Hoàn thiện công tác Hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần hoàng An (tổng hợp - TC)

LỜI MỞ ĐẦU Trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam là một thành viên của tổ chức thương mại thế giới “WTO”, nền kinh tế của việt nam ngày càng hội nhập sâu sắc với nền kinh tế thế giới, để có thể hội nhập được với nền kinh tế mới này mỗi doanh nghiệp dù là doanh nghiệp: Nhà nước, tư nhân, cổ phần công ty liên doanh, công ty TNHH, công ty hợp danh, công ty có vốn đầu tư nước ngoài (100%)....đều phải tiến hành hạch toán độc lập để có thể đứng vững và đi lên trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Kế t

doc96 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1391 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác Hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần hoàng An (tổng hợp - TC), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oán là một môn khoa học - nghệ thuật ghi chép phân loại tổng hợp và giải thích các nghiệp vụ kinh tế, tài chính diễn ra ở một tổ chức làm căn cứ cho các quyết định kinh tế trên cơ sở tạo tiền đề cho các nhà quản trị kinh doanh hợp lý. Kế toán tiếp nhận và cung cấp thông tin toàn bộ về số hiện có và tình hình luân chuyển từng loại tài sản của đơn vị, từ khâu mua hàng đến khâu sản xuất và lưu thông hàng hoá trên thị trường. Từ đó giúp cho nhà quản trị giám sát chặt chẽ về tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty. Để có những biện pháp khai thác và sử dụng tài sản đem lại lợi ích cao nhất, đồng thời có biện pháp ngăn chặn những hành động có thể gây tổn hại đến công ty. Ngoài ra kế toán còn phát hiện ra những sai sót trong khâu quản lý và sản xuất kinh doanh từ đó giúp nâng cao chất lượng sản xuất sản phẩm, hạ giá thành và tăng mức cạnh tranh của sản phẩm do doanh nghiệp làm ra trên thị trường. Bên cạnh đó kế toán còn cung cấp các số liệu cần thiết cho các đối tượng ngoài công ty tạo sự tin cậy cho khách hàng cũng như các cổ đông kế toán sẽ giúp họ lựa chọn các mối quan hệ phù hợp nhất để quyết định các vấn đề đầu tư, góp vốn, mua hàng hay bán hàng đem lại hiệu quả cao. Để công tác kế toán trở thành công cụ sắc bén nhất và phục vụ đắc lực nhất cho nhà quản trị, quản lý tốt nguồn vốn, tài sản nhằm đạt hiệu quả cao thì doanh nghiệp cần có một đội ngũ kế toán chuyên nghiệp có trình độ chuyên môn cao. Trước tình hình đó đảng và nhà nước ta thực hiện phương châm giáo dục là: “Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tế”. Do vậy nhà trường đã giành thời gian cho sinh viên đi thực tập ở các doanh nghiệp để làm quen với thực tế. Trong gian thực tập tại phòng tài chính kế toán công ty và được tiếp xúc với công tác làm công tác kế toán ở công ty em đã thấy yêu thích hơn chuyên nghành mà mình học. Ngoài phần lời mở đầu, kết luận báo cáo của em được trình bày theo kết cấu sau: PHẦN I : TÌNH HÌNH CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP. PHẦN II: NGHIỆP VỤ CHUYÊN MÔN. PHẦN III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ. PHẦN IV: NHẬN XÉT VÀ XÁC NHẬN CỦA DOANH NGHIỆP. PHẦN V: NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN CHẤM. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Vũ Thị Thanh Thuỷ đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo em trong qúa trình em viết báo cáo tốt nghiệp. Em xin cảm ơn công ty Cổ phần Hoàng An đặc biệt là các cô, chú, anh, chị trong phòng tài chính kế toán của công ty đã hết sức nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập ở công ty và giúp em hoàn thành bài viết này. Hà Nội,2008 PHẦN I: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP I. VỊ TRÍ, ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP: 1. Vị trí kinh tế, quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp: Công ty cổ phần Hoàng An có vị trí lớn trong nước về các công trình xây dựng. Chất lượng mỗi hạng mục công trình đều được đánh giá và kiểm duyệt một cách đáng tin cậy, công ty đã đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, bằng việc nộp đầy đủ các khoản phải nộp cho nhà nước, góp phần tạo công ăn việc làm cho công nhân và có các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty . Tên giao dịch: HOANG AN CONTRUCTION JIONT STOCK COMPANY Tên viết tắt: HOANG AN T&C ., JSC Địa chỉ trụ sở chính: Thôn An Hạ, xã An Thượng, Huyện Hoài Đức, Tỉnh Hà Tây. VPĐD: Số 332 – Km9 - Nguyễn Trãi – Trung Văn - Từ liêm – Hà Nội Với số vốn điều lệ: 13.800.000.000 đồng (mười ba tỷ tám trăm triệu đông việt nam) Số cổ phần: 138.000 cổ phần Mệnh giá cổ phần: 100.000đồng/cp Tiền thân Công ty cổ phần Hoàng An là Hợp tác xã vận tải Hoàng An được thành lập từ tháng 12 năm 1998 Qua mấy năm hoạt động, để phù hợp với tình hình và năng lực thi công các công trình Hợp tác xã Hoàng An đã đổi tên thành Công ty TNHH Hoàng An tháng 12 năm 2000 Công ty cổ phần Hoàng An tháng 04 năm 2007 Công ty cổ phần Hoàng An thành lập. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0303000688 – Do sở sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tây cấp. Doanh nghiệp hạch toán độc lập, có tài khoản và có con dấu riêng đúng với quy định của pháp luật chủ động trong việc ký kết với các khách hàng trong và ngoài nước. Trải qua nhiều năm hoạt động công ty cổ phần Hoàng An đã có nhiều kinh nghiệm trong xây dựng các công trình đường bộ, thuỷ lợi, công trình xây dựng khác trong cả nước với trình độ tổ chức thi công đảm bảo chất lượng cao theo tiêu chuẩn việt nam và quốc tế. Là một doanh nghiệp có đội ngũ kỹ sư, công nhân có trình độ chuyên môn và tay nghề vững vàng đủ khả năng tổ chức và thi công các loại công trình. 2. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp: Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp, giao thông, thuỷ điện, cầu, đường, sản xuất mua bán vật liệu xây dựng, vận tải hàng hoá, hành khách bằng đường bộ ...Kinh doanh cơ giới và đầu tư thương mại. Với nhiệm vụ to lớn đó, ban lãnh đạo cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên đã không ngừng cố gắng, không ngừng vươn lên, luôn luôn học hỏi, sáng tạo nhằm giúp cho công ty phát triển. CÔNG NHÂN KỸ THUẬT DOANH NGHIỆP CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG AN TT Công nhân Số lượng Bậc nghề Bậc 3/7 Bậc 4/7 Bậc 5/7 1 Công nhân xích kéo 4 3 1 2 Công nhân xây dựng 36 7 24 5 3 Công nhân lái máy 20 5 12 3 4 Công nhân vận hành máy đứng 5 3 2 5 Công nhân sửa chữa 8 3 3 2 6 Công nhân lái máy 30 5 18 7 7 Công nhân khác 20 Cộng 123 32 60 17 CÁN BỘ CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT DOANH NGHIỆP CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG AN TT Cán bộ chuyên môn kỹ thuật số lượng Thâm niên <5 năm < 10 năm < 15 năm I ĐẠI HỌC 25 20 2 3 1 Kỹ sư đường bộ 3 3 2 Kỹ sư cầu đường 5 3 2 3 Kỹ sư kiến trúc 1 1 4 Kỹ sư cơ khí 3 2 1 5 Kỹ sư kinh tế xây dựng 3 3 6 Cử nhân khoa học 3 2 1 7 Cử nhân quản trị kinh doanh 3 2 1 8 Cử nhân kinh tế 4 4 II CAO ĐẲNG 6 1 3 2 1 Cao đẳng công trình 3 2 2 Cao đẳng cơ khí 3 1 1 III TRUNG CẤP 8 4 3 1 1 Trung cấp cầu đường 3 1 1 1 2 Trung cấp máy xây dựng 2 1 1 3 Trung cấp vật tư - vận tải 1 1 4 Trung cấp kinh tế 2 1 1 II. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA DOANH NGHIỆP: Các nghành nghề kinh doanh chính: xây dựng các công trình GTVT: Đường, cầu ... Đại tu sửa chữa lớn, nâng cấp, cải tạo các công trình giao thông như: Cầu đường bộ, nền mặt đường, san nền, đắp nền móng công trình cầu, cống... Thi công nền, mặt đường theo quy trình AASHTO. Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp. Hoàn thiện xây dựng. Mua bán vật liệu xây dựng. Vận tải hành khách đường bộ. Vận tải hàng hoá đường bộ. Tư vấn thiết kế, khảo sát các công trình giao thông (đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, cầu, hầm), thuỷ lợi (đập, đường hầm,cống, kênh tưới, công trình bảo vệ bờ sông), dân dụng (nhà ở và các công trình công cộng khác), công nghiệp. Khả năng và năng lực thi công: *Về kinh nghiệm: Công ty có 10 năm kinh nghiệm Về: Nạo vét, bồi đắp mặt bằng, thi công nền đường ô tô đồng bằng, trung du miền núi, trong thành phố, thi công mặt đường cấp phối, thấm nhập, láng nhựa. Có 8 Năm kinh nghiệm về: Thi công mặt bằng đường bê tông ASPHALT. Có 10 Năm kinh nghiệm về: Thi công móng SUBBASE, BASE, thi công hệ thống thoát nước trên đường. Có 7 Năm kinh nghiệm về: Xử lý nền đất yếu * Về khả năng và năng lực thi công: - Xây dựng mới và đại tu các công trình giao thông vận tải. - Thi công nền móng mặt theo quy trình AASHTO. - Đào đắp nền đường san lấp mặt bằng. - Sử lý nền đất yếu. - Xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi vừa và nhỏ. - Xây dựng nhà cửa.... Tài chính của công ty Trong những năm qua với sự cố gắng của cán bộ và công nhân viên trong công ty nên tổng giá trị sản lượng và doanh thu hàng năm đều tăng cụ thể là: BẢNG KHAI VÊ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH: Doanh thu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh thu của đơn vị 48.315.088.917 96.972.633.006 114.982.102.400 Doanh thu từ các công trình xây dựng cầu đường 48.318.088.917 96.972.633.006 114.982.102.400 III. ĐẶC ĐIỂM VỀ BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT: 1. Bộ máy quản lý của công ty: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty: GIÁM ĐỐC PGĐ PHỤ TRÁCH KINH DOANH PGĐ PHỤ TRÁCH KỸ THUẬT PHÒNG VẬT TƯ - THIẾT BỊ PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN PHÒNG KẾ HOẠCH - KỸ THUẬT ĐỘI CÔNG TRÌNH 1 ĐỘI CÔNG TRÌNH 2 ĐỘI THI CÔNG CƠ GIỚI ĐỘI SẢN XUẤT VẬT LIỆU - CHỦ NHIỆM DỰ ÁN: Là người có nhiều kinh nghiệm trong thi công cầu đường và từng điều hành các dự án phức tạp tương tự như công trình đấu thầu. Chủ nhiệm dự án thay mặt giám đốc có toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành toàn bộ dự án về mọi mặt đối với chủ đầu tư và kỹ sư tư vấn, giúp cho giám đốc và các phòng nghiệp vụ. -PHÒNG KẾ HOẠCH - KỸ THUẬT: +/ Phòng kế hoạch: Tham mưu cho chủ nhiệm dự án về công tác lập dự toán, lập kế hoạch hàng tháng về nhu cầu vốn, vật tư phục cụ thi công, ký các hợp đồng liên quan đến dự án, nghiệm thu hàng tháng giá trị các khoản khấu trừ, bù giá vật liệu với chủ đầu tư, thanh quyết toán công trình với chủ đầu tư khi hoàn thành bàn giao. Tham mưu cho chủ nhiệm dự án về công tác thanh toán, tạm ứng các khoản khấu trừ đối với các đội thi công và làm hồ sơ hoàn công. +/ phòng kỹ thuật: Tham mưu cho chủ nhiệm dự án về công tác lập thiết kế tổ chức thi công các hạng mục công trình, làm việc với kỹ sơ tư vấn, lập tiến độ thi công, điều chỉnh tiến độ các mũi thi công sao cho phù hợp với tiến độ chung của dự án. Chỉ đạo các đội về công tác kỹ thuật, đảm bảo thi công đúng quy trình và thường xuyên làm việc với kỹ sư tư vấn để thống nhất về các giải pháp thi công, được kỹ sư tư vấn chấp thuận. Cùng phòng kinh doanh nghiệm thu khối lượng đã thi công hàng tháng để thanh toán với chủ công trình, tổng nghiệm thu toàn bộ công trình để lập hồ sơ hoàn công và bàn giao công trình cho chủ đầu tư. -PHÒNG VẬT TƯ – THIẾT BỊ: Có trách nhiệm bảo đảm máy móc thiết bị sẵn sàng hoạt động. Tìm nguồn và chịu trách nhiệm về chất lượng vật tư cung cấp để thi công công trình và sửa chữa thiết bị. Kiểm tra định mức vật tư sử dụng cho công trình. Ngoài ra bộ phận này phải lên được phương án duy tu bảo dưỡng máy móc mà không ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình. - PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN: Tham mưu cho chủ nhiệm dự án về kế hoạch cung cấp đủ vốn cho công trình thi công theo tiến độ trong biện pháp tổ chức thi công, theo dõi thu chi tài chính, cập nhật chứng từ theo dõi sổ sách thu chi của văn phòng. Cấp phát, cho vay và thanh toán khối lượng hàng tháng đối với các đội thi công sau khi được chủ công trình duyệt. Thực hiên tốt các chế độ, chính sách của nhà nước về tài chính, chế độ bảo hiểm, thuế, tiền lương cho văn phòng và các đội, báo cáo định kỳ quyết toán công trình. - ĐỘI THI CÔNG: Thực hiện nhiệm vụ do chủ nhiệm điều hành dự án giao và chịu trách nhiệm về kỹ thuật chất lượng, tiến độ thi công công trình. Có nhiệm vụ chir đạo đội, no ăn ở, làm việc, đảm bảo an toàn giao thông an toàn lao động trong quá trình thi công, kho xưởng, bến bãi, phương tiện, thiết bị nhân lực phù hợp với tiến độ. Kiểm tra đôn đốc hàng ngày về quy trình thi công đúng thiết kế đảm bảo chất lượng, hạch toán riêng đề nghị thanh toán, duy trì mọi hoạt động vẫn tiếp tục tiến hành đều đặn không được ngưng trệ. 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty: Kế toán Trưởng Thủ quỹ kế toán ngân hàng và thanh toán công nợ Kế toán tổng hợp kế toán lao động tiền lương và thương mại kế toán TSCĐ - Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước nhà nước về quản lý tài chính trong công ty theo điều lệ của kế toán trưởng, do nhà nước ban hành. Có chức năng giúp giám đốc công ty tổ chức hướng dẫn chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, đồng thời có nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện toàn bộ công tác kế toán tại công ty và đội sản xuất. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước giám đốc và trước cơ quan thuế về các chứng từ sổ sách, các bản báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm “ Báo cáo tài chính, báo cáo thuế, bảng kê...phổ biến và hướng dẫn cụ thể kịp thời các chính sách, chế độ thể lệ tài chính kế toán của nhà nước. - kế toán tổng hợp: Tổng hợp số liệu, hạch toán chi tiết giá thành tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, theo dõi sự biến động của nhập xuất tồn kho số lượng vật tư. - Kế toán lao động tiền lương vầ tiền mặt: Theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến tính và trả lương, thưởng cho người lao động. Căn cứ vào bảng chấm công, kế toán lập bảng thanh toán lương và trích lập các quỹ theo dõi các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt qua các phiếu chi, phiếu thu. Khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán tiến hành ghi vào sổ nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết thổng kê. - Kế toán ngân hàng và thanh toán công nợ: Có trách nhiệm theo dõi các quan hệ với ngân hàng về tiền gửi, tiền vay ngân hàng và các đơn vị kinh tế khác. Căn cứ vào phiếu uỷ nhiệm chi, séc, khế ước vay tiền, hợp đồng mua chịu…Kế toán vào sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết tài khoản. - kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vu ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình tăn, giảm TSCĐ, tình hình khấu hao TSCĐ. - thủ quỹ: Làm nhiệm vụ thu, chi tiền mặt và quản lý tiền mặt trong quỹ qua sổ quỹ cùng với kế toán lao động tiền lương và tiền mặt kế toán tiến hành thu chi tiền mặt tại các đơn vị. 3. Hình thức kế toán và quy trình hạch toán chung DN áp dụng: Do ngày nay khoa học kỹ thuậ ngày càng cao cùng với đó là sự ra đời của máy vi tính đã làm giảm đi rất nhiều công việc cảu một kế toán. Để phù hợp với việc sủ dụng máy vi tính công ty đã áp dụng hình thức nhật ký chung, theo nguyên tắc này thì có các loại sổ sách sau: - Các thẻ, sổ chi tiết. - Sổ nhật ký chung. - Sổ cái các tài khoản. Trong đó các sổ thẻ chi tiết được kế toán các phần hành (kế toán tiền mặt, kế toán ngân hàng, kế toán tài sản cố định) được ghi trực tiếp. Còn sổ nhật ký chung và các sổ cái tài khoản được kế toán tổng hợp sử dụng phần mềm máy tính để vào sổ tổng hợp và lưu trữ. Sơ đồ hình thức kế toán của công ty: chứng từ gốc, bảng tổng hợp chứng từ gốc sổ quỹ sổ thẻ kế toán chi tiết NHẬT KÝ CHUNG SỔ CÁI Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kê khai thương xuyên. 