Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Tivi tại Công ty TNHH điện tử DEAWOO - HANEL

Tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Tivi tại Công ty TNHH điện tử DEAWOO - HANEL: ... Ebook Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Tivi tại Công ty TNHH điện tử DEAWOO - HANEL

doc95 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1236 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Tivi tại Công ty TNHH điện tử DEAWOO - HANEL, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời cảm ơn ! Để hoàn thành bản luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ quý báu từ các thầy cô giáo cùng các bạn. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới các thầy, cô giáo khoa kinh tế và phát triển nông thôn trường Đại học Nông nghiệp I - Hà nội và các thầy cô giáo thuộc bộ môn kế toán đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, đặc biệt là cô giáo: Lê Thị Minh Châu - Giáo viên bộ môn kế toán, người đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập. Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ nhân viên phòng kế toán tài chính Công ty TNHH điện tử Deawoo - Hanel, KS. Park Hong Kwon - người đã nhiệt tình tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập tại cơ sở. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè, những người đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như khi thực hiện đề tài tốt nghiệp. Tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả những sự giúp đỡ quý báu đó! PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI. Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển mạnh mẽ và đạt được nhiều thành công rực rỡ. Chúng ta vừa thoát khỏi một nền kinh tế tự cung tự cấp với một cơ chế quản lý quan liêu bao cấp trì trệ kéo dài hàng chục năm để chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước. Nhiều doanh nghiệp Nhà nước và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác ( kinh tế Nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế tư bản Nhà nước, kinh tế cá thể tiểu chủ, và kinh tế tư bản tư nhân ) đã lập ra cùng với nó là sản phẩm hàng hoá nước ta ngày càng phong phú và đa dạng đã dần đáp ứng đủ nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ cho toàn xã hội. Việc gia nhập hiệp hội ASEAN cùng với xu thế quốc tế hoá toàn bộ đời sống chính trị, kinh tế, xã hội để hoà nhập vào thế giới đã làm cho thị trường nước ta ngày một phong phú về hàng hoá sản phẩm trong và ngoài nước, điều này đã gắn nền kinh tế nước ta gặp những khó khăn và thử thách trước mắt. Hiện nay, trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp sản xuất đang ra sức cạnh tranh, ra sức tìm chỗ đứng vững trên thị trường bằng các sản phẩm và hàng hoá của mình. Cho nên việc hàng hoá ngày càng đa dạng và phong phú cả trong và ngoài nước là một điều hết sức khắc nghiệt và khó khăn cho các doanh nghiệp là muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường thì phải tìm mọi cách, mọi biện pháp để cạnh tranh và phát triển. Do vậy, sản phẩm, hàng hoá có thể cạnh tranh được trên thị trường phải là những sản phẩm, hàng hoá có chất lượng cao, mẫu mã đẹp và đương nhiên điều quan trọng không thể thiếu đó là sản phẩm sản xuất ra phải phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng và giá bán phải hạ. Mặt khác trong doanh nghiệp thì lợi nhuận luôn là mục tiêu, là sự phấn đấu và là cái đích cần đạt tới. Như vậy, để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, thu được lợi nhuận cao thì không những đầu ra của quá trình sản xuất phải được đảm bảo mà đầu vào cũng phải được đảm bảo. Nghĩa là sản phẩm của doanh nghiệp được mọi người tiêu dùng chấp nhận, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn phấn đấu và tìm mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm và đưa ra được giá bán phù hợp. Một trong những biện pháp không thể không đề cập đến đó là Kế toán, vì Kế toán là một công cụ quản lý sắc bén phục vụ cho công tác quản lý chi phí và quản lý giá thành sản phẩm. Kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ điện tử, Công ty điện tử Hà nội(Hanel) và Công ty điện tử Deawoo, Công ty linh kiện điên tử Deawoo có một lịch sử quan hệ hợp tác trên cơ sở Công ty Hanel là cơ sở sản xuất và lắp ráp Tivi màu mang nhãn hiệu Deawoo từ những năm đầu thập kỷ 90. Theo đó Công ty Hanel nhập khẩu linh kiện từ hai công ty Deawoo trên và lắp ráp Tivi màu mang nhãn hiệu Deawoo và tiêu thụ trên thị trường nội địa. Thực tế cho thấy bên cạnh những việc làm được, những xu hướng thuận lợi còn có những vấn đề nảy sinh, những tồn tại vướng mắc cần phải giải quyết và nhìn nhận một cách khách quan từ đó mới có thể đề ra được những giải pháp thoả đáng đảm bảo cho phát triển sản xuất kinh doanh, đảm bảo quyền lợi của người lao động. Hiện nay Công ty đang từng bước thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm bằng cách từng bước đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng xuất lao động, tiết kiệm chi phí trong sản xuất kinh doanh. Do vậy, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu trọng tâm của công tác Kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất, vì nó vừa là vấn đề có tầm quan trọng trong Kế toán tài chính vừa là nội dung cơ bản của Kế toán quản trị. Từ những vấn đề nêu trên, nhận thức được vai trò quan trọng của Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ công tác Kế toán của doanh nghiệp và kết hợp với tình hình thực tế tại Công ty, với những kiến thức và kinh nghiệm đã được học trong trường tôi tiến hành chọn đề tài nghiên cứu: ((Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Tivi tại Công ty TNHH điện tử DEAWOO - HANEL )) cho báo cáo tốt nghiệp của mình. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI. *, Mục tiêu chung. Đánh giá thực trạng công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Nhà máy sản xuất Tivi thuộc Công ty TNHH điện tử Daewoo - Hanel. *, Mục tiêu cụ thể. Hệ thống hoá cơ sở lý luận tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đối với một doanh nghiệp. Nghiên cứu thực trạng công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đối với Công ty. Đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất. 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU. *, Đối tượng nghiên cứu. Sản phẩm Tivi của Công ty TNHH điện tử Daewoo - Hanel. *, Phạm vi nghiên cứu. Phạm vi về không gian : Nghiên cứu tại Công ty TNHH điện tử Daewoo - Hanel Phạm vi về thời gian : Nghiên cứu từ năm 1998 đến năm 2000. Phạm vi về nội dung : Nghiên cứu công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Tivi tại Nhà máy sản xuất Tivi. PHẦN II: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 2.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất. *, Khái niệm, bản chất kinh tế của chi phí sản xuất. Doanh nghiệp sản xuất là những doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Để tiến hành hoạt động sản xuất, các doanh nghiệp sản xuất thường xuyên phải bỏ ra các khoản chi phí về các loại đối tượng lao động, tư liệu lao động và lao động của con người, các chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Để có thể biết được số chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong từng kỳ hoạt động là bao nhiêu, nhằm tổng hợp tính toán các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phục vụ yêu cầu quản lý, mọi chi phí chi ra cuối cùng đều được biểu hiện bằng thước đo tiền tệ và được gọi là chi phí sản xuất. Như vậy : Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định( Tháng, quý, năm...) Ở góc độ doanh nghiệp, để tạo ra sản phẩm thì doanh nghiệp phải bỏ ra hai bộ phận chi phí là: lao động vật hoá và lao động sống. Đó là chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tạo sản phẩm. Về mặt lượng chi phí sản xuất phải phụ thuộc vào hai nhân tố: -Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất tham gia vào quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định. -Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền lương đơn vị... Điều này cho thấy, trong điều kiện giá cả thường xuyên biến động thì việc đánh giá chính xác các chi phí sản xuất không những là yếu tố khách quan mà còn là một vấn đề trọng yếu nhằm xác định đúng đắn chi phí sản xuất, phù hợp với giá cảc thị trường tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn theo yêu cầu của chế độ quản lý kinh tế mới hiện nay. Khi đề cập đến chi phí sản xuất cần phân biệt rõ chi phí sản xuất và chi phí của doanh nghiệp. Chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong một thời kỳ nhất định bao gồm cho nhiều mục đích khác nhau trong đó có mục đích là cho sản xuất. Chi phí sản xuất có phạm vi hẹp hơn chi phí của doanh nghiệp và nằm trong chi phí của doanh nghiệp. ở doanh nghiệp cũng cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Đây là hai khái niệm không hoàn toàn giống nhau, có trường hợp chi phí không phải là chi tiêu và có trường hợp chi tiêu không phải là chi phí. Chi phí sản xuất là những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong kỳ, còn chi tiêu chỉ là sự giảm đi đơn thuần của các loại tài sản, vật tư, tiền vốn trong kỳ của doanh nghiệp không kể nó được dùng vào việc gì. Như vậy, chi tiêu và chi phí có sự khác biệt nhau về số lượng và thời gian. Chi phí có phạm vi hẹp hơn chi tiêu, chi tiêu cũng có thể là chi phí ( mua NVL đưa ngay vào sản xuất ) nhưng chi tiêu không phải là chi phí ( mua NVL nhập kho không sử dụng đến). Mặt khác, cũng có những khoán chi tiêu chưa xảy ra hoặc đã xảy ra ở kỳ trước được đưa vào chi phí kỳ này. Việc phận biệt chi phí và chi tiêu có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tìm hiểu bản chất cũng như nội dung, phạm vi và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. Việc làm rõ chi phí sản xuất trong doanh nghiệp giúp chúng ta tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Từ đó thì chỉ tiêu giá thành mới có tác dụng trong công tác quản lý, kiểm tra và giám sát quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. *, Phân loại chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại. Tuỳ theo việc xem xét chi phí ở góc độ khác nhau và mục đích quản lý chi phí mà chúng ta lựa chọn tiêu thức phân loại cho chi phí phù hợp. Sau đây là một số tiêu thức phân loại chủ yếu. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí. Theo cách phân loại này, những khoản chi phí có chung tính chất kinh tế được xắp xếp chung vào một yếu tố không kể chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào và dùng cho mục đích gì. Phân loại theo cách này, chi phí sản xuất được phân loại thành: Chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền. Cách phân loại này có ưu điểm giúp cho doanh nghiệp biết được kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong kỳ. Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường bao gồm nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, do đó toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành: Chi phí sản xuất , chế tạo sản phẩm: Là toàn bộ chi phí liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm cũng như các chi phí liên quan đến hoạt động quản lý và phục vụ sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất. Chi phí này được chia thành: chi phí sản xuất trực tiếp và chi phí sản xuất chung. +Chi phí trực tiếp: Là chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. +Chi phí sản xuất chung(chi phí gián tiếp): Là những chi phí phục vụ quản lý sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiên các lao vụ, dịch vụ ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất. Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm(chi phí ngoài sản xuất). Chi phí hoạt động khác: Là chi phí phát sinh ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh(chi phí hoạt động tài chính và chi phí bấ thường). Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là chi phí phục vụ và quản lý chung các hoạt động sản xuất kinh doanh(chi phí quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và chi phí khác). Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích, công dụng cho phép xác định được các chi phí tính trong giá thành của sản xuất, lao vụ hoàn thành và tính cho số sản phẩm, lao vụ đã tiêu thụ cho phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường. Ngoài hai cách phân loại chủ yếu trên phục vụ trực tiếp cho công tác kế toán, chi phí sản xuất kinh doanh còn có thể được phân loại theo các tiêu thức khác. căn cứ vào mối quan hệ giữa sản xuất kinh doanh với khối lượng sản phẩm lao vụ hoàn thành, chi phí thành chi phí cố định và chi phí biến đổi. Căn cứ vào phương pháp hạch toán tập hợp chi phí, chia thành chi phí phân bổ trực tiếp và chi phí phân bổ gián tiếp. 2.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành. *, Khái niệm giá thành sản phẩm. Trong quá trình sản xuất - kinh doanh thì chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí tức là lượng chi phí bỏ ra trong kỳ. Để đánh giá được chất lượng sản xuất thì chi phí chi ra phải được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với mặt thứ hai là kết quả thu được từ sản xuất. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Như vậy, giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất, tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và những khoản chi tiêu khác có liên quan đến việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Giá thành sản phẩm được tính toán xác định theo từng loại sản phẩm dịch vụ cụ thể hoàn thành( Theo từng đối tượng tính giá thành ) và chỉ tính cho những sản phẩm đã hoàn thành toàn bộ quy trình sản xuất tức là thành phẩm hoặc một số giai đoạn công nghệ sản xuất nhất định tức là nửa thành phẩm. *, Phân loại giá thành sản phẩm. Trong thực tiễn cũng như trong lý luận, công tác quản lý kế hoạch hoá giá thành yêu cầu cần phân loại giá thành, thành các loại khác nhau. Trên các góc độ khác nhau nhằm vào những mục đích khác nhau, theo những tiêu thức phân loại khác nhau mà giá thành sản phẩm được phân thành các loại tương ứng từ đó ta phân ra các loại giá thành sau: Giá thành kế hoạch: Việc tính toán, xác định giá thành kế hoạch sản phẩm được tiến hành trước khi tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm do bộ phận kế hoạch thực hiện. Giá thành kế hoạch của sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và được xem là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. Giá thành định mức: Cũng giống như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng có thể thực hiện được trước khi sản xuất chế tạo sản phẩm dựa vào các định mức, dự toán chi phí. Giá thành định mức được xem là thước đo chính xác để xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Giá thành thực tế: Khác với hai loại giá thành trên, giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ chỉ được xác định khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm đã được hoàn thành và dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh tập hợp được trong kỳ. Giá thành thực tế sản phẩm là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, kỹ thuật để sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của doanh nghiệp. *, Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất sản phẩm và giá thành sản phẩm. Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí là biểu hiện mặt hao phí còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình, vì vậy chúng giống nhau về chất. Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều bao gồm những hao phí về lao động sống(V) và lao động vật hoá(C) mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất lại khác nhau về lượng. Sự khác nhau này xuất phát từ kỳ kế toán khác với kỳ sản xuất mà do tính chất kỹ thuật sản xuất sản phẩm tạo ra. Thông thường hàng tháng, doanh nghiệp phải được tính giá thành sản phẩm vào những ngày cuối tháng. Nhưng một số doanh nghiệp, gần đến ngày cuối tháng mới bỏ chi phí ra để sản xuất sản phẩm, những chi phí này còn đang ở dưới dạng sản phẩm dở dang. Được tính vào giá thành sản phẩm chỉ có những chi phí gắn liền với sản phẩm hay khối lượng công việc đã hoàn thành không kể chi phí sản xuất đã chi ra trong kỳ kinh doanh nào. Trên góc độ biểu hiện bằng tiền, chi phí sản xuất cũng khác giá thành sản phẩm. Đặc biệt trong các doanh nghiệp sản xuất, không bao gồm các chi phí đã chi ra trong kỳ nhưng còn chờ phân bổ dần cho kỳ sau, đồng thời phải cộng thêm các khoản chi phí thực tế chưa phát sinh trong kỳ nhưng được tính vào giá thành sản phẩm và chi phí đã chi ra kỳ trước chưa phân bổ kết chuyển sang. Tức là tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định khác với tổng giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành cũng trong kỳ đó. Như vậy giữa hai chỉ tiêu này có sự khác nhau về lượng trừ khi sản phẩm dở dang đầu kỳ không có hoặc tương đương nhau. 2.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ nhằm phục vụ cho kiểm tra, phân tích và tính giá thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí có thể là nơi phát sinh chi phí hoặc là đối tượng chịu chi phí. Việc lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp có sự khác nhau. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí phải căn cứ vào: *, Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ của sản phẩm: Là đơn giản hay phức tạp, quy trình công nghệ liên tục hay song song. +Trong sản xuất giản đơn, sản phẩm cuối cùng nhận được là do chế biến liên tục vật liệu được sử dụng thì đối tượng tập hợp chi phí là sản phẩm hoặc toàn bộ quá trình sản xuất. Nếu sản xuất nhiều thứ, nhiều loại thì đối tượng có thể là nhóm sản phẩm. +Trong sản xuất phức tạp, sản phẩm cuối cùng là do lắp ráp cơ học trong bộ phận, chế biến qua nhiều bước thì đối tượng tập hợp chi phí có thể là bộ phận chi tiết sản phẩm. *, Loại hình sản xuất: Đơn chiếc hay sản xuất hàng loạt, khối lượng lớn. +Sản xuất đơn chiếc là sản phẩm hoặc khối lượng hoàn thành không lặp lại, đôi khi lặp lại ở các khoảng thời gian không xác định thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng sản phẩm, từng công trình, từng hạng mục công trình. +Sản xuất hàng loạt, khối lượng lớn là: Nhiều sản phẩm ở cùng một giai đoạn sản xuất, giai đoạn chế biến thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm. *, Đặc điểm tổ chức sản xuất: Mỗi doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức khác nhau. Nếu doanh nghiệp có phân xưởng thì đối tượng tập hợp chi phí là nơi phát sinh chi phí. Nếu doanh nghiệp không có phân xưởng thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là đối tượng chịu chi phí. Việc tập hợp chi phí theo phân xưởng phục vụ phân tích, kiểm tra chi phí ở phân xưởng, tạo điều kiện để xác định đúng đắn kết quả hạch toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp. *, Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp: Đối với doanh nghiệp hạch toán kinh tế nội bộ rộng rãi, đòi hỏi phải kiểm tra, phân tích kết quả hạch toán chi phí theo phân xưởng thì các giai đoạn sản xuất cũng là đối tượng tập hợp chi phí. *, Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành sản phẩm để từ đó xác định đối tượng tập hợp chi phí cho phù hợp. 2.1.4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. Phương pháp hạch toán chi phí là một phương pháp hay hệ thống phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất trong giới hạn tập hợp chi phí đã xác định. Mỗi phương pháp chỉ thích hợp với một loại đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, vì thế việc áp dụng phương pháp nào vào hạch toán và phân bổ chi phí thì phải căn cứ trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định. Nội dung chủ yếu của phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí sản xuất đã xác định, kế toán mở thể chi tiết, sổ chi tiết chi phí sản xuất. Định kỳ tổng hợp chi phí theo từng đối tượng, phục vụ cho việc phân tích, kiểm tra chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả sản xuất - kinh doanh nội bộ doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán áp dụng một trong các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất sau đây: *, Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân loại theo từng sản phẩm riêng biệt hoặc theo toàn bộ quá trình sản xuất (Nếu như sản xuất một sản phẩm). Đối với sản xuất đơn giản, sản xuất ra một thứ hạng sản phẩm nhưng có tổ chức phân xưởng thì chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp trực tiếp cho từng sản phẩm (Hoặc phân bổ theo tỷ lệ hoặc hệ số nếu như không được tập hợp trực tiếp). Còn chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng sản phẩm theo một số tiêu thức phân bổ thích hợp. Khi áp dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm thì giá thành sản phẩm được xác định bằng phương pháp trực tiếp. *, Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm. Chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp, phân loại theo nhóm sản phẩm, về cơ bản thì phương pháp này giống phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm. Khi hạch toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm thì giá thành sản phẩm được tính bằng phương pháp liên hợp tức là đồng thời sử dụng các phương pháp: Trực tiếp, hệ số và tỷ lệ. *, Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp, phân loại theo từng chi tiết, bộ phận riêng biệt phù hợp với tính chất của quy trình công nghệ. Về cơ bản, phương pháp này giống hai phương pháp trên. Khi áp dụng phương pháp này thì giá thành sản phẩm được xác định bằng cách tổng cộng chi phí sản xuất từ các bộ phận chi tiết. *, Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân loại theo từng giai đoạn công nghệ. Trong mỗi giai đoạn công nghệ các chi phí lại phân bổ cho từng sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm. Sau mỗi giai đoạn công nghệ, thu được bán thành phẩm hoàn thành và tiến hành nhập kho hoặc chuyển sang giai đoạn sau. Tuỳ vào yêu cầu có tính giá bán thành phẩm hay không mà áp dụng hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo bán thành phẩm, hoặc không tính giá bán thành phẩm. Khi một phần của bán thành phẩm được tiêu thụ ra ngoài. Khi tổng hợp giá thành của sản phẩm hoàn thành, giá trị bán thành phẩm chuyển sang các giai đoạn chế biến tiếp theo được thể hiện trong một khoản mục (( Bán thành phẩm tự chế )), hoặc tính hoàn nguyên trở lại theo khoản mục ban đầu của chúng theo quy định của chế độ tính giá hiện hành. Ngoài những trường hợp nêu trên, mọi trường hợp khác hạch toán chi phí theo giai đoạn công nghệ phải được tổ chức theo phương án không có bán thành phẩm. Theo phương án này các chi phí được tập hợp theo từng giai đoạn công nghệ và theo sản phẩm. Khi tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải cộng chi phí ở các giai đoạn công nghệ tương ứng theo từng khoản mục và theo từng sản phẩm. Khi áp dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo từng giai đoạn công nghệ, giá thành sản phẩm được xác định theo phương pháp: Trực tiếp, tổng cộng chi phí, tính hệ số, tính tỷ lệ. Chi phí sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp bao gồm rất nhiều loại với tính chất khác nhau, nội dung khác nhau, vì thế khi chi phí sản xuất phát sinh được biểu hiện thành các khoản mục khác nhau và mỗi khoản mục có một phương pháp hạch toán khác nhau. 2.2. