Hoàn thiện công tác kế toán chi phí, doanh thu, và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH máy tính Phú Cường

Lời mở đầu Trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, loại hình doanh nghiệp chủ yếu tồn tại đó là doanh nghiệp nhà nớc, chuyên sản xuất các mặt hàng thiết yếu phục vụ cuộc sống của nhân dân. Mục tiêu mà các doanh nghiệp này phấn đấu là hoàn thành tốt kế hoạch đã đề ra và đảm bảo giá trị sử dụng của sản phẩm. Nhng ngày nay, cơ chế thị trờng phát triển, cạnh tranh ngày càng gay gắt, các loại hình doanh nghiệp tồn tại đa dạng và không chỉ hoạt động vì hai mục tiêu đó. Để các doanh nghiệp c

doc86 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1167 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán chi phí, doanh thu, và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH máy tính Phú Cường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó thể tồn tại, phát triển và phát triển bền vững trên thị trờng thì mục tiêu cốt yếu nhất là phải tạo ra giá trị lợi nhuận càng lớn càng tốt. Doanh nghiệp đó dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thơng mại thì đều cần chú trọng, quan tâm đến các biện pháp tác động đến chi phí và doanh thu bán hàng nhằm nâng cao lợi nhuận. Họ luôn mong muốn chi phí là tối thiểu, doanh thu là tối đa, làm sao để doanh thu không những bù đắp đợc chi phí bỏ ra mà nó còn tạo ra lợi nhuận để tiếp tục tồn tại và phát triển. Nhng lợi nhuận đó đợc tính nh thế nào, con số cụ thể là bao nhiêu thì lại phải thông qua một thao tác rất quan trọng nữa, đó là xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá. Công tác xác định kết quả kinh doanh này sẽ nhanh chóng cho chúng ta biết lãi kinh doanh trong kỳ là bao nhiêu, trên cơ sở đó ta tính đợc các khoản nghĩa vụ đóng góp đối với ngân sách Nhà nớc, và cũng dựa vào số lãi đó để trang trải nợ, để bổ sung nguồn vốn kinh doanh, để trích các quỹ trong doanh nghiệp…. Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này, dới sự hớng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang, em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí, doanh thu, và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn máy tính Phú Cờng” cho khoá luận tốt nghiệp của mình. Thông qua nghiên cứu đề tài, em muốn nắm vững hơn những kiến thức lý luận chung về công tác kế toán chi phí, doanh thu, và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá. Đồng thời, em muốn đợc đi sâu tìm hiểu thực tế của công tác kế toán này tại công ty trách nhiệm hữu hạn máy tính Phú Cờng. Kết cấu khoá luận của em ngoài phần mở đầu, kết luận, bao gồm ba phần chính sau đây: Chơng I: Lý luận chung về công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ tại các doanh nghiệp thơng mại. Chơng II: Thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn máy tính Phú Cờng. Chơng III: Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn máy tính Phú Cờng. Danh mục các từ viết tắt 1. BCĐKT Bảng cân đối kế toán 2. BCKQKD Báo cáo kế quả kinh doanh 3. BC Báo cáo 4. TK Tài khoản 5. GTGT Giá trị gia tăng 6. TNHH Trách nhiệm hữu hạn 7. CPTM Cổ phần thơng mại 8. K/C Kết chuyển ] Chương I Lý luận chung về công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ tại các doanh nghiệp thương mại 1.1. KháI niệm và phân loại chi phí, doanh thu Khái niệm và phân loại chi phí Khái niệm Chi phí kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Phân loại chi phí Chi phí kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau cả về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí,…trong quá trình kinh doanh. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí. Xét về mặt lý luận cũng như trên thực tế, có rất nhiều cách phân loại chi phí khác nhau nhưng phân theo nội dung kinh tế là cách được sử dụng phổ biến hơn cả. Nếu dựa vào cách phân loại này người ta phân chia chi phí kinh doanh ra thành các loại sau: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác. Giá vốn hàng bán là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm xuất bán hay giá trị mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ. Trong doanh nghiệp thương mại, hàng hoá được mua từ nhiều nguồn khác nhau, nên giá hàng nhập vào kho của các lần nhập khác nhau là khác nhau. Khi doanh nghiệp tiến hành việc tiêu thụ hàng hoá, doanh nghiệp không thể đưa ra ngay giá vốn hàng hoá xuất kho là giá mua vào. Ngoài ra, giá trị thực tế của hàng mua vào còn bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, quản lý, tiền thuê kho bãi, các khoản hao hụt tự nhiên trong quy định mức phát sinh trong quá trình mua hàng hoá và chi phí bảo hiểm hàng hoá. Tỷ lệ chi phí này so với thực tế giá