Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội

Tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội: MỤC LỤC Trang DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BIỂU MẪU, SƠ ĐỒ, PHỤ LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 HÀ NỘI 3 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội 3 1.1.1. Lịch sử hình thành 3 1.1.2. Quá trình phát triển của công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội 4 1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội 8 1.2.1. Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh 8 1.2.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh x... Ebook Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội

doc101 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1151 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ây dựng công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội 10 1.2.3. Bộ máy tổ chức Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội 13 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội 17 1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán 17 1.3.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 20 1.3.2.1. Tổ chức chứng từ kế toán 20 1.3.2.2. Tổ chức tài khoản kế toán 21 1.3.2.3. Tổ chức sổ kế toán 21 1.3.2.4. Tổ chức Báo cáo tài chính 23 PHẦN II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 HÀ NỘI 24 2.1. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội 24 2.1.1. Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội 24 2.1.2. Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội 25 2.2.Nội dung công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội 26 2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 27 2.2.1.1. Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 27 2.2.1.2. Quá trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu 28 2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 38 2.2.2.1. Đặc điểm chi phí nhân công trực tiếp 38 2.2.2.2. Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 39 2.2.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 49 2.2.3.1. Đặc điểm chi phí máy thi công 49 2.2.3.2. Quy trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 51 2.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung 59 2.2.4.1. Đặc điểm chi phí sản xuất chung 59 2.2.4.2. Quá trình hạch toán chi phí sản xuất chung 60 2.2.5. Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm 64 2.2.5.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 64 2.2.5.2. Đánh giá chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 65 2.2.5.3. Tính giá thành sản phẩm xây lắp 68 PHẦN III: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 71 3.1. Đánh giá công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội 71 3.1.1. Thành tựu đạt được trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 71 3.1.1.1. Ưu điểm trong tổ chức công tác kế toán 71 3.1.1.2. Ưu điểm trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 74 3.1.2. Hạn chế của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 75 3.1.2.1. Về nhân lực thực hiện công tác kế toán 75 3.1.2.2. Về công tác chứng từ 76 3.1.2.3. Về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 77 3.1.2.4. Về việc đánh giá chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 78 3.1.2.5. Về việc thực hiện phương thức khoán 78 3.2. Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây tại Công ty Cổ phân xây dựng số 5 Hà Nội 79 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 79 3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện 80 3.2.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 80 3.2.3.1. Về công tác tổ chức kế toán 80 3.2.3.2. Về luân chuyển chứng từ kế toán 81 3.2.3.3. Về công tác hạch toán các khoản mục chi phí 82 3.2.3.4. Về đánh giá chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 83 3.2.3.5. Quản lý chi phí nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp nhằm giảm chi phí sản xuất và tăng cường hiệu quả của phương thức khoán 85 3.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp hoàn thiện 86 KẾT LUẬN 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TSCĐ : Tài sản cố định CPSX : Chi phí sản xuất BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế KPCĐ : Kinh phí công đoàn ĐG : Đơn giá KL : Khối lượng TT : Thành tiền TK : Tài khoản DANH MỤC BIỂU MẪU, SƠ ĐỒ, PHỤ LỤC Trang DANH MỤC BIỂU MẪU Biểu 1: Một số chỉ tiêu của Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội 7 Biểu 2: Giấy đề nghị tạm ứng 30 Biểu 3: Hóa đơn giá trị gia tăng 31 Biểu 4: Phiếu nhập kho 32 Biểu 5: Phiếu xuất kho 33 Biểu 6: Bảng chi tiết xuất vật tư 34 Biểu 7: Trích Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ 35 Biểu 8: Trích Sổ chi tiết tài theo đối tượng –Tài khoản 621 36 Biểu 9: Trích Sổ cái tài khoản 621 37 Biểu 10: Trích hợp đồng thuê nhân công ngoài 41 Biểu 11: Trích Bảng chấm công 44 Biểu 12: Trích bảng thanh toán lương 45 Biểu 13: Trích bảng phân bổ tiền lương và BHXH 47 Biểu 14: Trích Sổ chi tiết theo đối tượng –Tài khoản 622 48 Biểu 15: Trích Sổ cái tài khoản 622 49 Biểu 16: Bảng theo dõi xe, máy thi công 52 Biểu 17: Trích Sổ chi tiết theo đối tượng, tài khoản 6231 53 Biểu 18: Trích Sổ cái TK 6231 54 Biểu 19: Bảng tính và phân bổ khấu hao 56 Biểu 20: Sổ Cái tài khoản 623 58 Biểu 21: Sổ Chi tiết theo đối tượng TK 6271 61 Biểu 22: Sổ Cái tài khoản 627 63 Biểu 23: Trích Bảng tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh 65 Biểu 24: Bảng tính giá thành 68 Biểu 25: Sổ Chi tiết tài khoản 154 69 Biểu 26: Nhật ký chung 70 Biểu 27: Bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang theo 83 Biểu 28: Bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang theo nội dung chi phí 84 Biểu 29: Bảng tính giá thành 85 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất sản phẩm xây dựng xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 10 Sơ đồ 2: Tổ chức sản xuất tại các xí nghiệp 12 Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần xây dựng số 5 14 Sơ đồ 4: Tổ chức lao động kế toán 18 Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ kế toán 22 DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 2.1: Sổ Chi tiết theo đôi tượng, tài khoản 6232 Phụ lục 2.2: Sổ Cái tài khoản 6234 Phụ lục 2.3: Sổ Chi tiết theo đối tượng TK 6237 Phụ lục 2.4: Sổ Chi tiết theo đối tượng TK 6274 Phụ lục 2.5: Sổ Chi tiết theo đối tượng TK 6277 Phụ lục 2.6: Sổ Chi tiết theo đối tượng TK 6278 LỜI MỞ ĐẦU Ngành xây dựng là một ngành đóng góp khá lớn vào sự phát triển chung của đất nước Việt Nam trong những năm vừa qua. Tuy vậy, ngành xây dựng cũng là một trong những ngành được dư luận nhắc đến như là ngành tồn tại nhiều tiêu cực, khiếm khuyết: thất thoát nguồn vốn xây dựng, đầu tư tràn lan, chất lượng công trình không đảm bảo, việc rút ruột công trình diễn ra khá phổ biến. Cộng thêm đó, đặc trưng của ngành là vốn đầu tư lớn, thời gian hoàn thành một công trình dài nên vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý nguồn vốn có hiệu quả, khắc phục được tình trạng thất thoát, lãng phí. Điều đó đòi hỏi công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp cần được chú trọng đúng mức. Mặt khác, do một phần không nhỏ tài sản của doanh nghiệp nằm trong các công trình đang xây dựng, khâu sản xuất là khâu quan trọng nhất nhưng là khâu dễ xảy ra sự thất thoát về vốn nên công tác quản lý vốn có tốt hay không, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào công tác quản lý chi phí. Điều này khẳng định tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Thông qua công tác này, các nhà quản trị có thể nắm được kết quả chính xác từng hoạt động, từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ cũng như toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mình. Từ đó, họ có thể đưa ra được những biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội” làm đề tài cho chuyên đề thực tập chuyên ngành. Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu chuyên đề thực tập chuyên ngành bao gồm 3 phần: Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội Phần 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội Phần 3: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 HÀ NỘI Do tất cả hoạt động của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố lịch sử, đặc trưng hoạt động, lĩnh vực hoạt động, các yếu tố tổ chức bên trong của nó nên trước hết bài viết xin đề cập những nét cơ bản về lịch sử hình thành, quá trình phát triển, lĩnh vực ngành nghề kinh doanh, bộ máy tổ chức của công ty cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội. 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội 1.1.1. Lịch sử hình thành Công ty cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội có được như ngày hôm nay đã phải trải qua một quá trình lâu dài từ khi đất nước chưa thống nhất. Trước khi trở thành một thực thể kinh tế độc lập, hạch toán kinh tế riêng thì Công ty có một thời gian lâu dài tồn tại dưới hình thức là một công trường thực nghiệm - Công trường thực nghiệm nhà lắp ghép tấm lớn. Công trường được thành phố Hà Nội thành lập năm 1969 với nhiệm vụ nghiên cứu xây dựng thí nghiệm nhà ở lắp ghép tấm lớn của Hà Nội. Sau khi đất nước hoàn toàn thống nhất, đất nước ta bước vào thời kỳ mới, thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội trên toàn đất nước. Trong giai đoạn này nước ta đã duy trì cơ chế kinh tế quan liêu bao cấp nên hoạt động của các tổ chức kinh tế chưa thực sự hiệu quả. Công ty xây dựng số 5 Hà Nội được thành lập theo quyết định 1801 BXD/ TCCB trong giai đoạn nước ta chuẩn bị thực hiện đổi mới về kinh tế, năm 1985. Đây là một điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Công ty. Từ đó đến năm 2004, Công ty hoạt động dưới hình thức là một doanh nghiệp Nhà nước độc lập thuộc sự quản lý của Sở Xây dựng Hà Nội. Năm 2004, trước chủ trương của Đảng và Nhà nước về sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước, mô hình công ty mẹ con được khuyến khích. Theo quyết định 111/2004/QĐ-TTg của thủ tướng Chính phủ ngày 23/6/2004 về việc thành lập Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị (UDIC), Công ty xây dựng số 5 Hà Nội được xem là một công ty thành viên của UDIC. Năm 2006, thực hiện chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, Công ty xây dựng số 5 Hà Nội được chính thức chuyển thành Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội theo quyết định số 2713/QĐ/UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ngày 9/6/2006 và được Sở Kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103012995 ngày 30/6/2006. Thời gian hoạt động kể từ ngày đăng ký kinh doanh là 30 năm. Công ty có vốn góp chi phối của Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị (UDIC). Hiện nay công ty có: Tên gọi: Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội Tên giao dịch: Hanoi Construction Joint-Stock Company N0 5 Tên viết tắt: HCJSC5 Trụ sở: Số 101 Láng Hạ-Đống Đa-Hà Nội Số điện thoại: (04)8562044/ (04)8532806/ (04)8532807 Số fax: 5 622 753 Mã số thuế: 0100105493 1.1.2. Quá trình phát triển của công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội Do được hình thành và phát triển trong quá trình nước ta thực hiện đổi mới nền kinh tế nên Công ty xây dựng số 5 Hà nội nay là Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội có điều kiện phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Trong những năm đầu mới thành