Hoàn thiện công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) huyện Lục Ngạn

Lời nói đầu Tính cấp thiết của đề tài Bước sang những năm đầu của thế kỷ XXI, nền kinh tế Việt Nam có nhiều chuyển biến tích cực theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá nhằm đưa đất nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020, trong đó phát huy nội lực trong nước là chính đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ từ bên ngoài. Như vậy nền kinh tế đòi hỏi phải cần một lượng vốn rất lớn bởi vốn là yếu tố quan trọng góp phần vào thành quả chung của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.

doc39 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1276 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) huyện Lục Ngạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Điều này được thể hiện trong văn kiện đại hội Đảng IX: "Chúng ta không thể thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá nếu không huy động được nhiều nguồn vốn, nhất là nguồn vốn trung, dài hạn trong nước "nòng cốt" để thực hiện được nhiệm vụ quan trọng này phải là các ngân hàng thương mại, các công ty tài chính". Để có được nguồn vốn đáp ứng mục tiêu của mình NHTM phải thực hiện một cách cụ thể hiệu quả việc huy động vốn trên cơ sở đề những nội dung của chính sách huy động vốn. Chính sách huy động vốn có vai trò đặc biệt quan trọng đối với NHTM bởi nó quyết định cơ cấu của nguồn vốn giữa tính chất kỳ hạn, nguồn hình thành, đồng tiền gửi,... Và như vậy sẽ tác động tới mục tiêu an toàn, sinh lời và khả năng cạnh tranh của NHTM. Để giúp cho hoạt động huy động vốn hoạt động tốt, cần phải tổ chức tốt khâu hạch toán huy động vốn, bởi vì nó là nghiệp vụ phục vụ đắc lực cho công tác huy động vốn. Trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn, thấy rõ được tầm quan trọng của kế toán huy động vốn nên em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn”. 2. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hoá và làm sáng tỏ thêm lý luận góp phần rút ngắn khoảng cách giữa lý luận và thực tiễn về kế toán huy động vốn tại NHNo Lục Ngạn. Khẳng định vai trò của nghiệp vụ kế toán huy động vốn trong kinh doanh của ngân hàng. Đánh giá thực trạng của kế toán huy động vốn tại NHNo Lục Ngạn để thấy được những cơ hội và khó khăn, những kết quả đạt được, những vấn đề tồn tại về công tác kế toán. Và từ đó tìm kiếm các giải pháp để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả kế toán huy động vốn. 3. Kết cấu của chuyên đề Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề gồm có 3 chương: Chương 1: Những lý luận cơ bản về kế toán huy động vốn của NHTM. Chương 2: Thực trạng nghiệp vụ kế toán huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Lục Ngạn. Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Lục Ngạn. Mặc dù có rất nhiều cố gắng song thời gian thực tập có hạn và vốn kiến thức còn hạn hẹp nên chuyên đề của em không chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô trong khoa, của các cô chú trong Ban lãnh đạo và các anh chị trong phòng kế toán NHNo&PTNT chi nhánh huyện Lục Ngạn để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Chương 1 Những lý luận chung về huy động vốn và nghiệp vụ kế toán huy động vốn của NHTM Khái quát về huy động vốn của NHTM Vốn của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư, hoặc để thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Trong NHTM thì vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn khoảng 70-80% tổng nguồn vốn của NH nên nó có ý nghĩa quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của NH. Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh, nó quyết định quy mô hoạt động tín dụng, năng lực thanh toán, đảm bảo uy tín và góp phần tăng sức cạnh tranh của NH trên thị trường. Vì vậy các NH không ngừng đa dạng các hình thức huy động để gia tăng nguồn vốn huy động của mình. Các NHTM sử dụng các hình thức huy động vốn: Huy động vốn tiền gửi: a. Tiền gửi không kỳ hạn Là loại tiền gửi giao dịch, người gửi tiền có thể gửi vào, rút ra khỏi NH bất cứ lúc nào, được sử dụng TK này để giao dịch thanh toán, chi trả bằng các phương tiện thanh toán. Do vậy đây là nguồn vốn có tính ổn định thấp và có lãi suất thấp hoặc không được trả lãi. Mục đích chính của người gửi tiền là để sử dụng các dịch vụ, tiện ích thanh toán của TCTD. b. Tiền gửi có kỳ hạn Là loại tiền gửi mà khách hàng là các tổ chức kinh tế có một lượng tiền tạm thời nhàn rỗi hoặc số vốn chuyên dùng gửi vào NH trong một thời gian xác định để được hưởng lãi, hay nhằm để dành cho việc chi tiêu trong một tương lai xác định. Về nguyên tắc, người gửi tiền chỉ có thể rút tiền ra theo thời hạn đã thỏa thuận nhưng trên thực tế do quá trình cạnh tranh các NH thường cho phép khách hàng được rút tiền ra trước thời hạn nhưng chỉ được hưởng theo mức lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn.Do tính chất của loại tiền gửi này tương đối ổn định nên NH có thể sử dụng được phần lớn số dư loại này một cách chủ động làm nguồn vốn kinh doanh cho vay trung và dài hạn. c. Tiền gửi tiết kiệm Là số tiền gửi của các tầng lớp dân cư và hộ gia đình nhằm mục đích tích luỹ dần một phần thu nhập của mình để sử dụng cho những nhu cầu tiêu dùng trong tương lai. Đây là công cụ huy động vốn có từ lâu và thường chiếm một tỷ trọng đáng kể trong nguồn vốn huy động của NH. Loại tiền gửi này thường chia thành : + Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: khách hàng có thể gửi vào và rút ra bất cứ lúc nào, có thể sử dụng thẻ ATM và yêu cầu chuyển tiền cho người khác, không được sử dụng các công cụ thanh toán qua TK này. + Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: tiền gửi này chủ yếu là tiền nhàn rỗi của các cá nhân gửi vào NH với mục đích hưởng lãi cao. Về nguyên tắc khi khách hàng không được rút ra trước hạn nhưng do yếu tố cạnh tranh các NHTM vẫn cho phép khách hàng rút tiền trước thời hạn nhưng hưởng lãi không kỳ hạn hoặc phụ thuộc vào chính sách của NH. 1.1.2. Phát hành giấy tờ có giá Giấy tờ có giá là công cụ nợ do NH phát hành để huy động vốn trên thị trường thu hút các khoản vốn có tính thời hạn dài nhằm đảm bảo khả năng đầu tư các khoản vốn dài của NH vào nền kinh tế. Ngoài ra, nó còn làm tăng tính ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Các GTCG mà NH phát hành bao gồm: kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi( CDs). Vốn đi vay Là nguồn vốn mà các NHTM sử dụng khi đã huy động hết khả năng của mình mà vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu kinh doanh. Nguồn vốn này có tính ổn định cao nên NH sẽ chủ động hơn việc sử dụng vốn, nhưng NH phải trả lãi suất cao nên hạn chế đi vay vốn này. Vốn vay được thể hiện hai hình thức: + Vay của NHTW dưới hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm bảo. NHTM vay để thực hiện nghiệp vụ thanh toán bù trừ thường với thời hạn ngắn. Ngoài ra NHTM còn vay chỉ định ở NH Trung ương nhưng không thường xuyên. + Vay các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ hay cũng có thể vay từ các ngân hàng nước ngoài. 1.1.4 Vốn khác NHTM có thể tiến hành tạo vốn cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Tóm lại để có được một nguồn vốn lớn mạnh, ổn định thì các NHTM phải không ngừng nghiên cứu, tìm ra những biện pháp để quản trị tốt tài sản nợ hay nói cách khác đi là phải thực hiện tốt nghiệp vụ bên Nợ để làm cơ sở, tiền đề để thực hiện nghiệp vụ bên Có và quy mô bên Nợ quyết định quy mô hoạt động bên Có. Các vấn đề cơ bản về kế toán huy động vốn 1.2.1 Khái niệm và nhiệm vụ kế toán huy động vốn a. Khái niệm kế toán huy động vốn Kế toán huy động vốn là công việc ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc về nguồn vốn huy động theo qui định. Từ đó cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chính xác để NH sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất. b. Nhiệm vụ kế toán huy động vốn Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán. Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị của đơn vị kế toán. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật. 1.2.2 Tài khoản sử dụng trong kế toán huy động vốn * TK 101- Tiền mặt + TK 101: Tiền mặt bằng VNĐ. + TK 103: Tiền mặt ngoại tệ. * Tài khoản 42- Tiền gửi của khách hàng. - TK 4211, 4221: TK tiền gửi không kỳ hạn bằng VNĐ, ngoại tệ. - TK 4212, 4222: TK tiền gửi có kỳ hạn bằng VNĐ, ngoại tệ. - TK 4213, 4223: TK tiền gửi vốn chuyên dùng bằng VNĐ, ngoại tệ. TK 4231, 4241: TK tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn bằng VNĐ, ngoại tệ. TK 4232, 4242: TK tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn bằng VNĐ, ngoại tệ. - TK 4238, 4248: TK tiền gửi tiết kiệm khác bằng VNĐ, ngoại tệ. * TK 43- TK phát hành GTCG. + TK 431, 434- Mệnh giá GTCG bằng VNĐ, bằng ngoại tệ và vàng. + TK 432, 435- Chiết khấu GTCG bằng VNĐ, bằng ngoại tệ và vàng. + TK 433, 436- Phụ trội GTCG đã phát hành bằng VNĐ, ngoại tệ và vàng. * TK 49- Lãi phải trả. * TK 388: Chi phí chờ phân bổ. * TK 80: Chi phí về hoạt động huy động vốn. 1.2.3 Chứng từ sử dụng trong kế toán huy động vốn. Chứng từ kế toán là một văn bản, vật mang tin chứng minh một nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành tại NH, phản ánh một cách trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, phù hợp với những thông tin kế toán. Là căn cứ pháp lý để ghi nhận nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Nhóm chứng từ sử dụng cho nghiệp vụ huy động gồm: - Chứng từ tiền mặt: giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền, séc tiền mặt... - Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: séc chuyển khoản, séc bảo chi, UNC (lệnh chi), UNT (nhờ thu).... - Chứng từ điện tử: UNC điện tử, UNT điện tử, thẻ thanh toán…. - Các loại kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi. - Các loại sổ tiết kiệm, bảng kê tính lãi, phiếu chuyển khoản. Các chứng từ này phải đảm bảo tính pháp lý cao, một số loại phải bảo quan theo chế độ bảo quản chứng từ. 1.2.4 Quy trình kế toán huy động vốn 1.2.4.1. Kế toán tiền gửi không kỳ hạn ( tiền gửi thanh toán) a. Kế toán nhận tiền gửi + Kế toán nhận tiền gửi bằng tiền mặt : Căn cứ vào chứng từ thu tiền mặt sau khi đã thu đủ tiền, kế toán hạch toán: Nợ : TK Tiền mặt (1011) Có : TK Tiền gửi không kỳ hạn /KH + Kế toán nhận tiền gửi bằng chuyển khoản: Căn cứ vào các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt kế toán hạch toán: Nợ : - TK Tiền gửi của người chi trả (nếu thanh toán cùng NH) - Hoặc TK thanh toán vốn giữa các NH (nếu thanh toán khác NH) Có : TK Tiền gửi của người thụ hưởng b. Kế toán chi trả tiền gửi thanh toán + Chi trả bằng tiền mặt: Kế toán kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của Séc tiền mặt do chủ tài khoản phát hành kiểm soát số dư tài khoản, hạn mức thấu chi ( nếu áp dụng thấu chi tài khoản), rồi hạch toán: Nợ : Tk Tiền gửi thanh toán /KH Có : TK Tiền mặt (1011) + Chi trả bằng chuyển khoản: Kế toán căn cứ vào chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt do chủ tài khoản phát hành rồi hạch toán: Nợ : TK Tiền gửi thanh toán của chủ tài khoản (người chi trả) Có : + TK Tiền gửi thanh toán của người thụ hưởng (nếu cùng NH) + Hoặc TK thanh toán vốn giữa các ngân hàng (nếu khác NH) Trường hợp chủ tài khoản trích tiền từ tài khoản Tiền gửi thanh toán để chuyển đến một NH khác thì NH thu lệ phí chuyển tiền theo bút toán: Nợ : TK Tiền gửi thanh toán /KH Có : - TK Thuế GTGT phải nộp - TK Thu nhập / phí chuyển tiền c. Kế toán trả lãi tiền gửi thanh toán Lãi được tính theo phương pháp tích số và được nhập gốc vào ngày cuối tháng Số tiền lãi = Tổng tích số tính lãi trong tháng /30 ngày * Lãi suất Trong đó: Tổng tích số lãi trong tháng = S Số dư có Tài x Số ngày dư có Khoản thanh toán thực tế trong tháng Việc tính lãi được