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT. Chi phí của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau với tính chất và nội dung khác nhau, phương pháp hạch toán và tính chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng khác nhau. Khi phát sinh, trước hết chi phí sản xuất được biểu hiện theo yếu tố chi phí sau đó mới được biểu hiện thành các khoản mục khi tính giá thành sản phẩm. Việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học thì mới có thể tính được giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng nghành nghề, từng doanh nghiệp, phụ thuộc vào trình độ quản lý và hạch toán... Căn cứ vào đặc điểm tình hình sản xuất - kinh doanh, mỗi doanh nghiệp lựa chọn cho mình phương pháp hạch toán chi phí sản xuất hợp lý. 2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. Nhằm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ toàn doanh nghiệp, kế toán dùng TK 154: ((Chi phí sản xuất - kinh doanh dở dang)). TK 154 được mở chi tiết theo từng nghành sản phẩm, từng nơi phát sinh chi phí, từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm... của các bộ phận thuộc sản xuất - kinh doanh chính, sản xuất - kinh doanh phụ ( Kể cả thuê ngoài gia công chế biến ). *, Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 154. +Bên Nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung ). +Bên Có: -Giá thành thực tế (Hay chi phí thực tế) của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán. -Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm (Phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được). -Trị giá Nguyên vật liệu gia công xong nhập kho. +Dư Nợ: Chi phí sản xuất - kinh doanh dở dang cuối kỳ. *, Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu...được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt ( phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm ...) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dung phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm. Công thức phân bổ như sau: x = Chi phí NVL phân bổ Tiêu thức phân bổ Tỷ lệ (Hệ số) Cho từng đối tượng cho từng đối tượng phân bổ Chi phí vật liệu cần phân bổ = Hệ số phân bổ Tiêu thức phân bổ Để theo dõi các khoản chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621: (( chi phí NVL trực tiếp )). Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí ( phân xưởng, bộ phận sản xuất ). *, Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 621. +Bên Nợ: Giá trị thức tế Nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm. +Bên Có: -Trị gía nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho. -Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá Nguyên vật liệu thực sử dụng cho sản xuất - kinh doanh trong kỳ vào các tài khoản có liên quan để tính giá thành sản phẩm. TK 621 không có số dư cuối kỳ. *, Chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện lao vụ, dịch vụ như: Tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp như các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí sản xuất theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Cách hạch toán chi phí nhân công trực tiếp cũng tương tự như với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622: (( Chi phí nhân công trực tiếp )). Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí như TK 621. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 622: +Bên Nợ: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm thực hiện lao vụ, dịch vụ. +Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành. Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư cuối kỳ. *, Chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí sản xuất phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627: (( Chi phí sản xuất chung )). Mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận dịch vụ. Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 627: +Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ. +Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào chi phí lao vụ, dịch vụ. Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ do đã kết chuyển hay phân bổ hết các loại sản phẩm dịch vụ, lao vụ. *, Hạch toán khấu hao tài sản cố định. Trong quá trình sử dụng tài sản cố định, đại bộ phận tài sản cố định(Trừ đất đai) sẽ mất dần tính hữu ích của nó. Sự mất dần tính hữu ích TSCĐ gọi là hao mòn. Để phản ánh hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ, ta sử dụng tài khoản 214 (( Khấu hao TSCĐ )). Căn cứ vào quy định quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước, hàng kỳ kế toán tiến hành trích khấu hao toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp theo tỷ lệ và định mức đã xây dựng. TSCĐ phải khấu hao của doanh nghiệp bao gồm: TSCĐ hữu hình, vô hình và TSCĐ đi thuê. Theo quy định của chế độ kế toán mới thì chỉ đưa chi phí về khấu hao TSCĐ thuộc phạm vi phân xưởng vào chi phí sản xuất. Còn TSCĐ thuộc phạm vi toàn doanh nghiệp hay phục vụ cho tiêu thụ bán hàng thì hạch toán vào các tài khoản chi phí đó. Khấu hao máy móc thiết bị sản xuất cũng là một khoản chi phí cơ bản. Vì thế khi hạch toán chúng ta có thể sử dụng các phương pháp hạch toán giống như hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Với những máy móc sử dụng cho một đối tượng nào đó thì chi phí khấu hao có thể tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Còn những máy móc có liên quan tới nhiều đối tượng thì có thể tập hợp chung, sau đó tiến hành phân bổ cho các đối tượng theo các tiêu thức hợp lý. Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 214. +Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do các lý do giảm TSCĐ( Thanh lý, nhượng bán, điều chuyển đi nơi khác...). +Bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do trich khấu hao TSCĐ, do đánh giá lại TSCĐ hoặc do điều chuyển TSCĐ đã có hao mòn giữa các đơn vị thành viên. +Số Dư bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ hiện có ở đơn vị. TK 214 - Hao mòn TSCĐ có 3 tài khoản cấp 2. -TK 2141 - Hao mòn._. TSCĐ hữu hình. -TK 2142 - Hao mòn TSCĐ đi thuê. -TK 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình. *, Chi phí trả trước. Chi phí trả trước( còn gọi là chi phí chờ phân bổ ) là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất - kinh doanh của kỳ này mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán sau đó. Đây là những khoản chi phí phát sinh một lần hay quá lớn hoặc do bản thân chi phí phát sinh có tác dụng tơí hiệu quả sản xuất - kinh doanh của nhiều kỳ hạch toán. Để theo dõi các khoản chi phí trả trước, kế toán sử dụng TK 142: (( Chi phí trả trước )). Kết cấu và nội dung phản ánh TK 142: +Bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước phát sinh. +Bên Có: Các khoản chi phí trả trước đã phân bổ vào chi phí sản xuất - kinh doanh. +Số dư bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước thực tế đã phát sinh nhưng chưa phân bổ vào chi phí sản xuất - kinh doanh. Tài khoản 142 có hai tiểu khoản: TK 1421: Chi phí trả trước. TK 1422: Chi phí chờ kết chuyển. *, Chi phí phải trả. Chi phí phải trả(còn gọi là chi phí trích trước) là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán. Đây là những khoản chi phí trong kế hoạch của đơn vị mà do tính chất hoặc yêu cầu quản lý nên được tính vào chi phí kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí nhằm đảm bảo cho giá thành sản phẩm, lao vụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp khỏi đột biến tăng khi những khoản này phát sinh. Các khoản chi phí phải trả được theo dõi, phản ánh trên tài khoản 335: (( Chi phí phải trả )). Kết cấu và nội dung phản ánh TK 335. +Bên Nợ: -Chi phí phải trả thực tế phát sinh. -Phần chênh lệch do chi phí trích trước đã ghi nhận lớn hơn chi phí thực tế phát sinh hạch toán giảm chi phí sản xuất - kinh doanh. +Bên Có: -Các khoản chi phí phải trả đã được ghi nhận( đã trích trước ) vào chi phí sản xuất - kinh doanh trong kỳ. +Số dư bên Có: Các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất - kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh. *, Thiệt hại trong sản xuất. *, Thiệt hại về sản phẩm hỏng. Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lượng, cách thức lắp ráp... Tuỳ theo mức độ hư hỏng mà sản phẩm hỏng được chia ra làm hai loại: -Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được: ( Sản phẩm tái chế ) là những sản phẩm hỏng mà về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa được và việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế. -Sản phẩm hỏng không sửa chữa được: Là những sản phẩm hỏng mà về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng không mang lại lợi ích kinh tế. Dù sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được hay không thể sửa chữa được nhưng nếu sản phẩm hỏng đó doanh nghiệp có dự tính trước (Sản phẩm trong định mức) thì toàn bộ giá trị sản phẩm hỏng được tính vào chi phí sản xuất - kinh doanh trong kỳ cho các sản phẩm chính ( Tính vào giá thành sản xuất của sản phẩm chính). Nếu doanh nghiệp không dự tính trước ( Sản phẩm hỏng ngoài định mức) thì toàn bộ phần giá trị sản phẩm hỏng ( trừ đi phần phế liệu thu hồi) được tính vào thiệt hại trong sản xuất( tính vào chi phí bất thường). Ngoài ra đối với sản phẩm hỏng trong thời gian bảo hành sản phẩm, mọi chi phí phát sinh được tập hợp vào TK 641 coi như một khoản phí tổn thời kỳ. *, Thiệt hại về ngừng sản xuất. Trong thời gian ngừng sản xuất, vì những nguyên nhân chủ quan hay khách quan, các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một khoản chi phí để duy trì hoạt động như tiền công lao động, khấu hao tài sản cố định. Những khoản chi phí chi ra trong thời gian này được coi là thiệt hại về ngừng sản xuất. Với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến, kế toán theo dõi trên TK 335: (( Chi phí phải trả )). Cuối kỳ sau khi đã trừ đi phần thu hồi( nếu có, hoặc do bồi thường ) giá trị thiệt hại thực sẽ trừ vào thu nhập như khoản chi phí thời kỳ. Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 621 TK 154 TK 152 K/c CF NVL trùc tiÕp C¸c kho¶n ghi Gi¶m CFSP TK 622 K/c CF NC trực tiếp sản xuất TK 155, 152 Nhập kho TK 627 thành phẩm K/c CF s¶n xuÊt chung TK 632 Giá trị t/tế SF bán thẳng TK 157 Gửi bán, ký gửi Đại lý 2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Khác với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp đánh giá hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các nghiệp vụ kế toán phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không liên tục. Bởi vậy, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại nguyên vật liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân xưởng cùng với bộ phận sản phẩm dở dang để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành, của hàng hoá đã tiêu thụ. Để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ ở các đơn vị sản xuất - kinh doanh trong trường hợp này, kế toán sử dụng tài khoản 631: (( Giá thành sản xuất )). TK 631 phải được hạch toán chi tiết theo nơi phát sinh chi phí ( phân xưởng, đội sản xuất...) theo loại nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, lao vụ, dịch vụ... Kết cấu và nội dung phản ánh TK 631: +Bên Nợ: -Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ. -Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ. +Bên Có: -Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ kết chuyển vào TK 154: (( Chi phí sản xuất - kinh doanh dở dang)). -Giá thành sản phẩm nhập kho, lao vụ, dịch vụ hoàn thành kết chuyển vào TK 631 (( Trị giá hàng bán)). Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ. *, Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp. Do đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí Nguyên vật liệu xuất dùng rất khó phân định đâu là xuất cho mục đích sản xuất, quản lý, tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy để khắc phục cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành, kế toán cần theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng ( phân xưởng, bộ phận sản xuất...). Để phản ánh các chi phí Nguyên vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất - kinh doanh, kế toán sử dụng TK 621: (( Chi phí NVL trực tiếp )). Các chi phí được phản ánh trên TK 621 không ghi theo chứng từ xuất dùng Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán. Sau khi tiến hành kiểm tra và xác định giá trị nguyên vật liệu, dụng cụ tồn kho và hàng mua đang đi đường. Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 611 TK 152,153 TK 621 TK 631 Giá trị NVL tồn kho K/c giá trị NVL Trị giá NVL dùng cho SX - KD vào giá thành SX *, Chi phí nhân công trực tiếp. Về chi phí nhân công trực tiếp, cách tập hợp chi phí trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 theo từng đối tượng bằng bút toán: Nợ TK 631 Có TK 622. *, Chi phí sản xuất chung. Toàn bộ chi phí sản xuất chung cuối kỳ được tập hợp vào TK 627 và được chi tiết theo các tiểu khoản tương ứng, tương tự như với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên sau đó sẽ được phân bổ vào TK 631 chi tiết theo từng sản phẩm, lao vụ để tính giá thành và ghi sổ: Nợ TK 631 Có TK 627. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK 611 TK 154 TK 631 TK 154 TK 152 Trị giá NVL K/c trị giá SF dở K/c trị giá SF dang đầu kỳ dở dang cuối kỳ tồn kho c/kỳ TK 621 TK 632 Trị giá NVL xuất dùng Chi phí NVL, d/cụ cho sản xuất - kinh doanh Tổng giá thành SX TK 622 của SF lao vụ, dvụ Chi phí nhân công trực tiếp hoàn thành TK 627 Chi phí sản xuất chung 2.3. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 2.3.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang. Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp thu được những sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ(thành phẩm) nhưng cũng có thể đến cuối kỳ những khoản chi phí bỏ ra chưa tạo ra thành phẩm, bộ phận chi phí đó gọi là sản phẩm dở dang. Để tính được giá thành của số thành phẩm hoàn thành trong kỳ, đến cuối kỳ, kế toán phải xác định được giá trị sản phẩm dở dang gọi là đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Việc tính giá thành sản phẩm chính xác và khách quan sẽ phụ thuộc một phần lớn vào việc đánh giá sản phẩm dở dang. Do vậy khi đánh giá sản phẩm dở dang phải xác định được mức độ hoàn thành của từng loại sản phẩm dở dang ở từng giai đoạn chế biến, đồng thời vận dụng các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cho phù hợp. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thường được áp dụng trong các doanh nghiệp như sau: *, Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp. Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá thành sản phẩm và sản phẩm dở dang có giá trị nhỏ, không chênh lệch lớn giữa các kỳ. Theo phương pháp này thì chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ trích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn các chi phí khác tính cho thành phẩm. Việc tính đó dựa vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất và số lượng hoàn thành, số lượng làm dở. Phương pháp này đơn giản, dễ tính toán, phục vụ kịp thời cho việc tính giá thành phẩm nhưng có nhược điểm là kém chính xác vì loại bỏ chi phí chế biến cho sản phẩm làm dở. Phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp có tỷ trọng Nguyên vật liệu trực tiếp từ 70% - 90% trong giá thành sản phẩm và bỏ vào sản xuất một lần ngay từ đầu với quy trình công nghệ chế biến kiểu liên tục. *, Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương. Phương pháp này áp dụng ở những doanh nghiệp có đặc điểm là chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng không nhiều trong giá thành sản phẩm, các chi phí khác chiếm tỷ trọng không đồng đều và không đáng kể trong giá thành, khối lượng sản phẩm dở dang lớn không đều giữa các kỳ. Phương pháp này cho ta kết quả có độ chính xác cao nhưng khối lượng tính toán nhiều, phù hợp với những doanh nghiệp mà chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng không lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất. *, Phương pháp tính giá sản phẩm dở dang theo giá thành định mức. Trong trường hợp này, căn cứ vào số lượng sản phẩm dở dang, tỷ lệ hoàn thành của nó và giá thành kế hoạch để xác định giá trị sản phẩm dở dang. Giá trị Khối lượng Tỷ lệ hoàn sản phẩm = sản phẩm dở x thành xác dở dang cuối kỳ định ( % ) Tuy nhiên, mỗi phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở có ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng khác nhau. Khi tổ chức vận dụng vào doanh nghiệp thì cần xem xét phương pháp nào phù hợp với đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp cũng như trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. 2.3.2. phương pháp tính giá thành sản phẩm. Tính giá thành sản phẩm như một phương pháp của hạch toán kế toán là tổng hợp các phương thức tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất vào các đối tượng tính giá thành theo một nội dung và trình tự khoa học. Như vậy, giữa tính giá thành sản phẩm và hạch toán chi phí sản xuất có quan hệ hữu cơ với nhau. Hạch toán chi phí sản xuất ngoài việc phục vụ trực tiếp cho lãnh đạo nghiệp vụ quá trình sản xuất, phải đáp ứng tối đa những đòi hỏi của phương pháp tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, hạch toán chi phí sản xuất chưa phải là mục tiêu của phương pháp tính giá thành sản phẩm, nó chỉ là cơ sở, phương tiện, là một giai đoạn đầu tiên của tính giá thành sản phẩm. Hạch toán chi phí sản xuất dù đầy đủ và chi tiết đến đâu cũng chỉ phản ánh được một mặt của quan hệ này - mặt chỉ ra quá trình sản xuất. Hơn nữa, dù chi tiết đến đâu, hạch toán chi phí sản xuất cũng không thể đáp ứng đầy đủ được mọi đòi hỏi của phương pháp tính giá thành sản phẩm. Vì vậy ngoài việc hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm còn phải vận dụng các phương pháp kỹ thuật nhằm nêu ra chính xác nhất quan hệ giữa chi phí sản xuất và kết quả của từng hoạt động sản xuất - kinh doanh cụ thể: Tóm lại: Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp kỹ thuật, sử dụng số liệu của chi phí sản xuất đã tập hợp được của kế toán và các tài liệu liên quan để tính tổng giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị của sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành theo đối tượng tính giá thành sản phẩm đã xác định. Tuỳ theo đặc điểm chi phí, quy trình công nghệ sản xuất và đói tượng tính giá thành sản phẩm đã xác định để sử dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm cho phù hợp. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm thường được áp dụng là: *, Phương pháp tính giá thành sản phẩm giản đơn ( phương pháp trực tiếp ). Phương pháp này thường được sử dụng với doanh nghiệp có kỳ tính toán giá thành sản phẩm phù hợp với kỳ báo cáo. Quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, ổn định có đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí, chu trình sản xuất ngắn, mỗi bộ phận sản xuất chỉ đảm nhiệm chế biến một loại sản phẩm. Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ, giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ và giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ để xác định giá thành sản phẩm. Công thức xác định giá thành sản phẩm: Giá trị sản Chi phí sản Giá trị sản Tổng giá thành = phẩm làm + xuất phát sinh - phẩm làm dở dở đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Tổng giá thành Giá thành sản phẩm = ( 1 đơn vị ) Khối lượng sản phẩm hoàn thành Trên cơ sở tính giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, chi phí phát sinh trong kỳ, giá trị sản xuất làm dở cuối kỳ, kế toán lập bảng tính giá thành sản phẩm. Phương pháp này chỉ được áp dụng cho những đơn vị sản xuất - kinh doanh có quy trình công nghệ giản đơn, khép kín từ khi đưa nguyên vật liệu vào quá trình sản xuất cho đến khi sản phẩm hoàn thành, mặt hàng ít, khối lượng sản phẩm lớn. *, Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ. Phương pháp này được áp dụng ở những doanh nghiệp trong cùng một quá trình sản xuất, chế biến vừa thu được sản phẩm chính, vừa thu được sản phẩm phụ mà đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính. Muốn tính được giá thành sản phẩm chính, phải xác định được giá trị sản phẩm phụ. Giá trị sản phẩm phụ thường được xác định theo giá thành kế hoạch hoặc theo giá bán ra bên ngoài. Từ sổ tập hợp chi phí sản xuất và giá trị sản phẩm phụ, kế toán tính được tổng giá thành của sản phẩm chính. Công thức tính như sau: Tổng giá Sản phẩm Chi phí SX Sản phẩm Chi phí SX thành của = làm dở + phát sinh - làm dở - sản phẩm sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ phụ thu hồi chính *, Phương pháp phân bước. Ph­¬ng ph¸p nµy ¸p dông thÝch hîp víi doanh nghiÖp cã quy tr×nh c«ng nghÖ phøc t¹p kiÓu liªn tôc, qu¸ tr×nh s¶n xuÊt s¶n phÈm ph¶i tr¶i qua nhiÒu giai ®o¹n chÕ biÕn liªn tôc, kÕ tiÕp nhau, s¶n phÈm cña giai ®o¹n tr­íc lµ ®èi t­îng ®Ó tiÕp tôc chÕ biÕn ë giai ®o¹n sau. §èi t­îng tËp hîp chi phÝ s¶n xuÊt lµ quy tr×nh s¶n xuÊt cña tõng giai ®o¹n, tõng ph©n x­ëng, tõng bé phËn s¶n xuÊt. §èi t­îng tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm lµ thµnh phÈm ë giai ®o¹n cuèi vµ cã thÓ lµ b¸n thµnh phÈm ë mçi giai ®o¹n. XuÊt ph¸t tõ viÖc x¸c ®Þnh ®èi t­îng tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm chØ lµ thµnh phÈm hay lµ c¶ thµnh phÈm vµ b¸n thµnh phÈm ë mçi b­íc mµ ph­¬ng ph¸p ph©n b­íc l¹i chia thµnh: -Ph­¬ng ph¸p ph©n b­íc cã tÝnh gi¸ thµnh b¸n thµnh phÈm. -Ph­¬ng ph¸p