Hoàn thiện công tác đãi ngộ lao động tại Công ty HITC - Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội

LỜI NÓI ĐẦU Sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại lớn nhất thế giới WTO tháng 12 năm 2006 đã đánh dấu một bước ngoặt lớn trong nền kinh tế của nước ta. Đây sẽ là cơ hội để Việt Nam mở rộng thị trường của mình sang các nước khác cũng như thu hút thêm nhiều nhà đầu tư mới làm sôi động thêm thị trường trong nước. Việc thu hút các nhà đầu tư mới vừa là cơ hội đồng thời cũng sẽ là thách thức lớn với Việt Nam. Các Công ty, tập đoàn sẽ ồ ạt đầu tư vào Việt Nam, tận dụng luôn nguồn nhân lực tại

doc44 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1521 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác đãi ngộ lao động tại Công ty HITC - Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
địa phương. Các Công ty sẵn sàng trả một mức lương cao hơn so với mức lương hiện tại của các Công ty đang hoạt động trong nước. Do đó, để có thể cạnh tranh và thu hút cũng như tăng thêm thời gian gắn bó của nhân viên đối với Công ty, các Công ty cần phải có tầm nhìn chiến lược và nhanh chóng xây dựng cho mình một chế độ đãi ngộ thật tốt. Có giải quyết được vấn đề đó các Công ty mới có thể yên tâm tập trung vào các chiến lược khác của mình. Chính vì tầm quan trọng đó em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác đãi ngộ lao động tại Công ty HITC- Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội” để làm luận văn tốt nghiệp. Bài luận văn của em gồm 3 chương: Chương I: Giới thiệu chung về Công ty HITC (Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nôi). Chương II: Công tác đãi ngộ lao động tại Công ty HITC (Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nôi). Chương III: Giải pháp hoàn thiện đãi ngộ lao động tại Công ty HITC (Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nôi). CHƯƠNG I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY HITC I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 1. Quá trình hình thành và phát triển: Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội (HITC) là một thành viên của Tập đoàn các Công ty Schmidt đến từ nước Đức. Đầu những năm 90, nhận thấy thực tế nhu cầu về văn phòng làm việc chuyên nghiệp, sang trọng ở Việt Nam vẫn còn chưa được đáp ứng đầy đủ, Tập đoàn các Công ty Schmidt đã quyết định đầu tư vào Việt Nam. Với số vốn đầu tư ban đầu là 100.000.000 $, HITC được thành lập năm 1994 theo giấy phép đầu tư số 375A do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 19 tháng 5 năm 1995 và cũng là chủ của tòa nhà HITC. HITC là môi trường cho các chuyên gia công tác trong lĩnh vực công nghệ cao khác nhau và cung cấp các dịch vụ để thành lập và mở rộng các Công ty nước ngoài. Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội sẽ là cầu nối giữa các chuyên gia Việt Nam nhằm phát huy chuyển giao công nghệ vào trong nước. Các nhà chủ đầu tư HITC mong muốn HITC sẽ là nơi cung cấp môi trường làm việc hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế và các dịch vụ tòa nhà chuyên nghiệp cho các Tổ chức, các công ty đặt văn phòng tại tòa nhà HITC. Khi mới thành lập, Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội có 26 CBCNV. Đến nay, sau hơn 10 năm hoạt động Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội có 56 nhân viên làm việc (Trong đó nhân viên chính thức: 54;nhân viên tạm thời: 02). 2. Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội (HITC) có ngành nghề kinh doanh chính là cung cấp các loại hình dịch vụ như: Cho thuê diện tích văn phòng. Các dịch vụ lắp đặt nội thất, bảo dưỡng kĩ thuật. Các dịch vụ vệ sinh, khuân vác. Các dịch vụ an ninh, bảo vệ. Ý tưởng ban đầu của Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội là xây dựng một khu trung tâm tập trung những Công ty chuyên về công nghệ cao hàng đầu thế giới. Do đó ngay từ khi mới đi vào hoạt động, Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội đã thu hút được rất nhiều Công ty chuyên về công nghệ cao đến thuê văn phòng giao dịch tại đây như: FPT, Harvey Nash…Do đó bên cạnh chức năng, nhiệm vụ chính là cung cấp các loại hình dịch vụ cho các Công ty, Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội còn có một chức năng không kém phần quan trọng. Đó chính là chức năng cầu nối thông tin công nghệ, giúp cho khoảng cách công nghệ giữa nước ta với các nước tiên tiến trên thế giới dần được thu hẹp lại. 3. Sơ đồ tổ chức của Công ty: 3.