Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty Gas - Petrolimex

Lời nói đầu Hạch toán kế toán giữ vai trò vô cùng quan trọng trong quản lý kinh doanh. Hạch toán kế toán là công cụ hiệu lực nhất để quản lý các hoạt động tính toán và kiểm tra việc sử dụng tài chính, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong kinh doanh và tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động mua bán, bảo quản dự trữ, theo dõi vật tư hàng hoá tức là hoạt động mua bán và xác định kết quả kinh doanh. Do đó việc tổ chức đúng đắn, khoa học ng

doc67 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1443 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty Gas - Petrolimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệp vụ bán hàng có ý nghĩa quyết định đối với công tác kế toán tại các doanh nghiệp thương mại giúp cho lãnh đạo xử lý nắm bắt được các thông tin cần thiết, từ đó có quyết định quản lý chính xác nhằm nâng cao hiệu quả quá trình kinh doanh. Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng. Trong toàn bộ công tác hạch toán kế toán của các doanh nghiệp kinh doanh thương mại nói chung và công ty Gas- Petrolimex nói riêng, được trang bị kiến thức lý luận ở trường và sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn GS - TS Lương Trọng Yêm, cùng các cô chú trong phòng kế toán của công ty Gas- Petrolimex, sau một thời gian nghiên cứu từ thực tế của công ty em quyết định chọn để tài: "Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty Gas- Petrolimex" Luận văn gồm 3 chương: Chương 1 : Lý luận chung về kế toán bán hàng Chương II : Thực trạng kế toán bán hàng ở công ty Gas- Petrolimex Chương III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Gas- Petrolimex Kết luận Chương I Những lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 1.1 ý nghĩa và sự cần thiết của công tác kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta có nhiều biến đổi theo chiều hướng tích cực theo Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VII, VIII, IX. Nền kinh tế nước ta đang chuyển dần từ nền kinh tế mang tính tự cấp, tự túc với cơ chế quản lý tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Sự chuyển đổi cơ chế quản lý đã dẫn đến những thay đổi về điều kiện môi trường và các yêu cầu đối với các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trên thị trường. Trong nền kinh tế hàng hoá tính chất độc quyền dần mất đi và cạnh tranh ngày càng quyết liệt, do vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết cạnh tranh, phải biết nghiên cứu thị trường, xác định cung cầu trên thị trường, trong từng thời kỳ cần phải mua hàng gì để tung ra thị trường thu được lợi nhuận cao nhất, phục vụ nhu cầu trên thị trường mà lại phù hợp với khả năng của mình. Các doanh nghiệp phải chủ động tổ chức hoạt động bán hàng, phải tự hạch toán lỗ lãi để bảo toàn vốn và phát triển, tìm ra được thị trường ổn định của mình đồng thời mở rộng quan hệ mua bán với thị trường nước ngoài theo luật pháp và chính sách kinh tế – xã hội của Nhà nước phải chủ động sáng tạo, nhạy bén trong mọi quyết định về kinh doanh từ khâu bắt đầu của quá trình sản xuất kinh doanh và nghiên cứu thị trường đến khâu cuối cùng là khâu bán hàng. Hoạt động kinh tế cơ bản của doanh nghiệp kinh doanh thương mại là bán hàng và xác định kết bán hàng nhằm nối liền sản xuất và tiêu dùng xã hội, trong đó bán là mục đích, mua là phương tiện để đạt được mục đích. Thông qua hoạt động bán hàng của doanh nghiệp kinh doanh thương mại giúp cho các đơn vị sản xuất tiêu thụ hàng hoá nhanh chóng, thu hồi vốn và giảm được chi phí dự trữ, lưu thông hàng hoá, lưu chuyển hàng từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng nhanh hơn, đồng thời mua được yếu tố đầu vào thích hợp. Tổ chức khoa học hợp lý kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng là điều kiện để quản lý chặt chẽ bảo đảm an toàn cho hàng hoá có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng công tác kế toán và doanh nghiệp thương mại. *Kinh doanh thương mại có một số đặc điểm chủ yếu sau: Đặc điểm hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại là lưu chuyển hàng hoá. Lưu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc các quá trình mua bán trao đổi và dự trữ hàng hoá. Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Lưu chuyển hàng hoá trong kinh doanh thương mại có thể theo một hay trong 2 phương thức là bán buôn và bán lẻ. Bán buôn hàng hoá là bán hàng với khối lượng lớn cho mạng lưới bán lẻ, cho người sản xuất, cho xuất nhập khẩu chưa đến tay người tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá là bán với khối lượng nhỏ hơn trực tiếp đến tay người tiêu dùng là khâu cuối cùng của quá trình vận động hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo nhiều quy mô hình thái khác nhau như tổ chức công ty bán buôn bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến thương mại. Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: Sự vận động của hàng hoá trong kinh doanh thương mại cũng không giống nhau tuỳ thuộc vào từng ngành hàng, nguồn hàng… Do đó chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng khác nhau giữa các loại hàng. 1.2.Nội dung công tác kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại. 1.2.1. Một số khái niệm 1.2.1.1- Khái niệm chung về bán hàng Tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng trong quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại để thực hiện giá trị hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, doanh nghiệp phải cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, quá trình này được gọi là quá trình tiêu thụ. Về phương diện xã hội: Bán hàng là khâu cốt yếu trong qúa trình lưu thông hàng hoá, kích thích nhu cầu và luôn tạo ra nhu cầu mới. Trong quá trình tiêu thu, người ta có thể dự đoán được nhu cầu xã hội nói chung hay nhu cầu của từng đoạn thị trường nói riêng đối với từng loại sản phẩm. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ xây dựng được các kế hoạch phù hợp nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. 1.2.1.2- Khái niệm doanh thu bán hàng. Là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hoá , tiền cung cấp dịch vụ cho khách hàng, số tiền hàng được ghi trên hoá đơn bán hàng hoặc trên giấy tờ khác có liên quan đến việc bán hàng hoặc giá thoả thuận giữa ngưòi mua và người bán. Doanh thu bán hàng thuần: là toàn bộ số tiền thu được từ việc bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản giảm giá hàng bán, hàng hoá bán bị trả lại, thuế tiêu thụ, thuế xuất khẩu. 1.2.1.3- Khái niệm về các khoản giảm trừ doanh thu. Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp động bán hàng được người bán hàng chấp thuận cho số hàng đã bán vì lý do hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, không đúng thời hạn, địa điểm như trong hợp đồng. Hàng bán bị trả lại: Là số lượng hàng hoá đã được coi là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do không tôn trong hợp đồng kinh tế như đã ký kết nhưng không phù hợp yêu cầu, tiêu chuẩn quy cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại. 1.2.1.4- Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của sản phẩm vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, tiêu thụ, giá vốn là giá thành sản xuất hay chi phí sản xuất. Với vật tư tiêu thụ, giá vốn là giá thực tế ghi sổ. Còn với hàng hoá tiêu thụ, gía vốn bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ. 