tiến hành trên bảng kê số dư để tính tích số, bảng này kiêm chứng từ hạch toán thu lãi. Hạch toán: Nợ : TK chi phí chi trả lãi tiền gửi Có : TK Tiền gửi thanh toán /KH. d. Khoá sổ, tất toán TK tiền gửi không kỳ hạn: Một TK hoạt động không để hết số dư, nếu TK hết số dư và trong 6 tháng không có nghiệp vụ phát sinh thì NH sẽ khoá sổ, tất toán TK của khách hàng. Nếu khách hàng có nhu cầu giao dịch trở lại thì làm thủ tục mới. Hạch toán: Nợ : TK Tiền gửi thanh toán /KH Có : TK thích hợp 1.2.4.2 Kế toán tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn a. Kế toán nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn Khi khách hàng gửi tiền kế toán hướng dẫn khách hàng viết giấy gửi tiền và làm thủ tục lập sổ tiết kiệm và phiếu lưu, kế toán ghi: Nợ : TK thích hợp (TK tiền mặt…) Có : TK Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn /KH b. Kế toán chi trả tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn Khi rút tiền khách hàng sẽ lập và nộp vào NH giấy lĩnh tiền mặt kèm sổ tiết kiệm. Sau khi đối chiếu chứng từ và qua kiểm soát kế toán ghi: Nợ : TK Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn /KH Có : TK thích hợp (TK tiền mặt…) c. Kế toán trả lãi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn Lãi được tính theo phương pháp tích số hàng tháng, công thức tính lãi giống như công thức tính lãi của tiền gửi thanh toán. Nếu định kỳ khách hàng không đến lĩnh lãi kế toán tiến hành nhập lãi vào gốc cho khách hàng theo bút toán: Nợ : TK Chi trả lãi tiền gửi Có : TK Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn /KH Nếu định kỳ khách hàng đến lĩnh lãi thì kế toán lập phiếu chi, ghi: Nợ : TK Chi trả lãi tiền gửi Có : TK Tiền mặt d. Đóng sổ, tất toán TK Khi khách hàng rút hết tiền trong sổ tiết kiệm ( tất toán) kế toán thu lại sổ tiết kiệm và hạch toán: Nợ : TK Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn /KH Có : TK thích hợp (TK tiền mặt…) 1.2.4.3 Kế toán tiền gửi có kỳ hạn (Tiền gửi có kỳ hạn thông thường và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn) Kế toán khi gửi tiền Khi khách hàng gửi tiền kế toán hướng dẫn khách hàng viết giấy gửi tiền và làm thủ tục lập sổ tiết kiệm và phiếu lưu, kế toán ghi: Nợ : TK Thích hợp ( TK tiền mặt…) Có : TK Tiền gửi có kỳ hạn /KH Kế toán chi trả tiền gửi có kỳ hạn Khi rút tiền khách hàng sẽ lập và nộp vào NH giấy lĩnh tiền mặt kèm sổ tiết kiệm. Sau khi đối chiếu chứng từ và qua kiểm soát kế toán ghi: Nợ : TK Tiền gửi có kỳ hạn /KH Có : TK thích hợp (TK tiền mặt…) Kế toán chi trả lãi tiền gửi có kỳ hạn NH trả lãi cho khách hàng theo định kỳ hoặc cùng gốc khi đáo hạn. Việc tính lãi theo từng món và sử dụng phương pháp hạch toán cộng dồn. Tiền lãi = Số tiền gửi vào x Thời gian gửi x Lãi suất tiền gửi - Nếu định kỳ khách hàng đến lĩnh lãi thì kế toán lập phiếu chi, ghi: Nợ : TK Chi trả lãi tiền gửi Có : TK Tiền mặt - Nếu trả lãi cùng gốc khi đáo hạn thì hàng tháng kế toán tính và hạch toán lãi cộng dồn dự trả: Nợ : TK Chi trả lãi tiền gửi Có : TK Lãi phải trả tiền gửi - Nếu khách hàng rút tiền trước hạn kế toán hạch toán: +Thoái chi số lãi đã tính cộng dồn dự trả: Nợ : TK Lãi phải trả tiền gửi Có : TK Chi trả lãi tiền gửi + Tính và chi trả số lãi thực khách hàng được hưởng: Nợ : TK Chi trả lãi tiền gửi Có : TK Thích hợp + Trả gốc: Nợ : TK Tiền gửi có kỳ hạn /KH Có : TK thích hợp (TK tiền mặt…) - Nếu đáo hạn khách hàng không đến rút tiền TCTD sẽ chuyển sang kỳ hạn mới tương đương với kỳ hạn cũ theo mức lãi suất mới. 1.2.4.4 Kế toán phát hành giấy tờ có giá 1.2.4.4.1 Kế toán phát hành GTCG theo mệnh giá a. Kế toán phát hành GTCG trả lãi sau (Theo Phụ lục số 01) Trường hợp quá hạn khách hàng mới đến lĩnh tiền thì khách hàng sẽ được hưởng lãi dôi ra trên Mệnh giá theo lãi suất không kỳ hạn. b. Kế toán phát hành GTCG trả lãi trước: ( Theo Phụ lục số 02) Trường hợp quá hạn khách hàng mới đến lĩnh tiền thì khách hàng sẽ được hưởng lãi dôi ra