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức: Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội (HITC) có cơ cấu tổ chức theo cơ cấu chức năng. Các phòng ban hoạt động độc lập và có chức năng riêng. Sơ đồ tổ chức: Tổng giám đốc Phòng điều hành Phòng Marketing Phòng Dịch vụ tòa nhà Phòng Hành chính& Nhân sự Phòng Tạp vụ Phòng Bảo vệ 3.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban: Phòng điều hành Phòng điều hành có nhiệm vụ thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến việc thực hiện đầu tư của HITC; làm việc với các cơ quan Chính phủ và các cơ quan liên quan trực thuộc thành phố để thực hiện các dự án; thực hiện các nhiệm vụ thư ký cho Tổng Giám đốc bao gồm: đánh máy hoặc viết thư, phiên dịch và biên dịch, trả lời điện thoại, ghi lại tin nhắn, tổ chức các cuộc họp, sắp xếp visa, hộ chiếu, vé máy bay, đặt phòng cho Tổng Giám đốc và khách nước ngoài của HITC, giữ quỹ tiền mặt của Công ty, thu và chi trả bằng tiền mặt. Phòng marketing: Phòng marketing có nhiệm vụ đưa sản phẩm của Công ty đến với Khách hàng, tìm kiếm khách hàng tiềm năng, thực hiện các chương trình nghiên cứu thị trường, đàm phán với Khách hàng về các điều khoản và điều kiện của Hợp đồng thuê với sự hỗ trợ và phối hợp với các phòng ban liên quan. Ký kết và theo dõi các Hợp đồng thuê, quản lý các dữ liệu của Khách hàng, quản lý hệ thống chìa khóa của tòa nhà, quản lý những hợp đồng hợp tác, duy trì mối quan hệ với Khách hàng thuê văn phòng, nhận và thực hiện yêu cầu dịch vụ của Khách hàng đối với những dịch vụ liên quan đến bảo dưỡng, sửa chữa, vệ sinh và bảo vệ, quản lý biển báo, biển quảng cáo của Khách thuê văn phòng, quản lý việc tổ chức các sự kiện trong tòa nhà của Khách hàng, thực hiện đầy đủ các quy định chất lượng theo yêu cầu của ISO 9001- 2000, giữ quan hệ với các cơ quan, công ty bên ngoài liên quan đến công việc của phòng mình. Phòng Kế toán: Nhiệm vụ chính của phòng Kế toán bao gồm việc ghi chép và quản lý các tài khoản thu và chi, theo dõi các khoản hàng tồn kho và tài sản cố định, làm việc với Ngân hàng, cơ quan Thuế và Kiểm toán, lên kế hoạch theo dõi việc thực hiện ngân sách tài chính hàng năm, thực hiện đầy đủ các quy định chất lượng theo yêu cầu của ISO 9001- 2000, giữ quan hệ với các cơ quan, công ty bên ngoài liên quan đến công việc của phòng. Phòng dịch vụ tòa nhà: Phòng Dịch vụ tòa nhà là phòng chuyên cung cấp các dịch vụ cho các khách hàng do đó nhiệm vụ của phòng này rất phong phú đa dạng. Các nhiệm vụ đó bao gồm thiết kế, lắp đặt, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng, nâng cấp, quản lý các hệ thống máy móc và thiêt bị trong tòa nhà như hệ thống điện, điều hòa, điện thoại, nước và nước thải, xây dựng…đảm bảo các hệ thống trên luôn vận hành tốt, kiểm soát tiêu dùng điện, nước. Làm báo cáo tiêu thụ của khách hàng hàng tháng, tìm và chọn nhà cung cấp thiết bị, phụ tùng thay thế cho các thiết bị của tòa nhà, kiểm soát kho M&E, mua sắm vật tư, phụ tùng thay thế cho công việc bảo dưỡng, sửa chữa hàng ngày, thiết lập, thực hiện và duy trì hệ thống chất lượng của HITC theo yêu cầu của tiêu chuẩn ISO… Phòng bảo vệ: Là một Công ty chuyên trách về cung cấp các dịch vụ cho thuê văn phòng chính vì vậy vấn đề an ninh cho Khách hàng luôn được Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội đặt lên hàng đầu. Nhiệm vụ của Phòng Bảo vệ do đó cũng rất phong phú. Không chỉ đảm bảo an ninh, an