1.2.2- Phạm vi thời điểm xác định hàng hoá tiêu thụ. 1.2.2.1- Phạm vi: Hàng hoá được coi là tiêu thụ phải bảo đảm những điều kiện: - Hàng hoá phải thông qua quá trình mua bán và thanh toán theo 1 phương thức thanh toán nhất định. - Hàng hoá phải được chuyển quyền sở hữu từ doanh nghiệp thương mại sang bên mua và doanh nghiệp thương mại đã thu được tiền hoặc được bên mua chấp nhận thanh toán. - Hàng hoá bán ra phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp do doanh nghiệp mua vào hoặc gia công, chế biến hay nhận góp vốn, nhận cấp phát tặng thưởng... *Ngoài ra trong một số trường hợp sau cũng được coi là tiêu thụ - Hàng hoá xuất để đổi lấy hàng hoá khác. - Hàng hoá xuất làm quà biếu tặng quảng cáo. - Hàng hoá xuất để thanh toán tiền lương, thưởng cho công nhân viên... 1.2.2.2- Thời điểm xác định hàng hoá tiêu thụ. *Trường hợp giao hàng trực tiếp cho khách hàng tại kho của doanh nghiệp hoặc vận chuyển hàng trực tiếp: thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm đại diện bên mua kí nhận đủ hàng thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ chủ hàng. *Trường hợp giao hàng cho khách hàng tại kho của doanh nghiệp hoặc vận chuyển theo hình thức chuyển hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền của bên mua hoặc bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. 1.2.3- Các phương thức bán hàng chủ yếu trong doanh nghiệp thương mại. Quá trình bán hàng ở doanh nghiệp thương mại được thực hiện theo 2 hình thức bán buôn và bán lẻ. Bán buôn là bán hàng cho các tổ chức bán lẻ hoặc các đơn vị xuất nhập khẩu để tiếp tục quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Bán lẻ là bán trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng. 1.2.3.1- Phương thức bán buôn: - Bán buôn hàng hoá qua kho: Bán buôn hàng hoá qua kho là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng hoá phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện dưới hai hình thức: + Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này thì bên mua căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được chấp nhận là tiêu thụ.( Xem Phụ lục 1 ) + Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng : theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại, chỉ khi nào bên mua kiểm lại, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao. ( Xem Phụ lục 2 ) - Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo phương thức bán buôn vận chuyển thẳng, hàng hoá bán cho bên mua được giao thẳng từ kho của bên cung cấp hoặc giao hàng thẳng từ nhà ga, bến cảng ... mà không qua kho của doanh nghiệp bán buôn. trong phương thức này được thực hiện bằng hai hình thức bán: + Bán vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Doanh nghiệp bán buôn vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp về mua hàng, đồng thời vừa tiến hàng thanh toán với bên mua về bán hàng, nghĩa là đồng thời phát sinh cả 2 nghiệp vụ mua hàng và bán hàng ở đơn vị bán buôn. chứng từ bán hàng là hoá đơn bán hàng do đơn vị bán buôn lập. Nếu hàng giao thẳng cho đơn vị bán buôn vận chuyển cho bên mua hàng bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài thì số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị bán buôn và chỉ chuyển quyền sở hữu khi bên mua đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. còn bên mua đến nhận hàng trực tiếp khi giao hàng xong số hàng này được coi là tiêu thụ. + Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Đây thực chất là hình thức môi giới trung gian trong quan hệ mua bán và hưởng hoa hồng hoặc thủ tục do bên mua hoặc bên bán trả. 1.2.3.2-Phương thức bán lẻ.( Xem Phụ lục 3 ) Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Người bán hàng thu tiền trực tiếp của khách hàng mua hàng và trực tiếp giao hàng cho khách hàng. người bán phải chịu trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận ra quầy hàng để bán lẻ. để quản lý và ghi chép phản ánh số lượng hàng hoá nhận và đã bán, người bán hàng phải phản ánh số lượng hàng hoá, ghi chép hạch toán nghiệp vụ trên các thẻ quầy hàng ở quầy hàng. thể quầy hàng được mở ra theo dõi cho từng loại mặt hàng để ghi chép sự biến động của hàng hoá từng ca, từng ngày. Phương thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là phương thức bán hàng mà nghiệp vụ giao hàng và thu tiền bán hàng tách rời nhau, ở quầy hàng có nhân viên thực hiện viết hoá đơn bán hàng, giao cho người mua hàng, đồng thời thu tiền bán hàng. Người mua hàng mang hoá đơn bán hàng vừa nhận đến nhận hàng ở quầy hàng và trả hoá đơn cho người bán hàng. cuối ngày hoặc cuối ca bán hàng, nhân viên viết hoá đơn và thu tiền bán hàng trong ngày kiểm tiền, làm giấy nộp tiền bán hàng. Người bán hàng căn cứ vào số hàng đã giao theo hoá đơn đã nhận hoặc kiểm hàng hoá cuối ngày, cuối ca để xác định số hàng đã giao cho khách hàng và lập báo cáo bán hàng. chứng từ làm căn cứ ghi sổ kế toán các nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa là giấy nộp tiền và báo cáo bán hàng. Bán hàng theo phương thức gửi đại lý: Bán hàng gửi đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng ( gọi là bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi để bán. Bên nhận đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. ( Xem Phụ lục 4 ) Phương thức bán hàng trả góp: Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất đinh. Thông thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau trong đó bao gồm 1 phần doanh thu gốc và 1 phần lãi trả chậm. (Xem phụ lục 5 ) Theo phương thức trả góp, về mặt hạch toán khi giao hàng cho người mua hàng thì lượng hàng chuyển giao được coi là bán hàng. về thực chất chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về hàng hoá. Phương thức bán hàng chờ chấp nhận ( Hợp đồng): Theo phương thức này căn cứ hợp đồng ký kết bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao thì số hàng được bên mua chấp nhận này mới được coi là bán hàng và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó. Thủ tục chứng từ sử dụng trong trường hợp này là hoá đơn kiêm phiếu xuất kho được lập thành bốn liên: một liên lưu lại cuống, một liên giao cho người mua giữ, một liên dùng để thanh toán, một liên thủ kho giữ. 1.2.4- Các phương thức thanh toán: Cùng với việc đa dạng phương thức bán hàng thì các doanh nghiệp cũng áp dụng đa phương thức thanh toán. Việc thanh toán theo phương thức nào là do 2 bên mua bán thoả thuận, lựa chọn sao cho phù hợp rồi ghi vào hợp đồng. Phương thức thanh toán thể hiện sự tín nhiệm giữa 2 bên, đồng thời nó cũng nói lên sự vận động giữa hàng hoá và tiền vốn, đảm bảo cho bên mua và bên bán cùng có lợi. Tuỳ vào lượng hàng giao dịch, mối quan hệ giữa 2 bên và hình thức bán hàng mà 2 bên lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp, hiệu quả nhất. Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng một số phương thức thanh toán sau: 1.2.4.1- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: Là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người mua và người bán. Khi nhận được hàng hoá vật tư, lao vụ đã hoàn thành thì bên mua xuất tiền ở quỹ trả trực tiếp cho người bán hoặc người cung cấp lao vụ dịch vụ. 1.2.4.2- Thanh toán không dùng tiền mặt: Là hình thức thanh toán được thực hiện bằng cách chuyển từ tài khoản của doanh nghiẹp hoặc thanh toán bù trừ giữa các doanh nghiệp thông qua cơ quan trung gian là Ngân hàng. Thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm: + Thanh toán bằng séc + Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu + Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi + Thanh toán bằng thẻ tín dụng + Thanh toán điện tử 1.2.4.3 – Thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trước tiền hàng: Nếu như thanh toán trực tiếp và thanh toán qua ngân hàng người bán chỉ nhận được tiền khi chủ hàng hoá cho đơn vị mua thì ngược lại, thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trước tiền hàng đơn vị bán sẽ nhận được tiền trước khi xuất chủ hàng cho đơn vị mua. Tuy nhiên số tiền ứng trước này chỉ bằng 1/2 đến 1/3 giá trị hàng hoá xuất bán. số tiền còn lại sẽ được thanh toán sau khi đơn vị bán cung ứng hàng. 1.2.5 – Thời điểm ghi chép bán hàng. Trong các doanh nghiệp thương mại, thời điểm ghi chép vào sổ sách kế toán về hàng hoá là thời điểm hàng hoá được xác định bán. Thời điểm đó được quy định theo từng phương thức, hình thức bán hàng sau. + Đối với phương thức bán buôn, việc bán hàng có thể thanh toán ngay hoặc chưa thì thời điểm được xác định là hàng bán là khi nhận được tiền của bên mua hoặc nhận được báo có của ngân hàng hoặc chấp nhận thanh toán của bên mua. + Đối với phương thức bán lẻ thì việc chuyển quyền sử dụng hàng hoá được xác định ngay trên quầy vì vậy thời điểm ghi chép là ngay sau khi kế toán nhận được báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền. 1.3 – Kế toán Bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại. 1.3.1- Yêu cầu và nhiệm vụ kế toán bán hàng 1.3.1.1 – Yêu cầu của kế toán bán hàng. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện bán hàng cho từng thời kỳ trong quá trình thực hiện kế hoạch cần căn cứ vào điều kiện cụ thể để có biện pháp kịp thời. Quản lý chặt chẽ thường xuyên số lượng và chất lượng thành phẩm đem bán, đảm bảo giá thành, giá bán đảm bảo chi phí giá thành hợp lý. Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán, từng loại thành phẩm đem bán cho từng khách hàng như đôn đốc, thu hồi nhanh chóng tiền hàng tránh tình trạnh bị chiếm dụng vốn. Tính toán xác định kết quả từng loại hoạt động và thực hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận. 1.3.1.2 – Nhiệm vụ kế toán bán hàng: Để tạo điều kiện cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho người quản lý ra được các quyết định hữu hiệu và đánh giá được chất lượng toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán bán hàng có các nhiệm vụ sau: - Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lượng hàng hoá tiêu thụ ghi nhận doanh thu bán hàng và xác định chỉ tiêu liên quan khác của khối lượng hàng bán. - Phân bổ chi phí mua hàng hợp lý cho số hàng đã bán và tồn cuối kỳ. - Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm bảo độ chính xác của chi tiêu lãi gộp hàng hoá. - Xác định kết quả bán hàng thực hiện chế độ báo cáo hàng hoá và báo cáo bán hàng cung cấp kịp thời về tình hình tiêu thụ phục vụ cho lãnh đạo doanh nghiệp điều hành hoạt động kinh doanh thương mại. - Theo dõi và phản ánh kịp thời công nợ với khách hàng. 1.3.2- Chứng từ ghi chép ban đầu: - Chứng từ bán hàng gồm: + Hoá đơn bán hàng. + Hoá đơn thuế GTGT + Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho + Bảng thanh toán tiền hàng đại lý. + Thẻ quầy hàng - Chứng từ kế toán về hàng tồn kho gồm: + Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ + Thẻ kho + Bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá - Chứng từ kế toán về tiền tệ gồm: + Phiếu thu + Phiếu chi + Biên lai thu tiền + Bảng kiểm kê quỹ 1.3.3 – Kế toán tổng hợp bán hàng. 1.3.3.1- Tài khoản sử dụng: *Tài khoản 156 – Hàng hoá: Phản ánh tình hình nhập – xuất – tồn kho hàng hoá kết cấu nội dung như sau: Bên Nợ: - Trị giá mua vào của hàng hoá theo hoá đơn mua vào. - Trị giá hàng thuê gia công chế biến nhập kho. - Chi phí thu mua hàng - Trị giá hàng hoá bị người mua trả lại, hàng phát hiện thừa - Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được ghi nhận Bên Có: - Trị giá thực tế của hàng tồn kho - Trị giá hàng hoá trả lại người bán - Chiết khấu giảm giá mua được hưởng. - Trị giá hàng hoá bị thiếu hụt hư hỏng mất mát - Kết chuyển giá trị hàng tồn kho đầu kỳ SD bên Nợ: - Trị giá thựctế của hàng tồn kho cuối kỳ - Chi phí thu mua hàng hoá tồn kho của hàng hoá đã bán chưa được chấp nhận tiêu thụ, giao đại lý ký gửi. TK 156 có 2 tài khoản cấp 2: + TK 1561 – Giá mua hàng hoá + TK 1562 – Chi phí mua hàng hoá *Tài khoản 157 – Hàng gửi bán: Phản ánh giá trị hàng gửi bán, ký gửi đại lý chưa được chấp nhận. TK này được mở chi tiết cho từng loại hàng, từng lần gửi hàng từ khi gửi đến khi chấp nhận thanh toán. Kết cấu và nội dung tài khoản như sau: Bên Nợ: - Trị giá hàng gửi bán. - Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng chưa được chấp nhận thanh toán. - Kết chuyển trị giá còn lại cuối kỳ ( theo phương pháp kiểm kê định kỳ) Bên Có: - Trị giá hàng hoá đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán - Trị giá của hàng bán bị trả lại. - Kết chuyển trị giá hàng hoá gửi bán tồn đầu kỳ SD bên Nợ: - Trị giá hàng hoá gửi bán chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán. *Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế, cùng các khoản giảm trừ doanh thu. Kết cấu và nội dung tài khoản này như sau: Bên Nợ: - Khoản giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại. - Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp tính theo doanh thu bán hàng thực tế. - Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ Bên Có: - Phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ TK 511 Cuối kỳ không có số dư và chi tiết làm 4 tài khoản cấp hai dưới đây: + TK 5111 “ Doanh thu bán hàng hoá” + TK 5112 “ Doanh thu bán các thành phẩm” + TK 5113 “ Doanh thu cung ứng dịch vụ” + TK 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá” *Tài khoản 512 – Doanh thu nội bộ: TK này dùng để phản ánh doanh thu do bán hàng hoá , dịch vụ trong nội bộ, giữa các đơn vị thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty... Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 512 tương tự như TK 511 đã được đề cập ở trên. TK 512 cuối kỳ không có số dư và gồm 3 TK cấp hai: + TK 5121 “ Doanh thu bán hàng hoá” + TK 5122 “ Doanh thu bán các thành phẩm: + TK 5123 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ” *Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại: TK này dùng dể phản ánh doanh thu của số hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách phẩm chất hoặc vị phạm hợp đồng kinh tế... Kết cấu và nội dung của TK 531 như sau: Bên Nợ: Tập hợp doanh thu của hàng bán bị trả lại chấp nhận cho người mua trong kỳ (Đã trả tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về hàng hóa, dịch vụ đã bán ra). Bên Có: Kết chuyển số doanh thu của hàng bán bị trả lại TK 531 cuối kỳ không có số dư. *TK 532 – Giảm giá hàng bán: TK này dùng để phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng với giá thoả thuận. Kết cấu và nội dung của TK như sau: Bên Nợ: các khoản giảm giá hàng bán được chấp nhận cho người mua Bên Có: Kết chuyển giảm giá hàng bán sang TK doanh thu bán hàng, hoặc doanh thu bán hàng nội bộ để xác định doanh thu thuần. Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản có liên quan như : TK 111; TK 112; TK 113...TK 532 cuối kỳ không có số dư. *TK 632 – Giá vốn hàng bán: TK này dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm hàng bán, dịch vụ... bán trong kỳ. Kết cấu và nội dung của TK 632 như sau: - Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. ( Xem phụ lục 6) Bên Nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp theo từng hoá đơn. Bên Có: Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ hoàn thành đã được xác định là tiêu thụ và bên Nợ TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” TK 632 không có số dư. - Trường hợp doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ ( Xem phụ lục7 ) Bên Nợ: Trị giá vốn hàng hoá xuất bán trong kỳ. Bên Có: - Kết chuyển vốn của hàng hoá đã gửi bán nhưng chưa được gọi là tiêu thụ. - Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã xuất bán vào bên nợ TK 911 “ xác định kết quả kinh doanh”. TK 632 không có số dư 1.3.3.2. Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán. Trị giá vốn hàng bán của hàng hoá xuất bán của doanh nghiệp thương mại. Chính là trị giá mua của hàng hoá xuất kho chi phí cho hàng phân bổ cho hàng hoá xuất kho trong kỳ. Hàng hoá của các doanh nghiệp từ các nguồn khác nhau với giá nhập khác nhau, đợt nhập khác nhau. Do vậy khi xác định giá vốn hàng xuất bán, kế toán có thể sử dụng nhiều phương pháp tính khác nhau nhưng phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp để xác định phương pháp tính giá vốn nào phù hợp với doanh nghiệp mình. *Phương pháp tính giá vốn thực tế đích danh: Theo phương pháp này giá thực tế của hàng hoá xuất kho được căn cứ vào giá thực tế nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất kho từng lần. Trị giá mua thực tế Giá mua thực tế của hàng hoá SLHH xuất kho của từng hàng hoá xuất kho nhập kho theo từng lần nhập = x *Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân gia quyền) Đơn giá thực tế bình quân = Giá thực tế xuất kho= Số lượng hàng hoá xuất kho x Đơn giá thực tế bình quân *Phương pháp giá thực tế nhập trước xuất trước ( FIFO) Phương pháp này giả định lô hàng nào nhập trước sẽ xuất sử dụng trước. Do đó số lượng hàng hoá xuất kho thuộc lần nhập kho nào thì tính theo giá trị thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế hàng hoá nhập kho thuộc các lần nhập sau. *Phương pháp giá thực tế nhập sau xuất trước (LIFO). Phương pháp này giả định lô hàng nhập kho sau sẽ được sử dụng trước. Do vậy giá thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ là giá thực tế hàng hoá theo giá các lần nhập kho. *Phương pháp hệ số giá. Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập xuất của sản phẩm, hàng hoá, cuối kỳ xác định hệ số giá để làm cơ sở tính giá thực tế sản phẩm hàng hóa xuất kho trong kỳ. Giá thực tế của hàng hoá trong kỳ Trị giá hạch toán của hàng hoá xuất trong kỳ Hệ số giá = x Hệ số giá Trị giá hàng hoá nhập trong kỳ theo giá mua thực tế Trị giá hàng hoá nhập trong kỳ theo giá hạch toán Trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ theo giá hạch toán Trị giá hàng hoá đầu kỳ theo giá mua thực tế + + = 1.3.3.3- Kế toán chi tiết bán hàng . Để theo dõi quá trình bán hàng, cần tổ chức có hệ thổng sổ chi tiết phù với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. Thông thường người ta tổ chức hạch toán chi tiết bán hàng theo từng nhóm hàng, từng ngành hàng, từng cơ sở đại lý... và theo dõi trên các sổ chi tiết như: Sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết số 3, sổ chi tiết thanh toán với người mua... 1.3.4 – Trình tự kế toán. Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu từ khâu bán hàng đến khâu xác định kết quả bán hàng ở các doanh nghiệp được thể hiện như sau: - Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thương xuyên (Phụ lục1). - Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ (Phụ lục2) - Kế toán bán hàng theo phương pháp trực tiếp (Phụ lục 3) - Kế toán bán hàng theo phương pháp chuyển hàng theo hợp đồng (Phụ lục 4). - Kế toán bán hàng theo phươg thức bán lẻ (Phụ lục5) - Kế toán bán hàng theo phương thức đại lý ký gửi (Phụ lục 6) - Kế toán bán hàng theo phương thức trả góp (Phụ lục 7) * Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong công tác kế toán. Hình thức sổ kế toán: là hệ thống tổ chức sổ kế toán bao gồm số lượng sổ, kết hợp các loại sổ, mẫu sổ và mối quan hệ giữa các loại sổ để ghi chép, hệ thống hoá tổng hợp sổ liệu từ các chứng từ ban đầu, nhằm cung cấp các chỉ tiêu cần thiết cho công tác lãnh đạo, điều hành và quản lý doanh nghiệp. Một số hình thức sổ sách có thể áp dụng trong công tác kế toán doanh nghiệp như: - Hình thức sổ nhật ký sổ cái. - Hình thức chứng từ ghi sổ. - Hình thức sổ nhật ký chứng từ. - Hình thức sổ nhật ký chung. Mỗi hình thức tổ chức hệ thống sổ sách kế toán đều có những điều kiện áp dụng nhất định kèm theo, vì vậy người làm công tác kế toán phải căn cứ vào điều kiện và đặc điểm cụ thể của đơn vị mình để lựa chọn hình thức sổ kế toán cho phù hợp và ngày càng hoàn thiện hơn để sổ đơn giản về cấu trúc, đảm bảo cung cấp thông tin rõ ràng, đầy đủ, dễ thao tác và khả năng ứng dụng cao mang lại hiệu quả trong công việc. (Phần định khoản chi tiết xem phụ lục) Chương II. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty gas petrolimex. A.Đặc điểm chung của công ty Gas Petrolimex. I. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty gas 1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty Gas Petrolimex. Tổng công ty xăng dầu Việt Nam là một trong ba đơn vị kinh doanh Gas đầu tiên của Việt Nam. Thời gian chính thức cung cấp sản phẩm cho thị trường là tháng 8/1993. Nhờ có những hướng đi đúng đắn, cơ sở vật chất, kỹ thuật của ngành không ngừng được mở rộng phát triển với uy tín của sản phẩm ngày càng gia tăng. Lượng bán ra liên tục qua các năm từ 8000 tấn năm 1994 đến 16.000 tấn năm 1995 và một năm sau đó sản lượng bán đã tăng lên 24.000 tấn, chiếm trên 45% thị trường nội địa. Đến nay, Tổng công ty xăng dầu Việt nam là đơn vị duy nhất có hệ thống kho bể tiếp nhận đóng nạp trên cả 3 miền và kết quả là giá thành sản xuất giảm đáng kể do vận chuyển với cự ly ngắn. Tuy nhiên, sau năm 1995 khi đã có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt với sự tham gia của hơn 17 công ty vào thị trường Gas lỏng Việt nam. Thị trường Gas lỏng giảm đáng kể từ 45% xuống 30%. Nguyên nhân của tình hình này là sự không phù hợp xuất phát từ sự khác biệt giữa kinh doanh Gas lỏng và kinh doanh xăng dầu về mặt thị trường và bảo hộ của Nhà nước. Tổng công ty xăng dầu Việt nam được Nhà nước giao đảm nhận trên 60% nhu cầu cả nước trong khi Gas lỏng không thuộc diện Nhà nước quản lý về giá tham gia vào thị trường cạnh tranh thực thụ. Đứng trước tình hình trên, ban lãnh đạo Tổng công ty xăng dầu Việt nam đã liên tục đổi mới hoạt động kinh doanh theo hướng nâng cao tính tự chủ ngành hàng phù hợp với đặc điểm kinh doanh. Ngày 25/12/1998, trên cơ sở tờ trình của Tổng công ty xăng dầu, Bộ thương mại đã ra quyết định số 1653 QĐ-BTM về việc thành lập công ty Gas Petrolimex với chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu Gas lỏng và các thiết bị phụ, bồn bể và hệ thống công nghệ của ngành hàng phục vụ cho nhu cầu xã hội. Công ty chính thức đi vào hoạt động từ tháng 1/1999 với số vốn tự có trên 200 tỷ đồng. Công ty Gas Petrolimex có trụ sở tại 775 đường Giải Phóng quận Hai Bà Trưng Hà nội và các chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ. Ngoài ra, công ty còn có mạng lưới phân phối rộng khắp các tỉnh thành phố và cả nước qua hơn 40 công ty kinh doanh xăng dầu của Petrolimex và hệ thống các đại lý, tổng đại lý. Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho xã hội, công ty đã không ngừng mở rộng và nâng cao trình độ công nghệ của hệ thống cơ sở vật chất tại các vị trí điểm. Đến cuối năm 1999 tổng sức chứa của công ty gas petrolimex đã đạt gần 3000 tấn, được bố trí tại Hà nội (120 tấn), Hải Phòng (1000 tấn), Đà nẵng (500 tấn), Nhà Bè (700 tấn), Cần Thơ (500 tấn). Trong thời gian sắp tới các kho Hải Phòng và Nhà Bè được mở rộng và xây mới, tăng công suất đóng nạp. Nhờ hệ thống cơ sở vật chất hiện đại, Công ty Gas Petrolimex đã và sẽ giành được lợi thế về giá bán, chất lượng, đáp ứng được tốc độ phát triển của thị trường. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị tính: VND TT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 1 Tổng doanh thu 358.742.000.000 416.031.000.000 2 Chi phí kinh doanh 68.637.000.000 69.743.000.000 3 Lãi gộp 73.382.000.000 75.334.000.000 4 Giá vốn hàng b._.