lập, lĩnh vực hoạt động của công ty còn hạn chế. Chức năng chủ yếu của Công ty là xây dựng các công trình nhà ở, công trình dân dụng, hạng mục công trình đường xá, các công trình vừa và nhỏ, sửa chữa các công trình về nhà ở. Tuy vậy, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự nỗ lực của cán bộ lao động công ty, Công ty đã dần đa dạng hóa loại hình kinh doanh, cung cấp thêm dịch vụ tư vấn thiết kế, kinh doanh máy móc thiết bị chuyên dùng cho xây dựng, kinh doanh dịch vụ khách sạn… Trong suốt hơn 20 năm tồn tại và phát triển, Công ty xây dựng số 5 Hà Nội, nay là công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội đã có một truyền thống hoạt động vẻ vang, là một trong những đơn vị xây dựng hàng đầu của thành phố Hà Nội, nhiều năm đạt thành tích cao về sản xuất kinh doanh và đạt các danh hiệu thi đua xuất sắc của ngành xây dựng Hà Nội, có đủ trình độ chuyên môn kỹ thuật và quản lý, vững vàng trong cơ chế thị trường. Công ty đã và đang thực hiện một số công trình lớn như: - Công trình khu nhà ở chất lượng cao 29 tầng tại 101 phố Láng Hạ được xây dựng trên tổng diện tích 4.500 m2 năm 2002, với tổng diện tích sàn 29.600 m2. - Thực hiện gói thầu xây dựng đập ngăn nước của công trình xây dựng kè và đập sông Nậm Rốm, cách hạ lưu cầu Mường Thanh 500m. Đây là gói thầu phức tạp đòi hỏi kỹ thuật cao. Công ty đã nhiều lần được Bộ xây dựng và Công đoàn xây dựng tặng bằng khen về thành tích đạt được trong những năm đổi mới về hoạt động kinh doanh. Tháng 6 năm 2006, sau những nỗ lực phấn đấu, Công ty đã chính thức trở thành công ty cổ phần có vốn của Nhà nước. Đại diện chủ sở hữu nhà nước tại công ty là Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị. Tuy nửa năm cuối năm 2006 là thời gian xảy ra những xáo trộn về mô hình về tổ chức, thay đổi về cơ cấu vốn nhưng doanh nghiệp đã sớm ổn định, đảm bảo quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục, các công trình đang tiến hành được thực hiện đúng tiến độ. Theo quyết định số 8521/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ngày 29/12/2005 về việc phê duyệt giá trị doanh nghiệp và phương án cổ phần hóa Công ty xây dựng số 5 Hà Nội và Điều lệ công ty thì vốn điều lệ của công ty tại thời điểm thành lập là 22.500.000.000 đồng (Hai mươi hai tỷ, năm trăm triệu đồng) trong đó vốn Nhà nước là 9.035.000.000 đồng (chiếm 40,15% tổng số vốn điều lệ), số còn lại do người lao động và các nhà đầu tư khác đóng góp. Vốn điều lệ của Công ty khi thành lập được chia thành 2.250.000 cổ phần, giá trị mỗi cổ phần 10.000 đồng. Việc cổ phần hóa Công ty trong giai đoạn hiện nay là một việc làm phù hợp. Người lao động nắm giữ cổ phần (chiếm 19,11%), vì vậy mà quyền lợi Công ty đã thực sự gắn với quyền lợi của bản thân họ. Đây là một động lực thúc đẩy sự cống hiến của người lao động, từ đó tăng hiệu quả hoạt động cho toàn công ty. Tuy vậy để điều này phát huy hiệu quả, lãnh đạo Công ty đã xác định là cần sự nỗ lực phấn đấu của không chỉ riêng Ban lãnh đạo Công ty mà còn của tất cả người lao động. Hiện nay, điều quan tâm của doanh nghiệp là làm sao vừa đảm bảo Công ty kinh doanh có hiệu quả vửa đảm bảo nâng cao thu nhập cho người lao động. Đất nước càng ngày càng phát triển, kèm theo đó là mức thu nhập của người dân càng ngày càng tăng. Mức thu nhập hiện nay của người lao động Công ty Cổ phần xây dựng số 5 hiện nay là ở mức trung bình so với mặt bằng chung hiện nay. Có thể điểm qua một số thông tin tài chính của Công ty trong những kỳ gần đây như sau (trong hai năm đầu cổ phần hóa Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp): Biểu 1 Một số chỉ tiêu của Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội STT Chỉ tiêu Đơn vị tính 6 tháng đầu năm 2006 6 tháng cuối năm 2006 6 tháng đầu năm 2007 1 Tổng nguồn vốn Triệu đồng 252.563,752 267.324,567 286.647,365 2 Tổng tài sản cố định Triệu đồng 46.042,371 49.226,469 52.829,109 3 Tỷ suất đầu tư % 18,23% 18,41% 18,43% 4 Tổng doanh thu Triệu đồng 47.556,109 45.774,349 50.467,895 5 Tổng LN sau thuế Triệu đồng 976,593 922,674 1.036,388 6 Số lượng lao động Người 240 244 246 7 Thu nhập bình quân 1000đ/ng/th 1.360 1.420 1.570 (Nguồn từ Phòng tài vụ và Phòng tổ chức hành chính) Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy tổng nguồn vốn của Công ty tăng qua từng kỳ hoạt động. Điều này là do nguồn bổ sung từ lợi nhuận, nguồn vốn vay tăng thêm. So với các doanh nghiệp trong ngành thì tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản là hợp lý. Tuy vậy, cũng cần lưu ý trong phần tài sản cố định của Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội, nhà cửa chiếm tỷ trọng khá lớn bởi ngoài kinh doanh trong ngành xây dựng, Công ty còn cho thuê văn phòng. Trong năm, số lượng lao động thường xuyên trong biên chế của doanh nghiệp biến động không nhiều. Ngoài lao động thường xuyên, có hợp đồng dài hạn với Công ty kể trên, Công ty còn sử dụng thêm một lượng lớn lao động thuê ngoài. Là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây dựng Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội có những đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh như sau: 1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội 1.2.1. Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh Điều lệ Công ty đã nêu rõ: Mục tiêu hoạt động của Công ty là không ngừng nâng cao giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Đây cũng là mục tiêu tổng quát cho hầu hết các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Công ty muốn tạo được vị thế rõ ràng hơn nữa trong ngành xây dựng Việt Nam bằng cách tăng cường chất lượng, đa dạng hóa các sản phẩm xây dựng, thu hút vốn các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước để đầu tư đổi mới công nghệ. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng đặt mục tiêu lợi ích cho người lao động là một mục tiêu trong quá trình phát triển của công ty. Lợi ích của người lao động thể hiện là người lao động được tạo điều kiện tối đa để nâng cao tay nghề, trình độ lao động và nâng cao dần thu nhập Ngành nghề kinh doanh của công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội qua thời gian có sự khác nhau, thay đổi theo hướng càng ngày càng đa dạng. Từ việc hoạt động chủ yếu tập trung vào hoạt động xây dựng, sửa chữa các công trình dân dụng, nhà ở, Công ty đã mở rộng sang một số lĩnh vực khác như tư vấn, kinh doanh và cho thuê bất động sản; hoạt động kinh doanh khách sạn, xuất nhập khẩu thiết bị xây dựng…Theo giấy đăng ký kinh doanh, điều lệ Công ty nêu rõ ngành nghề kinh doanh công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội bao gồm: Xây dựng công trình công cộng, xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình công nghiệp, các công trình hạ tầng (đường xá, cầu, cống), xây dựng khác; thi công xây dựng, sửa chữa, tôn tạo các công trình di tích lịch sử, đền chùa, nhà thờ và danh lam thắng cảnh; Kinh doanh nhà, kinh doanh khách sạn và dịch vụ du lịch, được cho thuê nhà thuộc sở hữu của Công ty theo yêu cầu của khách hàng, theo quy định của Nhà nước; Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo đúng giấy phép và quy định hiện hành của Nhà nước và Ủy ban nhân dân Thành phố; Lập, quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng để phát triển các khu đô thị, khu nhà ở và các công trình đô thị khác; Tư vấn về đầu tư và xây dựng cho các chủ đầu tư trong nước và nước ngoài về giải phóng mặt bằng đất đai; Thực kiện công tác tư vấn, đầu tư và xây dựng bao gồm: cung cấp thông tin về văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách đầu tư và xây dựng, lập các dự án đầu tư, quản lý dự án đầu, soạn thảo hồ sơ mời thầu, giám sát và quản lý quá trình thi công xây lắp, quản lý chi phí xây dựng, nghiệm thu công trình; Xây dựng và lắp đặt máy móc, thiết bị công trình thể dục thể thao và vui chơi giải trí; Kinh doanh các dịch vụ khách sạn (rượu, thuốc lá điếu, sản xuất trong nước, vật lý trị liệu, nhà hàng ăn uống, cắt tóc gội đầu, karaoke và hàng thủ công mỹ nghệ). Tuy ngành nghề kinh doanh theo đăng ký của doanh nghiệp rất đa dạng nhưng doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp tập trung vào hoạt động xây dựng, tư vấn, cho thuê văn phòng và du lịch khách sạn. Điều này cần đặt ra cho doanh nghiệp có hướng phát triển chi tiết cho từng lĩnh vực, tập trung vào ngành kinh doanh mà doanh nghiệp thực sự có năng lực. 1.2.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh xây dựng Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội Quy trình công nghệ Do xây dựng là hoạt động chính, mang lại doanh thu cao nhất cho toàn doanh nghiệp nên sau đây bài viết chỉ trình bày quy trình công nghệ hoạt động xây dựng. Dựa vào đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng là bằng thủ công kết hợp với sử dụng máy móc thiết bị hiện đại, Công ty cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội đã có một cơ cấu tổ chức sản xuất hợp lý, phù hợp với điều kiện về lao động hiện nay ở Công ty. Các sản phẩm do có các đặc điểm khác nhau nên không có một quy trình chung nào cố định cho tất cả các sản phẩm. Tuy nhiên những giai đoạn, công việc chính đều được thực hiện theo trình tự sau: Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất sản phẩm xây dựng xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Nghiên cứu thị trường xây lắp Đấu thầu và ký hợp đồng nhận thầu Lập kế hoạch chuẩn bị thi công Tổ chức thi công Nghiệm thu bàn giao công trình cho chủ đầu tư ( Nguồn từ Phòng Tài vụ) Trong quy trình trên, Công ty tìm hiểu, khảo sát thị trường xây lắp tìm kiếm các cơ hội, các công trình xây lắp trong thời gian tới, tiếp nhận các giấy mời thầu của các chủ thầu. Sau khi xem xét khả năng thực có của doanh nghiệp về vốn, thiết bị, lao động cũng như đánh giá khả năng của các đơn vị khác cùng tham gia đấu thầu, doanh nghiệp quyết định tham gia đấu thầu hay không. Nếu thấy khả năng có thể công ty mua hồ sơ thầu, xây dựng mức bỏ thầu, tham gia đấu thầu. Sau khi thắng thầu, Công ty làm hợp đồng kinh tế nhận thầu với chủ đầu tư, giao các công việc cụ thể cho đội máy, xí nghiệp. Đơn vị tiến hành thi công theo thỏa thuận với chủ đầu tư khi chủ đầu tư bàn giao mặt bằng. Quá trình thi công sẽ bao gồm 3 giai đoạn: chuẩn bị thi công, thi công phần thô và hoàn thiện. Công việc cuối cùng là nghiệm thu, bàn giao công trình với chủ đầu tư và thanh lý hợp đồng kinh tế. Quy trình như trên sẽ đảm bảo cho sản phẩm, công trình xây lắp thực hiện đúng tiến độ, chất lượng đề ra. Quy trình trên là quy trình chung bao gồm tất cả các bước. Trong một số trường hợp, một số công trình nhỏ không có bước đấu thầu thì bước Đấu thầu và ký hợp đồng đấu thầu chuyển thành bước ký hợp đồng với chủ đầu tư. Tổ chức sản xuất tại các xí nghiệp Hiện nay Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội có năm xí nghiệp khác nhau, một đội máy thi công. Trong cùng một thời điểm, Công ty có thể có nhiều công trình khác nhau. Các công trình này có thể do một xí nghiệp đảm đương hoặc có thể các xí nghiệp khác nhau cùng tiến hành một công trình. Để đảm bảo cho việc sản xuất được hiệu quả, tạo thuận lợi trong quản lý các công trình, tạo sự tự chủ cho các xí nghiệp, Công ty đã và đang áp dụng cơ chế khoán cho các xí nghiệp xây lắp. Đây chưa hẳn là cơ chế khoán gọn. Khi nhận thầu công trình, Công ty giao công trình, hạng mục công trình cho xí nghiệp. Các xí nghiệp phải thực hiện thi công theo định mức, dự toán được giao