trên Mệnh giá theo lãi suất không kỳ hạn. 1.2.4.4.2 Kế toán phát hành giấy tờ có giá có chiết khấu Khi phát hành GTCG có chiết khấu thì số chiết khấu sẽ được hạch toán vào TK chiết khấu GTCG để định kỳ hạch toán tăng chi phí trả lãi. a . Loại trả lãi sau : (Theo Phụ lục số 03) Hàng tháng phải hạch toán dự trả lãi trong kỳ cùng với phân bổ chiết khấu trong kỳ. Khi thanh toán GTCG sẽ trả lãi cho khách hàng cùng với gốc. Trường hợp quá hạn khách hàng mới đến lĩnh tiền thì khách hàng sẽ được hưởng lãi dôi ra trên Mệnh giá theo lãi suất không kỳ hạn. b. Loại trả lãi trước : (Theo Phụ lục số 04) 1.2.4.4.3 Kế toán phát hành giấy tờ có giá có phụ trội Khi phát hành GTCG có phụ trội thì số phụ trội sẽ được hạch toán vào TK phụ trội GTCG để định kỳ phân bổ giảm chi phí trả lãi. a. Loại trả lãi sau : (Theo Phụ lục số 05) b. Loại trả lãi trước : (Theo Phụ lục số 06) Tóm lại, nghiệp vụ kế toán huy động vốn có vai trò quan trọng đặc biệt đối với các nhà quản trị NH bởi những thông tin số liệu do kế toán huy động vốn cung cấp trong việc quản lý, sử dụng có hiệu quả và mở rộng nguồn vốn. Chính vì vậy kế toán huy động vốn có hoàn thiện thì nghiệp vụ kinh doanh NH nói chung và công tác huy động vốn nói riêng mới đạt được hiệu quả cao.Những nhận thức, lý luận trong chương 1 này sẽ làm cơ sở cho em trong việc nghiên cứu và phân tích thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại NHNo Lục Ngạn ở chương 2 tiếp theo. Chương 2 Thực trạng kế toán huy động vốn tại NHNo &PTNT chi nhánh Lục Ngạn 2.1 Khái quát về NHNo &PTNT chi nhánh huyện Lục Ngạn Lục Ngạn là một huyện miền núi của tỉnh Bắc giang tổng diện tích tự nhiên là 101.223,72 ha được chia thành 29 xã và một thị trấn trong đó có 12 xã vùng cao.Toàn huyện có 11 dân tộc trong đó dân tộc kinh chiếm khoảng 51,7% các dân tộc thiểu số chiếm 48,3%.Tuy nhiên trình độ dân trí ở những vùng sâu vùng sa còn thấp. Cơ cấu kinh tế chủ yếu của huyện là sản xuất nông nghiệp, tỷ lệ công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp còn thấp. Trên địa bàn huyện không có các doanh nghiệp lớn hoạt động, có một số doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động nên tốc độ phát triển chưa cao. Với điều kiện kinh tế- xã hội như vậy nên cũng đã ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh ngân hàng. NHNo Lục Ngạn là một chi nhánh cấp 2 trực thuộc NHNo &PTNT tỉnh Bắc Giang được thành lập vào ngày 26/3/1988. Qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, NHNo Lục Ngạn đã có những đóng góp không nhỏ trong mục tiêu chung của toàn tỉnh đồng thời nâng cao được vị thế và uy tín của mình.Để có thể hiểu rõ hơn sau đây em sẽ đi sâu hơn về cơ cấu tổ chức và tình hình hoạt động của chi nhánh. 2.1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của NHNo Lục Ngạn NHNo Lục Ngạn gồm 1 trụ sở NH huyện tại trung tâm của huyện là thị trấn Chũ và 5 PGD trực thuộc tại các khu vực kinh tế trọng điểm trong huyện. Các phòng ban được bố trí cụ thể như sau: + Ban giám đốc : Bao gồm giám đốc và 3 phó giám đốc phụ trách các mặt hoạt động khác nhau, gồm: - 1 Phó giám đốc phụ trách phòng Kinh Doanh - 1 phó giám đốc phụ trách phòng kế toán - ngân quỹ - 1 Phó giám đốc phụ trách phòng tổ chức hành chính + Phòng tín dụng kinh doanh: có nhiệm vụ điều tra, thẩm định và cho vay đối với khách hàng, tiếp thị khách hàng về công tác huy động vốn. + Phòng kế toán - ngân quỹ: có nhiệm vụ ghi chép, hạch toán, theo dõi các nghiệp vụ về huy động vốn, cho vay, thu nợ, thực hiện các dịch vụ đối với khách hàng, quản lý hồ sơ vay vốn theo quy định, thu - chi tiền mặt... + Phòng hành chính tổ chức: thực hiện các công việc quản lý hành chính, thi đua khen thưởng…sắp xếp bố trí nhân sự, tham mưu cho Giám đốc để đảm bảo hoạt động của NH và các chính sách của người lao động. +Các NH cấp 3 Lim Kim, Biển Động, Tân Sơn hoạt động kinh doanh (huy động vốn, cho vay, các dịch vụ NH khác…) trên địa bàn của mình. + Phòng