Hoàn thiện công tác Kế toán bán hàng & xác định kết quả bán hàng ở Công ty Cổ phần chế biến kinh doanh lương thực – thực phẩm Hà Nội

LỜI NÓI ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường sản xuất hàng hoá, sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất là để tiêu thụ trên thị trường đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của con người trong xã hội. Vì thế tiêu thụ hàng hoá là một khâu quan trọng thể thiếu trong quá trình: sản xuất - trao đổi - phân phối - tiêu dùng. Mặt khác, với bất kỳ doanh nghiệp nào trên thị trường thì mục đích cuối cùng là thu lợi nhuận cao nhất. Mà điều này chỉ có thể thực hiện được khi kết thúc giai đoạn tiêu thụ thành phẩm của doanh n

doc75 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1257 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác Kế toán bán hàng & xác định kết quả bán hàng ở Công ty Cổ phần chế biến kinh doanh lương thực – thực phẩm Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghiệp. Như vậy, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá có một ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp. Hiện nay nước ta đang trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được tự do cạnh tranh, tự chủ trong quản lý, và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì điều tối cần thiết là phải tìm cách xúc tiến việc tiêu thụ sản phẩm của mình để đạt hiệu quả tốt nhất. Xuất phát từ mặt lý luận và thực tiễn đặt ra cho công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần chế biến kinh doanh lương thực – thực phẩm Hà Nội nói riêng, sau khi đi sâu vào khảo sát, nghiên cứu tình hình thực tế về công tác này ở Công ty cổ phần chế biến kinh doanh lương thực – thực phẩm Hà Nội em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty cổ phần chế biến kinh doanh lương thực – thực phẩm Hà Nội" làm luận văn tốt nghiệp của mình. Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương I: Lý luận chung về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất. Chương II: Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần chế biến kinh doanh lương thực – thực phẩm Hà nội. Chương III: Một số ý kiến đânh giâ, nhận xét, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần chế biến kinh doanh lương thực – thực phẩm Hà nội. Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót .Em mong nhận được sự góp ý từ thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. I. Ý nghĩa, nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ: 1.1.Khái niệm thành phẩm : Thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình công nghệ trong xí nghiệp, được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và đã nhập kho. Trong điều kiện hiện nay, một khi sản xuất phải gắn liền thị trường thì chất lượng sản phẩm về cả hai mặt nội dung và hình thức sản phẩm càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết đối với doanh nghiệp. Thành phẩm được sản xuất ra với chất lượng tốt phù hợp với yêu cầu của thị trường đã trở thành yêu cầu quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Việc duy trì, ổn định và không ngừng phát triển sản xuất của doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được khi chất lượng sản phẩm sản xuất ngày càng tốt hơn và được thị trường chấp nhận. Sản phẩm của xí nghiệp công nghiệp sản xuất ra chủ yếu là thành phẩm, ngoài ra còn có thể có bán thành phẩm. Bán thành phẩm là những sản phẩm mới kết thúc quy trình công nghệ sản xuất ( trừ công đoạn cuối cùng ) được nhập kho hay chuyển giao để tiếp tục chế biến hoặc có thể bán ra ngoài. 