Hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty Thép Thăng Long

lời mở đầu Trải qua hơn mười năm thực hiện chính sách đổi mới, chuyển nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với xu thế toàn cầu hoá như hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải thích ứng với nhu cầu của xã hội. Có thể nói thị trường là môi trường cạnh tranh là nơi luôn diễn ra sự ganh đua cọ sát giữa các thành viên tham gia để dành phần lợi cho mình. Để tồn tại và phát triển các doanh ngh

doc102 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1091 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty Thép Thăng Long , để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệp phải tập trung mọi cố gắng, nỗ lực vào hai mục tiêu chính: có lợi nhuận và tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường. Doanh nghiệp nào nắm bắt đầy đủ và kịp thời các thông tin thì càng có khả năng tạo thời cơ phát huy thế chủ động trong kinh doanh và đạt hiệu quả cao. Kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Do đó kế toán là động lực thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn ngày càng có hiệu quả. Sự phát triển của kinh tế và đổi mới sâu sắc của nền kinh tế thị trường đòi hỏi hệ thống kế toán phải không ngừng được hoàn thiện để đáp ứng được yêu cầu của quản lý. Doanh nghiệp thương mại đóng vai trò là mạch máu trong nền kinh tế quốc dân, có quá trình kinh doanh theo một chu kỳ nhất định: mua-dự trữ- bán trong đó bán hàng là khâu cuối cùng và có tính quyết định đến quá trình hoat động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó viêc quản lý quá trình bán hàng có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp thương mại. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác bán hàng, kế toán bán hàng là phần hành chủ yếu trong các doanh nghiệp thương mại và với chức năng là công cụ chủ yếu để nâng cao hiệu quả tiêu thụ thì càng phải được củng cố hoàn thiện nhằm phục vụ đắc lực cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Qua quá trình thực tập tại công ty Thép Thăng Long cùng với lý luận kế toán mà em đã được học, em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty Thép Thăng Long” cho luận văn tốt nghiệp của mình. Nội dung của luận văn tốt nghiệp này được nghiên cứu dựa theo những kiến thức lý luận được trang bị ở nhà trường về kế toán thương mại, phân tích hoạt động kinh tế… và tình hình thực tế tại công ty Thép Thăng Long để tìm hiểu nội dung của từng khâu kế toán từ chứng từ ban đầu cho đến khi lập báo cáo tài chính từ đó thấy được những vấn đề đã làm tốt và những vấn đề còn tồn tại nhằm đưa ra biện pháp khắc phục để hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty. Bố cục của luận văn gồm ba chương: Chương 1: Lý luận chung về kế toán nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty thép Thăng Long. Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty thép Thăng Long. Chương 1 Lý luận chung về kế toán nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường 1.1.Đặc điểm của nền kinh tế thị trường. 1.1.1.Thị trường. Thị trường là nơi mua bán trao đổi các loại hàng hoá; nói cách khác đây là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu. Thị trường cũng là nơi tập trung nhiều nhất các mâu thuẫn của nền kinh tế, là nơi khởi điểm và kết thúc của quá trình kinh doanh. Trong thị trường, giá cả là phạm trù trung tâm, là bàn tay vô hình điều tiết và kích thích nền sản xuất của xã hội. Thông qua giá cả thị trường, thị trường thực hiện các chức năng điều tiết và kích thích của mình trong đó cung- cầu là hai phạm trù kinh tế lớn bao trùm lên thị trường, quan hệ cung- cầu trên thị trường đã quyết định giá cả trên thị trường. 1.1.2. Kinh tế thị trường. 1.1.2.1. Khái niệm kinh tế thị trường. Cùng với lịch sử phát triển của loài người thì kinh tế xã hội cũng có bước tiến phù hợp. Hình thái kinh tế chuyển từ kinh tế tự nhiên lên hình thái kinh tế cao hơn đó là kinh tế hàng hoá. Kinh tế hàng hoá ra đời đánh dấu sự phát triển của nền kinh tế xã hội, tới nay nó đã phát triển và đạt tới trình độ cao đó là nền kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường là kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà trong đó các quan hệ kinh tế, phân phối sản phẩm , lợi ích đều do các quy luật của thị trường điều tiết, chi phối. Kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường mà cơ chế thị trường là tổng thể các nhân tố quan hệ cơ bản, vận động dưới sự chi phối của quy luật thị trường trong môi trường cạnh tranh nhằm mục đích sinh lợi. 1.1.2.2. Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường. Thị trường và cơ chế thị trường là yếu tố khách quan, từng doanh nghiệp không thể làm thay đổi thị trường mà họ phải tiếp cận và tuân theo thị trường. Qua thị trường doanh nghiệp có thể tự đánh giá lại mình và biết được mình làm ăn hiệu quả không. Trong nền kinh tế thị trường, quan hệ kinh tế của các cá nhân, các doanh nghiệp biểu hiện qua việc mua bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Thái độ cư xử của từng thành viên tham gia thị trường là hướng tìm kiếm lợi ích của mình theo sự dẫn dắt của giá cả thị trường. Trong cơ chế thị trường, những vấn đề có liên quan đến việc phân bổ và sử dụng nguồn tài nguyên sản xuất khan hiếm như lao động, vốn,…về cơ bản được giải quyết khách quan thông qua sự hoạt động của các quy luật kinh tế đặc biệt là quy luật cung cầu. Khách hàng giữ vị trí trung tâm trong nền kinh tế thị trường; quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tìm mọi cách để thu hút thoả mãn nhu cầu của khách hàng với phương trâm “khách hàng là thượng đế”. Tất cả các mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế được tiền tệ hoá. Tiền tệ trở thành thước đo hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận là yếu tố trung tâm, là động lực thúc đẩy phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua các quy luật kinh tế đặc biệt là sự linh hoạt trong giá cả nền kinh tế thị trường luôn duy trì sự cân bằng giữa cung- cầu của các loại hàng hoá, dịch vụ, hạn chế xảy ra khan hiếm hàng hoá. 1.1.2.3. Vai trò của kinh tế thị trường. Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, mối quan hệ giữa mục tiêu tăng cường tự do cá nhân và mục tiêu công bằng xã hội, giữa đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống. Thị trường có vai trò trực tiếp hướng dẫn các đơn vị kinh tế, các doanh nghiệp và người tiêu dùng lựa chọn lĩnh vực hoạt động, định ra các phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao. Trong nền kinh tế thị trường, mỗi cá nhân, mỗi đơn vị kinh tế được tự do lựa chọn sản xuất kinh doanh nằm trong khuôn khổ pháp luật quy định. Qua đó ta thấy nền kinh tế thị trường có khả năng tập hợp được các loại hoạt động, trí tuệ và tiềm lực của hàng loạt con người nhằm hướng tới lợi ích chung của xã hội đó là: thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng năng xuất lao động, tăng hiệu quả kinh tế. Nhưng nền kinh tế thị trường không phải là một hệ thống được tổ chức hài hoà mà trong hệ thống đó cũng chứa đựng đầy mâu thuẫn phức tạp. Vì vậy, để khắc phục được và hạn chế những tác động tiêu cực của cơ chế thị trường cần thiết phải có sự can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế thị trường. 1.2. Hoạt động của doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp thương mại cũng mang những đặc điểm của thương mại thị trường. Các doanh nghiệp thương mại đều phải tuân thủ theo giá cả thị trường (là hình thức biểu hiện của giá trị thị trường). Quy luật cung- cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh là những yếu tố quyết định tới giá cả thị trường. Trên thị trường, người bán hàng muốn bán với giá cả cao còn người người mua lại muốn mua với giá thấp. Do đó phải thông qua giá cả thị trường để điều hoà lợi ích giữa người mua và người bán. Giá này có xu hướng tiến tới giá bình quân(giá mà tại đó mức cung bằng mức cầu). Thương mại tự do có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước. Các doanh nghiệp được tự do kinh doanh các mặt hàng (trừ các mặt hàng nhà nước cấm); các doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường cạnh tranh lành mạnh, người mua có quyền lựa chọn người bán còn người bán bán gì, bán như thế nào phụ thuộc vào khả năng của mình. Khi chuyển sang cơ chế thị trường, nhà nước chủ trương hình thành nền kinh tế đa thành phần, Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế hoạt động trên cơ sở tuân thủ theo pháp luật. Lợi nhuận là mục đích chủ yếu taọ ra sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và cũng do sự cạnh tranh này mà thị trường ngày càng phát triển. 1.3. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng Nghiệp vụ bán hàng tiêu thụ hàng hoá liên quan đến từng khách hàng, từng phương thức thanh toán và từng mặt hàng nhất định.Do đó, công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng đòi hỏi phải quản lý các chỉ tiêu như quản lý doanh thu, tình hình thay đổi trách nhiệm vật chất ở khâu bán, tình hình tiêu thụ và thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ về các khoản thanh toán công nợ về các khoản phải thu của người mua, quản lý giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ…quản lý nghiệp vụ bán hàng cần bám sát các yêu cầu sau: + Quản lý sự vận động của từng mặt hàng trong quá trình xuất- nhập- tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị + Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng,từng thể thức thanh toán,từng khách hàng và từng loại hàng hoá tiêu thụ + Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ tiền hàng. +Tính toán xác định từng loại hoạt động của doanh nghiêp. + Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước theo chế độ quy định. 1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng Hạch toán kế toán có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý kinh doanh, nó là công cụ quan trọng phục vụ cho công tác điều hành và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý vốn của các doanh nghiệp. Đồng thời nó là nguồn thông tin số liệu tin cậy để nhà nước điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc dân, kiểm tra, kiểm soát của các ngành các lĩnh vực. Do đó, kế toán bán hàng cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: Ghi chép phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của doanh nghiệp cả về giá trị và số lương hàng bán trên từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng. Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá tính toán của hàng bán ra bao gồm cả doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm hàng, từng hoá đơn khách hàng, từng đơn vị trực thuộc( theo các của hàng, quầy hàng…). Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ đồng thời phân bổ phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định hiệu quả bán hàng. Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả nợ… Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng, thực tế phát sinh và kết chuyển (hay phân bổ), cho phép bán hàng cho hàng tiêu thụ làm căn cứ để xác đinh kết quả kinh doanh. Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo và điều hành kinh doanh của doanh nghiệp. Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng 1.5. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Thông qua bán hàng , giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện: vốn của doanh nghiệp thương mại đươc chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị, doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra,bù đắp được chi phí và có nguồn tíc luỹ để mở rộng kinh doanh. Nghiệp vụ bán hàng của doanh nghiệp thương mại có đặc điểm cơ bản như sau: 1.5.1. Phương thức và hình thức bán hàng : Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại có thể bán hàng theo nhiều phương thức khác nhau: bán buôn, bán lẻ, ký gửi, đại lý…trong mỗi phương thức lại có thể thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. 1.5.1.1. Bán buôn Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng chủ yếu của các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất…để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến. Đặc điểm của hàng bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đưa vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng hoá thường được bán buôn theo lô hoặc được bán với số lượng lớn, giá biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán.Trong bán buôn thường bao gồm 2 phương thức: a. Bán buôn hàng hoá qua kho: Bán buôn hàng hoá qua kho là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện dưới 2 hình thức: * Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp. Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chứng nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ. * Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng. Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm mà bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của bên doanh nghiệp thương mại, chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ; người bán mất quyền sở hữu số hàng đã giao. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trước giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu chi phí vận chuyển, sẽ được tính vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiền của bên mua. b. Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng. Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức: * Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng bên mua đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ. * Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng. Theo hình thức chuyển hàng này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đươc hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ. 1.5.1.2. Bán lẻ. Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các đơn vị kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thưc hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau: a. Bán lẻ thu tiền tập trung. Đây là hình thức bán hàng mà trong đó, tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách; viết các hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ. b. Bán lẻ thu tiền trực tiếp. Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo bán hàng. c. Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn) Khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến bàn tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và quản lý hàng hoá ở quầy hàng do mình phụ trách. d. Hình thức bán trả góp Theo hình thức này, người mua hàng được trả tiền mua hàng thành nhiều lần cho doanh nghiệp thương mại, ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm người mua một khoản lãi do trả chậm.Về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua, hàng hoá bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu. e. Hình thức bán hàng tư động Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hoá mà trong đó, các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng nào đó đặt ở các nơi công cộng khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy tự động đẩy hàng cho người mua. 1.5.1.3.Phương thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hoá Đây là phương thức bán hàng mà trong đó, doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để cho cơ sở này trực tiếp bán hàng, bên nhận làm đại lý ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán, số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc về doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu số hàng này. 1.5.2. Phạm vi hàng hoá đã bán Hàng hoá được coi là đã hoàn thành việc bán trong doanh nghiệp thương mại, được ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện nhất định. Theo quy định hiện hành, được coi là hàng hoá đã bán phải thoả mãn các điều kiện sau: + Hàng hoá phải được thông qua quá trình mua bán và thanh toán theo một phương thức nhất định. + Hàng hoá phải được chuyển quyền sở hữu từ doanh nghiệp thương mại (bên bán) sang bên mua và doanh nghiệp thương mại đã thu được tiền hay một loaị hàng hoá khác hoặc được người mua chấp nhận nợ. + Hàng hoá bán ra phụ thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp do doanh nghiệp mua vào hoặc gia công, chế biến hay nhận vốn góp, cấp phát tặng thưởng. * Ngoài ra các trường hợp sau đây cũng được coi là hàng bán: + Hàng hoá xuất để đổi lấy hàng hoá khác (hàng đối lưu). + Hàng hoá xuất để trả lương, thưởng cho công nhân viên, thanh toán thu nhập cho các thành viên của doanh nghiệp. + Hàng hoá xuất làm quà biếu tặng, quảng cáo, chào hàng… + Hàng hoá xuất dùng trong nội bộ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. + Hàng hoá hao hụt, tổn thất trong khâu bán do bên mua chịu. 1.5.3. Thời điểm ghi nhận doanh thu Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm hàng hoá, lao vụ từ người bán sang người mua. Nói cách khác, thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm người mua trả tiền cho người bán hay người mua chập nhận thanh toán số hàng hoá sản phẩm hàng hoá, dịch vụ …mà người bán đã chuyển giao. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực số 14), doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện: + Người bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyến sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua. + Người bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá. + Doanh thu đươc xác định tương đối chắc chắn. + Người bán đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. +Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. 1.6. Các phương thức thanh toán Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận được chấp nhận thanh toán bên bán có thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ vào sự tín nhiệm thoả thuận giữa 2 bên mà lựa chọn các phương thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay các doanh nghiệp thương mại có thể áp dụng 2 phương thức thanh toán: 1.6.1. Thanh toán trực tiếp Sau khi khách hàng nhận đươc hàng, khách hàng thanh toán ngay tiền cho doanh nghiệp thương mại có thể bằng tiền mặt hoặc bằng tiền tạm ứng, bằng chuyển khoản hay thanh toán bằng hàng( hàng đổi hàng). 1.6.2. Thanh toán trả chậm Khách hàng đã nhận được hàng nhưng chưa thanh toán tiền cho doanh nghiệp thương mại. Việc thanh toán trả chậm có thể thực hiện theo điều kiện tín dụng ưu đãi theo thoả thuận. Chẳng hạn điều kiện “1/10, n/20”, có nghĩa là trong 10 ngày đầu tiên kể từ ngày chấp nhận nợ, nếu người mua thanh toán công nợ sẽ được hưởng chiết khấu 10%, kể từ ngày thứ 11 đến ngày thứ 20 người mua phải thanh toán toàn bộ công nợ là n. Nếu 20 ngày mà người mua chưa thanh toán nợ thì họ sẽ phải chịu lãi suất tín dụng. 1.7. Kế toán chi tiết nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại Kế toán chi tiết bán hàng đòi hỏi phản ánh cả về giá trị, số lượng, chất lượng của từng mặt hàng theo từng kho và từng người phụ trách. Thực tế hiện nay có 3 phương pháp kế toán chi tiết hàng hoá sau: 1.7.1. Phương pháp thẻ song song. Phương pháp thẻ song song là phương pháp mà tại kho và tại bộ phận kế toán bán hàng đều cùng sử dụng thẻ để ghi số sản phẩm, hàng hoá. Tại kho: thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn hàng hoá về số lượng. Mỗi chứng từ ghi vào một dòng của thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng địa điểm bán hàng. Cuối tháng, thủ kho tiến hàng tổng cộng số nhập-xuất, tính ra số tồn kho về mặt số lượng theo từng danh điểm hàng hoá. Tại phòng kế toán: kế toán bán hàng mở thẻ chi tiết cho từng danh điểm hàng hoá tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập- xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán bán hàng phải kiểm tra đối chiếu ghi đơn giá hạch toán vào và tính ra số tiền, sau đó lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết hàng hoá có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho. Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn kho về mặt giá trị của từng loại hàng hoá. Số liệu của bảng này được đối chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp. Ngoài ra, để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán bán hàng còn mở sổ đăng ký thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ. Sơ đồ 01: Chi tiết hàng hoá theo phương pháp thẻ song song Phiếu nhập kho Bảng tổng hợp nhập xuất, tồn kho hàng hoá Thẻ kho Phiếu xuất kho Kế toán tổng hợp Sổ, thẻ kế toán chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng 1.7.