tuy vậy vẫn phải có sự giám sát, theo dõi, hạch toán từ Công ty. Đây là hình thức được sử dụng khá phổ biến tại các công ty xây dựng vừa và nhỏ. Sau khi nhận khoán, xí nghiệp có trách nhiệm tổ chức tốt công việc xây lắp với sự chỉ đạo của Giám đốc xí nghiệp, chủ nhiệm công trình, sự giám sát của cán bộ kỹ thuật tại xí nghiệp và cán bộ do Công ty cử xuống. Chính vì nhu cầu lao động cho từng công trình khác nhau nên xí nghiệp cũng có trách nhiệm tìm kiếm và thuê thêm lao động sau đó gửi danh sách về Công ty để bộ phận quản lý theo dõi, bộ phận kế toán hạch toán. Có thể mô tả tổ chức sản xuất tại xí nghiệp theo sơ đồ sau đây: Sơ đồ 2: Tổ chức sản xuất tại các xí nghiệp Giám đốc xí nghiệp Chủ nhiệm công trình Cán bộ kinh tế Cán bộ kỹ thuật Thống kê kế hoạch Tổ chức hành chính Tổ đội sản xuất Tổ đội sản xuất Tình trạng cơ sở vật chất kỹ thuật: Hiện nay, để phục vụ hoạt động của mình Công ty đã tự trang bị một số máy móc thiết bị, nhiều máy móc có giá trị lớn, đạt được trình độ kỹ thuật tương đương với trình độ xây dựng của các doanh nghiệp xây dựng trong nước. Các thiết bị, máy móc như ô tô vận tải, cần cẩu, máy đào, máy ép cọc, vận thăng… được Công ty giao cho đội máy thi công quản lý là chủ yếu. Các thiết bị thi công nhỏ giao cho các Xí nghiệp xây dựng tự quản. Nguồn nhân lực: Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội không phải là một công ty có quy mô lớn, do vậy mà số lượng lao động thường xuyên của Công ty không lớn. Hiện nay Công ty có khoảng 246 lao động trong đó có 63 lao động có trình độ đại học và trên đại học (chiếm 25,61%), 22 lao động có trình độ trung cấp và 157 công nhân, 4 nhân viên phục vụ phòng khách sạn (khách sạn Thành Công). Tùy theo nhu cầu công trình khác nhau mà doanh nghiệp còn thuê thêm các lao động ngắn hạn theo hợp đồng thuê ngắn hạn. Xét lao động thường xuyên thì lao động trực tiếp chiếm 64,45% tổng lao động thường xuyên, lao động trực tiếp gấp 1,84 lao động gián tiếp. Bất cứ một tổ chức nào muốn hoạt động có hiệu quả thì điều quan trọng là phải có được sự đồng bộ trong hoạt động giữa các bộ phận trong tổ chức đó. Để có được điều đó thì bất cứ tổ chức nào cũng phải thiết lập riêng cho mình một cơ cấu tổ chức riêng cho mình quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của từng bộ phận cùng mối quan hệ giữa các bộ phận đó. 1.2.3. Bộ máy tổ chức Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội là một công ty cổ phần, trụ sở và hoạt động chủ yếu là khu vực miền Bắc nên Công ty tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Đây là hình thức tổ chức mà trong đó các cá nhân thực hiện các hoạt động mang tính chất tương đồng được hợp nhóm trong một đơn vị cơ cấu. Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội do không phải là một công ty lớn nên nhiều chức năng hoạt động được tập hợp vào một phòng. Có thể khái quát sơ đồ tổ chức của Công ty như sau: Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban quản lý dự án Phó giám đốc thứ hai Ban kiểm soát Phó giám đốc thứ nhất Phòng Tổ chức hành chính Giám đốc XN xây dựng số 2 XN xây dựng số 1 Phòng Tài vụ Phòng Kế hoạch- kỹ thuật XN xây dựng số 4 Đội máy thi công XN xây dựng số 5 BQL khách sạn Đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông Công ty là cơ quan có quyết định cao nhất tại công ty. Đại hội đồng cổ đông có quyền và nhiệm vụ quyết định những công việc quan trọng liên quan đến định hướng phát triển của Công ty; những quyết định liên quan đến cổ phần (như phát hành thêm, mua lại hơn 10% tổng số cổ phần phổ thông đã bán); bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, quyết định mức thù lao cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và một số quyền hạn khác mà pháp luật cho phép. Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị là cơ quản lý cao nhất của Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội, có quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty giữa hai nhiệm kỳ Đại hội, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là 5 năm và Hội đồng quản trị bao gồm 5 người. Ban kiểm soát Ban kiểm soát Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội có 3 thành viên, là cổ đông của Công ty. Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu có trách nhiệm giám sát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị điều hành Công ty. Ban giám đốc Ban giám đốc bao gồm giám đốc và các phó giám đốc: Giám đốc do Hội đồng quản trị bầu, bổ nhiệm theo nguyên tắc quá bán. Theo quy định của công ty thì Giám đốc có thể là thành viên của Hội đồng quản trị hay là một cổ đông của Công ty hoặc có thể là do doanh nghiệp thuê ngoài. Theo quy định của Điều lệ Công ty và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, điều hành mọi hoạt động hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền, nhiệm vụ được giao. Giám đốc phụ trách việc đề xuất phương án tổ chức cán bộ, tổ chức phòng ban, quyết định lương, thưởng, chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động, tổ chức công tác thống kê, kế toán, tài chính Công ty, xây dựng báo cáo tài chính năm, kiến nghị phương án trả cổ tức, xử lý lỗ trong kinh doanh trình Hội đồng quản trị. Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trợ giúp công việc cho Giám đốc. Hiện nay, Công ty có hai Phó giám đốc, lần lượt hỗ trợ Giám đốc về Kế hoạch tài chính và Kỹ thuật. Các phòng ban thuộc văn phòng Công ty Phòng Tổ chức hành chính: Phòng này có chức năng quản lý và thực hiện công tác hành chính quản trị trong Công ty, phục vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho các phòng ban, đơn vị, các tổ chức đoàn thêt và cán bộ công nhân viên thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Đây là phòng tham mưu giúp việc cho Giám đốc về công tác tổ chức, nhân sự, công tác lao động, tiền lương, hành chính quản trị. Phòng tổ chức hành chính quản trị chịu trách nhiệm cung ứng vật tư, các thiết bị, công cụ hành chính. Phòng cũng thực hiện chức năng theo dõi các công văn giấy tờ đến và đi. Phòng Tài vụ: Phòng có chức năng giúp việc cho Giám đốc, làm công tác thống kê, kế toán, cung cấp các thông tin tài chính kịp thời cho quá trình ra quyết định của ban lãnh đạo Công ty, chuẩn bị các báo cáo cần thiết với các cơ quan chức năng, với các cổ đông, người lao động và các đối tượng bên ngoài khác. Phòng tài vụ còn có chức năng kiểm tra kiểm soát hoạt động tài chính của Công ty sao cho đúng với quy định của pháp luật. Phòng Kế hoạch-kỹ thuật: Phòng này tham mưu giúp việc cho Giám đốc, phó Giám đốc về công tác kỹ thuật, chất lượng công trình, an toàn xe và máy trong thi công, quản lý máy thi công, thiết bị thi công. Ban quản lý dự án đầu tư và phát triển: Ban này thực hiện nhiệm vụ điều tra nghiên cứu tìm kiếm các dự án đầu tư mới cho doanh nghệp, quản lý các dự án này. Các đơn vị thành viên: Xí nghiệp xây dựng số 1, 2, 4, 5, 8: có nhiệm vụ thi công xây dựng, sửa chữa các công trình do Công ty đã đấu thầu hoặc do chỉ định thầu. Đội máy thi công: Quản lý máy thi công, thực hiện sự điều động của Công ty về máy thi công cho các công trình Ban quản lý khách sạn: có nhiệm vụ tổ chức quản lý hoạt động của khách sạn Thành Công. 1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội 1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán Phòng Tài vụ Công ty là bộ phận có chức năng thực hiện công tác tài chính, kế toán của công ty. Thông tin do kế toán cung cấp là một nguồn thông tin quan trọng nên bộ phận kế toán được xem là bộ phận cấu thành quan trọng trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Tổ chức tốt công tác kế toán trong đó có tổ chức tốt bộ máy kế toán được xem là một yêu cầu thiết yếu. Tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội, quy mô kinh doanh không phải là lớn, các công trình chủ yếu tập trung ở miền Bắc nên bộ máy kế toán được tổ chức tập trung tại Phòng Tài vụ Công ty. Điều này có nghĩa là ở các xí nghiệp không tổ chức kế toán riêng mà chỉ có các kế toán viên xí nghiệp. Họ chỉ thực hiện chức năng kiểm tra chứng từ, xem xét tính hợp lý, hợp pháp của nghiệp vụ, ghi chép ban đầu, xử lý phân loại số liệu liên quan đến các hoạt động tại các xí nghiệp mà họ được giao phụ trách. Các chứng từ sau đó phải được định kỳ chu._.yển lên Phòng Tài vụ của Công ty để kế toán tại Công ty thực hiện hạch toán tổng hợp và chuẩn bị báo cáo cho toàn Công ty. Phòng Tài vụ của Công ty được xem là trung tâm tổng hợp, xử lý toàn bộ các chứng từ tài liệu từ các xí nghiệp gửi lên, lập các báo cáo tài chính, các báo cáo quản trị. Phòng Tài vụ còn thực hiện việc quản lý công tác kế toán tại Công ty và tại các xí nghiệp, tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động tài chính. Hiện nay, Phòng tài vụ của Công ty bao gồm Kế toán trưởng, kế toán tổng hợp và 3 kế toán viên. Có thể khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 4: Tổ chức lao động kế toán Kế toán trưởng Kế toán tại các xí nghiệp Kế toán tổng hợp KT tiền mặt, tiền gửi tiền vay Kế toán vật tư, tài sản cố định Kế toán thanh toán, tiền lương (Nguồn từ Phòng Tài vụ Công ty) Kế toán trưởng của Công ty là người có bề dày về kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính kế toán, làm kế toán xây dựng trong một thời gian dài, được bồi dưỡng chương trình kế toán trưởng. Kế toán trưởng là người có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán trong đơn vị, phân công, bố trí công việc cho các kế toán viên và kế toán tổng hợp, giám sát kiểm tra, đôn đốc công việc, hướng dẫn công việc kế toán cho các kế toán viên nếu cần thiết. Kế toán trưởng còn là người trợ lý, tham mưu cho Giám đốc các vấn đề liên quan đến tài chính, kinh tế, đầu tư, vay vốn, kiến nghị những biện pháp kinh tế nhằm nâng cao hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra, Kế toán trưởng còn là người thường xuyên phải cập nhật những nội dung mới, những sửa đổi trong chế độ hạch toán. Kế toán tổng hợp: có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra các bút toán hạch toán kế toán của các kế toán viên theo chuẩn mực kế toán do Nhà nước ban hành, phụ trách lưu giữ chứng từ theo quy định. Kế toán tổng hợp cũng là người lên các báo cáo tổng hợp hàng tháng, hàng quý, cuối năm lập các bảng báo cáo tài chính theo quy định, các báo cáo gửi cho cơ quan thuế. Ngoài ra, do nhân lực về kế toán không nhiều nên kế toán tổng hợp còn phụ trách thêm phần hành kế toán tính giá thành. Các kế toán viên tại Công ty Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay: lập các phiếu thu, phiếu chi, ghi sổ tiền mặt tại quỹ của Công ty; theo dõi các tài khoản tiền gửi, tiền vay ngân hàng. Kế toán tiền mặt, tiền gửi phải thường xuyên đối chiếu với báo cáo ngân hàng do ngân hàng gửi đến, nếu có chênh lệch thì thông báo với ngân hàng để đối chiếu, xác minh. Kế toán vật tư và tài sản cố định căn cứ vào hóa đơn mua vật tư, phiếu nhập, phiếu xuất, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ của từng xí nghiệp, lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho toàn công ty; định kỳ, xuống xí nghiệp kiểm kê hàng tồn kho; theo dõi tình hình mua bán, sử dụng, thanh lý nhượng bán tài sản cố định, thực hiện tính và trích khấu hao. Đồng thời, kế toán vật tư tài sản cố định kiêm luôn nhiệm vụ thủ quỹ. Kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương, các khoản phải thu, các khoản công nợ với người bán: căn cứ vào bảng chấm công, hợp đồng lao động tiến hành tính lương, các khoản trích theo lương, lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội cho toàn doanh nghiệp. Theo dõi tình hình thanh toán với người bán và với khách hàng. 1.3.