Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Nam Hai

Phần mở đầu Bán hàng và xác định kết quả bán hàng là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng. Thực tiễn cho thấy thích ứng với mỗi cơ chế quản lý, công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng được thực hiện bằng các hình thức khác nhau. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung Nhà nước quản lý kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh. Các cơ quan hành chính can thiệp sâu vào nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không c

doc63 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1674 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Nam Hai , để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hịu trách nhiệm về các quyết định của mình. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá trong thời kỳ này chủ yếu là giao nộp sản phẩm, hàng hoá cho các đơn vị theo địa chỉ và giá cả do Nhà nước định sẵn. Tóm lại, trong nền kinh tế kế hoạch tập trung khi mà ba vấn đề trung tâm: Sản xuất cái gì ? Bằng cách nào? Cho ai ? đều do Nhà nước quyết định thì công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng chỉ là việc tổ chức bán sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra theo kế hoạch và giá cả được ấn định từ trước. Trong nền kinh tế thị trường , các doanh nghiệp phải tự mình quyết định 3 vấn đề trung tâm thì vấn đề này trở nên vô cùng quan trọng vì nếu doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả kinh doanh sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào không tiêu thụ được hàng hoá của mình, xác định không chính xác kết quả bán hàng sẽ dẫn đến tình trạng “ lãi giả, lỗ thật” thì sớm muộn cũng đi đến chỗ phá sản. Thực tế nền kinh tế thị trường đã và đang cho thấy rõ điều đó. Để quản lý được tốt nghiệp vụ bán hàng thì kế toán với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế cũng phải được thay đổi và hoàn thiện hơn cho phù hợp với tình hình mới. Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập ở Công ty TNHH Nam Hai được sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo hướng dẫn Trần Mạnh Dũng cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ kế toán trong phòng Kế toán công ty em đã thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của mình với đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Nam Hai”. Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần: Phần I : Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp Thương mại. Phần II : Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Nam Hai. Phần III : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Nam Hai . Do thời gian có hạn nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết. Kính mong sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Cũng nhân dịp này em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Kế toán đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo hướng dẫn Trần Mạnh Dũng và phòng Kế toán Công ty TNHH Nam Hai đã hướng dẫn chỉ bảo em hoàn thành chuyên đề này. Phần I Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp Thương Mại I)Những vấn đề chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng -Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ cho khách hàng; doanh nghiệp thu tiền hay được quyền thu tiền. Đó chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm, hàng hoá sang vốn bằng tiền và xác định kết quả bán hàng, là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất, kinh doanh ở đơn vị. Thông qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện. Bán hàng là một chức năng chủ yếu của doanh nghiệp, bất kỳ một doanh nghiệp Thương mại nào cũng phải thực hiện hai chức năng mua và bán. Hai chức năng này có sự liên hệ với nhau: mua tốt sẽ tạo điều kiện cho bán tốt. Để thực hiện tốt các nghiệp vụ trên đòi hỏi phải có sự tổ chức hợp lý các hoạt động đồng thời tổ chức nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu người tiêu dùng. Như vậy bán hàng là tổng thể các biện pháp về mặt tổ chức và nắm bắt nhu cầu của thị trường. Tóm lại, quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại có những đặc điểm chính sau đây: +Có sự thoả thuận trao đổi giữa người mua và người bán: Người bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. +Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá: Người bán mất quyền sở hữu còn người mua có quyền sở hữu về hàng hoá đã mua bán. +Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng và nhận lại khách hàng một khoản tiền gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để đơn vị xác định kết quả kinh doanh của mình. -Kết quả bán hàng là chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn hàng bán ra và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán. Việc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý ở từng đơn vị kinh tế. Vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn ở đơn vị (T-H-T’ ). Chỉ có thông qua việc bán hàng giá trị sản phẩm, dịch vụ mới được thực hiện do đó mới có điều kiện để thực hiện mục đích của nền sản xuất hàng hoá và tái sản xuất kinh doanh không ngừng được mở rộng. Doanh thu bán hàng sẽ bù đắp được các chi phí bỏ ra đồng thời kết quả bán hàng sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bán hàng tự thân nó không phải là một quá trình của sản xuất kinh doanh nhưng nó lại là một khâu cần thiết của tái sản xuất xã hội. Vì vậy bán hàng góp phần nâng cao năng suất lao động, phục vụ sản xuất, tiêu dùng và đời sống xã hội. Nhờ có hoạt động bán hàng, hàng hoá sẽ được đưa đến tay người tiêu dùng và thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, việc tiêu thụ hàng hoá góp phần cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng.Doanh nghiệp càng tiêu thụ được nhiều hàng hoá thì sức mạnh của doanh nghiệp càng tăng lên. Như vậy bán hàng sẽ quyết định sự sống còn của doanh nghiệp, có bán được hàng hoá thì doanh nghiệp mới có khả năng tái sản xuất. Ngoài ra việc xác định chính xác khối lượng hàng hoá tiêu thụ là cơ sở để xác định các chỉ tiêu kinh tế tài chính, đánh giá trình độ hoạt động của đơn vị như xác định số vòng luân chuyển vốn, xác định tỷ suất lợi nhuận trên doanh số bán. . .là cơ sở để thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước như nộp thuế TNDN, thuế GTGT , thuế TTĐB, . . . Việc thúc đẩy bán hàng ở doanh nghiệp là cơ sở để thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ ở các đơn vị kinh tế có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp. Bán hàng góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng , giữa tiền và hàng, giữa khả năng và nhu cầu,. . .là điều kiện để đảm bảo sự phát triển cân đối trong từng ngành, từng vùng cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Bán hàng là cơ sở để xác định kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh ( lợi nhuận) của đơn vị . Đây là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp có ý nghĩa quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh , là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của đơn vị. Có lợi nhuận doanh nghiệp mới có điều kiện để mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống cho người lao động, tạo nguồn tích luỹ quan trọng cho nền kinh tế quốc dân. Qua những điều trên ta thấy rằng bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều không thể thiếu đi chức năng này. Sự cần thiết phải quản lý bán hàng và các yêu cầu quản lý Bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá, đó là sự chuyển hoá hình thái của vốn kinh doanh từ hàng thành tiền. Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch và thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ , từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế. Quản lý về số lượng , chất lượng mặt hàng, thời gian tiêu thụ, cơ cấu mặt hàng tiêu thụ, trị giá vốn của hàng tiêu thụ, chi phí lưu thông phân bổ cho hàng tiêu thụ, tình hình thanh toán tiền hàng của khách hàng, tình hình thanh toán với nhà cung cấp, thanh toán những khoản phải trích nộp với Ngân sách Nhà nước. Quản lý công tác bán hàng giúp doanh nghiệp phân biệt được doanh thu bán hàng và tiền bán hàng nhập quỹ, xác định chính xác thời điểm kết thúc quá trình bán hàng , giúp bộ phận quản lý tìm ra phương thức thanh toán hợp lý và có hiệu quả, chủ động sử dụng nguồn vốn đem lại nguồn lợi lớn nhất cho doanh nghiệp. Yêu cầu đối với quản lý công tác bán hàng là phải giám sát chặt chẽ hàng hoá tiêu thụ trên tất cả các phương diện: Số lượng, chất lượng . . . tránh hiện tượng mất mát, hư hỏng hoặc tham ô lãng phí , giám sát chặt chẽ chi phí lưu thông phát sinh, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các khoản chi phí đồng thời phân bổ chính xác chúng cho số hàng bán để xác định kết quả bán hàng . Phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức và đúng thời gian để tránh mất mát, ứ đọng vốn. Phải lựa chọn hình thức bán hàng cho phù hợp với từng thị trường, từng khách hàng đồng thời phải làm tốt công tác thăm dò, nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước. Tìm hiểu được các khái niệm chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng , vai trò cũng như sự cần thiết phải quản lý công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng ,chúng ta cần đi sâu tìm hiểu về nhiệm vụ và nội dung công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. II)Nhiệm vụ kế toán và nội dung tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 1)Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Xuất phát từ vị trí, vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có những nhiệm vụ sau: - Phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động ( nhập- xuất) của từng loại hàng hoá trên cả hai mặt hiện vật và giá trị - Phản ánh kịp thời giá vốn hàng hoá để làm cở sở xác định chỉ tiêu “ Lợi nhuận gộp”. - Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình bán hàng , ghi chép kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí bán hàng, chi phí QLDN để làm cơ sở xác định chỉ tiêu “ Lợi nhuận thuần”. - Phản ánh kịp thời, đầy đủ doanh thu bán hàng , các khoản thuế phải nộp về tiêu thụ hàng hoá trong kỳ, xác định kết quả bán hàng thông qua doanh thu bán hàng một cách chính xác. - Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan đồng thời định kỳ có tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng . 2) Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 2.1)Các phương thức bán hàng a) Phương thức bán buôn: Đặc điểm của nghiệp vụ bán buôn là hàng hoá chưa đến tay người dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện đầy đủ. Hiện nay có 2 phương thức bán buôn như sau: Bán buôn qua kho Bán buôn vận chuyển thẳng. Bán buôn qua kho: Theo phương thức bán hàng này, hàng hoá xuất từ kho của doanh nghiệp thương mại để bán cho người mua. Bán buôn qua kho được chia thành 2 hình thức: Bán buôn trực tiếp qua kho và bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng. + Bán buôn trực tiếp qua kho: Theo hình thức này, doanh nghiệp xuất hàng từ kho giao trực tiếp cho người mua do bên mua uỷ nhiệm đến nhận hàng trực tiếp.Hàng hoá được coi là bán khi người mua đã nhận hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng còn việc thanh toán tiền hàng với bên bán tuỳ thuộc vào hợp đồng đã ký giữa hai bên. + Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, doanh nghiệp xuất hàng từ kho chuyển đi cho người mua theo hợp đồng bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Hàng hoá gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp , khi nào bên mua xác nhận đã nhận được hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì mới chuyển quyền sở hữu và doanh nghiệp coi đó là thời điểm để ghi nhận doanh thu.Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hoặc do người mua phải trả tuỳ thuộc vào điều kiện quy định trong hợp đồng đã ký giữa hai bên. Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo phương thức bán hàng này, doanh nghiệp thương mại mua hàng của bên cung cấp để bán thẳng cho người mua. Bán buôn vận chuyển thẳng được chia thành 2 hình thức : Bán vận chuyển thẳng trực tiếp và bán vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng. + Bán vận chuyển thẳng trực tiếp : Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại mua hàng của bên cung cấp để bán thẳng cho người mua do bên mua uỷ nhiệm đến nhận hàng trực tiếp ở bên cung cấp hàng cho doanh nghiệp thương mại. Hàng hoá được coi là bán khi người mua đã nhận đủ hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng còn việc thanh toán tiền hàng với bên bán tuỳ thuộc vào hợp đồng đã ký kết giữa hai bên. + Bán vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại mua hàng ở bên cung cấp và chuyển hàng đi để bán thẳng cho bên mua hàng bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Hàng hóa chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp khi nào bên mua xác nhận đã nhận được hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì doanh nghiệp mới ghi nhận doanh thu, chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hoặc do bên mua phải trả tuỳ thuộc vào hợp đồng đã ký giữa hai bên. b) Phương thức bán lẻ: phương thức bán hàng trực tiếp: Theo phương thức bán hàng này, nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận để bán ở quầy hàng. Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách mua hàng và giao hàng cho họ. Nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực diện với người mua và thường không cần lập chứng từ cho từng nghiệp vụ bán hàng.Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý hàng hoá bán lẻ ở quầy hàng cuối ca, cuối ngày hoặc định kỳ ngắn, nhân viên bán hàng kiểm kê lượng hàng hoá hiện còn ở quầy hàng và dựa vào quan hệ cân đối hàng luân chuyển( hàng hiện có) trong ca, trong ngày hoặc trong kỳ để xác định số lượng hàng bán ra của từng mặt hàng, lập báo cáo bán hàng trong ca, trong ngày hoặc trong kỳ. Tiền bán hàng nhân viên bán hàng kê vào giấy nộp tiền để nộp cho thủ quỹ của doanh nghiệp. Phương thức bán hàng thu tiền tập trung: Theo phương thức bán hàng này, nghiệp vụ thu tiền của khách và giao hàng trả khách tách rời nhau. Mỗi quầy hàng bố trí nhân viên thu ngân làm nhiệm vụ thu tiền mua hàng của khách viết hoá đơn hoặc giao tích kê cho khách hàng để khách hàng nhận hàng ở quầy do nhân viên bán hàng giao. Cuối ca, cuối ngày nhân viên thu ngân làm giấy nộp tiền bán hàng , nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng trả khách để kiểm kê hàng hoá còn lại cuối ca, ngày. Doanh thu bán hàng được ghi trên cơ sở báo cáo bán hàng , còn tiền bán hàng nộp theo giấy nộp tiền. 2.2)Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 2.2.1) Chứng từ kế toán Hoá đơn bán hàng Hoá đơn GTGT Phiếu xuất kho hàng hoá Phiếu thu Bảng kê bán lẻ hàng hoá Giấy báo Nợ, báo Có của Ngân hàng 2.2.2) Tài khoản sử dụng Để hạch toán các nghiệp vụ bán hàng kế toán sử dụng các TK sau: * Đối với phương pháp kê khai thường xuyên + TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ”: Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm trừ doanh thu từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. + TK 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ”: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, Tổng công ty. . . hạch toán toàn ngành. Ngoài ra TK này còn sử dụng để theo dõi một số nội dung được coi là tiêu thụ nội bộ khác như sử dụng sản phẩm, hàng hoá để trả lương công nhân viên,... + TK 521 “ Chiết khấu thương mại”: Được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận do khách hàng đã mua hàng với khối lượng lớn. +TK 531 “ Hàng bán bị trả lại”: TK này dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại.Đây là tài khoản điều chỉnh của tài khoản 511 để tính toán doanh thu thuần. + TK 532 “ Giảm giá hàng bán”: Được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận. Được hạch toán vào tài khoản này bao gồm các khoản bớt giá, hồi khấu và khoản giảm giá đặc biệt do những nguyên nhân thuộc về người bán. + TK 632 “ Giá vốn hàng bán”: Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ xuất bán trong kỳ. + TK 156 “ Hàng hoá”: Dùng để phản ánh giá thực tế hàng hoá tại kho, tại quầy, chi tiết theo từng kho, loại, nhóm,. . .hàng hoá. TK 156 được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2: TK 1561 “ Giá mua hàng hoá” TK 1562 “ Chi phí thu mua hàng hoá” + TK 157 “ Hàng gửi bán”: Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng gửi bán, ký gửi, đại lý chưa được chấp nhận. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng loại hàng, từng lần gửi hàng từ khi gửi đi đến khi được chấp nhận thanh toán. Ngoài các tài khoản nói trên, trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số tài khoản có liên quan khác như:131,111, 333, 334,. . . Đối với phương pháp kiểm kê định kỳ: thì ngoài các tài khoản đã giới thiệu ở trên kế toán còn sử dụng tài khoản: TK 611(6112) “ Mua hàng hoá”: Tài khoản này phản ánh trị giá hàng hoá mua vào theo giá thực tế ( giá mua và chi phí thu mua) và được mở chi tiết theo từng thứ, từng kho hàng hoá. 2.2.3) Phương pháp kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại Để hạch toán nghiệp vụ bán hàng kế toán phải phản ánh được trị giá vốn hàng xuất bán, doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu. 2.2.3.1) Kế toán giá vốn hàng xuất bán Giá vốn hàng xuất đã bán là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giá vốn là giá thành sản xuất ( giá thành công xưởng ).Với vật tư tiêu thụ, giá vốn là giá thực tế ghi sổ, còn với hàng hoá tiêu thụ giá vốn bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ cộng(+) với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ. Để xác định đúng đắn kết quả bán hàng cần xác định đúng đắn trị giá vốn hàng xuất bán. Trị giá vốn hàng xuất bán bao gồm 2 bộ phận: Trị giá mua và chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ. Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong giá mua không bao gồm thuế GTGT đầu vào còn đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trong giá mua bao gồm cả thuế GTGT đầu vào. * Trị giá mua của hàng tiêu thụ trong kỳ được tính bằng một trong các phương pháp sau: + Phương pháp tính theo đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ Đơn giá thực tế bình quân Công thức tính : = x = + + Trong đó: Trị giá mua của Trị giá mua của hàng hoá Đơn giá thực tế hà hàng hoá tồn đầu kỳ nhập trong kỳ bình quân Số lượng hàng hoá Số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ nhập trong kỳ + Phương pháp tính theo đơn giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hàng: = x Trị giá vốn hàng Số lượng hàng hoá Đơn giá bình quân sau xuất bán xuất kho mỗi lần nhập = Trong đó : Đơn giá bình quân Giá thực tế hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập sau mỗi lần nhập Lượng thực tế hàng hoá tồn sau mỗi lần nhập + Phương pháp giá thực tế đích danh : Cách tính này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp quản lý hàng hoá xuất kho theo từng lô hàng nhập. Hàng xuất thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập của lô hàng đó để tính. Phương pháp này thường sử dụng với những loại hàng có giá trị cao, thường xuyên có cải tiến về mẫu mã và chất lượng. + Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này người ta giả thiết rằng lô hàng nào nhập kho trước thì xuất trước. Hàng xuất thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá vốn của lô hàng đó để tính. Phương pháp này thường sử dụng với những loại hàng hoá mà chất lượng dễ bị ảnh hưởng bởi yếu tố thời gian và thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định và có xu hướng giảm. + Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này, người ta giả thiết rằng lô hàng nào nhập sau thì xuất trước . Hàng xuất thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá vốn của lô hàng đó để tính. Phưong pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát, giá cả có xu hướng tăng. Sau khi đã tính được trị giá mua hàng hoá xuất kho ta tính được trị giá vốn của hàng hoá đã bán ( giá vốn hàng xuất đã bán ). Chi phí thu mua phân bổ cho hàng đã bán Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tồn cuối kỳ Chi phí thu mua phát sinh trong kỳ Trị giá vốn hàng xuất bán = Trị giá mua hàng xuất bán + Chi phí thu mua phân bổ cho hàng đã bán. - + = Chi phí thu mua của hàng còn đầu kỳ Mm Trị giá mua của hàng nhập trong kỳ Chi phí thu mua phát sinh trong kỳ Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tồn cuối kỳ Chi phí thu mua của hàng tồn đầu kỳ Trị giá mua của hàng tồn đầu kỳ Trị giá mua của hàng tồn cuối kỳ + + x = Trong đó: Trình tự kế toán giá vốn hàng xuất bán trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được thể hiện trên sơ đồ sau: Sơ đồ : Hạch toán giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 156 TK 157 TK 632 TK 156 TK liên quan( 111,112,131,. . . ) TK133 vv TK 911 Hàng gửi đi bán chờ chấp nhận Trị giá mua thực tế của hàng gửi bán được chấp nhận tiêu thụ Trị giá mua thực tế của hàng bán bị trả lại ( nếu có) Trị giá mua thực tế của hàng hoá bán không qua kho Kết chuyển giá vốn hàng xuất bán để xác định kết quả bán hàng Thuế GTGTđầu vào được khấu trừ Trình tự kế toán giá vốn hàng xuất bán trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ được thể hiện trên sơ đồ sau: Sơ đồ : Hạch toán giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp kê khai định kỳ TK 156,157 TK 611 TK 632 TK 911 Kết chuyển trị giá hàng tồn đầu kỳ Xác định trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ Kết chuyển giá vốn hàng xuất bán để xác định kết quả bán hàng Kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ 2.2.3.2) Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu Khái niệm doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu - Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng . Tổng số doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ. ở các doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT còn ở các doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là trị giá thanh toán của số hàng đã bán. Ngoài ra doanh thu bán hàng còn bao gồm cả các khoản phụ thu. - Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp đồng cung cấp hàng