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Trong phương pháp này, tại kho thủ kho sử dụng thẻ kế toán chi tiết hàng hoá giống phương pháp thẻ song song.Tại phòng kế toán, kế toán không mở thẻ chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền từng danh điểm bán hàng theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng hàng hoá, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng hàng hoá trên sổ luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp. Sơ đồ 02: Kế toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ đối chiêu luân chuyển Bảng kê xuất hàng hoá Chứng từ xuất Thẻ kho Chứng từ nhập Sổ đối chiếu luân chuyển Kế toán tổng hợp Bảng kê nhập hàng hoá Ghi chú: Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng 1.7.3. Phương pháp sổ số dư Theo phương pháp sổ số dư, tại kho công việc của thủ kho giống như hai phương pháp trên. Ngoài ra theo định kỳ, sau khi ghi thẻ kho kế toán lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất hàng hoá. Ngoài ra thủ kho còn phải ghi số lượng hàng hoá tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm hàng hoá vào sổ số dư. Sổ số dư đươc kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm , trước ngày cuối tháng kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho phải gửi vào phòng kế toán và tính thành tiền. Tại phòng kế toán: nhân viên kế toán theo định kỳ phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ ( giá hạch toán) tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa tính được của từng mặt hàng (nhập riêng, xuất riêng) vào bảng luỹ kế nhập-xuất-tồn kho hàng hoá. Bảng này được mở cho từng kho, mỗi kho một tờ được ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất hàng hoá. Tiếp đó cộng số tiền nhập , xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để tính ra số dư cuối tháng của từng mặt hàng. Số dư này được dùng để đối chiếu với số dư trên sổ số dư. Sơ đồ 03: Kế toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ số dư Chứng từ nhập Chứng từ xuất Phiếu giao nhận chứng từ nhập Sổ số dư Bảng luỹ kế N-X-T Phiếu giao nhận chứng từ xuất Thẻ kho Bảng tổng hợp N-X-T Kế toán tổng hợp Ghi chú: Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng 1.8. Kế toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại 1.8.1. Kế toán giá vốn hàng bán Tính giá hàng hoá về thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của hàng hoá. Theo quy định hàng hoá được tính theo giá thực tế (giá gốc) tức là hàng hoá khi nhập kho hay xuất kho đèu được phản ánh trên sổ sách theo giá thị trường. Giá gốc ghi sổ của hàng hoá được tính như sau: Giá thực tế ghi sổ gồm giá trị mua của hàng hoá (giá mua ghi trên hoá đơn của người bán đã đươc trừ vào chi phí thương mại và giảm giá hàng mua được hưởng, cộng các chi phí gia công, hoàn thiện và cộng các loại thuế không được hoàn lại) và các chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bao bì, chi phí thu nua, chi phí thuê kho thuê bãi, tiền phạt lưu hàng, lưu kho, lưu bãi….). Để xác định giá thực tế (giá gốc) ghi sổ của hàng hoá xuất kho trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý trình độ nghiệp vụ kế toán có thể sử dụng một số phương pháp sau đây theo nguyên tắc nhất quán, nếu thay đổi phương pháp phải giải thích rõ ràng. 1.8.1.1. Phương pháp giá đơn vị bình quân Theo phương pháp này, giá gốc hàng hoá xuất trong thời kì được tính theo giá đơn vị bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trước, bình quân mỗi lần nhập). Giá trị đơn vị bình quân hàng hoá xuất x Giá thực tế hàng hoá xuất dùng Số lượng hàng hoá xuất dùng = Phương pháp đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ Phương pháp này đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao, hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng tới công tác quyết toán nói chung = Giá gốc hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ b. Phương pháp đơn vị bình quân cuối kỳ trước Phương pháp này khá đơn giản, phản ánh kịp thời biến động của hàng hoá tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của hàng hoá kỳ này. Giá gốc hàng hoá tồn kho đầu kỳ Số lượng thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ = Giấ đơn vị bình quân cuối kỳ trước c. Phương pháp giá đơn vị sau mỗi lần nhập. Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp trên, laị vừa chính xác vừa cập nhật. Nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công và phải tính toán nhiều lần. Giá thực tế hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập Số lượng thực tế hàng hoá tồn sau mỗi lần nhập Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhâp = 1.8.1.2. Phương pháp nhập trước- xuất trước (FIFO) Theo phương pháp này giả thiết rằng hàng hoá nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước rồi mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sơ của phương pháp này là giá gốc của hàng hoá mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá hàng hoá mua trước. Do vậy, giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của hàng hoá mua vào sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm. 1.8.1.3. Phương pháp nhập sau- xuất trước (LIFO) Phương pháp này giả định những hàng hoá mua sau cùng được xuất trước tiên. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát. 1.8.1.4. Phương pháp giá thực tế đích danh Theo phương pháp này, hàng hoá được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập kho cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất hàng hoá sẽ tính theo giá gốc. Phương pháp này thường sử dụng với các loại hàng hoá có giá trị cao và có tính tách biệt. 1.8.2. Kế toán doanh thu bán hàng 1.8.2.1. Chứng từ sử dụng Tuỳ theo phương thức, hình thức bán hàng, hạch toán bán hàng sử dụng các chứng từ kế toán sau + Hoá đơn giá trị gia tăng hay hoá đơn bán hàng. + Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. + Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý. + Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ, bảng thanh toán hàng đại lý ( ký gửi). + Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền, bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày. +Hoá đơn bán lẻ +Các chứng từ khác có liên quan( chứng từ đặc thù như tem, vé, thẻ in sẵn mệnh giá…) 1.8.2.2 . Tài khoản sử dụng Để phản ánh các khoản liên quan giá bán, doanh thu và các hoá đơn khoản ghi giảm doanh thu về bán hàng cùng với doanh thu thuần về bán hàng, kế toán sử dung các khoản sau đây: a. TK 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” TK này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế cùng các khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó xác định DTT trong kỳ của doanh nghiệp. Nội dung ghi chép của tài khoản như sau: Bên nợ + Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại khi bán hàng và doanh thu bán hàng bị trả lại. + Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp tính theo DTBH thực tế. + Kết chuyển DTT về tiêu thụ trong kỳ. Bên có: Phản ánh tổng doanh thu tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và chi tiết là 4 tài khoản cấp hai dưới dây: + TK 5111 “doanh thu bán hàng hoá”: tài khoản này được sư dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp thương mại. + TK 5112 “doanh thu bán các thành phẩm”: tài khoản này được sủ dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp… + TK 5113 “ doanh thu cung cấp dịch vụ”: tài khoản này được sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp dịch vụ, du lịch, vận tải, bưu điện ._.hàng hoá, dịch vụ khoa học kĩ thuật, dịch vụ may đo, dịch vụ sửu chữa đồng hồ… + TK 5114 “doanh thu trợ cấp, trợ giá”: tài khoản này được sử dụng để phản ánh khoản mà nhà nước trợ cấp, trợ giá cho doanh nghiệp, trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước. Khi phản ánh doanh nghiệp bán hàng, bên có TK 511 cần phân biệt theo từng trường hợp: . Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế, doanh thu bán hàng ghi theo giá bán chưa thuế GTGT. . Hàng hoá, dịch vụ thuôc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp và hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp xuất khẩu, doanh thu bán hàng ghi theo giá tính toán với người mua gồm cả thuế phải chịu . b. TK 512 “doanh thu nội bộ”. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu do bán hàng hoá, dịch vụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hoặc tổng công ty. Nội dung phản ánh của TK 512 như sau: Bên nợ: + Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại khi bán hàng và doanh thu hàng bán bị trả lại. + Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp theo DTBH nội bộ . +Kết chuyển DTT về tiêu thụ trong kỳ. Bên có: Phản ánh tổng doanh thu tiêu thị nội bộ trong kỳ Tài khoản 512 cuối kỳ không có số dư và gồm 3 tài khoản cấp hai: + TK 5121 “doanh thu bán hàng hoá” + TK 5122 “doanh thu bán các thành phẩm” + TK 5123 “doanh thu cung cấp dịch vụ” c. TK 531 " hàng bán bị trả lại” TK này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế . Nội dung ghi chép của tài khoản 531 như sau: Bên nợ: Tập hợp doanh thu của hàng hoá bị trả lại chấp nhận cho người mua trong kỳ (đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu). Bên có: Kết chuyển số doanh thu hàng bán bị trả lại Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư . d. TK 532 “ giảm giá hàng bán” Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng tính trên giá bán thoả thuận. Nội dung ghi chép của tài khoản 532 như sau: Bên nợ: Khoản giảm giá đã chấp nhận với người mua. Bên có: Kết chuyển khoản giảm giá sang tài khoản liên quan để xác định doanh thu thuần. Tài khoản 532 không có số dư. e. TK 521 “chiết khấu thương thương mại” Sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận về lượng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ. Kết cấu tài khoản này như sau: Bên nợ: Tập hợp tất cả các khoản chiết khấu thương mại chấp thuận cho người mua trong kỳ. Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại vào bên nợ tài khoản 511,512 Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và chi tiết thành 3 tiểu khoản: + TK 5211 “chiết khấu bán hàng” + TK 5212 “chiết khấu thành phẩm” + K 5213 “chiết khấu dịch vụ” Bên cạnh các tài khoản phản ánh doanh thu và các khoản giảm doanh thu, để hạch toán nghiệp vụ bán hàng, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan đến việc xác định giá vốn hàng bán. f. TK157 “hàng gửi bán” Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá mua của hàng hoá chuyển bán, gửi bán đại lý, ký gửi, dich vụ đã hoàn thành nhưng chưa xác định là tiêu thụ. TK 157 được mở chi tiết theo từng loại hàng hoá, từng lần gửi hàng từ khi gửi cho dến khi chấp nhận thanh toán cho doanh nghiệp. Nội dung ghi chép của TK 157 như sau: * Với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho phương pháp kê khai thường xuyên. Bên nợ: +Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng hoá đã chuyển bán hoăc giao cho bên nhận đại lý, ký gửi. + Giá thành thực tế dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Bên có: + Kết chuyển trị giá mua thực tế hàng hoáchuyển bán, gửi đại lý, ký gửi và giá thành dịch vụ được xác định là đã tiêu thụ. +Trị giá mua thực tế hàng hoá không bán được đã thu hồi( bi người mua, người nhận trả lại). Số dư bên nợ: Trị giá mua hàng hoá đã gửi đi chưa được xác định là tiêu thụ. * Với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Bên nợ: Phản ánh mua thực tế của hàng gửi đi chưa tiêu thụ cuối kỳ Bên có: Kết chuyển trị giá mua thực tế của hàng gửi đi chưa tiêu thụ đâu kỳ Số dư bên nợ: Trị giá mua của hàng gửi bán chưa tiêu thụ g. TK 632 “ giá vốn hàng bán” Dùng để xác định giá trị của vốn hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ tài khoản 632 có số dư và có thể mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng dịch vụ, từng thương vụ… tuỳ theo yêu cầu cung cấp thông tin và trình độ cán bộ kế toán cũng như phương thức tính toán của từng doanh nghiệp. Doanh nghiệp ghi chép TK 623 như sau: * Với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên Bên nợ: + Tập hợp giá trị mua của hàng hoá, giá trị thực tế của dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ + Thiếu thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ. Bên có: + Trị giá mua của hàng hoá bị người mua trả lại + Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán kế toán bán hàng còn sử dụng một số các tài khoản có liên quan như TK 132, 111, 112, 156, 138, .. 1.8.2.3. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. a. Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp Khi xuất kho hàng hoá giao cho bên mua, đại diên bên mua ký nhận đủ hàng hoá và đã thanh toán đủ tiền mua hàng hoặc chấp nhận nợ, kế toán ghi: + Ghi nhận tổng giá tính toán của hàng bán Nợ TK 111, 112 Nợ TK 131 Có TK511(5111) Có TK 3331( 33311) +Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng xuất bán Nợ TK 632 Có TK 156 +Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp về hàng đã bán( nếu có) Nợ TK 511(5111) Có TK 333(3332, 3333) +Khi bên mua được hưởng chiết khấu thanh toán; kế toán phản ánh Nợ TK 635 Có TK 111, 112 Có TK 131 Có TK 338(3388) +Khi phát sinh các khoản chiết khấu thương mại, kế toán ghi. Nợ TK 521 Nợ TK 3331(33311) Có TK 111 , 112, 311, 131… +Trường hợp phát sinh khoản giảm giá hàng bán Nợ TK 532 Nợ TK 3331(33311) Có TK 111, 112, 311, 131, 3388 Trường hợp hàng hoá sai quy cách phẩm chất bị trả lai, kế toán ghi +Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng bán bị trả lại Nợ TK 531 Nợ TK 3331(33311) Có TK 111, 112, 311 ,131 Có TK 388(3388) +Số thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt của số hàng hoá bị trả lại Nợ TK 156(1561) Nợ TK 157 Có TK 632 +Ghi nhận các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ Nợ TK 641 Nợ TK 133( 1331) Có TK 111, 112, 334 ,338, 331… +Các khoản chi hộ người mua Nợ TK 138(1388) Có TK 111, 112, 331,… Cuối kỳ tiến hành phân bổ chi phí thu mua, phí bán hàng đã tiêu thụ trong kỳ, sau đó kết chuyển và xác định kết quả +Phân bổ phí thu mua Nợ TK 632 Có TK 156 (1562) +Kết chuyển chi phí bán hàng Nợ TK 911 Có TK 641 +Kết chuyển giá vốn hàng bán, chiết khấu thương mại hàng bán bị trả lại Nợ TK 511 Có TK 521, 531, 532… b. Hạch toán bán buôn qua kho theo hình thứcchuyển hàng +Trị giá mua thực tế của hàng gửi bán Nợ TK 157 Có TK 156(1561) + Giá trị bao bì kèm theo tính giá riêng Nợ TK 138(1388) Có TK 153(1532) + Khi bên mua chấp thanh toán hoặc thanh toán Bt1 : ghi nhận doanh thu Nợ TK 111, 112 .. Nợ TK 131 Có TK 511(5111) Có TK 3331(33311) Bt2: phản ánh giá vốn hàng bán Nợ TK 632 Có TK 157 + Khi thu hồi hàng bán bị trả lại Nợ TK 156(1561) Có TK 157 +Trường hợp thiếu hụt hàng hoá gửi bán chưa rõ nguyên nhân Nợ TK 138(1381) Có TK 157 +Hàng đã xác định là tiêu thụ mà thiếu hụt mất mát chưa rõ nguyên nhân Nợ TK 138(1381) Có TK 632 +Khi có quyết định sử lý kế toán ghi Nợ TK 138 (1388), 334, 641, 632, 811… Có TK 138( 1381) +Trường hợp hàng thừa khi bàn giao cho bên mua Nợ TK 157 Có TK 338( 3381) +Khi xác định được nguyên nhân thừa Nợ TK 338( 3381) Có TK 156, 641, 711 c. Hạch toán bán buôn vân chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp +Ghi nhận tổng giá thanh toán Nợ TK 632 Nợ TK 133(1331) Có TK 111, 112, 331, 131… +Ghi nhận doanh thu bán hàng Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511(5111) Có TK 3331(33311) Các bút toán khác tương tự như hạch toán các hình thức bán hàng trên d. Hach toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp +Ghi nhân tổng giá thanh toán: Nợ TK 157 Nợ TK 133(1331) Có TK 331, 111, 112, 311… +Ghi nhận doanh thu bán hàng Nợ TK 111, 112, 131… Có TK 511(5111) Có TK 3331(33311) Các bút toán khác còn lại liên quan đến hàng tiêu thụ hạch toán giống như theo hình thức trực tiếp e. Hạch toán bán buôn vân chuyển thẳng không tham gia thanh toán +Căn cứ vào hoá đơn bán hàng kế toán ghi nhận hoa hồng môi giới được hưởng Nợ TK 111, 112 Có TK 3331(33311) Có TK 511 +Các chi phí liên quan đến môi giới được hạch toán vào chi phí bán hàng Nợ TK 641 Có TK 111, 112, 334, 338… f. Hạch toán nghiệp vụ doanh nghiệp hàng hoá +Trên cơ sở bảng kê bán lẻ hàng hoá, kế toán phản ánh doanh thu và thuế GTGT phải nộp của hàng bán lẻ Nợ TK 111, 112, 113 Có TK 511 Có TK 3331(33311) Giá mua thực tế của hàng đã bán Nợ TK 632 Có TK 156(1561) g. Hạch toán bán hàng trả góp +Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng bán Nợ TK 632 Có TK 156 (1561) +Phản ánh doanh thu bán hàng Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511 Có TK 3331(33311) Có TK 338(3387) h. Hạch toán bán hàng đại lý * Bên giao đại lý +Xuất kho chuyển giao cho bên nhân đại lý Nợ TK 157 Có TK 156 +Khi mua hàng chuyển thẳng cho bên giao nhận đại lý Nợ TK 157 Nợ TK 133(1331) Có TK 331, 111, 112 +Phản ánh giá mua thực tế của hàng bán Nợ TK 632 Có TK 157 +Phản ánh doanh thu bán hàng Nợ TK 131 Có TK 511 Có TK 3331(33311) +Phản ánh hoa hồng về cứ gửi đại lý Nợ TK 641 Có TK 131 * Bên nhận đại lý +Phản ánh giá thanh toán của hàng nhận bán Ghi đơn nợ TK 003 +Phản ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả cho bên giao đại lý Nợ TK111,112,131… Có TK331 +Đồng thời ghi đơn Có TK 003 +Hoa hồng đại lý được hưởng Nợ TK 331 Có TK 511 i. Hạch toán bán hàng nội bộ Tại đơn vị giao hàng *Nếu đơn vị có sử dụng hoá đơn GTGT +Phản ánh trị giá mua của hàng tiêu thụ nội bộ Nợ TK 632 Có TK 156 (1561), 151,.. +Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ nội bộ Nợ TK liên quan (111,112,1368,..) Có TK 512(5121) Có TK 3331 (33311) *Nếu đơn vị không sử dụng hoá đơn GTGT +Phản ánh trị giá mua của hàng đã tiêu thụ Nợ TK 632 Có TK157 +Phản ánh tổng giá thanh toán Nợ TK111,112,1368,.. Có TK 512(5121) Có TK 3331(33311) +Cuối kì tiến hành kết chuyển Nợ TK 512(5121) Có TK 521,531,532,.. +Xác định và kết chuyển DTT nội bộ Nợ TK512(5121) Có TK 911 Tại cơ sở phụ thuộc +Ghi nhận trị giá hàng thu mua Nợ TK 156 (1561) Nợ TK 133 (1331) Có TK 336,111,112,.. +Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng đã bán Nợ TK 111,112,1368,.. Có TK 511 (5111) Có TK3331(33311) +Phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ của hàng đã bán cùng với giá vốn của hàng tiêu thụ Nợ TK 133(1331) Nợ TK 632 Có TK 156 (1561) Ngoài ra các trường hợp bán hàng khác cũng được hạch toán tươbg tự như các phương thức tiêu thụ trên 1.8.2.4. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại áp dụng phương pháp KKĐK để hạch toán HTK a. Hạch toán doanh thu bán hàng Hạch toán DTBH và xác định doanh thu thuần ở các doanh nghiệp thương mại hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ được phản ánh trên TK 511 và TK 512. Trình tự và phương pháp hạch toán giống ở doanh nghiêp thương mại hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. b. Hạch toán trị giá mua thực tế của hàng hoá đã tiêu thụ Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, để xác định trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ, việc hạch toán được tiến hành theo trình tự sau. Đầu kỳ kinh doanh, tiến hành kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng tồn kho, tồn quầy, hàng gửi bán, hàng mua đang đi đường chưa tiêu thụ. Nợ TK 611( 6112) Có TK 151, 156, 157 Trong kỳ kinh doanh , các nghiệp vụ liên quan đến tăng hàng hoá đươc phản ánh vào bên nợ TK 611(6112) Cuối kỳ kinh doanh, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hoá còn lại chưa tiêu thụ, ghi các bút toán kết chuyển sau +Kết chuyển trị giá vốn hàng tồn kho Nợ TK 151, 156, 157 Có TK 611(6112) +Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng đã tiêu thụ trong kì Nợ TK 632 Có TK 611 (6112) 1.8.3. Kế toán thuế GTGT 1.8.3.1. Tài khoản sử dụng Để theo dõi tình hình tính toán thuế GTGT với ngân sách nhà nước, kế toán sử dụng TK 3331 “ thuế GTGT”. Tài khoản này bao gồm các chỉ tiểu khoản sau : TK 33311: thuế GTGT đầu ra TK 33312: thuế GTGT hàng nhập khẩu 1.8.3.2. Phương pháp kế toán Thuế GTGT là loại thuế gián thu, được thu trên phần GTGT của hàng hoá dịch vụ. Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất. Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính toán một trong hai phương pháp: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng. _ +Theo phương pháp khấu trừ thuế, số thuế GTGT phải nộp được tính như sau: Thuế GTGT đầu vào = Số thuế GTGT phải nộp trong kỳ Thuế GTGT đầu ra = x Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra Giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ chịu thuế bán ra Thuế GTGT đầu ra Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu = Thuế GTGT đầu vào + Theo phương pháp trực tiếp, số thuế GTGT phải nộp được tính theo công thức: Số thuế GTGT phải nộp Giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ chịu thuế Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ = x Giá trị thanh toán của hoàng hoá, dịch vụ mua vào - = Giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ Giá trị thanh toán của hàng hoá dịch vụ bán hàng a. Theo phương pháp khấu trừ, thuế GTGT được phản ánh như sau : +Phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Nợ TK liên quan(151, 152, 153, 156, 611, 627, 641, …) Nợ TK 133 Có TK 331, 111, 112, +Phản ánh số thuế GTGT phải nộp khi tiêu thụ sản phẩm hàng hoá Nợ TK liên quan(111, 112,131…) Có TK 3331 (33311) Có TK 511 Có TK 515 Có TK 711 +Phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ trong tháng Nợ TK 3331(33311) Có TK 133 +Phản ánh số thuế GTGT đã nộp trong kỳ Nợ TK 3331 (33311, 33312) Có TK liên quan (111, 112, 311…) +Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn thuế GTGT phải nộp thì kết chuyển đúng bằng số phải nộp Nợ TK 3331 (33311) Có TK 133 +Trường hợp thuế GTGT phân bổ cho đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng và đối tượng không chịu thuế GTGT Nợ TK 3331( 33311) Nợ TK 632 Nợ TK 242 Có TK 133 +Trường hợp được hoàn lại thuế GTGT , số thuế đã được hoàn lại ghi Nợ TK liên quan (111, 112…) Có TK 133 Có TK 3331 +Trường hợp được giảm thuế ( nếu có) Nợ TK 3331 Nợ TK 111, 112 Có TK 711 b. Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Các khoản ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính thu nhập khác là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT, tương tự giá thực tế vật tư, hàng hoá tài tài sản cố định, dịch vụ mua vào cũng là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào. +Số thuế GTGT phải nộp Nợ TK liên quan (151, 152, 153, 156, 211…) Nợ TK 511, 512 Nợ TK 515, 711 Có TK 3331 ( 33311, 33312) +Số thuế GTGT đã nộp kế toán ghi Nợ TK 3331( 33311, 33312) Có TK liên quan( 111, 112, 311…) +Phản ánh thuế GTGT được giảm trừ Nợ TK 3331 Nợ TK 111, 112 Có TK 711 1.8.4. Hệ thống sổ sách kế toán Sổ kế toán là loại sổ sách dùng để ghi chép phản ánh các nhiệm vụ kinh té phát sinh trong từng thời kỳ kế toán và niên độ kế toán. Từ các sổ kế toán, kế toán sẽ lên báo cáo tài chính nhờ đó mà các nhà quản lý có cơ sở để đánh giá nhận xét tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình có hiệu quả hay không. Sổ kế toán có hai loại: + Sổ kế toán tổng hợp: gồm sổ nhật ký,sổ cái, sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp. + Sổ chi tiết: là sổ của phần kế toán chi tiết gồm các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Căn cứ vào quy mô và điều kiện hoạt động của doanh nghiệp và vào các hình thức tổ chức của sổ kế toán, từng doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một hình thức tổ chức sổ kế toán cho phù hợp. Tổ chức sổ kế toán thực chất là việc kết hợp các loại sổ sách có kết cấu khác theo một trình tự hạch toán nhất định nhằm hệ thống hoá và tính toán các chỉ tiêu theo yêu cầu của từng doanh nghiệp. Theo quy định, các doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng một trong các hình thức tổ chức sổ kế toán sau đây: 1.8.4.1.Hình thức nhật ký sổ cái Theo hình thức này, các nhiệm vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào một quyển sổ gọi là sổ cái. Sổ này là sổ kế toán tổng hợp duy nhất, trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng được phản ánh cả hai bên nợ- có trên cùng một vài trang sổ. Căn cứ ghi vào sổ là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc. Mỗi chứng từ ghi vào một dòng của sổ cái. Sơ đồ 04: Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký sổ cái Chứng từ gốc Báo cáo tài chính Nhật ký_ sổ cái Bảng tổng hơp chứng từ gốc Bảng tổng hợp chi tiết Sổ(thẻ) hạch toán chi tiết Sổ quỹ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 1.8.4.2. Hình thức chứng từ ghi sổ Hình thức này phù hợp với mọi loại hình đơn vị, tuy nhiên việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc báo cáo dễ bị chậm trễ nhất là trong điều kiện thủ công. Sổ sách trong hình thức này gồm : Sổ cái: là sổ phân loại dùng để hạch toán tổng hợp. Mỗi tài khoản được phản ánh trên môt vài trang sổ cái. Theo kiểu ít cột hoặc nhiều cột Sổ đăng ký chứng từ ghi số: là sổ ghi theo thời gian, phản ánh toàn bộ chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và kiểm tra đối chiếu số liệu với sổ cái. Mọi chứng từ ghi sổ sau khi lập xong đều phải đăng ký vào sổ này để lấy số liệu và ngày tháng. Số hiệu của chứng từ ghi sổ được đánh liên tục từ đầu tháng đến cuối tháng. Ngày, tháng trên chứng từ ghi sổ tính theo ngày ghi “sổ đăng ký chứng từ ghi sổ”. Bảng cân đối tài khoản: dùng để phản ánh tình hình tồn đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và tình hình cuối kỳ của các loại tài sảnvà nguồn vốn với mục đích kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép cũng như cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý. Các sổ và các thẻ hạch toán chi tiết: dùng để phản ánh các đối tượng cần hạch toán chi tiết Sơ đồ 05: Trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Báo cáo tài chính Sổ cái Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Số( thẻ) kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng tù gốc Bảng cân đối số phát sinh Bảng tổng hợp chi tiết Sổ quỹ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 1.8.4.3. Hình thức nhật ký chứng từ Hình thức này thích hợp với doanh nghiệp lớn, số lượng nhiệm vụ nhiều và điều kiện kế toán thủ công, để chuyên môn hoá cán bộ kế toán. Tuy nhiên đòi hỏi trình độ, nhiêm vụ của cán bộ kế toán phải cao. Mặt khác, không phù hợp với việc kiểm tra bằng máy. Sổ sách trong hình thức này gồm có: Sổ nhật ký chứng từ: nhật ký chứng từ được mở hàng tháng cho một hoặc một số tài khoản có nội dung giống nhau và có liên quan với nhau theo yêu cầu quản lý và lập các bảng tổng hợp cân đối. Nhật ký_chứng từđược mở theo số phát sinh bên có của tài khoản đối chứng với bên nợ của tài khoản liên quan, kết hợp giữa ghi theo thời gian và theo hệ thống, giữa kế toán tổng hợp và kế toán phân tích. Sổ cái: mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm, chi tiết cho từng tháng trong đó bao gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ. Sổ cái được ghi theo số phát sinh bên nợ của taì khoản đối ứng với bên có của các tài khoản liên quan, phát sinh bên có của từng tài khoản chỉ ghi tổng số trên cơ sở tổng hợp số liệu từ nhật ký chứng từ có liên quan. Bảng kê: đươc sử dung cho một số đối tượng cần bổ sung chi tiết như bảng kê ghi nợ TK 111, 112, bảng kê theo dõi hàng gửi bán, bảng kê theo chi phí phân xưởng … trên cơ sở các số liệu ở bảng kê, cuối tháng ghi vào nhật ký chứng từ có liên quan. Bảng phân bổ : sử dụng với những khoản chi phí phát sinh thường xuyên có liên quan đến nhiều đối tượng cần phải phân bổ. Các chứng từ gốc trước hết tập trung vào bảng phân bổ, cuối tháng dưa vào bảng phân bổ chuyển vào các bảng kê và nhât ký chứng từ liên quan. Sổ chi tiết dùng: để theo dõi các đối tượng cần hạch toán chi tiết Sơ đồ 06: Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Báo cáo tài chính Sổ cái Nhật ký chứng từ Bảng tổng hợp chi tiết Thẻ,(sổ )kế toán chi tiết Bảng kê Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 1.8.4.4. Hình thức nhật ký chung Là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự theo thời gian vào một quyển sổ gọi là Nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào nhật ký chung, lấy số liệu để ghi vào sổ cái. Mỗi bút toán phản ánh trong sổ nhật ký chung được vào sổ cái ít nhất cho hai tài khoản có liên quan. Đối với các tài khoản chủ yếu, phát sinh nhiều nghiệp vụ, có thể mở các nhật ký phụ. Cuối tháng cộng các nhật ký phụ lấy số liệu ghi vào nhật ký chung hoặc vào thẳng sổ cái Sơ đồ 07: Hạch toán theo hình thức nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ(thẻ) kế toán chi tiết Sổ nhật ký chung Sổ nhật ký đặc biệt Bảng tổng hơp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Sổ cái trong hình thức nhật ký chung có thể mở theo nhiều kiểu và mở cho cả hai bên nợ, có của tài khoản. Mỗi tài khoản mở trên một sổ riêng. Với những tài khoản có số lương nghiệp vụ nhiều, có thể mở thêm sổ cái phụ. Cuối tháng cộng sổ cái phụ để đưa vào sổ cái. Chương 2 Thực trạng công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty thép thăng long 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty thép Thăng Long Công ty thép Thăng Long có tên giao dịch là Thăng Long Steel company Limited. Đây là công ty trách nhiệm hữu hạn có trụ sở chính đặt tại 1194/ 12A1 đường Láng, phường Láng Thượng, Quận Đống Đa, Hà Nội. Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh theo giấy CNĐKKD số 0102001606 do Sở kế hoạch và Đầu Tư Hà Nội cấp ngày 12-12-2000. Thăng Long steel company Limited là một đơn vị hạnh toán kinh tế độc lập , có tư cách pháp lý mở tài khoản tiền gửi và tiền vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hà Nội . Về thực chất, công ty là một đơn vị kinh doanh thương mại là chủ yếu hoạt đông trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá, cung cấp mặt hàng thép , máy móc thiết bị công nghiệp và thiết bị vệ sinh . Công ty hoạt đông kinh doanh trong cơ chế thị trường trên tinh thần : Nhà buôn phải dành lấy khánh hàng , nắm vững ngành hàng , phát triển chuyên doanh , đa dạng hoá mặt hàng , thực hiện khoán quản lý hợp lý , đảm bảo hài hoà lợi ích kinh tế , hoạt động và sử dụng hợp lý nguồn vốn kinh doanh . Với nhiệm vụ chủ yếu là bán buôn và bán lẻ mặt hàng thép ; thiết bị công nghiệp cho khách hàng thường xuyên và khách hàng tức thời. .Nhờ đó , công ty đã khảng định rõ vị thế của mình trên thị trường trong nước và quốc tế . 2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 2.2.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Bộ máy tổ chức quản lý của công ty Thép Thăng Long được chỉ đạo từ trên xuống dưới theo kiểu trực tuyến Sơ đồ 08: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty thép Thăng Long Giám đốc Phó Giám đốc Trưởng phòng KD Trưởng phòng TC - HC Trưởng phòng TC -KT Kho Tam Trinh NV 1 NV 1 NV 1 NV 1 …… …… …… …… 2.2.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 2.2.2.1. Giám đốc Giám đốc là người đứng đầu BGD , là người đại diện cho công ty trước cơ quan pháp luật và tài phán . Giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh và chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện các nghĩa vụ và quyền hạn được giao . 2.2.2.2. Phó giám đốc Phó giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, do Giám đốc công ty giới thiệu đề nghị và phải được hội đồng thành viên nhất trí. Phó giám đốc có quyền thay mặt Giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty khi Giám đốc vắng mặt. Phó Giám Đốc phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình trước Giám đốc công ty và hội đồng thành viên. 2.2.2.3. Trưởng phòng kinh doanh Là người trực tiếp quản lý phòng kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm về việc giao dịch mua bán với khách hàng, thưc hiện chế độ thông tin báo cáo, tiếp thị và cung ứng trực tiếp hàng hoá cho mọi đối tượng quản lý tiền cơ sở vật chất do công ty giao 2.2.2.4. Trưởng phòng tổ chức hành chính Có chức năng tham mưu cho giám đốc về việc sắp xếp, bố chí cán bộ đào tạo và phải bố trí đúng người, đúng ngành nghề, công việc, quyết toán chế độ người lao động theo chính sách , chế độ của nhà nước và chế độ của công ty. 2.2.2.5. Trưởng phòng tài chính kế toán Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của phòng tài chính kế toán, đồng thời nắm bắt toàn bộ hoạt động kinh doanh trong công ty qua đó giám sát tình hình của công ty, cũng như việc sử dụng có hiệu quả tiền vốn, lao động, vật tư giám định việc chấp hành chế độ hạch toán,các chỉ tiêu kinh tế, tổ chức theo quy định của nhà nước ,lập bảng chi tổng hợp, xây dựng kết quả tiêu thụ, kết quả tài chính và kết quả kinh doanh của công ty 2.2.2.6. Kho Tam Trinh Là nơi cất trữ và bảo quản hàng hoá của công ty. Hàng hoá sau khi mua về sẽ được nhập vào kho. Thủ kho có trách nhiệm theo dõi, ghi chép về mặt lượng hàng hoá nhập – xuất - tồn kho để cung cấp số liệu cho phòng kế toán và phòng kinh doanh 2.