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán Công tác kế toán của Công ty là một trong những công tác được doanh nghiệp chú trọng. Hầu hết công tác này được thực hiện theo chế độ quy định hiện hành. Công ty cổ phần và xây dựng số 5 Hà Nội thực hiện kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 hàng năm và kết thúc vào ngày 31/12 cùng năm. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên, xuất theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ trong ghi chép là VNĐ Phương pháp khấu hao tài sản cố định: phương pháp khấu hao đường thẳng, tính khấu hao theo tháng. Để tìm hiểu rõ về tổ chức công tác kế toán của Công ty, chúng ta tìm hiểu các vấn đề liên quan đến tổ chức chứng từ, tổ chức tài khoản, tổ chức sổ kế toán và hệ thống báo cáo tài chính. 1.3.2.1. Tổ chức chứng từ kế toán Chứng từ kế toán được xem là bước đầu tiên trong quy trình kế toán. Chứng từ kế toán là phương tiện chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, vừa là phương tiện thông tin về kết quả nghiệp vụ kinh tế đó. Từ khi chứng từ được lập thì chứng từ phải thường xuyên vận động, đó chính là quá trình vận động của chứng từ. Chứng từ kế toán rất đa dạng. Nhà nước đã có quy định hệ thống chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn mà Nhà nước ban hành. Căn cứ vào nhu cầu trong hạch toán, Công ty đã xác định những chứng từ cần thiết mà Công ty cần sử dụng Chứng từ có mẫu sẵn theo chế độ được doanh nghiệp sử dụng, doanh nghiệp không tự in những chứng từ này. Nhưng trong quá trình hạch toán doanh nghiệp cũng sử dụng một số chứng từ khác như các Phiếu kế toán để thực hiện kết chuyển chi phí, kết quả kinh doanh, Bảng theo dõi xe máy thi công, Hóa đơn thanh toán theo tiến độ... 1.3.2.2. Tổ chức tài khoản kế toán Tổ chức tài khoản kế toán hợp lý là một yếu tố tạo điều kiện thuận lợi trong việc theo dõi, quản lý các đối tượng. Công ty cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội xây dựng dựa trên hệ thống tài khoản kế toán được quy định tại quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính. Ngoài ra, căn cứ vào quy mô và nội dung nghiệp vụ, đặc điểm hoạt động xây lắp mà danh mục tài khoản cụ thể và chi tiết khác nhau. Tài khoản tiền gửi ngoài chi tiết theo loại tiền còn chi tiết theo ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản.Ví dụ: 112101- Tiền gửi VNĐ ngân hàng Techcombank, 112102- Tiền gửi VNĐ ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Doanh nghiệp sử dụng tài khoản 3383 để tập hợp chung cho BHYT và BHXH phải nộp. Các tài khoản doanh thu, giá vốn, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được chi tiết theo công trình. Do vậy, tùy theo công trình mà doanh nghiệp đang thực hiện mà chi tiết các tài khoản này khác nhau. 1.3.2.3. Tổ chức sổ kế toán Hiện nay, Công ty áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung với sự trợ giúp của phần mềm kế toán máy CLC ACCOUNT. Đây là phần mềm được xây dựng có xét đến đặc trưng kinh doanh của doanh nghiệp. Phần mềm kế toán là công cụ trợ giúp và doanh nghiệp mới đưa vào áp dụng từ năm 2007. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ, bảng tổng hợp chứng từ gốc đã kiểm tra kế toán nhập số liệu vào máy tính thông qua các màn hình nhập chứng từ của phần mềm kế toán. Với sự trợ giúp của phần mềm kế toán thì các nghiệp vụ được ghi sổ tự động vào Sổ Nhật ký chung, các Sổ chi tiết, Sổ cái tài khoản có liên quan. Cuối tháng, cuối kỳ, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập Báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính, Sổ kế toán được lưu ở dạng file mềm hoặc in ra giấy. Do mới áp dụng phần mềm kế toán nên một số phần hành quan trọng kế toán viên vẫn thực hiện kế toán thủ công để có thể hạn chế được những sai sót do phần mềm gây ra hoặc do kỹ năng sử dụng phần mềm chưa thành thạo. Tuy áp dụng kế toán máy nhưng xem xét quy trình và sổ sách mà doanh nghiệp dùng để theo dõi thì hình thức sổ mà doanh nghiệp áp dụng vẫn là hình thức Nhật ký chung. Có thể khái quát quá trình ghi sổ như sau: Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ kế toán Chứng từ gốc, Bảng tổng hợp chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Đối chiếu kiểm tra 1.3.2.4. Tổ chức Báo cáo tài chính Hiện nay, hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập đầy đủ theo quy định của chế độ hiện nay: Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (B02-DN), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (B03-DN), Bản thuyết minh báo cáo tài chính (B09-DN). Trong đó, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo phương pháp trực tiếp. Các báo cáo tài chính trên đây được lập hai lần, vào thời điểm giữa năm và cuối năm. Báo cáo tài chính giữa năm được lập theo yêu cầu của cổ đông. Báo cáo tài chính cuối năm được lập phục vụ nhu cầu thông tin của cơ quan thuế, của Tổng công ty phát triển hạ tầng đô thị, các cổ đông... Ngoài các báo cáo tài chính bắt buộc theo quy định của chế độ, Công ty còn lập các báo cáo quản trị tùy theo nhu cầu thông tin của công tác quản trị như: Báo cáo công nợ, Báo cáo tổng hợp chi phí sản xuất… Mặt khác Bảng cân đối kế toán có thể được lập hàng tháng để tiện theo dõi tình hình nguồn lực tài chính của Công ty. Như vậy, tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ phần và xây dựng số 5 Hà Nội về cơ bản là tuân thủ đúng chế độ kế toán hiện hành và có một số điểm khác biệt cho phù hợp với đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp. PHẦN II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 HÀ NỘI 2.1. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội là một công ty chuyên kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, do vậy hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có những đặc điểm chung với quy trình hạch toán ở các doanh nghiệp xây lắp. Tuy vậy, căn cứ vào đặc điểm riêng của doanh nghiệp, kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cũng có những nét đặc thù riêng. 2.1.1. Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội là một công ty hoạt động trong ngành xây lắp, sản phẩm xây lắp của Công ty chủ yếu là các công trình dân dụng như nhà ở, trường học, nhà làm việc. Các công trình này sau khi được Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội nhận thi công, các phần công việc được giao cho các xí nghiệp dưới hình thức khoán thông qua hợp đồng khoán. Như vậy, một công trình có thể do một xí nghiệp đứng ra thi công hoặc do nhiều xí nghiệp cùng nhau thực hiện tùy quy mô công trình và điều kiện về thời gian thi công. Do vậy, chúng ta có thể thấy rằng chi phí sản xuất của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau, liên quan đến các đối tượng nhận khoán khác nhau, liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, lao vụ khác nhau…Chính vì vậy, chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ phải được kế toán tập hợp theo một phạm vi, giới hạn nhất định, tức là việc hạch toán chi phí sản xuất phải theo đối tượng. Trên cơ sở xác định được những đặc điểm trên đây cộng với đặc điểm sản phẩm của doanh nghiệp- sản phẩm mang tính đơn chiếc, có giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài, mỗi công trình bao gồm nhiều hạng mục, Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội tập hợp chi phí theo đối tượng là công trình hay hạng mục công trình. Tức là chi phí liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp trực tiếp theo công trình, hạng mục công trình đó; đối với chi phí liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình thì kế toán tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức phù hợp như theo định mức tiêu hao nguyên vật liệu, theo tỷ lệ sản lượng dựa trên giá trị dự toán. Trong việc tập hợp chi phí sản xuất, để thuận tiện cho việc tính giá thành cũng như việc quản lý chi phí theo định mức, chi phí được tập hợp phân loại theo khoản mục chi phí bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung trong đó chi phí sản xuất chung và chi phí máy thi công lại được theo dõi riêng theo yếu tố. Chi phí nguyên vật liệu thông thường phát sinh với giá trị lớn và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm, chi phí máy thi công thông thường là khoản chi phí phát sinh với giá trị nhỏ, chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong hầu hết giá trị công trình của Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội. 2.1.2. Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội Ở Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội, đối tượng tính giá thành được xác định là công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao, được bên chủ đầu tư chấp nhận thanh toán. Cũng như hầu hết các doanh nghiệp xây lắp khác, trên nguyên tắc Công ty tiến hành tính giá thành theo phương pháp trực tiếp (hay còn gọi là phương pháp giản đơn). Giá thành công trình, hạng mục công trình được tính bằng cách lấy tổng số chi phí sản xuất cộng hoặc trừ số chênh lệch giữa chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ. Trong đó, sản phẩm dở dang chính bằng là phần giá trị công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành nhưng chưa được chủ đầu tư nghiệm thu, thanh toán. Việc vận dụng phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm như đã trình bày được thể hiện thông qua trình tự hạch toán như sau: Trình tự hạch toán chi tiết: Bước 1: Mở sổ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình. Bước 2: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo công trình, hạng mục công trình. Bước 3: Cuối kỳ tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo từng công trình, hạng mục công trình làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp. Trình tự hạch toán tổng hợp Bước 1: Tập hợp các chi phí liên quan trực tiếp đến từng công trình, hạng mục công trình. Bước 2: Tập hợp các chi phí liên quan đến nhiều công trình, phân bổ cho từng công trình. Bước 3: Xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ, tính ra giá thành sản phẩm xây lắp. 2.2.Nội dung công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội đã và đang thực hiện khá nhiều công trình chủ yếu là công trình dân dụng như nhà ở, nhà làm việc, trường học như: VP làm việc Traphaco, Nhà G4 Yên Hòa, trường mầm non Nhân Hòa, nhà làm việc Cục Xúc tiến thương mại… Để tìm hiểu quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội, khuôn khổ chuyên đề thực tập chuyên ngành chỉ xin trình bày chi tiết quá trình hạch toán phần hành này tại Công ty ở công trình Nam Thăng Long-khu T5, mã số công trình K01- 0023. Đây là công trình được khởi công vào tháng 10 năm 2006. Xí nghiệp số 4 chịu trách nhiệm thi công công trình này dưới sự giám sát chặt chẽ của Công ty. Vào thời điểm cuối năm 2007, công trình vẫn chưa hoàn thành. Theo thỏa thuận giữa chủ đầu tư và Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội thì chủ đầu tư sẽ thực hiện thanh toán theo tiến độ hàng quý. Do vậy, kế toán Công ty phải có trách nhiệm tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phần công việc hoàn thành, bàn giao cho chủ đầu tư hàng quý. Như đã trình bày ở trên, để thuận tiện cho quá trình hạch toán, tính giá thành cho sản phẩm xây lắp, Công ty tiến hành tập hợp, hạch toán chi phí sản xuất theo khoản mục. Nội dung kế toán chi phí sản xuất của Công ty theo từng khoản mục, phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, tính giá thành sản phẩm xây lắp được cụ thể như sau: 2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2.2.1.1. Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp luôn là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá thành sản phẩm, thường là từ 65% đến 80% trong tổng giá thành sản phẩm. Do vậy, việc quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguyên vật liệu luôn được xem là một vấn đề then chốt trong công tác quản trị chi phí. Việc quản lý nguyên vật liệu được thực hiện từ khâu thu mua, nhận hàng đến quá trình lưu kho, xuất dùng. Nguyên vật liệu được sử dụng trong quá trình xây dựng các công trình khá đa dạng và phong phú: cát, sỏi, đá, xi măng, gạch, sơn, kính, thép,…Mỗi loại nguyên vật liệu lại được phân thành các nhóm khác nhau như đối với xi măng có xi măng thường dùng để xây, trát, xi măng trắng dùng để lát gạch, xi măng đặc biệt có tính đông kết nhanh dùng để đổ trần…Tùy yêu cầu về kỹ thuật, yêu cầu về thẩm mỹ mà khi thi công Công ty sẽ sử dụng những loại nguyên vật liệu khác nhau. Tại Công ty, sau khi trúng thầu các công trình, Công ty sẽ thực hiện giao khoán công trình, hạng mục công trình cho các xí nghiệp thông qua Hợp đồng khoán nội bộ. Hợp đồng khoán này có tác dụng giao khối lượng xây dựng cho các xí nghiệp, các xí nghiệp phải đảm bảo sử dụng các chi phí trong khuôn khổ dự toán được giao theo từng bước thực hiện. Tuy vậy, đây không phải là phương thức khoán gọn, mà là khoán theo bước, khoán theo định mức. Chính vì vậy mà công tác thu mua, sử dụng nguyên vật liệu, quyết toán chi phí nguyên vật liệu đều căn cứ vào kế hoạch, dự toán. Phương pháp tính giá hàng tồn kho cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Hiện nay, Doanh nghiệp đang sử dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá hàng tồn kho. Do điều kiện về luân chuyển chứng từ (chứng từ các công trình theo quy định được chuyển lên Công ty vào ngày cuối tháng) cũng như điều kiện nơi thi công, kho vật tư xa Công ty, kế toán không ghi từng nghiệp vụ xuất kho mà sẽ tổng hợp các lần xuất trong một tháng và ghi sổ một lần cho các nghiệp vụ xuất kho trong tháng đó ở cùng một kho (tương ứng với chi phí nguyên vật liệu tại một công trình trong tháng đó). Việc làm này là có cơ sở do việc xuất dùng vật tư tại một kho thường chỉ liên quan đến việc thực hiện thi công một công trình nhất định. 2.2.1.2. Quá trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu Chứng từ sử dụng Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán Công ty sử dụng các chứng từ sau đây: Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng thông thường, Hóa đơn vận chuyển, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Bảng tổng hợp vật tư xuất trong tháng được lập cho từng kho tương ứng từng công trình và một số chứng từ liên quan khác. Để xác định được chi phí nguyên vật liệu, kế toán phải theo dõi quá trình từ việc mua nguyên vật liệu đến xuất dùng nguyên vật liệu. Hầu hết nguyên vật liệu được xí nghiệp đứng ra mua, chuyển thẳng đến chân công trình rồi sử dụng ngay căn cứ vào tiến độ thực hiện. Định kỳ, các xí nghiệp, tổ đội xây dựng phải thực hiện bàn giao chứng từ, thanh toán chi phí nguyên vật liệu với Công ty. Tuy vậy, trong một số trường hợp, nếu mua với khối lượng lớn Công ty vẫn là người đứng ra mua, tuy vậy hàng vẫn được chuyển thẳng đến công trình. Nếu xí nghiệp, tổ đội xây dựng trực tiếp mua vật tư, dựa trên cơ sở định mức được đưa ra, các đội tự tìm nguồn cung ứng nguyên vật liệu. Việc mua nguyên vật liệu phải được thực hiện theo kế hoạch do phòng Kế hoạch và kỹ thuật xây dựng. Cán bộ xí nghiệp phải thực hiện thủ tục tạm ứng với Công ty. Khi xin tạm ứng mua nguyên vật liệu, cán bộ xí nghiệp viết “Giấy đề nghị tạm ứng” (Biểu 2). Giấy đề nghị tạm ứng phải được đi kèm với Kế hoạch mua vật tư, Phiếu báo giá vật tư đã được Phòng kế hoạch Kỹ thuật kiểm tra chất lượng, số lượng, chủng loại, quy cách. Giấy đề nghị tạm ứng kèm các chứng từ nêu trên được chuyển cho Kế toán trưởng xem xét, đề nghị Giám đốc ký duyệt. Căn cứ trên Giấy tạm ứng đã được xét duyệt, kế toán tiến hành lập phiếu chi, thủ quỹ xuất quỹ cho cán bộ xin tạm ứng, trong một số trường hợp Công ty có thể chuyển số tiền tạm ứng qua tài khoản cá nhân của cán bộ xin tạm ứng (nếu có). Biểu 2 Giấy đề nghị tạm ứng CÔNG TY CP XÂY DỰNG SÔ 5 HÀ NỘI 101 Láng Hạ- Hà Nội GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Ngày 29/11/2007 Kính gửi : Giám đốc Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội Tên tôi là : Đặng Văn Mai Địa chỉ : Xí nghiệp số 4 Đề nghị tạm ứng số tiền: 18.260.000 VNĐ Viết bằng chữ: Mười tám triệu, hai trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn Lý do tạm ứng: Mua xi măng bổ sung cho công trình Nam Thăng Long- khu T5 Giám đốc Kế toán trưởng Người đề nghị tạm ứng ( Nguồn từ Phòng Tài vụ Công ty) Sau khi nhận được tiền, xí nghiệp thực hiện mua nguyên vật liệu chuyển tới chân công trình. Hợp đồng ký kết (nếu có) để thực hiện việc mua nguyên vật liệu sẽ do Giám đốc Công ty ký hoặc do Giám đốc xí nghiệp ký (có giấy ủy quyền của Giám đốc Công ty). Nguyên vật liệu được giao tới chân công trình phải được kiểm tra về số lượng, quy cách, phẩm chất. Thủ kho tại công trình lập “Biên bản giao nhận hàng” theo số lượng. Hóa đơn mua hàng người bàn giao có thể là Hóa đơn GTGT (Biểu 3) hoặc Hóa đơn bán hàng thông thường. Kế toán xí nghiệp có nhiệm vụ lưu chứng từ lại. Biểu 3 Hóa đơn giá trị gia tăng HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2 Ngày 3 tháng 12 năm 2007 Mẫu số: 01GTKT-3LL Ký hiệu: EX/2007B Số: 0003478 CÔNG TY TNHH VẬN TẢI VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG THỊNH TUẤN Số 6-Ngõ 2-Láng Hạ-Hà Nội MST: 0101228395 Đơn vị bán hàng: Địa chỉ: Mã số thuế: Họ và tên người mua hàng: Đặng Văn Mai Tên đơn vị: Xí nghiệp 4- Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 Hà Nội Địa chỉ: 101- Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM/CK Mã số thuế: 0100105493 STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Xi măng Hoàng Thạch PCP 30 Tấn 20 830.000đ 16.600.000đ Cộng tiền hàng: 16.600.000đ Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế: 1.660.000đ Tổng cộng tiền thanh toán: 18.260.000đ Số tiền viết bằng chữ: Mười tám triệu, hai trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Nguồn từ Phòng Tài vụ Công ty) Trong một số trường hợp, xí nghiệp có thể mua chịu nguyên vật liệu dùng cho thi công công trình do yêu cầu sử dụng. Trong trường hợp đó, nếu xét thấy phù hợp, Công ty sẽ ghi nhận đó là một khoản nợ của Công ty đối với nhà cung cấp. Tuy nguyên vật liệu mua về có thể đưa ra chân công trình sử dụng ngay nhưng xí nghiệp vẫn sử dụng Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho để theo dõi nguyên vật liệu mua về và dùng cho sản xuất. Biểu 4: Phiếu nhập kho CÔNG TY CP XÂY DỰNG SỐ 5 HÀ NỘI 101-Láng Hạ-Đống Đa-Hà Nội Mẫu số 01-VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 4 tháng 12 năm 2007 Số: 2/12/NTL Họ và tên người giao: Đặng Văn Mai Theo HĐ số 0003478 ngày 3 tháng 12 năm 2007 của XN4 mua Nhập tại kho: Nam Thăng Long - khu T5 STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Xi măng PCP 30 Tấn 20 20 830.000 16.600.000 Cộng - Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Mười sáu triệu, sáu trăm nghìn - Số chứng từ gốc kèm theo 1 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán (Nguồn từ phòng Tài vụ) Biểu 5: Phiếu xuất kho CÔNG TY CP XÂY DỰNG SỐ 5 HÀ NỘI 101-Láng Hạ-Đống Đa-Hà Nội Mẫu số 02-VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 4 tháng 12 năm 2007 Số: 4/12/NTL Họ và tên người nhận hàng: Phạm Tuấn Quỳnh Địa chỉ: XN4 Lý do xuất kho: Xây thô công trình Nam Thăng Long Xuất tại kho: Nam Thăng Long - khu T5 STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 2 Xi măng PCP 30 Cát vàng Tấn m3 10 150 10 150 Cộng x X x x - Tổng số tiền (Viết bằng chữ) - Số chứng từ gốc kèm theo Người lập phiếu Người nhận Thủ kho Kế toán (Nguồn từ Phòng Tài vụ) Số lượng trên Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho được thủ kho ghi ngay khi nhập, xuất. Đơn giá và Thành tiền của Phiếu nhập kho được Kế toán xí nghiệp ghi căn cứ vào Hóa đơn. Vào cuối tháng, kế toán xí nghiệp tính toán, tổng hợp và lập “Bảng chi tiết xuất vật tư theo số lượng”, bàn giao hóa đơn mua vật tư trong tháng, kế toán Công ty tiến hành nhập vào máy các hóa đơn mua vật tư trong tháng, từ đó tính toán được đơn giá bình quân trong tháng của từng loại vật tư. Kế toán Công ty căn cứ vào mục đích sử dụng vật tư, bảng chi tiết xuất vật tư theo số lượng do kế toán xí nghiệp chuyển lên, đơn giá bình quân cả kỳ của từng loại vật tư tiến hành lập “Bảng chi tiết xuất vật tư ” cho từng công trình trong tháng (Biểu 6) và “Bảng phân bổ nguyên vật liệu cho các đối tượng sử dụng” (đối tượng sử dụng ở đây là các công trình). Biểu 6: Bảng chi tiết xuất vật tư CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 101 Láng Hạ-Đống Đa-Hà Nội BẢNG CHI TIẾT XUẤT VẬT TƯ Tháng 12 năm 2007 Kho Nam Thăng Long-Khu T5 Đơn vị: VNĐ STT Tên vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Ghi Nợ TK 621, Có tài khoản 152 1 Xi măng PCP 30 Tấn 61,7 828.890 51.142.513 2 Sơn matít MT-T Thùng 45 129.685 5.835.825 3 Gạch 6 lỗ Viên 18.000 1.700 30.600.000 4 Đá hộc m3 35 130.000 4.550.000 5 Cát vàng m3 475 77.560 36.841.000 … … … … ... Cộng x X X 283.435.985 Người lập biểu Kế toán trưởng (Nguồn từ Phòng tài vụ Công ty) Biểu 7: Trích Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 101 Láng Hạ-Đống Đa-Hà Nội BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU,CÔNG CỤ, DỤNG CỤ Tháng 12 năm 2007 ĐVT: VNĐ STT Ghi Có TK Đối tượng sử dụng Mã công trình Tài khoản 152 A B 1 2 1 Móng nhà CT 21 Nam Thăng Long K01-001 297.714.605 2 N01 Cầu Giấy K01-002 51.762.047 3 Cục Xúc tiến Thương Mại K01-0013 103.534.760 4 Nhà văn hóa phường Nghĩa Đô K01-0015 12.567.395 5 Nam Thăng Long- Khu T5 K01-0023 283.435.985 6 HĐND, UBND phường Phương Mai K01-0025 49.691.745 7 Trường Tiểu học Trung Hòa K01-0026 188.897.569 8 Nhà ở 6 tầng Phú Thượng K01-0028 45.467.890 9 Dự án Láng Hạ K01-0030 393.489.098 10 Nhà G4 Yên Hòa K01-0042 725.654.908 … … … Cộng 2.668.963.778 Người lập biểu Kế toán trưởng (Nguồn từ phòng Tài vụ Công ty) Tài khoản sử dụng: TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 152- Nguyên vật liệu Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ là căn cứ để kế toán tiến hành nhập vào máy qua màn hình nhập chứng từ của từng công trình. Số liệu tự động chuyển qua Nhật ký chung, các sổ chi tiết 621- Chi tiết công trình, Sổ Cái tài khoản 621. Do Nhật ký chung ghi nhận tất cả các nghiệp vụ xảy ra trong kỳ nên để tài xin trình bày ở mục cuối phần này. Biểu 8: Trích Sổ chi tiết theo đối tượng –Tài khoản 621 CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 101 Láng Hạ-Đống Đa-Hà Nội SỔ CHI TIẾT THEO ĐỐI TƯỢNG TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp K01-0023: Nam Thăng Long-Khu T5 Năm 2007 Đơn vị: VNĐ Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Ngày Số CT 31/01/2007 BPBVL1 Vật liệu tháng 1-NTL T5 152 58.544.800 31/01/2007 KC621 Kết chuyển 621 -->154 154 58.544.800 28/02/2007 BPBVL2 Vật liệu tháng 2-NTL T5 152 356.867.666 28/02/2007 KC621 Kết chuyển 621 -->154 154 356.867.666 31/03/2007 BPBVL3 Vật liệu tháng 3-NTL