hoá, dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng . . . Ngoài ra tính vào khoản giảm giá hàng bán còn bao gồm khoản thưởng khách hàng do trong một khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hóa. - Hàng bán bị trả lại : Là số hàng đã được coi là tiêu thụ ( đã chuyển giao quyền sở hữu, đã thu tiền hay được người mua chấp nhận) nhưng bị người mua từ chối, trả lại do người bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết như không phù hợp yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại. - Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết mua bán hàng . Còn khoản chiết khấu thanh toán theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 thì chiết khấu thanh toán là số tiền người bán giảm trừ cho người mua tính trên tổng số tiền phải trả do người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn thanh toán đã thoả thuận trên hợp đồng kinh tế. Khoản tiền này được hạch toán vào chi phí hoạt động Tài chính của doanh nghiệp. Giảm giá hàng bán, Hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại là các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Sơ đồ 03: Sơ đồ hạch toán tổng quát doanh thu bán hàng, các khoản giảm doanh thu và thuế đầu ra TK 531, 532, 521 TK 511, 512 TK 111, 112, 131,. .. Kết chuyển các khoản ghi giảm doanh thu vào cuối kỳ Chiết khấu thương mại Tổng giá thanh toán (cả thuế GTGT) Doanh thu bán hàng TK 33311 Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp KT TK 152,153 153153153,156 Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng TK 911 Kết chuyển Doanh thu thuần TK 33311 Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thực tế phát sinh TK 334 Dùng hàng hoá để trả lương cho công nhân viên 2.2.3.3) Kế toán bán hàng trả góp Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm. Về thực chất, chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu. Tuy nhiên về mặt hạch toán, khi hàng bán trả góp giao cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ. Sơ đồ : Sơ đồ hạch toán bán hàng trả góp TK 911 TK 511 TK 111,112 TK 33311 TK 515 Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay (không kể thuế GTGT) Kết chuyển doanh thu thuần Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay Lãi trả chậm TK 131 Tổng số tiền còn phải thu ở người mua Thu tiền ở người mua các kỳ sau Số tiền người mua trả lần đầu tại thời điểm mua hàng TK 3387 Lãi trả chậm TK 515 2.3) Kế toán xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại 2.3.1)Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán xác định kết quả bán hàng bao gồm: Phiếu chi Phiếu xuất kho Bảng chấm công Bảng phân bổ tiền lương Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ 2.3.2) Tài khoản sử dụng + TK 641 “ Chi phí bán hàng”: Tài khoản này được sử dụng để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. TK 641 được chi tiết thành 7 tài khoản cấp 2: 6411: Chi phí nhân viên 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ 6412: Chi phí vật liệu, bao bì 6415: Chi phí bảo hành 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài 6418: Chi phí bằng tiền khác + TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”: Chi phí quản lý doanh nghiệp khi phát sinh được tập hợp theo từng yếu tố như chi phí nhân viên, chi phí vật liệu. . . vào tài khoản 642 . TK 642 được chi tiết thành 8 TK cấp 2: 6421: Chi phí nhân viên quản lý 6425: Thuế , phí và lệ phí 6422: Chi phí vật liệu quản lý 6426: Chi phí dự phòng 6423: Chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ 6428: Chi phí bằng tiền khác Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp, tài khoản 642 có thể được mở thêm một số tiểu khoản khác để theo dõi các nội dung, yếu tố chi phí thuộc quản lý doanh nghiệp. + TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”: Để xác định kết quả của hoạt động bán hàng, kế toán sử dụng tài khoản 911. Tài khoản 911 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng loại hàng hoá, từng nhóm hàng hoá,. .. + TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”: được sử dụng để theo dõi số lãi( lỗ) của hoạt động bán hàng. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng loại hàng hoá, nhóm hàng hoá, theo từng tháng, quý hoặc năm trong đó phân tích theo từng nội dung phân phối ( nộp Ngân sách, chia liên doanh,. . .). 2.3.3) Phương pháp kế toán xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Để xác định được kết quả bán hàng thì kế toán phải xác định được các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ hạch toán. 2.3.3.1) Kế toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ. Theo chế độ kế toán hiện hành thì chi phí bán hàng bao gồm các khoản sau: - Chi phí nhân viên : Gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp có tính chất tiền lương, tiền công và các khoản trích theo lương phải trả cho nhân viên bán hàng . - Chi phí vật liệu: Là các chi phí vật liệu đóng gói để bảo quản, vận chuyển hàng hoá trong quá trình tiêu thụ. - Chi phí dụng cụ đồ dùng cho quá trình tiêu thụ hàng hoá. - Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản, bán hàng như: nhà kho, cửa hàng, bến bãi, . . . - Chi phí bằng tiền khác như: chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng , quảng cáo, hội nghị khách hàng,. . . Các chi phí phát sinh trong khâu bán hàng cần thiết được phân loại và tổng hợp theo đúng nội dung quy định. Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh. ( Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng được trình bày ở sơ đồ 05) 2.3.3.2) Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: + Chi phí nhân viên quản lý: Là khoản chi phí phải trả về tiền lương, tiền công, phụ cấp có tính chất tiền lương và các khoản trích theo lương của cán bộ, nhân viên văn phòng, các phòng ban chức năng của doanh nghiệp. + Chi phí vật liệu quản lý: Là giá trị vật liệu dùng cho công tác văn phòng, nghiệp vụ chuyên môn, công tác quản trị kinh doanh + Chi phí dụng cụ đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý. + Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như nhà văn phòng, kho tàng, phương tiện truyền dẫn, phương tiện thông tin, máy móc thiết bị,. . . + Thuế, phí, lệ phí: như thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế thu trên vốn,. . . + Chi phí dự phòng: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: như chi phí về tiền điện, nước, tiền điện thoại , tiền thuê nhà, tiền sửa chữa TSCĐ mà doanh nghiệp phải trả trong kỳ. + Chi phí bằng tiền khác: Gồm các khoản chi phí chung cho doanh nghiệp chưa phản ánh ở trên như chi phí về đào tạo, chi hội nghị tiếp khách, công tác phí, . .. . Sơ đồ : Sơ đồ hạch toán tổng quát chi phí bán hàng và chi phí QLDN TK 334, 338 TK 641,642 TK 111, 152, 1388,. . . TK 152, 153 TK 214 TK 333 TK 139 TK 331,111,112 TK 911 TK 242 Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí nhân viên Chi phí vật liệu, dụng cụ Chi phí khấu hao Thuế, phí, lệ phí phải nộp Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác Trích lập dự phòng phải thu khó đòi Giá trị ghi giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Chờ kết ._. chuyển Kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí QLDN để xác định kết quả kinh doanh 2.3.3.3) Kế toán xác định kết quả bán hàng Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn hàng bán ra và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả bán hàng được xác định bằng phương pháp sau: = - - - Kết