1.2. Khái niệm tiêu thụ thành phẩm. Thoả mãn nhu cầu tiêu dùng xã hội là mục đích mà mọi doanh nghiệp sản xuất đều vươn tới. Do đó, thành phẩm doanh nghiệp sản xuất ra phải được đưa đến tay người tiêu dùng thông qua quá trình tiêu thụ, tiêu thụ là khâu cuối cùng trong chu trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Tiêu thụ thành phẩm có thể thoả mãn được nhu cầu của các đơn vị khác hoặc của cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp. Thành phẩm cũng có thể được cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một công ty, một tập đoàn, trường hợp này được gọi là tiêu thụ nội bộ. Tiêu thụ thành phẩm là việc đưa thành phẩm từ lĩnh vực sản xuất vào lĩnh vực lưu thông để thực hiện việc tiêu dùng theo những mục đích đã xác định khi bắt đầu sản xuất. Quá trình tiêu thụ thành phẩm là quá trình thực hiện giá trị sử dụng của thành phẩm thông qua quan hệ trao đổi. Trong quan hệ này, doanh nghiệp chuyển nhượng cho người mua thành phẩm của mình và thu lại ở người mua số tiền hàng tương ứng với giá trị của số thành phẩm đó. - Theo quy định của chế độ tài chính kế toán tại Việt Nam : Trong quan hệ trao đổi hàng tiền giữa doanh nghiệp với người mua thì thời điểm doanh nghiệp có thể ghi nhận doanh thu bán hàng phụ thuộc vào phương thức thanh toán mà doanh nghiệp áp dụng. Ứng với mỗi phương thức thanh toán khác nhau thì thành phẩm khi chuyển đi được xác định là tiêu thụ khác nhau. + Trường hợp 1: Doanh nghiệp giao hàng cho người mua và đã tu được tiền ( có thể bằng tiền mặt, séc ...) thì số thành phẩm đã giao đó được gọi là tiêu thụ. Trường hợp này gồm 2 khả năng: . Doanh nghiệp giao hàng cho người mua và thu tiền ngay tại thời điểm đó. . Người mua ứng trước tiền hàng cho doanh nghiệp. + Trường hợp 2: Thành phẩm chuyển cho khách hàng và đã được khách hàng chấp nhận thanh toán nhưng hiện tại doanh nghiệp vẵn chưa nhận được tiền hoặc giấy báo của ngân hàng thì vẫn coi là tiêu thụ. + Trường hợp 3: Giữa doanh nghiệp và khách hàng áp dụng phương thức thanh toán theo kế hoạch thì khi gửi hàng cho người mua thì số thành phẩm đó xác định là tiêu thụ. Như vậy, do việc áp dụng các phương thức thanh toán khác nhau nên hành vi giao hàng và thu tiền có những khoảng cách nhất định về thời gian và không gian. Nếu xem xét về mặt số lượng tại một thời điểm nào đó thì doanh thu tiêu thụ và số tiền bán hàng thu được là không trùng nhau, nhưng tới khi kết thúc một vòng luân chuyển của vốn lưu động thì doanh thu tiêu thụ và tiền bán hàng thu được là bằng nhau. 1.3. Ý nghĩa của tiêu thụ thành phẩm: Ngay sau khi xã hội loài người trải qua thời kỳ phát triển với những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế tự cung tự cấp, vấn đề tiêu thụ sản phẩm đã được đặt ra và ngày càng được giới chủ doanh nghiệp quan tâm. Trong thời kỳ phát triển của chủ nghĩa Tư bản, trong những lý luận của mình về kinh tế chính trị học, C.Mac đã khẳng định về ý nghĩa tiêu thụ sản phẩm : “ Phân phối và lưu thông một mặt đóng vai trò nối liền sản xuất và tiêu dùng, thông qua một cơ chế hữu hiệu để tác dụng qua lại giữa chúng và để giải quyết những mâu thuẫn nảy sinh trong mối quan hệ đó ”. Ở Việt Nam trong cơ chế quản lý tập trung, quan liêu, bao cấp, các doanh nghiệp không được quyền tự quyết định việc sản xuất và cung cấp sản phẩm của mình mà hoàn toàn phải tuân theo chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nước giao xuống. Chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp được quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vì vậy việc sản xuất loại thành phẩm loại gì, mẫu mã chất lượng ra sao phụ thuộc vào việc lập kế hoạch sản xuất của mỗi doanh nghiệp trên cơ sở nhu cầu của thị trường. Trong thực tế nền kinh tế thị trường hiện nay, đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của rất nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước, công tác tiêu thụ có ý nghĩa sống còn đối với sụ tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, có tiêu thụ được những sản phẩm của mình làm ra, doanh nghiệp mới có thể thu hồi được lượng vốn đã đầu tư vào sản xuất, tăng nhanh vòng quay của vốn và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động. Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, tiêu thụ có một ý nghĩa quan trọng, bởi tiêu thụ là yếu tố tạo tiền đề cho sản xuất và tiêu dùng, tạo nên sự cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng lưu thông cho từng ngành và giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh tế. 1.4. Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ thành phẩm. - Phản ánh kịp thời tình hình xuất bán thành phẩm và tình hình thanh toán với người mua, tính chính xác các khoản bị giảm trừ và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải nộp. - Tính toán chính xác doanh thu bán hàng và các chi phí bán hàng phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm. - Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm, lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và tiến hành phân tích tình hình tiêu thụ tại doanh nghiệp. Sản xuất xã hội ngày càng được mở rộng và phát triển thì vai trò và phạm vi của công tác kế toán ngày càng được nâng cao, do đó đòi hỏi việc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp phải khoa học, hợp lý và không ngừng được hoàn thiện, đặc biệt là công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và kết quả xác định tiêu thụ thành phẩm. Với việc tổ chức khoa học và hợp lý công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thu thành phẩm sẽ cung cấp kịp thời cho lãnh đạo số liệu kế toán về tình hình biến động của thành phẩm, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, giá bán và tiêu thụ thành phẩm tại doanh nghiệp. Qua đó phát hiện kịp thời những thiếu sót, mất cân đối ở từng khâu trong quá trình lập và thực hiện kế hoạch, đảm bảo sự cân đối giữa sản xuất & tiêu thụ và dự trữ trong toàn doanh nghiệp . 1.5. Các phương thức tiêu thụ sản phẩm : Trong nền kinh tế thị trường việc tiêu thụ sản phẩm được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau . Theo đó các sản phẩm vận động từ doanh nghiệp sản xuất đến tận tay các hộ tiêu dùng. Việc chọn và áp dụng linh hoạt các phương tiện tiêu thụ đã góp phần không nhỏ vào việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp sản xuất thường sử dụng một số phương thức chủ yếu sau : Phương thức tiêu thụ trực tiếp : - Theo phương thức này người mua sẽ nhận hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp bán hàng và làm thủ tục thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Sản phẩm khi xuất kho giao cho người mua thì được coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu . - Phương pháp kế toán ( phụ lục 3) Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng : - Theo phương thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao ( một phần hay toàn bộ ) thì số hàng chấp nhận này được coi là tiêu thụ. - Phương pháp kế toán : (phụ lục 4) Phương thức tiêu thụ qua các đại lý ( ký gửi ): - Theo phương thức này người bán sẽ giao hàng cho đại lý, nơi ký gửi theo sự thoả thuận trong hợp đồng giữa hai bên, hàng chuyển đi vẫn thuộc sở hữu của người bán, chỉ khi nào nhận được thông báo của cơ sở đại lý, ký gửi hoặc nhận tiền do đại lý thanh toán hoặc định kỳ thanh toán theo quy định giữa hai bên thì sản phẩm xuất kho mới chính thức được coi là tiêu thụ. Trong trường hợp này doanh nghiệp phải thanh toán cho đại lý một khoản hoa hồng bán hàng. - Phương pháp kế toán : ( phụ lục 5). Phương thức bán hàng trả góp: - Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ, người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần số tiền phải trả chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi suất trả chậm. - Phương pháp kế toán : ( phụ lục 6) Các trường hợp được tính tiêu thụ khác : Ngoài các phương thức tiêu thụ chủ yếu trên đây các doanh nghiệp còn sử dụng vật tư, hàng hoá, sản phẩm để thanh toán tiền lương tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên chức, để trao đổi lấy hàng hoá khác ... 