T5 152 90.242.710 … … … … … … 31/10/2007 BPBVL10 Vật liệu tháng 10-NTL T5 152 145.889.793 31/10/2007 KC621 Kết chuyển 621 -->154 154 145.889.793 30/11/2007 BPBVL11 Vật liệu tháng 11-NTL T5 152 139.768.811 30/11/2007 KC621 Kết chuyển 621 -->154 154 139.768.811 31/12/2007 BPBVL12 Vật liệu tháng 12-NTL T5 152 283.435.985  31/12/2007  KC621 Kết chuyển 621 -->154 154 283.435.985 Cộng phát sinh 3.042.747.986 3.042.747.986 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Nguồn từ phòng Tài vụ Công ty) Biểu 9: Trích Sổ cái tài khoản 621 CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 101 Láng Hạ-Đống Đa-Hà Nội SỔ CÁI TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tháng 12 năm 2007 Đơn vị: VNĐ Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Phát Sinh Nợ Phát sinh Có Ngày Số CT … 31/12/2007 BPBVL12 Vật liệu tháng 12-NTL T5 152 283.435.985 31/12/2007 BPBVL12 Vật liệu tháng 12- CT 21 NTL 297.714.605 31/12/2007 BPBVL12 Vật liệu tháng 12- N01 Cầu Giấy 152 51.762.047 … 31/12/2007 KC621 Kết chuyển 621-->154 154 … Cộng phát sinh … … Ngày tháng năm Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Nguồn từ phòng Tài vụ Công ty) Trong trường hợp cuối năm, do chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp nên vào ngày 31 tháng 12, nếu các chứng từ về nguyên vật liệu chưa chuyển kịp lên cho Phòng Tài vụ Công ty hạch toán thì Kế toán tạm trích trước chi phí nguyên vật liệu căn cứ vào dự toán xây dựng công trình và Biên bản kiểm kê giá trị hoàn thành của công trình đó vào thời điểm cuối năm. Khi đó kế toán ghi: Nợ TK 621-Chi tiết công trình Có TK 3352 Sang kỳ kế toán sau, khi nhận được chứng từ kế toán ghi: Nợ TK 3352 Có TK 152 Vào ngày 31 tháng 12 năm 2007, có một số công trình chưa bàn giao chứng từ kế toán buộc phải tạm trích chi phí nguyên vật liệu như: Công trình G4 Yên Hòa, công trình Nhà văn hóa An Mỹ… Cuối tháng, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên máy. 2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 2.2.2.1. Đặc điểm chi phí nhân công trực tiếp Công nhân là đối tượng chính thực hiện việc thi công, hoàn thành công trình. Do vậy, việc thực hiện chế độ tiền lương hợp lý cho người lao động trực tiếp là một yếu tố tạo nên sự bảo đảm về chất lượng, tiến độ thực hiện cho công trình. Việc thực hiện chế độ tiền lương phải vừa đảm bảo cho sự thỏa mãn nhất định cho người lao động, tạo động lực cho người lao động, vừa phải đảm bảo chi phí tiền lương nằm trong khuôn khổ dự toán ở từng công trình. Tùy từng công trình khác nhau mà cơ cấu các loại chi phí trong tổng chi phí phát sinh tại một công trình trong một thời gian có sự khác nhau. Tuy vậy, tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội, chi phí nhân công thường chiếm tỷ trọng lớn thứ hai sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, từ 15% đến 25% giá trị công trình. Tại một số công trình về thủy lợi thì chi phí này thường nhỏ hơn do phần lớn công việc được thực hiện bởi máy thi công. Chính vì vậy, việc hạch toán đúng, đủ lương phải trả cho công nhân trực tiếp góp phần bảo đảm tính chính xác trong xác định giá thành công trình, hạng mục công trình. Do điều kiện công trình ở nhiều địa điểm khác nhau nên lao động trực tiếp của Công ty hiện nay bao gồm hai bộ phận: lao động thuộc biên chế của Công ty, do Công ty quản lý và đào tạo và lao động thuê theo mùa vụ và thuê theo địa điểm thi công công trình. Số lượng lao động thuê ngoài này do các xí nghiệp trực tiếp thuê do nhu cầu công việc, đó là một biện pháp giải quyết lao động hữu hiệu mà hiện nay hầu hết các công ty xây lắp đều thực hiện nhằm giảm chi phí. Hiện nay, tiền lương của Công ty được chia làm ba bộ phận, bao gồm: tiền lương khối công nhân ._.ẹ, mọi công việc, phần hành kế toán đảm nhiệm đều được sự phân công rõ ràng của Kế toán trưởng, không xảy ra tình trạng chồng chéo về nhiệm vụ giữa các nhân viên kế toán. Sự phân công, phân nhiệm rõ ràng tạo cho mỗi kế toán viên sự tự giác hoàn thành tốt, kịp thời công việc của mình. Hiện nay, tại Phòng Tài vụ, 100% nhân viên kế toán đều có trình độ Đại học. Các kế toán viên tại các xí nghiệp đều được đào tạo về kế toán. Điều này tạo điều kiện cho sự vận dụng và nắm vững những quy định của các văn bản pháp luật nói chung và những quy định về hạch toán kế toán nói riêng. Các kế toán viên chủ yếu là những người có kinh nghiệm lâu năm trong ngành xây dựng. Kế toán trưởng luôn là người cập nhật thông tin mới cho kế toán viên và tổ chức áp dụng những quy định mới của Nhà nước về hạch toán kế toán. Thứ ba, về tổ chức chứng từ kế toán: Phương pháp chứng từ là phương pháp kế toán đầu tiên trong hạch toán kế toán. Chứng từ là minh chứng cho nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh. Một nghiệp vụ kinh tế xảy ra, được ghi sổ nhưng yêu cầu kế toán phải theo dõi cả quá trình. Đặc điểm của Công ty là các hoạt động sản xuất đều đặt xa nơi hạch toán nên việc thu thập đủ chứng từ, kịp thời, lưu giữ cẩn thận được Phòng tài vụ coi trọng. Chứng từ được xí nghiệp chuyển lên được kiểm tra kỹ về tính hợp lý, hợp lệ, được đối chiếu với thông tin thu thập được từ các nguồn bên ngoài, thu thập từ các Phòng ban khác trong Công ty. Sự phê duyệt của người có thẩm quyền trên chứng từ đặc biệt được kế toán quan tâm. Chứng từ tại Công ty được sắp xếp một cách khoa học, dễ dàng tìm kiếm. Chứng từ các công trình khác nhau được phân chia riêng, tạo điều kiện dễ dàng cho việc sử dụng, tìm kiếm, kiểm tra lại chứng từ. Hệ thống chứng từ kế toán của Doanh nghiệp về cơ bản tuân thủ quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính ngày 20/3/2006. Mặt khác, Công ty đã thiết kế và sử dụng các chứng từ phù hợp với đặc điểm kinh doanh, đặc điểm hạch toán. Thứ tư, hệ thống tài khoản của doanh nghiệp được xây dựng linh hoạt dựa trên hệ thống tài khoản do Bộ tài chính đưa ra. Các tài khoản được chi tiết tạo điều kiện cho việc quản lý theo đối tượng, nhờ vậy mà việc theo dõi được tiến hành đơn giản hơn. Thứ năm, doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung là hình thức sổ khá phổ biến hiện nay, được hầu hết các doanh nghiệp áp dụng. Phần mềm kế toán cho phép kế toán có thể có được hệ thống sổ cả chi tiết và tổng hợp trong các thời kỳ khác nhau. Hệ thống báo cáo của doanh nghiệp có đủ bốn loại báo báo bắt buộc. Ngoài ra, tùy nhu cầu, doanh nghiệp còn thiết lập cho mình hệ thống báo cáo quản trị. Phần mềm Công ty áp dụng có thể cho phép kế toán lập được một số báo cáo quản trị. Tuy vậy, các báo cáo đó nhiều lúc chưa đáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tin. Như vậy, tổ chức công tác kế toán về cơ bản là đủ điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể thực hiện tốt công tác kế toán nói chung cũng như công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. 3.1.1.2. Ưu điểm trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Đặc trưng của sản phẩm xây lắp là giá bán của sản phẩm xây lắp đã được xác định khi sản phẩm chưa bắt đầu sản xuất, thể hiện trên thỏa thuận với chủ đầu tư. Do vậy, để tăng lợi nhuận toàn Công ty nói chung, lãi thuần từng công trình nói riêng, điều quan trọng là quản lý chi phí hiệu quả. Trong những năm gần đây, một số lượng lớn các công trình hoàn thành của Công ty có lãi. Điều này chứng tỏ công tác quản lý chi phí được coi trọng và tỏ ra khá hiệu quả. Bộ phận kế toán là bộ phận có công rất lớn trong thành tích này của Doanh nghiệp nhờ việc cung cấp thông tin về chi phí một cách kịp thời, đầy đủ. Tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội, các công trình xây dựng đều được xây dựng dự toán từ trước, thực hiện bởi sự phối hợp giữa Phòng tài vụ và Phòng kỹ thuật. Dự toán là căn cứ quan trọng trong công tác quản trị chi phí. Doanh nghiệp áp dụng cơ chế khoán cho các xí nghiệp, theo cơ chế này thì xí nghiệp phải có trách nhiệm bàn giao các chứng từ liên quan và thanh toán với Công ty phần chi phí tương ứng với khối lượng công việc hoàn thành. Chi phí được thanh toán này luôn được dựa trên giá trị dự toán tương ứng với phần công việc hoàn thành, chính vì vậy mà chi phí sản xuất cho các công trình là kiểm soát được. Mỗi công trình đều được thực hiện cho một đối tượng là nhà đầu tư riêng, được xây dựng dự toán riêng nên nó cần được theo dõi và hạch toán riêng. Công ty đã lựa chọn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công trình, hạng mục công trình. Sự lựa chọn này là hoàn toàn hợp lý. Với sự lựa chọn trên đây, cách thức tổ chức hạch toán cũng được xây dựng phù hợp với nó, thể hiện các tài khoản chi phí và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đều được chi tiết theo công trình. Nhờ vậy, tình hình phát sinh các loại chi phí liên quan đến bất cứ một công trình nào kế toán đều có thể cung cấp được. Như đã đề cập trên đây, các khoản chi phí liên quan thường phát sinh tại các công trình, chứng từ kế toán được bàn giao từ các xí nghiệp nên công tác kiểm tra chứng từ liên quan đến các khoản chi phí được kế toán coi trọng và được kiểm tra tính hợp lý một cách kỹ càng. Điều này đảm bảo các khoản chi phí phát sinh là có thật. Những ưu điểm trên đây của tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng sẽ có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. 3.1.2. Hạn chế của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Bên cạnh những ưu điểm trên đây, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp còn gặp phải một số hạn chế sau: 3.1.2.1. Về nhân lực thực hiện công tác kế toán: Mặc dù với sự hỗ trợ bởi phần mềm kế toán, công tác kế toán tại Công ty đã được giảm bớt đi rất nhiều nhưng với nguồn nhân lực hiện nay của Phòng Tài vụ bao gồm: Kế toán trưởng, Kế toán tổng hợp, 3 kế toán viên, áp lực công việc đặt lên mỗi kế toán viên là hơi nặng nề. Sự thiếu nhân lực đã có lúc gây khó khăn trong việc cung cấp thông tin kịp thời cho các đối tượng sử dụng, trong việc phân công các phần hành cho từng cá nhân. Sự thiếu nhân lực thể hiện rõ nét vào cuối tháng khi chứng từ từ xí nghiệp chuyển lên. Các kế toán viên phải làm thêm giờ tuy vậy hiện nay chế độ đãi ngộ của Công ty với lao động làm thêm giờ là chưa thỏa đáng. Điều này ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng, sự kịp thời của thông tin kế toán. Kế toán tại các xí nghiệp chỉ mang tính chất là xử lý chứng từ ban đầu. Mọi hoạt động kế toán tại các xí nghiệp đều đặt dưới sự chỉ đạo sát sao của Kế toán trưởng Công ty. Để thể hiện sự kiểm soát đó, Phòng tài vụ cử các kế toán viên xuống kiểm tra, hỗ trợ công tác kế toán tại các xí nghiệp. Chính sách trên là việc làm hoàn toàn có cơ sở và nếu làm thường xuyên thì vừa tạo được nề nếp cho công tác kế toán tại các xí nghiệp, vừa có sự hỗ trợ về chuyên môn cho nhân viên kế toán xí nghiệp. Nhưng với số lượng kế toán viên trên đây, công việc này ít có khả năng tiến hành đều đặn. 3.1.2.2. Về công tác chứng từ Luân chuyển chứng từ trong các công ty xây dựng luôn là vấn đề nan giải: luân chuyển chứng từ chậm, chứng từ thường dồn về cuối tháng làm công tác kế toán gặp khó khăn. Mặc dù theo quy định của Công ty, chứng từ của các công trình phải được bàn giao để kế toán Công ty tiến hành hạch toán vào những ngày cuối tháng, nhưng các xí nghiệp chưa thực sự thực hiện nghiêm quy định này. Công tác bàn giao chứng từ nhiều lúc chưa thực hiện một cách khoa học. Việc bàn giao chứng từ giữa kế toán Công ty và kế toán xí nghiệp chưa được ghi nhận bằng văn bản. Theo quy định của Công ty, tất cả các hóa đơn mua hàng các xí nghiệp bàn giao cho Công ty phải ghi rõ người mua hàng là “Công ty cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội” và đúng mã số thuế, tuy vậy một số chứng từ liên quan đến hội họp, tiếp khách không đảm bảo điều kiện trên nhưng vẫn được chấp nhận. Các khoản chi phí này sẽ bị các cơ quan thuế loại trừ ra khỏi chi phí hợp lý để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. 