ph©n b­íc kh«ng tÝnh gi¸ thµnh b¸n thµnh phÈm. *, Ph­¬ng ph¸p tÝnh gi¸ thµnh ph©n b­íc cã tÝnh gi¸ thµnh b¸n thµnh phÈm b­íc tr­íc. Theo ph­¬ng ph¸p nµy, kÕ to¸n ph¶i lÇn l­ît tÝnh gi¸ thµnh b¸n thµnh phÈm ë giai ®o¹n tr­íc vµ kÕt chuyÓn sang giai ®o¹n sau, cø tuÇn tù nh­ vËy cho ®Õn khi tÝnh gi¸ thµnh thµnh phÈm ë giai ®o¹n cuèi cïng. Do vËy ph­¬ng ph¸p nµy cßn gäi lµ ph­¬ng ph¸p (( kÕt chuyÓn tuÇn tù )). NÕu viÖc kÕt chuyÓn chi phÝ theo sè tæng céng, ng­êi ta gäi lµ kÕt chuyÓn tuÇn tù tæng hîp vµ ®Ó ph¶n ¸nh ®óng kho¶n môc chi phÝ trong gi¸ thµnh, ng­êi ta ph¶i hoµn nguyªn gi¸ thµnh. Do ®ã c«ng viÖc tÝnh to¸n phøc t¹p nµy hiÖn nay Ýt ®­îc ¸p dông. NÕu viÖc kÕt chuyÓn chi phÝ theo kho¶n môc, ng­êi ta gäi kÕt chuyÓn tõng kho¶n môc. Tr×nh tù tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm theo ph­¬ng ph¸p kÕt chuyÓn tuÇn tù tõng kho¶n môc ®­îc thÓ hiÖn qua s¬ ®å sau: Chi phí NVL trực tiếp Giá thành bán thành phẩm giai đoạn n-1 Giá thành bán thành phẩm giai đoạn n + + + CF SXt khác phát sinh giai đoạn n CF SX khác phát sinh giai đoạn 2 CF SX khác phát sinh giai đoạn 1 Giá thành bán thành phẩm giai đoạn 2 Giá thành bán thành phẩm giai đoạn n-1 Giá thành bán thành phẩm giai đoạn 1 Tr×nh tù tÝnh gi¸ thµnh gåm c¸c b­íc sau: -§¸nh gi¸ s¶n phÈm lµm dë cuèi kú giai ®o¹n 1. -LËp b¶ng tÝnh gi¸ thµnh b¸n thµnh phÈm giai ®o¹n 2 (Gièng mÉu b¶ng tÝnh gi¸ thµnh theo ph­¬ng ph¸p trùc tiÕp). -§¸nh gi¸ s¶n phÈm lµm dë cuèi kú giai ®o¹n 2. -LËp b¶ng tÝnh gi¸ thµnh nöa thµnh phÈm(Thµnh phÈm giai ®o¹n 2) *, Ph­¬ng ph¸p ph©n b­íc kh«ng tÝnh gi¸ thµnh b¸n thµnh phÈm b­íc tr­íc. Ph­¬ng ph¸p nµy kh«ng cÇn ph¶i kÕt chuyÓn tuÇn tù mµ chØ cÇn tinhs to¸n phÇn chi phÝ cña mçi giai ®o¹n cÊu thµnh trong gi¸ thµnh s¶n phÈm hoµn thµnh, sau ®ã tæng céng song song cïng mét lóc toµn bé chi phÝ cña c¸c giai ®o¹n sÏ ®­îc tÝnh gi¸ thµnh cuèi cïng. Do ®ã ph­¬ng ph¸p nµy cßn ®­îc gäi lµ ph­¬ng ph¸p kÕt chuyÓn song song. Theo ph­¬ng ph¸p nµy, chi phÝ cña tõng giai ®o¹n trong thµnh phÈm ®­îc tÝnh nh­ sau: Chi phÝ SX Chi phÝ SX giai ®o¹n 1 Thµnh phÈm giai ®o¹n i = x ë b­íc cuèi trong t/ phÈm B¸n thµnh phÈm g/® i + SF dë g/® i cïng Cuèi cïng c¸c chi phÝ s¶n xuÊt tõng giai ®o¹n ®­îc kÕt chuyÓn ®Ó tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm. n Gi¸ thµnh s¶n phÈm = å CF SX giai ®o¹n i i=1 *, Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng. Đối với các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt của khách hàng, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng. Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá thành tuỳ theo chất lượng và số lượng sản phẩm của từng đơn sẽ được áp dụng phương pháp thích hợp. Đặc điểm của việc tập hợp chi phí trong các doanh nghiệp này là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh đều được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, không kể số lượng sản phẩm của đơn đặt hàng đó nhiều hay ít, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm giản đơn hay phức tạp. Đối với các chi phí trực tiếp(nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp) phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo các chứng từ gốc(hay bảng phân bổ chi phí). Đối với chi phí sản xuất chung, sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn theo tiêu chuẩn phù hợp(giờ công sản xuất, nhân công trực tiếp...). Việc tính giá thành sản phẩm ở trong các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không trùng với kỳ báo cáo. Đặc điểm của phương pháp này là không có sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ. Ở doanh nghiệp, khi áp dụng phương pháp này với đơn đặt hàng được sản xuất, chế biến qua nhiều phân xưởng thì kế toán phải xác định chi phí sản xuất của từng phân xưởng liên quan đến đơn đặt hàng. Khi đơn đặt hàng hoàn thành, trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp để tính giá thành sản phẩm. Theo phương pháp này, đến cuối tháng dù đơn đặt hàng đó đã hoàn thành, kế toán vẫn lập bảng tính giá thành. Nhưng trong trường hợp đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì bảng tính giá thành sản phẩm chỉ mang tính chất sổ tập hợp chi phí. *, Phương pháp hệ số. Phương pháp này áp dụng đối với trường hợp cùng quy trình công nghệ sản xuất - kinh doanh, cùng sử dụng các yếu tố hao phí, kết quả thu được là nhiều loại sản phẩm khác nhau. Trong trường hợp này kế toán sử dụng phương pháp hệ số để tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí của phương pháp này là cả quy trình công nghệ. Hệ số tính giá thành sản phẩm có thể được quy định từ trước hoặc đơn vị xác định theo tiêu thức nào đó. Trên cơ sở hệ số tính giá thành sản phẩm, kế toán xác định hệ số phân bổ chi phí theo công thức sau: Hệ số phân Sản lượng quy đổi SF i bổ CF sản xuất = của SF i Tổng sản lượng quy đổi Trong đó: x = Sản lượng Sản lượng sản Hệ số tính sản phẩm i phẩm thực tế giá thành Trên cơ sở hệ số phân bổ chi phí, kế toán xác định tổng giá thành sản phẩm i theo từng khoản mục chi phí: ) x - + = ( å giá thành SF làm dở CF SXt p/s SF làm Hệ số pbổ sản phẩm i đầu kỳ trong kỳ dở cuối kỳ CF SF i *, Phương pháp định mức. Trình tự và nội dung cơ bản của phương pháp này như sau: +Trước hết tính giá thành định mức của sản phẩm. Giá thành định mức được tính trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật. Tuỳ thuộc vào quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, cũng như yêu cầu trình độ quản lý mà giá thành định mức được tính riêng cho từng chi tiết, từng bộ phận sản xuất. Sau đó tổng cộng lại để tính ra giá thành định mức sản phẩm. +Tính số chênh lệch do thay đổi định mức. +Tính số chênh lệch do thoát ly định mức. Đây là số chênh lệch giữa chi phí thực tế phát sinh với định mức. Kế toán phải tổ chức hạch toán chính xác, kịp thời số chênh lệch thoát ly định mức đối với từng khoản mục chi phí. Sau đó tính giá thành thực tế sản xuất sản phẩm trên cơ sở đã tính toán được các yếu tố trên. Giá thành thực Giá thành Chênh lệch Chênh lệch tế sản xuất = định + do thay đổi + do thoát ly sản phẩm mức (-) định mức (-) định mức Ngoài các phương pháp tính giá thành sản phẩm chủ yếu trên, trong thực tế người ta còn áp dụng các phương pháp khác như: Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo tỷ lệ... Tóm lại: Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết, việc xây dựng phương pháp tính giá thành sản phẩm phải trên cơ sở tập hợp chi phí sản xuất. Để công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đạt kết quả, kịp thời cung cấp chính xác thông tin thì chúng ta phải biết vận dụng mối quan hệ này và áp dụng cho hợp lý vào điều kiện sản xuất - kinh doanh của từng doanh nghiệp. PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ DAEWOO-HANEL. 3.1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ DAEWOO-HANEL. Công ty TNHH điện tử Daewoo - Hanel (tên giao dịch là Daewoo Hanel Electronics Company limited) là Công ty liên doanh giữa Công ty điện tử Daewoo (Daewoo Electronics Co., Ltd ), Công ty linh kiện điện tử Daewoo (Daewoo Electronics Coponents Co,. Ltd), đều của Hàn Quốc và Công ty điện tử Hà Nội (Hanel). Công ty được thành lập theo giấy phép số 1000/GP ngày 01 tháng 10 năm 1994 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, thời hạn hoạt động là 26 năm và bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất từ tháng 10 năm 1995. Vốn pháp định là 14.000.000 USD trong đó, bên nước ngoài góp 70% vốn và bên Việt Nam góp 30% chủ yếu là quyền sử dụng 4400m2 đất trong 17 năm trị giá 2.992.000 USD. Tổng số vốn đầu tư là 47.000.000 USD. Nhà máy sản xuất và văn phòng Công ty đặt tại khu công nghiệp kỹ thuật cao Sài Đồng B, Gia Lâm, Hà Nội. Hoạt động sản xuất - kinh doanh chính của Công ty là lắp ráp và bán sản phẩm tivi mầu, tủ lạnh, máy giặt, ngoài ra Công ty còn sản xuất thêm các sản phẩm khác như: Biến áp, cao áp (FBT). Vì vậy, hầu hết các nguyên vật liệu chính để sản xuất các sản phẩm trên đều được nhập khẩu từ nước ngoài, cụ thể là từ Công ty điện tử Daewoo và Công ty linh kiện điện tử Daewoo của Hàn Quốc, chỉ có một số nguyên vật liệu được mua trong nước với số lượng không lớn. Tổng số cán bộ và công nhân trong Công ty đến cuối tháng 12 năm 2000 là 733 người, trong đó bên Việt Nam có 722 người, cán bộ Hàn Quốc có 11 người. Công ty có 7 chi nhánh bán hàng hạch toán phụ thuộc, đặt tại các tỉnh, thành phố sau: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thanh Hoá, Nha Trang, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ. Sự thay đổi về cơ chế quản lý của Nhà nước ta đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo môi trường thuận lợi cho việc kinh doanh của Công ty. Mặc dù vậy trong những năm gần đây hoạt động của Công ty có xu hướng giảm do một số nguyên nhân khách quan tác động lớn như: -Tỷ giá ngoại tệ tăng dẫn đến giá NVL của Công ty tăng lên( Do NVL của Công ty chủ yếu là nhập khẩu) làm cho giá thành sản phẩm trong nước tăng. -Thị trường điện tử trong và ngoài nước đang có sự cạnh tranh khốc liệt, hơn nữa thị trường các mặt hàng điện tử (đặc biệt là Tivi) ngày một giảm mạnh do bão hoà giữa cung và cầu. -Ngoài ra cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực Châu Á cũng có tác động không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của Công ty. Đứng trước thử thách đó, toàn thể CB CNV của Công ty đã không ngừng nỗ lực phấn đấu để duy trì chỗ đứng trên thị trường bằng nhiều cách thức khác nhau: Nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm sản lượng Tivi, tăng sản lượng sản xuất các mặt hàng khác như Tủ lạnh, Máy giặt... mở rộng thị trường trong và ngoài nước... 3.1.2. CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ DAEWOO-HANEL. Công ty TNHH điện tử Daewoo - Hanel chịu sự quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với tư cách là cơ quan quản lý Nhà nước. Công ty có quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác của Nhà nước giao theo quy định của pháp luật và có quyền giao lại cho các đơn vị thành viên quản lý, sử dụng. Công ty liên doanh có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và phải mở tài khoản tại Ngân hàng theo các quy định của pháp luật Việt Nam. Công ty có quyền đầu tư, liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần mua một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật. Công ty có quyền chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của Công ty. Công ty có quyền tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, đổi mới công nghệ trang thiết bị của mình. Sản phẩm của Công ty liên doanh để xuất khẩu và tiêu thụ tại Việt Nam. Công ty liên doanh tự đảm bảo nhu cầu về tiền nước ngoài của mình bằng cách xuất khẩu sản phẩm của mình và bằng nguồn thu hợp pháp khác. Công ty liên doanh được miễn thuế nhập khẩu đối với: +Thiết bị, máy móc, phụ tùng, các phương tiện sản xuất - kinh doanh (gồm cả phương tiện vận tải) và các vật tư nhập khẩu vào Việt Nam để đầu tư xây dựng cơ bản hình thành Công ty. +Nguyên liệu, bộ phận rời, phụ tùng và các vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Hàng hoá trên nếu nhượng bán tại thị trường Việt Nam thì phải nộp thuế nhập khẩu, thuế doanh thu theo các quy định của pháp luật