mua của các hàng hoá tương đối lớn và có liên quan đến khối lượng hàng hoá đã tiêu thụ và tồn kho. Vì vậy, khi tính giá vốn hàng xuất kho, doanh nghiệp không thể đưa ra toàn bộ chi phí mua hàng trong kỳ mà giá vốn xuất kho cần được xác định theo công thức sau: Giá vốn hàng xuất bán = Trị giá thực tế hàng mua vào + Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ Trong đó, trị giá thực tế hàng mua vào lại được tính theo nhiều phương pháp khác nhau: Phương pháp giá đơn vị bình quân: Trị giá mua của hàng hoá xuất trong kỳ = Đơn giá hàng hoá bình quân + Số lượng hàng hoá xuất kho Phương pháp nhập trước, xuất trước: Giá trị mua của hàng hoá xuất trong kỳ = Đơn giá hàng hoá nhập kho trước + Số lượng hàng hoá xuất kho Phương pháp nhập sau, xuất trước: Giá trị mua của hàng hoá xuất trong kỳ = Đơn giá hàng hoá nhập kho sau cùng + Số lượng hàng hoá xuất kho Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này, hàng hoá được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến khi xuất dùng. Khi xuất hàng hoá nào sẽ được tính giá thực tế hàng hoá đó. Phương pháp giá hạch toán: Giá trị mua của hàng hoá xuất trong kỳ = Đơn giá hạch toán hàng xuất bán + Hệ số giá hàng hoá Trong đó: Hệ số giá hàng hoá Giá thực tế hàng đầu kỳ và nhập trong kỳ = Giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Công thức phân bổ chi phí thu mua của hàng tiêu thụ trong kỳ: Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ Tiêu thức phân bổ của hàng tiêu thụ Chi phí thu mua của hàng tồn kho đầu kỳ và phát sinh trong kỳ = X Tổng tiêu thức phân bổ của hàng tiêu thụ và tồn kho cuối kỳ Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ. Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác. Chi phí tài chính là khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí tài chính bao gồm: chi phí liên doanh, liên kết không tính vào giá trị vốn góp, chi phí mua bán chứng khoán, lỗ do nhượng bán ngoại tệ, lỗ chuyển nhượng vốn, lỗ liên doanh, lỗ thu hồi vốn, chiết khấu thanh toán cho khách hàng được hưởng, lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, … Chi phí khác là các khoản chi phí xảy ra không thường xuyên, riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp. Những khoản chi phí khác có thể do nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan đưa tới, bao gồm: giá trị còn lại của tài sản cố định khi nhượng bán, thanh lý, chi phí nhượng bán tài sản cố định, chi phí thu hồi các khoản nợ đã xoá sổ, chi phí tiền phạt do vi phạm hợp đồng, chi phí để thu tiền phạt, bị phạt thuế, truy nộp thuế, các khoản chi phí do kế toán bị nhầm, hoặc bỏ sót khi ghi sổ và các khoản chi phí khác. Khái niệm và phân loại doanh thu Khái niệm Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Phân loại Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh, người ta phân doanh thu ra làm ba loại: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu hoạt động khác. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là số tiền mà doanh nghiệp thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT phảI nộp theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là doanh thu chưa có thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng “Hoá đơn GTGT”. Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT phảI nộp theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là doanh thu có tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng “Hoá đơn bán hàng thông thường”. Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản thu do hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh về vốn đưa lại, bao gồm: lãi từ hoạt động liên doanh, liên kết, lãi góp cổ phần, lãi cho vay, lãi do hoạt động nhượng bán ngoại tệ thu chênh lệch tỷ giá, lãi chuyển nhượng vốn, chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua hàng, thu từ cho thuê bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả,… Doanh thu hoạt động khác (hay còn gọi là thu nhập khác) là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Các khoản thu nhập khác có thể do chủ quan của doanh nghiệp hay khách quan đưa tới. Ngoài ra, khi xác định doanh thu thuần hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, người ta thường đề cập đến các khoản giảm trừ doanh thu. Vì doanh thu thuần chính là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu: các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, doanh thu của hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng. Hàng bán bị trả lại là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua từ chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng kinh tế như đã ký kết. Trị giá của số hàng bán bị trả lại bằng số lượng hàng bị trả lại nhân với đơn giá ghi trên hoá đơn khi bán. Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với khối lượng lớn. 1.2. Kế toán chi phí tại doanh nghiệp Giá vốn hàng bán Tài khoản sử dụng: Căn cứ vào chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quy định số 15/TC/QĐ/CĐKT ngày 20/3/2006 và các thông tư hướng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ tài chính, cùng thông tư số 89/2002/TT- B TC hướng dẫn kế toán thực hiện bốn chuẩn mực kế toán mới ban hành thì giá vốn hàng bán được hạch toán trên tài khoản 632. Tài khoản này được áp dụng cho các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên và các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để xác định giá vốn của sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ. Kết cấu tài khoản: Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên: Bên Nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ cung cấp theo hoá đơn. Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả. Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ và không có tài khoản chi tiết cấp hai. Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ: Bên Nợ: Trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ (đối với đơn vị kinh doanh vật tư, hàng hoá). Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ, giá trị lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ (với đơn vị dịch vụ) Bên Có: Giá trị hàng hoá đã xuất bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ (đối với đơn vị dịch vụ) Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả. Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ và không có tài khoản chi tiết cấp hai. Chi phí bán hàng Tài khoản sử dụng: Theo chế độ kế toán hiện hành, chi phí bán hàng được hạch toán vào tài khoản 641. Tài khoản 641 được sử dụng để phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, lao vụ như chi phí bao gói, phân loại, chọn lọc, vận chuyển, bốc dỡ, giới thiệu, bảo hành… Kết cấu tài khoản 641: Bên Nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Kết chuyển chi phí bán hàng - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng. Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết bảy tài khoản cấp hai: TK 6411: Chi phí nhân viên: theo dõi toàn bộ tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương. Các khoản tính cho quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…của nhân viên bán hàng, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ hàng hoá tiêu thụ. TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì: Bao gồm các chi phí vật liệu liên quan đến bán hàng như vật liệu bao gói, vật liệu dùng cho lao động của nhân viên, vật liệu dùng cho sửa chữa quầy hàng… TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Là chi phí cho dụng cụ cân, đong, đo, đếm, bàn ghế, máy tính cầm tay…phục vụ cho bán hàng. TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bán hàng. TK6415: Chi phí bảo hành sản phẩm: Là chi phí chi cho sản phẩm trong thời gian bảo hành theo hợp đồng. TK6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các chi phí dịch vụ mua ngoài sửa chữa tài sản cố định, tiền thuê kho, thuê bãI, tiền thuê bốc vác, vận chuyển hàng hoá để tiêu thụ, tiền hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác… TK 6418: Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí khác phát sinh trong khi bán hàng, ngoài các chi phí kể trên, như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng… Chi phí quản lý doanh nghiệp Tài khoản sử dụng: Chế độ kế toán hiện hành quy định hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản 642. Kết cấu tài khoản 642: Bên Nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả kinh doanh. Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành tám tài khoản cấp hai: TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý: gồm các khoản tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của Ban giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng ban của doanh nghiệp. TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý: phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như giấy, bút mực, vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa tài sản cố định, công cụ, dụng cụ… - TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý. - TK 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh chi phí khấu hao tài sản cố định dùng chung cho doanh nghiệp như: nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng tại văn phòng. - TK 6425: Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh các khoản chi phí về thuế, phí, lệ phí như thuế môn bài, thuế nhà đất và các khoản phí, lệ phí khác. - TK 6426: Chi