Hoàn thiện công tác hạch toán tài sản cố định trong Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp - TKV

LỜI MỞ ĐẦU Cuối năm 2007, nền kinh tế nước ta gia nhập WTO, hội nhập đầy đủ, toàn diện vào nền kinh tế thế giới. Sự gia nhập này tạo ra cho nền kinh tế nước ta những cơ hội mới, lợi nhuận mới cũng như thách thức mới, sức cạnh tranh mới. Hội nhập kinh tế là một cơ hội đồng thời cũng là thách thức lớn đối với nền kinh tế nhà nước nói chung và với doanh nghiệp trong nước nói riêng. Sức ép cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải tích cực chủ động đổi mới máy móc trang thiết bị kỹ thuật, đặc biệt là q

doc77 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1398 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán tài sản cố định trong Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp - TKV, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uan tâm và sử dụng TSCĐ. Với các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế nói chung và Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp – TKV nói riêng, mục tiêu hàng đầu là tăng doanh thu đồng thời tiết kiệm chi phí để có thể tối đa hoá lợi nhuận đạt được. Muốn đạt được mục tiêu đó, doanh nghiệp phải biết phát huy hết công suất tài sản, sửa chữa các tài sản hư hỏng để đưa vào sử dụng, tăng số lượng và chất lượng tài sản để TSCĐ có thể phản ánh đầy đủ chức năng cũng như năng lực hiện có. Để thực hiện tốt những mục tiêu đó, công tác kế toán TSCĐ đóng một vai trò then chốt. Kế toán TSCĐ không những góp phần nâng cao chất lượng quản lý nói chung và hiệu quả sử dụng TS nói riêng mà còn có ý nghĩa thiết thực trong việc định hướng sản xuất. Xuất phát từ những ý nghĩa trên, em quyết định lựa chọn để tài “Hoàn thiện công tác hạch toán tài sản cố định trong Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp – TKV” cho đề tài chuyên đề của mình. Chuyên đề của em gồm có 3 phần: Phần 1: Tổng quan về công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp – TKV. Phần 2: Thực trạng công tác hạch toán tài sản cố định tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp – TKV. Phần 3: Hoàn thiện công tác hạch toán tài sản cố định tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp – TKV. Em xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ phòng tài chính - kế toán đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại quí Công ty. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Th.s Nguyễn Thị Thu Liên đã hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này. Phần 1: Tổng quan về Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp – TKV. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp - TKV. Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp - TKV Tên giao dịch quốc tế: VINACOAL INVESTMENT CONSULTING JOINT STOCK COMPANY. Tên viết tắt: VINACOAL CONSULTING (VIMC). Trụ sở chính: 565 đường Nguyễn Trãi, Phường Thanh Xuân Nam, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội. Điện thoại: (04) – 8544.252, (04) – 8544.153 Fax: (84-4) – 8543164 E-mail: imccodung@fpt.vn - Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp - TKV có tiền thân là Viện nghiên cứu thiết kế mỏ, được thành lập theo Quyết định số 1139/BCNNg - KB2 ngày 22 tháng 9 năm 1965 của Bộ Công Nghiệp. Viện là một cơ quan sự nghiệp, có nhiệm vụ nghiên cứu các đề tài khoa học kỹ thuật, phục vụ cho ngành khai thác than do Bộ và Tổng công ty giao và thiết kế các mỏ than thuộc khu vực Tỉnh Quảng Ninh. - Ngày 6/3/1984 Bộ trưởng Bộ Mỏ và Than đã ra quyết định số 13 -MT/TCCB hợp nhất “Viện kinh tế Mỏ” và “Viện quy hoạch và thiết kế than” trở thành “Viện Quy hoạch kinh tế và thiết kế than”. - Do tác động của thực tế sản xuất và nguồn vốn đầu tư nhà nước cấp cho ngành than, đặc biệt là công tác thăm dò khảo sát thu hẹp đáng kể, ngày 19/10/1988 Bộ trưởng Bộ Năng lượng ký quyết định số 1233-NL/TCCB-LĐ thành lập “Công ty khảo sát thiết kế than” trên cơ sở sát nhập “Công ty khảo sát và thăm dò than” với “Viện Quy hoạch Kinh tế và thiết kế than”. - Ngày 13/12/1991 Bộ trưởng Bộ Năng Lượng ký quyết định số 614 -NL/TCCB-LĐ tổ chức lại “Công ty khảo sát và thiết kế than” thành “Công ty quy hoạch và thiết kế mỏ” trên cơ sở sáp nhập cơ quan “Công ty khảo sát và thiết kế than” với “Xí nghiệp thiết kế than 1”. - Thực hiện chủ trương của Chính phủ về thành lập lại Doanh nghiệp Nhà nước theo Nghị định 388-HĐBT, Bộ trưởng Bộ Năng Lượng có quyết định số 358-NL/TCCB-LĐ ngày 19/6/1993 thành lập lại Doanh nghiệp Nhà nước đổi thành Công ty khảo sát và thiết kế mỏ, hoàn toàn chuyển sang hoạt động kinh doanh. - Ngày 27/5/1996 Hội đồng quản trị Tổng công ty than Việt Nam ra quyết định số 873-TVN/HĐQT đổi tên Công ty Khảo sát và thiết kế mỏ thành Công ty Tư vấn xây dựng Mỏ và Công nghiệp. Tiếp đó theo đề nghị của Tổng Công ty, ngày 29/01/1997 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ra quyết định số 197/QĐ-TCCB đổi tên thành Công ty Tư vấn xây dựng Mỏ và Công nghiệp. - Tổng Công ty than Việt Nam chủ trương thành lập mới một số cơ quan tư vấn để thúc đẩy sức cạnh tranh trong việc lập các dự án chuẩn bị đầu tư xây dựng, mở rộng các mỏ than, công trình nhiệt điện của ngành. Sau một thời gian cùng tồn tại hoạt động, theo đề nghị của Hội đồng Quản trị Than Việt Nam, ngày 5/4/2000 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ra Quyết định số 23/2000/QĐ-BCN thành lập “Công ty Tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp” trên cơ sở hợp nhất “Công ty Tư vấn đầu tư điện-than” và “Công ty Tư vấn Xây dựng Mỏ và Công nghiệp”. - “Công ty Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp” được đổi tên thành “Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp - TKV” trên quyết định 3938/QĐ-BCN ngày 30/11/2005 của Bộ Trưởng Bộ Công nghiệp. Trụ sở 565 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội. 1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp - TKV. 1.2.1. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu. * Ngành nghề kinh doanh. - Quy hoạch, tư vấn đầu tư và xây dựng các công trình mỏ, điện lực (nhà máy nhiệt điện, đường đây, trạm điện đến 112 Kv, điện chiếu sáng…), công nghiệp, dân dụng, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông; - Khảo sát địa hình, địa chất thủy văn, địa chất công trình, môi sinh, môi trường phục vụ lập các dự án đầu tư, thiết kế công trinh; - Thẩm định các dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán những dự án không do Công ty thực hiện; - Tư vấn xuất nhập khẩu thiết bị phụ tùng phục vụ cho ngành mỏ và các ngành công nghiệp khác; - Thực hiện các dịch vụ tư vấn đầu tư và xây dựng các lĩnh vực nói trên cho các đơn vị khác trong và ngoài nước; - Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông vận tải loại vừa và nhỏ, đường dây và trạm điện từ 35 Kv trở xuống; - Nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ phục vụ ngành mỏ và các đơn vị có nhu cầu; - Hợp tác sản xuất kinh doanh, tiêu thụ than, vật liệu xây dựng và các dịch vụ khác. * Thị trường kinh doanh và đối tác. Thị trường kinh doanh của hoạt động tư vấn nói chung và của Công ty nói riêng là một thị trường vô cùng rộng, kéo dài xuyên suốt cả đất nước. Tuy nhiên thị trường chủ yếu của Công ty là tập trung vào ngành than và khai thác khoáng sản. Đối tác của của Công ty bao gồm cả trong và ngoài ngành than. Tuy nhiên do ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty là về than và khoáng sản nên đối tác chủ yếu là trong ngành than và khoáng sản. 1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh. Các xí nghiệp của Công ty trực thuộc Công ty, nhưng hạch toán độc lập, được nhận vốn, tài sản và nguồn lực do Công ty giao nên sản phẩm của Công ty có thể khác với