quả hoạt động Doanh thu Giá vốn hàng CP bán hàng và CP QLDN bán hàng thuần xuất đã bán phân bổ cho hàng đã bán Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ Các khoản giảm trừ bao gồm: Giảm giá hàng bán + Doanh thu hàng bán bị trả lại+ chiết khấu thương mại + tổng số thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp. Nếu kết quả bán hàng là (+) chứng tỏ doanh nghiệp có lãi Nếu kết quả bán hàng là (-) chứng tỏ doanh nghiệp bị lỗ. Việc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh. Sơ đồ 06: Sơ đồ hạch toán kết quả bán hàng TK 911 TK 511 TK 421 Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ Kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động bán hàng Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp TK 242 Chờ kết chuyển Kết chuyển Kết chuyển lỗ của hoạt động bán hàng Kết chuyển lãi của hoạt động bán hàng TK 641, 642 TK 632 Sổ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý ở từng đơn vị kinh tế, tuỳ thuộc vào hình thức kế toán mà đơn vị áp dụng. Theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong bốn hình thức kế toán sau: + Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ Cái + Hình thức kế toán Nhật ký chung + Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ + Hình thức kế toán Nhật ký- chứng từ. Mỗi doanh nghiệp chỉ được sử dụng một hình thức kế toán, căn cứ vào chế độ và đặc điểm kinh doanh của mình để xây dựng hệ thống sổ tổng hợp, sổ chi tiết sao cho phù hợp, đảm bảo hiệu quả của công tác kế toán. Hình thức Nhật ký chung Đặc điểm hình thức Nhật ký chung là tách rời hạch toán theo thời gian và theo hệ thống trên hai loại sổ khác nhau, tách rời hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết. Để thực hiện được hình thức này phải lập Bảng cân đối số phát sinh để kiểm tra số liệu trước khi lập Báo cáo kế toán vì sổ cái của mỗi Tài khoản được phản ánh riêng biệt. Khi sử dụng hình thức hạch toán chung có các loại sổ sau: Sổ nhật ký chung để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian vừa định khoản để làm căn cứ ghi vào sổ cái. Các sổ nhật ký đặc biệt: Được sử dụng cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều để tập hợp số liệu từ các chứng từ cùng loại rồi ghi vào sổ cái. Hiện có bốn loại nhật ký đặc biệt sau: + Nhật ký thu tiền (Tiền mặt, TGNH) + Nhật ký chi tiền (Tiền mặt, TGNH) + Nhật ký mua hàng (Mua chịu ) + Nhật ký bán hàng ( Bán chịu ) Nghiệp vụ kinh tế nào đã ghi vào sổ Nhật ký chung đã ghi vào nhật ký chung sẽ thôi không ghi vào sổ Nhật ký đặc biệt vào ngược lại. Sổ cái (Sổ tài khoản): Mỗi tài khoản được phản ánh trên một trang sổ riêng. Sổ hạch toán chi tiết: Mở cho từng tài khoản chi tiết. Ưu điểm của hình thức sổ Nhật ký chung là ghi chép đơn giản , thuận tiện cho việc cơ giới hoá tính toán và áp dụng được tại nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau đặc biệt là các doanh nghiệp lớn. Phần II Thực trạng về kế toán Tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH nam hai Đặc điểm tình hình chung của Công ty TNHH Nam Hai 1)Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty TNHH Nam Hai là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng, có quan hệ đối, nội đối ngoại, tự chủ về tài chính, hạch toán kinh tế độc lập dưới sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước thành phố Hà Nội. Công ty TNHH Nam Hai được thành lập theo giấy phép thành lập số 4201/GP/TLDN ngày 15 tháng 1 năm 1998 của UBND thành phố Hà Nội. Đăng ký kinh doanh số 0103001786 ngày 20 tháng 1 năm 1998 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư thành phố Hà Nội cấp. Ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm: -Chuyên nhập khẩu, buôn bán đồ dùng NUK dành cho Bà mẹ &em Bé. -Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá. Tên giao dịch trong nước: Công Ty TNHH NAM HAI Tên giao dịch quốc tế: NAM HAI company. Trụ sở chính đặt tại: Số 30 B7 khu Đô Thị Đàm Trấu-Quận Hai Bà Trưng - Hà nội. Tel:(04) 9842426 Fax: 9842398 Mã số thuế : 0101200157 Tài khoản: 070 – 431100 – 200 – 00160 - 7 Ngân hàng SAIGON THƯƠNG TíN-CHI NHáNH Hà NộI Vốn điều lệ: 1.500.000.000 đồng Thành lập từ năm 1998 đến nay, Công ty đã rất phát triển với hệ thống hơn 10 showroom tại các tỉnh và thành phố lớn, với đội ngũ nhân viên bán hàng trực tiếp lên tới 50 người, mạng lưới đại lý phân phối tại các tỉnh và thành phố hoạt động rất hiệu quả . Những thành công của Công ty TNHH Nmột lần nữa khẳng định uy tín nhãn hiệu của hãng NUK - Germany tại thị trường Việt nam cũng như trên thế giới. Trong quá trình hoạt động và phát triển với biết bao khó khăn thử thách Công ty đã từng bước khẳng định mình trong nền kinh tế thị trường đầy biến động và đạt được những thành tích nhất định.Với đặc điểm là một doanh nghiệp kinh doanh lấy phục vụ và đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng là phương châm hoạt động của mình nên Công ty đã không ngừng vươn lên có một thị phần tương đối ổn định được các bạn hàng, khách hàng xa gần tín nhiệm, tạo công ăn việc làm cho trên dưới 50 cán bộ, công nhân viên với mức lương trên 1 triệu đồng/người/tháng; doanh thu, lợi nhuận và các khoản nộp Ngân sách ngày càng tăng. Đó chính là những đóng góp thiết thực của Công ty cho công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước . Có thể nói kể từ khi thành lập đến nay Công ty TNHH Nam Hai đã có những bước đi ban đầu đầy vững chắc và nhiều thuận lợi được thể hiện ở những thành tích mà công ty đã và đang đóng góp cho xã hội như: giải quyết việc làm cho người lao động, phục vụ nhu cầu của nhân dân đặc biệt là các Bà mẹ vừa mới sinh con,qua đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Hiện nay đóng góp vào Ngân sách Nhà nước của công ty ngày càng tăng và được đánh giá là một trong những doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn có hiệu quả. 2) Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty * Công ty TNHH Nam Hai là nhà phân phối độc quyền của hãng NUK - Germany tại Việt Nam. Sản phẩm được phân phối tới tay người tiêu dùng thông qua hệ thống phân phối sau: - Kênh bán hàng trực tiếp. - Kênh bán hàng thông qua hệ thống Siêu thị và các cửa hàng của Công ty. - Kênh bán hàng thông qua hệ thống các đại lý tại các Tỉnh và Thành phố. Công ty có nhiêm vụ quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành, phải tự trang trải về tài chính, đảm bảo kinh doanh có lãi. Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trường để đưa ra các biện pháp kinh doanh có hiệu quả cao nhất, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng nhằm thu lợi nhuận tối đa. Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách,chế độ Pháp luật của Nhà nước về hoạt động kinh doanh đảm bảo quyền lợi hợp pháp của công ty và người lao động. Về hoạt động kinh doanh: Công ty TNHH Nam Hai thuộc loại hình doanh nghiệp Thương mại . Công việc kinh doanh chủ yếu của Công ty là nhập khẩu trực tiếp sản phẩm NUK của Tập đoàn MAPA tại Đức và bán đến tay người tiêu dùng thông qua các kênh phân phối của mình nên công tác tổ chức kinh doanh là tổ chức quy trình luân chuyển hàng hoá chứ không phải là công nghệ sản xuất như ở các đơn vị sản xuất. Quy trình lưu chuyển hàng hoá của công ty được thực hiện dưới dạng sơ đồ sau: Nhập khẩu Nhập kho Kênh bán hàng trực tiếp Thủ tục hải quan Người tiêu dùng Kênh siêu thị và cửa hàng Kênh đại lý Căn cứ vào kế hoạch của công ty đã lập, phòng kinh doanh triển khai nhập hàng theo nhu cầu thị trường và dựa trên báo cáo bán hàng và lượng tồn hàng tại kho của công ty. Sau khi nhập hàng công ty bán hàng theo 2 phương thức : Bán buôn và bán lẻ. Phương thức bán buôn : Công ty bán buôn cho các đại lý tại các Tỉnh và Thành phố lớn trong cả nước theo mức chiết khấu qui định tính từ giá bán lẻ sản phẩm. Ngoài ra đại lý còn được hưởng thêm hoa hồng do bán được hàng với số lượng lớn và thanh toán tiền hàng đúng hạn qui định của Công ty. Sau đó các đại lý bán ra theo giá bán lẻ qui định của công ty. Phương thức bán lẻ : Công ty bán lẻ đến tay người tiêu dùng thông qua kênh bán hàng trực tiếp ( Đội ngũ nhân viên tư vấn bán hàng trực tiếp) và hệ thống cửa hàng của Công ty trong các siêu thị và trên các đường phố lớn tại Hà nội, thành phố Hồ Chí Minh. Giá bán lẻ sản phẩm được qui định thống nhất trong cả nước. Các kênh bán hàng tại Công ty hoạt động rất hiệu quả cùng với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt tình,sáng tạo đã mang lại lợi nhuận rất cao cho quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. 3) Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty TNHH Nam Hai Là một doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH Nam Hai tổ chức quản lý theo một cấp: Đứng đầu là Ban Giám Đốc công ty chỉ đạo trực tiếp đến các phòng ban. Giúp việc cho Ban giám đốc là các phòng ban chức năng, mỗi phòng thực hiện các chức năng khác nhau, cụ thể được thể hiện dưới dạng sơ đồ sau: Bộ phận giao nhận hàng Ban Giám Đốc Phòng kế toán- tài vụ Thủ Kho Ban bảo vệ Phòng tổ chức Phòng kinh doanh Nhiệm vụ của các phòng ban trong bộ máy quản lý được xác định cụ thể như sau : *Ban Giám đốc công ty gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc - Giám đốc: chịu trách nhiệm trong việc quản lý và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty với tư cách là chủ Doanh Nghiệp. Giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty thông qua việc phân công và uỷ quyền cho các phó giám đốc với vai trò tham mưu theo ngành và quản lý theo tuyến của các phòng nghiệp vụ: Phòng kinh doanh Phòng tổ chức Phòng kế toán Giám đốc là người đứng đầu bộ máy điều hành, phụ trách chung mọi hoạt động của công ty như công tác tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương, công tác tiêu thụ, tài chính- kế toán, thống kê,. . . -Phó Giám đốc kinh doanh: Giúp việc cho giám đốc các công tác về kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm. - Phó Giám Đốc Hành Chính: Phụ trách về hành chính và quản trị nhân sự có trách nhiệm đào tạo và tuyển dụng nhân sự theo nhu cầu của Công Ty. * Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh, xây dựng kế hoạch dự trữ và tiêu thu sản phẩm, nghiên cứu thị trường thành lập các kênh phân phối sản phẩm đáp ứng yêu cầu hoạt động của công ty. Thực hiện ký kết các hợp đồng mua bán, theo dõi tình hình thực hiện và thanh lý các hợp đồng đã ký. Phối hợp với phòng Tài chính- kế toán để xác lập tình hình công nợ theo các hợp đồng kinh tế và đôn đốc việc thu hồi công nợ. * Phòng tổ chức-hành chính tổng hợp: Có chức năng tham mưu cho giám đốc về tổ chức, sắp xếp và quản lý lao động nhằm sử dụng hợp lý, hiệu quả đồng thời nghiên cứu các biện pháp, xây dựng các phương án nhằm hoàn thiện việc trả lương , phân phối tiền thưởng hợp lý, chuẩn bị các thủ tục giải quyết chế độ cho người lao động như thôi việc, BHXH, BHYT và các chế độ khác liên quan đến người lao động. Xây dựng kế hoạch và mua sắm trang thiết bị văn phòng công ty hàng tháng, hàng năm . Tổ chức tiếp khách, đảm bảo xe đưa đón lãnh đạo , cán bộ đi hội họp, công tác. * Phòng kế toán : Có chức năng tham mưu cho giám đốc về mặt thống kê và tài chính, chịu trách nhiệm quản lý tài sản, vật chất, hạch toán kinh tế theo quy định của Nhà nước, quy chế của công ty, thực hiện những công việc thuộc những vấn đề liên quan đến tài chính, vốn, tài sản, các nghiệp vụ phát sinh trong ngày, trong kỳ kinh doanh, phải lập các bảng thanh quyết toán, công khai toàn bộ tài sản, công nợ, doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong kỳ. Đề xuất lên giám đốc phương án tổ chức kế toán. Đồng thời thông tin cho ban lãnh đạo những hoạt động tài chính để kịp thời điều chỉnh quá trình kinh doanh trong công ty. Ngoài ra phòng kế toán còn có nhiệm vụ khai thác nhằm đảm bảo đủ nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, phân phối thu nhập và thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước. Lên quyết toán tổng hợp của đơn vị theo đúng niên độ để nộp cho ban lãnh đạo công ty và Bộ Tài chính theo định kỳ quy định của Nhà nước. * Ban bảo vệ: Đảm bảo an toàn, trật tự cho toàn công ty, trông coi hàng hoá về mặt số lượng, thực hiện tốt công tác bảo quản hàng hoá cùng với thủ kho. * Bộ phận giao, nhận hàng: Tổ chức việc giao nhận, vận chuyển các sản phẩm theo sự chỉ đạo của phòng Kế toán. * Thủ kho: Theo dõi nhập, xuất, tồn các sản phẩm về mặt số lượng hàng ngày; cuối tháng phải lập bảng kê nhập, xuất, tồn để gửi lên phòng kế toán; cùng với bộ phận bảo vệ thực hiện tốt công tác bảo quản hàng hoá của công ty. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty bao gồm các phòng ban có cơ cấu gọn nhẹ, phối hợp với nhau rất nhịp nhàng, ăn ý cùng với đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ chuyên môn cao, nghiệp vụ giỏi. Đó chính là bí quyết đem lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. II)Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Nam Hai Công tác kế toán bán hàng Đặc điểm hoạt động bán hàng ở Công ty Hàng hoá kinh doanh của Công ty TNHH Nam Hai là các sản phẩm đồ dùng cho Mẹ & Bé như : Đồ dùng cho Em bé bao gồm : Bình sữa, ty ngậm, ty thay, ca tập uống nước, bình hâm sữa nóng, đồ chơi v.v… Đồ dùng cho Mẹ bao gồm : Khăn thấm sữa, bình hút sữa điện, binh hút sữa bằng xi lanh, bộ báo động khi trẻ khóc v.v… Đặc điểm của những mặt hàng này là có chất lượng sử dụng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế, hàng hoá dễ vận chuyển vì gọn nhẹ nhưng khó bảo quản vì dễ vỡ. Đối tượng khách hàng của Công ty là người tiêu dùng trực tiếp ( các Bà mẹ mới sinh con ), các đối tác phân phối sản phẩm cho Công ty như hệ thống các siêu thị , hệ thống các đại lý tại Hà nội, tại các Tỉnh và Thành phố trên cả nước. Để có thể hoạt động kinh doanh và tồn tại trong nền kinh tế thị trường Công ty đã áp dụng nhiều hình thức bán hàng khác nhau bao gồm cả bán buôn, bán lẻ, bán hàng trực tiếp đến tay người tiêu dùng. Đối với nghiệp vụ bán hàng tại công ty thì cơ sở cho mỗi nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá thường dựa vào các hoá đơn bán hàng hoặc các đơn đặt hàng của khách hàng. Trong hoá đơn bán hàng hoặc đơn đặt hàng phải ghi rõ những điểm chính sau: Tên khách hàng, số TK, chủng loại hàng, số lượng, đơn giá, quy cách, phẩm chất của hàng hoá, thời gian và địa điểm giao hàng, thời hạn thanh toán. Căn cứ vào đó để giao hàng và theo dõi thanh toán. Hiện nay trong kinh doanh công ty luôn củng cố, phát huy việc bán hàng theo hợp đồng và đơn đặt hàng vì theo hình thức này hoạt động kinh doanh của công ty có cơ sở vững chắc về pháp luật do đó công ty có thể chủ động lập kế hoạch bán hàng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kinh doanh của công ty. 1.2) Các phương thức thanh toán tiền hàng Hiện nay Công ty áp dụng các hình thức thanh toán chủ yếu sau: Hình thức bán hàng thu tiền ngay: Theo hình thức này thì cùng với việc giao hàng cho