án 285.360.000.000 340.697.000.000 5 Lợi nhuận trước thuế 5.113.000.000 3.640.000.000 6 Lợi nhuận sau thuế 3.476.840.000 2.470.000.000 7 Nộp Ngân sách 15.539.499.000 14.877.000.000 II Mô hình tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Công ty Gas Petrolimex: 1.1 Mô hình tổ chức: Mô hình tổ chức của Công ty Gas Petrolimex phụ thuộc vào chức năng nhiệm vụ của đơn vị, phụ thuộc vào điều kiện khách hàng, khả năng và cơ chế kinh tế. Trong cơ chế thị trường, mô hình tổ chức bộ máy của Công ty được bố trí gọn nhẹ, các bộ phận chức năng hoạt động rất năng động hiệu quả. Bộ máy của Công ty được bố trí theo cơ cấu chức năng Giám đốc là người chịu trách nhiệm cao nhất. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty(Phụ lục 8) 1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Gas Petrolimex: Công ty Gas Petrolimex có chức năng kinh doanh, xuất nhập khẩu khí đốt hoá lỏng (LPG), các thiết bị bồn bể, và hệ thống công nghệ của ngành phục vụ cho nhu cầu xã hội. Nhiệm vụ của Công ty Gas Petrolimex là: Đảm bảo đáp ứng nguồn hàng theo nhu cầu của các đơn vị. Chỉ đạo, tổ chức mạng lưới kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trường và định hướng phát triển của Công ty. Xây dựng chiến lược ngành hàng, chỉ đạo thống nhất quản lý kinh doanh thông qua cơ chế định giá, điểm giao nhận hàng, phân công thị trường, các định mức kinh tế kỹ thuật cước vận chuyển tối đa. Chỉ đạo phối hợp với các đơn vị trong công tác đầu tư liên quan đến việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kinh doanh ngành hàng tại các đơn vị. 1.3 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận trực thuộc Công ty Gas Petrolimex: Phòng Tổ chức hành chính: Phòng Tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Công ty tổ chức thực hiện công tác: Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh, bố trí, sắp xếp, quản lý sử dụng lao động, giải quyết các chính sách đối với người lao động, bảo vệ nội bộ, thanh tra kiểm tra, đảm bảo an ninhh trật tự, công tác an toàn PCCC, an toàn bảo hộ lao động, vệ sinh lao động, vệ sinh môi trường, công tác hành chính quản trị cơ quan theo phân cấp quản lý của Công ty và Tổng công ty theo đúng pháp luật. Phòng Kinh doanh: Phòng Kinh doanh là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc tổ chức, quản lý, chỉ đạo, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty đảm bảo có hiệu quả và tuân thủ theo đúng quy định của ngành, quy định của pháp luật của Nhà nước trên các lĩnh vực công tác sau: Xây dựng chiến lược kinh doanh. Phát triển thị trường. Đảm bảo nguồn hàng. Phòng Kế toán tài chính: Phòng Kế toán tài chính có chức năng tham mưu cho Giám đốc tổ chức thực hiện và chỉ đạo hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Công ty thực hiện đúng pháp lệnh kế toán thống kê hiện hành của nhà nước. Quản lý và sử dụng tài sản, vật tư, hàng hoá, các nguồn vốn dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn Công ty đạt hiệu quả theo đúng quy định của Nhà nước. Phòng Quản lý kỹ thuật: Phòng Quản lý kỹ thuật có chức năng tham mưu giúp cho Giám đốc Công ty tổ chức quản lý, chỉ đạo, điều hành các nhiệm vụ công tác thuộc lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ, đầu tư xây dựng cơ bản. Thể hiện ở các mặt công tác sau: Hoạch định khai thác và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh. Công tác giao nhận kỹ thuật hàng hoá. Công tác kỹ thuật an toàn, PCCC, phòng chống bão lụt, vệ sinh môi trường. Phòng Bán hàng và dịch vụ: Phòng Bán hàng và dịch vụ có chức năng tham mưu giúp Giám đốc tổ chức, quản lý, chỉ đạo, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp trên địa bàn được phân công đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Cửa hàng kinh doanh Gas: Cửa hàng là một bộ phận của hệ thống bán hàng, được quản lý thống nhất trong hệ thống tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty, là nơi trực tiếp thực hiện nhịêm vụ bán hàng (Gas bình, bếp gas, phụ kiện) liên quan đến quá trình sử dụng Gas và các loại hàng hoá khác theo quy định của Công ty nhằm trực tiếp đáp ứng theo nhu cầu của người tiêu dùng. Kho Gas Đức Giang: Tổ chức, khai thác sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động ở kho đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Tổ chức tốt công tác điều độ vận tải đảm bảo khai thác hiệu quả nhất các phương tiện vận tải. Tổ chức sắp xếp phân công lao động hợp lý trên cơ sở mô hình tổ chức định biên lao động của Công ty. Phối hợp với các đơn vị trên địa bàn thực hiện phương án bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ trong phạm vi quản lý kho. II. Tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán và sổ kế toán tại công ty gas- Petrolimex. 1. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty Gas- Petrolimex Để đáp ứng yêu cầu tổ chức quản lý kinh tế tài chính của công ty, do đặc điểm tính chất hoạt động kinh doanh của công ty, quy mô hoạt động rộng khắp các chi nhánh, đại lý trực thuộc của công ty Gas - Petrolimex tại các thành phố lớn trong cả nước. Vì vậy phòng kế toán tài chính của công ty được xây dựng trên nguyên tắc chung, kết hợp với yêu cầu thực tế của công ty. Công ty đã sử dụng hình thức kế toán nửa tập trung nửa phân tán. Các kho, các cửa hàng trực thuộc văn phòng công ty trong các chi nhánh thực hiện hạch toán báo sổ là nơi tập trung các chứng từ gốc lập bảng kê định kỳ gửi về phòng kế toán của văn phòng công ty trong các chi nhánh, xí nghiệp để kiểm tra hạch toán. Các chi nhánh, xí nghiệp hạch toán kinh tế phụ thuộc theo phân cấp của công ty Gas, có bảng tổng kết tài sản riêng phản ánh đầy đủ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tại chi nhánh, xí nghiệp nhưng chưa được quyền phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ xí nghiệp. Tại các chi nhánh, xí nghiệp có phòng kế toán thực hiện các công tác kết toán phát sinh, tại các đơn vị mình và định kỳ lập báo cáo gửi về phòng kế toán công ty để tập hợp số liệu 1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán (Phụ lục 9) 1.2 . Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận. Phòng kế toán công ty thực hiện công tác kế toán phát sinh tại văn phòng công ty bao gồm cả việc theo dõi hạch toán các nghiệp vụ phát sinh ở kho Đức Giang và hệ thống cửa hàng bán lẻ tại Hà Nội. Đồng thời phòng kế toán công ty có nhiệm vụ kiểm tra báo cáo kế toán của các chi nhánh, xí nghiệp. Tổng hợp báo cáo kế toán toàn công ty và tính ra lợi nhuận ròng, tiến hành phân chia lợi nhuận cho các chi nhánh, xí nghiệp để trích lập các quỹ. Hiện nay phòng kế toán của công ty có 12 người, mỗi người đảm nhiệm một số phần hành kế toán cụ thể sau: *Trưởng phòng kế toán: Chịu trách nhiệm chung trước giám đốc về công tác tài chính kế toán toàn công ty, chịu trách nhiệm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty theo chế độ hiện hành. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, thực hiện giao kế hoạch tài chính cho các đơn vị phụ thuộc. Phối hợp tham gia kí kết hợp đồng kinh tế của công ty. Tham gia xây dựng đơn giá hàng hoá, vật tư, các định mức vật tư, các định mức chi phí thuộc thẩm quyền công ty. Phụ trách công tác thi đua khen thưởng. Tổ chức kiểm tra, xét duyệt các báo cáo kế toán thống kê, báo cáo quyết toán của đơn vị phụ thuộc. *Phó phòng kế toán: Chịu trách nhiệm trước trưởng phòng và ban giám đốc về các phần việc được giao. Phối hợp thực hiện việc xây dựng kế hoạch tài chính của toàn công ty, giao kế hoạch tài chính cho các dơn vị. Trực tiếp chỉ đạo và tổng hợp quyết toán toàn công ty. Phụ trách công tác kiểm tra các đơn vị. Trực tiếp kiểm tra và quyết toán các công trình xây dựng cơ bản, hướng dẫn chế độ hạch toán trong toàn công ty. Giải quyết các công việc khi kế toán trưởng đi vắng. *Kế toán tổng hợp văn phòng: Tổng hợp quyết toán kế hoạch khối văn phòng công ty, tổng hợp kiểm kê toàn công ty, tổng hợp các nhật ký chứng từ, sổ cái tiến hành xác định kết quả kinh doanh, lập bảng tổng kết tài sản của công ty; trực tiếp giải quyết thủ tục thanh lý nhượng bán TSCĐ, hàng hoá kém phẩm chất, ứ đọng, chậm luân chuyển trong toàn công ty; quản lý vỏ bao bì Gas; kế toán nguồn vốn kinh doanh. *Kế toán mua hàng: Chịu trách nhiệm về kế hoạch khối lượng và chất lượng hàng hoá mua vào; lập bảng kê hàng hoá mua vào, giá mua, theo dõi và phối hợp với kế toán bán hàng để đề ra phương án mua hàng đáp ứng nhu cầu về hàng hoá, đảm bảo dự trữ hàng tồn kho hợp lý. *Kế toán tiêu thụ hàng hoá và kho hàng: Trực tiếp theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hoá và kho hàng của toàn công ty. Chịu trách nhiệm về hàng tồn kho, giá vốn, lập bảng kê xuất bán đối với các tổng đại lý thành viên trước ngày 5 hàng tháng. *Kế toán công nợ nội bộ và bán hàng: Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo về công nợ bán hàng đối với khách hàng ngoài ngành, nợ khối trực tiếp trong văn phòng công ty, công nợ bán hàng của các loại hàng; tập hợp quyết toán giá thành sản xuất phụ, trực tiếp quyết toán chi phí đối với cửa hàng, xây dựng các quy chế quản lý cửa hàng phù hợp với thực tế, đôn đốc đối chiếu công nợ nội bộ trong đó gồm công nợ nội bộ công ty (Văn phòng công ty và các chi nhánh, công ty vối tổng công ty), công nợ cửa hàng; theo dõi tiến độ nộp và kiểm tra thuế GTGT, thuế nhập khẩu hoàn thành NKCT trước ngày 5 hàng tháng. *Kế toán ngân hàng và thanh toán: Cân đối tiền gửi ngân hàng, cân đối kế hoạch mua ngoại tệ, theo dõi tiền vay, tiền gửi ngân hàng, làm thủ tục vay Ngân hàng đúng hạn. Đối chiếu với kế toán kho hàng, kế toán bán hàng lập kế hoạch thanh toán đảm bảo đủ vốn để thanh toán tiền hàng. Phối hợp với thủ quỹ cân đối tiền mặt để thu chi có kế hoạch. *Kế toán thuế và chi phí: Có nhiệm vụ kiểm tra tính pháp lý của các chứng từ đầu vào đầu ra của các khoản thuế khấu trừ: Kiểm tra số lượng các loại hoá đơn phát hành và chịu trách nhiệm kê khai các khoản thuế theo chức năng quy định trước ngày 7 hàng tháng; Tập hợp chi phí và kiểm soát chi phí kinh doanh, các định mức, điều khoản của công ty. Hoàn thành các NKCT trước ngày 5 hàng tháng. *Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: Phòng tổ chức theo dõi và quyết toán chi phí tiền lương theo qui định. Phòng kế toán nhận quyết toán từ phòng tổ chức tiến hành tính lương, BHXH, BHYT. Hoàn thành NKCT trước ngày 5 hàng tháng. *Kế toán vật liệu, tài sản cố định, công cụ dụng cụ: Theo dõi tình hình biến động tài sản của toàn công ty. Hàng tháng lập bảng trích khấu hao tài sản cố định, trực tiếp tham gia thanh lý nhượng bán tài sản cố định của văn phòng công ty. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định để tham mưu cho công ty trong việc sử dụng tài sản cố định. Lập bảng phân bổ công cụ, dụng cụ. *Thủ quỹ: Quản lý và bảo quản tiền mặt tại quỹ. Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, chi và các chứng từ gốc hợp lệ để nhập hoặc xuất quỹ tiền mặt. 2.Hình thức sổ kế toán 2.1.Hình thức sổ kế toán: Công ty Gas - Petrolimex có chi nhánh, các kho và đại lý ở nhiều tỉnh thành phố khác nhau, phân tán xa nhau. Thêm vào đó đặc điểm kinh doanh rất đa dạng, quy mô kinh doanh lớn, nghiệp vụ kinh doanh phát sinh nhiều. Vì vậy công ty đã chọn hình thức sổ NKCT ban hành theo QĐ/1141/TC/CĐKT ngày1/11/95 của Bộ Tài chính. Hệ thống sổ sách kế toán của hình thức NKCT được xây dựng có cải biên cho phù hợp với việc áp dụng kế toán máy. Tại phòng kế toán các chi nhánh, xí nghiệp thực hiện các nghiệp vụ kế toán phát sinh hàng tháng lập và giữ báo cáo tiêu thụ về phong kinh doanh công ty trước 5 ngày tháng sau. Hàng quý tiến hành lập và gửi báo cáo quyết toán của đơn vị về phòng kế toán của công ty để tổng hợp. 2.2.Trình tự ghi sổ: Căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ, số liệu được nhập vào máy tính, sau đó máy sẽ tự động định khoản và vào các sổ chứng từ kế toán, vào các sổ chi tiết phù hợp, bảng kê có liên quan... kế toán có nhiệm vụ kiểm tra các bút toán cho máy hạch toán xem có chính xác không trên cơ sở đièu chính sự khớp đúng giữa các chứng từ gốc. Cuối kỳ kế toán tiến hành kiểm tra sự đúng số liệu tổng hợp giữa các sổ chi tiết, sổ tổng hợp bảng kê... do máy đưa ra và tiến hành bút toán điều chỉnh, các bút toán kết chuyển vào sổ NKCT để tiến hành xác định kết quả kinh doanh. Số liệu trên NKCT sẽ được kế toán tổng hợp dùng bút toán kết chuyển vào số cái. Số liệu của sổ cái các TK do máy đưa ra sẽ được dùng để lập báo cáo kế toán. Sơ đồ trình tự ghi số kế toán hình thức NKCT tại cộng ty Gas - Petrolimex (Phụ lục 10) 2.3. Chế độ kế toán - Công ty tiến hành quyết toán theo quý (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng), hàng tháng chỉ lập báo cáo nhanh phục vụ công tác quản lý. Báo cáo nhanh hàng hoá tồn kho, báo cáo nhanh sản lượng bán ra, báo cáo nhanh các chi tiêu tài chính. - Công ty áp dụng giá hạch toán thống nhất trong toàn công ty để hạch toán hàng tồn kho. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Công ty hạch toán GTGT theo phương pháp khấu trừ. b.Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng I Tổ chức kế toán bán hàng 1.Phương thức bán hàng: Trong môi trường cạnh tranh gay gắt với các công ty khác kinh doanh cùng ngành hàng. Công ty đã chọn cho mình những phương thức bán hàng phù hợp với một mạng lưới tiêu thụ rộng khắp cả nước hoạt động rất hiệu quả. Nhờ đó, thị trường tiêu thụ của công ty ngày càng được mở rộng với tổng sản lượng bán ra ngày càng tăng. Công ty có các phương thức bán hàng sau: Phương thức bán buôn trực tiếp (Mã 50) Phương thức bán điều động nôi bộ ngành (Mã 53) Phương thức bán điều động nội bộ công ty (Mã6A) Phương thức bán qua tổng đại lý (Mã 5B). Phương thức bán lẻ (Mã 54) Phương thức bán chuyển khẩu 1.1. Phương thức bán buôn trực tiếp (Mã 50) Đặc điểm của phương thức này là khách hàng thường mua với khối lượng lớn để tiêu dùng trực tiếp trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký kết. Công ty chịu trách nhiệm về vận chuyển hàng giao đến cho người mua. Khi xuất hàng bán phòng bán hàng dịch vụ viết hoá đơn GTGT làm 3 liên giao cho kho làm thủ tục xuất hàng. Sau khi giao hàng thủ kho cùng người mua kí xác nhận vào cả 3 liên, giao liên 2 cho khách hàng, giữ 2 liên còn lại lập bảng kê xuất hàng. Định kỳ 5 ngày gửi bảng kê xuất hàng cùng giấy tờ liên quan về phòng bán hàng và dịch vụ, phòng này lưu liên 1 giao liên 3 và bảng kê cho kế toán tiêu thụ để kiểm tra việc hạchtoán. 