giao dịch 92: có nhiệm vụ chủ yếu là huy động vốn, mua bán vàng bạc đá quý, cho vay cầm cố... Cơ cấu tổ chức được thể hiện rõ qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của NHN0&PTNT huyện Lục Ngạn. Ban giám đốc PGĐ số 92 NH cấp 3 Tân sơn NH cấp 3 Biển động NH cấp 3 Kim NH cấp 3 Lim phòng Hành chính nhân sự Phòng kế toán ngân quỹ Phòng kế hoạch kinh doanh Cùng với sự phát triển và tăng trưởng các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh, việc bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ cũng như việc sử dụng bố trí cán bộ được Chi nhánh quan tâm bởi thế đã tạo sự đoàn kết, thống nhất trong toàn Chi nhánh điều kiện thuận lợi cho mỗi cán bộ, công nhân viên phát huy hết khả năng của mình. Năm 2005, 2006, 2007 NHNo Lục Ngạn đạt danh hiệu là đơn vị lá cờ đầu trên 10 huyện, TP của NHNo Bắc Giang. 2.1.2.Tình hình hoạt động kinh doanh. Với môi trường kinh doanh có nhiều thuận lợi và khó khăn như trên đã đặt ra những cơ hội và thách thức không nhỏ với chi nhánh NHNo Lục Ngạn. Song với sự cố gắng của mình NH đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch, thu hút ngày càng nhiều khách đến với NH. Có thể đánh giá khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của NH trên các mặt sau: * Về hoạt động huy động vốn. Vốn là một yếu tố tiên quyết trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Đối với các nghành trong nền kinh tế nói chung, vốn tự có đóng vai trò quan trọng còn vốn đi vay chỉ là vốn bổ sung. Riêng đối với ngành ngân hàng – một loại hình doanh nghịêp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ “đi vay để cho vay” – thì lại khác. Vốn đi vay lại là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nguồn vốn của ngân hàng. Có thể nói, huy động vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chủ yếu quyết định qui mô hoạt động, qui mô tín dụng mà còn quyết định đến khả năng thanh toán và năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Nhận thức được vai trò quan trọng đó, NHNN & PTNT huyện Lục Ngạn đã không ngừng đẩy mạnh công tác huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau, đưa ra nhiều sản phẩm khác nhau như : tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, kỳ phiếu, đặc biệt ngân hàng hay có những đợt gửi tiền có quà khuyến mại, gửi tiền tiết kiệm dự thưởng. Với những cố gắng hết mình, ngân hàng đã đạt được những kết quả khả quan. Qua biểu đồ số 01 dưới đây ta thấy tổng nguồn vốn huy động đều tăng qua các năm đến 31/12/06 đạt 179597 triệu đồng tăng 54752 triệu đồng tương ứng 43.85% so với 2005, đến 31/12/07 đạt 220469 triệu đồng tăng 40872 triệu đồng tương ứng 22.75% so với 2006. Trong đó cơ cấu các loại hình huy động đều tăng lên (theo Phụ lục số 07) 2007 so với 2006, 2006 so với 2005( đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và phát hành GTCG). Có được điều đó NHNo Lục Ngạn đã khai thác được những lợi thế như địa bàn rộng, đông dân cư với nhiều hình thức huy động khác nhau. Có các biện pháp năng động mềm dẻo để tác động vào tâm lý khách hàng: tuyên truyền quảng cáo…với thái độ phục vụ rất lịch sự , niềm nở ân cần, tạo mối quan hệ thân thiết lành mạnh giữa NH và khách hàng. Tuy tiền gửi không kỳ hạn năm 2006 so với 2005 giảm 10588 trđ tương ứng 32.64%, điều này không phải là không tốt. Bởi lẽ do đây là một huyện miền núi nghèo cơ cấu kinh tế chủ yếu của huyện là sản xuất nông nghiệp, tỷ lệ công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp còn thấp hơn nữa trình độ dân trí ở những vùng sâu vùng sa còn thấp nên việc nhu cầu sử dụng các tiện ích thanh toán chưa cao. Đến năm 2007 tiền gửi thanh toán này đã tăng lên 11939 trđ tương ứng 54.66% so với 2006. Có được điều này do tỷ lệ người dân đi lao động ở nước ngoài tăng lên( người dân ở đây có thói quen mở TK loại này để chuyển tiền về cho người nhà) hơn nữa số lượng các doanh nghiệp tư nhân cũng tăng lên đáng kể. Biểu đồ 01: Tình hình tăng trưởng