4. Những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến công tác hạch toán của CTy: - Thuận lợi: Tình hình chính trị ổn định và các chính sách mở cửa của đảng và nhà nước đã tác động tích cực đến nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Công tác đầu tư xây dựng cơ bản đất nước nói chung và xây dựng hạ tầng các công trình nói riêng đang ngày càng được tăng cường. Cùng với các chính sách bình ổn gía cả phù hợp đã tạo điều kiện kích thích sản xuất kinh doanh, giúp cho các doanh nghiệp phát huy các thế mạnh của mình. Công ty cổ phần Hoàng An đã có một thế giới lớn trên thị trường, công ty đã tạo được uy tín đối với thi trường bằng chất lượng của các công trình do công ty xây dựng. Công ty có bộ máy kế tóan gọn nhẹ được trang bị hệ thống máy vi tính hiện đại, có đội ngũ nhân viên phòng kế toán nhiệt tình năng động và ham học hỏi. - khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi thì công ty cũng gặp rất nhiều khó khăn Trong điều kiện kinh tế thi trường công ty phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Để nhận được công trình xây dựng thì công ty phải tham gia đấu thầu. muốn thắng thầu thì phải am hiểu các chỉ tiêu kỹ thuật và điều kiện thi công. Mặt khác còn phải am hiểu các chỉ tiêu kỹ thuật và điầu kiện thi công. Mặt khác còn phải cần có hệ thống máy móc thiết bị hiện đại mà trong điều kiện tự mua sắm nguồn vố có hạn, bên cạnh đó thì còn thiếu những người có trình độ chuyên môn cao do vậy gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Bản chất của công ty là thực hiện xây dựng các cơ sỏ hạ tầng. Môi trường làm việc chủ yếu là ngoài trời nên chịu tác động rất lớn của thiên nhiên, thời tiết : Nắng, mưa, thiên tai…đã ảnh hưởng nhiều tới công việc tổ chức và phân bổ lao động thi công, đồng thời cũng làm hỏng nguyên vật liệu. Chính những khó khăn này đã làm ảnh hưởng đế công tác hạch toán của doanh nghiệp. Bên cạnh đó có rất nhiều công trình phân bố ở các tỉnh thành với nhiều địa hình phức tạp gặp rất nhiều khó khăn trong việc kiểm tra và thu, chi tài chính PHẦN II:KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ CHUYÊN MÔN I. KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG: 1. Quy trình hạch toán lao động tiền lương: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ sản phẩm xã hội mà nsgười lao động được sử dụng để bù đắp hao phí hoạt động của mình trong quá trình sản xuất (tái sản xuất sức lao động). Tiền lương là phần mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, theo khối lượng công việc hoàn thành mà người lao động đã ghóp phần vào quá trình sản xuất kinh doanh của doang nghệp. Kế toán tiền lương phải phản ánh đầy đủ, liên tục, chính xác và kịp thời. Phân tổ đúng đối tượng về các khoản tiền lươn, các khoản tính theo lương, chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận và đơn vị sử dụng lao động. Hoàn thành tốt kế toán tiền lương giúp cho việc quản lý lao động đi vào nề nếp, thúc đẩy việc chấp hành ký luật lao động tăng năng xuất lao động và đảm bảo nguyên tắc phân phối lao động. Ngoài ra, thực hiện tốt kế toán tiền lương còn góp phần thực hiện tốt đường lối chính sách của đảng và nhà nước đối với người lao động. Giấy nghỉ học, họp, phép, ốm Bảng chấm công Bảng thanh toán lương tổ đội sản xuất Bảng tổng hợpthanh toán lương tổ đội Bảng thanh toán lương toàn DN Chứng từ kết quả lao động Bảng phân bổ số 1 Hiện nay, công ty cổ phần Hoàng An hạch toán tiền lương theo sơ đồ sau: Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Trình tự căn cứ vào giấy tờ liên quan: Giấy nghỉ ốm, nghỉ học, họp, phép…Đồng thời căn cứ vào số công nhân đi làm thực tế, tổ trưởng hay phụ trách các bộ phận có trách nhiệm ghi vào bảng chấm công. Bảng chấm công được lập hàng tháng cho từng tổ, đội, từng phòng ban, bộ phận công tác. Bảng chấm công được treo công khai ở nơi làm việc. Cuối tháng bảng này được trao cho phòng hành chính, tại đây nhân viên kế toán sẽ tiến hành tính lương và các khoàn trích theo lương cho người lao động và được ghi vào bảng lương của tổ, đội, phòng, ban. Từ các bảng thanh toán lương của tổ, đội… Kế toán công ty sẽ lập bảng thanh toán lương của toàn doanh nghiệp. 2. Hình thức và phương pháp tính lương: Để đảm bảo công bằng cho người lao động công ty áp dụng hai hình thức trả lương Trả lương theo thời gian Trả lương theo sản phẩm 2.1. Hình thức trả lương theo thời gian: Phương pháp này áp dụng cho công nhân viên tại phòng ban, các nhân viên quản lý trên công trình và các công nhân tạp vụ trên công trường. Việc tính lương này được dựa trên thời gian lao động của công nhân viên, các bậc lương theo tiêu chuẩn mà nhà nước quy định. * Cách tính lương theo thời gian của công ty: Những năm gần đây do chính sách của nhà nước đã thay đổi đối với người lao động. Trong đó tiền lương cũng được thay đổi nhiều để cải thiện đời sống của người lao động trong nền kinh tế mới. Công ty áp dụng theo quy định của nhà nước như sau: - Mức lương tối thiểu: 540.000 đồng/tháng - Số ngày công chế độ: 22 ngày do nhà nước ta có chính sách nghỉ 2 ngày cuối tuần là T7 & CN. - Lương thời gian: Lương tối thiểu xHSL Lương thời gian = x Số công hưởng lương 22 - Lương học, họp, phép: Lương tối thiểu x HSL Lương học, họp, phép = x số ngày học, họp phép 22 - lương BHXH Lương tối thiểu x HSL Lương BHXH = x Số công x 75% 22 - Các khoản phụ cấp: + phụ cấp chức vụ: Giám đốc 50% Phó giám đốc 40% Trưởng phòng 30% Phó phòng 20% + Phụ cấp độc hại Chỉ huy công trình : 0,3 Kỹ thuật: 0,3 Lái máy: 0,2 - Các khoản giảm trừ: + Bảo hiểm xã hội: Mức lương tối thỉểu x HSL x 5% + Bảo hiểm y tế: Mức lương tối thiểu x HSL x 1% Ví dụ: Tính lương và các khỏan tính theo lương cho ông Nguyễn công Tùng Chức vụ: Phó giám đốc thuộc bộ phận quản lý. 540.000 x 5,48 Lương thời gian = x 20 = 2.690.182 (đồng) 22 540.000 x 5,48 Lương họp = x 1 = 134.509 (đồng) 22 540.000 x 5,48 Lương BHXH = x 1 x 75% = 100.882 (đồng) 22 Phụ cấp trách nhiệm = 540.000 x 40% = 216.000 (đồng) Tổng thu nhập tháng 6 của ông Tùng: 2.690.182 + 134.509 +100.882 + 216.000 = 3.141.573 (đồng) Các khoản giảm trừ : BHXH = 540.000 x 5,48 x 5% = 147.960 (đồng) BHYT = 540.000 x 5,48 x 1% = 29.592 (đồng) Như vậy số tiền thực lĩnh kỳ II của ông Tùng là: 3.141.573 – (147.960 + 29.592) = 2.964.021 (đồng). Để tính lương cho cán bộ nhân viên khối phòng ban thì kế toán phải dựa vào bảng chấm công. Từ bảng chấm cong kế toán sẽ tính chi tiết lương và các khoản trích theo lương cho từng người. Bảng chấm công là cơ sở để lập bảng thanh toán lương. * Bảng chấm công - Cơ sở lập: Được lập hàng tháng căn cứ vào giấy nghỉ ốm, nghỉ phép... - Phương pháp lập: Mỗi công nhân viên được ghi một dòng trên bảng chấm công. Bảng chấm công được treo công khai tại nơi làm việc. * Bảng thanh toán lương: - Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng chấm công và các chứng từ kết quả lao động. Kế toán sẽ lập được bảng thanh