toàn trong và ngoài tòa nhà kể cả khu vực đỗ xe, kiểm soát người và hàng hóa ra vào tòa nhà và nhà xe, phát vé gửi xe và kiểm soát xe ô tô, xe máy đỗ và ra vào nhà xe, phòng Bảo vệ còn có thêm nhiệm vụ như: nhắc nhở nhân viên và khách hàng chấp hành nội quy, quy định của Công ty, xử lý các sự cố an ninh, kỹ thuật và sự cố hỏa hoạn, kiểm tra, giám sát công việc phòng, chống cháy trong tòa nhà và thực hiện đầy đủ các quy định chất lượng theo yêu cầu của ISO 9001- 2000. Phòng Dịch vụ chăm sóc tài sản: Nhiệm vụ của Phòng Dịch vụ chăm sóc tài sản bao gồm việc: Giữ sạch sẽ và hợp vệ sinh (bao gồm: rửa sạch, quét, làm sạch bụi, hút bụi, đánh bóng và dọn dẹp) các khu vực công cộng (xung quanh, bên trong và bên ngoài tòa nhà), các văn phòng, phòng nghỉ nhân viên HITC và các văn phòng khách hàng có ký hợp đồng vệ sinh với HITC, phục vụ trà nước cho Khách đến làm việc với HITC khi có yêu cầu, cung cấp dịch vụ vệ sinh cho khách thuê văn phòng khi có yêu cầu, quản lý các hợp đồng thuê dịch vụ vệ sinh với khách thuê văn phòng, thực hiện đầy đủ các quy định chất lượng theo yêu cầu của ISO 9001- 2000. Phòng Hành chính và Nhân sự: Phòng Hành chính và Nhân sự có nhiệm vụ: Thu hút và tuyển dụng nguồn nhân lực cho Công ty (bao gồm: quảng cáo tuyển dụng, lựa chọn hồ sơ, kiểm tra tay nghề hoặc kỹ năng, phỏng vấn, mời làm việc và đàm phán ký kết hợp đồng lao động), giám sát hệ thống đánh giá Nhân viên bao gồm cả việc thăng tiến hay chuyển giao giữa các phòng ban, quản lý hệ thống lương và quyền lợi của nhân viên bao gồm: lương, thưởng, ngoài giờ, phúc lợi, bảo hiểm nhân viên, thuế…quản lý toàn bộ ngân sách nhân sự của Công ty, tổ chức các chương trình đào tạo và phát triển nghề nghiệp cho nhân viên, thiết kế, duy trì và điều chỉ các nội quy, chính sách của Công ty sao cho phù hợp với thực tế và yêu cầu của Tập đoàn và các quy định của Pháp luật Việt Nam, đảm bảo mọi người tuân theo các quy định và nội quy của Công ty, theo dõi và xử lý các trường hợp vi phạm kỷ luật Công ty, thực hiện đầy đủ các quy định chất lượng theo yêu cầu của ISO 9001- 2000. II. Các nguồn lực của Công ty Đặc điểm về lao động Cơ cấu lao động của Công ty (Năm 2007) Bảng 1: Cơ cấu lao động của Công ty (Năm 2007) Chỉ tiêu Số lượng % so với tổng số Tổng số lao động Nam: Nữ: 56 41 15 100 73.21 26.79 Cán bộ quản lý kinh tế 5 8.93 Cán bộ kỹ thuật 6 10.71 Nhân viên hành chính 12 21.43 Công nhân 33 58.93 Bảng 1 cho thấy số lao động nam chiếm tỷ lệ cao hơn lao động nữ, lao động nam chiếm 73.21%, trong khi đó lao động nữ chiếm 26.79%. Số lượng cán bộ quản lý kinh tế chiếm một tỷ lệ nhỏ: 8.93%, nhân viên hành chính chiếm 21.43%, cán bộ kỹ thuật chiếm 10.71% trong khi đó số lượng công nhân chiếm tỷ lệ rất lớn : 58.93%. Điều này hoàn toàn phù hợp với loại hình kinh doanh dịch vụ mà Công ty đang áp dụng. Tuổi đời và trình độ văn hóa Bảng 2: Thâm niên công tác của nhân viên HITC (tính tới năm 2007) Thâm niên công tác Dưới 2năm 2-5 năm 6-10 năm 11-20 năm Trên 20 năm Số lao động 9 14 9 24 0 Tỷ lệ (%) 16.07 25 16.07 42.86 0 Bảng số 2 cho thấy số lao động có thâm niên công tác cao chiếm tỷ lệ rất lớn :42.86%. Có được tỷ lệ lao động có thâm niên công tác lâu như vậy là do Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội đã xây dựng được cho mình một chế độ đãi ngộ thỏa đáng, phù hợp với nguyện vọng của người lao động và tình hình thực tế của Công ty. Bảng 3: Trình độ văn hóa (năm 2007) Trình độ Tuổi đời Tốt nghiệp đại học, cao đẳng Tốt nghiệp Trung , Sơ cấp Tốt nghiệp PTTH Tổng số % so với tổng số 18- 35 4 4 15 23 41.07 36- 60 6 12 15 33 58.93 Tổng số (người) 10 16 30 56 100 % so với tổng số 17.86 28.57 53.57 100 Nhận xét: Dựa vào bảng số 3 trên có thể thấy, trình độ tốt nghiệp Cao đẳng, Đại học tương đối ít và trình độ tốt nghiệp PTTH chiếm phần đông. Điều này phù hợp với yêu cầu công việc tại Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội bởi đây là một Công ty hoạt động trên lĩnh