Việt Nam. Toàn bộ máy móc, vật tư phải là hàng mới. Công ty liên doanh có nghĩa vụ nộp cho nhà nước Việt Nam: +Thuế lợi tức bằng 20% lợi nhuận thu được trong 7 năm đầu và 25% trong những năm tiếp theo. +Các loại thuế khác theo quy định hiện hành. +Công ty được miễn thuế lợi tức 2 năm kể từ khi có lãi và giảm 50% trong 2 năm tiếp theo. Sau khi thực hiện mọi nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam và trích lập các quỹ Công ty, lợi nhuận còn lại chia cho hai bên liên doanh theo tỷ lệ sau: +, Bên Việt Nam : 30%. +, Bên nước ngoài : 70%. Khi chuyển lợi nhuận ra khỏi Việt Nam, Bên nước ngoài nộp thuế bằng 7% số lợi nhuận chuyển ra. Bộ máy quản lý của Công ty do Tổng giám đốc quy định theo điều lệ của Công ty được phê duyệt đảm bảo gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả bao gồm các phòng theo sơ đồ sau(sơ đồ 1): *, Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban: +Tổng giám đốc: Là người điều hành và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty và trực tiếp chỉ đạo các nhà máy sản xuất. +Phó tổng giám đốc: Phụ trách về tình hình tài chính của Công ty và quá trình tiêu thụ. +Phòng bán hàng: Có nhiêm vụ tổ chức thực hiện công tác bán hàng, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của Công ty, quản lý và bảo quản hàng hoá. +Phòng XNK: Quản lý thực hiện công tác kinh tế đối ngoại, khai thác dịch vụ XNK, quản lý hoạt động liên doanh. +Phòng nhân sự: Quản lý, theo dõi và thực hiện công tác lao động, tổ chức nhân sự. +Các nhà máy sản xuất: Hiện nay Công ty có bốn nhà máy sản xuất là: Nhà máy sản xuất Tivi, Nhà máy sản xuất Tủ lạnh, Nhà máy sản xuất linh kiện và Nhà máy sản xuất Máy giặt. Các nhà máy hoạt động theo mô hình khoán sản phẩm, chịu sự chỉ đạo toàn diện của bộ máy quản lý Công ty. Nhà máy được Công ty cấp lao động, vật tư đồng bộ và các điều kiện đảm bảo kỹ thuật sản xuất như: Trang thiết bị, công nghệ, đơn giá, tiền lương và các điều kiện để bảo hộ lao động, hành chính quản trị. Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty. Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Nhà máy T.Lạnhh Phòng XNK Phòng K/toán Phòng nhân sự Nhà máy L/kiện Nhà máy T.Vi Nhà máy Máy giặt Phòng quản lý bán hàng VP b/hàng Nha Trang VP b/hàng Đà Nẵng VP b/hàng Cần Thơ V/phòng bán hàng TP.HCM V/phòng bán hàng TP.HN 3.1.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY. Công ty là đơn vị sản xuất, lắp ráp các loại sản phẩm chính Tivi, Tủ lạnh, Máy giặt... với quy trình công nghệ lắp ráp dạng CKD (Complete- Knock-Down), SKD (Semi-Knock-Down) và IKD (Imcomplete-Knock-Down). Quy trình công nghệ lắp ráp Tivi dạng CKD, SKD, IKD được khái quát theo sơ đồ sau( Sơ đồ 2 ): Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ lắp ráp Tivi 3. KCS kiểm tra cắm chân 2. Cắm chân linh kiện vào BO 1. Chuẩn bị chân, linh kiện rời cắt chân 4. Hàn chân linh kiện 8. Lắp máy 7. Chuẩn bị bóng đèn, vỏ Tivi 6. Sửa chữa bo mạch 5. KCS kiểm tra cân chỉnh BO 12. KCS kiểm tra chất lượng 11. Đóng lắp hậu Tivi 10. Căn chỉnh máy 9. Chạy rà máy 14. Thành phẩm 13. Đóng hộp thành phẩm Việc sản xuất Tivi của Công ty được thực hiện qua quy trình công nghệ phức tạp, kiểu lắp ráp song song. Chỉ những sản phẩm được gia công ở bước công nghệ khối cùng đạt được dấu chất lượng thì mới được nhập kho thành phẩm. Để hoàn chỉnh thành phẩm là Tivi thì quy trình công nghệ lắp ráp đòi hỏi phải qua hai công đoạn CKD và SKD. Nếu sản xuất Tivi ở dạng IKD thì ngay từ khi xuất kho Nguyên vật liệu trong đó có khoảng 30% là trong nước sản xuất như: vỏ nhựa... 3.1.4. HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY. Phòng kế toán của Công ty TNHH điện tử Daewoo - Hanel có 6 người, một kế toán trưởng và 5 nhân viên, hầu hết đều có trình độ đại học và trên đại học, có trách nhiệm, gắn bó với công việc của mình. Dưới mỗi phân xưởng sản xuất có một kế toán thống kê theo dõi tồn kho nguyên vật liệu và sản phẩm. Mỗi chi nhánh có một bộ phận kế toán riêng làm nhiệm vụ theo dõi bán hàng, công nợ, chi phí và tồn kho hàng hoá....._.NG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN. 4.4.1. Nội dung và yêu cầu của việc hoàn thiện. *, Sự cần thiết phải tổ chức hợp lý kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm, vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do bộ phận kế toán cung cấp, những người quản lý doanh nghiệp nắm được chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thực tế của từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn... để có các quyết định quản lý thích hợp và phấn đấu hạ giá thành sản phẩm để cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Với vai trò đó, hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm rõ ràng đã trở thành điều kiện không thể thiếu được để thực hiện hạch toán kinh tế, nó là khâu trọng tâm của toàn bộ công tác hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng. *, Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để đảm bảo tính đồng bộ thống nhất và phát huy đầy đủ vai trò cung cấp thông tin cho việc điều hành, quản lý sản xuất kinh doanh, cần thiết phải cải tiến, đổi mới hoàn thiện hệ thống kế toán. Là một bộ phận trong công tác kế toán, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng đòi hỏi ngày càng mới và hoàn thiện để phù hợp với tổ chức quản lý kinh doanh hiện nay. Thực tế cho thấy nhiều đơn vị hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chưa chính xác, hạch toán các khoản chi phí bất hợp lý vào giá thành, có đơn vị tính chưa đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm trong kỳ, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang. Tất cả các chi phí phát sinh như: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí NVL trực tiếp, Chi phí SXC đều tập hợp và phân bổ vào giá thành sản phẩm trong kỳ nhưng thường không phân biệt đâu là biến phí, đâu là định phí. Điều đó làm cho việc phân tích các nhân tố làm tăng hay giảm giá thành sản phẩm là rất khó khăn. Nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm chưa phản ánh đúng các chi phí cần thiết tính vào giá thành tức là chưa phản ánh đúng nội dung kinh tế của chi phí và đối tượng chịu chi phí. Như vậy, xuất phát từ những lý do trên, việc đổi mới hoàn thiện, tổ chức hạch toán đúng, hợp lý và chuẩn xác chi phí sản xuất và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là đòi hỏi khách quan phù hợp với quy luật chung, thực trạng quản lý trong các doanh nghiệp. Nhất là trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm mà muốn vậy phải tổ chức hợp lý, phải đổi mới hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất, giúp cho lãnh đạo ra quyết định một cách đúng đắn, đầy đủ nhằm tiêu thụ hàng hoá để thị trường chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp và để sản phẩm đó có điều kiện cạnh tranh với các sản phẩm của các doanh nghiệp khác. Với thời gian nghiên cứu thực tế có hạn, với những kiến thức đã lĩnh hội được trong bốn năm học trong trường, tôi xin phép được nêu nên một số ý kiến góp phần nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất của Công ty. *, Nội dung hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Hoàn thiện quá trình hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được tiến hành phù hợp với nội dung của tổ chức công tác hạch toán kế toán. Từ đó, so sánh với việc tổ chức hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp cụ thể để rút ra những phương hướng hoàn thiện. 4.4.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH điện tử Deawoo - Hanel. 4.4.2.1. Vấn đề sử dụng hệ thống sổ kế toán. Hiện nay Công ty đang sử dụng hình thức sổ kế toán (( Chứng từ ghi sổ )), theo tôi Công ty nên chuyển đổi hình thức kế toán từ hình thức (( Chứng từ ghi sổ )) sang hình thức kế toán (( Nhật ký chung )) vì các lý do sau đây: -Theo quy định của Bộ tài chính thì kể từ ngày 01/01/1999 thì tất cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong đó có Công ty sẽ phải chuyển sang áp dụng kế toán Việt Nam, do vậy việc áp dụng hình thức sổ kế toán (( Nhật ký chung )) sẽ giúp Công ty cập nhật hơn với xu hướng cải tiến hệ thống sổ sách hiện nay của Việt Nam là: Tiến tới thống nhất chỉ sử dụng một hình thức sổ kế toán (( Nhật ký chung )) cho tất cả các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam. -Trong thực tế cho thấy, hình thức sổ kế toán (( Nhật ký chung )) là hình thức sổ đơn giản, dễ làm, dễ học, đảm bảo chứng từ sổ sách được cập nhật ngay khi nghiệp vụ kế toán phát sinh và cung cấp thông tin kịp thời theo yêu cầu của quản lý. 4.4.2.2. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất. *, Hạch toán chi phí NVL trực tiếp. Thực tế tại Công ty TNHH điện tử Deawoo - Hanel, khi hạch toán giá trị NVL, phần giá trị theo dõi trên TK 621 được đánh giá theo giá hạch toán, xuất phát từ TK 152 khi mua linh kiện, phụ kiện trong nước, kế toán xác định giá trị của các NVL theo tỷ giá hạch toán. Ví dụ: Ngày 25 tháng 11 năm 2000, Nhập tại kho NVL số linh kiện HANDLE COVER Số lượng 450 cái với đơn giá mua trong nước là: 63167 VND/1cái. (Tỷ giá hạch toán của Công ty là: 14690VND = 1USD, Tỷ giá thực tế là 1435VND = 1USD). Khi nhập kho kế toán tiến hành xác định giá trị NVL tính theo tỷ giá hạch toán là: 450 x 63167 /14690 = 1935USD. Kế toán NVL tiến hành ghi sổ như sau: Nợ TK 152: 1935USD Có TK 112: 1935USD Khi xuất NVL tiến hành ghi sổ như sau: Nợ TK 621: 1935USD Có TK 152: 1935USD. Trong khi đó giá trị NVL tính theo tỷ giá thực tế là: 450x63167/14120 = 2013,11USD Như vậy giá trị NVL được kế toán xác định với giá thực tế đã có sự chênh lệch là: 2013,11 - 1935 = 78,11USD. Theo tôi, Giá trị NVL phải được đánh giá theo tỷ giá thực tế, phần chênh lệch tỷ giá sẽ được phản ánh trên TK 413: Chênh lệch tỷ giá. Như vậy thì giá trị NVL mới được phản ánh đúng giá trị thực của nó và giá thành sản phẩm sẽ được tính toán chính xác hơn. *, Hạch toán chi phí sản xuất chung. Phương pháp khấu hao TSCĐ trong Công ty theo tôi nên phân loại tài sản sau đó lựa chọn hình thức khấu hao cho từng TS. Đối với nhà xưởng thì có thể sử dụng phương pháp khấu hao đều, còn với máy móc phục vụ cho sản xuất thì nên sử dụng phương pháp khấu hao nhanh trong thời gian đầu cuả TS. Với cách kết hợp như vậy vừa đảm bảo cho Công ty có thể thu hồi vốn đầu tư nhanh mà không làm cho giá thành tăng quá lớn. Về khoản chi phí Nhiên liệu( Chủ yếu là điện sử dụng cho quá trình vận hành máy móc) Công ty nên tách riêng đâu là chi phí cho sản xuất và đâu là chi phí cho bộ phận quản lý, không nên tính gộp vào chi phí quản lý như hiện nay. Để chính xác hơn Công ty nên hạch toán sang TK 627( chi tiết theo tiểu khoản). Đối với công cụ, dụng cụ Công ty nên áp dụng phương pháp phân bổ nhiều lần cho những công cụ có giá trị lớn theo một tỷ lệ thích hợp như vậy sẽ có tác dụng cân đối chi phí sản xuất giữa những kỳ có và không có sự đầu tư vào công cụ, dụng cụ trong sản xuất. Phần giá trị thiệt hại do sản phẩm hỏng, Công ty cần xem xét riêng từng nguyên nhân gây ra thiệt hại, để có biện pháp xử lý đúng tránh gây thiệt hại cho kỳ sau, không nên tính gộp vào giá thành như hiện nay. Theo tôi khi xử lý sản phẩm hỏng cần phân biệt rõ sản phẩm hỏng do nguyên nhân nào. Nếu