1.1.1.Bán buôn qua kho chi nhánh xí nghiệp Phù hợp với những hợp đồng có nhu cầu lớn. Vì hình thức công ty có kho “thủ tục” tại các chi nhánh hàng nhập vào bao nhiêu thì xuất ra bấy nhiêu nên lượng tồn kho luôn bằng không. Chi nhánh, xí nghiệp viết hoá đơn giao hàng cho công ty nhưng thực tế hàng vẫn nằm tại kho của chi nhánh, xí nghiệp chỉ xuất qua kho “thủ tục”. Công việc này được cài đặt chương trình và được vi tính hoá toàn bộ. Công ty chủ yếu bán hàng theo phương thức này. 1.1.2.Bán buôn cho khách hàng ngay tại cảng nhập Khi có khách hàng mua hàng, công ty lập hoá đơn GTGT gồm 3 liên. Hàng hoá sau khi nhập khẩu sẽ được vận chuyển thẳng tới địa điểm khách hàng yêu cầu mà không qua kho chi nhánh tại cảng đầu mối. Chi nhánh viết phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ để giao cho văn phòng công ty theo giá mua nhưng thực tế hàng không nhập kho mà giao thẳng cho khách hàng. 1.2. Phương thức bán điều động nội bộ ngành Khi xuất hàng phòng bán hàng, dịch vụ viết hoá đơn GTGT làm 3 liên giao cho kho làm thủ tục xuất hàng. Sau khi giao hàng tại kho của tổng đại lý, thủ kho cùng người nhận hàng ký xác nhận cả 03 liên giao khách hàng 2 liên, giữ lại một liên để lập bảng kê. Định kỳ 5 ngày gửi bảng kê và các chứng từ liên quan về phòng bán hàng, dịch vụ và lưu lại liên 1, chuyển cho kế toán tiêu thụ liên 3 cùng bảng kê để kiểm tra việc hạch toán trên máy. 1.3. Phương thức bán điều động nội bộ công ty( Mã 6A) Quá trình giao hàng và làm thủ tục khi giao hàng cũng giống như phương pháp trên (phương pháp điều động nội bộ ngành). Phương pháp này nhằm đảm bảo đủ và cân đối nguồn hàng trong toàn công ty, nhằm đáp ứng nhu cầu mua hàng của khách hàng. 1.4. Phương thức bán qua đại lý, tổng đại lý ( Mã 5B) Theo quy định của công ty Gas - Petrolimex , các đơn vị ngoài Tổng công ty có thể làm tổng đại lý, đại lý bao tiêu hàng hoá với công ty và các đơn vị trực thuộc (Chi nhánh xí nghiệp) theo phân cấp quản lý của công ty. Do đó, khi giao hàng xong, hàng hóa được xác định là tiêu thụ, các đại lý phải thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán ngay lô hàng vừa được nhận. Căn cứ vào nhu cầu và khả năng tiêu thụ các đại lý lập đơn hàng gửi văn phòng công ty. Về phần vận chuyển, công ty Gas chỉ vận chuyển đơn hàng lớn hơn 15 bình/ chuyến. Các đại lý ngoài địa bàn Hà Nội thì phải đủ chuyến. Về thủ tục giao hàng ( như phương thức bán mã 6A) 1.5. Phương thức bán lẻ (Mã 54) Hàng hoá của công ty trực tiếp đến tận tay người tiêu dùng thông qua các cửa hàng bán lẻ của công ty. Khi bán hàng, trường hợp khách hàng không lấy hoá đơn GTGT, nhân viên bán hàng sẽ viết hoá đơn GTGT sau khi xuất hàng thành 3 liên, giao cho khách hàng liên 2. Còn khách hàng không lấy hoá đơn cuối ngày hoặc định kỳ nhân viên bán hàng sẽ viết hoá đơn GTGT làm 2 liên cho số hàng đã xuất bán và ghi vào bảng kê bán hàng. Cửa hàng lưu liên 1, định kỳ 5 ngày gửi bảng kê bán hàng, báo cáo bán hàng, hoá đơn GTGT về phòng bán hàng dịch vụ cập nhật số liệu vào máy tính, sau đó gửi cho kế toán tiêu thụ để kiểm tra việc hạch toán. 1.6. Phương thức bán hàng chuyển khẩu . Theo phương thức này, công ty sẽ là trung tâm thanh toán giữa bên bán và bên mua do không có đủ điều kiện để nhập khẩu Gas. Hiện nay khách hàng của công ty là Campuchia, đồng thời công ty ký hợp đồng mua hàng với nhà cung cấp. Do lô hàng được vận chuyển thẳng từ nhà cung cấp đến người mua , nên lô hàng được theo dõi ở TK151- hàng đang đi trên đường. Thời hạn thanh toán được quy định rõ trong hợp đồng: Khách hàng mua chuyển khẩu phải thanh toán sau 15 ngày kể từ ngày nhận hàng; Công ty Gas - Petrolimex phải thanh toán cho nhà cung cấp sau 30 ngày kể từ khi bên mua nhận được hàng. Kế toán tại văn phòng công ty sau khi nhận đầy đủ các chứng từ liên quan như: Hợp đồng mua hàng, hợp đồng bán hàng, các hoá đơn giao hàng giữa người mua và nhà cung cấp, giấy báo nợ, báo có của ngân hàng... mới tiến hành hạch toán. 2. Phương pháp tính giá vốn xuất kho. Công ty sử dụng giá hạch toán để tính giá vốn hàng xuất kho. Trong kỳ, hạch toán giá vốn hàng háo tiêu thụ theo công thức Giá vốn hàng hóa tiêu thụ Lượng hàng hoá tiêu thụ thực tế Giá hạch toán = x Khi nhập kho hàng hoá kế toán phản ánh mua hàng hoá thông qua tài khoản giá hạch toán của hàng hoá đó và tài khoản chênh lệch giữa giá thực tế – giá hạch toán. Cuối kỳ kế toán tiến hành chuyển hết phần chênh lệch giá vào TK 632. 3. Chính sách giá cả Để thu hút khách hàng công ty có chính sách giá cả hết sức linh hoạt. Giá bán được tính trên cơ sở thị giá hàng hóa mua vào, điều chính theo giá thị trường đồng thời phụ thuộc vào mối quan hệ giữa khách hàng với công ty. + Giá bán trực tiếp của công ty báo gồm giá bán buôn, bán lẻ cho các hàng bán lẻ, đại lý, tổng đại lý khách hàng ngoài ngành do công ty quy định và được thay đổi phù hợp với thị trường. + Giá bán nội bộ: được sử dụng trong phương thức bán điều động nội bộ công ty do công ty Gas quy định và được ổn định trong quý, năm nhằm ổn định giá thị trường. + Giá giao (giá bán) cho các công ty thành viên làm đại lý được thay đổi tuỳ theo giá nhập và giá cả thị trường. Giá giao này luôn thấp hơn tối thiểu 3% so với giá giao cho các khách hàng ngoài tổng công ty. + Giá bán của các tổng đại lý thành viên: các tổng đại lý thành viên tự quyết định giá bán theo giá thị trường đảm bảo bù đắp chi phí và lợi nhuận. 4.Hệ thống tài khoản áp dụng vào kế toán nghiệp vu bán hàng và xác định kết quả bán hàng. + TK 1111: Tiền mặt Việt Nam + TK 1112: Tiền gửi ngân hàng + TK 1122: Tiền gửi ngoại tệ + TK 131 : Phải thu khách hàng + TK 13111: Phải thu các cửa hàng trực thuộc + TK 13112: Phải thu của khách hàng đại lý + TK 13118: Phải thu của khách hàng * TK 156: Hàng hoá + TK 1561311: Gas hoá lỏng tồn kho theo giá hạch toán + TK 1561312: Chênh lệch giá hạch toán và giá vốn Gas hoá lỏng + TK 1561321: Bêp Gas, phụ kiện tồn kho theo giá hạch toán + TK 1561322: Chênh lệch giá hạch toán và giá vốn bếp và phụ kiện * TK 336 : Phải trả nội bộ + TK 33621: Phải trả nội bộ công ty về hàng hoá + TK 336211 Phải trả nội bộ công ty về hàng hoá- Gas + TK 336212: Phải trả nội bộ công ty về bếp và phụ kiện * TK511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. + TK51131: Doanh thu bán hàng trực tiếp + TK51132: Doanh thu bán Bếp, phụ kiện + TK51133: Doanh thu bán hàng chuyển khẩu + TK512: Doanh thu bán hàng nội bộ + TK51231: Doanh thu bán Gas nội bộ công ty + TK51232: Doanh thu bán phụ kiện nội bộ công ty * TK 632: Giá vốn hàng bán + TK 632131: Giá vốn Gas + TK 632132: Giá vốn bếp và phụ kiện + TK 632138: Giá vốn Gas chuyển khẩu + TK 641: Chi phí nghiệp vụ kinh doanh * TK 911: Xác định kết quả kinh doanh + TK 91113: Xác định kết quả kinh doanh-KDTM Gas, phụ kiện 5. Chứng từ, tàI khoản, sổ sách kế toán và quy trình kế toán trên máy nghiệp vụ bán hàng. 5.1. Chứng từ, sổ sách phục vụ công tác kế toán bán hàng Các chứng từ sử dụng trong kế toán tạicông ty Gas - Petrolimex là hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu thu, giấy báo có ... và được coi là chứng từ gốc. Các sổ kế toán nghiệp bán hàng được thiết kế sẵn trên máy gồm có: + Sổ chứng từ kế toán: được mở chi tiết theo từng tài khoản, số lượng được cập nhật hàng ngày như sổ chứng từ kế toán tài TK 156,1312; TK 156,1321; TK 131,111;TK 51131 và các sổ chứng từ kế toán nhập xuất hàng ngày. + Bản chi tiết phát sinh công nợ: bảng kê chi tiết phát sinh công nợ với khách hàng đại lý, tổng đại lý, các cửa hàng trực thuộc... + Sổ chi tiết tài khoản: để ghi các chi phí phát sinh theo tình tự thời gian + Bảng kê N-X-T: theo dõi tình hình biến động của hàng hoá + Bảng kê: được mở để ghi đối ứng với các NKCT ghi nợ các tài khoản đối ứng vào các NKCT. + Nhật ký chứng từ sổ sách: ghi có các TK 511,632,156 + Sổ cái: mở chi tiết cho từng TK 5.2. Trình tự kế toán trên máy nghiệp vụ bán hàng Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, phòng bán hàng dịch vụ tiến hành viết hoá đơn GTGT, đồng thời nhập vào máy theo mẫu “ hoá đơn bán hàng” máy sẽ hiện ra dòng chữ “ hoá đơn đã được định khoản”. Sau đó thông tin được máy tự động nhập vào sổ chi tiết hàng nhập theo tên hách hàng đã được mã hoá. Sau đó thông tin tự nhập vào sổ chi tiết hàng nhập theo từng loại hàng hoá, sổ chi tiết phát sinh công nợ, sổ chi tiết doanh thu bán hàng... và bảng kê như bảng kê N-X-T, bảng kê chi tiết phát sinh công nợ... Định kỳ khi nhận được hoá đơn do phòng bán hàng chuyển sang, kế toán tiêu thụ có nhiệm vụ kiểm tra các bút toán do máy hạch toán, trên cơ sở đối chiếu sự khớp đúng với các chứng từ gốc. Cuối kỳ, kế toán tiêu thụ thu tiền hàng kiểm tra sự chính xác của số liệu tổng hợp. Do máy đưa ra ở các sổ liên quan, tiến hành các bút