vực dịch vụ. Do đó nhu cầu về lao động thủ công cần nhiều và số lượng như trên là hoàn toàn phù hợp. Đặc điểm về cơ sở vật chất, máy móc thiết bị. Bảng 1: Hiện trạng máy móc, thiết bị của Công ty (năm 2007) STT Tên thiết bị Số lượng Ngày mua Nguyên giá (Đơn vị: triệu đồng) Hiện trạng sử dụng 1 Hệ thống điều hòa 1 2/1/1994 1,384,674 Đang sử dụng 2 Hệ thống máy lọc nước 1 1/1/1994 52,528 Đang sử dụng 3 Hệ thống thang máy 1 1/1/1994 634,322 Đang sử dụng 4 Hệ thống thang cuốn 1 1/1/1994 595000 Đang sử dụng 5 Hệ thống điện 1 1/1/1994 1,706,011 Đang sử dụng 6 Hệ thống an ninh 1 5/1/1994 57,677 Đang sử dụng 7 Hệ thống cứu hỏa 1 1/1/1994 63,976 Đang sử dụng 8 Hệ thống cảm biến 1 1/1/1990 103,817.14 Đang sử dụng 9 Hệ thống máy giặt 1 11/1/1993 523.47 Đang sử dụng 10 Hệ thống đánh bóng mặt sàn 1 1/1/1999 3,214.42 Đang sử dụng Dựa vào bảng 1có thể nhận thấy, ngay từ những ngày đầu thành lập, Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội đã đầu tư cho mình một loạt những hệ thống trang thiết bị hiện đại, chất lượng tốt, hoạt động có hiệu quả. Chính vì vậy, có những thiết bị đã tồn tại gần 10 năm nhưng chất lượng vẫn đảm bảo, giúp cho Công ty có thể tiết kiệm được ngân sách cho việc sửa chữa cũng như thay mới hệ thống tài sản cố định này. Đặc điểm về vốn. Bảng 1: Cơ cấu vốn của Công ty trong 3 năm (2005-2007) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh tăng, giảm 06/05 So sánh tăng, giảm 07/06 Số lượng (Tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Số lượng (Tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Số lượng (Tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Tuyệt đối % Tuyệt đối % Tổng vốn 213.9 100 205.5 100 206.7 100 -8.4 -3.93 1.2 0.58 Chia theo chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu 203.9 95.32 203.9 99.2 203.9 98.65 0 0 0 0 Vốn vay 10 4.68 1.6 0.78 2.8 1.35 -8.4 -84 1.2 75 Chia theo tính chất Vốn cố định 201 93.97 202 94.44 201.3 98.74 1 0.5 -0.7 -0.35 Vốn lưu động 12.9 6.03 3.5 5.56 2.6 1.58 -9.4 -53.26 -0.9 -25.71 Nguồn: Phòng kế toán Nhận xét: Qua bảng cơ cấu vốn trên có thể thấy, tình hình biến động về vốn của Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội không đều. Tổng vốn năm 2006 giảm so với tổng vốn năm 2005 là 3.93% nhưng đến năm 2007, tổng vốn của năm này đã tăng 0.58%. Điều này cho thấy tình hình hoạt động tốt của Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội trong 2 năm gần đây. Vốn chủ sở hữu tại Công ty không có biến động gì, vẫn giữ ở mức 203.9 tỷ bởi trong 3 năm qua Tập đoàn Schmidt không đầu tư thêm vào tòa nhà HITC. Nguồn vốn vay qua 3 năm có biến động theo chiều hướng tốt. Năm 2005, số vốn vay chiếm 4.68%, nhưng 2 năm số vốn vay đã giảm. Năm 2006 số vốn vay chiếm 0.78%, năm 2007 chiếm 1.35%. Điều này chứng tỏ kết quả kinh doanh tốt của Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội. Nguồn vốn cố định và vốn lưu động biến đổi không đồng đều qua 3 năm. Vốn cố định năm 2006 tăng 0.5% so với năm 2005, năm 2007 giảm 0.35% so với năm 2006. Vốn lưu động năm 2006 giảm 53.26% so với năm 2005, năm 2007 giảm 25.71% so với năm 2006. Kết quả kinh doanh của Công ty Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm (2005-2007) Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 So sánh tăng, giảm 06/05 So sánh tăng, giảm 07/06 TĐ % TĐ % 1. Gía trị tổng sản lượng (triệu đồng) 7544 7694 8722 150 1.99 1628 23.73 2. Doanh thu (triệu đồng) 1743 2014 2272 271 15.55 258 30.35 3. Nộp ngân sách (triệu đồng) 2280 2310 2810 30 1.32 500 21.65 4. Lợi nhuận (triệu đồng) 1500 1750 1970 250 16.67 220 1,03 5. Tổng quỹ lương (triệu đồng) 186 214 242 28 15.05 28 15.05 6. Tổng số lao động (người) 55 57 56 2 3,63 -1 -1.75 7. Năng suất lao động 1 CNV (1/6) (đồng) 137.16 134.98 155.75 -2.18 -1.59 15.38 15.39 8. Tiền lương bình quân (5/6) (triệu đồng) 3.38 3.75 4.32 0.37 10.95 0.57 15.2 Nguồn: Phòng kế toán Dựa vào bảng số liệu trên có thể thấy, trong 3 năm