Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty kinh doanh than Thanh Hoá

Lời mở đầu Quá trình cải cách kinh tế từ một nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế nước ta trong giai đoạn vừa qua đã gặp không ít khó khăn thử thách. Quãng thời gian đó cũng đủ dài để các doanh nghiệp nhận thức được chỗ đứng cũng như vai trò của mình trong nền kinh tế. Nền kinh tế thị trường mang tính cạnh tranh gay gắt, các DN không còn nhận được sự bảo trợ của Nhà nước trong hoạt động sản xuất kinh doanh như trước, bắt

doc99 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1317 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty kinh doanh than Thanh Hoá , để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
buộc các DN phải tự vươn lên để đạt được mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Điều này với các doanh nghiệp thương mại lại càng được đặt lên hàng đầu và góp phần tạo ra lợi nhuận chính là quá trình bán hàng của doanh nghiệp. Hoạt động bán hàng là một mắt xích không thể thiếu để hàng hoá được chuyển tới tay người tiêu dùng, có nghĩa doanh nghiệp thương mại đã thực hiện được chức năng nối liền giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng. Thông qua hoạt động này nhà sản xuất nắm bắt được nhu cầu của người tiêu dùng và tạo phương hướng nhằm đáp ứng nhu cầu đó. Muốn hoạt động tổ chức và quản lý bán hàng đạt hiệun quả cao, các doanh nghiệp thương mại phải nỗ lực hết mình, tìm hướng đi đúng đắn cũng như nắm bắt được đầy đủ thông tin về hoạt động bán hàng. Từ đó các DN tự xác định phải tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng thật khoa học, hợp lý và đòi hỏi phải luôn được hoàn thiện nâng cao. Có như thế doanh nghiệp mới phát huy được những mặt tích cực để tăng lợi nhuận của mình. Công tác này từ lâu không còn là vấn đề mới và yêu cầu mỗi doanh nghiệp phải nhận thức được đúng đắn vị trí của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Công ty kinh doanh than Thanh Hoá đã nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán, đặc biệt là công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Công ty coi đó như là một công cụ đắc lực để có thể quản lý vốn, tài sản trong quá trình kinh doanh của mình. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của những vấn đề trên, vận dụng lý luận đã học tại trường, kết hợp với quá trình khảo sát thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty kinh doanh than Thanh Hoá, em đã quyết định chọn đề tài luận văn tốt nghiệp là: "Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác dịnh kết quả bán hàng tại công ty kinh doanh than Thanh Hoá". Xét trong đề tài nghiên cứu, mục đích nghiên cứu là tìm hiểu những lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, trên cơ sở lý thuyết đó sẽ tìm hiểu thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty kinh doanh than Thanh Hoá và từ đó đưa ra những kiến nghị với công ty. Để nghiên cứu em đã lấy số liệu tháng 1 năm 2009 nhằm minh hoạ rõ phạm vi nghiên cứu của đề tài. Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các DN KDTM Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Chương III: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty. Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự chỉ dẫn và giúp đỡ tận tình của cô giáo TS. Nguyễn Thanh Quý và phòng kế toán của công ty kinh doanh than Thanh Hoá. Tuy nhiên, do khuôn khổ của bản luận văn tốt nghiệp cùng với sự hạn chế về thời gian và kiến thức nên em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự chỉ bảo giúp đỡ của các thầy cô và cán bộ kế toán trong công ty để bài luận văn của em được hoàn thiện. Sinh viên Nguyễn Thị Ngọc Thùy Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Đối với một doanh nghiệp kinh doanh thương mại thì hoạt động bán hàng có vai trò hết sức quan trọng vì nó thể hiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, trong chương này trước hết chúng ta hãy tìm hiểu những đặc điểm cơ bản của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại, sau đó sẽ đi sâu nghiên cứu nội dung của công tác kế toán bán hàng cũng như các khoản chi phí và việc xác định kết quả bán hàng. 1.1. Đặc điểm kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại: 1.1.1. Bán hàng, kết quả bán hàng và yêu cầu quản lý quá trình bán hàng. Bán hàng là một quá trình quan trọng và có ý nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kinh doanh thương mại nói riêng. Một kết quả hoạt động kinh doanh tốt là mục đích cuối cùng của mọi doanh nghiệp và hoạt động bán hàng chính là phương thức trực tiếp để thực hiện mục đích đó. Bán hàng hay tiêu thụ hàng hóa ở các doanh nghiệp, là quá trình các đơn vị thực hiện việc chuyển giao hàng hoá cho người mua để thu được tiền người mua hoặc người mua chấp nhận trả tiền. Bán hàng hay tiêu thụ hàng hóa là giai đoạn cuối cùng của chu kỳ tuần hoàn vốn trong công ty, là quá trình thực hiện mặt giá trị của hàng hoá. Đó cũng là quá trình vận động của vốn kinh doanh của công ty từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ. Kết quả của hoạt động bán hàng là chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả của hoạt động lưu chuyển hàng hóa. Việc xác định kết quả bán hàng chính là việc so sánh giũa chi phí hoạt động kinh doanh như chi phí về giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp với thu nhập thuần đạt được trong một thời kỳ nhất định. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả là lãi và ngược lại kết quả là lỗ. Việc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ hạch toán (tháng, quý hoặc năm) tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. Quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một yêu cầu thực tế, nó xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt khâu bán hàng thì mới đảm bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Do vậy vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là: + Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế. + Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. + Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để tránh hiện tượng mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn. Doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức tiêu thụ sản phẩm đối với từng đơn vị, từng thị trường, từng khách hàng nhằm thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ đồng thời phải tiến hành thăm dò, nghiên cứu thị trường, mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài nước. + Quản lý chặt chẽ vốn của hàng hóa đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các số liệu, đồng thời phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo cho việc xác định tiêu thụ được chính xác, hợp lý. + Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm bảo việc xác định kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước đầy đủ, kịp thời. Song, để làm tốt được công tác quản lý quá trình bán hàng nêu trên thì doanh nghiệp phải nắm vững vai trò cũng như thực hiện tốt nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng Và xác định kết quả bán hàng. 1.1.2. Vai trò, nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng: * Với chức năng cung cấp, xử lý thông tin, kiểm soát được các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán chính là một công cụ quản lý đắc lực của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với doanh nghiệp thương mại, khâu bán hàng và xác định kết quả bán hàng đóng vai trò chủ chốt ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp thì yêu cầu của việc thực hiện công tác kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng phải rất chặt chẽ, hiệu quả. - Thông qua những thông tin về hoạt động bán hàng do bộ phận kế toán bán hàng ghi nhận, các nhà quản lý sẽ có những chính sách đúng đắn và phù hợp với những biến động trên thị trường. Từ những số liệu kế toán bán hàng, tiêu thụ hàng hóa nhà quản lý có thể đánh giá được hàng hóa tiêu thụ , hàng chậm luân chuyển, giá vốn hàng bán và trên cơ sở đó có thể đưa ra những biện pháp tối ưu duy trì sự cân đối thường xuyên giữa hàng mua vào và hàng bán ra. - Ngoài ra, thông qua những số liệu mà kế toán bán hàng cung cấp, các bạn hàng của doanh nghiệp biết được khả năng mua, dự trữ, bán các mặt hàng của doanh nghiệp trên thị trường, biết được kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó có quyết định đầu tư, cho vay vốn hoặc có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp. - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng không chỉ có vai trò đối với doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa lớn đối với Nhà nước. Thông qua số liệu trên Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, Nhà nước nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp, kiểm tra việc chấp hành các nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước, qua đó thực hiện chúc năng quản lý, kiểm soát vĩ mô nền kinh tế. * Xác định dược vai trò kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, công tác kế toán phải thực hiện tốt những nhiệm vụ cơ bản sau: - Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ như mức bán ra, doanh thu bán hàng quan trọng là lãi thuần của hoạt động bán hàng. - Phản ánh đầy đủ, kịp thời chi tiết sự biến động của hàng hoá ở tất cả các trạng thái: Hàng đi đường, hàng trong kho, trong quầy, hàng gia công chế biến, hàng gửi đại lý… nhằm đảm bảo an toàn cho hàng hoá. - Phản ánh chính xác kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả, đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng để tránh bị chiếm dụng vốn. - Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kết quả tiêu thụ, cung cấp số liệu, lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả tiêu thụ cũng như thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. + Xác định đúng thời điểm tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng chi tiết theo từng loại hợp đồng kinh tế… nhằm giám sát chặt chẽ hàng hoá bán ra, đôn đốc việc nộp tiền bán hàng vào quỹ. + Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự lưu chuyển chứng từ hợp lý. Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển khoa học, hợp lý, tránh trùng lặp bỏ sót. + Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. Phân bổ chính xác số chi phí đó cho hàng tiêu thụ. Thực hiện tốt những nhiệm vụ đó, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cũng đã thể hiện được vai trò quan trọng của mình, đạt được những yêu cầu trong công tác quản lý. 1.1.3. Các phương thức bán hàng: Việc bán hàng ở doanh nghiệp được thực hiện bằng nhiều phương thức và hình thức khác nhau, theo đó hàng hoá vận động từ doanh nghiệp đến tay người tiêu dùng cuối dùng. Tuỳ thuộc vào đặc điểm hàng hoá tiêu thụ mà doanh nghiệp có thể sử dụng một số phương thức và hình thức bán hàng sau đây: 1.1.3.1. Phương thức bán buôn hàng hoá: Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất... để tiếp tục sản xuất, kinh doanh. Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn. Trong bán buôn thường bao gồm hai phương thức: a. Bán buôn hàng hoá qua kho Đây là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng hóa đã được nhập vào kho của DN rồi mới xuất bán. Căn cứ vào cách giao hàng phương thức bán buôn qua kho gồm hai hình thức sau: * Bán buôn theo hình thức giao hàng trực tiếp Theo hình thức này, doanh nghiệp xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp nhận hàng. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, tuỳ thuộc vào hợp đồng ký kết giữa hai bên hàng hoá được xác định là tiêu thụ. * Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hoá bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài, chuyển hàng đến địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thì hàng hoá mới được coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hoặc do bên bán chịu là tuỳ thuộc vào điều kiện quy định trong hợp đồng đã ký kết giữa hai bên. b. Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng Theo phương thức này, doanh nghiệp sau khi mua hàng và nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Bán buôn vận chuyển thẳng có thể thực hiện theo hai hình thức: * Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (còn gọi là hình thức giao tay ba) Theo hình thức này, doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua và giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ, Trong trường hợp này, doanh nghiệp tham gia thanh toán với cả hai bên: thu tiền bán hàng của người mua và trả tiền mua hàng cho người bán. * Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng Theo hình thức này, doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua dùng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ. 1.1.3.2. Phương thức bán lẻ hàng hoá Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu thụ hoặc bán cho các cơ quan đơn vị tiêu dùng tập thể không mang tính chất sản xuất. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là khối lượng hàng hoá bán mỗi lần nhỏ, kết thúc nghiệp vụ bán hàng hoá đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện và được xã hội thừa nhận. Bán lẻ hàng hoá là quan hệ giữa người bán và người tiêu dùng trực tiếp do đó nó thường không lập chứng từ cho từng lần bán. Cơ cấu bán lẻ là giao hàng, tính giá, phụ trách hiện vật. Có nhiều hình thức bán lẻ, các doanh nghiệp kinh doanh hiện nay thường áp dụng các hình thức sau: a. Bán lẻ theo hình thức thu tiền tập trung Theo hình thức này, nghiệp vụ thu tiền và giao hàng cho khách tách rời nhau. Mỗi quầy có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hết ngày bán hàng nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định lượng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập các báo cáobán hàng, nhân viên thu tiền làm giấy nộp cho thủ quỹ. b. Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng hoá đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. c. Một số hình thức khác: * Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn) Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến bàn tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và bảo quản hoá đơn ở quầy do mình phụ trách. Hình thức này hiện nay được áp dụng rộng rãi ở các siêu thị và các cửa hàng lớn và thể hiện rõ ưu điểm của nó. * Bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hoá mà trong đó các doanh nghiệp sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hoá nào đó đặt ở nơi công cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua. * Bán trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần, ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường doanh nghiệp còn thu thêm người mua một khoản lãi do trả chậm. Về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán khi giao hàng cho người mua, hàng hoá bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu. 1.1.3.3. Phương thức gửi hàng đại lý hay ký gửi hàng hoá: Đây là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Khi phát sinh nghiệp vụ giao - nhận đại lý thì hai bên phải tiến hành ký kết hợp đồng xác định rõ mặt hàng, giá bán, tỉ lệ hoa hồng, phương thức thanh toán và trách nhiệm quyền lợi của mỗi bên. Đối với bên giao đại lý là đơn vị chủ hàng phải tổ chức theo dõi hàng hoá giao cho đại lý theo từng cơ sở từ khi giao đến khi xác định tiêu thụ và sau khi hàng hoá giao đại lý đã tiêu thụ thì phải thanh toán đầy đủ cho bên nhận đại lý tiền hoa hồng. Đối với bên nhận đại lý, ký gửi là đơn vị cung cấp dịch vụ có trách nhiệm tổ chức quản lý và bán số hàng hoá đã nhận. Sau khi bán được hàng phải thanh toán đầy đủ tiền hàng bên giao đại lý và được hưởng tiền hoa hồng tính theo tỉ lệ phần trăm trên giá bán hàng hoá để bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này. Ngoài các hình thức tiêu thụ trên, những trường hợp sau cũng được coi là hàng bán: - Hàng hóa xuất để đổi lấy hàng hóa - Hàng hóa xuất làm quà biếu tặng, chào hàng, quảng cáo. - Hàng hóa xuất dùng nội bộ phục vụ cho hoạt động kinh doanh nội bộ của doanh nghiệp, trả lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên. 1.1.4. Các phương thức thanh toán: Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và sự đổi mới của nền kinh tế việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán không còn nhiều như trước kia. Các doanh nghiệp đã có điều kiện áp dụng nhiều phương thức thanh toán sao cho có lợi cho doanh nghiệp và cho cả đối tác. Việc thanh toán theo hình thức nào tuỳ thuộc vào thoả thuận của hai bên và được ghi trên hợp đồng. Phương thức thanh toán thể hiện sự tín nhiệm và hiểu biết lẫn nhau cũng như vị thế của các doanh nghiệp trên thị trường. Tuỳ thuộc vào số lượng hàng hoá mua bán, mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng mà lựa chọn phương thức thanh toán có lợi nhất. 1.1.4.1. Phương thức thanh toán bằng tiền mặt. Đây là phương thức thanh toán thể hiện quan hệ trực tiếp giữa người mua với người bán thường áp dụng đối với bán lẻ hàng hoá, thanh toán giữa các đơn vị cá nhân không mở tài khoản, các đơn vị mở tài khoản nhưng khoản thanh toán không đáng kể. Hiện nay ở Việt Nam được sử dụng khá phổ biến. Tuy nhiên phương thức này lộ rõ nhược điểm đối với những hợp đồng mua bán lớn, đối với đối tác quốc tế. Do đó, phương thức thanh toán không dùng tiền mặt đang dần được áp dụng và phát triển. 1.1.4.2. Phương thức thanh toán không dùng tiền mặt. Thanh toán không dùng tiền mặt với những ưu thế của mình có ý nghĩa rất quan trọng đói với cả nền kinh tế quốc dân cũng như đối với doanh nghiệp. Phương thức thanh toán này cho phép giảm được lượng tiền mặt sử dụng trong các quan hệ thanh toán trong nền kinh tế, do đó giảm được các chi phí liên quan đến việc in và phát hành tiền mặt, giảm các chi phí liên quan đến việc bảo quản và vận chuyển tiền phục vụ cho các mối quan hệ thanh toán trong nền kinh tế; cho phép kiểm soát được dễ dàng hơn tính hợp pháp của các quan hệ thanh toán trong nền kinh tế. Mặt khác, đối với doanh nghiệp áp dụng phương thức này làm cho quá trình thanh toán trở nên đơn giản và thuận lợi hơn rất nhiều so với thanh toán bằng tiền mặt. Tuy vậy thanh toán không dùng tiền mặt cũng có những điểm hạn chế như thủ tục thanh toán phức tạp, khó áp dụng phổ biến trong dân cư... Hiện nay, các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt sau thường áp dụng: a. Thanh toán bằng séc Séc thanh toán là một hình thức thanh toán được áp dụng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. ở Việt Nam, hình thức thanh toán này đã được áp dụng từ những năm 1960 theo NĐ - 04/CP ngày 7/3/1960 ban hành thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng nhà nước, sau này đã được sửa đổi bổ sung vào năm 1987 và 1996. Séc là lệnh chi tiền vô điều kiện của người chủ tài khoản yêu cầu ngân hàng trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định để trả cho một người thứ ba hoặc theo lệnh của người này để trả cho người khác hoặc trả cho người cầm séc bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản. Séc được lập theo mẫu thống nhất do Ngân hàng kho bạc in ấn và nhượng bán lại cho các đơn vị có nhu cầu sử dụng. Séc bao giờ cũng tồn tại dưới dạng một văn bản viết. * Thanh toán bằng séc chuyển khoản Việc thanh toán bằng séc chuyển khoản có tốc độ thanh toán nhanh, thủ tục đơn giản, đảm bảo quyền chủ động của chủ tài khoản bên mua trong thanh toán. Tuy nhiên, chỉ áp dụng thanh toán giữa các đơn vị tổ chức kinh tế có các giao dịch quan hệ thường xuyên tín nhiệm lẫn nhau do dễ xảy ra tình trạng phát hành séc qua số dư và chưa thực sự đảm bảo quyền lợi cho người bán trong thanh toán. * Thanh toán bằng séc bảo chi Séc bảo chi là một tờ séc thông thường nhưng được Ngân hàng đảm bảo khả năng thanh toán chi trả của tờ séc bằng cách trích trước một số tiền tương ứng với mệnh giá của tờ séc từ tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản tiền vay của người phát hành để chuyển sang quản lý tại một tài khoản riêng trước khi séc bảo chi đi vào lưu thông (tên tài khoản là tài khoản tiền gửi đảm bảo thanh toán séc). Thường áp dụng thanh toán giữa các đơn vị, tổ chức kinh tế có mối quan hệ giao dịch không thường xuyên, không tín nhiệm lẫn nhau; đối với các đơn vị kinh tế bị đình chỉ thanh toán bằng séc thông thường. Hình thức thanh toán này chấm dứt tình trạng phát hành séc quá số dư, trên cơ sở đó đảm bảo quyền lợi séc trong thanh toán. Tuy nhiên, tốc độ thanh toán chậm, thủ tục phức tạp, không đảm bảo quyền chủ động của chủ tài khoản bên mua trong thanh toán, có thể xảy ra tình trạng ứ đọng vốn đối với bên mua trong thanh toán. b. Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu là phương thức thanh toán trong đó người bán, người cung cấp sau khi hoàn thành việc cung ứng hàng hoá, dịch vụ cho người mua theo thoả thuận hoặc hợp đồng thì uỷ thác cho ngân hàng bằng một giấy uỷ nhiệm (giấy uỷ nhiệm thu) để đòi tiền người mua trên cơ sở các hoá đơn chứng từ do mình lập ra có ký nhận của bên mua. Thường áp dụng thanh toán tiền giữa các đơn vị tổ chức kinh tế có quan hệ giao dịch tín nhiệm lẫn nhau, thanh toán các dịch vụ có tính chất ổn định thường xuyên giữa người cung cấp và các khách hàng. Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu có tốc độ thanh toán nhanh, thủ tục đơn giản, đảm bảo quyền chủ động của người bán trong thanh toán. Tuy nhiên không thực sự đảm bảo quyền lợi cho người bán, người cung cấp trong trường hợp tình hình tài chính của người mua gặp khó khăn. c. Thanh toán bằng thư tín dụng ( L/C ) Phương thức thanh toán bằng thư tín dụng là một sự thoả thuận trong đó ngân hàng phục vụ người bán theo yêu cầu của ngân hàng phục vụ người mua tiến hành trả tiền cho người bán về trị giá hàng hoá đã chuyển giao hoặc dịch vụ đã cung ứng của người bán cho người mua theo hợp đồng. Nếu người bán xuất trình cho ngân hàng đầy đủ các hoá đơn chứng từ hợp lệ có ký nhận của bên mua trong thời hạn quy định. Thường áp dụng thanh toán giữa các đơn vị, tổ chức kinh tế có quan hệ giao dịch không thường xuyên, không tín nhiệm lẫn nhau, đối với các tổ chức đã bị kỷ luật thanh toán Phương thức này đảmbảo quyền lợi cho tất cả các bên tham gia thanh toán (An toàn hàng hoá cho người bán, an toàn tiền vốn cho người mua). Tuy nhiên tốc độ thanh toán chậm, thủ tục phức tạp, không đảm bảo quyền chủ động của bên mua trong thanh toán, có thể xảy ra tình trạng ứ động vốn đối với bên mua. ở Việt Nam hiện nay, phương thức này chủ yếu sử dụng trong giao dịch quốc tế, trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. d. Thanh toán bằng thẻ thanh toán Thẻ thanh toán cũng như thẻ tín dụng là một phương tiện thanh toán hiện đại và tiện dụng được áp dụng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, tuy nhiên ở nước ta do điều kiện hệ thống thông tin giao dịch trong ngân hàng và giữa các ngân hàng với các doanh nghiệp chưa được nối mạng nên việc thanh toán còn nhiều hạn chế đặc biệt là thủ tục thanh toán phức tạp hơn rất nhiều so với các nước khác trên thế giới. Nhưng trong tương lai không xa phương thức thanh toán này sẽ phát triển rộng rãi ở Việt Nam. 1.1.4.3. Thanh toán dưới hình thức đổi hàng Doanh nghiệp dùng hàng hoá để trao đổi lấy hàng hoá khi hàng hoá xuất ra và hàng hoá nhận về không giống nhu về bản chất đây là một giao dịch tạo ra doanh thu do đó hàng xuất ra được coi là hàng bán và tính vào doanh thu của DN. 1.1.5. Phương pháp xác định giá vốn của hàng xuất bán: Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hoá đã thực sự tiêu thụ trong kỳ, ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ được sử dụng khi xuất kho hàng bán và tiêu thụ. Khi hàng hoá đã tiêu thụ và được phép xác định doanh thu thì đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng được phản ánh theo giá vốn hàng bán để xác định kết quả. Do vậy xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan trọng vì từ đó doanh nghiệp xác định đúng kết quả kinh doanh.Và đối với các doanh nghiệp thương mại thì còn giúp cho các nhà quản lý đánh giá được khâu mua hàng có hiệu quả hay không để từ đó tiết kiệm chi phí thu mua. Trong kỳ hạch toán, hàng hóa được nhập kho nhiều lần với những điều kiện khác nhau nên khi xuất bán doanh nghiệp phải hạch toán hàng xuất kho theo một phương pháp nhất định. Tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh doanh thực tế và yêu cầu quản lý, mỗi doanh nghiệp tự có phương hướng để chọn được cho mình một trong những phương pháp tính giá vốn của hàng bán trong kỳ. 1.1.5.1 Phương pháp giá đơn vị bình quân: Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ được tính theo công thức: Giá thực tế hàng Xuất kho = Số lượng hàng hoá xuất kho x Giá đơn vị bình quân Khi sử dụng giá đơn vị bình quân, có thể sử dụng dưới 3 dạng: - Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Giá này được xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán nên có thể ảnh hưởng đến công tác quyết toán. Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ = Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ Số lượng hàng thực tế tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ - Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước hay đầu kỳ này: Trị giá thực tế của hàng xuất dùng kỳ này sẽ tính theo giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước.Phương pháp này đơn giản dễ làm, đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán, mặc dù độ chính xác chưa cao vì không tính đến sự biến động của giá cả kỳ này. Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước = Giá thực tế hàng tồn cuối kỳ trước Số lượng hàng tồn cuối kỳ trước - Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Phương pháp này vừa đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán, vừa phản ánh được tình hình biến động của giá cả. Tuy nhiên khối lượng tính toán lớn bởi vì cứ sau mỗi lần nhập kho, kế toán lại phải tiến hành tính toán. Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập = Giá thực tế hàng tồn trước khi nhập + giá thực tế hàng nhập liền kề Số lượng hàng tồn trước khi nhập + số lượng hàng nhập liền kề 1.1.5.2. Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này, giả định rằng số hàng nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số hàng nhập trước thì mới xuất số nhập sau theo giá thực tế của số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của hàng mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế của hàng xuất trước và do vậy giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào sau cùng. Phương pháp này số liệu phản ánh kịp thời, thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm. 1.1.5.3. Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO): Phương pháp này giả định những hàng mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước. 1.1.5.4. Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này thì giá vốn của hàng hoá thuộc lần mua nào thì lấy giá mua đó để tính giá vốn hàng bán. Phương pháp này đảm bảo tính chính xác tuyệt đối do đó thường được áp dụng đối với những loại hàng hoá có giá trị cao. Tuy nhiên, để áp dụng phương pháp này đòi hỏi phải có điều kiện sau: + Về phương diện kế toán: phải theo dõi chi tiết theo từng mặt hàng từ khi mua đến khi xuất bán. + Về phương diện tổ chức bảo quản: cần tổ chức bảo quản theo từng lần mua từ khi mua đến khi bán Trong đơn vị kinh doanh thương mại để xác định trị giá vốn của hàng hóa xuất bán trong kỳ, kế toán còn phải tiến hành phân bổ chi phí thu mua cho số hàng đã bán và số hàng tồn cuối kỳ. Chi phí mua hàng là các khoản chi tiêu cần thiết để doanh nghiệp thực hiện nghiệp vụ mua hàng và dự trữ kho hàng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng, chi phí kho bãi chứa đựng trung gian; lệ phí cầu, đường, phà phát sinh khi mua hàng; chi phí hoa hồng môi giới; hao hụt trong định mức phát sinh trong quá trình mua hàng hóa. Công thức phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ trong kỳ: Chi phí thu mua phân bổ cho hàng đã bán = Chi phí thu mua hàng tồn đầu kỳ + Chi phí thu mua hàng phát sinh trong kỳ x Tiêu thức phân bổ của hàng đã bán Tiêu thức phân bổ của hàng đã bán + Tiêu thức phân bổ của hàng tồn cuối kỳ Sau khi xác định trị giá xuất của hàng bán ra trong kỳ và phân bổ chi phí thu mua phát sinh trong kỳ thì ta mới xác định được tổng trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ theo công thức sau: Trị giá vốn thực tế Trị giá thực tế Chi phí thu mua phân hàng xuất bán = mua vào của hàng + bổ cho hàng xuất trong kỳ xuất bán trong kỳ bán trong kỳ 1.2. Nội dung kế toán bán hàng: 1.2.1. Chứng từ kế toán: Mọi trường hợp bán hàng đều phải có đầy đủ chứng từ để làm cơ sở ghi sổ kế toán và tùy theo phương thức ban hàng màkế toán hạch toán bán hàng sẽ sử dụng những chứng từ kế toán sau: - Hoá đơn GTGT - Hóa đơn bán hàng thông thường - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - Phiếu xuất kho kiêm hàng gửi bán đại lý - Báo cáo bán hàng - Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ - Biên bản thừa thiếu hàng ho._.á - Biên bản về giảm giá, hàng không đúng hợp đồng bị trả lại - Thẻ quầy hàng - Giấy nộp tiền - Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có, bảng kê nộp séc... 1.2.2. Tài khoản sử dụng: Để phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến hạch toán bán hàng, kế toán sử dụng một số tài khoản sau: * Tài khoản 156 - hàng hóa Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị thực tế hàng hóa tại kho, tại quầy, chi tiết theo từng kho, quầy, từng loại, nhóm hàng hóa... Tài khoản 156 - Trị giá mua của hàng hóa nhập kho - Trị giá hàng thuê gia công, chế biến nhập kho - Trị giá hàng hóa bị người mua trả lại nhập vào kho - Trị giá hàng hóa phát hiện thừa nhập kho - Giá trị hàng hóa tồn cuối kỳ được kết chuyển từ TK 611 (KKĐK) - Chi phí thu mua hàng hóa - Trị giá hàng hóa xuất kho trong kỳ - Giảm giá hàng mua được hưởng - Chiết khấu thương mại được hưởng - Trị giá hàng hóa thiếu hụt - Trị giá hàng tồn đầu kỳkết chuyển sang TK 611 (KKĐK) Dư Nợ: Trị giá của hàng tồn kho Tài khoản 156 được chi tiết thành: 1561: Giá mua hàng hóa 1562: Chi phí thu mua hàng hóa 1567: Hàng hóa bất động sản * Tài khoản 157 - hàng gửi bán Tài khoản này phản ánh trị giá thực tế của hàng gửi bán, ký gửi, đại lý chưa được chấp nhận. TK này được mở chi tiết theo từng loại hàng, từng lần gửi bán kể từ khio gửi đến khi được chấp nhận thanh toán. TK 157 - Trị giá thực tế hàng gửi cho khách hàng hoặc gửi bán đại lý, ký gửi - Kết chuyển cuối kỳ trị giá hàng hóa gửi đi bán chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán (KKĐK) - Trị giá hàng hóa, dịch vụ đã được khách hàng thanh toán hoặc đã được chấp nhận thanh toán - Kết chuyển đầu kỳ trị giá hàng hóa đã gửi đi bán chua được khách hàng chấp nhận thanh toán (KKĐK) - Trị giá hàng hóa đã gửi đi bán bị kháh hàng trả lại Dư Nợ: Trị giá hàng hóa đã gửi đi chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán * TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp theo hóa đơn và các chỉ tiêu liên quan đến các khoản giảm trừ doanh thu. TK 511 - Số thuế TTĐB hoặc thuế XK phải nộp tính trên DTBH thực tế của hàng hóa và đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ. - Trị giá các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng: CKTM, HBBTL, GGHB. - Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911" Xác định kết quả kinh doanh". - DT bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của DN thực hiện trong kỳ kế toán. Tài khoản 511 không có số dư và được chi tiết thành 5 TK cấp 2: + TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa + TK 5112 - Doanh thu bán các sản phẩm + TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ + TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá + TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư. * TK 512 - Doanh thu nội bộ TK này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty. TK 512 - Trị giá hàng hóa bán đi bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ nội bộ kết chuyển cuối kỳ. - Số thuế TTĐB phải nộp của số sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ nội bộ. - Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào TK 911 " Xác định kết quả kinh doanh" - Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán. TK 512 không có số dư và được chi tiết thành 3 TK cấp 2: + TK 5121 - Doanh thu bán hàng hóa + TK 5122 - Doanh thu bán các thành phẩm + TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.  * TK 521 - Chiết khấu thương mại TK này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại và doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về CKTM đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng. TK 521 - Số CKTM đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng. - Kết chuyển toàn bộ số CKTM sang TK 511 " Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ" để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán. TK 521 không có số dư và được chi tiết thành 3 TK cấp 2: + TK 5211 - CK hàng hóa + TK 5212 - CK thành phẩm + TK 5213 - CK dịch vụ * TK 531 - Hàng bán bị trả lại TK này dùng để phản ánh trị giá của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như: vi phạm cam kết,vi phạm hợp đồng, hàng bị mất, kém phẩm chấ, không đúng chủng loại, quy cách. Trị giá hàng bán bị trả lại phản náh trên TK này sẽ điều chỉnh DTBH thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hóa đã bán ra trong kỳ kế toán. TK 531 - Trị giá hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thucủa khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán ra. - Kết chuyển giá trị của hàng bán bị trả lại vào TK 511 " DTBHH và CCDV" hoặc TK 512 " DT nội bộ" để xác định DT thuần trong kỳ kế toán. TK 531 không có số dư. * TK 532 - Giảm giá hàng bán TK này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ kế toán. Đó là khoản giảm trừ được người bán chấp nhận trên giá bán đã được thỏa thuận cho số hàng hóa đã bán vì lý do hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. TK 532 - Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng. - Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511 " DT bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ" hoặc TK 512 " DT nội bộ". TK 532 không có số dư. * TK 632 - Giá vốn hàng bán TK này dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. TK 632 - Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ. - Số chênh lệch lớn hơn về khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phần ở cuối kỳ kế toán được lập thêm. - Chi phí thu mua hàng hóa phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ. - Trị giá mua hàng của số hàng bán bị người mua trả lại. - Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính. - Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã xuất bán vào bên Nợ TK 911 " Xác định kết quả kinh doanh". TK 632 không có số dư. * TK 131 - Phải thu của khách hàng TK này dùng để phản ánh khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán hàng hóa, dịch vụ. TK 131 - Số tiền phải thu của khách hàng từ việc bán hàng hóa, dịch vụ. - Số tiền thừa trả lại cho khách - Số tiền khách hàng đã thanh toán về việc mua hàng hóa, dịch vụ. - Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng. - Các khoản giảm giá, CKTT cho khách hàng sau khi đã giao hàng. - DT của số hàng đã bán bị người mua trả lại. Dư Nợ: Phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng. Dư Có: Phản ánh số tièn nhận trước hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách - Ngoài ra công tác kế toán bán hàng còn sử dụng một số TK: TK 111 "Tiền mặt", TK 112 " TGNH", TK 003 " Hàng hóa nhận bán hộ, ký gửi hàng hóa". 1.2.3. Trình tự hạch toán kế toán bán hàng: 1.2.3.1. Hạch toán kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên: * Hạch toán kế toán bán hàng trong các DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Sơ đồ 1.1 Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp TK 1561 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131 Xác định TK 521,531,532 TK 3331 GVHB K/c K/c các khoản Thuế GTGT GVHB giảm trừ đầu ra doanh thu TK 1562 K/c doanh thu thuần Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT Phân bổ chi phí TK 333(2.3) Thu mua cho hàng bán ra Thuế TTĐB, xuất khẩu Sơ đồ 1.2: Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho theo phương thức chuyển hàng TK 1561 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131 TK 157 TK 521,531,532 TK 3331 Xuất kho Giá vốn K/c K/c các khoản Thuế GTGT gửi bán hàng bán GVHB giảm trừ đầu ra doanh thu K/c doanh thu thuần Doanh thu bán hàng TK 1562 TK 333(2,3) chưa có thuế GTGT Phân bổ chi phí thu mua cho hàng Thuế TTĐB, bán ra xuất khẩu Sơ đồ1.3: Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán theo hình thức trực tiếp TK 111,112,331 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131 TK 133 TK 521,531,532 TK 3331 Thuế GTGT K/c các khoản Thuế GTGT đầu vào K/c giảm trừ đầu ra GVHB doanh thu Giá vốn của hàng bán K/c doanh thu thuần Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT TK 333(2,3) Thuế TTĐB xuất khẩu Sơ đồ1.4: Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán theo hình thức chuyển hàng TK 111,112,331 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112… TK 133 TK 521,531,532 TK 3331 Thuế GTGT K/c K/c các khoản Thuế GTGT đầu vào GVHB giảm trừ đầu ra doanh thu TK 157 K/c doanh thu thuần Doanh thu chưa có thuế GTGT Chuyển Ghi nhận TK 333(2,3) hàng GVHB Thuế TTĐB, xuất khẩu Sơ đồ 1.5: Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng không tham gia thanh toán TK 511 TK 111,112,131 TK 641 TK 3331 TK 133 Thuế GTGT Thuế GTGT phải nộp đầu vào Hoa hồng môi giới Chi phí môi giới được hưởng Sơ đồ 1.6: Phương thức bán hàng đại lý Tại đơn vị giao đại lý TK 1561 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112… TK 641 TK 157 TK 3331 Xuất kho Giá vốn K/c Thuế GTGT Hoa hồng trả gửi bán hàng bán GVHB đầu ra cho đại lý K/c doanh Doanh thu bán TK 1562 thu thuần hàng chưa có TK 133 thuế GTGT Phân bổ chi phí thu Thuế GTGT mua cho hàng bán ra đầu vào được khấu trừ Tại đơn vị nhận đại lý TK 003 - Nhận hàng - Bán hàng - Trả lại hàng TK 911 TK 511 TK 331 TK 111,112,131 TK 3331 Thuế GTGT đầu ra K/c doanh thu thuần phải nộp Số tiền bán hàng phải trả cho bên giao đại lý Hoa hồng đại lý được hưởng TK 111, 112 Thanh toán tiền hàng cho bên giao đại lý Sơ đồ 1.7: Phương thức bán hàng trả góp TK 1561,157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112 K/c doanh thu thuần Doanh thu tính theo Trị giá vốn K/c giá bán trả ngay Số tiền thu hàng bán GVHB về từ bán TK 3331 trả góp lần đầu Thuế GTGT đầu TK 1562 TK 515 ra phải nộp TK 131 Số tiền còn Phân bổ chi TK 3387 phải thu phí thu mua K/c doanh của khách thu h/đ Tiền lãi Lãi suất hàng tài chính nhận được trả chậm * Hạch toán kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc diện chịu thuế GTGT Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì phương pháp hạch toán nghiệp vụ bán hàng tương tự như doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Nhưng ở đây có sự khác biệt là DTBH và CCDV là DT bao gồm cả thuế GTGT đầu ra phải nộp. Số thuế GTGT đầu ra phải nộp được hạch toán như một khoản giảm trừ DT và được ghi bằng bút toán sau: Nợ TK 511 - DTBH và CCDV Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp 1.2.3.2. Hạch toán kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK: Phương pháp KKĐK là phương pháp căn cứ vào kết quả thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ của hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hóa đã xuất dùng trong kỳ: Trị giá hàng hóa xuất trong kỳ = Trị giá hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá hàng hóa nhập trong kỳ _ Trị giá hàng hóa tồn cuối kỳ Theo phương pháp này, kế toán dùng TK 611 "Mua hàng" để theo dõi và phản ánh giá trị hàng hóa mua vào và xuất bán trong kỳ, còn các tài khoản hàng tồn kho chỉ dùng để phản ánh giá trị hàng tồn đầu kỳ và cuối kỳ. TK 611 - Trị giá thực tế hàng hóa mua vào trong kỳ, hàng hóa đã bán bị trả lại. - Kết chuyển giá trị thực tế hàng hóa tồn kho đầu kỳ từ các TK 151, 156, 157 sang - Trị giá thực tế hàng hóa xuất sử dụng trong kỳ hoặc trị giá thực tế hàng hóa xuất bán. - Trị giá hàng hóa mua vào trả lại cho người bán hoặc được giảm giá. - Kết chuyển trị giá thực tế hàng hóa tồn kho cuối kỳ về các TK 151, 156, 157. Sơ đồ 1.8: Hạch toán tổng hợp kế toán bán hàng theo phương pháp KKĐK K/c trị giá hàng tồn kho cuối kỳ TK 151,156,157 TK 6112 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112... TK 3331 K/ c hàng tồn kho đầu kỳ K/c doanh thu thuần Thuế GTGT TK 111,112,331 đầu ra Mua hàng trong kỳ GVHB X/đ trong kỳ GVHB DTBH chưa có TK 133 thuế GTGT Thuế GTGT đầu vào TK 1562 Phân bổ chi TK 521,531,532 phí mua hàng K/c chi phí thu mua cho hàng tồn K/c các khoản kho đầu kỳ giảm trừ DT 1.3. Nội dung kế toán chi phí bán hàng: 1.3.1. Khái niệm chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như chi phí giao hàng, giao dịch, bảo hành sản phẩm, hàng hóa, hoa hồng bán hàng, lương nhân viên bán hnàg và các chi phí gắn liền với kho bảo quản sản phẩm, hàng hóa. Theo quy định hiện hành chi phí bán hàng bao gồm: + Chi phí nhân viên: phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hóa... bao gồm tiền lương, tiền ăn giữa ca, tiền công, phụ cấp và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định. + Chi phí vật liệu, bao bì: phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng cho việc giữ gìn, tiêu thụ hàng hóa như chi phí vật liệu đóng gói, nhiên liệu dùng cho sửa chữa, bảo quản TSCĐ của doanh nghiệp. + Chi phí dụng cụ, đồ dùng: phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ phục vụ cho quá trình tiêu thụ hàng hóa như dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán, phương tiện làm việc. + Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản, bảo hành như nhà kho, cửa hàng, bên bãi, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển, phương tiện tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng. + Chi phí bảo hành: dùng để phản ánh khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sửa chữa bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian quy định về bảo hành. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh các chi phí mua ngoài phục vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển hàng hóa đi tiêu thụ, tiền trả hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu. + Chi phí bằng tiền khác: phản ánh các chi phí phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí đã kể trên như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng. Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại trường hợp có dự trữ hàng hóa biến động giữa các kỳthì phải phân bổ chi phí bán hàng cho hàng tồn cuối kỳ, tức là kết chuyển một phần chi phí bán hàng thành " chi phí chờ kết chuyển" và một phần chi phí bán hàng còn lại cần phân bổ cho hàng được bán ra trong kỳ để xác định kết quả bán hàng. 1.3.2. Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 641 "Chi phí bán hàng" để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm,hàng hóa, dịch vụ và kết chuyển các khoản chi phí đó vào cuối kỳ để tính ra kết quả bán hàng. TK 641 không có số dư và có kết cấu như sau: TK 641 - Tập hợp chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. - Cuối kỳ kết chuyển CPBH vào bên Nợ TK 911 "Xác định kết quả kinh doanh" cho hàng đã bán. - Kết chuyển toàn bộ hoặc một phần CPBH vào bên Nợ TK 1422 "Chi phí chờ kết chuyển". TK 641 được chi tiết thành 7 TK cấp 2: + TK 6411 - Chi phí nhân viên + TK 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì + TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng + TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6415 - Chi phí bảo hành + TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác. 1.3.3. Trình tự hạch toán: Sơ đồ 1.9: Trình tự hạch toán chi phí bán hàng: TK 334 TK 641 TK 111,112… Lương phải trả cho Các khoản ghi giảm nhân viên bán hàng chi phí bán hàng (nếu có ) TK 338 Các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng TK 152, 153 TK 911 Chi phí vật liệu, dụng cụ phục K/c chi phí bán hàng vụ cho quá trình bán hàng TK 214 TK 1422 Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí bán hàng K/c chi phí chờ kết chuyển bán hàng TK 335 Trích trước chi phí theo kế hoạch TK 142, 242 Phân bổ dần chi phí trả trước TK 111, 112,331 Chi phí mua ngoài TK 133 Thuế GTGT đầu vào 1.4. Nội dung kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: 1.4.1. Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý DN, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn DN. Theo quy định hiện hành, CPQL DN bao gồm: + Chi phí nhân viên quản lý: phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ quản lý DN, chi phí về lương nhân viên bộ phận QL DN, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định của ban giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng ban của DN. + Chi phí vật liệu quản lý: phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý DN, vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ, CCDC. + Chi phí vật liệu đồ dùng văn phòng: phản ánh chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng cho công tác quản lý. + Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho DN như nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng cho văn phòng. + Thuế, phí và lệ phí: phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí như thuế môn bài, thuế nhà đất và các khoản phí, lệ phí khác. + Chi phí dự phòng: phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi phí sản xuất của DN. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho văn phòng của DN; các khoản chi mua và chi sử dụng các tài liệu kỹ thuật; bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ; nhãn hiệu thương mại...(không thuộc TSCĐ) được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý DN; tiền thuê TSCĐ của DN. + Chi phí bằng tiền khác: phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của DN ngoài các chi phí đã kể trên như chi phí hội nghị tiếp khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ. Đối với DN kinh doanh thương mại trường hợp có dự trữ hàng hóa biến động giữa các kỳ thì phải phân bổ CPQLDN cho hàng tồn cuối kỳ, tức là kết chuyển một phần CPQLDN thành " chi phí chờ kết chuyển" và một phần CPQLDN còn lại cần phân bổ cho hàng được bán ra trong kỳ để xác định kết quả bán hàng. 1.4.2.Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp" để phản ánh các chi phí quản lý chung của DN. TK 642 - Các chi phí quản lý DN thực tế phát sinh trong kỳ - Các khoản ghi giảm CPQLDN - Kết chuyển CPQLDN vào TK 911" xác định kết quả kinh doanh" hoặc TK 142 "Chi phí trả trước". TK 642 không có số dư và được chi tiết thành 8 TK cấp 2: + TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý + TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý + TK 6423 - Chi phí vật liệu đồ dùng văn phòng + TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí + TK 6426 - Chi phí dự phòng + TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác. 1.4.3. Trình tự hạch toán: Về cơ bản việc hạch toán CPQLDN cũng tương tự như hạch toán chi phí bán hàng. Quá trình tập hợp và kết chuyển CPQLDN được khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.10: trình tự hạch toán CPQLDN TK 334,338 TK 642 TK 111,112… Chi phí nhân viên Các khoản ghi giảm quản lý doanh nghiệp chi phí quản lý TK 152, 153 Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ TK 214 TK 911 Chi phí khấu hao TSCĐ K/c chi phí quản lý doanh nghiệp TK 139 TK 1422 Lập dự phòng phải thu khó đòi Chi phí QLDN K/c chi phí chờ kết chuyển QLDN TK 335 Trích trước chi phí theo kế hoạch TK 142, 242 Phân bổ dần chi phí trả trước TK 111,112,331 Chi phí liên quan khác TK 133 Thuế GTGT đầu vào 1.5. Nội dung kế toán xác định kết quả bán hàng: 1.5.1. Khái niệm: Bất kỳ một DN nào trong nền kinh tế thị trường khi tiến hành hoạt động kinh doanh đều quan tâm đến kết quả bán hàng vì nó thể hiện kết quả kinh doanh trong một thời kỳ, giai đoạn của DN. Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa doanh thu bán hàng thuần và trị giá vốn hàng bán , chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 1.5.2. Phương pháp xác định kết quả bán hàng: Kết quả bán hàng trong kỳ kinh doanh của DN kinh doanh thương mại được xác định như sau: Kết quả bán hàng = DT thuần từ hoạt động bán hàng _ Trị giá vốn của hàng bán _ CPBH và CPQLDN Trong đó: DT thuần từ hoạt động bán hàng = Doanh thu bán hàng _ Các khoản giảm trừ doanh thu Các khoản giảm trừ DT bao gồm: CKTM, GGHB, HBBTL, thuế TTĐB, Thuế XK, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp. Trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ = Trị giá thực tế của hàng xuất bán trong kỳ + Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ 1.5.3. Tài khoản sử dụng: Để xác định kết quả bán hàng, kế toán sử dụng: + TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh + TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối. * TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh TK này dùng để xác định kết quả của toàn bộ hoạt động trong kỳ. Kết quả hoạt động của DN được phản ánh trên TK 911 bao gồm: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. Song, trong luận văn này chỉ xét đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. TK 911 không có số dư và có kết cấu như sau: TK 911 - Kết chuyển giá vốn hàng bán - Kết chuyển CPBH, CPQLDN - Kết chuyển CP hoạt động tài chính - Kết chuyển chi phí khác - Kết chuyển chi phí thuế thu nhập DN - Lãi sau thuế thu nhập. - Kết chuyển doanh thu thuần - Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính - Kết chuyển thu nhập thuần khác - Kết chuyển kết quả lỗ từ các hoạt động. * TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối TK này dùng để phản ánh kết quả lãi, lỗ từ hoạt động KD và tình hình phân phối kết quả hoạt động kinh doanh của DN trong một kỳ hạch toán. TK 421 có kết cấu như sau: TK 421 - Số lỗ về hoạt động KD - Trích lập các quỹ - Chia lợi nhuận cho các bên tham gia liên doanh, cho các cổ đông. - Bổ sung nguồn vốn KD - Nộp lợi nhuận lên cấp trên. - Số lợi nhuận thực tế của hoạt động KD của DN trong kỳ - Số lợi nhuận cấp dưới nộp lên, số lỗ của cấp dưới được cấp trên bù - Xử lý số lỗ về hoạt động KD. Dư Nợ: Số lỗ hoạt động KD chưa xử lý Dư Có: Số lợi nhuận chưa phân phối hoặc chưa sử dụng. TK 421 được chi tiết thành 2 TK cấp 2: + TK 4211 - Lợi nhuận năm trước + TK 4212 - Lợi nhuận năm nay 1.5.4. Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng: Sơ đồ 1.11: Trình tự hạch toán kết quả bán hàng: TK632 ,.,.,m..63245vbbb6666632 TK 911 TK 511, 512 K/c GVHB K/c DTBH thuần TK 641, 642 K/c CPBH và CPQLDN TK 1422 Chờ k/c K/c CP chờ k/c TK 421 K/c lỗ K/c CP thuế TNDN TK 821 K/c lãi 1.6. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng: Tuỳ theo quy mô, điều kiện hoạt động và hình thức kế toán DN áp dụng mà kế toán lựa chọn các hình thức sổ kế toán sao cho phù hợp với DN của mình. Tổ chức sổ kế toán về thực chất là việc kết hợp các loại sổ sách có kết cấu khác nhau theo một trình tự hạch toán nhất định nhằm hệ thống hoá và tính toán các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý của từng DN. DN có thể áp dụng một trong 4 hình thức sổ kế toán: + Hình thức Nhật kí - Sổ Cái + Hình thức Nhật kí chung + Hình thức Chứng từ ghi sổ + Hình thức Nhật kí chứng từ. Trong đó: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ Ghi cuối kỳ Đối chiếu, kiểm tra 1.6.1. Hình thức Nhật ký - Sổ Cái: Sơ đồ 1.12: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Sổ Cái Chứng từ kế toán Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Nhật ký - Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính 1.6.2. Hình thức Nhật ký chung: Sơ đồ 1.13: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ Nhật ký chung Sổ Cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ ,thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ Nhật ký đặc biệt 1.6.3. Hình thức Nhật ký - Chứng từ: Sơ đồ 1.14: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Nhật ký - Chứng từ Sổ Cái Báo cáo tài chính Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng kê Bảng tổng hợp chi tiết 1.6.4. Hình thức Chứng từ ghi sổ: Sơ đồ 1.15: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ Cái Chứng từ ghi sổ Bảng CĐ số PS Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ quỹ Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Trong chương 1 chúng ta đã nghiên cứu đầy đủ những lý luận cơ bản về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, trong đó đã thể hiện khá rõnhững đặc điểm cũng như nội dung và phương pháp xác định được kết quả bán hàng. Đó là tiền đề để em đi sâu vào nghiên cứu đề tài luận văn này. Với tình hình thực tế cụ thể, mỗi một DN sẽ phải tự biết cách sắp xếp, tổ chức công ty của mình và lựa chọn được những phương pháp tổ chức công việc cụ thể. Đứng trước những khó khăn, thử thách trong môi trường cạnh tranh gay gắt của thị trường, công ty KD than Thanh Hoá cũng như các công ty KD thương mại khác đã lựa chọn cho mình được mô hình công tác kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng như thế nào để có thể đạt được mục đích tối đa hoá lợi nhuận? Chúng ta hãy theo dõi tiếp chương 2: " Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty KD than Thanh Hoá" để xem cách tổ chức có khoa học và hợp lý không? Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty KD than Thanh Hoá 2.1. Tổng quan về công ty: 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: 2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty qua các thời kỳ: Công ty KD than Thanh Hóa là một đơn vị thành viên của Công ty Chế biến và kinh doanh than Miền Bắc - Thuộc Tổng công ty than Việt Nam (Nay là tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam ) là một Doanh nghiệp Trung ương đóng trên địa bàn địa phương. Công ty KD than Thanh Hóa được thành lập theo quyết định số 168 ngày 01/ 7/ 1976 của Bộ điện và than nay là Bộ Công nghiệp. Công ty KD than Thanh Hoá có trụ sở đặt tại: Số 75 Quang Trung - phường Ngọc Trạo - thành phố Thanh Hóa. Công ty KD than Thanh Hoá là một tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân, có trụ sở , có con dấu riêng, có tài khoản theo qui định của nhà nước. Mọi hoạt động kinh doanh của Công ty đều chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn của Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam. Mã số thuế của Công ty: 0100100689007-1 Từ năm 1976 đến nay quá trình phát triển của Công ty chia làm 3 thời kỳ: - Thời kỳ 1976 - 1990 đây là thời kỳ hoạt động theo cơ chế bao cấp. - Thời kỳ 1991 - 1995 đây là thời kỳ cải cách, cả nước vào hoạt động theo cơ chế thị trường định hướng XHCN. - Thời kỳ 1996 - 2009 Công ty KD than Thanh Hoá trực thuộc Tổng công ty than hoạt động theo mô hình “ Tổng công ty 90”, Công ty đã từng bước ổn định, tháo dần được những khó khăn và chủ động tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ than. Từ những kinh nghiệm đã có trên thị trường, Công ty đã tìm cho mình hướng đi vững chắc hơn, ngày càng phát triển hơn. * Mặt hàng sản xuất và kinh doanh: - Kinh doanh, chế biến và xuất khẩu than các loại - Kinh doanh vận tải đường thuỷ, đường bộ, bốc xếp hàng hoá. - Kinh doanh khách sạn, du lịch. - Kinh doanh cho thuê thiết bị, nhà xưởng, kho bãi, bến cảng. - Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị. * Thị trường tiêu thụ: Để cùng hoà nhập với sự chuyển đổi của cơ chế quản lý kinh tế mới của Nhà nước, Công ty đã bắt tay vào hoạt động kinh doanh theo cơ chế mới. Từ khi không còn cơ chế phân phối than theo kế hoạch của Nhà nước, mà Công ty phải tự tìm kiếm thị trường, ký kết các hợp đồng kinh tế mua và bán than với