2. Kế toán doanh thu bán hàng. Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Tùy thuộc vào doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng ( GTGT) theo phương pháp khấu trừ thuế hay nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp mà doanh thu bán hàng được xác định khác nhau: * Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ ( chưa có thuế GTGT) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán( nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng. * Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT và đối với hàng hóa dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán( nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng ( tổng giá thanh toán – bao gồm cả thuế). Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa có thể phát sinh các khoản điều chỉnh giảm doanh thu bán hàng bao gồm: Doanh thu giảm giá hàng bán: Là số tiền doanh nghiệp phải trả cho khách hàng trong trường hợp hàng bán bị kém, mất phẩm chất so với các điều khoản quy định trong hợp đồng hoặc nội dung đã viết trên hóa đơn bán hàng, mà khách hàng yêu cầu ( hoặc tự doanh nghiệp) giảm giá, doanh nghiệp đã chấp thuận. Doanh thu hàng bán bị trả lại: Là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho khách hàng đối với những sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp. Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt: Là số thuế tính cho hàng hàng xuất khẩu hoặc những sản phẩm, hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, để ghi giảm doanh thu của những sản phẩm, hàng hóa đó. Tài khoản kế toán sử dụng: TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” TK này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 để xác định kết quả. TK 511 có kết cấu cụ thể như sau: Bên Nợ: - Các khoản điều chỉnh giảm doanh thu bán hàng ( giảm giá, hành bán trả lại, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) - Kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 Bên Có : Doanh thu bán sản phẩm hàng hóa theo hóa đơn. TK 511 không có số dư. TK 512 “Doanh thu nội bộ”. TK này dùng để phản ánh tình hình bán hàngtrong nội bộ doanh nghiệp. Về kết cấu TK 512 cũng có kết cấu tương tự như TK 511. TK 521 “ Chiết khấu tương mại”. TK này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà danh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng , dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại. TK 521 có kết cấu: Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho khách hàng. Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511 TK 521 không có số dư. TK 531 “ Hàng bán bị trả lại”. TK này phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại do lỗi của doanh nghiệp. TK 531 có kết cấu: Bên Nợ: Doanh thu hàng bán bị trả lại ( số tiền đã trả lại cho khách hàng hoặc trừ vào số nợ phải thu của khách hàng) Bên Có: Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại vào TK 511, 512 để xác định doanh thu thuần. TK 531 không có số dư. TK 532 “ Giảm giá hàng bán”. TK này phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, khấu hồi của số sản phẩm, hàng hóa bán trong kỳ. TK 532 có kết cấu: Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã được chấp nhận. Bên Có : Kết chuyển khoản giảm giá hàng bán sang TK 511, TK 512 để xác định doanh thu thuần. TK 532 không có số dư. TK 333 “ Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước”. TK này phản ánh số thuế và các khoản phải nộp Nhà nước cũng như tình hình thanh toán số thuế và các khoản phải nộp ch Nhà nước của doanh nghiệp. TK 333 có kết cấu cụ thể như sau: Bên Nợ: Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp đã nộp cho Nhà nước. Bên Có: Số thuế, phí, lệ phí và các khoản còn phải nộp Nhà nước. 3.Kế toán giá vốn hàng bán : 3.1 Khái niệm về giá vốn hàng bán. Để xác định đúng kết quả tiêu thụ sản phẩm, hnàg hóa cần xác dịnh đúng trị giá vốn hàng bán. Giá vốn hàng bán là giá gốc, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Đối với sản phẩm giá vốn hàng bán chính là giá thành sản xuất hay giá thành công xưởng. 