qua Công ty làm ăn có hiệu quả. Gía trị tổng sản lượng năm 2006 tăng 1.99% so với năm 2005, năm 2007 tăng 23.73% so với năm 2006. Doanh thu năm 2006 tăng so với năm 2005 là 15.55%, năm 2007 tăng so với năm 2006 là 30.35%. Nộp ngân sách Nhà nước năm 2006 tăng 1.32% so với năm 2005, năm 2007 tăng 21.65%. Lợi nhuận năm 2006 tăng 16.67 so với năm 2005, năm 2007 tăng 1.03% so với năm 2006. Tiền lương bình quân của Công ty năm 2006 tăng 0.37% so với năm 2005, năm 2007 tăng 15.2% so với năm 2006. Năng suất lao động qua 3 năm không ổn định do có sự biến đổi về nhân sự và giá trị tổng sản lượng. Năm 2006 giảm 1.59% so với năm 2005, đến năm 2007 năng suất lao động đã tăng trở lại. Năng suất lao động của năm 2007 đã tăng 15.39 % so với năm 2006. CHƯƠNG II CÔNG TÁC ĐÃI NGỘ LAO ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ QUỐC TẾ HÀ NỘI I. Các hình thức đãi ngộ tại Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội Đãi ngộ vật chất: Lương: Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội áp dụng 3 phương pháp tính lương chính: tính lương theo tháng, tính lương theo ngày và lương cho nhân viên làm việc ca đêm. Các phương pháp tính lương: Tính lương theo tháng Nếu nhân viên làm việc trọn tháng, họ sẽ tự động được hưởng một tháng lương cơ bản. Nếu nhân viên nghỉ không lương hoặc nghỉ không lí do, lương tháng sẽ được tính như sau: Lương tháng = Lương cơ bản tháng x Tổng số ngày làm việc trong tháng. 26 ngày công 1 tháng Tính theo ngày: (Được áp dụng cho các vị trí: Ca trưởng, Bảo vệ, nhân viên tạm thời) Lương ngày được tính như sau: Lương ngày = Lương cơ bản tháng 26 ngày công 1 tháng => Lương tháng = Lương ngày x Tổng số ngày phải làm việc trong tháng. Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội cũng áp dụng 2 cách tính lương cụ thể đối với nhân viên chính thức và nhân viên thời vụ. Đối với nhân viên thời vụ: Lương thu về hàng tháng = Lương cơ bản tháng + Tiền ngoài giờ (nếu có) + Thưởng hàng tháng (nếu có) + Các khoản thu nhập khác (nếu có) + Trợ cấp ca đêm (nếu có) – Bảo hiểm xã hộ & bảo hiểm y tế (nếu có) – Thuế thu nhập cá nhân (nếu có) – Tạm ứng/ Thuê nợ (nếu có). Đối với hợp đồng, lương thu về sẽ được tính như sau: Nếu nhân viên làm việc trọn tháng, họ sẽ tự động được hưởng một tháng lương thu về (sẽ không bị trừ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và thuế thu nhập cá nhân) Nếu nhân viên nghỉ không lương hoặc không lý do, lương tháng thu về được tính như sau: Lương tháng thu về = Lương tháng thu về x Tổng số ngày làm việc trong tháng. 26 ngày 1 tháng Nhận xét: Việc phân chia chi tiết các hình thức trả lương (từ hình thức trả lương tháng, lương ngày, lương hợp đồng chính thức đến lương dành cho người lao động thời vụ) sẽ giúp Công ty kiểm soát được chính xác tổng quỹ lương của mình đồng thời cũng sẽ đảm bảo được yếu tố công bằng cho người lao động. Thưởng Thưởng hàng tháng Do tình hình thực tế của Công ty là hoạt động trên lĩnh vực dịch vụ, nhằm khuyến khích nhân viên, đặc biệt là những nhân viên tham gia trực tiếp vào công tác phục vụ khách hàng, Công ty hiện tại chỉ áp dụng các chế độ thưởng khác nhau cho 2 phòng ban chính đó là Phòng Bảo vệ và Phòng Tạp vụ dựa theo thang đánh giá chuẩn khác nhau. Điểm đánh giá = Tổng điểm đánh giá Tổng yếu tố đánh giá Điểm cuối cùng = Điểm đánh giá - Điểm đánh giá đặc biệt (nếu có.) Vào cuối mỗi tháng, đội trưởng của từng đội sẽ tổ chức họp nhóm để đánh giá việc thực hiện công việc với sự tham gia của tất cả các nhân viên trong bộ phận của mình, kể cả nhân viên thời vụ. Đội trưởng sẽ phải đưa ra những sự kiện và ví dụ cụ thể để minh họa cho từng điểm đánh giá. Tất cả nhân viên đều có quyền đưa ra ý kiến phản hồi đối với ý kiến đánh giá của đội trưởng. Khi hai bên đạt được thỏa thuận sẽ ký vào mẫu “Đánh giá việc thực hiện công việc hàng tháng”. Điểm đánh giá dành cho hai phòng ban trên sẽ được dựa theo từng thang bảng điểm xây dựng cho từng loại phòng