sản phẩm hỏng do lỗi kỹ thuật hoặc hạn chế của công nghệ sản xuất thì việc tính vào giá thành sản phẩm sản xuất hoặc tính vào chi phí bất thường là hợp lý. (Trong thực tế cần hạn chế tối đa trường hợp này, Biện pháp là cải tiến công nghệ, khắc phục lỗi kỹ thuật bằng sự giám sát chặt chẽ của người quản lý). Còn nếu sản phẩm hỏng do nguyên nhân chủ quan(Sự thiếu trách nhiệm của người sản xuất, người bảo quản...) thì phần chi phí này cần phải được bồi thường và không được tính vào chi phí sản xuất. 4.4.2.3.Về giá thành sản phẩm. Trong nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp đã được quyền tự chủ về vốn kinh doanh. Thị trường mở ra với nhiều cơ hội thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn. Để cạnh tranh được, doanh nghiệp phải không ngừng tăng cường chất lượng sản phẩm và hạ gía bán sản phẩm. Yếu tố chi phối trực tiếp đến giá bán sản phẩm là giá thành sản phẩm; phải sử dụng như thế nào để phù hợp với khả năng quản lý của doanh nghiệp bằng mức độ tiết kiệm chi phí, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Muốn phân tích kỹ chỉ tiêu giá thành để tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp, Công ty cần xây dựng lại hệ thống giá thành định mức cho một đơn vị sản phẩm từng loại( công việc này tương đối thuận lợi vì khi xác định đơn giá tiền lương cho từng loại sản phẩm, Công ty đã dự toán một số định mức vật tư, kỹ thuật chủ yếu). So sánh giá thành định mức và thực tế thực hiện, Công ty sẽ thấy được các khoản phát sinh làm tăng chi phí ngoài định mức để tìm ra nguyên nhân và có biện pháp xử lý thích hợp. Để phát huy triệt để tác dụng của hệ thống định mức được xây dựng và phê chuẩn khi xây dựng đơn giá tiền lương, Công ty có thể chuyển sang tính giá thành theo (( phương pháp định mức )) thay bằng phương pháp (( tính theo chi phí NVL trực tiếp )) như hiện nay. Việc áp dụng phương pháp này sẽ rất thuận lợi vì thức tế giá trị NVL nằm trong một đơn vị sản phẩm của Công ty có tính ổn định cao, hơn nữa định mức về hao phí lao động( yêu cầu bậc thợ sản xuất hay tiền lương tính vào chi phí ) cũng ít thay đổi do đơn giá tiền lương được cơ quan chủ quản duyệt cũng ít có sự thay đổi. Khi đó giá thành thực tế của Công ty được tính theo công thức: = Giá thành Gía thành + Chênh lệch do + Chênh lệch do thực tế định mức (-) thay đổi định mức (-) thoát ly đ/ mức Trong đó: Giá thành định mức được tính theo chi phí định mức của từng khoản mục chi phí. Chênh lệch do thay đổi định mức: Tiến hành vào đầu tháng khi có sự thay đổi định mức so với định mức hiện hành Chênh lệch do thoát ly định mức: Xảy ra khi có sự tiết kiệm hoặc vượt chi. Việc tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức sẽ thúc đẩy doanh nghiệp hoàn thiện xây dựng kế hoạch định mức, dễ dàng trong việc kiểm tra thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất, tình hình sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả các yếu tố chi phí sản xuất. Tuy nhiên, để việc xây dựng định mức chi phí về NVL, chi phí khấu hao cho một đơn vị sản phẩm... đạt được độ chính xác cao, Công ty cần quản lý chặt chẽ các khoản mục chi phí này. 4.4.2.4. Áp dụng hệ thống kế toán quản trị trong doanh nghiệp. Trong hoạt động của hệ thống kế toán hiện nay, kế toán quản trị có vai trò nổi bật, giúp nhà quản lý trong việc ra quyết định. Thông tin của kế toán quản trị không dừng lại ở chỗ theo dõi, phân tích theo một hướng nhất định. Ngày nay, thuật ngữ (( Những giá thành khác nhau phục vụ cho mục đích khác nhau )) đã trở thành bộ phận cơ bản, nền tảng của kế toán quản trị. Kế toán quản trị đã thực sự trở thành công cụ đắc lực giúp các nhà quản lý trong việc lập kế hoạch thông qua các dự toán, kiểm soát các hoạt động thông qua việc so sánh, đánh giá kết quả thực tế đạt được theo nhiều hướng phân tích khác nhau. Thông tin của kế toán quản trị thường hướng về tương lai hay nói cách khác: Trên cơ sở các thông tin của quá khứ, kế toán quản trị sẽ đề xuất và đưa ra các quyết định mà các quyết định này chủ yếu được đưa ra trên cơ sở các thông tin về chi phí. Với sự phát triển mạnh mẽ của kế toán quản trị, thế giới trong lĩnh vực quản trị đã bước sang một nấc thang mới. Trong việc nghiên cứu hành vi tổ chức thì việc hoàn thiện các vấn đề về nhận thức và tổ chức áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp là cấp bách và cần thiết. Nhận thức được vấn đề này, theo tôi việc áp dụng kế toán quản trị trong Công ty TNHH điện tử Deawoo - Hanel là hết sức phù hợp. ( Mở rộng giới hạn hơn mà hiện nay Công ty đang áp dụng trong việc căn cứ vào giá thành năm trưóc để có kế hoạch cho giá thành năm sau). Đặc biệt Công ty nên áp dụng kế toán quản trị vào việc phân tích thông tin về chi phí. Việc làm này sẽ cung cấp cho các nhà quản lý của Công ty những thông tin linh hoạt, các giải pháp khác nhau trong việc tính toán các phương án tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Nhất là trong hoàn cảnh hiện nay, khi mà Công ty đang phải nỗ lực tìm kiếm các giải pháp mở rộng thị trường, củng cố uy tín và vị trí sản phẩm sản xuất. Xin đơn cử một ví dụ cụ thể việc áp dụng hệ thống kế toán quản trị vào phân tích chi phí của Công ty theo cách ứng xử của chi phí: Nghĩa là những chi phí này tăng, giảm như thế nào đối với mức độ thay đổi của hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này, các chi phí của Công ty sẽ được phân thành biến phí ( thay đổi khi số lượng sản phẩm thay đổi) và định phí( cố định khi số lượng sản phẩm thay đổi trong giới hạn). Nhà quản trị sẽ thấy được việc sử dụng tối đa năng lực sản xuất là cần thiết để khai thác điều kiện sản xuất của mình( sản xuất ở sản lượng lớn nhất trong phạm vi cho phép để cố định cho một đơn vị sản phẩm là nhỏ nhất). Việc phân loại chi phí thành biến phí và định phí cũng giúp cho doanh nghiệp xác định được điểm hoà vốn, từ đó có cách lựa chọn phương án đầu tư vốn hợp lý, hiệu quả nhất. Có được hệ thống kế toán quản trị hoạt động hiệu quả, Công ty sẽ có công cụ kế toán tốt nhất để phục vụ cho việc lựa chọn phương án sản xuất sản phẩm gì, số lượng bao nhiêu, nên mua NVL bằng cách nào... PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. KẾT LUẬN. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng giữ vai trò quan trọng trong công tác kế toán ở các doanh nghiệp vì nó luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, đồng thời nó cũng là mối quan tâm của các cơ quan chức năng của Nhà nước thực hiện công tác quản lý các doanh nghiệp. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với các chức năng vốn có đã trở thành chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh doanh. Có thể nói rằng giá thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ các biện pháp kinh tế tổ chức quản lý và kỹ thuật mà doanh nghiệp đã và đang thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành liên quan đến hầu hết các yếu tố đầu vào và đầu ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đảm bảo việc hạch toán giá thành chính xác, kịp thời, phù hợp với đặc điểm hình thành và phát sinh chi phí ở doanh nghiệp, là yêu cầu có tính xuyên xuất trong quá trình hạch toán ở các doanh nghiệp. Cuối cùng, một lần nữa ta khẳng định công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH điện tử Deawoo - Hanel là một công tác không thể thiếu đối với phòng kế toán của Công ty nhằm cung cấp những thông tin chi phí và giá thành cần thiết cho việc ra quyết định và các giải pháp trong hoạt động kinh doanh của các nhà quản lý. Mục đích của tôi khi lựa chọn đề tài này làm luận văn thực tập tốt nghiệp là gắn lý luận với thực tiễn. Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH điện tử Deawoo - Hanel, tôi thấy công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty đã có những cải tiến tích cực để phù hợp với yêu cầu hoạt động của hệ thống kế toán Việt Nam. Tuy nhiên, phần hạch toán thực tế vẫn còn một số vướng mắc, tôi đã mạnh dạn đề xuất một số phương án tiến tới hoàn thiện công tác kế toán toán này để ứng dụng vào việc lựa chọn phương án tối ưu trong sản xuất kinh doanh, phát huy cao nhất hiệu quả của kế toán quản trị trong doanh nghiệp. 5.2. KIẾN NGHỊ. Qua thời gian thực tập tại Công ty, tôi đã tìm hiểu tình hình thực tế tại cơ sở, qua đó tôi có một số kiến nghị sau: *, Kiến nghị đối với Nhà nước: 1. Theo quy định của bộ tài chính Việt Nam thì bắt đầu từ ngày 01/01/1999, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ phải chuyển sang áp dụng hệ thống kế toán Việt Nam (VAS ). Chế độ kế toán Việt Nam dựa trên hệ thống các tài khoản được xác lập và tóm tắt trong bộ sách dưới hình thức sách hướng dẫn. Nó được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp. Hệ thống kế toán Việt Nam quy định loại và hình thức sổ sách kế toán, chứng từ, báo cáo và các tài liệu gốc để sử dụng, một số hình thức sổ sách bắt buộc chung. Trong khi chuẩn mực kế toán Quốc tế không quy định hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán, chứng từ, tài liệu gốc và biểu mẫu kế toán. Các loại hình và biểu mẫu kế toán tuỳ thuộc vào từng Công ty. Chuẩn mực kế toán Quốc tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý kế toán của mỗi Công ty theo cách riêng, mỗi Công ty có một mô hình hoạt động khác nhau, có hình thức quản lý và thu thập thông tin ở những mức độ khác nhau vì vậy nếu theo chuẩn mực kế toán Quốc tế họ có thể tự do lựa chọn phương pháp quản lý ưu việt nhất, có lợi nhất cho doanh nghiệp. Hệ thống kế toán Việt Nam xây dựng và quy định cho tất cả các loại hình doanh nghiệp, các mẫu sổ và báo cáo cũng đã quy định với hệ thống sổ sách cồng kềnh vì vậy sẽ khó khăn cho các Công ty trong việc lựa chọn loại hình hạch toán phù hợp, có thể phù hợp ở mặt này nhưng không ưu việt ở mặt khác, một số Công ty thấy phù hợp nhưng một số khác lại chưa thoả mãn như: -Có thể các doanh nghiệp này phải áp dụng chế độ kế toán theo tập đoàn, hoặc do Công ty có tham gia thị trường chứng khoán, đòi hỏi kế toán phải ứng theo các chuẩn mực kế toán và đánh giá tài sản trên bảng cân đối kế toán và xác định kết quả kinh doanh. -Có những doanh nghiệp phải đương đầu với việc phải lập hai báo cáo theo mẫu của Công ty mẹ ở nước ngoài và theo quy định của Nhà nước. -Hệ thống kế toán Việt Nam sẽ gây khó khăn về thay đổi phần mềm kế toán chọn gói, về vấn đề dùng đồng ngoại tệ và đồng VNĐ, tỷ giá và chênh lệch tỷ giá. Do vậy, việc áp dụng hệ thống kế toán Việt Nam vào Công ty TNHH điện tử Deawoo - Hanel đã gây khó khăn không nhỏ cho Công ty nhất là việc sử dụng đồng USD là đơn vị tiền tệ hạch toán đã làm ảnh hưởng đến công tác tính giá thành sản phẩm trong Công ty vì hiện nay có một phần nguyên vật liệu là mua ở trong nước. Vì vậy Nhà nước cần sớm có biện pháp khắc phục những khó khăn như hiện nay. 2. Hệ thống kế toán Việt nam cần phải xây dụng và sửa đổi cho gần hơn với chuẩn mực kế toán quốc tế để tạo điều kiện cho việc đầu tư nước ngoài vào Việt nam. Chế độ sổ sách chứng từ nên tránh cồng kềnh có xu hướng phục vụ thuế quá nhiều. 