sản phẩm của các xí nghiệp trực thuộc. - Sản phẩm của Công ty là các dự án đầu tư, thiết kế có quy mô vừa, sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian sử dụng dài đòi hỏi phải có nguồn đầu tư lớn để đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn. Công ty phải tiến hành các bước đi thực địa, thu thập các số liệu hiện trạng, thoả thuận điều kiện lập thiết kế do các phòng thiết kế đảm nhiệm và mỗi đề án đều có một chủ nhiệm đề án theo dõi cả nội dung và thời gian. - Sản phẩm của các phòng thiết kế khi hoàn thành được phòng kỹ thuật thẩm tra, trình giám đốc công ty duyệt. Phần kỹ thuật được chuyển cho phòng kinh tế mỏ tổng hợp dự toán đối với bản vẽ thi công, tính vốn và hiệu quả kinh tế đối với giai đoạn lập báo cáo nghiên cứu khả thi và thiết kế kỹ thuật. - Các sản phẩm của thiết kế như thuyết minh, các bản vẽ, dự toán sau khi được phó giám đốc ký duyệt chủ nhiệm đề án tập hợp chuyển về phòng Kế hoạch để can in xuất bản. Các dự án sau khi được xuất bản chính thức gửi cho bên đặt hàng (Bên A). - Khi đề án hoàn thành, Công ty tổ chức trình bày đề án để bên A thông qua và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, nghiệm thu, bàn giao sản phẩm và thanh lý hợp đồng với bên A. - Quá trình sản xuất sản phẩm của Công ty là quá trình tổ chức thi công sử dụng các yếu tố chi phí nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung để tạo nên các công trình hạng mục công trình. Với chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là tư vấn, thiết kế các công trình, hạng mục công trình, đặc biệt là các công trình mỏ, Công ty không thực hiện thi công công trình. Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty: SP của Cty là các bản thiết kế, tư vấn công trình Sử dụng các yếu tố chi phí NVL, NC, CPSXC để tạo ra SP Tiến hành lập các đề án thiết kế Đi thực địa thu thập các số liệu cần thiết Căn cứ vào các dự án được ký hợp đồng 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp - TKV. Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp - TKV là một doanh nghiệp Cổ phần có 50% vốn nhà nước, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại Ngân hàng Công thương Hà Tây và được sử dụng con dấu riêng theo thể thức Nhà nước quy định. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức cụ thể như sau : HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp - TKV. GIÁM ĐỐC Phòng hầm lò Phòng xây dựng Phòng mặt bằng Phòng cơ tuyển XÍ NGHIỆP THƯƠNG MẠI VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ XÍ NGHIỆP THIẾT KẾ THAN HÒN GAI XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ TỔNG HỢP VÀ XÂY DỰNG PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC KẾ TOÁN TRƯỞNG PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN PHÒNG KỸ THUẬT PHÒNG KẾ HOẠCH Phòng địa chất MT Phòng kinh tế mỏ Phòng tin học Ban giám sát thiết kế Phòng điện Phòng lộ thiên ĐỘI KHẢO SÁT Lãnh đạo công ty: - Chủ tịch hội đồng quản trị: Chịu trách nhiệm chung về hoạt động của HĐQT và tổ chức phân công nhiệm vụ cho các uỷ viên HĐQT. Thay mặt HĐQT cùng Giám đốc công ty người đại diện theo pháp luật của Công ty quản lý nguồn vốn của Công ty, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác; ký các nghị quyết, quyết định, các văn bản khác để thực hiện trong công ty; thay mặt HĐQT ký văn bản trình các cơ quan quản lý cấp trên, đồng thời tiếp nhận chủ trương, chính sách, chỉ thị… của các cơ quan này và báo cáo HĐQT. - Ban kiểm soát: + Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính. + Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Công ty, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của Công ty. + Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty. - Uỷ viên HĐQT kiêm Giám đốc Công ty: Giám đốc công ty do HĐQT bầu ra và bổ nhiệm, là đại diện theo pháp luật của Công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT, trước Tập đoàn và Pháp luật về điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Giám đốc: Lãnh đạo, quản lý chung và toàn diện công tác của Công ty, trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực: Chiến lược đầu tư, đối ngoại, tài chính, tổ chức cán bộ - nhân sự, thi đua khen thưởng - kỷ luật. - Uỷ viên HĐQT theo dõi công tác đầu tư xây dựng, công tác khoa học và hoạt động xã hội: Trực tiếp theo dõi, quản lý công tác đầu tư xây dựng, công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường, khoa học kỹ thuật, công tác an toàn, công tác đào tạo, nghiêm cứu và các hoạt động xã hội. - Phó Giám đốc phụ trách công nghệ khai thác lộ thiên: Quản lý các đồ án mỏ lộ thiên, qui hoạch vùng, đề tài NCKH, ứng dụng TBKT trong công nghệ khai thác lộ thiên. - Phó Giám đốc phụ trách công nghệ khai thác Hầm lò: Quản lý các đồ án mỏ hầm lò, qui hoạch vùng, đề tài NCKH, ứng dụng TBKT trong công nghệ khai thác hầm lò. - Phó Giám đốc phụ trách công nghệ tin học: Quản lý hệ thông tin học (phần cứng, phần mềm) của Công ty đảm bảo mạng máy vi tính toàn Công ty vận hành thông suốt, an toàn, có hiệu quả và các dự án về công nghệ tin học. Các phòng quản lý: - Phòng Kỹ thuật: Là đơn vị tham mưu, giúp Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty trong quản lý điều hành lĩnh vực công tác kỹ thuật và thực hiện chức năng: Đề xuất chủ trương, phương hướng, hướng dẫn kỹ thuật để lập các dự án đầu tư, các đề tài nghiên cứu và các hồ sơ tư vấn khác do Công ty chủ trì; Thẩm tra chất lượng các dự án, đề tài, đề án do Công ty lập và chủ trì việc thẩm định các sự án, đề tài, đề án và tổng dự toán do Công ty thực hiện; Tham mưu trong việc thực hiện chức năng quản lý kỹ thuật, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, an toàn bảo hộ lao động trong toàn Công ty; Đầu mối thực hiện công tác thông tin kinh tế kỹ thuật, quản lý công tác tiến bộ kỹ thuật, sáng kiến cải tiến trong toàn bộ Công ty; Tham mưu giúp Giám đốc công ty trong lĩnh vực Hợp tác quốc tế. - Phòng Kế hoạch: Là đơn vị tham mưu giúp việc Giám đốc công ty trong quản lý điều hành lĩnh vực công tác kế hoạch,vật tư trong toàn Công ty và thực hiện chức năng: Tham mưu giúp việc giám đốc công ty trong quản lý điều hành các kế hoạch, thực hiện các chức năng đầu mối tiếp thị tìm kiếm công việc của Công ty ký với khách hàng; Tổng hợp xây dựng kế hoạch hoạt động kinh doanh, xây dựng cơ bản nội bộ của Công ty. - Phòng Tổ chức hành chính: Là đơn vị trong bộ máy quản lý Công ty, tham mưu giúp việc cho Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty trong quản lý điều hành các lĩnh vực công tác: tổ chức nhân sự; lao động tiền lương; đào tạo; thanh tra; bảo vệ nội bộ; các chính sách xã hội… - Phòng Tài chính – Kế toán: Làm công tác tham mưu, giúp Giám đốc công ty trong lĩnh vực quản lý, sử dụng, phát triển vốn điều lệ của Công ty; Theo dõi và tổ chức thực hiện công tác thống kê kế toán tài chính; Tổ chức hạch toán kinh doanh tổng hợp toàn Công ty và tổ chức hạch toán chi tiết các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của khối cơ quan Công ty và đầu mối tổ chức thực hiện việc quản lý theo dõi thu đòi công nợ với các cá nhân đơn vị trong và ngoài Công ty; Kết hợp với phòng Kế hoạch tài chính, phương án huy động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh tổng hợp của Công ty; Quản lý và theo dõi các loại cổ phần, cổ phiếu, chứng chỉ cổ phiếu do Công ty phát hành, sổ đăng ký cổ đông của Công ty. Các phòng trực tiếp làm tư vấn thiết kế: - Phòng Hầm lò: Có chức năng thực hiện công việc thiết kế phần công nghệ khai thác hầm lò, xây dựng công trình ngầm; Làm chủ nhiệm đề án mỏ hầm lò, quy hoạch khai thác vùng và khu vực, đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực công nghệ khai thác mỏ hầm lò… - Phòng Lộ thiên: Có chức năng