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty thép Thăng Long Công ty Thép Thăng Long hoạt động trong lĩnh vực thương mại với mặt hàng kinh doanh chủ yếu là thép phục vụ cho xây dựng và dân dụng (với số vốn điều lệ 2.500.000.000 đồng). Đây là ngành hàng vật liệu có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình xây dựng đô thị, nhà cửa, khu công nghiệp nhằm thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá Các ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm: +Môi giới thương mại +Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá +Sản xuất thép công nghiệp và dân dụng +Mua bán máy móc thiết bị công nghiệp, đồ kim khí, sắt thép, thép ống phục vụ xây dựng và dân dụng +Sản xuất và mua bán thiết bị vòi hoa sen, các loại trang thiết bị nhà vệ sinh và nhà bếp +Sản xuất và mua bán sứ vệ sinh Ngay từ khi thành lập, công ty đã xác định thị trường mục tiêu cho mình là những cửa hàng đại lý kinh doanh thép và các công ty xây dựng trong toàn quốc.Trong cơ chế thị trường hiện nay đặc biệt là nhữngnăm gần đây, giá thép trên thị trường biến động mạnh, thị trường thép không ổn định cộng thêm sự cạnh tranh quyết liệt của các công ty, doanh nghiệp kinh doanh buôn bán thép khác làm cho công ty gặp không ít khó khăn. .Đội ngũ công nhân viên toàn công ty đã không ngừng học hỏi kinh nghiệm, áp dụng tích cực các chiến lược kinh doanh có hiệu quả nên công ty đã vượt qua nhiều thử thách và ngày một khẳng định được vị thế của mình trên thương trường. Sau đây là một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của công ty Biểu số 01: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Doanh thu thuần từ HĐKD 8.235.356.123 8.455.484.157 26.464.779.797 Giá vốn hàng bán 7.709.993.948 7.967.246.453 25.788.304.570 Lợi tức gộp 525.362.175 488.237.705 676.475.409 CFBH và CFQLDN 365.254.810 384.441.038 452.586.585 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 160.107.365 103.796.667 223.888.824 Thuế thu nhập DN phải nộp 44.830.062 29.063.066 62.688.870 Lơi nhuận sau thuế 115.277.303 77.733.601 161.191.954 2.4. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 2.4.1. Chức năng Công ty thép Thăng Long được thành lập để thực hiện các hoạt động kinh doanh buôn bán TLSX,TLTD, môi giới thương mại. Ngoài ra công ty còn là đại lý mua,bán, ký gửi hàng hoá phục vụ cho nhu cầu của nền kinh tế 2.4.2. Nhiệm vụ Công ty thép Thăng Long có những nhiệm vụ cơ bản sau: + Thực hiện đúng các chế độ chính sách pháp luật của nhà nước có liên quan đến hoat động của công ty + Thực hiện nghiêm túc các hợp đồng kinh tế hợp đồng ngoại thương đã kí kết + Xây dựng, tổ chức và thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty theo quyết định hiện hành + Khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn do nhà nước cấp và tự tạo ra nguồn vốn đảm bảo tự trang trải và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ nhà nước giao, phục vụ phát triển kinh tế + Nghiên cứu kĩ năng sản xuất , nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế nhằm nâng cao chất lượng hàng hoá đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sản xuất trong nước và xuất khẩu + Quản lý, chỉ đạo các đon vị trực thuộc theo quy định hiện hành 2.5. Đặc diểm tổ chức công tác kế toán ở công ty thép Thăng Long 2.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán 2.5.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ 09: Tổ chức bộ máy kế toán công ty thép Thăng Long Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán công hợ Thủ quỹ Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Công ty chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán đẻ thực hiện tất cả các giai đoạn kế toán ở mọi phần hành kế toán. Phòng kế toán của công ty phải thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin , lập báo cáo tổ chức và báo cáo quản trị 2.5.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty thép Thăng Long như sau: a. Kế toán trưởng Là người có trình độ chuyên môn về kế toán và do Giám đốc tuyển chọn. Kế toán trưởng là người giúp việc cho Giám đốc trong phạm vi hội đồng tài chính kế toán của công ty, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của công ty trước hội đồng thành viên và trước pháp luật. Kế toán trưởng là người trực tiếp chịu trách nhiệm giao dịch với cơ quan thuế, ngân hàng về các hoạt động tài chính chịu sự kiểm tra giám sát của hội đồng thành viên và giám đốc công ty. b. Kế toán tổng hợp Có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các số liệu, bảng biểu của các kế toán viên, theo dõi tình hình bán hàng và tài khoản của công ty tại ngân hàng Cuối kì quyết toán lập bảng cân đối các tài khoản, lập báo cáo k._. Láng Mã số: 0101086324 Đơn vị tính: VNĐ STT Chỉ tiêu kê khai Doanh số(chưa Có thuế GTGT) Thuế GTGT 1 2 3 4 1. Hàng hoá, dịch vụ bán hàng 2.518.523.098 251.852.309 2. Hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT 2.518.523.098 251.852.309 a Hàng hoá dịch vụ thuế suất 0% b Hàng hoá dịch vụ thuế suất 5% c Hàng hoá dịch vụ thuế suất 10% 2.518.523.098 251.852.309 d Hàng hoá dịch vụ thuế suât 20% 3. Hàng hoá, dịch vụ mua vào 2.408.826.145 4. Thuế GTGTcủa hàng hoá,dịch vụ Mua vào 240.882.615 5. Thuế GTGT được khấu trừ 240.882.615 6. Thuế GTGT phải nộp(+)hoặc được Thoái(-) trong kỳ (tiền thuế 2-5) 7. Thuê GTGTkỳ trướ chuyển qua a Nộp thuế b Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ 8. Thuế GTGT đã nộp trong tháng 9. Thuế GTGT đã được hoàn trả trong Tháng 10. Thuế GTGT phải nộp tháng này 10.769.694 Số tiền còn phải nộp(ghi bằng chữ): Mười triệu bẩy trăm sáu chín ngàn sáu trăm chín mươi tư đồng. Xin cam đoan số liệu kê khai trên đây là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm xử lý theo pháp luật. Ngày 31 tháng 12 năm 2004 Thay mặt cơ sở (ký tên, đóng dấu) Chương 3 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty thép thăng long 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty thép Thăng Long Hoạt động kinh doanh thương mại trong nền kinh tế thị trường đặc biệt là nền kinh tế thời mở cửa như hiện nay, cơ hội đến với các doanh nghiệp là khá nhiều song đầy thách thức. Môi trường cạnh tranh gay gắt không chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn cả trên thương trường quốc tế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tìm ra cho mình những cách thức kinh doanh hiệu quả và hợp pháp giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển. Theo đó, kế toán bán hàng là một vấn đề quan trọng mà các doạnh nghiệp cần quan tâm và không ngừng hoàn thiện trong quá trình tồn tại và phát triển của mình. Kế toán bán hàng với việc xác định giá nhập, giá xuất hàng hoá là cơ sở xác định giá vốn hàng hoá đồng thời cũng là căn cứ để doanh nghiệp định giá bán hàng hoá đó. Kết quả bán hàng là chỉ tiêu quan trọng để phản ánh quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy , việc xác định đúng đắn và hợp lý trị giá thực tế của hàng nhập , hàng xuất là vấn đề hết sức quan trọng, ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp . Do đó , các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện công tác quản lý nói chung và công tác kế toán bán hàng nói riêng để nâng cao hiệu quả trong kinh doanh từ đó tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Tuy nhiên việc hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp phải đảm bảo các nguyên tắc sau: + Quán triệt nguyên tắc tuân thủ chế độ kế toán đã được ban hành như : chuẩn mực kế toán, thông tư hướng dẫn, hệ thống tài khoản, hệ thống biểu mẫu sổ sách kế toán do Bộ tài chính ban hành. + Đảm bảo nguyên tắc phù hợp và vận dụng linh hoạt vào tình hình cụ thể của công ty. + Đảm bảo tính hiệu quả của công tác kế toán. 3.2. Nhận xét chung về công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty thép Thăng Long Công ty thép Thăng Long là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập , hoạt động trong lĩnh vực thương mại với chức năng chủ yếu là tiêu thụ hàng hoá, đưa hàng hoá ra lưu thông và đến tay người tiêu dùng . Công ty luôn hoàn thành tốt chức năng kinh doanh của mình cũng như nghĩa vụ đối với Nhà nước Trong điều kiện mở cửa của nền kinh tế thị trường, ban lãnh đạo công ty đã linh hoạt đưa ra nhiều biện pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn và hoà nhập nhịp sống của công ty với nhịp sống của cơ chế thị trường. Công ty đã hiểu được “bán hàng là sức sống” nên trong công tác quản trị doanh nghiệp bộ phận kế toán của công ty đã đặc biệt quan tâm chú trọng tới công tác kế toán bán hàng. Trong thời gian thực tập tại công ty, được tiếp xúc với bộ máy kế toán nói chung, phần hành kế toán bán hàng nói riêng, em xin nêu ra nhận xét về công tác kế toán bán hàng tại công ty thép Thăng Long như sau: 3.2.1. Những ưu điểm Thứ nhất: về tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung phù hợp với điều kiện kinh doanh của một doanh nghiệp mới được thành lập và hạch toán độc lập đồng thời tạo điều kiện cho kế toán kiểm tra và giám sát chặt chẽ các hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả. Đội ngũ kế toán của phòng kế toán có trình độ cao , được phân công rõ ràng theo từng phần hành kế toán phù hợp với khả năng và trình độ chuyên môn, do đó công tác kế toán đạt hiệu quả cao và hạn chế nhiều sai sót. Thứ hai: về hình thức kế toán, sổ kế toán, chứng từ kế toán Trong điều kiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên và có giá trị lớn nên việc công ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chung là hoàn toàn hợp lý giúp cho công tác quản lý chặt chẽ và có hiệu quả. Hệ thống sổ sách kế toán được công ty áp dụng đúng với các quy định tài chính hiện hành. Bộ chứng từ kế toán mà công ty sử dụng đúng theo biểu mẫu quy định, tổ chức luân chuyển hợp lý, nhanh chóng, kịp thời đảm bảo công tác kế toán thực hiện có hiệu quả. Thứ ba: về hàng hoá Công ty có nhiều biện pháp bảo quản, lưu trữ hàng hoá. Khi