ban khác nhau. Đối với đội Tạp vụ: Thang điểm đánh giá được thiết kế cho phòng này là thang điểm 6, chi tiết được nêu như trong bảng 1 dưới đây: Bảng 1: Thang điểm đánh giá dành cho Đội Tạp vụ Mức đánh giá Điểm Mô tả chi tiết Xuất sắc 6 Luôn hoàn thành vượt mức tiêu chuẩn trong mọi lĩnh vực. Tốt 5 Thường hoàn thành vượt mức tiêu chuẩn công việc trong những công việc chính. Khá tốt 4 Luôn đáp ứng tiêu chuẩn công việc, đôi khi vượt mức tiêu chuẩn. Hài long 3.5 Luôn đáp ứng tiêu chuẩn công việc. Gần đáp ứng 3 Gần đáp ứng tiêu chuẩn công việc nhưng chỉ có thể đáp ứng được tiêu chuẩn công việc thông qua sự giám sát chặt chẽ và tiêu chuẩn thích hợp. Không hài long 2 Thường không đáp ứng được tiêu chuẩn tối thiểu của công việc. Kém 1 Không đạt được những tiêu chuẩn tối thiểu của công việc mặc dù đã được hướng dẫn và nhắc nhở liên tục hoặc thỉnh thoảng mới đạt được tiêu chuẩn đặt ra. Điểm đánh giá = Tổng điểm đánh giá của từng tiêu chuẩn x Hệ số + Điểm đặc biệt - Điểm bị trừ Tổng hệ số Nếu tạp vụ tạm thời đạt được điểm từ mức “Hài lòng” trở lên (Yếu tố đánh giá = 3.5) thì sẽ được nhận một khoản tiền thưởng tối đa là 15.000 VNĐ/1ngày. Số tiền thưởng = Điểm tổng- 3.5 x 15.000 x Số ngày làm việc thực tế trong tháng 1.5 Số tiền thưởng sau khi được phê duyệt sẽ được tính cùng với lương hàng tháng của nhân viên. Đối với Đội Bảo vệ Đội bảo vệ có cách tính điểm riêng. Thang điểm để đánh giá mức thưởng là thang điểm 4. Tuy nhiên, nếu nhân viên vi phạm bất cứ một điều khoản trong quy định của Công ty thì sẽ không được thưởng. Bảng 2: Thang điểm đánh giá dành cho Đội Bảo vệ Mức đánh giá Số điểm Mô tả mức đánh giá Tốt 4 Luôn đáp ứng tốt yêu cầu công việc và đạt được chất lượng công việc theo yêu cầu Khá tốt 3 Thỉnh thoảng không đạt được yêu cầu công việc Trung bình 2 Thường xuyên không đạt được yêu cầu công việc mặc dù luôn được hướng dẫn, nhắc nhở. Kém 1 Không đáp ứng được yêu cầu công việc. Tổng tiền thưởng hàng tháng sẽ được tính vào lương và được tính như sau: Bảng 3: Mức tiền thưởng dành cho Đội Bảo vệ Loại Tổng số điểm Tổng số tiền thưởng cho bảo vệ nhà xe Tổng số tiền thưởng cho bảo vệ tòa nhà Tổng tiền thưởng cho đội trưởng bảo vệ A1 Từ 3.9 đến 4 300.000 VND 700.000 VND 850.000 VND A2 Từ 3.5 đến 3.8 280.000 VND 560.000 VND 720.000 VND B Từ 2.5 đến 3.4 200.000 VND 450.000 VND 570.000 VND C Từ 1.5 đến 2.4 100.000 VND 235.000 VND 280.000 VND D Dưới 1.5 0 0 0 Ngoài quy định thưởng trên, đội bảo vệ còn có một khoản thưởng cho cá nhân có thành tích đặc biệt trong tháng, có ý kiến hay để nâng cao hiệu quả công việc và một khoản thưởng cho người được điểm cao nhất (trường hợp này chỉ được áp dụng cho trường hợp nằm trong loại A1). Tuy nhiên, trong trường hợp có hai người trở lên đều đạt được những tiêu chuẩn trên, Đội trưởng bảo vệ sẽ lựa chọn. Tiền thưởng cho nhân viên tốt nhất trong tháng sẽ là 850.000VNĐ. Đối với nhân viên nghỉ làm, trừ trường hợp nghỉ phép và nghỉ bù, tiền thưởng của họ sẽ được tính dựa theo công thức sau: Tiền thưởng = Tiền thưởng hàng tháng - Tiền thưởng hàng tháng x Tổng số ngày nghỉ Bảo vệ nào được phân công thực hiện những công việc của ca trưởng bất kỳ khi nào ca trưởng nghỉ sẽ được hưởng thêm khoản tiền thưởng là 150.000 VNĐ/ tháng đối với các công việc giám sát. Thưởng cho nhân viên làm việc lâu năm. Bên cạnh chế độ thưởng hàng tháng cho nhân viên ở một số phòng ban, Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội còn xây dựng một chế độ thưởng cho nhân viên làm việc lâu năm. Chế độ thưởng này được xây dựng nhằm mục đích để công nhận những nhân viên đã phục vụ lâu năm ở Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội và nâng cao ý thức gắn bó của nhân viên đối với Công ty. Chính sách này được áp dụng đối với tất cả nhân viên làm việc đầy đủ thời gian. Thời gian làm việc tại Công ty bao gồm cả thời gian thử việc, thời gian nghỉ phép năm theo quy định của Công ty, thời gian nghỉ không lương được ban giám