thực hiện nội dung công việc tư vấn thiết kế thuộc lĩnh vực khai thác lộ thiên; Làm chủ nhiệm các đề án mỏ lộ thiên, quy hoạch khai thác vùng và khu vực, đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong công nghệ khai thác lộ thiên (khi có yêu cầu)… - Phòng Cơ tuyển: Có chức năng thực hiện nội dung công việc tư vấn phần công nghệ thiết bị vận tải mỏ, sàng tuyển, sửa chữa cơ khí phục vụ mỏ, thiết kế công nghệ các xưởng, nhà máy chế tạo cơ khí, kho bãi vật liệu nổ công nghiệp… - Phòng mặt bằng: Có chức năng thực hiện công tác tư vấn thiết kế mặt bằng mỏ, nhà máy, bến cảng, khu dân cư, hệ thống thoát nước tự chảy, hệ thống vận tải đường sắt, đường ô tô, cầu đường sắt, cầu đường bộ trên mặt mỏ… - Phòng Xây dựng: Có chức năng thực hiện nội dung tư vấn,thiết kế xây dựng các công trình kiến trúc, kết cấu xây dựng và kỹ thuật vệ sinh công nghiệp… - Phòng Điện: Có chức năng thực hiện công việc tư vấn nghiên cứu khoa học và thiết kế công nghệ phần điện, thông tin liên lạc và điều khiển tự động hoá… - Phòng Địa chất - Môi trường: Có chức năng thực hiện công việc tư vấn, thiết kế, nghiên cứu khoa học, kỹ thuật lĩnh vực địa chất, trắc địa và môi trường… - Phòng Kinh tế Mỏ: Có chức năng thực hiện nội dung công việc tư vấn phần kinh tế và quản trị doanh nghiệp trong các dự án quy hoạch, đầu tư xây dựng công trình mỏ, công trình công nghiệp và dân dụng khác, xây dựng các định mức chi tiết và tổng hợp trong xây dựng cơ bản… - Phòng Tin học: Có chức năng thực hiện đào tạo, chuyển giao công nghệ tin học vào công tác tư vấn, quản lý hệ thống tin học (phần cứng, phần mềm) của Công ty… - Ban đại diện thiết kế và giám sát tác giả Quảng Ninh: Là đại diện của Công ty tại Quảng Ninh, thực hiện công việc giám sát tác giả thiết kế trong quá trình thi công xây lắp công trình do Công ty thiết kế, từ khi khởi công xây lắp đến khi kết thúc đưa vào sử dụng. Các xí nghiệp trực thuộc: Là chi nhánh Công ty, hạch toán độc lập Công ty, được nhận vốn, tài sản và nguồn lực do Công ty giao, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. - Xí nghiệp thiết kế than Hòn Gai: Có chức năng thực hiện nhiệm vụ tư vấn thiết kế các công trình mỏ vừa và nhỏ khu vực Quảng Ninh, một số nhiệm vụ cụ thể khác do Công ty giao. - Xí nghiệp thương mại và chuyển giao công nghệ: Có chức năng tư vấn nhập khẩu thiết bị phụ tùng, nhập khẩu vật tư, thiết bị, phụ tùng phục vụ cho ngành mỏ và các ngành công nghiệp khác; Dịch vụ thương mại; Kinh doanh thiết bị vật tư ngành khai khoáng và các ngành công nghiệp khác, công nghiệp, nông nghiệp… - Xí nghiệp dịch vụ tổng hợp và xây dựng: Có chức năng thực hiện nhiệm vụ xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông vận tải, điện lực; Tư vấn xuất nhập khẩu thiết bị phục vụ cho ngành mỏ và các ngành công nghiệp khác; Dịch vụ thương mại… 1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp – TKV. 1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp – TKV. Phòng kế toán là một phòng ban chức năng của Công ty. Trong tổ chức của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp, phòng kế toán thuộc khối nghiệp vụ. Phòng kế toán chiếm một vị trí quan trọng trong Công ty và chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc. Hình thức tổ chức kế toán mà Công ty chọn là hình thức tập trung. Hình thức này phù hợp với đặc điểm sản xuất và quản lý chung của Công ty. Công việc kế toán tại Công ty chủ yếu được thực hiện thủ công được thực hiện trên máy vi tính thông qua các bảng tính excel, word… Bộ phận kế toán có nhiệm vụ: - Xác lập và quản lý, sử dụng các loại vốn, tài sản và các loại quỹ của công ty: + Quản lý và theo dõi các loại cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ cổ phiếu do công ty phát hành. + Lập, quản lý và theo dõi sổ đăng ký cổ đông của công ty. - Tổ chức hạch toán kinh doanh tổng hợp toàn Công ty; hạch toán chi tiết các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị trong công ty. + Đầu mối tổ chức thực hiện việc quản lý theo dõi công nợ đối với các cá nhân và đơn vị trong và ngoài công ty; chủ trì, phối hợp với phòng Kế hoạch trực tiếp thu đòi công nợ. - Thực hiện các nghĩa vụ tài chính phải nộp đối với Tập đoàn công nghiệp than – khoáng sản Việt Nam và Nhà nước theo quy định hiện hành; - Tổ chức lập quyết toán tài chính quý và năm của Cơ quan công ty và toàn công ty theo quy định. - Xây dựng kế hoạch tài chính, phương án huy động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh tổng hợp của toàn công ty. - Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính, công tác kế toán của các đơn vị trong công ty theo luật kế toán; kiểm tra và theo dõi việc thu chi tài chính của các công trình, dự án, đề án, đề tài. - Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm của toàn công ty; lập các báo cáo về tài chính, kế toán, thống kê hàng năm theo quy định. - Chủ trì xây dựng các quy chế, quy định, điều lệ về hoạt động tài chính kế toán của công ty. - Đầu mối tổ chức, hướng dẫn học tập bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác kế toán trong nội bộ công ty; tham gia đề xuất việc chọn cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tài chính – kế toán. - Thường trực Hội đồng kiểm kê, đánh giá thanh lý tài sản và là thành viên Hội đồng thi đua khen thưởng của công ty. Nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận trong phòng kế toán như sau: - Kế toán trưởng: phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty, Nhà nước về mọi hoạt động của phòng; Chỉ đạo thực hiện toàn bộ công việc kế toán, tài chính, tín dụng, thống kê, thông tin kế toán đồng thời kiểm tra công việc của các nhân viên. - Kế toán tổng hợp và tính giá thành sản phẩm: có nhiệm vụ tổng hợp và phân bổ chi phí, tính giá thành cho từng công trình, thực hiện những công việc theo chỉ đạo của kế toán trưởng: Lập báo cáo tình hình các công trình trong năm, tổng hợp thuế giá trị gia tăng tháng, quyết toán thuế hàng năm, kiểm tra hướng dẫn kế toán chi tiết, xử lý mọi sai sót trước khi lên bảng tổng hợp phân tích chi phí, lên tổng hợp giá thành. - Kế toán tiền lương, BHXH, vật liệu, tài sản cố định: có nhiệm vụ theo dõi nắm vững tình hình tăng, giảm, tính và trích khấu hao, công tác sửa chữa tài sản cố định trong toàn công ty, tính lương phải trả cán bộ công nhân viên và các khoản trích theo lương… Kế toán thanh toán và ngân hàng: có nhiệm vụ theo dõi với ngân hàng về tiên gửi, tiền vay ký quỹ, căn cứ vào uỷ nhiệm chi, séc, khế ước vay kế toán ghi sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản có liên quan… Thủ quỹ: có nhiệm vụ trực tiếp thu, chi tiền mặt sau khi đã kiểm tra và đảm bảo các chứng từ thu, chi hợp lệ; kiểm kê… Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp - TKV: Kế toán trưởng Công ty Kế toán tổng hợp và tính giá thành sản phẩm Thủ quỹ Kế toán lương, BHXH, VL, TSCĐ. Kế toán thanh toán 1.4.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp - TKV. 1.4.2.1. Chế độ kế toán chung tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp - TKV. - Kỳ kế toán, niên độ kế toán: Công ty xác định kỳ kế toán là 1năm, niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 cùng năm. Báo cáo tài chính được lập vào cuối quý và cuối năm. - Hạch toán tiền tệ và ngoại tệ: đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch toán Công ty là tiền VNĐ, phương pháp quy đổi ngoại tệ của Công ty là theo tỷ giá thực tế của ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. - Hình thức sổ kế toán: hình thức nhật ký - chứng từ. - Hạch toán TSCĐ: nguyên giá của TSCĐ được xác định tuân thủ theo nguyên tắc: thời điểm xác định nguyên giá là thời điểm đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, giá thực tế của TSCĐ được xác định dựa trên các khoản chi tiêu hợp lý được dồn tích trong quá trình hình thành TSCĐ. TSCĐ của Công ty được hình thành chủ yếu qua mua sắm. Phương pháp khấu hao TSCĐ mà Công ty lựa chọn là phương pháp đường thẳng. - Hạch toán hàng tồn kho: phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ của đơn vị là giá thực tế đích danh. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là kê khai thường xuyên. Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho là phương pháp song song. - Phương pháp hạch toán thuế giá trị gia tăng: Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%. 1.4.2.2. Đặc điểm hệ thống chứng từ tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp - TKV. Hệ thống chứng từ kế toán mà công ty đang áp dụng là hệ thống chứng từ ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006. Hệ thống biểu mẫu chứng từ Công ty áp dụng gồm 5 chỉ tiêu chứng từ kế toán ban hành theo chế độ kế toán doanh nghiệp mới: chỉ tiêu lao động tiền lương, chỉ tiêu hàng tồn kho, chỉ tiêu bán hàng, chỉ tiêu tiền tệ, chỉ tiêu tài sản cố định. Và cụ thể danh mục chứng từ mà doanh nghiệp sử dụng bao gồm có các loại chứng từ sau: - Chứng từ tiền mặt bao gồm: phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy báo Nợ, báo Có ngân hàng, hoá đơn giá trị gia tăng… - Chứng từ lao động tiền lương bao gồm: bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng tổng hợp lương toàn công ty, bảng thanh toán tiền thưởng, bảng chấm công làm thêm giờ… - Chứng từ về tài sản cố định bao gồm: thẻ TSCĐ, biên bản kiểm nghiệm TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ… - Chứng từ mua ngoài bao gồm: hoá đơn điện, hợp đồng thuê ngoài… - Chứng từ tồn kho: bảng kê nhập kho thành phẩm, hoá đơn giá trị gia tăng… * Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán: Tất cả các chứng từ kế toán do Công ty lập hay từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán Công ty. Bộ phận kế toán kiểm tra và xác minh tính pháp lý của những chứng từ kế toán. Sau khi kiểm tra chứng từ, chứng từ không có sai sót thì được sử dụng để ghi sổ kế toán Trình tự luân chuyển chứng từ gồm các bước: Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán; Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc giám đốc Công ty ký duyệt; Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán; Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán. Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán: Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, yếu tố ghi chép trên chứng từ kế toán; Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài khoản khác có liên quan; Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên các chứng từ kế toán. Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi phạm chính sách, chế độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước phải từ chối thực hiện (không xuất quỹ, thanh toán, xuất kho…). Đối với chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và chữ số không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hay ghi sổ phải trả lại, yêu cầu hoàn thiện thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ. Các chứng từ khi phát sinh ở các xí nghiệp được xử lý ngay tại xí nghiệp theo quy định của Công ty. 1.4.2.3. Đặc điểm hệ thống tài khoản tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp - TKV. Trước năm 2006, Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 1141/QĐ/TK/CĐKT ban hành ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Từ năm 2006 đến nay, Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Tuy nhiên Công ty không sử dụng toàn bộ hệ thống tài khoản mà phụ thuộc theo yêu cầu quản lý sử dụng những tài khoản thích hợp. Công ty không sử dụng một số loại tài khoản như: TK 151: Hàng mua đang đi đường, TK 157: Hàng gửi bán, do các sản phẩm làm ra là từ yêu cầu của khách hàng, TK 623 do Công ty không sử dụng máy thi công, TK 631… Các TK được mở cấp 2, cấp 3 theo đúng quy định của Nhà nước. Một số TK được mở chi tiết theo đối tượng, ví dụ như TK 131 và TK 511 được mở chi tiết cho từng đối tượng: - TK 131: Phải thu khách hàng. + TK 1311: Phải thu khách hàng ngoài tập đoàn. TK 13111: Phải thu tiền than. TK 13112: Phải thu tiền điện. TK 13113: Phải thu tiền vật liệu nổ. TK 13114: Phải thu tiền khoáng sản … + TK 1312: Phải thu khách hàng trong tập đoàn TK 13121: Phải thu tiền than. TK 13122: Phải thu tiền điện. TK 13123: Phải thu tiền vật liệu nổ. TK 13124: Phải thu tiền khoáng sản. … - TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. + TK 5111: Doanh thu bán hàng. + TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm. TK 51121: Doanh thu bán than. TK 51122: Doanh thu bán điện … 1.4.2.4. Đặc điểm hệ thống sổ tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp - TKV. Căn cứ vào quy mô và điều kiện hoạt động của Công ty và các hình thức sổ kế toán, Công ty đã lựa chọn hình thức sổ kế toán Nhật ký - chứng từ. Hình thức ghi sổ này có ưu điểm là tránh được trùng lặp, dễ dàng phân công lao động kế toán và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành. Hình thức sổ này phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và số lượng nghiệp vụ phát sinh lớn. Hệ thống sổ kế toán được sử dụng tại Công ty là: - Các Nhật ký - chứng từ từ số 01 đến số 10, trừ nhật ký chứng từ số 6 do Công ty không sử dụng tài khoản 151. - Các bảng kê từ số 01 đến số 11 (trừ bảng kê số 07 theo quy định của Nhà nước, trừ bảng kê số 03 vì Công ty không tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp hệ số giá). - Công ty mở sổ chi tiết cho các tài khoản có thẻ như: sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng, sổ TSCĐ…Ngoài ra Công ty cũng mở sổ chi tiết đối với tài khoản 131, 331 (chi tiết từng khách hàng) tài khoản 141, 142, 1521… và các sổ theo dõi chi phí. Theo hình thức này, trình tự ghi sổ kế toán của Công ty có thể được khái quát thành sơ đồ sau: Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán theo hình thức “Nhật ký chứng từ” tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp – TKV. Chứng từ gốc và bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày. Ghi vào cuối tháng. Đối chiếu kiểm tra. Hàng ngày căn cứ vào những chứng từ hợp lệ để ghi vào Nhật ký chứng từ và các bảng kê có liên quan. Các chứng từ liên quan cần hạch toán chi tiết mà chưa thể phản ánh trong các bảng kê, Nhật ký chứng từ thì phải ghi vào sổ kế toán chi tiết. Các chứng từ liên quan đến thu, chi tiền mặt được ghi vào sổ quỹ, sau đó vào bảng kê, Nhật ký chứng từ liên quan. Cuối tháng căn cứ vào chứng từ gốc, sổ chi tiết để ghi vào bảng phân bổ, từ bảng phân bổ và bảng kê ghi vào Nhật ký chứng từ liên quan, từ Nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái. Căn cứ vào sổ kế toán chi tiết, kế toán lập các bảng tổng hợp chi tiết. Đối chiếu số liệu giữa các Nhật ký chứng từ với nhau, giữa các sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết số liệu. Cuối năm, tổng hợp số liệu lập các báo cáo tài chính. 1.4.2.5. Đặc điểm hệ thống báo cáo tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp - TKV. Hệ thống Báo cáo tài chính của Công ty được trình bày theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006. Các Báo cáo tài chính được lập vào cuối mỗi quý và cuối năm tài chính. Hệ thống Báo cáo tài chính cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản, nguồn vốn, tình hình lưu chuyển tiền tệ,…cung cấp các thông tin cần thiết cho việc quản trị Công ty, cho các khách hàng và cổ đông Công ty. Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 – DN Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 – DN Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 – DN Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09 – DN Các Báo cáo tài chính được kế toán tổng hợp thực hiện lập trên máy tính thông qua bảng tính excel. Các Báo cáo tài chính này được gửi lên Cục thuế Thành phố Hà Nội, Cục Tài chính Thành phố Hà Nôi, Sở kế hoạch đầu tư Thanh phố Hà Nội, Tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam…Ngoài ra Công ty còn lập các báo cáo riêng theo mẫu do Tập đoàn than._. và khoáng sản Việt Nam quy định: Báo cáo thu nhập và chi phí, báo cáo lãi lỗ, báo cáo tiền mặt… Các báo cáo này cũng được lập bởi kế toán tổng hợp. Phần 2: Thực trạng công tác hạch toán tài sản cố định tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp – TKV. 2.1. Đặc điểm quản lý và sử dụng tài sản cố định tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp – TKV. 2.1.1. Đặc điểm TSCĐ sử dụng tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp – TKV. Trước đây, khi còn là doanh nghiệp nhà nước, mọi vấn đề về tổ chức, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty còn phụ thuộc vào kế hoạch của cấp trên. Công ty chưa có sự đầu tư đúng mực vào TSCĐ, đặc biệt là TSCĐ hữu hình tại đơn vị. Nhưng từ khi chuyển sang hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần, Công ty đã có những chính sách phù hợp để đầu tư vào TSCĐ nhằm nâng cao năng lực sản xuất của mình. Hiện nay với chức năng chủ yếu là quy hoạch, tư vấn đầu tư và xây dựng, thiết kế các công trình mỏ, điện lực, công nghiệp, dân dụng, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông. Do đó tổng tài sản cố định trong Công ty không có giá trị quá lớn. Các loại tài sản cố định chủ yếu trong Công ty là hệ thống nhà văn phòng, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị…Các TSCĐ trong Công ty thường có giá trị không quá lớn. Các TS có giá trị nhỏ thường là máy móc thiết bị và thiết bị quản lý có giá trị hàng chục triệu đồng như máy tính, máy chiếu, máy điều hoà… Phương tiện vận tải có giá trị lớn hơn giao động từ 352.997.500VNĐ đến 824.047.273VNĐ và TS có giá trị lớn nhất là Nhà Liên cơ có nguyên giá là 3.326.743.000VNĐ. Trong Công ty chỉ có duy nhất phần mềm supax là TSCĐVH, tài sản này được hình thành từ năm 1996 và đã khấu hao hết. Bên cạnh đó, Công ty cũng sử dụng hệ thống mã số cho từng loại TSCĐHH, Công ty không sử dụng mã số cho TSCĐVH do trong Công ty chỉ có một TSCĐVH. Việc đánh số được Công ty tiến hành như sau: - TS1: Nhà cửa, vật kiến trúc. - TS2: Phương tiện vận tải. - TS3: Máy móc thiết bị. - TS4: Thiết bị dụng cụ quản lý. Công ty có quá trình phát triển lâu dài, do đó hầu hết các TS trong Công ty đã khấu hao hết, những TS chưa khấu hao hết thường là những tài sản được hình thành từ năm 2006 trở lại đây. 2.1.2. Phân loại TSCĐ tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp – TKV. Để tạo điều kiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ, cũng như để phù hợp với đặc điểm TSCĐ, Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp đã thực hiện việc phân loại TSCĐ theo một cách thức hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức, sản xuất kinh doanh của Công ty. Các TSCĐ gồm có trong Công ty là: Nhà cửa vật kiến trúc: Nhà thường trực, nhà Liên cơ, Cơ sở hạ tầng (đường điện, đường nước)… Phương tiện vận tải: xe ôtô Mazda 4 chỗ, xe ôtô Toyota 12 chỗ, xe ôtô Toyota corolla 4 chỗ, xe ôtô Mitsu 7 chỗ 3.5, xe ôtô FORD EVEREST 7 chỗ. Máy móc thiết bị: máy in HP 750C khổ A0, máy trắc địa SET 500, máy tính xách tay, máy tính, máy photo… Thiết bị dụng cụ quản lý: hệ thống tủ điện, máy điều hoà, máy photocopy A3-A4… TSCĐVH: phần mềm supax. Hiện nay, Công ty đang phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện và bộ phận sử dụng. Với các cách thức phân loại này sẽ tạo điều kiện cho kế toán quản lý tốt TSCĐ trong quá trình sử dụng và là cơ sở cho việc phân bổ khấu hao vào chi phí kinh doanh trong kỳ. * Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện: Đơn vị tính: Đồng. Loại tài sản Nguyên giá Giá trị hao mòn Giá trị còn lại Tổng cộng 9.132.216.303,00 6.925.618.443,67 2.206.597.859,33 Nhà cửa, vật kiến trúc 4.175.360.884,00 3.747.930.472,67 427.430.411,33 Phương tiện vận tải 2.583.602.927,00 1.443.762.503,00 1.139.840.424,00 Máy móc thiết bị 1.712.597.696,00 1.111.401.801,00 601.195.895,00 Thiết bị, dụng cụ quản lý 310.211.636,00 272.080.507,00 38.131.129,00 TSCĐ vô hình 350.443.160,00 350.443.160,00 0,00 (Nguồn: Báo cáo chi tiết TSCĐ tháng 12 năm 2008) *Phân loại theo bộ phận sử dụng: Đơn vị tính: Đồng Bộ phận Nguyên giá Giá trị hao mòn Giá trị còn lại Ban chiến lược 27.884.546 23.390.935 4.493.611 Ban giám sát 52.680.000 52.680.000 0 Công nghệ tin học 147.921.827 147.921.827 0 Phòng cơ tuyển 53.970.860 39.440.874 14.529.986 Định mức và giá 10.504.546 5.654.401 4.850.145 Giám đốc 106.018.606 60.395.010 45.623.596 Phòng hầm lò1 10.240.020 7.822.238 2.417.782 Phòng hầm lò2 55.124.740 47.871.394 7.253.346 Hội trường tầng5 175.644.001 159.117.750 16.526.251 Đội khảo sát 354.431.535 218.904.849 135.526.686 Phòng kinh tế mỏ 11.840.000 11.840.000 0 Phòng lộ thiên 350.443.160 350.443.160 0 Phòng mặt bằng 50.128.060 30.259.516 19.868.544 Nhà ăn 10.504.545 6.010.935 4.493.610 Phó giám đốc 52.353.104 52.353.102 2 Phòng họp 59.521.223 19.378.402 40.142.821 Phòng kế hoạch 47.602.020 45.202.238 2.399.782 Phòng kỹ thuật 20.480.040 15.644.476 4.835.564 Tổ xuất bản 727.191.173 402.056.621 325.134.552 Văn phòng 6.787.234.257 5.213.586.239 1.573.648.018 Phòng xây dựng 20.480.040 15.644.476 4.835.564 Tổng cộng 9.132.198.303 6.925.618.443 2.206.579.860 (Nguồn: Báo cáo TSCĐ theo bộ phận tháng 12 năm 2008) 2.1.3. Đánh giá TSCĐ tại Công ty. TSCĐ của Công ty được đánh giá theo đúng quy định của Bộ tài chính. TSCĐ được đánh giá trên 3 chỉ tiêu là: Nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại theo công thức dưới đây: Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị hao mòn TSCĐ. * Đánh giá theo nguyên giá: Nguyên giá TSCĐ của Công ty cũng được xác định là giá thực tế của TSCĐ khi đưa vào sử dụng tại Công ty. Ví dụ: vào ngày 24/04/2008 Công ty mua 1 xe ôtô FORD EVERRES 7 chổ của Xí nghiệp cổ phần đại lý FORD Hà Nội cho văn phòng Công ty với giá mua là 41.500 USD (trong đó thuế giá trị gia tăng là 10%), tỷ giá thực tế ngày 24/04/2008 là 16.123 VNĐ/1 USD. Lệ phí trước bạ là 5% . Như vậy nguyên giá của ôtô được xác định như sau: Giá mua có thuế GTGT: 41.500 x 16.123 = 669.104.500 VNĐ Giá mua chưa thuế GTGT : 669.104.500 = 608.276.818 VNĐ 100 + 10% Lệ phí trước bạ: 669.104.500 x 5% = 33.455.000 VNĐ Nguyên giá = 608.276.818 + 33.455.000 = 641.731.818 VNĐ * Đánh giá theo giá trị hao mòn của TSCĐ: Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ để tái sản xuất, kế toán tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn của TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Cũng theo ví dụ nêu trên thì: Công ty xác định thời gian sử dụng cho ôtô trên là 3 năm. Thời gian bắt đầu tính khấu hao là ngày bắt đầu đưa ôtô vào sử dụng là ngày 24 tháng 04 năm 2008. Khấu hao được tính theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Do đó, mức trích khấu hao trong quý II năm 2008 là: 641.731.818 x 2 + 641.731.818 x 7 = 39.811.141 VNĐ 36 36 x 30 * Đánh giá theo giá trị còn lại: Giá trị còn lại của TSCĐ được xác định theo công thức trên bằng nguyên giá TSCĐ trừ đi giá trị hao mòn của TSCĐ nên cũng theo ví dụ trên thì giá trị còn lại của ôtô tính đến ngày 30 tháng 06 năm 2008 là: 641.731.818 - 39.811.141 = 601.920.677 VNĐ 2.1.4. Chính sách quản lý TSCĐ tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp – TKV. Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp – TKV là một đơn vị hạch toán theo hình thức tập trung, mọi nghiệp vụ phát sinh đều được tập hợp tại phòng kế toán của Công ty. Do đó, mọi nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ của Công ty đều được hạch toán tại phòng kế toán của Công ty. Giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm pháp lý về số vốn và tài sản đối với các cổ đông đã góp phần vào Công ty. Để phát huy hết năng lực, tính chủ động sáng tạo và gắn kết quả sản xuất kinh doanh với thu nhập của người lao động, giám đốc Công ty giao một phần vốn, tài sản của Công ty cho từng bộ phận riêng sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh. Các phòng ban khi được tiếp nhận, sử dụng TSCĐ thì phải chịu trách nhiệm quản lý TSCĐ, sử dụng TSCĐ theo đúng mục tiêu, kế hoạch của Công ty phù hợp với các thông số kỹ thuật của TSCĐ. Người được giao nhiệm vụ quản lý TSCĐ phải chịu trách nhiệm về TSCĐ được giao, nếu xảy ra mất mát thì phải bồi thường vật chất. Mức độ bồi thường do Hội đồng quản trị Công ty quy định theo nguyên tắc: Tập thể, đơn vị cá nhân được giao sử dụng, quản lý tài sản làm mất có trách nhiệm đền bù 100%, nguồn đền bù từ tài sản cá nhân. Các phòng ban có nhu cầu về đầu tư đổi mới, sửa chữa TSCĐ, hay thanh lý TSCĐ thì sẽ lập Biên bản đề nghị gửi lên Hội đồng quản trị và giám đốc Công ty để xem xét và ra quyết định. Định kỳ Công ty tiến hành kiểm kê TSCĐ, nếu trường hợp phát hiện thừa, thiếu TSCĐ thì Công ty có biện pháp xử lý nhằm tránh thất thoát tài sản cũng như đảm bảo nguồn vốn đầu tư TSCĐ để tái đầu tư TSCĐ. 2.2. Hạch toán biến động tài sản cố định tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp – TKV. 2.2.1.Khái quát công tác hạch toán TSCĐ tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp – TKV. * Chứng từ sử dụng: Các chứng từ sử dụng để hạch toán TSCĐ tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp – TKV gồm có: - Hợp đồng mua bán (Hợp đồng kinh tế). - Hoá đơn giá trị gia tăng. - Phiếu chi (uỷ nhiệm chi), Phiếu thu. - Biên bản giao nhận. - Biên bản thanh lý hợp đồng. - Biên bản thanh lý TSCĐ. - Bảng tổng hợp trích và phân bổ khấu hao TSCĐ. * Quy trình lập và luân chuyển chứng từ tăng, giảm TSCĐ. Quy trình lập và luân chuyển chứng từ tăng, giảm TSCĐ có thể được khái quát thành sơ đồ sau: Quyết định tăng, giảm TSCĐ. - Lập (ghi giảm) thẻ TSCĐ. - Lập các bảng tính, tiến hành ghi sổ TSCĐ. - Bảo quản, lưu trữ chừng từ. Giao nhận, thanh lý TSCĐ, lập các chứng từ liên quan. Kế toán TSCĐ Hội đồng giao nhận, thanh lý TSCĐ. Công ty: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, giám đốc Công ty. (1) (2) (3) Trong đó: (1): Công ty đưa ra quyết định tăng, giảm TSCĐ, quyết định thành lập hội đồng thanh lý TSCĐ,… (2): Hội đồng giao nhận, tiến hành nhận TSCĐ, lập biên bản giao nhận, lập các chứng từ có liên quan khác, hội đồng thanh lý tiến hành họp, thực hiện các nhiệm vụ được giao – đã được ghi rõ trong quyết định thành lập, thực hiện tổ chức bán đấu giá TSCĐ, lập biên bản thanh lý TSCĐ… (3): Kế toán TSCĐ lập thẻ TSCĐ hay ghi giảm thẻ TSCĐ, lập các bảng tính, tiến hành ghi sổ, bảo quản, lưu trữ chứng từ theo quy định. * Quy trình hạch toán tăng, giảm TSCĐ của Công ty được minh ho theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1: Quy trình hạch toán TSCĐ tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp – TKV. Chứng từ tăng, giảm và khấu hao TSCĐ Thẻ TSCĐ Bảng kê số 4, 5 Nhật ký chứng từ số 9 Nhật ký chứng từ số 1, 2, 4, 5 Sổ chi tiết TSCĐ, KH TSCĐ Nhật ký TK 214 Sổ cái TK 211, 214, 212. Bảng tổng hợp Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày. Ghi vào cuối tháng. Đối chiếu kiểm tra. Trình tự ghi sổ cho quy trình hạch toán TSCĐ tương tự trình tự ghi sổ kế toán hình thức nhật ký chứng từ trong sơ đồ 1.3. * Sổ kế toán sử dụng. - Sổ chi tiết: Thẻ TSCĐ, BC chi tiết TSCĐ, BC tăng, giảm TSCĐ, Bảng tính KH, Bảng phân bổ KH. - Sổ tổng hợp: Bảng kê số 1,2, Nhật ký chứng từ số 9. Nhật ký TK 214, sổ cái TK 211, 214 và các tài khoản có liên quan khác. 2.2.2. Hạch toán chi tiết tài sản cố định tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp – TKV. 2.2.2.1. Hạch toán chi tiết tăng TSCĐ tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp – TKV. * TSCĐ tăng do mua sắm: Trước kia TSCĐ của Công ty chủ yếu được hình thành do đầu tư mua sắm mới, do điều chuyển. TSCĐ được ngân sách cấp, TSCĐ tăng do đánh giá lại, TSCĐ tăng do sửa chữa nâng cấp TSCĐ, TSCĐ tăng do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao. Từ khi chuyển đổi sang Công ty cổ phần thì TSCĐ của Công ty tăng chủ yếu do mua sắm mới và điều chuyển. Trong quý II năm 2008, Công ty có mua mới một chiếc ôtô FORD EVEREST. Quy trình thực hiện như sau: Công ty có dự án mua mới một chiếc xe ôtô vào quý II năm 2008. Để được HĐQT thông qua, Giám đốc Công ty phải nộp lên HĐQT “Tờ trình thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật”. Sau khi thảo luận, HĐQT đã thông qua dự án này và ghi rõ trong “Nghị quyết HĐQT Công ty tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp”. Khi dự án đã được thông qua, Công ty lập “Kế hoạch thực hiện đầu tư xe ôtô phục vụ sản xuất”. Theo như kế hoạch, Công ty tiến hành lựa chọn đối tác cung cấp xe ôtô. Khi tiến hành mở thầu lựa chọn đối tác cung cấp xe ôtô thì Hội đồng xét duyệt nhà cung cấp lựa chọn đối tác có giá thấp nhất, có dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt nhất và lập “Biên bản hội nghị”. Trên cơ sở đó Công ty tiến hành ký kết “Hợp đồng mua bán xe ôtô”. Khi tiến hành giao xe ôtô, bên bán lập “Biên bản bàn giao xe”, “Hoá đơn giá trị gia tăng” và hai bên tiến hành “Thanh lý hợp đồng”. Kế toán căn cứ vào Hoá đơn giá trị gia tăng, biên bản bàn giao xe và các chứng từ có liên quan về phí, lệ phí lập thẻ TSCĐ, ghi sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp. Như vậy, bộ hồ sơ hình thành TSCĐ gồm có các chứng từ sau: CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ MỎ VÀ CÔNG NGHIỆP – TKV Mẫu số S04a - DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Số: TS200708 Ngày lập thẻ: 24/04/2008 Căn cứ vào biên bản giao nhận giao nhận TSCĐ số: Ngày 24/04/2008 Tên, Ký hiệu mã, quy cách (cấp hạng) TSCĐ: Xe ôtô FORD EVEREST 7 chỗ (30L-2767) số hiệu TSCĐ PTVT2007 Nước sản xuất (xây dựng): Việt Nam, Năm sản xuất: 2007 Bộ phận quản lý sử dụng: Văn phòng Công ty. Năm đưa vào sử dụng: 2008 Công suất, diện tích, thiết kế: 4x4 Đình chỉ tài sản cố định ngày: Lý do đình chỉ Số ct Nguyên giá tài sản cố định Giá trị hao mòn tài sản cố định Ngày Diễn giải Nguyên Giá Năm Giá trị hao mòn Cộng dồn 24/04/2008 Mua mới 641.731.818 2008 39.811.141 39.811.141 DỤNG CỤ PHỤ TÙNG KÈM THEO STT Tên, quy cách dụng cụ, phụ tùng Số lượng Giá trị Ghi giảm tài sản cố định số: ngày / / Lý do giảm: Ngày…...tháng…..năm…... NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,họ tên,đóng dấu) Biểu số 2.2: Thẻ Tài sản cố định số TS200708. * TSCĐ tăng do điều chuyển: Căn cứ vào nhu cầu sử dụng và khả năng hiện có của Công ty cũng như các xí nghiệp thành viên, Giám đốc sẽ ra quyết định điều chuyển TSCĐ giữa các xí nghiệp thành viên. Hạch toán nghiệp vụ này kế toán sử dụng các chứng từ sau: Quyết định của Giám đốc về việc điều động tài sản, Biên bản giao nhận TSCĐ (lập Biên bản như mua sắm mới). Căn cứ vào biên bản giao nhận kế toán sẽ tiến hành ghi vào thẻ TSCĐ và phản ánh vào sổ TSCĐ. 2.2.2.2. Hạch toán chi tiết giảm TSCĐ tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp – TKV. Trong năm vừa qua, TSCĐ của Công ty giảm chủ yếu là do bán thanh lý TSCĐ. Trong quý II năm 2008, Công ty tiến hành thanh lý xe ôtô Toyota Zace 7 chỗ. Căn cứ vào tình trạng xe đã hỏng nhiều, nếu dùng tiếp sẽ tốn kém nhiều chi phí sửa chữa và xe đã khấu hao hết nên Công ty tiến hành họp thanh lý xe ôtô đã qua sử dụng. Cuộc họp sẽ lập “ Biên