toán lương cho tổ, đội, phòng ban. Từ bảng thanh toán lương của đội, phòng ban kế toán sẽ lập được bảng thanh toán lương cho toàn doanh nghiệp. - Phương pháp lập: Mỗi cán bộ công nhân viên được ghi một dòng, lấy các khoản tiền lương, phụ cấp, khấu trừ đã tính được của mỗi người. Chú thích: HSL : Hệ số lương LP: Slương phép LTG: Lương thời gian LH: Lương học LHP: Lương họp Công ty Cổ phần Hoàng An BẢNG CHẤM CÔNG Bộ phận quản lý Tháng 02 năm 2008 Họ và tên CB HSL Các ngày trong tháng Quy ra công BHXH 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 LTG LH LHP LP Nguyễn công Tùng PGĐ 5,48 X X X X / X X X X X / X X X P X / X X X X X / X BH X 20 1 1 Nguyễn quang Sáng TP 4,98 X X X HP / X X X X X / X X X X X / X X X P P / X X X 19 1 2 Mai Thị Hằng 2,98 X X X X / X X X X X / X X H X X / X X X X X / X X X 21 1 Nguyễn Xuân Trung pp 4,72 x x x x / x x x x BH / X X X X X / X X X HP X / X X X 20 2 Nguyễn văn Cường 2,98 X X X X / X X X X X / X X X X X / X X X X X / X X X 22 cộng 102 1 4 2 1 Người chấm công Người phụ trách Người duyệt (Ký, họ tên) (K ý, họ tên) (ký, họ tên) Công ty cổ phần Hoàng An BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Bộ phận quản lý (Trích phần hành tiền lương) Tháng 02 năm 2008 TT Họ và tên HSL Lương TG Lương Học Lương họp Lương phép BHXH PCTN Tổng thu nhập BHXH BHYT Tạm ứng Thực lĩnh kỳ II 1 Nguyễn công Tùng 5,48 2.690.182 134.509 100.882 216.000 3.141.573 147.960 29.592 2.964.021 2 Nguyễn quang Sáng 4,98 2.322.490 122.236 244.472 162.000 2.851.198 134.460 26.892 500.000 2.189.846 3 Mai thi Hằng 2,98 1.536.054 73.145 1.609.199 80.460 16.092 300.000 1.212.647 4 Nguyễn xuân Trung 4,72 2.317.090 231.709 108.000 2.656.799 127.440 25.488 400.000 2.103.871 5 Nguyễn văn cường 2,98 1.609.200 1.609.200 80.460 16.092 1.512.648 Cộng 10.475.016 73.145 488.454 244.472 100.882 486.000 11.867.969 570.780 114.156 1200.000 9.983.033 Kế toán viên Kế toán trưởng (ký tên) (ký tên) Công ty Cổ phần Hoàng An BẢNG CHẤM CÔNG Bộ phận quản lý công trình CT1 Tháng 02 năm 2008 tt Họ và tên CB HSL Các ngày trong tháng Quy ra công BHXH 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 LTG LH LHP LP 1 Phạm Văn Toàn CH 3,96 X X X X / X X X HP HP / X X X X X / X X X X X / X X X 20 2 2 Nguyễn Tiến Dũng 2,98 X X X X / X X X X X / X X X X X / X X X BH X / X H X 20 1 1 3 Trần Kim Tri 2,98 X X X X / X X X X X / X X X X X / X X X X X / X X X 22 4 Lê Thị Thu 2.98 x x x H / X X X X X / P P X X X / X X X X X / X X BH 18 1 2 1 5 Lê Hùng Minh 2,72 X X X X / X X X X X / HP X X X X / X X X X X / X X X 21 1 cộng / 101 2 3 2 2 Người chấm công Người phụ trách Người duyệt (Ký, họ tên) (K ý, họ tên) (ký, họ tên) Công ty cổ phần Hoàng An BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Bộ phận quản lý công trình (Trích phần hành tiền lương) tháng 02 năm 2008 TT Họ và tên HSL Lương TG Lương họp Lương Phép Lương học BHXH PCĐH Tổng thu nhập BHXH BHYT Tạm ứng Thực lĩnh kỳ II 1 Phạm Văn Toàn 3,96 1.944.000 194.400 162.000 2.300.400 106.920 21.384 500.000 1.672.096 2 Nguyễn Tiến Dũng 2,98 1.462.909 73.145 54.859 1.590.913 80.460 16.092 400.000 1.094.361 3 Trần Kim Tri 2,98 1.609.200 1.609.200 80.460 16.092 1.512.648 4 Lê Thị Thu 2,98 1.316.618 146.290 73.145 54.859 1.590.912 80.460 16.092 600.000 894.360 5 Lê Hùng minh 2,72 1.402.036 66.763 1.468.799 73.440 14.688 1.380.671 Cộng 7.734.763 261.163 146.290 146.290 109.718 162.000 8.560.224 421.740 84.348 1.500.000 6.554.136 Kế toán viên Kế toán trưởng (Họ tên) (Họ tên) 2.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm: Hình thức này được áp dụng đối với công nhân trực tiếp làm việc tại công trường, trả lương theo đúng khả năng và năng lực làm việc của mỗi người. Công ty quy định thời gian làm việc 8h/ngày, vì thế mà sẽ chấm công cho từng ngày trong tháng để đảm bảo công bằng và lập bảng thanh toán lương đúng thời hạn. * Cách tính lương sản phẩm cho công nhân: - Công quy đổi từng công nhân: Công quy đôỉ từng công nhân = Công sản phẩm từng công nhân x Hệ số lương từng công nhân Tiền lương một công quy đối : Tiền lương một công quy đổi = Tổng tiền lương sản phẩm của cả tổ (đội) T ổng số công quy đổi của cả tổ (đội) -Tiền lương sản phẩm của từng công nhân: Tiền lương sản phẩm của từng công nhân = công quy đổi của từng công nhân x Tiền lương một công quy đổi - Lương học, họp, phép: Lương học, họp, phép = lương tối thiểu x HSL 26 x Số ngày học, họp, phép - Lương BHXH Lương tối thiểu x HSL Lương BHXH = x số công x 75% 26 - Phụ cấp trách nhiệm và độc hại = Lương tối thiểu x Tỷ lệ quy định - các khoản giảm trừ + Bảo hiểm xã hội = Mức lương tối thiểu x HSL x 5% +Bảo hiểm y tế = Mức lương tối thiểu x HSL x 1% Ví dụ: Tính lương cho anh Võ Trấn Đức ở đội điều khiển máy thi công, với tổng số lương sản phẩm của bộ phận điều khiển máy là 10.811.000 đ Tiền lương một công quy đổi = 10.811.000 216,14 = 50.000 (đồng) Tiền lương sản phẩm = 3,32 x 50.000 x 24 = 3.984.000 (đồng) 540.000 x 3,32 Lương phép = = 68.954 (đồng) 26 540.000 x 3,32 Lương BHXH = x 75% x 1 = 51.715 (đồng) 26 Phụ cấp độc hại = 540.000 x 0,3 = 162.000 (đồng) Tổng thu nhập= 3.984.000+ 68.954+ 51.715+162.000=4.266.669(đồng) Các khoản giảm trừ : Tạm ứng trong tháng : 600.000 (đồng) BHXH = 540.000 x 3,32 x 5% = 89.640 (đồng) BHYT = 540.000 x 3,32 x 1% = 17.928 (đồng) Số tiền mà anh Đức còn lĩnh trong kỳ là: Còn lĩnh = 4.266.669 – (600.000 + 89.640 + 17.928) =3.559.101 (đồng) Công ty Cổ phần Hoàng An BẢNG CHẤM CÔNG Bộ phận điều khiển máy CT1 Tháng 02 năm 2008 Tiền lương sản phẩm của đội điều khiển máy là: 10.811.000 đồng Họ và tên CB HSL Các ngày trong tháng Quy ra công BHXH 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 LTG LH LHP LP Võ Trấn Đức KS 3,32 X X X X X X X X X P X X X X X X X X X X X X X BH X X 24 1 1 Trương Tuấn Văn LM 2,98 X X X X X X X X X X X H HP X X X X X X X P X X X X X 23 1 1 1 Nguyễn Trường Hải LM 2,72 X X X P X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 25 1 cộng 9.02 72 1 1 3 1 Người chấm công Người phụ trách Người duyệt (Ký, họ tên) (K ý, họ tên) (ký, họ tên) Công ty cổ phần Hoàng An BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Đội điều khiển máy CT1 (Trích phần hành tiền lương) Tháng 02 năm 2008 TT Họ và tên HSL Lương SP Lương Học Lương Họp Lương Phép BHXH PCĐH Tổng thu nhập Tạm ứng BHXH BHYT Thực lĩnh kỳ II 1 Võ Trấn Đức 3,32 3.984.000 68.954 51.715 162.000 4.266.669 600.000 89.640 17.928 3.559.101 2 Trương Tuấn Văn 2,98 3.427.000 61.892 61.892 61.892 108.000 3.720.676 500.000 80460 16.092 3.124.124 3 Nguyễn Trường Hải 2,72 3.400.000 56.492 108.000 3.564.492 400.000 73.440 14.688 3.076.364 Cộng 10.811.000 61.892 61.892 187.338 51.715 378.000 11.551.837 1500.000 243.540 48.708 9.759.589 Kế toán viên Kế toán trưởng (Họ tên) (Họ tên) Công ty cổ phần Hoàng An BẢNG CHẤM CÔNG Đội xây dựng số 8 CT1 Tháng 02 năm 2008 Tiền lương sản phẩm của đội là: 15.169.000 đồng Họ và tên CB HSL Các ngày trong tháng Quy ra công BHXH 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 LTG LH LHP LP Trần Trí Phú ĐT 3,32 X X X HP X X X X X P X X X X X X X X X X X X X X X X 24 1 1 Mai Quảng Quỳ ĐP 2,26 X X X X X X X X X X X X BH X X X X BH X X X X X X H X 22 1 2 Nguyễn Tấn Vũ 2,98 X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X H X X X X 25 1 Trần Hậu Nghĩa 2.98 X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 26 cộng 96 2 1 1 2 Người chấm công Người phụ trách Người duyệt (Ký, họ tên) (K ý, họ tên) (ký, họ tên) Công ty cổ phần Hoàng An BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Đội xây dựng số 8 CT1 (Trích phần hành tiền lương) Thang 02 năm 2008 STT Họ và tên HSL Lương SP Lương học Lương Họp Lương Phép BHXH PCTN Tổng thu nhập Tạm ứng BHXH BHYT Thực lĩnh kỳ II 1 Trần Trí Phú 3,32 3.984.000 68.954 68.954 162.000 4.283.908 600.000 89.640 17.928 3.576.340 2 Mai Quảng Quỳ 3,26 3.586.000 67.708 101.561 3.755.269 500.000 88.020 17.604 3.149.645 3 Nguyễn Tấn Vũ 2,98 3.725.000 61.892 3.786.892 400.000 80.460 16.092 3.290.340 4 Trần Hậu Nghĩa 2,98 3.874.000 3.874.000 300.000 80.460 16.092 3.474.448 Cộng._. 