khách hàng Công ty thu được tiền ngay, khách hàng có thể trả bằng séc, chuyển khoản qua Ngân hàng hoặc bằng tiền mặt. Hình thức bán hàng chưa thu tiền: Theo hình thức này khách hàng mua hàng nhưng chưa thanh toán tiền Hình thức bán hàng theo hợp đồng đại lý : Theo hình thức này khách hàng sẽ thanh toán theo hợp đồng đã ký với Công ty, áp dụng chủ yếu cho hệ thống phân phối sản phẩm của Công ty như hệ thống các siêu thị, hệ thống các đại lý… 1.3)Kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty: Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán là Nhật ký chung và kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng được tiến hành theo phương pháp kê khai thường xuyên. Theo đó kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng của Công ty phải thực hiện các công việc sau: Hàng ngày khi nhận được các “Hoá đơn bán hàng” kế toán tiến hành phản ánh số lượng hàng hoá bán ra theo mặt hàng, doanh thu bán hàng theo khách hàng trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp theo quy định. Đồng thời theo dõi bán hàng theo các hình thức thanh toán khác nhau như: thanh toán ngay hay trả chậm, theo dõi thuế GTGT đầu ra, theo dõi dịch vụ bán hàng kèm theo( vận chuyển, bốc xếp,. . . ). Cuối tháng kế toán phải tổng hợp số liệu để kiểm tra, đối chiếu số liệu kế toán chi tiết và lập các sổ kế toán tổng hợp theo chế độ kế toán quy định và yêu cầu quản lý của Công ty. Mọi công việc trên của kế toán đều được thực hiện trên hệ thống phần mềm kế toán Fast Accounting. Kế toán chỉ phải nhập các dữ liệu ban đầu sau đó chương trình sẽ tự xử lý, tổng hợp để cho ra các loại sổ, báo cáo và bảng biểu theo yêu cầu đã được lập trình sẵn. Trình tự kế toán doanh thu bán hàng trên phần mềm kế toán Fast Accounting như sau: + Trường hợp bán hàng thu tiền ngay: Căn cứ vào “Hoá đơn bán hàng” kế toán doanh thu bán hàng chọn thực đơn “ Bán hàng” , trong phân hệ kế toán “ Bán hàng” chọn “ Hoá đơn bán hàng”. Sau đó kế toán tiến hành cập nhật các dữ liệu cần thiết vào trong màn hình nhập dữ liệu, khi đó kế toán khai báo các thông tin cần thiết và định khoản trên máy theo 3 cặp định khoản: Cặp định khoản giá vốn: Chương trình kế toán sẽ tự động cập nhật sau khi kế toán GVHB tính đơn giá trung bình tháng Nợ TK 632 Có TK 1561 Giá bán chưa có thuế GTGT Cặp định khoản doanh thu: Nợ TK 131( hoặc 111,112,. . .) Có TK 5111 Thuế GTGT đầu ra Cặp định khoản thuế GTGT đầu ra: Nợ TK 131( hoặc 111, 112,. . . ) Có TK 3331 Thuế GTGT hàng bán ra được chương trình tự động tính trên cơ sở kế toán thuế GTGT khai báo thuế suất của từng mặt hàng trong danh mục “Hàng hoá” của thực đơn “ Hàng hoá”. Chương trình sẽ ngầm định sử dụng thuế suất này để tính ra số tiền thuế GTGT đầu ra bằng cách nhân với doanh thu bán hàng mà kế toán khai báo. Thông thường khi Hoá đơn bán hàng được chuyển lên phòng kế toán, kế toán doanh thu bán hàng sau khi vào sổ sẽ tập hợp các chứng từ chuyển cho kế toán công nợ để kế toán công nợ theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng. Tuy nhiên do Công ty áp dụng kế toán trên máy nên khi kế toán doanh thu bán hàng nhập số liệu trên trang màn hình dữ liệu, các số liệu này sẽ đồng thời được đưa vào “ Sổ chi tiết công nợ” theo từng đối tượng thanh toán trên cơ sở các Mã đối tượng do Công ty thiết lập. Cuối tháng máy sẽ cộng “ Sổ chi tiết công nợ” và chuyển tổng đó vào “ Bảng tổng hợp nợ phải thu” . Sau khi đã có đầy đủ chứng từ liên quan đến việc bán hàng kế toán tiến hành lập “ Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra” để kê khai số thuế GTGT đầu ra của số hàng hoá đã bán trong kỳ. Ví dụ: Căn cứ vào Hoá đơn bán hàng số 37601 kế toán nhập “ Mã chứng từ: ĐD05/2005”, “ ngày chứng từ:16/5/2005”,“ Mã khách: Chị Hà- 351 Đội cấn”, sau đó kế toán phải chọn nhóm đối tượng và chọn đối tượng có mã: 0016ĐL-BĐ ; Phần “ diễn giải: Xuất bán Đại lý”. Tại phần “ Mã hàng hoá” kế toán nhập trả lời: , “số lượng: 30 bình sữa ”, “đơn giá: 45.000”. Khi đó máy sẽ tự tính ra : “Thành tiền” : kế toán chọn 3 cặp định khoản: ( Không cần nhập số liệu) Nợ TK 632 Có TK 1561 1.350.000 Nợ TK 131 Có TK 5111 135.000 Nợ TK 131 Có TK 3331 * Trường hợp phát sinh các nghiệp vụ giảm giá hàng bán, chiết khấu thì kế toán không tiến hành định khoản trên máy mà chỉ lưu lại chứng từ trong một tập hồ sơ riêng và chỉ điều chỉnh số tiền đã thanh toán hoặc chưa thanh toán của các hoá đơn bán hàng trên màn hình nhập liệu. Cách làm như sau: Kế toán chọn thực đơn “ Bán hàng” trên màn hình, chọn “ Điều chỉnh số tiền đã thanh toán”. Nhập “ Ngày chứng từ”, “ Số chứng từ” của Hoá đơn bán hàng cần điều chỉnh giảm trừ doanh thu. Bấm phím F3 để thực hiện điều chỉnh doanh thu bán hàng trên màn hình “ Điều chỉnh số tiền đã thanh toán”. Màn hình cập nhật sửa chứng từ Sửa chứng từ Mã ctừ : Đ D 05/2005 Hoá đơn bán hàng- tiền VND Ngày ctừ: 16.5.2005 Số ctừ: 63771 Mã khách: Chị Hà- 351 Đội Cấn TK: 131 Phải thu của khách hàng Diễn giải: Giảm giá hàng bán Hạn thanh toán: Số tiền trên HĐ: 1.350.000 T/T năm nay: 963.000 T/T năm trước Tất toán(C/K): C ở Công ty đáng nói đến đó là không có hàng bán bị trả lại, có thể nói Công ty rất quan tâm đến chất lượng hàng hoá trước khi xuất bán đều được kiểm tra rất chặt chẽ. Vì vậy bộ phận kế toán ở Công ty không phản ánh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại. Chi phí vận chuyển, bốc xếp hàng hoá về đến kho của người mua nếu trong hợp đồng kinh tế quy định người mua phải trả thì kế toán sẽ thực hiện cập nhật như sau: + Nếu người mua trả tiền ngay thì ở phân hệ kế toán “ Vốn bằng tiền” của chương trình kế toán chọn danh mục “ Phiếu thu tiền mặt” hay “ Chứng từ Ngân hàng” để cập nhật . + Nếu người mua chưa trả tiền thì ở phân hệ kế toán “ Bán hàng” chọn danh mục “ Chứng từ phải thu” nếu không có nhu cầu theo dõi hạn thu tiền . Ngược lại nếu muốn theo dõi hạn thu tiền phải chọn danh mục “ Hoá đơn bán hàng” và khai báo dịch vụ vận chuyển bốc xếp trong phần “Hàng hóa” để theo dõi về số lượng và đơn vị tính. Sau khi đã hoàn thành nhập dữ liệu đầu vào, chương trình sẽ tự động chuyển số liệu vào “ Sổ Nhật ký chung” lấy phần “ Tiền” và “ Hạch toán”. Khi đó số liệu cũng đồng thời được cập nhật vào “ Sổ chi tiết bán hàng”, “ Sổ Cái TK 511”, “ Sổ Cái TK 131”, “ Sổ Cái TK 333”, “ Sổ chi tiết bán hàng”, “ Sổ chi tiết thanh toán với người mua”, “ Sổ chi tiết theo dõi thuế GTGT đầu ra” Công ty TNHH nam hai Địa chỉ : 30 B7 Đầm Trấu - Hà Nội Sổ Nhật ký chung ( Trích sổ) Ngày Ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK Nợ TK Có Số tiền Số Ngày Nợ Có 05/05 09/05 10/5 10/5 11/5 12/5 12/5 … 25/05 28/05 Trang trước chuyển sang Xuất bán đại lý Mua văn phòng phẩm Trả tiền điện Nộp thuế GTGT Nhập kho hàng hoá Trả tiền may đồng phục cho nhân viên bán hàng Nhập kho lô hàng mẫu …………………………… Xuất bán NPP Ninh Bình Trả lương nhân viên 131 642 133 642 133 333.1 156 133 641 133 156 133 ……. 112 334 511 333.1 111 111 111 331 111 112 …… 511 333.1 111 38.490.576 9.515.000 2.340.000 234.000 3.476.530 347.653 18.460.300 576.450.000 57.450.000 1.800.000 180.000 18.720.000 1.872.000 ……………. 