người cung cấp, người tiêu thụ và người tiêu dùng trực tiếp. Cũng từ đó, Công ty mới thực sự đối mặt với thị trường và phải cạnh tranh quyết liệt với các hộ cá nhân, tập thể khác nhau cùng tham gia kinh doanh than trên thị trường. Thị trường đầu ra của Công ty theo sự phân công thị trường của Công ty CP KD Than Miền Bắc là toàn bộ nhu cầu than sản xuất, than cho chất đối sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá và các vùng lân cận. Đối với Công ty, hiện nay thị trường Thanh Hoá vẫn là khu vực chiếm tỷ trọng tiêu thụ lớn nhất, sỡ dĩ như vậy là vì Thanh Hoá là tỉnh có dân số đông nên mức tiêu thụ than sinh hoạt lớn, nền Công nghiệp đang trên đà phát triển và mở rộng với các nhà máy. xí nghiệp tiêu thụ than như: Công ty CP Mía đường Lam Sơn, Công ty Bia Thanh Hoá, Công ty CP Giấy Lam Sơn, XN gạch tuynen K2, XN VLXD Hà Bắc, XN VLXD Phú Thắng ... Do đó, Công ty đã và đang thâm nhập sâu được vào khu vực thị trường Thanh Hoá. *Bảng phản ánh tốc độ phát triển của đơn vị (2006- 2008): Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1.Tổng vốn KD 3.687.902.208 4.343.536.028 5.275.641.474 2.GVHB 15.073.072.984 41.390.319.006 44.224.326.717 3.DTBH 16.725.178.872 45.983.214.677 49.818.669.209 4.Lợi nhuận 1.652.105.888 4.592.895.671 5.594.342.492 5.Các khoản nộp NS 6.564.895 10.058.655 47.083.164 6.Tổng số lao động BQ 56 người 57 người 55 người 7.Thu nhập bình quân 2.520.000đ/tháng 3.200.000đ/tháng 3.530.000đ/tháng Qua bảng phản ánh tốc độ phát triển của đơn vị qua 3 năm ta thấy những kết quả đạt được trong 3 năm qua, năm sau cao hơn năm trước, công tác khoán - quản thực hiện có hiệu quả, lãi được tăng dần. Trong kinh doanh thì việc phải hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao, kinh doanh có hiệu quả, đồng thời bảo toàn được nguồn vốn, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách với Nhà nước là nhiệm vụ quan trọng. Tuy nhiên hiệu quả kinh doanh còn thấp, do vậy Công ty cần cơ chế chính sách phù hợp hơn trong công tác quản lý, tiêu thụ hàng hoá nhằm tăng sản lượng bán ra để tăng hiệu quả kinh doanh. Song việc quan tâm đến đời sống của CBCNV cũng là một nhiệm vụ mà Công ty luôn xác định là phải đảm bảo công ăn việc làm và nâng dần thu nhập cho CBCNV. Công ty đã ban hành quy chế trả lương kịp thời và phù hợp theo nguyên tắc trả lương theo hiệu quả kinh doanh có tỷ lệ khuyến khích cho những cá nhân, tập thể có thành tích vượt mức giao - khoán. Do vậy, mức lương bình quân tháng của CBCNV hằng năm được nâng lên, năm sau cao hơn năm trước, đời sống của CBNCV được ổn định và được nâng cao. 2.1.1.2. Thuận lợi, khó khăn của đơn vị: * Thuận lợi: - Do là đơn vị thành viên của công ty chế biến và kinh doanh than miền bắc thuộc tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam nên được sự giúp đỡ tạo điều kiện về cán bộ nhân lực, nguồn vốn khi gặp khó khăn. - Tập thể cán bộ công nhân viên chức có tay nghề cao,đoàn kết nhất trí. Hơn nữa được sụ giúp đỡ c._. 54464 3/ 1 Bán than cám 7a cho trại giam Thanh Lâm 131 21.958.533 54465 3/ 1 Bán than cám 4a cho XM Hệ Dưỡng 131 598.061.610 54466 4/ 1 Bán than bùn cho Lê Văn Thanh thu bằng TM 111 30.267.954 ....................................................... ................................................ 54570 31/ 1 Bán than cám 4a cho XM Tam Điệp 131 145.964.430 PKC 359 31/ 1 Kết chuyển 911 3.916.797.708 Cộng 3.916.797.708 3.916.797.708 Người ghi sổ KT trưởng Giám Đốc Mẫu2.18: Sổ Cái - TK 131 Công ty CPKD than Miền Bắc - TKV Công ty KD than Thanh Hoá Sổ Cái TK: Phải thu khách hàng SH: 131 Tháng 1 năm 2009 ĐVT: đồng Chứng từ Diễn giải SHTK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ: 1.928.171.983 54461 2/ 1 Bán than viên cho khách sạn đường sắt 511 3331 700.000 70000 54462 2/ 1 Bán than cám 7c cho DN Tiến Nông 511 3331 45.045.000 4.504.500 54463 2/ 1 Bán than cám 7a cho DNTN Hùng Mạnh 511 3331 290.660.868 29.066.087 54464 3/ 1 Bán than cám 7a cho trại giam Thanh Lâm 511 3331 21.958.533 2.195.853 54465 3/ 1 Bán than cám 4a cho XM Hệ Dưỡng 511 3331 598.061.610 59.806.161 ............................................... ................................................ 31/ 1 Khách hàng trả nợ bằng tiền mặt 111 4.216.042.750 Cộng 4.271.570.005 4.216.042.750 Số dư cuối kỳ: 1.983.699.238 Người ghi sổ KT trưởng Giám Đốc Mẫu 2.19 : Sổ Cái - TK 641 Công ty CPKD than Miền Bắc - TKV Công ty KD than Thanh Hoá Sổ Cái TK: Chi phí bán hàng SH: 641 Tháng 1 năm 2009 ĐVT: đồng Chứng từ Diễn giải SHTK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có Bảng phân bổ TL 31/1 Tiền lương cán bộ CNV 334 28.710.500 Bảng phân bổ TL 31/ 1 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 338 5.454.995 PXK 160 31/ 1 Chi phí công cụ dụng cụ 153 13..287.856 Bảng tổng hợp HĐGTGT 31/ 1 Dịch vụ mua ngoài 331 91.222.249 Bảng tổng hợp PC 31/ 1 Chi phí khác bằng tiền 111 27.652.473 PKC 362 31/ 1 Kết chuyển 911 166.328.073 Cộng 166.328.073 166.328.073 Người ghi sổ KT trưởng Giám Đốc Mẫu 2.20: Sổ Cái - TK 642 Công ty CPKD than Miền Bắc - TKV Công ty KD than Thanh Hoá Sổ Cái TK: Chi phí quản lý doanh nghiệp SH: 642 Tháng 1 năm 2009 ĐVT: đồng Chứng từ Diễn giải SHTK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có Bảng phân bổ TL 31/ 1 Tiền lương cán bộ CNV 334 38.850.000 Bảng phân bổ TL 31/ 1 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 338 7.381.500 PXK 160 31/ 1 Chi phí công cụ dụng cụ 153 8.560.780 Bảng tổng hợp HĐGTGT 31/ 1 Dịch vụ mua ngoài 331 60.230.000 Bảng tổng hợp PC 31/ 1 Chi phí khác bằng tiền 111 20.798.320 PKC 363 31/ 1 Kết chuyển 911 135.820.600 Cộng 135.820.600 135.820.600 Người ghi sổ KT trưởng Giám Đốc Mẫu 2.21: Sổ Nhật ký chung Công ty CPKD than Miền Bắc - TKV Công ty KD than Thanh Hoá Sổ NHậT Ký CHUNG Tháng 1 năm 2009 ĐVT: đồng Chứng từ Diễn giải SH TK Số phát sinh SH NT Nợ Có ......................................................... ......................................................... PKC 359 31/01 Kết chuyển 511 3.916.797.708 911 3.916.797.708 PKC 358 31/01 Kết chuyển 911 3.580.108.851 632 3.580.108.851 PKC 362 31/01 Kết chuyển 911 166.328.073 641 166.328.073 PKC 363 31/01 Kết chuyển 911 135.820.600 642 135.820.600 PKC 364 31/01 Kết chuyển 911 9.671.251,52 821 9.671.251,52 PKC 365 31/01 Lợi nhuận chưa phân phối 911 24.868.932,48 421 24.868.932,48 Người ghi sổ KT trưởng Giám Đốc Mẫu 2.22. Sổ Cái - TK 911 Công ty CPKD than Miền Bắc - TKV Công ty KD than Thanh Hoá Sổ Cái TK: Xác định kết quả kinh doanh SH: 911 Tháng 1 năm 2009 ĐVT: đồng Chứng từ Diễn giải SHTK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có PKC 359 31/01 Kết chuyển DTBH và CCDV 511 3.916.797.708 PKC 358 31/01 Kết chuyển GVHB 632 3.580.108.851 PKC 362 31/01 Kết chuyển CPBH 641 166.328.073 PKC 363 31/01 Kết chuyển CPQLDN 642 135.820.600 PKC 364 31/01 Kết chuyển CP thuế TNDN 821 9.671.251,52 PKC 365 31/01 Lợi nhuận chưa phân phối 421 24.868.932,48 Cộng 3.916.797.708 3.916.797.708 Người ghi sổ KT trưởng Giám Đốc Mẫu 2.23. Sổ Cái - TK 421 Công ty CPKD than Miền Bắc - TKV Công ty KD than Thanh Hoá Sổ Cái TK: Lợi nhuận chưa phân phối SH: 421 Tháng 1 năm 2009 ĐVT: đồng Chứng từ Diễn giải SHTK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có PKC 365 31/01 Kết chuyển 911 24.868.932,48 Người ghi sổ KT trưởng Giám Đốc Chương III: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kế toán bán hàng tại công ty KD than Thanh Hoá. 3.1. Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng tại công ty: Kế toán là việc ghi chép, phản ánh tính toán một cách tổng hợp, có hệ thống bằng các phương pháp riêng để cung cấp những thông tin cần thiết về hoạt động kinh tế tài chính giúp cho các nhà kinh doanh có được phương án kinh doanh hiệu quả nhất. Trong những năm gần đây cùng với sự đổi mới của cơ chế thị trường đòi hỏi phải có một hệ thống kế toán phù hợp. Sự ra đời của hệ thống kế toán mới là một bước ngoặt cho sự phát triển của ngành kế toán nước ta. Qua thời gian thực tập tại Công kinh doanh than Thanh Hoá trên cơ sở những kiến thức được trang bị tại trường, yêu cầu của công tác quản lý kinh doanh hiện nay và tình hình thực tế công tác kế toán tại Công ty, em xin đưa ra một số nhận xét về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng tại công ty nói riêng. 3.1.1. Đánh giá chung về công tác kế toán: Trước cơ chế cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường, xu hướng hội nhập và quốc tế hoá là thách thức lớn đối với hầu hết các doanh nghiệp, trong đó có Công ty kinh doanh than Thanh Hoá. Công ty phải chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, phải đảm bảo lấy thu bù chi và có lãi. Do vậy, việc tiêu thụ hàng hoá luôn được ban lãnh đạo của công ty quan tâm và tìm mọi biện pháp đẩy mạnh. Là một doanh nghiệp trực thuộc Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam , hoạt động trong nền kinh tế thị trường mặc dù gặp không ít khó khăn, thử thách, song bằng nỗ lực phấn đấu không mệt mỏi, công ty không ngừng lớn mạnh, trưởng thành cả về quy mô năng lực cũng như khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Hệ thống quản lý nói chung, bộ phận tài chính kế toán nói riêng đã trở thành một công cụ đắc lực, phản ánh và cung cấp thông tin kịp thời về tình hình biến động hàng hoá, giúp ban lãnh đạo công ty đưa ra quyết định đúng đắn. Chế độ kế toán hiện nay đơn vị áp dụng Căn cứ vào Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính về việc ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp. Công ty kinh doanh than Thanh Hoá đã áp dụng chế độ kế toán mới tương đối tốt và đã đi vào quy cũ. Trong quá trình hạch toán, bộ phận kế toán đã cố gắng hạn chế việc ghi chép trùng lặp tăng khả năng đối chiếu đồng thời đảm bảo được tính thống nhất của các số liệu kế toán. Bộ máy của công ty được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý thực hiện chuyên môn hoá và không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, đội ngũ cán bộ nhân viên tập trung, đây là hình thức tổ chức phù hợp với đặc điểm kinh doanh và tính chất quy mô của công ty. Bên cạnh đó, bộ máy kế toán của công ty những cán bộ kế toán có trình độ nghiệp vụ chuyên sâu cùng với sự phân công việc hợp lý là một trong những nhân tố giúp việc xử lý thông tin kế toán được thông suốt, kịp thời, nhanh chóng, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế hiện nay. Các phòng ban luôn có mối quan hệ chặt chẽ với phòng kế toán tạo điều kiện cho công việc được nhịp nhàng, ăn khớp đồng thời giúp Giám đốc nắm được các thông tin kế toán một cách nhanh chóng, kịp thời để từ đó đưa ra quyết định đúng đắn. 3.1.2. Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng tại Công ty KD than Thanh Hoá. 3.1.2.1. Ưu điểm: Nhìn chung công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty KD than Thanh Hoá đã được tổ chức khoa học, phù hợp nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cho công tác quản lý kinh doanh. Cụ thể: * Về hoá đơn chứng từ và luân chuyển chứng từ. Công ty sử dụng và chấp hành nghiêm chỉnh mọi hoá đơn chứng từ theo đúng mẫu và quy định của Bộ tài chính. Mỗi nghiệp vụ phát sinh đều được phản ánh trên các loại hoá đơn, chứng từ phù hợp cả về số lượng, nguyên tắc ghi chép cũng như yêu cầu của công tác quản lý chứng từ. Các chứng từ là những cơ sở ban đầu để thực hiện việc hạch toán do đó các chứng từ đều được đánh số thứ tự thời gian và được kiểm tra thường xuyên đảm bảo phản ánh đầy đủ những thông tin về nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc kiểm tra này giúp cho việc phân loại, tổng hợp thông tin kinh tế để ghi sổ chi tiết và tổng hợp. Các chứng từ được lưu giữ cẩn thận tại phòng kết toán nên rất nhanh chóng trong việc tìm kiếm, kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết. Trình từ luân chuyển chứng từ của Công ty đảm bảo cho chứng từ lập ra có cơ sở thực tế, cơ sở pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán tại công ty. * Về hệ thống tài khoản sử dụng: Trên cơ sở hệ thống tài khoản thống nhất do Nhà nước ban hành, căn cứ vào quy mô và đặc điểm kinh doanh của mình Công ty KD than Thanh hoá đã lựa chọn những tài khoản phù hợp vào vận dụng công tác hạch toán, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán nhằm cung cấp và phản ánh thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời và toàn diện cho Giám đốc về tình hình tài sản , nguồn vốn và tình hình lãi lỗ của doanh nghiệp. * Về hệ thống sổ sách kế toán. Các sổ kế toán dùng để hạch toán tình hình bán hàng rõ ràng, phản ánh được số liệu chi tiết và tổng hợp. Vì vậy việc hạch toán kế toán và lập báo cáo được thực hiện có nề nếp, quản lý chặt chẽ các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và kết qủa tại công ty. * Về phương thức thanh toán. Công ty áp dụng phương pháp bán hàng rất linh hoạt với nhiều hình thức thanh toán được chấp nhận nên đã tạo điều kiện đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hoá, thu hút được một lượng lớn khách hàng đến công ty. * Về phần bán hàng. Đây là phần quan trọng nhất kế toán tại Công ty kinh doanh than Thanh Hoá. Phần này đã quản lý tốt lượng vốn lưu động hàng hoá và chuyển thành vốn lưu động bằng tiền, nâng cao hiệu quả kinh doanh... Đồng thời đưa ra những thông tin về doanh thu, giá vốn, số lượng, đơn giá của từng mặt hàng giúp nhà quản lý đưa ra những biện pháp kinh doanh có hiệu quả. Nhìn chung, công tác tiêu thụ hàng hoá mà công ty đã cung cấp được thông tin thiết thực cho Gám đốc, đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước đúng quy định. Thường xuyên có sự đối chiếu kiểm tra giữa kế toán bán hàng và kế toán các phần khác, đảm bảo cho việc hạch toán được tiến hành chính xác, thuận tiện. Tuy nhiên, đi sâu và tìm hiểu công tác bán hàng tại Công ty kinh doanh than Thanh Hoá bên cạnh những ưu điểm vẫn còn tồn tại những hạn chế mà công ty cần nghiên cứu để cải thiện, nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác kế toán trong quá trình quản lý kinh doanh của công ty. 3.1.2.2. Những tồn tại: * Về hoá đơn chứng từ và luân chuyển chứng từ. Đối với các nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá, nhân viên bán hàng lập báo cáo bán lẻ hàng hoá gửi về trên thực tế không theo qui định thống nhất lúc thì 7 ngày, lúc thì 10 ngày, thậm trí hàng tháng mới gửi về. Mặt khác tại các cửa hàng bán lẻ chủ yếu đủ các chủng loại than , nhân viên bán hàng nhiều lúc báo cáo không đúng chủng loại than gây ra sự kho khăn cho kế toán trong công tác theo dõi và hạch toán hàng hoá. * Về hệ thống sổ sách kế toán. Bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, nhân viên thống kê tại các trạm thực hiện việc báo sổ cho kế toán công ty. Nhưng thực hiện tại các cửa hàng vẫn chưa có các thẻ theo dõi bán hàng một cách khoa học và thống nhất. Số liệu chưa được chính xác và kịp thời. Điều đó đã gây khó khăn cho việc tổng hợp số liệu ghi sổ của kế toán công ty. Hệ thống sổ sách còn khá cồng kềnh và chưa đủ các sổ chi tiết. Bên cạnh đó thực tế tại các cửa hàng nhân viên thống kê chỉ lập một thẻ theo dõi bán hàng để ghi cho tất cả các loại than bán ra. Để theo dõi được chi tiết cho từng nhóm hàng. *Về phương thức bán hàng Công ty chủ động tìm kiếm khách hàng, chưa có chính sách nhằm thu hút khách hàng tự đến với mình. Công ty mới tổ chức bán buôn qua kho và bán lẻ hàng hoá mà chưa tổ chức những phương thức bán hàng khác nhằm đẩy mạnh tiến độ tiêu thụ hàng hoá. * Về thanh toán công nợ: Hiện nay, công ty có quan hệ thường xuyên, rộng rãi với nhiều khách hàng. Phương thức bán hàng thu tiền ngay với các khách hàng là rất ít, công ty thường chấp nhận cho khách hàng thanh toán chậm. Những khách hàng của công ty hầu hết đều là những khách hàng quen thuộc thường mua với giá trị lớn nên được công ty kéo dài thời hạn thanh toán. Mặt khác, công ty không sử dụng hình thức chiết khấu thanh toán nên việc thanh toán của các khách hàng càng bị trì trệ. Thời gian trả chậm của các khách hàng là quá lớn dẫn tới công ty bị chiếm dụng vốn trong thời gian dài. Điều này dẫn tới các khoản phải thu của khách hàng bị tồn đọng quá nhiều làm ảnh hưởng tới thời gian quay vòng của vốn, có thể làm giảm cơ hội kinh doanh của công ty. * Về chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua: Công ty không thực hiện CKTT, CKTM, GGHM * Về ứng dụng công nghệ tin học: Chế độ kế toán của công ty hiện nay đang áp dụng là hình thức Nhật ký chung. Song, do hình thức này mới được công ty áp dụng từ ngày 01/01/2009 còn trước đó công ty áp dụng hình thức sổ NKCT nên công ty vẫn chưa đưa kế toán máy vào mà chỉ sử dụng phần mềm máy tính trên chương trình Word -Excel. * Về việc hạch toán dự phòng phải thu khó đòi: Do công ty hiện nay chủ yếu áp dụng hình thức thanh toán chậm cho các khách hàng nhưng công ty vẫn chưa trích lập dự phòng khoản phải thu khó đòi. Nhất là trong nền kinh tế hiên nay có sự cạnh tranh cao và có nhiều rủi ro thì việc lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi là rất cần thiết. Nếu trích lập được khoản dự phòng này công ty sẽ tránh phải gặp khó khăn khi không thu hồi được nợ của khách hàng trong trường hợp có rủi ro xảy ra với khách hàng. 3.2. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại đơn vị: 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán bán hàng: Hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng nói riêng là một trong những vấn đề hết sức phức tạp, có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý kinh doanh nói chung và trong hoạt động bán hàng nói riêng. Trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng tăng, thông qua việc kiểm định tính toán ghi chép, phân loại và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong họat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng hệ thống các phương pháp khoa học của kế toán, chứng từ, tài khoản , tính giá và tổng hợp cân đối để có thể biết được thông tin một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời và toàn diện về tình hình tài sản và sự vận động của tài sản trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra các báo cáo tài chính của doanh nghiệp còn cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính, triển vọng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp để có những quyết định đầu tư đúng đắn trong từng thời kỳ. Đồng thời, số liệu kế toán là nguồn thông tin quan trọng để Nhà nước, cơ quan cấp trên điều hành vĩ mô nền kinh tế và kiểm soát hoạt động của các ngành, các lĩnh vực. Do đó việc hoàn thiện và đổi mới không ngừng công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý trong cơ chế hiện nay là việc làm hết sức cần thiết. Việc hoàn thiện còn góp phần vào việc sử dụng đúng tài khoản để phản ánh nghiệp vụ phát sinh tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra kế toán, đồng thời giúp bạn hàng những người quan tâm đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp có thể hiểu rõ về doanh nghiệp. Hoàn thiện quá trình này còn giúp hoàn thiện sổ sách sử dụng nó. Việc ghi chép, phản ánh tổng hợp được chi tiết cho từng tháng, quý tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra, đối chiếu số liệu. Về kế toán chi tiết ở công ty đòi hỏi phải sử dụng một hệ thống các sổ , hoàn thiện nó giúp cho việc theo dõi kiểm tra, xác định chính xác thời điểm tăng giảm hàng hoá tồn kho và tình hình thanh toán các khoản công nợ, đảm bảo kết cấu sổ gọn nhẹ , giảm bớt khối lượng công việc ghi chép mà vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ các thông tin kinh tế cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông tin này. 3.2.2. Nội dung hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại Công ty KD than Thanh Hoá: Qua tình hình thực tế tại Công ty KD than Thanh Hoá trong thời gian thực tập và trên cơ sở lý luận đã được học tại trường về hạch toán bán hàng, em xin đưa ra một số đề xuất nhỏ nhằm góp phần không ngừng hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng, khắc phục những tồn tại ở Công ty. * Hoàn thiện hoá đơn chứng từ và luân chuyển chứng từ: Để việc phản ánh nghiệp vụ phát sinh kịp thời nhanh chóng giảm bớt khối lượng công việc kế toán vào cuối tháng thì đối với hình thức bán hàng tại các cửa hàng bán lẻ, công ty nên quy định rõ thời điểm nộp báo cáo bán lẻ theo định kỳ vào các ngày trong tuần. Đồng thời yêu cầu nhân viên bán hàng tại trạm thực hiện đúng quy định về việc nộp báo cáo bán hàng về Công ty và phải ghi rõ ràng đầy đủ về số lượng hàng hoá đã bán để kế toán có thể cập nhật thông tin về số hàng hoá tại cửa hàng. * Về sổ sách kế toán: Công ty nên lập thẻ bán hàng chi tiết cho các trạm trực thuộc và yêu cầu các kế toán trạm báo cáo đầy đủ, kịp thời và chính xác về số liệu. Mở sổ chi tiết cho từng chủng loại than, và thiết kế các chỉ tiêu doanh thu, giá vốn ngay trên sổ chi tiết để cung cấp doanh thu và lãi gộp trong từng chủng loại than này cho nhà quản trị. Mẫu sổ chi tiết có thể được thiết kế như sau : Sổ chi tiết Tháng.......... năm........... Kho.......................................................................... Loại than.................................................................... Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tổng doanh thu bán hàng Các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu thuần Giá vốn Lợi nhuận gộp Số Ngày Chiết khấu thương mại Giảm giá Hàng bị trả lại Cộng * Phần mềm kế toán: Hiện nay, khoa học kỹ thuật đã tiến nhưng bước dài, tin học đã là một yếu tố không thể thiếu đối với hầu hết các ngành nghề. Do đặc thù Công ty là một Công ty trực thuộc Tập đoàn Than Khoáng sản Việt Nam, ở dưới lại có nhiều trạm trực thuộc, thiết nghĩ Công ty nên sử dụng phần mềm kế toán để công việc hạch toán được nhanh hơn, đầy đủ hơn và chính xác hơn. Phần mềm kế toán sẽ là một công cụ đắc lực cho bộ phận kế toán và ban lãnh đạo công ty. Đặc biệt, nó sẽ giúp bộ phận kế toán theo dõi công nợ tốt hơn, trong điều kiện đặc thù của công ty có nhiều khách hàng trả chậm khi mua hàng. Một tính năng khác cũng rất hữu ích của kế toán máy là tìm kiếm thông tin nhanh khi cần thiết. Các phần mềm kế toán chủ yếu viết theo hình thức kế toán Nhật ký chung, Chứng từ ghi sổ, với quy mô và hình thức kế toán Nhật ký chung đang được áp dụng tại Công ty việc áp dụng kế toán máy là rất phù hợp. * Về chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán: Khi bán hàng công ty áp dụng hình thức thanh toán trả chậm cho khách hàng là chủ yếu, do đó công ty thường xuyên bị chiếm dụng vốn. Để hạn chế, công ty nên áp dụng hình thức chiết khấu thanh toán trên từng khoản nợ cụ thể, chiết khấu thương mại đối với những khách hàng mua với số lượng lớn, giảm giá đối với một số mặt hàng bị kém về phẩm chất. Điều này sẽ có ảnh hưởng lớn đến tâm lý khách hàng, khuyến khích khách hàng mua với số lương nhiều hơn, thời hạn thanh toán nhanh hơn nếu chính sách này có lợi cho họ và cho cả doanh nghiệp. Công ty nên gửi thông báo tới khách hàng khi gần tới hạn thanh toán mang tính chất nhắc nhở khách hàng thanh toán đúng hạn. Đối với số nợ quá hạn thì công ty nên áp dụng một tỷ lệ lãi suất để tính lãi trên số nợ thanh toán chậm. Nhằm khuyến khích khách hàngthanh toán nhanh chóng công ty thực hiện chiết khấu thanh toán cho khách hàng trên TK 635 - chi phí tài chính, chi tiết tài khoản này là TK 6354 thể hiện phần chiết khấu thanh toán. Để thực hiện tốt điều này, công ty nên áp dụng điều khoản bán trả chậm với khách hàng. - Nếu thực hiện chiết khấu cho khách hàng, trong từng trường hợp cụ thể kế toán sẽ hạch toán: Nợ TK 6354 : chiết khấu thanh toán cho khách hàng Có TK 111, 112: thanh toán phần chiết khấucho khách hàng bằng tiền Có TK 131 : Số chiết khấu thanh toán ghi giảm số nợ phải thu của khách hàng Có TK 3388 : phần chiết khấu thanh toán chấp nhận cho khách hàng nhưng chưa trả. - Nếu như chấp nhận CKTM cho khách hàng, kế toán hạch toán: Nợ TK 521: phần CKTM Nợ TK 3331: Thuế GTGT đầu ra (giảm thuế) Có TK 111, 112: số CKTM đã trả bằng tiền Có TK 131: số CKTM khấu trừ vào số nợ phải thu của khách hàng - Khi thực hiện giảm giá cho khách hàng với mặt hàng nào đó, kế toán thể hiện tren TK 532 - Giảm giá hàng bán. Khi phát sinh nghiệp vụ giảm giá hàng bán, cả bên bán và bên mua đều phải lập biên bản ghi rõ quy cách, phẩm chất, số lượng, lý do giảm, giá bán thực và mức giá giảm. Kế toán hạch toán khoản giảm giá hàng bán như sau: Nợ TK 532: phần giá giảm của số hàng bán Nợ TK 3331: Thuế GTGT đầu ra (giảm thuế) Có TK 111, 112 : số giảm giá đã trả Có TK 131 : số giảm giá chấp nhận cho khách hàng trừ vào số nợ phải thu của khách hàng Khoản CKTM và GGHB đó được coi là khoản giảm trừ doanh thu. Đến cuối tháng, sẽ có bút toán kết chuyển số CKTM hay số tiền giảm giá cho khách hàng: Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 521: Phần CKTM phát sinh trong kỳ Có TK 532: Phần giảm giá hàng bán trong kỳ * Phương pháp lập dự phòng phải thu khó đòi. Do phương thức thanh toán của khách hàng tại công ty chủ yếu là trả chậm do đó công ty bị chiếm dụng vốn, mang lại nhiều rủi ro trong kinh doanh, do đó công ty nên lập dự phòng phải thu khó đòi. Những khoản phải thu mà người nợ khó hoặc không có khả năng trả nợ gọi là phải thu khó đòi. Lập dự phòng phải thu khó đòi tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ để dự kiến trước số nợ có khả năng khó đòi, khi có những bằng chứng đáng tin cậy về các khoản nợ phải thu khó đòi, khách hàng bị phá sản hoặc bị tổn thất, thiệt hại lớn về tài sản. .. không thể hoặc khó có khả năng thanh toán, đơn vị đã làm thủ tục đòi nợ nhiều lần vẫn không thu được nợ. Theo chế độ kế toán hiện hành, việc lập dự phòng phải thu khó đòi phải được lập chi tiết theo từng đối tượng, theo từng nội dung, từng khoản nợ. - Phải có chứng từ gốc, hoặc giấy xác nhận của từng đối tượng về số tiền còn nợ chưa trả bao gồm: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, đảm bảo thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ.... -Trong quá trình bán hàng khi áp dụng phương thức thanh toán trả chậm thì các khoản phải thu có thể bị khó đòi. Các khoản phải thu được coi là khó đòi khi thoả mãn điều kiện sau: + Nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, Các khế ước vay nợ trong cam kết nợ khác. + Nợ phải thu chưa đến hạn thu mà tở chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, người nợ mất tích, bỏ trốn, bị truy tố, đang thi hành án hoặc đã chết. Khi phát sinh phải thu khó đòi có thể xử lý theo một trong hai phương pháp là xoá bỏ trực tiếp hoặc dự phòng, đối với những tài khoản phải thu khó đòi kéo dài nhiều năm, doanh nghiệp đã cố gắng làm hết mọi biện pháp để thu nợ nhưng vẫn không được và khách nợ thực sự không còn khả năng thanh toán thì doanh nghiệp có thể xoá những khoản nợ phải thu khó đòi trên sổ kế toán và chuyển ra theo dõi chi tiết ở TK 004 - "Nợ phải thu khó đòi đã xử lý" . Việc xoá các khoản nợ phải thu khó đòi phải được sự đồng ý của Hội đồng quản lý doanh nghiệp và cơ quan quản lý tài chính. Số nợ nàyđược theo dõi trong thời hạn quy định của cơ chế tài chính, chờ khả năng có điều kiện thanh toán, số liệu được về nợ khó đòi đã xử lý. Nếu sau khi đã xoá nợ, khách hàng có khả năng thanh toán và doanh nghiệp đã đòi được nợ đã xử lý thì số nợ thu được sẽ hạch toán vào TK 711 "Thu nhập khác". - Nguyên tắc lập dự phòng phải thu khó đòi + Chỉ được lập dự phòng nợ phải thu khó đòi khi có đầy đủ chứng cứ khẳng định khoản phải thu khó đòi. + Việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi không được vượt quá 20 % tổng công nợ phải thu và phải đảm bảo doanh nghiệp không bị lỗ. +Việc lập dự phòng được tiến hành một lần vào cuối niên độ kế toán (31/12) trước khi lập báo cáo. . Phương pháp xác định dự phòng phải thu khó đòi có hai phương pháp: - Phương pháp tính trực tiếp: Số dự phòng phải thu khó đòi dược tính trên tỉ lệ % tổng công nợ phải thu. - Phương pháp phân tích tuổi của từng khoản phải thu: . Phương pháp kế toán: Để phản ánh tình hình trích lập và sử dụng dự phòng nợ phải thu khó đòi kế toán sử dụng TK 139 - " Dự phòng nợ phải thu khó đòi" Kết cấu TK 139 như sau: Bên nợ: - Phản ánh số dự phòng dùng để bù đắp khoản thiệt hại khi khoản phải thu khó đòi bị mất. - Phản ánh số dự phòng phải thu khó đòi được hoàn nhập. Bên có: Phản ánh số dự phòng nợ phải thu khó đòi được trích nhập. Dư có: Phản ánh số dự phòng nợ phải thu khó đòi được trích lập. Cuối kỳ khi lên bảng cân đối kế toán số dư có TK 139 được phản ánh bên tài sản của bảng cân đối kế toán và được ghi bằng mực đỏ. Trình tự hạch toán: + Cuối niên độ kế toán (31/12) căn cứ vào số dự phòng phải thu khó đòi được trích lập kế toán ghi. Nợ TK 642 (6426): số dự phòng phải thu khó đòi. Có TK 139 + Sang niên độ kế toán tiếp theo: - Xoá nợ các khoản phải thu khó đòi được, kế toán ghi: Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi (nếu đã lập dự phòng) Nợ TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp (nếu chưa lập dự phòng). Có TK 131 - phải thu của khách hàng; hoặc. Có TK 138 - phải thu khác. Đồng thời ghi vào bên Nợ TK 004 nợ khó đòi đã được xử lý. Nếu có khoản phải thu khó đòi mà công ty đã xóa sổ nhưng sau đó lại thu hồi được thì kế toán ghi nhận giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được: Nợ TK 111, 112: phần thu hồi được Có TK 711: thu nhập khác. Đồng thời, ghi vào bên Có TK 004 nợ khó đòi đã xử lý + Cuối niên độ kế toán - Nếu số cần dự phòng mới lớn hơn số đã dự phòng kế toán lập dự phòng bổ sung. Nợ TK 642 Số dự phòng bổ sung Có TK 139 - Nếu số cần dự phòng mới nhỏ hơn số đã dự phòng, kế toán ghi giảm chi phí phần chênh lệch. Nợ TK 139 dự phòng phải thu khó đòi. Có TK 642 (6426) chi phí quản lý (Chi tiết dự phòng) VD: Số dư trên TK 131, TK 139 đầu kỳ của công ty như sau: TK 131 (công ty Đức Lộc): 300.000.000 TK 131 (công ty Vinh Chung): 200.000.000 TK 131 (công ty TNHH Hồng Hà): 100.000.000 TK 139 (công ty Đức Lộc): 50.000.000 TK 139 (công ty Vinh Chung): 40.000.000 Trong kỳ có các nghiệp vụ như sau: 1. Dự phòng nợ phải thu khó đòi cần tính cho năm tới của công ty Đức Lộc 60.000.000 vì tình hình tài chính của công ty Đức Lộc khó khăn. 2. Dự phòng cần tính cho công ty Vinh Chung năm tới là 30.000.000. 3. Khoản phải thu của công ty TNHH Hồng Hà được phép xóa sổ vì công ty bị phá sản. 4. Khoản phải thu khó đòi của công ty Sao Mai cách đây 3 năm đã xóa sổ 80.000.000. Công ty Sao Mai đã thanh toán cho đơn vị bằng tiền mặt. Kế toán sẽ hạch toán như sau: 1. Nợ TK 642: 10.000.000 Có TK 139 (công ty Đức Lộc): 10.000.000 2. Nợ TK 139 (công ty Vinh Chung): 10.000.000 Có TK 642: 10.000.000 3. a) Nợ TK 004: 100.000.000 b) Nợ TK 642: 100.000.000 Có TK 131: 100.000.000 4. a) Có TK 004: 80.000.000 b) Nợ TK 111: 80.000.000 Có TK 711: 80.000.000 * Về phương thức bán hàng: Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, do đó việc mở rộng thị trường là việc rất khó khăn. Doanh nghiệp cần có phương thức bán hàng phong phú hơn nhằm tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Công ty nên có hình thức mở các đại lý, khuyến khích hộ kinh doanh ở các vùng xa, đây là hình thức bán hàng rất phổ biến và thu được hiệu quả cao.  3.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện: Để thực hiện các giải pháp hoàn thiện cần sự đồng ý "của công ty mẹ"- Tập đoàn Than - khoáng sản Việt Nam tạo điều kiên giúp đỡ công ty thực hiện các giải phấp đó. Đồng thời sụ kết hợp của các trạm than là rất quan trọng, họ làm tốt công tác của họ cũng là yếu tố giúp công ty thực hiện. Công ty phải có người có kinh nghiệm tổ chức, có trách nhiêm công việc cao để thực hiện các giải pháp đó sao cho phù hợp với diều kiện của công ty mình, phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực chế độ kế toán của Việt Nam. Kết luận Trong cơ chế mới như hiện nay, vấn đề bán hàng có vị trí quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một công cụ quan trọng cho các nhà quản lý nghiên cứu để từ đó đưa ra những chiến lược kinh doanh hiệu quả nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trải qua thời gian hình thành và phát triển, công ty kinh doanh than Thanh Hoá đã dần lớn mạnh ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Công tác kế toán của công ty cũng đã đi vào nề nếp, vận hành linh hoạt và sáng tạo. Tuy nhiên, để có thể trở thành công cụ sắc bén, phục vụ cho quản lý kinh tế, công ty cần hoàn thiện hơn nữa công tác ké toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng sao cho khoa học hợp lý. Trong nội dung bài viết, em đã tổng hợp những lý luận về hạch toán kế toán bán hàngvà xác định kết quả bán hàng, nêu lên thực trạng việc hạch toán kế toán của mảng đề tài nghiên cứu này tại công ty kinh doanh than Thanh Hoá. Từ đó, em đã mạnh dạn đưa một số ý kiến, giải pháp mong rằng những ý kiến đó sẽ đóng góp phần nào đó trong việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty kinh doanh than Thanh Hoá. Do trình độ và thời gian nghiên cứu bước đầu còn hạn chế, do vậy bản luận văn của em còn nhiều thiếu sót, chưa được hoàn chỉnh. Em rất mong được sự xem xét đánh giá, chỉ bảo của thầy cô và của các anh chị trong Công ty để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn. Sau cùng, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô, các anh chị trong Công ty đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành bài luận văn./. Em xin chân thành cảm ơn ! Thanh Hoá, ngày 15 tháng 06 năm 2009 Sinh viên : Nguyễn Thị Ngọc Thuỳ ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21204.doc
Tài liệu liên quan