15.169.000 129.600 68.954 68.954 101.561 162.000 15.700.069 1.800.000 338.580 67.716 13.490.773 Kế toán đội Người duyệt (Họ tên) (Họ tên) Công ty cổ phần Hoàng An BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG TOÀN CÔNG TY (Trích phần hành tiền lương) Tháng 02 năm 2008 TT Bộ phận HSL Lương TG Lương SP Lương Học Lương Họp Lương Phép BHXH PC TN&ĐH Tổng thu nhập Tạm ứng BHXH BHYT Thực lĩnh kỳ II 1 Đội XD CT1 7.734.763 25.980.000 337.782 392.009 402.582 262.994 702.000 35.812.130 4.800.000 1.003.860 200.772 29.807.498 Đội XD số 8 12,54 15.169.000 129.600 68.954 68.954 101.561 162.000 15.700.069 1.800.000 338.580 67.716 13.490.773 Đội ĐK Máy 9,02 10.811.000 61.892 61.892 187.338 51.715 378.000 11.551.837 1.500.000 243.540 48.708 9.759.589 2 Bộ phận QLCT 15,62 7.734.763 146.290 261.163 146.290 109.718 162.000 8.560.224 1.500.000 421.740 84.348 6.554.136 3 Bộ phận QL CTY 21,14 10.475.016 73.145 488.454 244.472 100.882 486.000 11.867.969 1.200.000 570.780 114.156 9.983.033 Cộng 18.209.779 25.980.000 410.927 880.463 647.054 363.876 1.188.000 47.680.099 6.000.000 1.574.640 314.928 39.790.531 Kế toán đội Người duyệt (Họ tên) (Họ tên) Công ty cổ phần Hoàng An BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI (Trích phần hành tiền lương) Tháng 02 năm 2008 Có TK Nợ TK TK 334 TK 338 Tổng cộng L CHÍNH L PHỤ KHÁC CỘNG 3382 3383 3384 Cộng TK 622 26.520.000 322.338 26.842.338 541.972 4.064.794 541.972 5.148.738 31.991.076 TK 627 7.896.763 553.743 8.450.506 169.010 1.267.576 169.010 1.605.596 10.056.102 TK 642 10.961.016 806.071 11.767.087 235.342 1.765.063 235.342 2.235.747 14.002.834 TK 334 2.365.811 473.162 3.838.973 3.838.973 TK 335 256.292 256.292 256.292 TK 338 363.876 363.876 363.876 Cộng 41.228.779 1.928.447 363.876 47.680.099 946.324 9.463.244 1.419.486 11.829.054 59.509.153 Người lập bảng Kế toán trưởng (Họ tên) (Họ tên) * Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội - Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng thanh toán lương tổ, đội, sản xuất. Bảng thanh toán lương của toàn doanh nghiệp. - Phương pháp lập: Cột TK 334: +Dòng TK 622, 627 : Căn cứ vào bảng thanh toán lương của tổ, đội sản xuất. Tiền lương của công nhân trực tiếp thi công, chi tiết cho từng tổ đội. + Dòng TK 642: Căn cứ vào bảng lương toàn doanh nghiệp. Lấy phần tiền lương của nhân viên quản lý. +Dòng TK 335: Lấy phần tiền lương của công nhân sản xuất nghỉ phép ở bảng lương của tổ đội sản xuất. +Dòng TK 338: Căn cứ vào trợ cấp, BHXH mà công nhân được hưởng. Cột TK 338: +Dòng TK 622,642,627: Đều trích như sau BHXH trích 15% tổng tiền lương BHYT trích 2% tổng tiền lương KPCĐ trích 2% tổng tiền lương +Dòng TK 334: Lấy số tiền ở bảng thanh toán lương cảu toàn doanh nghiệp *Sổ cái TK 334,338 - Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng thanh toán lương, chứng từ thu, chi và các chứng từ khác liên quan đến các khoản phải trả công nhân viên. - Tác dụng: Thấy được tình hình lương của người lao động, làm căn cứ để SỔ CÁI TK 334 Tháng 02 năm 2008 Ngày ghi sổ Diễn Giải TKĐƯ Số phát sinh Nợ Có Số dư đầu tháng 0 30/02 Tạm ứng lương kỳ I 111 6.000.000 30/02 Lương phải trả CNV Trong tháng 622 26.842.338 627 8.450.506 642 11.767.085 338 363.876 335 256.292 30/02 Các khoản khấu trừ vào lương 338 2.838.973 Cộng phát sinh 8.838.973 47.680.099 Dư cuối tháng 38.841.126 Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) SỔ CÁI TK 338 Tháng 02 năm 2008 Ngày ghi số Diễn Giải TKĐƯ Số phát sinh Nợ Có Số dư đầu tháng 0 30/02 Trích BHYT,BHXH,KPCĐ nộp cho cơ quan bảo hiểm 622 5.148.738 627 1.605.596 642 2.235.747 30/02 Khấu trừ lương 334 2.838.973 30/02 Chi tiền mặt thanh toán BHXH 111 11.829.054 Cộng phát sinh 11.829.054 11.829.054 Dư cuối tháng 0 Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) II. KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ: 1. Đặc điểm nguyên vật liệu (NVL): Một trong những điều kiện cần thiết để tiến hành sản xuất là đối tượng lao động. NVL là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hoá, khác với tư liệu lao động, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. Do vậy toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Bởi vậy tập chung quản lý tốt khâu thu mua, bảo quản và sử dụng vật liệu là rất quan trọng vì nó là căn cứ cho công tác tổ chức hạch toán NVL từ khâu tính giá, hạch toán chi tiết đến hạch toán tổng hợp vật liệu của doanh nghiệp. Hiện nay công ty cổ phần Hoàng An đang sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ. thẻ kho phiếu nhập, xuất, hoá đơn sổ cái TK 152,153 sổ hoặc thẻ chi tiết vật tư bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn Nhật ký chung Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Diễn giải: Ở kho thủ kho mở thẻ kho để ghi chép, phản ánh hàng ngày tình hính nhập, xuất, tồn kho của vật liệu công cụ dụng cụ theo số lượng ghi trên chứng từ liên quan. Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ thủ kho ghi số lượng thực tế nhập xuất vào chứng từ. Cuối ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ ghi vào thẻ kho, mỗi chứng từ ghi một dòng theo trình tự nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tính ra số tồn kho cuối ngày. Sau khi sử dụng chứng từ nhập xuất ghi thẻ kho, thủ kho sắp xếp lại các chứng từ đố và lập phiếu giao nhận chứng từ rồi chuyển về phòng kế toán. Tại phòng kế toán: Kế toán vật liệu công cụ dụng cụ sẽ mở sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ để ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị của từng thứ vật liệu công cụ. Sổ chi tiết được mở tương ứng với từng thẻ kho và tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ 2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu: Phân loại vật liệu: Vật liệu chính: Xi măng, Cát, Sỏi, Sắt, Thép.... Vật liệu phụ: Đinh, Ve, Sơn.... Công cụ dụng cụ: Cuốc xẻng, mũ bảo hộ, găng tay, dây bảo hiểm....... Nhiên liệu: Xăng, Dầu........... Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX: TK111,112,141,131.. TK152,153 TK621,627... Giá mua chi phí mua giá trị NVL xuất kho NVL nhập kho sủ dụng trong DN TK151 TK 154 Hàng mua Hàng đi đường NVL xuất thuê ngoài Đang đi đường về nhập kho Gia công chế biến TK1331 TK128,228 Thuế GTGT đầu vào Xuất NVL góp vốn LD TK412 TK411 TK411 Nhận vốn góp liên Xuất NVL trả lại vốn TK128,222 Góp liên doanh TK138,642 Nhận lại vốn góp liên doanh NVL thiếu khi kiểm kê TK154 TK111,112,331 NVL tự chế nhập kho Giảm giá hàng mua hoặc TK 338,711 Trả lại NVL cho người bán Trị giá NVL thừa Thiếu khi kiếm kê Khi kiểm kê TK 133 2.1.Hạch toán nhập nguyên vật liệu: Khi thi công, công trình nhu cầu vật liệụ là rất lớn. Lúc này công ty sẽ tiến hành mua vật liệu về thi công. Khi mua vật liệu về đến công trình, thủ kho công trình và người giao hàng tiến hành kiểm tra nguyên vật liệu nhập kho căn cứ vào hoá đơn, chứng từ có liên quan. Khi đã thấy hoàn toàn hợp lệ thì thủ kho công trình sẽ cho nhập kho bằng cách lập phiếu nhập kho. - Phiếu nhập kho phải có đầy đủ chữ ký của thủ kho và những người có liên quan. Phiếu này phải lập cho hai liên, một liên giữ lại kho còn liên thứ hai thì gửi về phòng kế toán kèm theo chứng từ để thanh toán với người bán. - Hóa đơn bán hàng do người bán lập, ghi rõ từng loại số lượng hàng hoá và số tiền doanh nghiệp phải trả cho người bán khi áp dụng thuế GTGT thì trên hoá đơn do người bán lập số tiền bao gồm cả thuế GTGT. - Tác dụng: Hóa đơn là căn cứ để lập báo cáo chứng từ thanh toán tiền hàng, sau khi nhận hàng bên mua phải ký vào hai đơn cùng với chữ ký của kế toán trưởng và thủ kho đơn vị. *hoá đơn giá tri gia tăng: Mẫu số:01 GTKT- 3LL No: 0049670 HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao khách hàng Ngày 10 tháng 02 năm 2008 Đơn vị bán: công ty TNHH SX- TM Trung Anh Địa chỉ: P4, Nhà B2 Hồ cá – Thành công – Ba Đình – Hà Nội Họ tên người mua hàng: Nguyễn Tiến Dũng Tên đơn vị: công ty cổ phần Hoàng An Địa chỉ: An Thượng – Hoài Đức – Hà Tây Hình thức thanh toán: chuyển khoản Stt Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xi Măng PCB30Bỉm Sơn Tấn 70 930.450 65.131.500 2 Gạch ốp Hộp 700 71.500 50.050.000 3 Gạch lát Hộp 109 67.846 7.395.214 tổng cộng 122.576.714 Thuế suất GTGT(10%): 12.257.671 Tổng số tiền thanh toán: 134.834.358 số tiền viết bằng chữ: Một trăm ba tư triệu tám trăm ba tư nghìn ba trăm năm tám đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (ký, Ghi rõ họ tên) (ký, Ghi rõ họ tên) (ký, họ tên) *phiếu nhập kho: công ty cổ phần Hoàng An Mẫu số: 01- VT Theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC Ngày 26 tháng 3 năm 2006 của bộ trưởng BTC PHIẾU NHẬP KHO Ngày 10 tháng 02 năm 2008 số: 340 Nợ: 152 Có:112 Họ tên người giao hàng: Hoàng Hà Theo: HĐGTGT số 0049670 ngày 10 tháng 02 năm 2008. Nhập tại kho: số 01 (kho vật tư công ty) stt Tên vật tư, hàng hoá Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo Yêu cầu thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Xi măng PCB30 Bỉm sơn Tấn 70 70 930.450 65.131.500 2 Gạch ốp Hộp 700 700 71.500 50.050.000 3 Gạch lát Hộp 109 109 67.864 7.397.176 Tổng cộng 122.578.676 cộng thành tiền( bằng chữ): một trăm hai hai triệu năm trăm bảy tám nghìn sáu trăm bảy sáu đồng chẵn. Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người giao hàng Thủ kho (ký, Ghi rõ họ tên) (ký, Ghi rõ họ tên) (ký, Họ tên) (ký, Họ tên) SỐ TK: TÊN TK: Công ty TNHH SX-TM Trung Anh Địa Chỉ: P4, nhà B2-thành công- Ba đình-HN TẠI NH: Á CHÂU- HÀ NỘI Bằng số:134.834.358 VND Bằng Chữ: một trăm ba tư triệu tám trăm ba tư nghìn ba trăm năm tám đồng chẵn SỐ TK: 10201.0000.478322 TÊN TK: Công ty cố phần Hoàng An Địa Chỉ: An thượng – Hoài Đức – Hà Tây TẠI NH: Công thương Thanh Xuân - HN DÀNH CHO NGÂN HÀNG MÃ VAT: Thanh toán viên Kiểm soát Giám đốc Công ty cổ phần Hoàng An UỶ NHIỆM CHI 10 tháng 02 năm 2008 ĐỀ NGHỊ GHI CÓ TÀI KHOẢN SỐ TIỀN PHÍ NH: CH NỘI DUNG: Chi trả tiền cho công ty TNHH SX- TM Trung Anh... Kế toán trưởng chủ tài khoản (ký, đóng dấu) (ký, đóng dấu) BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MUA VÀO Mẫu sô 01- 2/GTGT (Kèm theo tờ khai thuế GTGT Theo mẫu số 01/GTGT) Người nộp thuế: Nguyễn Văn Trung Mã số thuế: 10201.0000.478322 STT Hóa đơn, chứng từ, biên lai Tên người bán Mặt hàng SLG Doanh số Mua chưa thuế Thuế suất Số HĐ Ngày,Tháng, năm,phát sinh 1 0049670 10/02/2008 Cty TNHHSX-TM Trung Anh XimăngPCB30BỉmSơn 70 65.131.500 6.513.150 Gạch ốp 700 50.050.000 5.005.000 Gạch lát 109 7.395.214 739.521 2 0049671 11/102/2008 Cty TNHHSX-TM Tân Á Thép VisD6 cuộn 648 8.229.600 822.960 3 0049672 14/02/2008 Cty TNHH Kỳ Anh Dầu DH 400 10 600.000 60.000 4 0049673 15/02/2008 Cty TNHHSX-TM Tân Á Thép vis D14SD 295A 2.123 27.174.400 2.717.440 5 0049674 20/02/2008 Cty vật tư TM đức tùng Đá đen lát sảnh 500 340.750.000 34.075.000 6 0049675 21/02/2008 Cty TNHH Kỳ Anh Xăng A92 200 2.700.000 270.000 7 0049676 26/002/2008 Cty TNHHSX – TM Trung Anh XimăngPCB30Bỉm sơn 100 93.045.000 9.304.500 Tổng cộng 595.075.714 59.507.571 2.2. Hạch toán xuất kho nguyên vật liệu: Khi xuất kho nguyên vật liệu kế toán phải lập “phiếu xuất kho” hoặc “phiếu kho vật tư theo hạn mức ”, thủ kho và người nhận NVL phải lam thủ tục kiểm nhận lượng NVL xuất kho theo phiếu xuất. Kế toán tổng hợp các phiếu xuất NVL cho từng bộ phận sử dụng, xác định giá thực tế xuất kho để phân bổ giá trị NVL xuất dùng vào chi phí sản xuất kinh doanh. Phiếu xuất kho được chia làm ba liên: liên 1: Phòng kế toán lưu. liên 2: Giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho. liên 3: Giao cho người lĩnh vật tư. Doanh nghiệp áp dụng phương pháp Giá thực tế đích danh để tính giá xuất kho. Theo phương pháp này khi xuất kho lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó (không phân biệt thời gian nhập, xuất NVL). công ty cổ phần Hoàng An Mẫu số: 02 – VT Theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Trưởng BTC PHIẾU XUẤT KHO Ngày 12 tháng 02 năm 2008 Số: 405 Nợ: 621 Có: 152 Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Tài Địa chỉ: Công trình CT1 Lý do xuất: Phục vụ sủ dụng cho công trình Xuất tại kho: Số 01 (kho vật tư công ty) STT Tên vật liệu Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo yc Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Xi Măng PCB30 Bỉm sơn Tấn 50 50 930.450 46.522.500 2 Gạch ốp Hộp 200 200 71.500 14.300.000 3 Gạch lát Hộp 60 60 67.846 4.070.760 Tổng cộng 64.893.260 Cộng thành tiền (bằng chữ): Sáu tư triệu tám trăm chín ba nghìn hai trăm sáu mươi đồng chẵn. Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận hàng Thủ kho (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho thủ kgo ghi vào thẻ kho. Mối loại ghi vào một dòng theo trình tự phát sinh. Cuối tháng thủ kho tính tổng cộng Nhập - Xuất - Tồn kho từng loại mặt hàng về số lượng và giá trị của nguyên vật liệu công cụ dụng cụ. *thẻ kho: Cở sở lập: Căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất nguyên vật liệu công cụ dụng cụ Phương pháp lập: Thẻ kho được mở cho từng loại vật liệu, số lượng nhập trong tháng được ghi vào cột nhập, số lượng xuất được ghi vào cột xuất. Cuối kỳ tính số lượng nguyên vật liệu công cụ dụng cụ còn tồn kho theo công thức: Tồn kho cuối tháng = Tồn kho đầu tháng + Nhập kho trong tháng - Xuất kho trong tháng Công ty cổ phần Hoàng An Mẫu số 08-V Theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC THẺ KHO Ngày 28 tháng 02 năm 2008 Tên nhãn hiệu, quy cách mặt hàng: Xi măng PCB30 Bỉm sơn Đơn vị tính: Tấn Mã hàng: PCB30 STT Chứng từ Diễn Giải Số lượng SH NT Nhập Xuất Tồn Dư đầu tháng 10 1 0049670 10/02 Nhập vật tư 70 2 340 12/02 Xuất vật tư 50 3 0049676 26/02 Nhập vật tư 100 4 28/02 Xuất vật tư 80 tồn cuối tháng 50 Ngày 28 tháng 02 năm 2008 Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Hàng tháng khi nhận được phiếu xuất vật tư của thủ kho gửi lên phòng kế toán, kế toán vật tư sẽ kiểm tra, xác định và đối chiếu rồi tiến hành lập sổ chi tiết xuất vật liệu Cơ sở lập: Căn cứ vào phiếu xuất trong tháng sau khi đã kiểm tra tính hợp lệ, kế toán lập sổ chi tiết xuất vật liệu. Phương pháp lập: Mỗi loại vật liệu được ghi một dòng theo trình tự chứng từ và ngày tháng phát sinh vào nội dung tương ứng. Tác dụng: Đây là bảng căn cứ để lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn SỔ CHI TIẾT XUẤT VẬT LIỆU Tháng 02 năm 2008 chứng từ Tên vật tư ĐVT SLG Đơn giá Thành tiền Ký nhận SH NT (1) (2) (3) (4 (5) (6) (7) (8) 0897 12/02 Xi măngPCB 30 Bỉm Sơn Tấn 50 930.450 46.522.500 12/02 Gạch ốp Hộp 200 71.500 14.300.000 12/02 Gạch lát Hộp 60 67.846 4.070.760 0898 15/02 Thépvis D6 cuộn Kg 500 12.700 6.350.000 0899 16/02 Thépvis D14 SD 295A Kg 2000 12.800 25.600.000 0900 17/02 Đá đen lát sảnh M2 400 681.500 272.600.000 0903 26/02 Xi măng PCB 30 Bỉm sơn Tấn 80 930.450 74.436.000 0904 27/02 Dầu DH 400 Hộp 10 60.000 600.000 0905 29/02 Xăng A92 Lít 150 13.500 2.025.000 tổng cộng 446.504.260 thủ trưởng đơn vị kế toán trưởng người ghi sổ (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký họ tên) Sau khi lập xong sổ chi tiết xuất vật tư kế toán tiến hành đối chiếu kiểm tra sao cho khớp đúng số liệu ghi trên thẻ kho. kế toán căn cứ vào chứng từ nhập xuất, thẻ kho hàng ngày ghi nhật ký chung. Sau khi đối chiếu và bảng kê chi tiết hàng hoá, vật tư, dịch vụ mua vào thì kế toán tiến hanh ghi vào sổ cái TK 152. Cuối tháng lượng tồn được tính theo công thức . Số lượng tồn Sản lượng tồn Sản lượng nhập Sản lượng XK = + - đầu tháng kho đầu tháng kho trong tháng trong tháng *Sổ chi tiết vật liệu: Cơ sở lập: Căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất của thủ kho gửi lên kế toán lập sổ chi tiết vật liệu. Phương pháp lập: Lấy số dư của cuối tháng trên sổ chi tiết vật liệu của tháng trước. Công ty cổ phần Hoàng An SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU Tên kho: Kho vật tư Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Xi măng PCB30 Bỉm sơn Đơn vị tính: VND Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Đơn giá Nhập Xuất Tồn SH NT SL TT SL TT SL TT Số dư đầu tháng 930.450 10 9.304.500 10/02 Nhập xi măng về kho 112 930.450 70 65.131.500 12/02 Xuất xi măng cho sản xuất 621 930.450 50 46.522.500 26/02 Xuất xi măng cho sản xuất 627 930.450 80 74.436.000 28/02 Nhập xi măng về kho 112 930.450 100 93.045.000 Cộng phát sinh tháng 170 158.176.500 130 120.958.500 số dư cuối tháng 50 46.522.500 Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) 3. Kế toán công cụ dụng cụ: 3.1. Đặc điểm công cụ dụng cụ: Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn quy định để xếp hạng vào TSCĐ. Mặc dù công cụ dụng cụ được quả lý và hạch toán giống như nguyên vật liệu nhưng thực tế công cụ dụng cụ lại có đặc điểm giống với TSCĐ đó là: - công cụ dụng cụ thường tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, trong quá trình sủ dụng, chúng giữ nguyên hình thái hiện vật ban đầu. - Về mặt gía trị công cụ dụng cụ cũng bị hao mòn dần trong quá trình sủ dụng, bởi vậy khi phân bổ gía trị của công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất - kinh doanh, kế tóan phải sử dụng phương pháp phấn bổ thích hợp sao cho vừa đơn giản cho công tác kế toán vừa đảm bảo tính chính xác của thông tin kế toán ở mức có thể tin cậy được. Xét về phương thức sử dụng công cụ dụng cụ chia làm ba loại: - CCDC sử dụng thường xuyên cho quá trình sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. - Bao bì luân chuyển là bao bì sử dụng được nhiều lần để bao gói NVL mua vào hoặc sản phẩm, hàng hoá bán ra. Sau mỗi lần sử dụng bao bì luân chuyển sẽ được thu hồi lại. - Đồ dùng cho thuê: Là những CCDC chỉ sử dụng cho hoạt động cho thuê. Do bản chất của công việc là thi công xây dựng các công trình nên mức độ an toàn đối với người lao động được công ty đặt lên hàng đầu. Hiện nay, công ty cổ phần Hoàng An đã trang bị cho đội ngũ công nhân, kỹ sư những dụng cụ bảo rất đầy đủ nhằm mang lại an toàn trong công việc để anh em côn nhân yên tâm trong công việc để đạt hiệu quả cao cho mỗi công trình. - Công cụ dụng cụ được dùng như: Găng tay, quần áo bảo hộ lao động, ủng, mũ bảo hộ…… Công cụ dụng cụ theo định kỳ sẽ được mua về nhập kho theo đúng yêu cầu và nguyên tắc kiểm nghiệm. Mọi sai lệch giữa số thực tế và số ghi trên hoá đơn phải được lập thành biên bản xác định rõ nguyên nhân. Kế toán căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ có liên quan để ghi và sổ những nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng. Mẫu số:01- GTKT-3LL No: 49860 HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: giao khách hàng Ngày 17 tháng 02 năm 2008 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thành Hưng Địa chỉ: Số 1 – F2 Thái Hà - Đống Đa - Hà Nội Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Dương Tên đơn vị: Công ty cổ phần Hoàng An Địa chỉ: An Thượng – Hoài Đức – Hà Tây stt Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Quần áo lao động Bộ 150 70.000 10.500.000 2 Găng tay báo hộ Đôi 300 8.000 2.400.000 3 Xẻng, cuốc Chiếc 100 20.000 2.000.000 4 Dây thừng Chiếc 30 40.000 1.200.000 Tổng cộng 16.100.000 Thuế GTGT (10%): 1.610.000 Tổng số tiền thanh toán: 17.710.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười bẩy triệu bẩy trăm mười nghìn đồng chẵn. Ngày 17 tháng 02 năm 2008 Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Số : 1467 BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM Ngày 17 tháng 02 năm 2008 Căn cứ vào hoá đơn số 0049860 ngày 17 tháng 02 năm 2008 của công ty TNHH Thành Hưng. Biên bản kiểm nghiệm gồm có: Ông: Nguyễn Quang Hải chức vụ: Kế toán trưởng Ông: Trần Văn Khải chức vụ: Thủ kho Đã kiểm nhận: STT Tên sản phẩm hàng hoá ĐVT Số lượng Đúng quy cách Không đúng quy cách Theo yc thực nhập 1 Găng tay bảo hộ Đôi 300 300 300 2 Quần áo lao động Bộ 150 150 150 3 Cuốc, Xẻng Chiếc 100 100 100 4 Dây thừng Chiếc 30 30 30 Tổng cộng 580 Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Đã nhận đủ số lượng và đã kiểm tra chất lượng của số công cụ dụng cụ cho sản xuất. Đủ điều kiện nhập kho. Ngày 17 tháng 02 năm 2008 Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban kiểm nghiệm (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sau khi đã kiểm tra đầy đủ, không có vấn đề gì với số công cụ dụng cụ mua về, kế toán, thủ kho tiến hành lập phiếu nhập kho. Quy trình hạch toán nhập xuất công cụ dụng cụ của công ty cổ phần Hoàng An cũng tương tự như quy trình hạch toán nguyên vật liệu đã trình bày ở trên, Công ty áp dụng phương pháp ghi thẻ song song để hạch toán vật liệu công cụ dụng cụ. *phiếu nhập kho: công ty cổ phần Hoàng An Mẫu số: 01- VT Theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC Ngày 26 tháng 3 năm 2006 của bộ trưởng BTC PHIẾU NHẬP KHO Ngày 17 tháng 02 năm 2008 số: 1621 Nợ: 153 Có:111 Họ tên người giao hàng: Văn Trung Theo: HĐGTGT số 0049860 ngày 17 tháng 02 năm 2008. Nhập tại kho: số 01 (kho vật tư công ty) stt Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Quần áo lao động Bộ 150 70.000 10.500.000 2 Găng tay báo hộ Đôi 300 8.000 2.400.000 3 Xẻng, cuốc Chiếc 100 20.000 2.000.000 4 Dây thừng Chiếc 30 40.000 1.200.000 Tổng cộng 16.100.000 Cộng thành tiền( bằng chữ): Mười sáu triệu một trăm nghìn đồng chẵn. Ngày 17 tháng 02 năm 2008 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng người giao hàng thủ kho (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, tên) Công ty cổ phần Hoàng An Mẫu số:02-TT Theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20 tháng 3 năm 2006 PHIẾU CHI Ngày 17 tháng 02 năm 2008 Nợ: 153 Có:111 Họ tên người nhận tiền: Hoàng Long Địa chỉ: công tyTNHH Thành Hưng Số 1-F2 Thái Hà - Đống Đa - HÀ Nội Lý do chi: mua công cụ dụng cụ Số tiền: 17.710.000 Viết bằng chữ: Mười bẩy triệu bẩy trăm mười nghìn đồng chẵn. Kèm theo: HĐGTGT số 0049860 ngày 17 tháng 02 năm 2008 kế toán trưởng người lập phiếu người nhận tiền thủ quỹ ( ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) *Nhật