66.000.000 51.430.000 38.490.576 8.650.000 865.000 2.574.000 3.824.183 18.460.300 633.900.000 1.980.000 20.592.000 …………… 60.000.000 6.000.000 51.430.000 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Công ty TNHH nam hai Mẫu số 02 - VT Địa chỉ : 30 B7 Đầm Trấu – HN QĐ số1141-TC/QĐ-CĐKT Ngày1-11-1995 của Bộ Tài chính Phiếu xuất kho Số:16 Ngày 16/02/2004 Nợ TK: 632 Có TK: 156 Họ tên người nhận hàng: Cửa hàng Hà Diện Địa chỉ: 30 phố Lãn Ông – Hà Nội. Lý do xuất kho: Xuất bán đại lý. Xuất tại kho: Công ty TNHH Nam Hai STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất hàng hoá Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4= 3x2 1 2 3 4 Bình sữa 125ml Khăn thấm sữa Hâm sữa điện Hút sữa xi lanh Bình Hộp Chiếc Chiếc 12 5 3 30 45.000225.000 500.000 170.000 540.000 125.000 1.500.000 5.100.000 Cộng: 7.265.000 Cộng thành tiền( bằng chữ): Bẩy triệu, hai trăm sáu mươi lăm nghàn đồng chẵn. Thủ trưởng đơn vị KTT Người nhận Thủ quỹ (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty TNHH nam hai Địa chỉ : 30 B7 Đầm Trấu - Hà Nội Sổ chi tiết bán hàng Mặt hàng: Bình sữa 125 ml Tháng 05/2005 Đơn vị tính:Bình Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Doanh thu Số Ngày Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6 7=5*6 578 8/5 Đại lý Xuân thuỷ 111 32 45.000 1.440.000 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 590 15/5 Đại lý Hùng Hà 131 24 45.000 1.080.000 598 17/5 Nhà phân phối Huế 111 87 45.000 3.915.000 600 19/5 Nhà phân phối Lao cai 112 55 45.000 2.475.000 .. . . .. . . . . .. .. . . . . . . . .. . Cộng T02/2004 327 145.000 30.415.000 Ngày 28 tháng 5 năm 2005 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Công ty TNHH nam hai Địa chỉ : 30 B7 Đầm Trấu - Hà Nội. Sổ Chi tiết doanh thu bán hàng TK 511 : Doanh thu bán hàng Tháng 05/2005 Đơn vị tính: VND Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 01/05 Xuất bán đại lý Xuân Thuỷ 131 32.583.000 01/05 Xuất bán đại lý Minh Thu 131 9.763.000 02/05 Thu tiền bán hàng Shop Phố Huế 111 25.586.000 03/05 Xuất bán NPP Huế 131 18.594.000 04/05 Xuất bán đại lý Liên Thắng 131 17.745.000 05/05 Xuất bán đại lý Tùng Linh 131 5.367.000 05/05 Xuất bán NPP Hoà bình 131 14.362.000 05/05 Bán lẻ Chị Hương – Ngân hàng 3.572.000 05/05 Xuất bán NPP Hải Phòng 131 54.675.000 08/05 Xuất bán đại lý Hùng Hà 131 1.857.000 08/05 Xuất bán đại lý Hà Xuân 111 13.682.000 . . . . . . 18/05 Thu tiền bán hàng Shop 116 Hàng Bông 111 36.987.000 25/05 Bán hàng Công Ty TMDV Công Đoàn 1121 25.279.000 . . . . . . . . . 28/05 Xuất bán Siêu thị Thái Hà 131 15.921.000 28/05 Bán lẻ Chị Hoa – Gia lâm 111 2.369.000 28/05 Kết chuyển doanh thu thuần 911 1.286.670.264 Cộng tháng 5/2005 x 1.286.670.264 1.286.670.264 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty TNHH nam hai Địa chỉ : 30 B7 Đầm Trấu - Hà Nội. Sổ Cái doanh thu bán hàng TK 511 : Doanh thu bán hàng Tháng 05/2005 Đơn vị tính: VND Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Doanh thu bán hàng thu bằng tiền mặt 111 373.926.604 Doanh thu bán hàng thu bằng tiền gửi ngân hàng 112 542.835.720 Phải thu của khách hàng 131 383.663.315 Giảm giá hàng bán 532 8.234.000 Chiết khấu thương mại 521 5.521.375 Kết chuyển doanh thu thuần 911 1.286.670.264 Cộng tháng 2/2004 x 1.300.425.639 1.300.425.639 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty TNHH nam hai Địa chỉ : 30 B7 Đầm Trấu - Hà Nội. Sổ cái TK 131 (Phải thu khách hàng) Tháng 05/2005 Đơn vị tính: VND Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 01/05 Xuất bán đại lý Xuân Thuỷ Thuế GTGT đầu ra 511 3331 32.583.000 3.620.333 01/05 Xuất bán đại lý Minh Thu 511 3331 9.763.000 1.847.777 02/05 Thu tiền bán hàng Shop Phố Huế 111 25.586.000 05/05 Chị Hương – Ngân hàng 112 3.572.000 08/05 Xuất bán đại lý Hùng Hà Thuế GTGT đầu ra 511 3331 1.857.000 206.333 08/05 Xuất bán đại lý Hà Xuân 111 13.682.000 . . . . . . 18/05 Thu tiền bán hàng Shop 116 Hàng Bông 111 36.987.000 25/05 Bán hàng Công Ty TMDV Công Đoàn 112 25.279.000 . . . . . . . . . 28/05 Xuất bán Siêu thị Thái Hà Thuế GTGT đầu ra 511 3331 15.921.000 1.769.000 28/05 Chị Hoa – Gia lâm 111 2.369.000 Cộng phát sinh 1.300.425.639 1.187.600.005 Dư nợ đầu tháng 05/2005 270.834.726 Dư nợ cuối tháng 05/2005 383.663.315 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu) 1.4) Kế toán giá vốn hàng xuất bán Muốn xác định được giá vốn hàng bán kế toán phải xác định được trị giá vốn hàng xuất bán. Để tính trị giá thực tế hàng hoá xuất kho ở công ty kế toán áp dụng phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền của hàng luân chuyển trong kỳ và kế toán hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Theo phương pháp này cuối tháng kế toán phải tính đơn giá trung bình. Giá này sẽ được chương trình kế toán cập nhật vào các phiếu xuất kho, giá vốn của các hoá đơn bán hàng. Cách làm như sau: Cuối tháng, sau khi đã cập nhật xong tất cả các chứng từ vào máy kế toán chọn thực đơn “ Hàng hoá / tính giá trung bình tháng”. Kế toán khai báo tháng, kho, nhóm vật tư, hàng hoá cần tính giá trung bình tháng và yêu cầu định khoản chênh lệch bằng cách khai báo giá trị “ C” ở mục “ Định khoản chênh lệch”. Giá TB được tính theo công thức: Giá TB = ( Giá trị tồn đầu tháng + Giá trị nhập trong tháng)/ ( Số lượng tồn đầu tháng + số lượng nhập trong tháng) Chênh lệch trị giá HTK được xác định theo công thức: Chênh lệch = (Giá trị tồn kho-Số lượng tồn kho x Đơn giá trung bình) Sau khi đã nạp các thông tin cần thiết vào máy vi tính với chương trình đã được cài đặt sẵn máy sẽ tự động lập “ Báo cáo tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn” cho từng loại sản phẩm tương ứng với mã của chúng. Công ty TNHH nam hai Địa chỉ : 30 B7 Đầm Trấu - Hà Nội. Sổ Chi tiết TK 632 Tháng 5/2005 Đơn vị tính:VND Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 1/5 2/5 3/5 …. 18/5 25/5 25/5 28/5 28/5 Xuất bán CH 348 Tây Sơn Xuất bán CH 198 Tây Sơn Xuất bán đại lý Hà Thu ……………………….. Xuất bán đại lý Xuân Thuỷ Xuất bán NPP Hải Phòng Xuất bán Siêu thị Tây Đô Điều chỉnh GVHB Kết chuyển giá vốn hàng bán 1561 1561 1561 …… 1561 1561 1561 1563 911 1.672.095 6.554.173 9.949.382 ………… 9.317.813 12.744.128 5.668.475 (10.652.007) 860.752.430 Cộng tháng 5/2005 X 860.752.430 860.752.430 Công ty TNHH nam hai Địa chỉ : 30 B7 Đầm Trấu - Hà Nội. Sổ Cái TK 632 Tháng 05/2005 Đơn vị tính:VND Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 28/5 28/5 Hàng hoá Điều chỉnh GVHB Kết chuyển giá vốn hàng bán 1561 1563 911 871.404.437 (10.652.007) 860.752.430 Cộng tháng 5/2005 X 860.752.430 860.752.430 2) Kế toán xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Nam Hai 2.1) Kế toán chi phí bán hàng tại Công ty Nội dung: Chi phí bán hàng ở Công ty là toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan đến quá trình bán hàng. ở Công ty : chi phí bán hàng gồm chi tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng; chi phí đồ dùng phục vụ cho việc bán hàng; chi phí khấu hao kho tàng, thiết bị phục vụ bán hàng; chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho tiêu thụ. Các chi phí này phát sinh trong tháng thường được chi bằng tiền mặt và tập hợp vào TK 641 “ Chi phí bán hàng” cuối tháng được kết chuyển toàn bộ vào TK 911 để xác định kết quả bán hàng trong tháng Chứng từ và TK sử dụng - Căn cứ vào nội dung các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh tại công ty kế toán sử dụng các TK: 6411, 6412, 6413, 6414, 6416. - Chứng từ được sử dụng gồm có: Phiếu chi, Bảng phân bổ tiền lương. Số liệu đầu vào của các khoản chi phí bán hàng được cập nhật trên máy như sau: + Các chi phí bằng tiền như chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí nhiên liệ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24840.doc
Tài liệu liên quan