phí dự phòng: Phản ánh khoản dự phòng phảI thu khó đòi tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. - TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài như: tiền điện, nước, điện thoại, điện báo, thuê nhà, thuê sửa chữa tài sản cố định thuộc văn phòng doanh nghiệp, chi phí kiểm toán, tư vấn. - TK 6428: Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của doanh nghiệp ngoài các chi phí kể trên như chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe đI phép, dân quân tự vệ, đào tạo cán bộ, khoản chi cho lao động nữ, trợ cấp thôI việc… 1.2.4. Chi phí hoạt động tài chính Tài khoản sử dụng: Chi phí tài chính được chế độ kế toán hiện hành quy định hạch toán trên tài khoản 635. Tài khoản này được dùng để phản ánh toàn bộ các khoản chi phí và các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí vay và chi phí cho vay, … Kết cấu tài khoản 635: Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí thuộc hoạt động tài chính thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có: - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán - Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính vào kết quả kinh doanh Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết các tài khoản cấp hai tuỳ vào yêu cầu của nhà quản lý. 1.2.5. Chi phí khác Tài khoản sử dụng: Theo chế độ kế toán hiện hành, chi phí khác được hạch toán trên tài khoản 811. Kết cấu tài khoản 811: Bên Nợ: Tập hợp các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ Bên Có: - Các khoản giảm chi phí hoạt động khác Kết chuyển chi phí hoạt động khác vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ và không có tài khoản chi tiết cấp hai. Kế toán doanh thu tại doanh nghiệp Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Tài khoản sử dụng: Theo chế độ kế toán hiện hành, tài khoàn 511 được dùng để hạch toán doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ của doanh nghiệp. Kết cấu tài khoản 511: Bên Nợ: - Số thuế phảI nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ. Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại. Kết chuyển doanh thu vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán. Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết năm tài khoản cấp hai: TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá: phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hoá đã xác định là tiêu thụ…Tài khoản 5111 được sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp kinh doanh vật tư, hàng hoá. TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm: phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng thành phẩm và bán thành phẩm đã được xác định là tiêu thụ.Tài khoản này ít dùng trong doanh nghiệp thương mại. TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ: phản ánh doanh thu và doanh thu thuần khối lượng dịch vụ , lao vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là tiêu thụ. Tài khoản 5113 chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như giao thông vận tảI, bưu điện, dịch vụ công cộng, du lịch. TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá: phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước. TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: phản ánh doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư, doanh thu bán bất động sản đầu tư. Doanh thu bán hàng nội bộ Tài khoản sử dụng: Chế độ kế toán quy định hạch toán doanh thu bán hàng nội bộ vào tài khoản 512. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ. Kết cấu tài khoản 512: Bên Nợ: - Trị giá hàng bán trả lại (theo giá tiêu thụ nội bộ), khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong kỳ, số thuế tiêu thụ đặc biệt, số thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phảI nộp của số hàng hoá tiêu thụ nội bộ. Kết chuyển doanh thu nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Bên Có: Tổng số doanh thu nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ. Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ và được mở ba tài khoản cấp hai: TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá: phản ánh doanh thu của khối lượng hàng hoá đã được xác định là tiêu thụ nội bộ. Tài khoản này được dùng chủ yếu cho các doanh nghiệp thương mại. TK 5122: Doanh thu bán các sản phẩm: phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, dịch vụ, lao vụ cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong cùng công ty hay tổng công ty. Tài khoản này ít dùng trong các doanh nghiệp thương mại. TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ: phản ánh doanh thu của khối lượng lao vụ, dịch vụ cung cấp cho các đơn vị thành viên trong công ty, tổng công ty. Tài khoản này chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cùng công ty, tổng công ty, chỉ phản ánh khối lượng sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ được cung cấp lẫn nhau. Doanh thu hoạt động tài chính Tài khoản sử dụng: Doanh thu hoạt động tài chính được chế độ kế toán quy định hạch toán trên tài khoản 515. Tài khoản này được dùng để phản ánh toàn bộ các khoản doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu thuộc hoạt động tài chính được thực hiện trong kỳ. Kết cấu tài khoản 515: Bên Nợ: - Các khoản giảm doanh thu hoạt động tài chính. Kết chuyển doanh thu thuần hoạt động tài chính sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Bên Có: Các khoản doanh thu thuộc hoạt động tài chính thực tế phát sinh trong kỳ. Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ và có thể được mở chi tiết theo từng hoạt động tài chính tuỳ theo yêu cầu của công tác quản lý. Doanh thu hoạt động khác Tài khoản sử dụng: Chế độ kế toán hiện hành quy định doanh thu hoạt động khác được hạch toán trên tài khoản 711. Kết cấu tài khoản 711: Bên Nợ: - Các khoản làm giảm doanh thu hoạt động khác - Kết chuyển doanh thu hoạt động khác sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Bên Có: Tổng hợp các khoản doanh thu hoạt động khác. Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ và không có tài khoản chi tiết cấp hai. Các khoản giảm trừ doanh thu Chiết khấu thương mại Tài khoản sử dụng: Chiết khấu thương mại được chế độ kế toán quy định hạch toán trên tài khoản 521. Tài khoản dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng. Kết cấu tài khoản 521: Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng. Bên Có: Kết chuyển số chiết khấu thương mại sang tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ kế toán. Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết ba tài khoản cấp hai: TK 5211: Chiết khấu hàng hoá TK 5212: Chiết khấu thành phẩm TK 5213: Chiết khấu dịch vụ Hàng bán bị trả lại Tài khoản sử dụng: Chế độ kế toán hiện hành quy định sử dụng tài khoản 531 để hạch toán doanh thu của hàng bán bị trả lại do các nguyên nhân: do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại… Kết cấu tài khoản 531: Bên Nợ: Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hoá đã bán ra. Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bán đã bị trả lại trừ vào doanh thu trong kỳ. Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ và không có tài khoản chi tiết cấp hai. Giảm giá hàng bán Tài khoản sử dụng: Tài khoản 532 được chế độ kế toán hiện hành quy định sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận vì các lý do chủ quan của doanh nghiệp. Kết cấu tài khoản: Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán được chấp thuận. Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu trong kỳ. Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ và không được mở chi tiết tài khoản cấp hai. Tài khoản này chỉ được phản ánh các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hoá đơn. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh Tài khoản sử dụng: Sau một kỳ hạch toán, kế toán tiến hành xác định kết quả của hoạt động kinh doanh. Kế toán sử dụng tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh để xác định toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Kết cấu tài khoản 911: Bên Nợ: Trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ. Chi phí tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Kết chuyển lãi. Bên Có: Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác, khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Kết chuyển lỗ. Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng hoạt động ( hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác) và từng loại hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ… Trình tự hạch toán được tiến hành như sau: Cuối kỳ hạch toán thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần, ghi: Nợ TK 511, 512 - Doanh thu bán hàng Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính, ghi: Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ, ghi: Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632- Giá vốn hàng bán Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, ghi: Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Có TK 635- Chi phí hoạt động tài chính Kết chuyển chi phí bán hàng, ghi: Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Có TK 641- Chi phí bán hàng Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Có TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp Tính và kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại kỳ trước trừ vào kết quả kinh doanh kỳ này (nếu