3.1.2.3. Về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất Công tác hạch toán chi phí sản xuất của Công ty về cơ bản tuân thủ theo chế độ nhưng vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Cụ thể: Thứ nhất, nhiều khoản mục trong chi phí sản xuất còn bị hạch toán lẫn nhau hoặc hạch toán nhầm, không phản ánh đúng bản chất của các loại chi phí, tạo khó khăn trong công tác phân tích chi phí. Các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp được hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí các vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc kèm theo tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm xây lắp. Trong nhiều trường hợp, tại một số công trình, nguyên vật liệu dùng cho máy thi công hay dùng cho mục đích chung, không tham gia cấu thành nên thực thể công trình vẫn được kế toán hạch toán như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Việc làm này làm đội chi phí nguyên vật liệu cho công trình lên, vì vậy mà không phản ánh chính xác giá trị của khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, yếu tố nguyên vật liệu trong chi phí sử dụng máy thi công, trong chi phí sản xuất chung. Trong hạch toán chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung, nhiều yếu tố chi phí được hạch toán lẫn vào nhau. Ví dụ: TK 6278 còn bao gồm chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất chung. Tại một số công trình, các khoản chi phí liên quan đến máy thi công vẫn phát sinh như chi phí thuê máy, chi phí nhân công lái máy nhưng kế toán không mở tài khoản 623 chi tiết cho công trình đó mà các khoản chi phí này được hạch toán luôn vào tài khoản 627. Việc hạch toán lẫn, hạch toán không đúng nội dung của một số khoản mục gây sự thiếu chính xác trong việc cung cấp thông tin về thực trạng chi phí, khó khăn trong việc đối chiếu chi phí phát sinh với dự toán theo từng khoản mục. Thứ hai, việc hạch toán lẫn các yếu tố chi phí trong khoản mục chi phí sản xuất chung và chi phí sử dụng máy thi công dẫn đến sự bất cập trong mức độ chi tiết tài khoản về chi phí. Thứ ba, công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, sử dụng cho nhiều công trình khác nhau, có giá trị lớn nhưng kế toán không thực hiện phân bổ chi phí này trong nhiều kỳ khác nhau mà ghi nhận luôn vào chi phí tại thời điểm mua về (nếu dùng ngay) và khi xuất kho. Việc làm này vừa không tuân thủ nguyên tắc kế toán chung, vừa không quản lý được công cụ, dụng cụ sử dụng tại các công trình. Các công cụ, dụng cụ có thể sử dụng cho nhiều công trình khác nhau nhưng được hạch toán vào chi phí một công trình. 3.1.2.4. Về việc đánh giá chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Trong kỳ, mọi chi phí phát sinh đều được hạch toán theo các khoản mục chi phí: vật tư, nhân công trực tiếp, máy thi công và chi phí khác. Tuy vậy, khi đánh giá sản phẩm kinh doanh dở dang Công ty chỉ thực hiện đánh giá mức độ hoàn thành theo các hạng mục công việc, tức là không chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang theo khoản mục chi phí. Chính vì vậy mà giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành, bàn giao trong kỳ không thể chi tiết theo các khoản mục được. Điều này tạo nên sự hạn chế trong việc kiểm soát, phân tích chi phí. 3.1.2.5. Về việc thực hiện phương thức khoán Hiện nay, Công ty tạm ứng cho xí nghiệp để xí nghiệp có thể chủ động trong các công tác thi công một công trình từ việc lo các yếu tố đầu vào, chủ động thuê nhân công. Các chi phí phát sinh này được xí nghiệp thanh toán với Công ty vào cuối tháng theo khối lượng thực hiện được. Chất lượng nguyên vật liệu là một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng công trình, chi phí nguyên vật liệu là khoản mục chi phí mà ảnh hưởng của nó đến giá thành sản xuất rất lớn. Do việc mua nguyên vật liệu được xí nghiệp phụ trách nên nhiều khi chất lượng, số lượng, chủng loại nguyên vật liệu Công ty không kiểm soát được, nhất là việc mua nguyên vật liệu của các hộ cá thể, không có hóa đơn tài chính. Chi phí cho nhân công thuê ngoài là khoản chi phí không nhỏ tại các công trình. Công ty yêu cầu mọi trường hợp thuê nhân công thuê ngoài đều phải có hợp đồng rõ ràng và có sự theo dõi, quản lý thông qua chấm công. Việc làm này vừa tạo điều kiện cho kế toán theo dõi được chi phí nhân công, vừa là một biện pháp quản lý lao động tại công trình, tránh mất mát. Tuy vậy, vẫn xảy ra tình trạng gian lận nhân công tại các xí nghiệp, làm chi phí nhân công là cao hơn thực tế. 3.2. Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây tại Công ty Cổ phân xây dựng số 5 Hà Nội 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội cũng như tại đa số công ty xây dựng khác, giá trị tài sản còn nằm trong công trình chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản. Cuối năm 2007, giá trị sản phẩm dở dang của Công ty chiếm hơn 25% tổng giá trị tài sản. Điều này cho thấy một lượng vốn lớn đang nằm trong khâu sản xuất, khâu tạo ra sản phẩm, đem ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhưng chúng ta cũng phải lưu ý rằng, khâu này cũng là khâu dễ xảy ra tình trạng thất thoát. Do vậy, việc theo dõi chi phí sản xuất một cách chính xác, sát sao là một trong những công tác quan trọng nhằm quản lý phần tài sản lớn này. Thông tin về chi phí một cách thường xuyên, kịp thời, đầy đủ và chính xác sẽ giúp cho các nhà quản trị đưa ra những bước điều chỉnh đúng đắn nhằm tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm xây lắp. Tập hợp chi phí sản xuất luôn đi kèm với công tác tính giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm được tính chính xác là cơ sở để doanh nghiệp xác định được lợi nhuận chính xác. Trong quá trình thực hiện, công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu quản trị chi phí, tuân thủ chế độ kế toán, phù hợp với đặc thù về sản phẩm. Tuy vậy, để công tác theo dõi chi phí, việc phân tích thông tin kế toán cho mục đích quản trị chi phí được cụ thể và chất lượng hơn thì công tác này cần không ngừng được hoàn thiện. 3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện Việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải dựa trên nguyên tắc: Phù hợp với các quy định hiện hành về hạch toán Không cứng nhắc, phù hợp với điều kiện thực tiễn tại Công ty Có tính khả thi Đem lại lợi ích cho doanh nghiệp 3.2.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 3.2.3.1. Về công tác tổ chức kế toán Chất lượng lao động bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau trong đó có yếu tố thời gian làm việc của người lao động, mức độ áp lực về công việc. Để công việc kế toán tại Công ty đạt được chất lượng cao hơn, lãnh đạo Công ty nên xem xét việc tăng nhân lực cho Phòng tài vụ. Nếu nguồn nhân lực được đảm bảo, Phòng tài vụ có thể có cơ hội thực hiện một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn thông tin kế toán, có được sự giám sát, theo dõi, nâng cao công tác kế toán tại các xí nghiệp. Giá thành và chi phí của doanh nghiệp xây lắp luôn gắn với dự toán. Dự toán của các công trình xây lắp là sản phẩm của sự phối hợp nhiều bộ phận khác nhau trong đó bộ phận kế toán và bộ phận kỹ thuật có vai trò quan trọng nhất. Trong quá trình tập hợp chi phí, đánh giá sản phẩm dở dang, để làm căn cứ cho kế toán hạch toán, kế toán phải thu thập rất nhiều tài liệu từ Phòng kế hoạch kỹ thuật của Công ty. Nếu như Công ty thiết lập một mạng nội bộ để trao đổi thông tin thì mọi công việc có thể giải quyết nhanh hơn. Xây dựng mạng nội bộ là việc làm có tính khả thi do Công ty đã có sẵn trang thiết bị công nghệ thông tin, mạng này tổ chức không phức tạp. 3.2.3.2. Về luân chuyển chứng từ kế toán Các chứng từ kế toán của Công ty chủ yếu do các xí nghiệp chuyển lên và thường là các chứng từ liên quan đến chi phí. Nếu công tác luân chuyển chứng từ tiến hành càng nhanh thì việc tập hợp chi phí càng được tiến hành kịp thời. Công ty nên có chính sách khuyến khích đối với những xí nghiệp hoàn thành việc bàn giao chứng từ một cách kịp thời, ví dụ hàng quý hoặc hàng năm có chế độ khen thưởng các xí nghiệp, công trình bàn giao chứng từ kịp thời. Nguyên nhân của việc luân chuyển chứng từ chậm còn do trình độ của kế toán viên tại các xí nghiệp. Tại một số công trình phức tạp, khối lượng thi công lớn, Công ty có thể cử các cán bộ kế toán Công ty xuống chân công trình để trợ giúp. Ngoài ra, định kỳ nên có những khóa đào tạo ngắn ngày cho kế toán viên nhằm nâng cao trình độ kế toán viên. Hướng tới giảm dần các thao tác tổng hợp chứng từ ở Công ty, giao công việc này cho kế toán xí nghiệp. 3.2.3.3. Về công tác hạch toán các khoản mục chi phí Như đã trình bày ở phần tồn tại công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Các khoản mục chi phí được hạch toán lẫn vào nhau. Cụ thể và hướng hoàn thiện như sau: Trước hết, các chi phí sản xuất chung hay chi phí sử dụng máy thi công cần được chi tiết theo từng yếu tố chi phí dựa trên việc chi tiết tài khoản hạch toán: Tài khoản chi tiết của TK 623 cần được bổ sung thêm TK 6233-Chi phí dụng cụ sản xuất Tài khoản 627 cần được bổ sung thêm TK 6272-Chi phí nguyên vật liệu và TK 6273-Chi phí dụng cụ sản xuất. Theo hướng chi tiết các tài khoản này thì chi phí nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho sản xuất chung không hạch toán vào tài khoản 6278 hay hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu tại một số công trình. Thứ hai, hiện nay, doanh nghiệp đang thực hiện trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của công nhân trực tiếp vào chi phí nhân công trực tiếp. Việc làm này vừa trái với quy định của chế độ kế toán, vừa làm cho việc so sánh, đối chiếu giữa chi phí nhân công trực tiếp phát sinh với chi phí nhân công theo dự toán không chính xác. Sở dĩ chế độ kế toán quy định hạch toán các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất chung là vì trong dự toán của các công trình, chi phí nhân công chỉ bao gồm chi phí lương mà không bao gồm các khoản trích theo lương. Do vậy, chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh đã bị đội lên phần trích theo lương so với dự toán. Doanh nghiệp nên hạch toán phần này vào tài khoản 6271. Sau khi tính được phần trích theo lương của công nhân trực tiếp kế toán vào sổ theo định khoản: Nợ TK 6271- Kinh phí công đoàn trích vào chi phí Có TK 3382- Kinh phí công đoàn trích vào chi phí Nợ TK 6271- BHXH, BHYT trích vào chi phí Có TK 3383- BHXH, BHYT trích vào chi phí Thứ ba, khi hạch toán công cụ, dụng cụ kế toán cần cân nhắc việc phân bổ dần giá trị của công cụ, dụng cụ vào chi phí (chi phí sản xuất chung hay chi phí sử dụng máy thi công) 3.2.3.4. Về đánh giá chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Do cuối kỳ, khi xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, kế toán không phân chia chi phí sản xuất kinh doanh dở dang theo các khoản mục nên không thể phân tích giá thành các yếu tố nhân công, vật tư, máy thi công và chi phí khác trong giá thành phần hạng mục công trình đạt đến điểm dừng kỹ thuật bàn