ký chung: Cơ sở lập: căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh trong tháng để ghi vào trang sổ nhật ký chung. Phương pháp lập: Mỗi chứng từ, nghiệp vụ phát sinh được ghi một dòng trên sổ nhật ký chung tương ứng với số tiền của chứng từ đó. Tác dụng: là căn cứ để lập sổ cái tài khoản 152,153 và các tài khoản liên quan. NHẬT KÝ CHUNG Tháng 02 năm 2008 Đơn vị tính: VND Ngày tháng ghi sổ chứng từ Diễn giải SH TK Phát sinh SH NT Nợ Có (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) số chuyển trang trước 10/02 0049670 10/02 Mua NVL nhập kho đã thanh toán bằng TGNH 152 112 122.576.714 122.576.714 10/02 101 10/02 Chi phí vận chuyển bốc dỡ bằng TM 152 111 2.000.000 2.000.000 11/02 0049671 11/02 Mua thép Vis nhập kho thanh toan bằng TM 152 111 8.229.600 822.900 12/02 0897 12/02 Xuất VLC cho sản xuất 621 152 64.893.260 64.893.260 14/02 0049672 14/02 Nhập nhiên liệu trả bằng TM 152 111 600.000 600.000 15/02 0049673 15/02 Nhập thép VisD14 SD295A thanh toán bằng TGNH 152 112 27.174.400 27.174.400 15/02 0898 15/02 Xuất thép Vis D16 Cuộn 627 152 6.350.000 6.350.000 16/02 0899 16/02 Xuất thép Vis D14SD 295A 621 152 25.600.000 25.600.000 17/02 0900 17/02 Xuất đá đen lát sảnh 621 152 272.600.000 272.600.000 17/02 0049860 17/02 Nhập kho CCDC 153 111 16.100.000 16.100.000 20/02 0901 20/02 Xuất quần áo lao động Găng tay bảo hộ 627 153 12.900.000 12.900.000 20/02 0049674 20/02 Mua đá đen lát sảnh thanh toán bằng séc 152 112 340.750.000 340.750.000 23/02 0902 23/02 Xuất xẻng cho sản xuất 627 153 1.800.000 1.800.000 26/02 0903 26/02 Xuất ximăng PCB30 Bỉm sơn 627 152 74.436.000 74.436.000 27/02 0904 27/02 Xuất dầu cho chạy máy 623 152 600.000 600.000 28/02 0049676 28/02 Nhập xi măng PCB30 Bỉm sơn 152 112 93.045.000 93.045.000 29/02 0905 29/02 Xuất xăng A92 cho máy thi công 623 152 2.025.000 2.025.000 Cộng phát sinh chuyển trang sau 1.071.679.974 1.071.679.974 3.2 Bảng tổng hợp Nhập- Xuất - Tồn NVL ,CCDC. - Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng kê nhập, xuất (sổ chi tiết) nguyên vật liệu công cụ dụng cụ để ghi vào bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn. - Phương pháp lập: + Cột số dư đầu tháng: Lấy số dư của cuối tháng trước chuyển sang. + Cột nhập trong tháng: Căn cứ vào sổ vật liệu công cụ dụng cụ nhập trong tháng trên cơ sở chi tiết nhập vật liệu công cụ dụng cụ. + Cột xuất trong tháng:Căn cứ vào tổng số nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất trong tháng trên cơ sở sổ chi tiết xuất vật liệu công cụ dụng cụ. Mỗi loại vật liệu công cụ dụng cụ được ghi một dòng theo quy định. - Tác dụng: Tiện cho việc theo dõi tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho vật liệu công cụ dụng cụ của doanh nghiệp trong tháng. BÁO CÁO NHẬP - XUẤT - TỒN NVL, CCDC (Trích phần hành NVL- CCDC) Tháng 02 năm 2008 stt Tên hàng Đơn giá ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối tháng SL TT SL TT SL TT SL TT 1 Vật liệu chính 78.752.380 556.371.714 411.929.260 223.194.834 Ximăng Bỉm sơn 930.450 Tấn 10 9.304.500 170 158.176.500 130 120.958.500 50 46.522.500 Gạch ốp 71.500 Hộp 85 6.077.500 700 50.050.000 200 14.300.000 585 41.827.500 Gạch lát 67.846 Hộp 30 2.035.380 109 7.395.214 60 4.070.760 79 5.359.834 Đá đen lát sảnh 681.500 M2 90 61.335.000 500 340.750.000 400 272.600.000 190 129.485.000 2 Vật liệu phụ 2.809.000 35.404.000 31.950.000 6.263.000 Thép Vis D6 12.700 Kg 70 889.000 648 8.229.600 500 6.350.000 218 2.768.600 Thép Vis D14 12.800 Kg 150 1.920.000 2.123 27.174.400 2.000 25.600.000 273 3.494.400 3 Nhiên liệu 2.655.000 3.300.000 2.625.000 3.330.000 Dầu DH 400 60.000 Hộp 6 360.000 10 600.000 10 600.000 6 360.000 Xăng A92 13.500 Lít 170 2.295.000 200 2.700.000 150 2.025.000 220 2.970.000 4 Công cụ dụng cụ 4.820.000 16.100.000 14.920.000 6.000.000 Quần áo lao động 70.000 Bộ 46 3.220.000 150 10.500.000 140 9.800.000 56 3.920.000 Găng tay bảo hộ 8.000 Đôi 100 800.000 300 2.400.000 280 2.240.000 120 960.000 Xẻng, cuốc 20.000 chiếc 20 400.000 100 2.000.000 90 1.800.000 30 600.000 Dây thừng 40.000 cuộn 10 400.000 30 1.200.000 27 1.080.000 13 520.000 Tổng cộng 89.036.380 611.175.714 461.424.260 238.787.834 *Sổ cái Tk 152: Cơ sở lập: Căn cứ vào phiếu xuất, nhập kho trong tháng. Phương pháp lập: Dư đầu tháng: Là số tồn kho cuối tháng trước chuyển sang. Số phát sinh: Nếu mua ngoài thì ghi nợ TK đối ứng theo thứ tự ngày tháng phát sinh. Nếu xuất ghi vào cột có tài khoản đối ứng theo thứ tự ngày tháng phát sinh. Dư cuối tháng: Tồn đầu kỳ + Phát sinh tăng - Phát sinh giảm SỔ CÁI TK 152 Tháng 02 năm 2008 Ngày ghi sổ Diến Giải TKĐƯ Số phát sinh Nợ Có Số dư đầu tháng 84.216.380 10/02 Mua VLC bằng TGNH 112 122.576.714 10/02 Chi phí vận chuyển bốc dỡ Bằng TM 111 2.000.000 11/02 Mua VLP nhập kho trả bằng TM 111 8.229.600 12/02 Mua VLC cho sản xuất 621 64.893.260 14/02 Nhập nhiên liệu trả bằng TM 111 600.000 15/02 Mua ThépVIS D14SD295A 112 27.174.400 15/02 Xuất Thép VIS D6 Cuộn 627 6.350.000 16/02 Xuất thép Vis D14SD295A 621 25.600.000 17/02 Xuất đá đen lát sảnh 621 272.600.000 20/02 Nhập đa đen lát sảnh 112 340.750.000 21/02 Nhập nhiên liệu trả bằng TM 111 2.700.000 26/02 Xuất VLC cho sản xuất 627 74.436.000 27/02 Xuất dầu DH400 cho máy thi công 623 600.000 28/02 Nhập xi măngPCB30 Bỉm sơn 112 93.045.000 29/02 Xuất nhiên liệu cho sản xuất 623 2.025.000 Cộng phát sinh 597.075.714 446.504.260 Dư cuối tháng 234.787.834 *Sổ cái TK 153 - Căn cứ vào tình hình nhập xuất công cụ dụng cụ, kế toán lập sổ cái TK 153 để theo dõi tìn hình biến động của công cụ dụng cụ trong tháng - Tác dụng: Làm căn cứ để lập bảng phân bố công cụ dụng cụ. SỔ CÁI TK 153 Tháng 02 năm 2008 Đơn vị:VND Ngày tháng ghi sổ Diễn Giải TKĐƯ Số phát sinh Nợ Có Số dư đầu tháng 4.820.000 17/02 Nhập kho CCDC cho sản xuất 111 16.100.000 20/02 Xuất kho Quần áo lao động găng tay bảo hộ 627 12.040.000 23/02 Xuất xẻng cho sản xuất 627 1.800.000 28/02 Xuất vật tư 642 1.080.000 Cộng phát sinh 16.100.000 14.920.000 Dư cuối tháng 6.000.000 4. Kế toán tổng hợp vật liệu - công cụ dụng cụ: * Bảng phân bổ vật liệu Công cụ dụng cụ: - Cỏ sở lập: Căn cứ vào các phiếu xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ hoặc sổ chi tiết xuất vật tư. - Phương pháp lập: Cuối tháng sau khi thu toàn bộ phiếu xuất, kế toán sẽ phân loại theo vật liệu, công cụ dụng cụ. Mỗi loại công cụ dụng cụ được phân ra theo mục đích sử dụng. Sau đó tổng hợp các phiếu xuất của từng loại vật liệu xuất cho từng đối tượng để ghi vào bảng phân bổ. - Tác dụng: phản ánh giá trị thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho đối tượng sử dụng. BẢNG PHÂN BỔ VẬT LIỆU – CÔNG CỤ DỤNG CỤ (Trích phần hành NVL – CCDC) Tháng 02 năm 2008 Đơn vị :VND Ghi có Ghi nợ TK 152 CỘNG TK 153 1521 1522 1523 TK 621 337.493.260 25.600.000 363.093.260 Công trình CT1 337.493.260 25.600.000 363.093.260 TK 623 2.625.000 2.625.000 Công trình CT1 2.625.000 2.625.000 TK 627 74.436.000 6.350.000 80.786.000 13.840.000 Công trình CT1 74.436.000 6.350.000 80.786.000 13.840.000 TK 642 1.080.000 Công trình CT1 1.080.000 Cộng 411.929.260 31.950.000 2.625.000 446.504.260 14.920.000 III. KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH: 1. Quy trình hạch toán: Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và gía trị của nó được dịch chuyển từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối tượng lao động thì TSCĐ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6351.doc
Tài liệu liên quan