đốc cho phép, thời gian nghỉ ốm có giấy chứng nhận của bác sỹ tại bệnh viện được Nhà nước công nhận, thời gian nghỉ của nhân viên nữ theo quy định của Luật lao động Việt Nam, thời gian dự hội thảo, hội nghị và đào tạo hoặc được phép của ban giám đốc Công ty. Thưởng nhân viên phục vụ lâu năm sẽ được trao cho những nhân viên làm việc liên tục 5 năm cho HITC, được tính từ ngày đầu tiên của năm tài chính mới (mùng 1 tháng 4) và cứ theo chu kỳ 5 năm sẽ được nhận thưởng một lần. Năm làm việc đầu tiên sẽ được tính từ ngày bắt đầu làm việc của nhân viên đến ngày kết thúc của năm tài chính (ngày 31 tháng 3). Ví dụ cách tính thời gian làm việc được công nhận: Bảng 4: Cách tính thâm niên công tác Ngày bắt đầu làm việc Cách tính thời gian làm việc được công nhận Tình trạng 1 tháng 3 năm 2000 Đến ngày 1 tháng 4 năm 2005: 5 năm 1 tháng. Được hưởng 1 tháng 4 năm 2000 Đến ngày 1 tháng 4 năm 2005: 5 năm. Được hưởng 1 tháng 5 năm 2000 Đến ngày 1 tháng 4 năm 2005: 4 năm 11 tháng. Chưa được hưởng. Theo quyền quyết định của Công ty, nhân viên nào đạt được đủ thời gian làm việc được công nhận và có mặt trong bảng lương của Công ty khi được trao nhận giải thưởng sẽ được nhận bằng khen, một huy chương bằng vàng và được thưởng bằng tiền mặt theo quy định chung của Tập đoàn. Số lượng tiền sẽ được căn cứ vào thời gian làm việc của nhân viên tại Công ty, không phân biệt phòng ban hay chức vụ. Bảng 5: Mức thưởng dành cho nhân viên làm việc lâu năm: Thời gian làm việc được công nhận. Huy chương bằng vàng 999.9 tính theo gram. Thưởng tiền mặt tính bằng đôla Hồng Kông. 5 15 1.700 10 20 8.500 15 55 11.000 20 150 16.000 25 150 22.000 Riêng thưởng cho nhân viên phục vụ lâu năm có thời gian cống hiến trên 25 năm sẽ được duyệt trên quyết định của ban giám đốc. Nhận xét: Ưu điểm: Đối với mức thưởng hàng tháng dành cho nhân viên của hai phòng ban chính tham gia trực tiếp vào công tác phục vụ khách hàng thì mức thưởng được Công ty quy định chi tiết như trên sẽ đem lại cho người lao động tâm lý thoải mái, giúp họ yên tâm công tác và có mục tiêu phấn đấu đồng thời Công ty cũng sẽ hoàn toàn yên tâm bởi công tác phục vụ khách hàng sẽ luôn được đảm bảo. Đối với mức thưởng dành cho nhân viên làm việc lâu năm: Đây sẽ là nguồn động lực rất lớn nhằm thu hút sự cống hiến của nhân viên cho Nhược điểm c. Phụ cấp Phụ cấp là những khoản ngoài tiền lương. Phụ cấp có hai loại là phụ cấp bắt buộc và phụ cấp không bắt buộc. Phụ cấp bắt buộc là những khoản phụ cấp về việc làm thêm giờ, phụ cấp độc hại, phụ cấp thôi việc.. Phụ cấp không bắt buộc là những khoản phụ cấp về bữa ăn trưa, về liên lạc. Hiện nay, Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội đang áp dụng cả hai loại hình phụ cấp trên. Phụ cấp bắt buộc: Phụ cấp làm việc ngoài giờ Thời gian làm việc ngoài giờ được quy định tại Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội cho nhân viên thuộc phòng Bảo vệ, phòng Tạp vụ và Phòng Dịch vụ tòa nhà. Tất cả nhân viên thuộc các phòng này nếu làm việc hơn 8 tiếng một ngày hoặc hơn 48 tiếng một tuần, làm việc vào ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ của Công ty, ngày nghỉ theo quy định của Nhà nước; nhân viên thực hiện công việc dịch vụ theo hợp đồng không thường xuyên với khách hàng HITC sẽ được hưởng phụ cấp làm thêm ngoài giờ. Tuy nhiên, HITC cũng quy định, số thời gian làm việc ngoài giờ không vượt quá 4 tiếng một ngày hoặc 200 tiếng một năm. Dưới điều kiện làm việc đặc biệt, tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm việc ngoài giờ sẽ không vượt quá 12 tiếng một ngày. Mức đền bù cho thời gian làm việc ngoài giờ được quy định theo một thang bảng chung. Bảng 1: Mức đền bù cho thời gian làm việc ngoài giờ Tỷ lệ Phần trăm (%) Ap dụng trong trường hợp 1 Tiền lương 1 giờ làm việc bình thường x 100% Làm việc vào ngày nghỉ Công ty. 1.5 Tiền lương 1 giờ làm việc bình thường x 150% Làm việc ngoài giờ vào ngày làm việc bình thường và làm việc