toán điều chỉnh, bút toán kết chuyển để đưa lên số liệu vào NKCT số 8... số liệu tổng hợp trên NKCT sẽ được kế toán tổng hợp dùng bút toán kết chuyển về sổ cái TK liên quan để tiến hành xác định kết quả tiêu thụ. 6. kế toán tiêu thụ hàng hoá 6.1. Kế toán chi tiết hàng hoá Công ty Gas - Petrolimex hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo thẻ song song. Theo phương pháp này ở kho theo dõi về mặt số lượng còn ở phòng kế toán theo dõi cả về số lượng và giá trị hàng hoá. + ở kho: hàng ngày căn cứ và chứng từ nhập xuất nhận được thủ kho tiến hành xuất theo số lượng ghi trên hoá đơn, ghi nhận số lượng thực nhập căn cứ vào số lượng nhập xuất thực kho ghi vào các cột tương ứng trên thẻ kho theo thứ tự thời gian. + Tại phòng kế toán: Căn cứ vào chứng từ nhập xuất mà thủ kho gửi lên, phòng kinh doanh sẽ nhập vào máy theo thứ tự thời gian nghiệp vụ phát sinh. Trên máy đã cài sẵn các sổ cần thiết và mã hàng hoá. Khi nhập chứng từ phòng kinh doanh sẽ khai báo mã hàng hóa cho máy và nhập số chứng từ, ngày, tháng, nội dung, số lượng. Khi đó máy sẽ tự động gán mã hàng hoá sẵn có , cuối tháng cộng tổng số N-X-T. Sau khi vào chứng từ song, định kỳ gửi lên phòng kế toán để nhập đơn giá hạch toán cho từng mặt hàng. Căn cứ vào phiếu xuất kho và phiếu nhập kho, thu kho tiến hành ghi thẻ kho, định kỳ chuyển lên phòng kế toán để phòng kế toán theo dõi giá trị hàng nhập xuất, đồng thời cũng căn cứ và thẻ kho do thủ khi chuyển lên, kế toán theo dõi trên sổ chứng từ kế toán nhập hàng và sổ chứng từ kế toán xuất hàng. 6.2. kế toán chi tiết nghiệp vụ kế toán bán hàng 6.2.1. Kế toán theo phương thức bán buôn trực tiếp Bán buôn qua kho công ty Theo phương thức bán buôn trực tiếp, căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi định khoản phản ánh doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán. BT1: Phản ánh doanh thu bán hàng. Tổng công ty xăng dầu thống nhất toàn nghành là toàn bộ quá trình thanh toán của khách hàng đều được theo dõi qua TK 131. Do đó, cách hạch toán doanh thu bán hàng sẽ như sau: (Doanh thu của hàng bán ra là giá bán không có thuế GTGT) Nợ TK 13113 (Mã khách hàng): tổng giá thanh toán Có TK 511131, 51132 : Doanh thu hàng bán ra= Đơn giá * Số lượng Có TK 33311: thuế GTGT đầu ra BT 2: Phản ánh giá vốn hàng bán. Nợ TK 632131,632132: giá vốn bếp Gas, phụ kiện Có TK 1561311,156231: Gas, bếp phụ kiện theo giá hạch toán Ngoài ra, kế toán còn phải phản ánh vào sổ chi tiết giá vốn (TK 632131,632132), sổ chi tiết doanh thu cho TK 1561311,156231... - Khi khách hàng thanh toán tiền hàng Nợ TK 111,112: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Có TK 13112: phải thu khách hàng Ví dụ 1: Ngày 01/10/2002 văn phòng công ty xuất bán cho ty thương mại dịch vụ Sao Đỏ qua kho văn phòng công ty (Kho Đức Giang) mặt hàng Gas hoá lỏng bình 48 với số lượng 14.400 kg giá HT 4800đ/kg; giá bán: 6750đ/kg. Căn cứ vào hoá đơn GTGT: BT1: Phản ánh doanh thu bán hàng Nợ TK 13112: 106920.000 Có TK 51131: 97.200.000 Có TK 33319.720.000 BT2: Phản ánh giá vốn hàng bán. Nợ TK 632131 : 64.800.000 Có TK 1561311 : 64800.00 Ngày 10/10 công ty nhận được hàng giấy báo có của Ngân hàng, kế toán vào bảng kê số 2 Nợ TK 1121 : 106.920.000 Có TK 13112 : 106.920.000 Nghiệp vụ bán hàng và thanh toán tiền hàng kết thúc * Bán buôn qua kho chi nhánh, xí nghiệp. BT1: Phản ánh doanh thu bán hàng cho khách hàng Nợ TK 13112,13113 : tổng giá thanh toán. Có TK 51131,51132 : doanh thu bán hàng Có TK 3331 : thuế GTGT đầu ra BT2: Phản ánh giá vốn. Nợ TK 632131,632131: Giá vốn Nợ TK 133 : thuế GTGT được khấu trừ (nếu bán với giá con hơn giá hạch toán). Có TK 3361 : phải trả nộ bộ. Cuối kỳ tiến hành đối chiếu công nợ với các chi nhánh xí nghiệp. Ví dụ 2: Ngày 13/10/2002 công ty bán buôn qua kho chi nhánh Gas Hải Phòng cho kho kia vận chuyển nội bộ. Căn cứ vào phiếu này công ty Gas - Petrolimex viết hoá đơn GTGT. Căn cứ vào hóa đơn giá trị GTGT và phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán ghi: BT1: Phản ánh doanh thu Nợ TK 13112 : 35.640.000 Có TK 511131: 32.400.000 Có TK 3331: 3240.000 BT2: Phản ánh giá vốn Nợ TK 632131 : 21.600.000 Có TK 336211: 21.600.000 Từ hoá đơn GTGT kế toán vào sổ chi tiết phát sinh công nợ, sổ chi tiết doanh thu như phương thức bán buôn qua kho công ty Đơn vị vận chuyển : công ty Gas - Petrolimex Mã số xe 29K-6829 Người đIều khiền phương tiện : Đỗ Quang Huy * Bán buôn cho khách ngay tại cảng nhập Phương thức này hạch toán giống như trường hợp bán buôn qua kho chi nhánh, xí nghiệp. Trên thực tế hàng hoá xuất cho khách hàng tại cảng nhập không qua kho, trên cơ sở hạch toán toàn bộ hàng hoá vẫn nhập kho "thủ tục" 6.2.2 Kế toán theo phương thức bán điều động nội bộ ngành.(mã53) Ví dụ 3: Ngày 14 /10/2002 văn phòng công ty bán cho công ty xăng dầu Thái Nguyên: 2400 kg Gas hoá lỏng - bình 12 kg giá 6500 đ/ kg. 1300kg gas hoá lỏng bình 13 kg giá 6500đ/kg . Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT kiểm tra bút toán BT1: Phản ánh doanh thu Nợ TK 13118: 26.455.000 Có TK 511131: 24.050.000 Có TK 3331: 2.405.000 BT2: Phản ánh giá vốn hàng bán Nợ TK 632131: 16.650.000 Có TK 156131: 16.650.000 Kế toán vào sổ chi tiết phát sinh công nợ cho khách hàng là công ty xăng dầu TN vào sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết giá vốn giống như phương thức bán buôn qua kho văn phòng công ty 6.2.3. Kế toán theo phương thức bán điều động nội bộ công ty ( mã 6A) * Xuất bán nội bộ công ty. Ví dụ 4: Ngày 17/10/2002 văn phòng công ty xuất bán cho CN Gas Hải Phòng 50.000kg gas hoá lỏng giá là 5800đ/ kg. Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán kiểm tra định khoản BT1: Phản ánh doanh thu Nợ TK 33621: 319.000.000 Có TK 511131: 2 90.000.000 Có TK 3331 : 29.000.000 BT 2 : Phản ánh giá vốn: Nợ TK : 225.000.0000 Có TK 1561311: 225.000.000 Kế toán vào sổ chi tiết doanh thu TK 512131 ( mẫu như sổ chi tiết TK 5111310 ), sổ chi tiết giá vốn và sổ chi tiết phát sinh công nợ cho CN Gas Hải Phòng. * Xuất dùng nội bộ. Đối với nghiệp vụ xuất dùng nội bộ sẽ được hạch toán vào chi phí nghiệp vụ kinh doanh trong kỳ. Căn cứ vào hoá đơn GTGT (theo giá bán buôn), kế toán ghi: BT1: Phản ánh doanh thu Nợ TK 641: tổng chi phí Có TK 512: giá bán chưa có thuế BT 2 : Phản ánh thuế GTGT Nợ TK 1331: thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra BT3 : Phản ánh giá vốn Nợ TK 632: giá vốn hàng xuất Có TK 156 : giá hạch toán hàng xuất 6.2.4. phương thức bán qua đại lý , tổng đại lý( 5B) Công ty bán ra theo phương thức" mua đứt bán đoạn" nên khi hàng bán ra được xác định là tiêu thụ Ví dụ 5: Ngày 18/10/2002 văn phòng công ty bán 1200kg gas bình cho tổng đại lý Quang Vinh với giá 6500 đ/ kg. Phòng kinh doanh lập hóa đơn GTGT. Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT kiểm tra định khoản BT1: P hản ánh doanh thu Nợ TK 13112: 8580.000 Có TK 511131: 7.800.000 Có TK 3331: 780.000 BT2: Giá vốn hàng bán Nợ TK 632131: 5400.000 Có TK 1561311: 5400.000 Ngày 18/10 tổng đại lý Quang Vinh đến nộp tiền hàng Nợ TK 1111: 8580000 Có TK 13112: 8580000 Kế toán tiến hành vào sổ chi tiết phát sinh công nợ cho khách hàng tổng đại lý Quang Vinh sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết giá vốn. 6.2.5. kế toán theo phương thức bán lẻ: Theo quy định, định kỳ 5 ngày các cửa hàng phải lập "Bảng bán lẻ" hàng hoá và các chứng từ liên quan gửi về văn phòng công ty. Khi nhận được các hóa đơn GTGT cùng bảng kê bán lẻ hàng hóa và các chứng từ liên quan gửi về văn phòng công ty, khi nhận được hoá đơn GTGT cùng bảng kê bán lẻ của các cửa hàng gửi về các kế toán ghi: BT1: Phản ánh doanh thu bán hàng: ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33997.doc