có), ghi: Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Có TK 142- Chi phí trả trước Tính và kết chuyển số lãi kinh doanh trong kỳ, ghi: Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Có TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối Kết chuyển số lỗ kinh doanh, ghi: Nợ TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối Có TK 911- Xác định kết quả kinh doanh. Sơ đồ: Hạch toán tổng hợp hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ: TK 532, 531, 521 Kết chuyển trị giá hàng tồn cuối kỳ và hàng gửi bán chưa được chấp nhận TK 156, 157 Kết chuyển trị giá hàng tồn đầu kỳ và hàng gửi bán chưa được chấp nhận TK 632 Kết chuyển trị giá vốn hàng bán trong kỳ TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131 Doanh thu bán hàng TK 3331 Thuế GTGT phải nộp doanh thu hàng bị trả lại, chiết khấu thương mại K/c giảm giá Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả K/c giảm giá Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả Sơ đồ: Hạch toán quá trình tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên. Doanh thu bán hàng TK 911 TK 333 Thuế phải nộp TK 511 Thuế GTGT đầu ra phải nộp TK 111, 112, 131 TK 156 TK 157 Trị giá vốn thực tế hàng đã tiêu thụ TK 511 TK 511 TK 911 TK 333 Thuế phải nộp TK 511 TK 632 TK 111, 112, 131 Kết chuyển trị giá vốn của hàng tiêu thụ TK 521, 531, 532 Trị giá vốn hàng gửi bán TK 3331 K/c doanh thu thuần K/c giảm giá Trị giá vốn hàng gửi bán đã tiêu thụ Trị giá vốn hàng gửi bán Trị giá vốn hàng gửi bán đã tiêu thụ Trị giá vốn hàng gửi bán TK 3331 K/c doanh thu thuần K/c giảm giá Trị giá vốn hàng gửi bán đã tiêu thụ Trị giá vốn hàng gửi bán Trị giá vốn hàng gửi bán đã tiêu thụ Sơ đồ: Hạch toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh. TK 632, 635 TK 641, 642 TK 142 K/c giá vốn hàng bán chi phí tài chính K/c chi phí bán hàng K/c chi phí chờ kết chuyển TK 511, 512, 515 K/c doanh thu thuần doanh thu hoạt động tài chính TK 911 TK 421 Kết chuyển lỗ Kết chuyển lãi Hình thức ghi sổ kế toán tại doanh nghiệp Hình thức sổ Nhật ký- sổ Cái Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký- sổ Cái là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký- sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký- sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh theo hình thức kế toán Nhật ký- sổ cái như sau: Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Sổ kế toán chi tiết TK 155, 157, 632, 511,… Bảng tổng hợp chi tiết Nhật ký- sổ cáI Tk 156, 157, 632, 511,… Báo cáo tài chính (bcđkt, bckqkd, bc thuế) Chứng từ kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu, kiểm tra: Hình thức Chứng từ- ghi sổ Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ- ghi sổ: Căn cứ trực tiếp ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng tử- ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán bao gồm: Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh theo hình thức kế toán Chứng từ- ghi sổ như sau: Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Báo cáo tài chính (bcđkt, bckqkd, bc thuế) Chứng từ kế toán Chứng từ ghi sổ Sổ cáI Tk 156, 157, 632, 511,… Bảng cân đối số phát sinh Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Sổ kế toán chi tiết TK 156,157, 632, 511,… Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng: Đối chiếu, kiểm tra: Hình thức sổ Nhật ký chung Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phảI đựoc ghi vào Sổ Nhật ký, mà trong đó trọng tâm là nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau khi lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ cáI theo từng nghiệp vụ phát sinh. Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh theo hình thức Nhật ký chung như sau: Sổ nhật ký đặc biệt Báo cáo tài chính (bcđkt, bckqkd, bc thuế) Chứng từ kế toán Sổ nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết TK 156, 157, 632, 511,… Sổ cáI tk 156, 157, 632, 511, … Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu, kiểm tra: Hình thức sổ Nhật ký- chứng từ Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ. Kết hợp chặt chẽ với việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế. Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính. Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh theo hình thức Nhật ký- chứng từ như sau: Bảng kê (TK 156, 157, 632, 511,…) Sổ, thẻ kế toán chi tiết (TK 156, 157, 632, 511,…) Chứng từ kế toán và các bàng phân bổ Nhật ký- chứng từ Sổ cáI TK 156, 157, 632, 511, … Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính (bcđkt, bckqkd, bc thuế) Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối thán._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36866.doc