nguồn vốn huy động năm 2005- 2007 (Nguồn :Báo cáo kết cấu nguồn vốn huy động các năm 2005, 2006, 2007 - NHNo Lục Ngạn). - Về kế toán: Cùng với sự phát triển kinh doanh và tăng doanh số cho vay, thu nợ của chi nhánh thì hoạt động thanh toán Ngân quỹ cũng tăng theo. Trong những năm qua NHNo & PTNT huyện Lục Ngạn đã góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho khách hàng ở địa bàn khác tham gia thanh toán với nhau được nhanh gọn. Hiện nay Ngân hàng đã đầu tư thêm trang thiết bị, máy móc hiện đại, đặc biệt là hệ thống máy vi tính được lắp đặt truyền tin với các Ngân hàng khác đáp ứng được nhu cầu thanh toán ngày càng nhiều cho khách hàng, làm cho việc thanh toán trở nên nhanh chóng, rút ngắn thời gian chu chuyển chứng từ, tăng vòng quay của vốn. - Về Ngân quỹ: Đáp ứng kịp thời nhu cầu thu, chi tiền mặt cho khách hàng, kể cả các tổ chức kinh tế, Bảo hiểm… *Kết quả tài chính. Bên cạnh hoạt động truyền thống là huy động và cho vay thì NHNo Lục Ngạn còn còn có hoạt động kinh doanh vàng bạc, có dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union, cung cấp dịch vụ Prunet… Biểu đồ số 02: Tình hình thu nhập và chi phí qua các năm 2005, 2006, 2007 Đơn vị: triệu đồng (Nguồn: Cân đối chi tiết năm 2005, 2006, 2007) Qua biểu đồ số 02 ta thấy tổng thu nhập hoạt động kinh doanh của NH luôn có lợi nhuận. Tổng thu nhập đến 31/12/2007 đạt được 51140 triệu đồng, tăng 6.98% so với 2006 và tăng 101.4% so với 2005, bên cạnh đó tổng chi phí là 36875 triệu đồng cũng tăng 7.43% so với 2006 và tăng 334.3% so với 2005. Lợi nhuận năm 2007 tăng 5.82% so với 2006 tương ứng với 785 triệu đồng. Lợi nhuận năm 2006 giảm so với 2005 đó là do nguồn huy động có kỳ hạn và phát hành GTCG tăng mạnh trong làm chi phí tăng mạnh trong khi đó tỷ trọng cho vay ngắn hạn tăng, cho vay trung, dài hạn lại giảm, 2.1.3 Tổ chức bộ máy kế toán tại NHNo Lục Ngạn Chi nhánh NHNo Lục Ngạn hiện nay đang áp dụng mô hình giao dịch nhiều cửa nên bộ máy kế toán được bố trí theo sơ đồ 2.2. Một kế toán trưởng là người chỉ đạo chung và kiểm soát toàn diện công tác kế toán, 01 phó phòng kiểm soát chứng từ tổng hợp nhập liệu máy vi tính, 01 kế toán chi tiêu kiêm giao dịch chuyển tiền điện tử, 01 kế toán chuyển tiền điện tử, 01 kế toán tiết kiệm, 03 kế toán cho vay được phân theo quản lý từng xã, còn lại 06 kế toán đưa xuống các Phòng giao Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức phòng kế toán Trưởng phòng Phó phòng Phó phòng Bộ phận kho quỹ Kế toán tiềngửi( PGD 92) Kế toán chuyển tiền Ktoán giao dịch chuyển tiền Kế toán cho vay thu nợ Kế toán phòng giao dịch Kế toán phòng giao dịch Kế toán phòng giao dịch Kế toán phòng giao dịch 2.2 Thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại Chi nhánh NHNo huyện Lục Ngạn. 2.2.1.Tài khoản sử dụng. Căn cứ quyết định số 1161/NHNo- TCKT của Tổng giám đốc NHNo Việt Nam về việc: Ban hành Hệ thống tài khoản kế toán NHNo Việt Nam, tại Chi nhánh NHNo Lục Ngạn sử dụng các TK trong kế toán huy động vốn : * TK 42- Tiền gửi của khách hàng + TK 421: Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng VNĐ - TK 4211, 4212: Tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của khách hàng - TK 4214: Tiền gửi vốn chuyên dùng + TK 422: Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng ngoại tệ - TK 4221, 4222: Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng - TK 4224: Tiền gửi vốn chuyên dùng. + TK 423: Tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ - TK 423101: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. - TK 423201: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng. - TK 423202: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên. - TK 423802: Tiền gửi tiết kiệm bậc thang. - TK 423824: Tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ đảm bảo giá trị theo giá vàng. + TK 424: Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ. - TK 424101: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. - TK 