bản về việc thanh lý thu hồi vốn xe ôtô đã qua sử dụng” và gửi lên Giám đốc Công ty. Giám đốc căn cứ vào biên bản này để ra quyết định và quy định về thanh lý xe ôtô trên cho toàn bộ cán bộ công nhân viên và người ngoài Công ty biết. Khi tiến hành mở thầu thanh lý xe ôtô trên thì Hội đồng thanh lý TSCĐ của Công ty lựa chọn người trả giá cao nhất và lập “Biên bản cuộc họp mở thầu bán xe ôtô thầu” và “Thông báo kết quả mở thầu xét chọn bán xe ôtô thanh lý”. Trên cơ sở đó Công ty ký kết hợp đồng mua bán xe ôtô. Khi người trúng thầu nộp tiền, Công ty lập “Biên bản giao nhận xe ôtô”, “Phiếu thu” và “Hoá đơn giá trị gia tăng”. Kế toán căn cứ vào chứng từ trên để huỷ thẻ TSCĐ và ghi sổ kế toán chi tiết và tổng hợp. CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ MỎ VÀ CÔNG NGHIỆP-TKV Mẫu số: 02 – TSCĐ (Ban hành theo QĐ 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính) THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Số: TS200297 Ngày lập thẻ: 24/08/1997 Căn cứ vào biên bản giao nhận giao nhận TSCĐ số: Ngày 24/08/1997 Tên, Ký hiệu mã, quy cách (cấp hạng) TSCĐ: Xe ôtô TOYOTA 7 chỗ (29K – 9756) số hiệu TSCĐ PTVT 1997 Nước sản xuất (xây dựng): Việt Nam, Năm sản xuất :1996 Bộ phận quản lý sử dụng: Văn phòng. Năm đưa vào sử dụng: 1997 Công suất, diện tích, thiết kế: Đình chỉ tài sản cố định ngày: Lý do đình chỉ Số ct Nguyên giá tài sản cố định Giá trị hao mòn tài sản cố định Ngày Diễn giải Nguyên Giá Năm Giá trị hao mòn Cộng dồn 24/08/1997 Bán thanh lý 313.889.000 1997 313.889.000 313.889.000 DỤNG CỤ PHỤ TÙNG KÈM THEO STT Tên,quy cách dụng cụ, phụ tùng Số lượng Giá trị Ghi giảm tài sản cố định số: Quyết định số 366/QĐ-TCKT ban hành ngày 13 tháng 05 năm 2008 Lý do giảm: Bán thanh lý TSCĐ Ngày…...tháng…..năm…... NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu số 2.3: Thẻ tài sản cố định số TS200297 2.2.2.3. Sổ hạch toán chi tiết TSCĐ. Căn cứ vào các chứng từ tăng, giảm TSCĐ là biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng mua bán, biên bản thanh lý TSCĐ, hoá đơn GTGT và các tài liệu khác trong hồ sơ TSCĐ kế toán lập thẻ TSCĐ. Căn cứ vào thẻ TSCĐ kế toán vào Báo cáo chi tiết tăng, giảm TSCĐ, “Sổ TSCĐ”. Các mẫu sổ và bảng tổng hợp chi tiết Công ty sử dụng là: Báo cáo chi tiết tăng, giảm TSCĐ: Bảng này được lập theo quý, năm theo dõi trường hợp tăng, giảm TSCĐ trong quý, năm. Căn cứ để lập bảng này là các chứng từ khi phát sinh tăng, giảm TSCĐ, thẻ TSCĐ. Trong báo cáo này, kế toán chỉ phản ánh tình trạng của TSCĐ khi đưa vào sử dụng. Ví dụ khi Công ty mua mới máy điều hoà LG 18,000 (080), trên báo cáo chi tiết tăng sẽ phản ánh nguyên giá là 10.351.818VNĐ, giá trị đã khấu hao là 0, giá trị còn lại là 10.351.818VNĐ. Đối với máy điều hoà LG 18,000 (H186) tăng do điều động, trên báo cáo chi tiết TSCĐ tăng sẽ phản ánh nguyên giá là 10.504.546VNĐ, giá trị đã khấu hao là số hao mòn của tài sản này khi được điều động là 4.997.866VNĐ và giá trị còn lại là 5.506.680VNĐ. Sổ TSCĐ: Sổ này được mở hàng quý để theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ trong quý và theo dõi các TSCĐ từ các quý trước chuyển sang. Kết cấu của sổ gồm có các nội dung là: Ghi tăng TSCĐ, Khấu hao TSCĐ, Ghi giảm TSCĐ. Căn cứ để ghi sổ kế toán này là các thẻ TSCĐ. Sổ TSCĐ này được mở theo loại TSCĐ như: Nhà cửa vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị dụng cụ quản lý. CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ MỎ VÀ CÔNG NGHIỆP-TKV BÁO CÁO CHI TIẾT TĂNG TSCĐ Quý II năm 2008 Stt Tên tài sản Mã tài sản Ngày tăng Số kỳ KH (Tháng) Nguyên Giá Giá trị đã khấu hao Giá trị còn lại Lý do Nhà cửa, vật kiến trúc L01 32.370.254 25.094.187 7.276.067 1 Nhà liên cơ TS100289 1/4/2008 60 32.370.254 25.094.187 7.276.067 P308 Của Khu nhà Liên Cơ Phương tiện vận tải L02 641.731.818 641.731.818 2 Xe ôtô FORD EVEREST 7 chỗ (30L-2767) TS200708 24/04/2008 36 641.731.818 641.731.818 Mua mới Thiết bị, dụng cụ quản lý L04 20.856.364 4.997.866 15.858.498 3 Điều hoà LG 18,000 (H186) 18,000 (2cục1chiều) TS401606 1/4/2008 48 10.504.546 4.997.866 5.506.680 Do điều động 4 Điều hoà LG 18,000 (080) TS401508 22/05/2008 36 10.351.818 10.351.818 Mua mới Tổng cộng: 694.958.436 30.092.053 664.866.383 Ngày…...tháng…..năm….. KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 2.4: Báo cáo chi tiết tăng TSCĐ CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ MỎ VÀ CÔNG NGHIỆP-TKV Mẫu S06-DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BÁO CÁO CHI TIẾT GIẢM TSCĐ Quý II năm 2008 Stt Tên tài sản Mã tài sản Ngày giảm Số kỳ KH (Tháng) Nguyên giá Giá trị đã khấu hao Giá trị còn lại Lý do Phương tiện vận tải L02 313.889.000 313.889.000 1 Xe ôtô TOYOTA 7 chỗ (29M-9756) TS200297 13/05/2008 60 313.889.000 313.889.000  0 Bán thanh lý Tổng cộng: 313.889.000 313.889.000 Ngày…...tháng…..năm….. KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 2.5: Báo cáo chi tiết giảm TSCĐ. CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ MỎ VÀ CÔNG NGHIỆP - TKV. SỔ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Ngày tháng mở sổ: 01/04/2008 Ngày tháng kết thúc ghi sổ: 30/06/2008 Loại TSCĐ: Phương tiện vận tải. Số tt Ngày tháng ghi sổ Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ Ghi giảm TSCĐ Chứng từ Tên, đặc điểm, ký hiệu TSCĐ Nước sản xuất Tháng, năm đưa vào sử dụng Số hiệu TS Nguyên giá TSCĐ Khấu hao Số khấu hao các quý trước chuyển sang Quý II Luỹ kế đến khi chuyển sổ hoặc ghi giảm Chứng từ. Lý do giảm Giá trị còn lại. Số Ngày, tháng, năm Số tháng KH Mức khấu hao Số Ngày, tháng, năm … … … … … … … … … … … … … … … … … Xe ôtô TOYOTA 7 chỗ 24/08/ 1997 313.889.000 60 5.231.483 313.889.000 0 313.889.000 13/05/ 2008 Bán TL 0 … … … … … … … … … … … … … … … … … Xe ôtô FORD 7 chỗ Việt Nam 24/04/ 2008 641.731.818 36 17.825.884 0 39.811.141 39811141 … … … … … … … … … … … … … … … … … Tổng  2.897.491.927 1432206262 108.481.747  1.540.688.009 Ngày 30 tháng 06 năm 2008. Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu) Biểu số 2.6: Sổ Tài sản cố định 2.2.3. Hạch toán tổng hợp tài sản cố định tại Công ty. 2.2.3.1. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán TSCĐ, kế toán Công ty sử dụng những TK sau: TK 211: TK này dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm TSCĐ hữu hình phát sinh trong trong Công ty. Tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp – TKV, kế toán sử dụng các TK chi tiết cấp 2 của TK này để theo dõi chi tiết cho từng loại TSCĐ: TK 2111: Nhà cửa vật kiến trúc. TK 2112: Máy móc thiết bị. TK 2113: Phương tiện vận tải. TK 2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý. TK 213: TK này dùng để theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ vô hình phát sinh trong Công ty. Hiện nay Công ty chỉ có duy nhất một phần mềm supax là TSCĐVH nên Công ty không mở các TK chi tiết. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK có liên quan khác như TK 111, 112, 133, 331, 3331, 711, 811… 2.2.3.2. Quy trình hạch toán tổng hợp TSCĐ tại Công ty. Trên cơ sở các chứng từ đã sử dụng cho hạch toán chi tiết, kế toán ghi các sổ tổng hợp sau: Nhật ký - chứng từ số 9: Công ty sử dụng sổ NKCT số 9 cho công tác hạch toán TSCĐ, và không sử dụng NKCT số 10. NKCT số 9 này theo dõi cả số dư đầu quý; số phát sinh bên Nợ, bên Có TK 211, 213 trong quý; số dư cuối quý. Do trong Công ty chỉ có duy nhất một TSCĐVH, và trong nhiều năm không phát sinh thêm một nghiệp vụ nào về TSCĐVH nên hiện tại trên NKCT số 9 chỉ phản ánh TSCĐHH. Bên cạnh đó, Công ty sử dụng cách ký hiệu riêng cho số hiệu TK sử dụng. Cụ thể là đối với cột ghi N21413 nghĩa là ghi Có cho TK 211, ghi Nợ cho TK 21413; đối với cột ghi C21411 nghĩa là ghi Nợ cho TK 211, ghi Có cho TK 21411. Sổ NKCT được mở theo quý và mở riêng cho từng TK 211, 213. Sổ cái TK 211: Sổ này được theo dõi theo từng tháng và được lập theo quý và năm do Công ty lập các báo cáo tài chính theo quý và năm. Căn cứ để ghi sổ cái này là Nhật ký chứng từ số 9 cho TK 211, TK 213 của các tháng trong quý. Tương tự như NKCT, Công ty sử dụng ký hiệu riêng cho số hiệu TK phát sinh trong sổ cái giống như trong NKCT. Bảng kê số 1: Dùng để theo dõi phần ghi Nợ TK 111 (Số tiền thu được khi thu thanh lý TSCĐ). Trong nghiệp vụ mua xe ôtô FORD EVEREST 7 chỗ, Công ty chưa thanh toán tiền, trên cơ sở các chứng từ dùng cho hạch toán chi tiết: Biên bản giao xe, Hoá đơn GTGT, Thẻ TSCĐ…kế toán ghi vào các sổ tổng hợp: NKCT số 9, NKCT số 8 (phản ánh mua xe chưa trả tiền cho người bán). Căn cứ vào số liệu trên NCKT, kế toán vào Sổ cái TK 211, Sổ cái TK 331, Sổ cái TK 338 (phản ánh lệ phí trước bạ phải nộp khi mua xe). Trong nghiệp vụ thanh lý xe ôtô TOYOTA 7 chỗ, trên cơ sở các chứng từ sử dụng cho hạch toán chi tiết: Biên bản bàn giao xe, Phiếu thu, Thẻ TSCĐ…kế toán ghi vào các sổ tổng hợp: NKCT số 9, NKCT số 8 (phản ánh thu nhập khi thanh lý xe). Căn cứ vào số liệu trên NKCT, kế toán vào Sổ cái TK 211, Sổ cái TK 111. CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ MỎ VÀ CÔNG NGHIỆP – TKV Mẫu S04a-DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 9-TSCĐ Tài khoản: 211_Tài sản cố định hữu hình Quý II năm 2008 Dư nợ đầu quý: 9.576.910.564 Stt Ngày N21413 Công_có C1111 C21411 C21414 C331192 C338811 C14111bs C4111ns Cong_no 1 04/04 25.094.187 4.997.866 6.263.546 6.519.201 42.874.800 2 24/04 608.276.818 608.276.818 3 25/04 33.455.000 33.455.000 4 13/05 313.889.000 313.889.000 5 28/05 10.351.818 Cộng 313.889.000 313.889.000 10.351.818 25.094.187 4.997.866 608.276.818 33.455.000 6.263.546 6.519.201 694.958.436 Dư nợ cuối quý: 9.957.980.000 Lâp, ngày….tháng…năm… KẾ TOÁN GHI SỔ KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 2.7: Nhật ký - chứng từ số 9. CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ MỎ VÀ CÔNG NGHIỆP – TKV Mẫu S05-DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Số dư đầu quý Sổ cái tài khoản 211 Nợ Có Quý II năm 2008 9.576.910.564 TK đối ứng Tháng 04 Tháng 05 Tháng 06 Tổng cộng C21411 25.094.187 25.094.187 C21414 4.997.866 4.997.866 C331192  608.276.818  608.276.818 … Cộng PS nợ 684.606.618 10.351.818 694.958.436 Cộng PS có 313.889.000 313.889.000 Dư nợ cuối tháng 10.261.517.182 9.957.980.000 9.957.980.000 9.957.980.000 Dư có cuối tháng 0,00 Ngày…...tháng…..năm….. KẾ TOÁN GHI SỔ KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 2.8: Sổ cái tài khoản 211. 2.3. Hạch toán khấu hao tài sản cố định tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp – TKV. 2.3.1. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ tại Công ty. TSCĐ tại Công ty có nhiều chủng loại, chủ yếu là nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải và thiết bị dụng cụ quản lý. Mỗi loại tài sản có những đặc tính khác nhau. Để phù hợp với đặc tính hầu hết của tài sản trong Công ty nói riêng và yêu cầu quản lý TSCĐ, doanh thu – chi phí hoạt động kinh doanh của mình, Công ty cần phải lựa chọn phương pháp tính khấu hao thích hợp. Hiện nay, TSCĐ của Công ty đang được tính khấu hao theo quyết định 206/2003/QĐ – BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành ngày 12 tháng 12 năm 2003 thay thế cho quyết định 166/199/QĐ – BTC ban hành ngày 30 tháng 12 năm 1999. Công ty tiến hành trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian sử dụng ước tính, khung thời gian khấu hao theo quy định của Bộ tài chính. Theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng, mức khấu hao hàng năm 1 TSCĐ của Công ty được tính theo công thức sau: Mức khấu hao năm = Nguyên giá tài sản cố định Thời gian sử dụng TSCĐ = Nguyên giá của TSCĐ x tỷ lệ khấu hao năm. Trong đó: Tỷ lệ khấu hao năm = 1 x 100 Thời gian sử dụng TSCĐ Mức khấu hao tháng = Mức khấu hao năm 12 Mức khấu hao trong quý = Mức khấu hao tháng x 3. Bên cạnh đó, Công ty có đặt ra quy định tính khấu hao TSCĐ trong Công ty: - Kế toán bắt đầu tính KH cho TSCĐ ngay khi TSCĐ được đưa vào sử dụng. - Kế toán ước tính mức khấu hao TSCĐ dựa trên khung thời gian sử dụng đối với từng nhóm TSCĐ. - TSCĐ đã có KH hết mà vẫn dùng cho hoạt động SXKD thì thôi không được trích KH nữa. - TSCĐ chưa KH hết đã hư hỏng phải thanh lý thì phần giá trị còn lại được xử lý thu hồi một lần. Trong trường hợp Công ty mua xe ôtô FORD EVEREST trong tháng 4 năm 2008 và ôtô được đưa ngay vào sử dụng thì mức trích khấu hao của xe ôtô này trong quý II sẽ là: Mức KH 1 tháng = = 17.825.884 VNĐ 641.731.818 36 tháng Mức KH trong tháng 4 = x 7 = 4.159.373 VNĐ 17.825.884 30 ngày Mức KH trong quý I = 17.825.884 x 2 + 4.159.373 = 39.811.141 VNĐ 2.3.2. Quy trình hạch toán khấu hao TSCĐ tại Công ty. 2.3.2.1. Hạch toán chi tiết khấu hao TSCĐ tại Công ty. Hàng tháng kế toán TSCĐ tính ra mức khấu hao cần trích trong tháng cho từng loại TSCĐ theo nguyên tắc đã trình bày ở trên. Công việc này vẫn được thực hiện thủ công cùng với sự trợ giúp của máy tính, đó là các bảng tính word, excel trên máy tính. Kế toán TSCĐ lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và bảng này là cơ sở để kế toán tiến hành phản ánh vào nhật ký tài khoản 214 (Hao mòn TSCĐ). Bảng tính và phân bổ khấu hao của Công ty được tách ra thành 2 bảng là bảng tính khấu hao TSCĐ và bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. Trong đó, bảng tính khấu hao TSCĐ gồm có 2 bảng là bảng tính khấu hao chi tiết cho từng TSCĐ và bảng tính khấu hao TSCĐ theo bộ phận. Mẫu bảng tính và phân bổ khấu hao của Công ty giống như mẫu của Bộ tài chính nhưng Công ty không lập bảng tính và khấu hao theo các chỉ tiêu như: Số KHTSCĐ quý trước, số KHTSCĐ tăng quý này, số KHTSCĐ giảm quý này. Bảng tính khấu hao TSCĐ theo bộ phận được lập dựa trên bảng phân loại TSCĐ theo bộ phận sử dụng. Kế toán căn cứ vào bảng tính khấu hao TSCĐ theo bộ phận để biết được khấu hao TSCĐ nào đưa vào TK 627, khấu hao TSCĐ nào đưa vào TK 642. Bên cạnh đó, Công ty không tính khấu hao trong kỳ cho TSCĐVH nữa do TSCĐVH đã khấu hao hết nhưng TSCĐVH vẫn được nằm trong bảng tính khấu hao do vẫn là TS đang được sử dụng trong Công ty. Tuy kỳ kế toán của Công ty là năm nhưng Công ty vẫn lập các báo tài chính theo quý và theo năm, vì vậy bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ được lập theo quý và theo năm. CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ MỎ VÀ CÔNG NGHIỆP - TKV BẢNG TÍNH KHẤU HAO TSCĐ Quý II năm 2008 Stt Tên tài sản Số thẻ Ngày tính KH Số kỳ KH (tháng) Nguyên giá Giá trị KH trong kỳ Giá trị KH luỹ kế Giá trị còn lại I. TSCĐHH 9.957.980.000 407.285.650 6.889.064.283 3.068.915.717 … Xe ôtô FORD VEREST 7 chỗ TS200708 24/04/2008 36 641.731.818 39.811.141 39.811.141 601.920.677 Máy điều hoà LG 18000(H186) TS401606 1/4/2008 48 10.504.546 656.535 5.654.401 4.850.145 Máy điều hoà LG 18000(080) TS401508 22/05/2008 36 10.351.818 380.310 380.310 9.971.508 … II. TSCĐVH 350.443.160 350.443.160 1 Phần mềm supax TS600196 01/01/1996 350.443.160 350.443.160 0 Tổng cộng 10.308.423.160 407.285.650 7.239.507.443 3.068.915.717 Biểu số 2.9: Bảng tính khấu hao TSCĐ. CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ MỎ VÀ CÔNG NGHIỆP - TKV BẢNG TÍNH KHẤU HAO TSCĐ THEO BỘ PHẬN Quý II năm 2008 Stt Tên tài sản Số thẻ Ngày tính KH Số kỳ KH (tháng) Nguyên giá Giá trị KH trong kỳ Giá trị KH luỹ kế Giá trị còn lại … Văn phòng 7.101.123.257 305.586.800 4.816.310.639 2.284.812.618 Xe ôtô FORD VEREST 7 chỗ TS200708 24/04/2008 36 641.731.818 39.811.141 39.811.141 601.920.677 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21838.doc
Tài liệu liên quan