ngoài giờ vào ban đêm của ngày nghỉ Công ty. 2.0 Tiền lương 1 giờ làm việc bình thường x 200% Làm việc vào ngày nghỉ hàng ngày nghỉ hàng tuần. 2.6 Tiền lương 1 giờ làm việc bình thường x130% x 200% Làm việc vào ban đêm của các ngày nghỉ hàng tuần. 3.0 Tiền lương 1 giờ làm việc bình thường x 300%. Làm việc vào ngày nghỉ toàn quốc. 3.9 Tiền lương 1 giờ làm việc bình thường x 130% x 300%. Làm việc vào ban đêm của các ngày nghỉ toàn quốc. Tiền lương một giờ làm việc bình thường được dựa theo lương cơ bản hàng tháng chia cho 192 giờ. Đối với những người hưởng theo ngày công làm việc: Khi làm vào ngày nghỉ Công ty sẽ được hưởng tỷ lệ 2.0 hoặc 2.6 tùy vào làm ngày hay đêm. Có nghĩa là tiền lương một giờ làm việc trong ngày nghỉ Công ty bằng tiền lương một giờ làm việc bình thường x 200%(hoặc 260% nếu làm đêm). Làm việc ngoài giờ sẽ được trả theo hai hình thức: Nghỉ bù: tất cả các trường hợp làm việc ngoài giờ có thể yêu cầu nghỉ bù tiếp theo tỷ lệ trên với sự thỏa thuận giữa nhân viên và người quản lý trực tiếp. Nếu không, phần chênh lệch của tỷ lệ đền bù sẽ được trả bằng tiền. Ví dụ: Nhân viên có 8 tiếng ngoài giờ với tỷ lệ 1.5 và muốn nghỉ bù. Có thể chọn 1 trong 2 cách: Nhân viên có thể nghỉ bù 1.5 ngày hoặc nghỉ bù 1 ngày cộng với 0.5 ngày trả bằng lương. Trong trường hợp này, tỷ lệ 0.5(50%) chính là phần chênh lệch % của tỷ lệ đền bù. Nhận tiền công: Tiền công được trả trong trường hợp nhân viên làm việc theo hợp đồng dịch vụ không thường xuyên với khách hàng, khách thuê văn phòng; làm việc theo yêu cầu công việc khẩn cấp; làm việc vào các ngày nghỉ của Công ty có sự phê duyệt trước của Tổng Giám đốc và những trường hợp khác do Tổng Giám đốc phê duyệt. Trợ cấp ca đêm: Trợ cấp ca đêm sẽ được trả cho những nhân viên phải làm việc vào buổi đêm từ 22:00 đến 06:00. Cách tính: Trợ cấp ca đêm cho 8 giờ làm việc = Lương cơ bản tháng : 26 ngày công 1 tháng x 50%. Phụ cấp không bắt buộc: Phụ cấp liên lạc: Dựa trên nhu cầu cần thiết của việc sử dụng máy di động của nhân viên, các trưởng bộ phận sẽ lên danh sách cụ thể và chịu trách nhiệm quản lý việc sử dụng di động của nhân viên trong phòng, ban của mình. Tổng Giám đốc sẽ phê duyệt việc mua máy di động hoặc chi phí liên lạc di dộng cho những nhân viên được hưởng khoản phụ cấp về liên lạc. Tùy theo vị trí, chức vụ mà nhân viên sẽ được hưởng quyền lợi về phụ cấp khác nhau về việc sử dụng máy di động và đều được quy định một cách cụ thể, rõ ràng trong Chính sách dành cho nhân viên của Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội. Bảng 2: Định mức sử dụng điện thoại di động Vị trí Chi phí tối đa hàng tháng Tổng Giám đốc. 1.500.000đ Trưởng phòng 700.000đ Đội trưởng 400.000đ Nhân viên mua hàng 600.000/3 tháng Nhân viên được ủy quyền sử dụng điện thoại (chỉ dùng để nghe) 150.000đ/tháng Công ty sẽ trợ cấp cho nhân viên số tiền ban đầu để tự mua máy di động. Tùy theo từng vị trí khác nhau mà số tiền cũng sẽ khác nhau. Sau 3 năm sử dụng, máy di động của nhân viên sẽ được mua mới thay thế máy đang dùng, hoặc trong trường hợp chưa hết thời gian mua máy mới, máy bị mất, Công ty cũng sẽ trợ cấp lại số tiền như quy định ban đầu để mua máy mới. Tuy nhiên, với trường hợp này phải có xác nhận của trưởng phòng hoặc giám đốc. Phụ cấp ăn trưa: Tất cả nhân viên làm việc cho Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội (kể cả nhân viên thời vụ) đều được hưởng một khoản trợ cấp về ăn trưa. Đối với nhân viên làm ca chiều hoặc ca đêm, Công ty cũng trợ cấp thêm một bữa sáng và một bữa tối. Nhân viên làm việc vào ngày nghỉ (thứ 7), làm thêm giờ cũng vẫn sẽ được hưởng khoản phụ cấp này. 2. Đãi ngộ tinh thần. Có thể nói, để có thể có được một đội ngũ nhân viên gắn bó lâu dài như vậy, Trung tâm công nghệ quốc tế Hà Nội đã rất thành công trong việc xây dựng cho mình một chế độ đãi ngộ lao động tốt. Bên cạnh chế độ đãi ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33030.doc
Tài liệu liên quan