3.2. Phương pháp tính giá hàng xuất kho. Sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất, chế biến được đánh giá theo giá thành sản xuất thực tế bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Do đặc điểm sản xuất của các doanh nghiệp khác nhau nên phương pháp xác định giá trị thực tế cũng khác nhau. Do đó khi xuất kho cần tính ra giá thực tế theo một trong các phương pháp tính sau: Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá thực tế hàng xuất kho cũng được căn cứ vào số lượng xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân để tính. Giá thực tế Số lượng Giá đơn vị thành phẩm = thành phẩm * bình quân xuất kho trong kỳ xuất kho cả kỳ dự trữ Giá đơn vị Trị giá thực tế TP tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế TP nhập trong kỳ Bình quân = Cả kỳ dự trữ Số lượng TP tồn đầu kỳ + số lượng TP nhập trong kỳ Phương pháp nhập trước – xuất trước ( FIFO): Theo phương pháp này, phải xác định chính xác giá thực tế nhập kho của từng lần nhập. Hàng nào nhập trước thì xuất trước theo đúng giá lần nhập tương ứng. Nếu giá cả có xu hướng tăng thì giá trị hàng tồn kho sát với thực tế tại thời điểm cuối kỳ. Do đó giá trị hàng xuất trong kỳ thấp, giá trị hàng tồn kho cao dẫn đến chi phí kinh doanh giảm, lợi nhuận tăng. Ngược lại, nếu giá cả hàng hóa có xu hướng giảm thì trị giá hàng tồn kho nhỏ, lợi nhuận giảm. Phương pháp nhập sau – xuất trước ( LIFO). Theo phương này, khi xuất phải tính theo giá vừa nhập lần cuối cùng, khi hết mới lần lượt đến các lô hàng nhập trước. Phương pháp này phù hợp khi giá cả có xu hướng giảm thì giảm số xuất theo giá mới sẽ giảm chi phí, hàng tồn kho tăng, mức lãi tăng. Phương pháp này có ưu điểm là công việc tính giá được tiến hành thường xuyên trong kỳ, đơn giản hơn phương pháp nhập trước – xuất trước. Tuy nhiên, trường hợp hàng hóa, giá cả biến động mạnh thì việc tính giá theo phương pháp này ít chính xác và bất hợp lý. Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh. Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng xuất kho tiêu thụ căn cứ vào đơn giá thực tế của lô sản phẩm nhập kho theo từng lô hàng, từng lần nhập, tức là xuất lô nào thì tính giá trị của lô đấy. Phương pháp này phản ánh chính xác từng lô hàng xuất nhưng công việc rất phức tạp đòi hỏi thủ kho phải lắm được chi tiết từng lô hàng. Phương pháp này được áp dụng cho các loại hàng hóa có giá trị cao, các loại hàng hóa đặc biệt. 3.3 Chứng từ kế toán sử dụng - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho 3.4 Tài khoản sử dụng. Để phản ánh trị giá hàng bán và việc kết chuyển trị giá vốn hàng bán để xác định kết quả tiêu thụ, kế toán sử dụng tàI khoản 632 “ Giá vốn hàng bán”. TK 632 có kết cấu như sau: Bên Nợ: - Trị giá vốn thành phẩm, hàng hóa tồn kho đầu kỳ. ( Trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). - Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trên mức bình thường và chi phí sản xuất cố định tính vào giá vốn hàng bán. - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ, hao hụt, mất mát của hàng tồn kho tính vào giá vốn hàng bán. - Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Bên có: - Trị giá vốn thành phẩm, hàng hóa tồn kho cuối kỳ ( Trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). - Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ( nếu có). - Kết chuyển trị giá vốn sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã bán sang TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”. TK 632 “ Không có số dư cuối kỳ”. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như TK 157. TK 155, TK 631… 3.5 Phương pháp kế toán trị giá vốn hàng bán. ( phụ lục 7 ) 4.Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp : 4.1.Kế toán chi phí bán hàng: 4.1.1 Khái niệm: Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo ... 4.1.2 Tài khoản sử dụng: TK 641 : Chi phí bán hàng. Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Bên có : - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng. - Kết chuyển chi phí bán hàng. TK 641 không có số dư và được chi tiết theo các tiểu khoản : + TK 6411: Chi phí nhân viên. + TK 6412 : Chi phí vật liệu bao bì. + TK 6413 : Chi phí dụng cụ, đồ dùng. + TK 6414 : Chi phí khấu hao TSCĐ. + TK 6415 : Chi phí bảo hành. + TK 6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài. + TK 6418 : Chi phí bằng tiền khác. 4.1.3 Phương pháp kế toán: ( phụ lục 8 ) 4.2.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: 4.2.1 .Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác. 4.2.2 Tài khoản sử dụng: Chi phí quản lý doanh nghiệp khi phát sinh được tập hợp theo từng yếu tố như chi phí nhân viên, chi phí vật liệu .v.v...Các khoản chi này được kế toán phản ánh trên TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Bên nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp. TK 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản: + TK 6412: Chi phí nhân viên quản lý. + TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý. + TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng. + TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ. + TK 6425: Thuế và phí, lệ phí. + TK 6426: Chi phí dự phòng. + TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài. + TK 6428: Chi phí bằng tiền khác. 4.2.3 Phương pháp kế toán: (phụ lục 9 ) 5. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ: 5.1 Khái niệm kết quả tiêu thụ là kết quả cuối cùng của quá trình bán hàng được thể hiện thông qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ về tiêu thụ sau một kỳ kinh doanh nhất định, là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. 5.2 Phương pháp xác định kết quả bán hàng. Việc xác định kết quả bán hàng được tiến hành vào cuối kỳ hạch toán ( cuối tháng, cuối quý,…) tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý cụ thể của từng doanh nghiệp. Kết quả bán hàng được xác định theo công thức: Doanh thu Chi phí Kết quả = thuần về bán - Giá vốn - Chi phí - quản lý bán hàng hàng và cung hàng bán bán hàng doanh nghiệp cấp dịch vụ 5.3 Tài khoản sử dụng: - TK 911- “Xác định kết quả kinh doanh” :TK này xác định kết quả xản suất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán, được mở chi tiết theo từng hoạt động và từng loại sản phẩm, kết cấu: Bên nợ: Trị giá vốn sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ. Chi phí hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh(lãi). Bên có: Doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ. Thu nhập về hoạt động tài chính và các khoản thu nhập bất thường. Kết chuyển kết quả kinh doanh (lỗ). TK 911 cuối kỳ không có số dư. - TK421- “Lãi chưa phân phối”: TK này được dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lãi, lỗ và số phân phối). Bên nợ: Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân phối số lãi. Bên có: Số lãi về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Xử lý các khoản lỗ. Dư nợ: Phản ánh số lỗ hay số phân phối vượt quá số lãi tạo ra. Dư có: Số lãi chưa phân phối. TK 421 có hai tài khoản cấp hai: -TK 4211: Lãi chưa phân phối năm trước. -TK 4212: Lãi chưa phân phối năm nay. - Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản : TK 511, TK 632, TK 641, TK 642… 5.4 Trình tự kế toán: (phụ lục 10). CHƯƠNG II THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QỦA BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN KINH DOANH LƯƠNG THỰC – THỰC PHẨM HÀ NỘI. I. Đặc điểm chung về công ty cổ phần chế biến kinh doanh lương thực – thực phẩm Hà Nội. 