3. Bộ tài chính nên giải quyết các vướng mắc có tính kỹ thuật, đồng thời cũng giải thích rõ các quy định và cho phép xử lý linh hoạt, bớt cứng nhắc một số trường hợp trong việc áp dụng kế toán Việt nam ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức hạch toán cũng như lập báo cáo tài chính được linh hoạt hơn phù hợp với từng doanh nghiệp, thuận lợi cả cho việc áp dụng phần mềm kế toán phù hợp với quy mô và loại hình hoạt động của doanh nghiệp đó. Bộ tài chính nên chấp nhận những bổ xung, sửa đổi khi vận dụng chế độ kế toán Việt nam phù hợp với nhu cầu quản lý kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc thống nhất trong nền kinh tế và khả năng so sánh của thông tin kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. 4. Ngân hàng nhà nước cần có những biện pháp quản lý ngoại hối linh hoạt hơn để Công ty được thuận lơị hơn trong cân đối ngoại tệ thanh toán tiền mua Nguyên vật liệu. *, Kiến nghị đối với Công ty. -Để việc quản lý tốt, có hiệu quả Công ty nên tăng cường đầu tư bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho các nhân viên kế toán của Công ty. -Khuyến khích động viên cán bộ công nhân viên nâng cao tinh thần trách nhiệm, chủ động sáng tạo trong công việc bằng các hình thức như khen, thưởng hoặc có những hình phạt thích đáng đối với những nhân viên thiếu tinh thần trách nhiệm. -Hiện nay việc nối mạng cục bộ(LAN) trong Công ty mới chỉ dừng lại ở các phòng hành chính tại Công ty, theo tôi Công ty nên thực hiện việc nối mạng xuống các nhà máy sản xuất với phòng kế toán vì như vậy sẽ thuận lợi hơn trong công tác đối chiếu việc nhập và xuất kho Nguyên vật liệu. Trên đây tôi đã trình bày báo cáo ((Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Tivi tại Công ty TNHH điện tử Deawoo - Hanel )). Do hạn chế về sự hiểu biết, thực tế và lý luận, hơn nữa thời gian thực tập tại Công ty có hạn nên trong quá trình nghiên cứu và trình bày, luận văn không tránh khỏi những thiếu xót. Tôi kính mong sự giúp đỡ của các thầy cô cùng tập thế cán bộ kế toán trong Công ty TNHH điện tử Deawoo - Hanel để luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Thị Minh Châu và các thầy cô trong khoa kinh tế và phát triển nông thôn đã tận tình hướng dẫn tôi về kiến thức lý luận và phương pháp tiếp cận thực tế trong quá trình nghiên cứu và trình bày luận văn này. Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn các cán bộ phòng Kế toán - Tài chính Công ty TNHH điện tử Deawoo - Hanel đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập để hoàn thành tốt luận văn này./. Mục lục Trang PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................... 2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................3 PHẦN II: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 2.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ...................................................................................................... 4 2.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất .......................................... 4 2.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành ................................................. 6 2.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ............................................... 8 2.1.4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất .......................................... 9 2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ............................................... 11 2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên ....................................................................................... 11 2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ ................................................................................................. 16 2.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm ............................................................................................ 19 2.3.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang ...................................19 2.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm ....................................... 19 PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Tình hình cơ bản của Công ty TNHH điện tử Deawoo - Hanel……26 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH điện tử Deawoo - Hanel ................................................................................26 3.1.2. Chức năng hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy cuả Công ty TNHH điện tử Deawoo - Hanel .............................................................27 3.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty ..................................... 29 3.1.4. Hoạt động kế toán của Công ty .................................................. 30 3.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................ 34 3.2.1. Phương pháp chung .................................................................... 34 3.2.2. Phương pháp chuyên môn ......................................................... 34 3.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty ............................... 35 PHẦN IV: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY 4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH điện tử Deawoo - Hanel ......................... 38 4.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất ...................................................................................................... 38 4.1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ................................................39 4.1.2.1. Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ................................ 39 4.1.2.2. Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp ....................................... 46 4.1.2.3. Tập hợp chi phí sản xuất chung .............................................. 51 4.1.3. Tập hợp các khoản thiệt hại trong quá trình sản xuất ................ 58 4.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH điện tử Deawoo - Hanel .......................................... 59 4.2.1. Đối tượng và phương pháp ........................................................ 59 4.2.2. Tập hợp chi phí sản xuất và xác định sản phẩm dở dang ................ 60 4.2.3. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm so với kỳ trước tại Nhà máy sản xuất Tivi ........................................... 65 4.3. Đánh giá chung tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty TNHH điện tử Deawoo - Hanel ................................................................................. 69 4.3.1. Đánh giá chung ......................................................................... 69 4.3.2. Những ưu điểm trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty TNHH điện tử Deawoo - Hanel ................................................................................................... 70 4.3.2. Những mặt còn tồn tại trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .......................................................... 72 4.4. Những phương hướng và giải pháp hoàn thiện ......................... 74 4.4.1. Nội dung và yêu cầu của việc hoàn thiện ................................... 74 4.4.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH điện tử Deawoo - Hanel ....................................................................76 4.4.2.1. Vấn đề sử dụng hệ thống sổ kế toán ....................................... 76 4.4.2.2. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất ........................................ 76 4.4.2.3. Về giá thành sản phẩm ........................................................... 77 4.4.2.4. áp dụng hệ thống kế toán quản trị trong doanh nghiệp .......... 78 PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. KÕt luËn ........................................................................................ 80 5.2. KiÕn nghÞ ...................................................................................... 80 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NVL Nguyên vật liệu sản xuất Sản xuất CF Chi phí BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế KPCĐ Kinh phí công đoàn TK Tài khoản CFSX Chi phí sản xuất CP Chi phí ĐVT Đơn vị tính STT Số thứ tự (+, -) Tăng giảm VL Vật liệu SF Sản phẩm NCTT Nhân công trực tiếp TSCĐ Tài sản cố định CCDC Công cụ, dụng cụ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PTS. Võ Văn Nhị, Th.S Phạm Thanh Liêm, Th.S Lý Kim Huê - Hướng dẫn thực hành về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp - Nhà xuất bản thống kê năm 1999. 2. PTS. Nguyễn Văn Công - 400 Sơ đồ kế toán tài chính - Nhà xuất bản tài chính năm 1999. 3. PTS. Ngô Thế Chi, PTS Đoàn Xuân Tiên, PTS Vương Đình Huệ - Kế toán - Kiểm toán và phân tích tài chính doanh nghiệp - NXB Hà Nội - Năm 1996. 4. PGS. PTS. Nguyễn Đình Kiệm, PTS. Nguyễn Đăng Nam - Quản trị tài chính doanh nghiệp - NXB Tài chính - Năm 1999. 5. PTS. Nguyễn Văn Công - Phân tích báo cáo tài chính và hoạt động kinh doanh - NXB Thống Kê năm 1998. 6. Nguyễn Văn Nhiệm - Hướng dẫn thực hành ghi chép chứng từ và sổ kế toán trong các loại hình doanh nghiệp - Nhà xuất bản thống kê năm 1999. 7. Phạm Thị Mỹ Dung - Phân tích hoạt động kinh tế nông nghiệp - Trường ĐHNN I. 8. Báo cáo tài chính, Tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH điện tử Deawoo - Hanel. 9. Tài liệu bồi dưỡng kế toán trưởng - NXB Tài chính - Năm 1998. 10. Kế toán thương mại và dịch vụ - Trường Đại học Thương Mại. 11. Vũ Huy Cẩn - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Nhà xuất bản thống kê năm 1996. 12. Standard Procedures (Overseas) Accounting - The Bank of TOKYO - MITSUBISHI, LTD. 13. Financial Accounting Series - www.fasb.org 14. Một số luận văn tốt nghiệp các khoá 40 và 41 - Trường ĐHNNI. Biểu 1: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh D CHỈ TIÊU 1998 1999 2000 SO SÁNH 1999/1998 2000/1999 ( +, - ) % ( +, - ) % 1. Tổng doanh thu 35690306,93 39223575,03 48895384,18 3533268,1 109.899 9671809,15 124,658 2. Các khoản giảm trừ 3271387,33 1696342,47 1359433,27 -1575044,86 51,853 -336909,2 80,139 3. Doanh thu thuần 32418919,6 37527232,56 47535950,91 5108312,96 115,757 10008718,35 126,670 4. Giá vốn hàng bán 29111254,1 24834093,34 40136827,74 -4277160,76 85,307 15302734,4 161,619 5. Lợi tức gộp 3307665,5 12693139,22 7399123,17 9385473,72 383,749 -5294016,05 58,292 6. CF bán hàng+quản lý 7758445,9 11179203,31 7596826,27 3420757,41 144,090 -3582377,04 67,954 7. lợi tức trước thuế -4450780,4 1513935,91 -197703,1 5964716,31 -34.015 -1711639,01 -13,058 8. Thuế phải nộp 0 0 0 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 9. Lợi trức sau thuế -4450780,4 1513935,91 -197703,1 5964716,31 -34,015 -1711639,01 -13,058 Nguồn: Phòng tài chính kế toán Biểu 5: Tổng giá thành kế hoạch và thực hiện SD Loại SP SL sản xuất Znăm trước N¨m nay å Q kÕ ho¹ch Tæng Q thùc hiÖn QKH QTH ZKH ZTH QKHZNT QKHZKH QTHZ0NT QTHZKH QTHZTH Deawoo1409 1000 897 122,5 110 125,5 122500 110000 109882,5 98670 112618,35 Deawoo1497 1400 1500 135,6 158,5 148,8 189840 221900 203400 237750 223200 Deawoo2066 780 625 298,7 278,68 307,5 233025 217347 186718,75 174175 192187,5 Tæng 545365 549247 500001,25 510595 528005,85 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT1088.DOC
Tài liệu liên quan