giao trong kỳ. Muốn vậy, khi kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang, biên bản kiểm kê vừa phải chi tiết theo từng hạng mục công việc như hiện nay (Biểu 27), vừa phải chi tiết theo nội dung chi phí (Biểu 28) Biểu 27: Bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang theo hạng mục công việc BẢNG KIỂM KÊ KHỐI LƯỢNG XÂY LẮP DỞ DANG Công trình: STT Hạng mục công việc Phần đã hoàn thành 100% nhưng chưa nghiệm thu Phần chưa hoàn thành 100% Tổng cộng KL ĐG TT KL ĐG TT KL ĐG TT A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 2 Cộng Biểu 28: Bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang theo nội dung chi phí BẢNG KIỂM KÊ KHỐI LƯỢNG XÂY LẮP DỞ DANG THEO NỘI DUNG CHI PHÍ Công trình: STT Nội dung chi phí ĐVT KL ĐG TT A B 1 2 3 4 Cộng Tại hai bảng trên, đơn giá sử dụng là đơn giá theo giá dự toán. Căn cứ trên “Bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang theo nội dung chi phí”, kế toán có thể xác định được từng khoản mục chi phí dở dang theo dự toán, từ đó tính ra chi phí sản xuất kinh doanh dở dang theo từng khoản mục. Ví dụ như khoản mục nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu dở dang cuối kỳ = CPSX dở dang đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ x Chi phí nguyên vật liệu dở dang cuối kỳ theo dự toán Giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán (NVL) + Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán (NVL) Mặt khác, sự chi tiết chi phí chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ như trên cho phép tài khoản 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang được chi tiết theo từng khoản mục. Từ đó, Bảng tính giá thành nên được chuyển theo mẫu sau: Biểu 29: Bảng tính giá thành BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH Công trình: Chỉ tiêu Tổng cộng Theo khoản mục chi phí Nguyên liệu Nhân công Máy thi công Chi phí chung 1.CPSX dở dang đầu kỳ 2.CPSX phát sinh trong kỳ 2.CPSX phát sinh trong kỳ 4. Giá thành 3.2.3.5. Quản lý chi phí nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp nhằm giảm chi phí sản xuất và tăng cường hiệu quả của phương thức khoán Để thực hiện hạ giá thành sản phẩm, doanh nghiệp ngoài thực hiện các biện pháp quản lý để giảm lãng phí, mất mát nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động của công nhân, Công ty cần thực hiện nghiêm quy chế về thanh toán chi phí giữa xí nghiệp với Công ty. Đối với việc thanh toán chi phí nguyên vật liệu: nguyên vật liệu được thanh toán phải phù hợp đúng về chất lượng, số lượng, chủng loại trong dự toán. Trong trường hợp vật tư mua của các hộ kinh doanh cá thể, không có hóa đơn tài chính thì cần có đủ các chứng từ sau: Hợp đồng, Chứng minh thư nhân dân của chủ hộ ký hợp đồng, xác nhận của Ủy ban nhân dân về việc cho phép hộ kinh doanh được phép khai thác tài nguyên trên địa bàn. Mặt khác, nếu như nguyên vật liệu mua của các doanh nghiệp với số lượng lớn thì đòi hỏi phải có Bảng báo giá của một số Công ty. Công ty cũng có thể xây dựng tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp cụ thể. Đối với chi phí nhân công: Chi phí nhân công thuê ngoài chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong tổng chi phí nhân công. Để thực hiện quản lý số lao động này cùng chi phí nhân công thuê ngoài, doanh nghiệp cũng yêu cầu xí nghiệp phải có hợp đồng cụ thể, rõ ràng. Tuy vậy, trong đa số trường hợp, doanh nghiệp chỉ ký hợp đồng với một nhóm công nhân thông qua một người được chọn làm ủy quyền. Để chứng thực các khoản chi phí tiền công cho nhân công thuê ngoài này, kế toán cần yêu cầu các hợp đồng nêu trên cần có đủ các giấy tờ kèm theo sau: Giấy ủy quyền của tất cả các thành viên trong nhóm cho người đứng ra ký hợp đồng, chứng minh thư phô tô kèm theo địa chỉ thường trú của tất cả các công nhân. 3.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp hoàn thiện Để những giải pháp trên đây được tiến hành và có hiệu quả, cần có sự tạo điều kiện của Nhà nước, sự hỗ trợ của lãnh đạo Công ty và các phòng ban trong Công ty và của các xí nghiệp. Nhà nước là cơ quan có chức năng thiết lập ra các hành lang pháp lý. Nhà nước cần có những văn bản hướng dẫn cụ thể và cập nhật hơn về quản lý chi phí, lập dự toán về chi phí xây dựng cũng như những quy định hướng dẫn kế toán trong doanh nghiệp xây lắp. Tuy vậy, trong việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp này, sự nỗ lực của bản thân doanh nghiệp mới là yếu tố quyết định. Trước hết, lãnh đạo Công ty cần có nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản trị chi phí nói riêng, của việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung từ đó có sự hỗ trợ về cơ chế cũng như các chính sách về quản lý, tài chính tương ứng. Phòng tài vụ Công ty cần là người có những đề xuất thay đổi, chủ động phối hợp từ các phòng ban liên quan, có sự hỗ trợ công tác kế toán tại xí nghiệp. Số lượng và chất lượng kế toán cũng là điều kiện cần để thực hiện các giải pháp trên. KẾT LUẬN Xây dựng là ngành mang lại khá nhiều lợi ích cho nền kinh tế trong thời gian vừa qua. Tuy vậy, hiện nay đứng trước tình hình giá nguyên vật liệu các yếu tố đầu vào càng ngày càng lên cao. Khó khăn, thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp này là khá lớn, đặc biệt là công tác quản trị chi phí. Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội cũng không phải là ngoại lệ khi đứng trước tình hình trên. Bài viết trên đây là sự tìm hiểu hoạt động của Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội nói chung, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng mà tôi thu nhận được trong quá trình thực tập. Công tác này tại Công ty có những ưu điểm và còn những tồn tại, bài viết cũng trình bày những ý kiến đề xuất nhằm làm cho công tác tính giá thành được hoàn thiện hơn, có thể phần nào giúp doanh nghiệp quản trị tốt hơn về chi phí và giá thành trong giai đoạn hiện nay. Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s. Đặng Thúy Hằng và các cô chú, anh chị Phòng tài vụ Công ty đã giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành chuyên đề thực tập chuyên ngành này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Đặng Thị Loan (2006) - Giáo trình Kế toán tài chính - NXB Đại học Kinh tế Quốc dân. 2. PGS.TS Nguyễn Văn Công (2006) - Lý thuyết và thực hành Kế toán tài chính - NXB Đại học Kinh tế Quốc dân. 3. Bộ Tài chính (2006) - Chế độ kế toán doanh nghiệp (Quyển 2) - Báo cáo tài chính, chứng từ và sổ kế toán, sơ đồ kế toán - NXB Lao động Xã hội. 4. Bộ tài chính (2002) - QĐ 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 - Chuẩn mực Kế toán số 15 5. Luận văn khóa 43, 44, 45 6. Tài liệu kế toán Phòng tài vụ Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội PHỤ LỤC Phụ lục 1: Sổ Chi tiết theo đối tượng, tài khoản 6232 CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 101 Láng Hạ-Đống Đa-Hà Nội SỔ CHI TIẾT THEO ĐỐI TƯỢNG TK 6232- Chi phí vật liệu K01-0023: Nam Thăng Long-Khu T5 Năm 2007 Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Ngày Số 6/1/2007 HD12/01/2007 XN 4 mua vật tư bảo dưỡng cẩu tháp 141 3.809.670 … 25/11/2007 HD12/11/2007 XN 4 mua dầu 1111 1.235.000 30/11/2007 KC6232 Kết chuyển 6232-->154 154 1.235.000 06/12/2007 HD15/12/2007 XN 4 mua dầu 141 2.590.075 31/12/2007 KC6232 Kết chuyển 6232-->154 154 2.590.075 Cộng phát sinh 25.219.675 25.219.675 Đơn vị: VNĐ Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Nguồn từ phòng Tài vụ Công ty) Phụ lục 2: Sổ Cái tài khoản 6234 CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 101 Láng Hạ-Đống Đa-Hà Nội SỔ CÁI TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công Quý IV-Năm 2007 Đơn vị: VNĐ Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Ngày Số 31/12/2007 BPBKH12 PB khấu hao tháng 12-CT21 214 14.970.650 31/12/2007 BPBKH12 PB khấu hao tháng 12-G4 Yên Hòa 214 50.798.780 31/12/2007 BPBKH12 PB khấu hao tháng 12-Nhà Mẫu giáo Nhân Hòa 214 6.890.548 … 31/12/2007 BPBKH12 Kết chuyển 6234-->154 154 257.342.052 Cộng phát sinh 257.342.052 257.342.052 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Nguồn từ phòng Tài vụ Công ty) Phụ lục 3: Sổ Chi tiết theo đối tượng TK 6237 CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 101 Láng Hạ-Đống Đa-Hà Nội SỔ CHI TIẾT THEO ĐỐI TƯỢNG TK 6237-Chi phí dịch vụ mua ngoài K01-0023: Nam Thăng Long-Khu T5 Năm 2007 Đơn vị: VNĐ Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Phát Sinh Nợ Phát sinh Có Ngày Số … 25/11/2007 HD98/11 Thanh toán tiền thuê máy NTL T5 1111 6.050.000 30/11/2007 KC6237 Kết chuyển 6237-->154 154 6.050.000 18/12/2007 PC 09 Sửa chữa vận thăng NTL T5 1111 2.053.000 28/12/2007 HD/107/12 Tiền thuê máy vận thăng NTL T5 112 6.980.000 28/12/2007 HD/108/12 Tiền thuê máy trộn NTL T5 331 2.715.980 31/12/2007 KC6237 Kết chuyển 6237-->154 154 11.748.980 Cộng phát sinh 55.566.943 55.566.943 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Nguồn từ phòng Tài vụ Công ty) Phụ lục 4: Sổ Chi tiết theo đối tượng TK 6274 CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 101 Láng Hạ-Đống Đa-Hà Nội SỔ CHI TIẾT THEO ĐỐI TƯỢNG 6274-Chi phí khấu hao TSCĐ K01-0023: Nam Thăng Long-Khu T5 Năm 2007 Đơn vị: VNĐ Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Ngày Số 31/3/2007 BPBKH01 PB khấu hao quý 1-NTL T5 2141 3.847.218 31/3/2007 KC6274 Kết chuyển 6274-->154 154 3.847.218 30/6/2007 BPBKH02 PB khấu hao quý 1-NTL T5 2141 3.847.218 30/6/2007 KC6274 Kết chuyển 6274-->154 154 3.847.218 30/9/2007 BPBKH03 PB khấu hao tháng 11-NTL T5 2141 3.847.218 30/9/2007 KC6274 Kết chuyển 6274-->154 154 3.847.218 31/12/2007 BPBKH04 PB khấu hao tháng 12-NTL T5 2141 5.180.552 31/12/2007 KC6274 Kết chuyển 6274-->154 154 5.180.552 Cộng phát sinh 16.722.206 16.722.206 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Nguồn từ phòng Tài vụ Công ty) Phụ lục 5: Sổ Chi tiết theo đối tượng TK 6277 CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 101 Láng Hạ-Đống Đa-Hà Nội SỔ CHI TIẾT THEO ĐỐI TƯỢNG 6277-Chi phí dịch vụ mua ngoài K01-0023: Nam Thăng Long-Khu T5 Năm 2007 Đơn vị: VNĐ Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Ngày Số 29/01/2007 HĐ907/2007 Thuê sửa chữa hệ thống điện NTL T5 1111 1.535.000 31/01/2007 75 Tiền nước NTL T5 331 890.700 … 21/12/2007 63 Thuê đo điện trở chống sét NTL T5 1111 1.350.000 31/12/2007 76 Tiền điện thoại công trình NTL T5 331 605.980 31/12/2007 KC6274 Kết chuyển 6274-->154 2.182.458 Cộng phát sinh 41.675.093 41.675.093 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Nguồn từ phòng Tài vụ Công ty) Phụ lục 6: Sổ Chi tiết theo đối tượng TK 6278 CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 101 Láng Hạ-Đống Đa-Hà Nội SỔ CHI TIẾT THEO ĐỐI TƯỢNG 6278-Chi phí bằng tiền khác K01-0023: Nam Thăng Long-Khu T5 Năm 2007 Đơn vị: VNĐ Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Ngày Số 28/1/2007 HĐ904/01 Mua thiết bị điện NTL T5 1111 2.670.900 30/1/2007 HĐ1009/01 Ban quản lý NTL T5 mua bàn ghế 112 5.890.450 … 29/11/2007 68 Chi phí công trình bằng tiền 1111 455.000 30/11/2007 HĐ789/11 Xi măng NTL T5 1111 525.900 30/11/2007 KC6278 Kết chuyển 6278-->154 154 980.900 31/12/2007 77 Chi phí công trình 1111 455.988 31/12/2007 KC6278 Kết chuyển 6278-->154 154 455.988 Cộng phát sinh 34.075.368 34.075.368 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Nguồn từ phòng Tài vụ Công ty) ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11847.doc
Tài liệu liên quan