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Công ty cổ phần chế biến kinh doanh lương thực – thực phẩm Hà Nội ( trước đây là Xí nghiệp bột Hoàng Mai ) là một nhà máy chế biến lương thực, thực phẩm thuộc liên hiệp các Công ty lương thực Hà Nội, với nhiệm vụ sản xuất chính là sản xuất mì ăn liền các loại phục vụ lương thực ăn nhanh cho nhân dân. Xí nghiệp bột Hoàng Mai được thành lập ngày 27/10/1967, có trụ sở tại 67A Trương Định – Hai Bà Trưng – Hà Nội. Quá trình phát triển từ đó đến nay của công ty như sau; Từ năm 1967 – 1968: Việc sản xuất kinh doanh của xí nghiệp hoàn toàn tuân theo các chỉ tiêu kế hoạch mà Nhà nước giao cho xí nghiệp. Cụ thể như: sản xuất mì sợi cung cấp cho các cửa hàng lương thực, xay xát thóc gạo, sản xuất bột dinh dưỡng cho trẻ em, cung cấp hàng lương thực cho các quận, huyện thuộc khu vực Hà Nội và các vùng lân cận. Tháng 10/1989 Xí nghiệp đã ký hợp đồng liên doanh với công ty VIFON của thành phố Hồ Chí Minh để sản xuất mì ăn liền các loại. Xí nghiệp góp vốn bằng nhà xưởng và giá trị tài sản khác, còn công ty VIFON góp thiết bị sản xuất mì ăn liền và công nghệ. Tháng 1/1990 Công ty liên doanh chính thức đi vào hoạt động. Năm 1992 Xí nghiệp bột Hoàng Mai đổi tên thành Công ty chế biến kinh doanh lương thực – thực phẩm Hà Nội. Công ty hoạt động liên tục trong suốt 6 năm. Tháng 6/1996, liên doanh chấm dứt hoạt động. Toàn bộ tài sản tiền vốn và số lao động của liên doanh giao lại cho Công ty chế biến kinh doanh lương thực – thực phẩm Hà Nội. Tháng 7/1996 công ty nhận và sắp xếp lại tổ chức kinh doanh mặt hàng mì ăn liền. Tên sản phẩm VIFON đã quen thuộc đối với người tiêu dùng nay đổi tên thành FOOD Hà Nội. Tháng 3/2006 công ty đã cổ phần hóa thành “ Công ty cổ phần chế biến kinh doanh lương thực – thực phẩm Hà Nội”. Cho đến nay sản phẩm mì ăn liền của công ty đã đứng vững trên thị trường tiêu dùng ở các tỉnh phía Bắc. Điều này được thể hiện qua số liệu một vài chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2004 Năm 2005 Sản lượng sản phẩm Tấn 2500 2700 Doanh thu Tỷ đồng 25.245 27.631 Nộp ngân sách nhà nước Triệu đồng 252 270 Lãi Triệu đồng 200 350 Thu nhập bình quân tháng của công nhân Nghìn đồng 785 850 Ngoài nhiệm vụ sản xuất chính ra từ năm 1996 công ty còn sản xuất nước giải khát cho công ty IBC. Hiện nay, nguồn vốn của Công ty bao gồm: nguồn vốn cố định chiếm 72% ( 22,2642 tỷ đồng) và nguồn vốn lưu động chiếm 28% ( 8,6576 tỷ đồng). 1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất của công ty. 1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất. Hiện nay, Công ty cổ phần chế biến kinh doanh lương thực – thực phẩm Hà Nội có 296 công nhân viên với 3 phân xưởng: phân xưởng sản xuất mì ăn liền, phân xưởng sản xuất nước ngọt, phân xưởng phụ trợ cơ điện. Phân xưởng sản xuất mì ăn liền: gồm 120 công nhân, chia thành 9 tổ sản xuất, phân xưởng này có nhiệm vụ sản xuất mì ăn liền các loại như: Mì thùng, mì kg, mì tôm cao cấp, mì bò cao cấp… Phân xưởng sản xuất nước ngọt: gồm 80 công nhân chia làm 4 tổ sản xuất. Phân xưởng nước ngọt có nhiệm vụ sản xuất nước ngọt, các loại chai và lon cho công ty nước giải khát IBC như: 7 UP, Crush, Pepsi… Phân xưởng phụ trợ cơ điện: gồm 80 công nhân chia thành 4 tổ, chuyên sửa chữa máy móc thiết bị khi hỏng và làm một số công việc khác nhau nhằm phục vụ cho việc sản xuất của phân xưởng mì ăn liền và phân xưởng nước ngọt. Việc sản xuất của 3 phân xưởng trên đều thực hiện theo 3 ca, mỗi ca 8 tiếng. 