424201: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng. - TK 424202: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên. - TK 424204: Tiền gửi tiết kiệm hưởng lãi bậc thang dưới 24 tháng - TK 424205: Tiền gửi tiết kiệm hưởng lãi bậc thang trên 24 tháng. * TK 43- Phát hành GTCG + TK 431005: Kỳ phiếu dưới 12 tháng. + TK 431025: Kỳ phiếu trên 12 tháng. * TK 80- Chi phí hoạt động huy động vốn + TK 801005: Trả lãi tiền gửi không kỳ hạn. + TK 801006: Trả lãi tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12T. + TK 801007: Trả lãi tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên. + TK 803002: Trả lãi phát hành kỳ phiếu. Bên cạnh đó để dễ quản lý và theo dõi các sản phẩm huy động vốn nên Chi nhánh có mở thêm tiểu khoản chi tiết cho từng loại sản phẩm. Ví dụ: TK Tiền gửi tiết kiệm kiệm 12 tháng bằng USD là: 424202.37.012 2.2.2 Chứng từ sử dụng. Các chứng từ được sử dụng trong kế toán huy động vốn tại Chi nhánh là: + Chứng từ tiền mặt: Giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền mặt, séc tiền mặt, phiếu chi. + Nhóm chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: Phiếu chuyển khoản, uỷ nhiệm chi. + Các loại kỳ phiếu, trái phiếu. + Các loại sổ tiết kiệm, thẻ lưu… 2.2.3 Quy trình kế toán huy động vốn tại Chi nhánh NHNo Lục Ngạn. 2.2.3.1 Quy trình kế toán nghiệp vụ tiền gửi thanh toán Đối với TK tiền gửi thanh toán KH có thể gửi vào rút ra bất cứ lúc nào và được hưởng mức lãi suất là 0.25%/ tháng.Tại NHNo Lục Ngạn chủ yếu là TK tiền gửi thanh toán bằng VNĐ còn bằng ngoại tệ thì chủ yếu là USD hoặc EURO nhưng rất hạn chế.Khách hàng mở TK loại này chủ yếu là cá nhân có người nhà đi lao động ở nước ngoài và mục đích chính không phải là sử dụng tiện ích thanh toán của sản phẩm này mà là để nhận tiền của người nhà chuyển về. * Khi khách hàng có nhu cầu mở TK tiền gửi thanh toán: Khách hàng phải có Quyết định thành lập doanh nghiệp, Quyết định bổ nhiệm Giám đốc Quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng, con dấu, mã số thuế (nếu có),( đối với khách hàng là tổ chức), phải có Chứng minh nhân dân(đối với khách hàng là cá nhân). Sau đó kế toán sẽ làm thủ tục mở TK cho KH và in Giấy đề nghị mở TK gồm 2 bản( KH giữ 1 bản, 1 bản lưu tại NH). + Khách hàng nộp tiền mặt vào tài khoản. Kế toán giao dịch hướng dẫn khách hàng viết giấy nộp tiền 2 liên.Khi đã kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp hợp lệ của chứng từ hạch toán : Nợ : TK 101101.01 : Số tiền khách hàng gửi Có : TK 4211/ KH : Số tiền khách hàng gửi Sau khi qua kế toán kiểm soát kiểm soát thì chứng từ được mang sang quỹ. Khi đã thu đủ tiền thủ quỹ ký xác nhận vào chứng từ rồi trả cho khách liên 2, liên 1 được lưu tại NH. + Khi khách hàng có nhu cầu rút tiền mặt: -Nếu KH là tổ chức kinh tế kế toán hướng dẫn khách hàng viết séc (VD: Mẫu Séc rút tiền gửi thanh toán số tiền 200 triệu đồng Phụ lục số 08), kiểm tra chữ ký, số dư TK của KH, mẫu dấu nếu đủ và hợp lệ, hợp pháp thì tiến hành hạch toán trên máy rồi đưa séc qua kế toán kiểm soát và chuyển sang thủ quỹ để chi tiền cho KH. - Nếu KH là cá nhân kế toán yêu cầu xuất trình chứng minh nhân dân, sau khi kiểm tra số dư TK thì tiến hành nhập máy, in giấy lĩnh tiền mặt 1 liên đưa KH ký vào ô trước khi nhận tiền. Kế toán so sánh chữ ký với chữ ký mẫu nếu hợp lệ thì đưa chứng từ qua kế toán kiểm soát và chuyển sang quỹ để chi tiền cho KH. Khi đó kế toán sẽ hạch toán trên máy theo bút toán: Nợ : TK 4211/ KH : Số tiền khách hàng rút Có : TK 101101.01 : Số tiền khách hàng rút VD: Ngày 01/7/2008 Bưu điện Lục Ngạn với nghiệp vụ rút tiền với séc ở trên thì kế toán sẽ nhập máy theo bút toán: Nợ : TK 421101.000002 : 200 triệu đồng Có : TK 101101.01 : 200 triệu đồng + Nếu khách hàng có nhu cầu thanh toán chuyển khoản: - Nếu trả cho người thụ hưởng có TK tại NHN._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37301.doc
Tài liệu liên quan