1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Công ty cổ phần chế biến kinh doanh lương thực – thực phẩm Hà Nội là đơn vị hạch toán độc lập trong liên hiệp các công ty lương thực – thực phẩm Hà Nội. Công ty tổ chức quản lý theo một cấp. Ban giám đốc công ty hiện nay gồm Giám đốc và 01 phó giám đốc phụ trách kinh doanh. Giám đốc công ty: Đứng đầu bộ máy quản lý của công ty và chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy, ngoài việc ủy quyền trách nhiệm cho phó giám đốc công ty còn trực tiếp chỉ huy qua các Trưởng phòng của các phòng ban như: Phòng Tài vụ, phòng Kế hoạch vật tư, phòng Tổ chức, phòng Bán hàng… Phó giám đốc: phụ trách sản xuất có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc về kế hoạch sản xuất, tình hình cung cấp vật tư, công tác tiêu thụ sản phẩm. Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc cơ sở và giúp việc cho Ban giám đốc nhằm đảm bảo cho việc lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh thống nhất. Phòng Kế hoạch vật tư: có nhiệm vụ lập kế hoạch và giao kế hoạch cho các phân xưởng, theo dõi tình hình thực hiện các kế hoạch, cung cấp vật tư, bảo quản kho tàng vật liệu. Phòng Tài vụ: có nhiệm vụ hạch toán kinh doanh, viết hóa đơn cho khách hàng, thanh quyết toán với Nhà nước, cung cấp cho Ban giám đốc những thông tin kinh tế kịp thời để Ban giám đốc ra những quyết định kịp thời, chính xác và bảo đảm cho các hoạt động của công ty thống nhất. Phòng Bán hàng: có nhiệm vụ cung cấp hàng đến cho các đại lý và nhận tiền về nộp cho công ty, theo dõi tình hình tiêu thụ các mặt hàng cùng loại của công ty với các đơn vị khác. Phòng Tổ chức: có nhiệm vụ quản lý nhân sự toàn công ty, bố trí sắp xếp tổ chức sản xuất toàn công ty hợp lý, làm lương và bảo hiểm xã hội. Phòng Kỹ thuật: có nhiệm vụ quản lý, kiểm tra nguyên liệu nhập vào về số lượng, chất lượng, chủng loại, kiểm tra chất lượng thành phẩm, tổ chức công nghệ sản xuất của công ty, nghiên cứu để sản xuất sản phẩm mới, bảo quản, đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, chất lượng sản phẩm. Phòng Hành chính – Bảo vệ – Nhà ăn: có nhiệm vụ quản lý, bảo vệ tài sản toàn công ty, phục vụ ăn uống cho cán bộ công nhân của công ty. 2.1 Tổ chức bộ máy kế toán Đứng đầu phòng Tài vụ là trưởng phòng ( kế toán trưởng). Phòng này được đặt dưới sự chỉ đạo của Giám đốc công ty. Bộ máy kế toán của công ty có trách nhiệm: tổ chức thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong phạm vi toàn công ty, giúp Giám đốc tổ chức các thông tin kinh tế, phát triển hoạt động kinh doanh, thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính. Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ trên, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của Trưởng phòng Tài vụ và phù hợp với quy mô sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, bộ máy kế toán của công ty hiện nay được tổ chức như sau: Trưởng phòng Tài vụ ( Kế toán trưởng): Phụ trách chung công tác kế toán, kiểm kê kế toán tổng hợp, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phảm trong tháng, xác định kết quả kinh doanh, theo dõi thanh toán ngân sách, ghi sổ cái và lập các báo cáo tài chính. Kế toán Thanh toán: Theo dõi nhập – xuất quỹ, theo dõi tiền gửi ngân hàng, tiền vay, theo dõi công nợ thanh toán với người bán, công nợ tạm ứng với công nhân viên. Kế toán Nguyên vật liệu: Theo dõi tình hình nhập – xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, ghi chép vào sổ kế toán chi tiết – tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Kế toán Tài sản cố định ( TSCĐ): Theo dõi tình hình khấu hao, tăng – giảm TSCĐ, tập hợp toàn bộ chi phí theo chi tiết từng phân._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0744.doc
Tài liệu liên quan