nhập kho hàng hoá, công ty kiểm tra chất lượng sản phẩm rất chặt chẽ đảm bảo xuất cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng cao. Hàng hoá của công ty được phân loại thành các nhóm hàng có cùng nội dung, công dụng, tính chất rất rõ ràng, hợp lý và cụ thể. Kế toán đánh giá và phản ánh trị giá hàng nhập theo đúng các nguyên tắc kế toán và áp dụng linh hoạt tình hình thực tế tại công ty. Thứ tư: về kế toán chi tiết hàng hoá Công ty hạch toán chi tiết hàng hoá tại kho và phòng kế toán theo phương pháp thẻ song song. Đây là phương pháp đơn giản , dễ thực hiện, đảm bảo khả năng so sánh số liệu giữa kho và phòng kế toán được chính xác, cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời. Thứ năm: kế toán hàng tồn kho Việc công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên rất phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty, đảm bảo cung cấp thường xuyên liên tục về tình hình nhập-xuất-tồn hàng hoá tại công ty phục vụ kịp thời cho yêu cầu quản lý. Thứ sáu:về kế toán bán hàng Phòng kinh doanh và phòng kế toán cùng hoạt động ăn khớp với nhau, thường xuyên có sự kiểm tra đối chiếu số liệu đảm bảo quản lý hàng hoá một cách chặt chẽ, tránh mọi hao hụt, mất mát về mặt hiện vật. Thứ bảy: về các khoản giảm trừ doanh thu Công ty thực hiện tương đối phù hợp với chế độ kế toán mới do Bộ tài chính ban hành. Ngoài ra công ty đã hạn chế tới mức tối đa những khoản giảm trừ doanh thu không đáng có như: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Điều này thể hiện công ty đã làm tốt công tác kiểm tra chất lượng hàng bán. Thứ tám: về tình hình theo dõi công nợ Ngoài những khách hàng tức thời mua hàng với phương thức thanh toán trực tiếp, công ty còn có cả danh sách theo dõi các bạn hàng thường xuyên , quen thuộc hợp tác làm ăn lâu dài với công ty. Số khách này chiếm phần lớn số lượng khách hàng của công ty, điều này đã đặt cho bộ phận kế toán của công ty trách nhiệm nặng nề là thường xuyên phải theo dõi kiểm tra một lượng tài sản khá lớn của mình đang trong quy trình thanh toán. Công ty đã tìm ra và hoàn thiện các biện pháp thích hợp từ mềm dẻo đến cứng rắn để thu hồi nợ. Cơ chế bán hàng của công ty là cơ chế mở, luôn coi khách hàng là trung tâm,do đó khách hàng đến mua hàng được phục vụ nhanh chóng đảm bảo các thủ tục nhanh gọn, phù hợp với nền kinh tế thị trường. 3.2.2. Những mặt còn hạn chế Thứ nhất: Công ty không sử dụng tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đuờng” vì vậy cuối kì kế toán nếu chưa đủ căn cứ để hạch toán hàng nhập kho (hoá đơn về nhưng hàng chưa về hoặc hàng về nhưng hoá đơn chưa về) thì kế toán không thực hiện hạch toán mà để sang kì sau khi có đầy đủ chứng từ kế toán mới thực hiện hạch toán thẳng vào TK156 “hàng hoá”. Điều này không đúng với quy định hiện hành đồng thời không phản ánh chính xác tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và gía trị thực tế hàng tồn kho hiện có ở công ty. Thứ hai: Hàng mua của công ty có thể giao bán thẳng hoặc thực nhập kho, trong mọi trường hợp đều được hạch toán qua TK156. Việc luôn hạch toán hàng mua qua kho luôn làm tăng khối lượng công việc của kế toán đồng thời không phản ánh đúng giá trị hàng tồn kho thực tế và không phản ánh kịp thời tốc độ luân chuyển hàng hoá ở công ty cũng như tốc độ kinh doanh từ đó không đảm baỏ cung cấp thông tin chính xác , kịp thời theo yêu cầu quản lý. Thứ ba: Trong nhiều trường hợp, chi phí thu mua hàng hoá chưa được thực hiện phân bổ cho số hàng xuất bán mà chỉ đến cuối kỳ mới thực hiện kết chuyển sang giá vốn hàng bán. Do vậy , khi xuất hàng bán trị giá vốn hàng xuất bán mới chỉ bao gồm trị giá mua thực tế của hàng nhập kho nên chưa phản ánh đâỳ đủ giá vốn thực tế hàng xuất bán và không đảm bảo nguyên tắc phù hợp khi ghi nhận doanh thu và chi phí. Thứ tư: Công ty tính giá vốn hàng bán theo phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp này có hạn chế là doanh thu bán hàng hiện tại không phù hợp với các chi phí (chi phí mua hàng) đã xảy ra trong quá khứ. Thứ năm: Công ty áp dụng cả hình thức thanh toán trực tiếp và thanh toán trả chậm nhưng hiện nay trong công tác kế toán công ty vẫn chưa thực hiện trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. Vì vậy khi có trường hợp không đòi được số nợ ( khách hàng trốn nợ hoặc không có khả năng thanh toán nợ ) thì việc phản ánh doanh thu bán hàng của công ty sẽ không được đảm bảo tính chính xác và hợp lý. Thứ sáu: Thị trường thép trên thế giới cũng như trong nước thời gian qua biến động mạnh theo chiều hướng xấu cộng thêm sự điều tiết của Nhà nước đã gây bất lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên công ty cũng không trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, vì thế khi hàng hoá bị mất giá công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với thị trường bên ngoài (nhất là cạnh tranh về giá). Thứ bảy: Công ty không mở các sổ nhật ký chuyên dùng như sổ nhật ký bán hàng, điều này làm cho công ty gặp khó khăn trong việc theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng nhất là trong hình thức bán hàng thu tiền sau. 3.3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty thép Thăng Long Hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng là yêu cầu cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp nhằm thúc đẩy quá trình hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả của công tác quản lý. Trong thời gian thực tập, được tìm hiểu tình hình thực tế về công tác kế toán tại công ty thép Thăng Long, em nhận thấy : về cơ bản công tác kế toán của công ty đã tuân thủ đúng chế độ kế toán của Nhà nước và Bộ tài chính ban hành đồng thời cũng rất phù hợp với tình hình thực tế của công ty. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực mà công ty đã đạt được, công tác tổ chức kế toán bán hàng vẫn không tránh khỏi những mặt còn tồn tại chưa hơpj lý và chưa thật tối ưu. Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận và thực tiễn tại công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến và giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán bán hàng ở công ty như sau: ý kiến 1: * TK151 “Hàng mua đang đi đường”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá các loại hàng hoá mua ngoài thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng còn đang trên đường vận chuyển hoặc đang chờ kiểm nghiệm nhập kho Công ty nên sử dụng TK151 để phản ánh những hàng hoá đã mua nhưng cuối kỳ còn chưa về đến doanh nghiệp, điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp theo dõi được chi tiết hàng đã về nhập kho và hàng chưa về nhập kho. Trình tự hạch toán hàng mua đang đi đường được thực hiện như sau: + Cuối kì kế toán, hàng mua chưa về nhập kho kế toán căn cứ hoá đơn nhận được ghi: Nợ TK151: Giá trị hàng mua đang đi đường Nợ TK133: Thuế GTGT của hàng mua còn đang đi đường Có TK331 : Tổng giá thanh toán cho người bán +Sang kỳ sau hàng về nhập kho, kế toán căn cứ phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT hạch toán như sau: Nợ TK156: Nếu hàng nhập kho Nợ TK632 :Nếu hàng giao bán thẳng Có TK151 Ví dụ: Ngày 29/12, công ty thép Thăng Long mua 3 cây ống kẽm F65/75(2,1)HP trị giá mua cả thuế 692.000. Nhưng đến ngày 31/12 kế toán mới chỉ nhận được hoá đơn còn hàng vẫn chưa về nhập kho Khi đó, kế toán sẽ phản ánh như sau: Nợ TK151 629.091 Nợ TK133 62.909 Có TK 331 692.000 Sang kỳ sau, khi hàng về nhập kho, kế toán sẽ hạch toán như sau Nợ TK156 629.091 Có TK151 629.091 * TK 632: Giá vốn hàng bán Khi hàng mua được công ty giao bán thẳng kế toán nên thực hiện hạch toán ngay vào TK 632( nếu được chấp nhận thanh toán ) hoặc TK157 nếu chưa được chấp nhận thanh toán +Nếu hàng chyển bán chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán , kế toán ghi: Nợ TK157 Có TK331,111, 112,… Có TK151 +Khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán ngay thì hạch toán Nợ TK632 Nợ TK133 Có TK331,111,112,.. ý kiến 2: Về mặt phân bổ chi phí hàng hoá Chi phí thu mua hàng hoá của công ty được theo dõi trên Tk1562 chi tiết:TK15621va TK15622. Khi chi phí mua hàng phát sinh được hạch toán vào TK1562 ngay, tuy nhiên khi hàng xuất bán, giao bán ngay không qua nhập kho thì phần chi phí này vẫn treo trên TK1562 mà không thực hiện phân bổ cho trị giá vốn hàng đã bán(TK632). Từ đó , có thể làm cho các nhà quản trị đưa ra các kết luận không hợp lý. Vì vậy khi xác định trị giá vốn của hàng bán, để có thể xác định chính xác kết quả có thể có được của lô hàng xuất bán giúp cho các nhà quản trị đưa ra quyết định đúng đắn, đồng thời để quán triệt nguyên tắc phù hợp, kế toán phải thực hiện tính và kết chuyển chi phí mua vào giá trị vốn của từng lô hàng xuất bán. Cụ thể, Nếu chi phí mua chỉ liên quan đến một loại hàng hoá và xuất bán trọn lô thì khi phát sinh chi phí ghi: Nợ TK156(2) Có TK338(8),111,112… Khi xuất bán trọn lô hàng đó ghi Nợ TK632 Có TK156(2) ý kiến 3: Nên có nhiều chính sách ưu đãi hơn nữa đối với những khách hàng quen biết lâu năm hoặc những khách hàng lớn. Chẳng hạn Công ty có thể giảm trị giá hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm nào đó nếu họ ký kết với công ty một hợp đồng có giá trị lớn hoặc thanh toán nhanh. Vào cuối quý, công ty nên tính tổng giá trị các hợp đồng của những khách hàng đó để xác định xem khách hàng nào là lớn nhất, để có một hình thức ưu đãi phù hợp. Hoặc đối với một hợp đồng lớn thì có thể thưởng cho người ký hợp đồng hay người giới thiệu một tỷ lệ hoa hồng nào đó tuỳ theo giá trị bản hoẹp đồng. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, những hình thức ưu đãi hợp lý, linh hoạt trong bán hàng sẽ là công cụ rất mạnh mẽ để thu hút khách hàng, tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm, tăng lợi nhuận kinh doanh ý kiến 4: Công ty nên đẩy mạnh hơn nữa khâu tiếp thị, nhằm đẩy mạnh khâu bán hàng bằng nhiều hình thức như quảng cáo, bảo hành và các dịch vụ sau bán hàng, tư vấn tiêu dùng ; nhằm tăng tính cạnh tranh cảu mặt hàng kinh doanh trên thị trường, mở rộng quan hệ kinh doanh với nhiều khách hàng, tăng khả năng thu lợi nhuận. ý kiến 5: Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi hiện nay vẫn chưa được sử dụng. Vì thế công ty nên tiến hành trích lập dự phòng ; bởi vì khách hàng của công ty hiện nay trả chậm khá nhiều, có các khách hàng mua hàng đã lâu , quá hạn hợp đồng nhưng vì nhiều lý do không thích hợp mà vẫn chưa thanh toán cho công ty. Do đó , để hạch toán kết quả kinh doanh được chính xác, Kế toán nên mở thêm TK 139 “ Dự phòng phải thu khó đòi ” với phương pháp hạch toán cụ thể như sau : + Vào cuối niên độ Kế toán sau khi xác định được các khoản phải thu khó đòi hoặc khả năng không đòi được, Kế toán ghi : Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp. Có TK 139 : Dự phòng phải thu khó đòi. + Vào cuối niên độ Kế toán tiếp theo Kế toán phải hoà nhập toàn bộ các khoản dự phòng đã trích lập cuối niên độ trước và ghi : Nợ TK 139 : Dự phòng phải thu khó đòi. Có TK 711 : Thu nhập khác Việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi phải dựa trên nguyên tắc thận trọng và doanh thu phải phù hợp với chi phí, chỉ khi nào khách hàng không còn khả năng thanh toán nợ thì mới tiến hành trích lập dự phòng Ví dụ: Tính đến ngày 31/12 trong tổng số tiền còn phải thu của khách hàng có số tiền 143.683.600 cửa hàng Mạnh Hà được xác định là nợ khó đòi. Khi đó , công ty cần lập dự phòng cho năm tới như sau: Nợ TK642 143.683.600 Có TK139 143.683.600 ý kiến 6: Công ty nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho thông qua TK159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”. TK này có nội dung phản ánh và kết cấu như sau: Bên nợ: hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Bên có: trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Dư có: dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn TK 159 được mở chi tíêt theo từng loại hàng tồn kho, cách thức hạch toán như sau: + Cuối nỉên độ kế toán, so sánh số dự phòng năm cũ còn lại với số dự phòng cần lập cho niên độ kế toán năm tới, nếu số dự phòng còn lại lớn hơn số dự phòng cần lập cho niên độ mới, kế toán tiến hành hoàn nhập số chênh lệch lớn hơn bằng cách ghi giảm giá vốn hàng bán Nợ TK159 : Hoàn nhập dự phòng còn lại Có TK632: Ghi giảm giá vốn hàng bán Ngược lại, nếu số dự phòngcòn lại nhỏ hơn số dự phòng cần lập cho niên độ mới, kế toán tiến hành trích lập số chênh lệch lớn hơn Nợ TK632 : Ghi tăng giá vốn hàng tiêu thụ trong kì Có TK159 : Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho +Trong niên độ kế toán tiếp theo, nếu hàng tồn kho không bị giảm giá, đã bán thì ngoài bút toán phản ánh giá trị hàng tồn kho đã bán , kế toán còn phải hoàn nhập số dự phòng giảm giá đã lập của các loại hàng tồn kho này bằng bút toán. Nợ TK159 : Hoàn nhập dự phòng còn lại Có TK632 : Ghi giảm giá vốn hàng bán +Cuối niên độ kế toán tiếp theo, so sánh số dự phòng năm cũ còn lại với số cần lập cho niên độ kế toán mới và ghi các bút toán trích lập hoặc hoàn nhập như trên Việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải dựa trên nguyên tắc chỉ trích lập dự phòng cho số hàng tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính có giá trị thường thấp hơn giá trị ghi sổ Mức dự phòng cần lập cho năm tới = Số hàng tồn kho cuối niên độ x Mức giảm giá hàng hoá Trong đó Mức giảm giá hàng hoá = Đơn giá ghi sổ - Đơn giá thực tế trên thị trường Ví dụ: Cuối năm 2004 mặt hàng ống kẽm F20/27(1,6)Szmsco còn tồn tại kho Tam Trinh của công ty thép Thăng Long là 13400 cây với ĐG: 85.400. Tại thời điểm này giá trên thị trường chỉ có 84.500. Khi đó, công ty cần lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Mức giảm giá =85.400- 84.500=900 Mức dự phòng cần lập cho năm tới=13400 x 900 = 12.060.000 Kế toán phản ánh bút toán như sau: Nợ TK632 12.060.000 Có TK159 12.060.000 Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải tiến hành lập cho từng loại hàng hoá và tổng hợp vào bảng kê dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Biểu số 24: Bảng kê dự phòng giảm giá hàng tồn kho Bảng kê dự phòng giảm giá hàng tồn kho Tên hàng hoá Mã hàng hóa hàng hoá Đơn vị tính Số lượng ĐG ghi sổ ĐG thực tế Mức chênh lệch Mức dự phòng F20/27(1,6) Szmsco Cây 13400 85.400 84.500 900 12.060.000 …. Cộng ý kiến 7: Công ty nên mở thêm sổ nhật ký bán hàng để ghi chép các nghiệp vụ bán hàng theo hình thức thu tiền sau( nếu khách hàng thanh toán trực tiếp cũng có thể phản ánh vào sổ này) Biểu số 23: Sổ nhật ký bán hàng Sổ nhật ký bán hàng Tháng … năm… NT GS Chứng từ Diễn giải Phải thu từ người mua TK ghi nợ Số NT Hàng hoá Thành phẩm Dịch vụ 1 2 3 4 5 6 7 8 Số trang trước chuyển sang ……. Cộng chuyển Kết luận Xu thế hội nhập mở ra một thị trường rộng lớn cùng với nhiều cơ hội mà các doanh nghiệp có thể nắm bắt để thành công đồng thời cũng mở ra cho các doanh nghiệp môi trường cạnh tranh rộng rãi hơn và gay gắt hơn…Trong điều kiện đó, kế toán được các doanh nghiệp sử dụng như một công cụ khoa học để tiếp cận một cách khách quan, thông hiểu tường tận các dữ liệu tài chính từ đó ghi nhận , phân tích và trình bày một cách thích hợp. Kế toán bán hàng là một nhân tố đống một vai trò quan trọng , quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp thương mại. Qua thời gian thực tập tại công ty thép Thăng Long, được tiếp xúc với bộ máy kế toán nói chung và phần hành kế toán bán hàng nói riêng em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty thép Thăng Long” cho luận văn tốt nghiệp của mình. Qua nghiên cứu, em đã thấy được một số thành tựu nhất định đồng thời cũng nhận ra một số hạn chế từ đó mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung va kế toán bán hàng nói riêng taị công ty thép Thăng Long. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy giáo Nguyễn Minh Phương và các anh chị cán bộ phòng Tài chính-kế toán công ty thép Thăng Long trong thời gian thực tập cũng như trong việc hoàn thành luận văn tốt nghiệp cuả em. Với kiến thức của sinh viên thực tập, trình độ năng lực còn hạn chế, bài viết của em không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô giáo và các bạn để bản luận văn của em được hoàn chỉnh hơn và em có thể thực hiện tốt hơn trong những lần sau. Hà Nội, tháng 8 năm 2005 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Lệ Thuỷ Danh mục tài liệu tham khảo 1. Hệ thống kế toán doanh nghiệp TS. Phạm Huy Đoán NXB Tài Chính - Năm 2004 2. Hướng dẫn lập chứng từ kế toán, Hướng dẫn ghi sổ kế toán Chủ nhiệm Nguyễn Thanh Tùng NXB Tài Chính -Năm 2005 3. Kế toán doanh nghiệp và giải bài tập kế toán TS. Nguyễn Văn Công NXB Tài Chính - Năm 2005 4. Kế toán tài chính TS. Nguyễn Đình Đỗ PGS.TS Ngô Thế Chi NXB Tài Chính - Năm 2003 5. Kế toán trong các doanh nghiệp thương mại và dịch vụ TS. Nguyễn Phú Giang NXB Tài Chính - Năm 2004 6. Hạch toán kế toán doanh nghiệp thương mại TS. Nguyễn Văn Công NXB Tài Chính - Năm 2004 Nhận xét của giáo viên phản biện 1 Họ và tên giáo viên phản biện: Họ và tên sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Lệ Thuỷ Tên đề tài luận văn “ Hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty thép Thăng Long” ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Hà Nội, ngày….tháng….năm…. Người nhận xét (Ký, ghi rõ họ tên) Điểm bằng số:…………………….............................. Điểm bằng chữ:………………………………………….. Nhận xét của giáo viên phản biện 2 Họ và tên giáo viên phản biện: Họ và tên sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Lệ Thuỷ Tên đề tài luận văn “ Hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty thép Thăng Long” ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Hà Nội, ngày….tháng….năm…. Người nhận xét (Ký, ghi rõ họ tên) Điểm bằng số:…………………….............................. Điểm bằng chữ:………………………………………….. Nhận xét của giáo viên hướng dẫn Họ và tên giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Minh Phương Họ và tên sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Lệ Thuỷ Tên đề tài luận văn “ Hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty thép Thăng Long” ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Hà Nội, ngày….tháng….năm…. Người nhận xét (Ký, ghi rõ họ tên) Điểm bằng số:…………………….............................. Điểm bằng chữ:………………………………………….. Danh mục cụm từ viết tắt DN : Doanh nghiệp DT : Doanh thu DTT : Doanh thu thuần GTGT : Giá trị gia tăng HĐKD : Hoạt động kinh doanh SL : Số lượng HTX : Hợp tác xã TNHH : Trách nhiệm hữu hạn KT : Kế toán NKC : Nhật ký chung KD : Kinh doanh TCHC : Tổ chức hành chính TCKT : Tài chính kế toán TLSX : Tư liệu sản xuất TLTD : Tư liệu tiêu dùng TTL : Thép Thăng Long TK : Tài khoản Mục lục Lời mở đầu 1 Chương 1: Lý luận chung về kế toán nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường 3 1.1.Đặc điểm của nền kinh tế thị trường 3 1.1.1.Thị trường 3 1.1.2. Kinh tế thị trường 3 1.1.2.1. Khái niệm kinh tế thị trường 3 1.1.2.2. Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường 4 1.1.2.3. Vai trò của nền kinh tế thị trường 4 1.2. Hoạt động của doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường 5 Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng 6 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng 6 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thuơng mại 7 Phương thức và hình thức bán hàng 7 1.5.1.1.Bán buôn 7 1.5.1.2.Bán lẻ 9 1.5.1.3.Phương thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hoá 10 1.5.2. Phạm vi hàng hoá đã bán 11 1.5.3. Thời điểm ghi nhận doanh thu 11 Các phương thức thanh toán 12 1.6.1.Thanh toán trực tiếp 12 1.6..2 Thanh toán trả chậm 12 1.7. Kế toán chi tiết nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại 12 1.7.1. Phương pháp thẻ song song 13 1.7..2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 14 1.7.3. Phương pháp sổ số dư 15 1.8. Kế toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại 16 1.8.1. Kế toán giá vốn hàng bán 16 1.8.1.1. .Phương pháp giá đơn vị bình quân 17 1.8.1..2. Phương pháp nhập trước xuất trước 18 1.8.1.3. Phương pháp nhập sau xuất trước 18 1.8.1.4. Phương pháp giá thực tế đích danh 19 1.8.2. Kế toán doanh thu bán hàng 19 1.8. 2.1. Chứng từ sử dụng 19 1.8.2.2. Tài khoản sử dụng 19 1.8.2.3. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại áp dung phương pháp KKTX để hạch toán hàng tồn kho 24 1.8.2.4. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại áp dung phương pháp KKĐK để hạch toán hàng tồn kho 31 1.8.3. Kế toán thuế gía trị gia tăng 31 1.8.3.1. Tài khoản sử dụng 31 1.8.3.2. Phương pháp kế toán 32 1.8.4. Hế thống sổ sách kế toán 34 1.8.4.1. Hình thức nhật ký sổ cái 35 1.8.4.2. Hình thức chứng từ ghi sổ 36 1.8.4.3. Hình thức nhật ký chứng từ 37 1.8.4.4. Hình thức nhật ký chung 39 Chương 2: Thưc trạng công tác nghiệp vụ bán hàngtái công ty Thép Thăng Long 41 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 41 2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 41 2.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 41 2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 42 2.2. 2.1. Giám đốc 42 2.2.2.2. Phó giám đốc 42 2. 2.2.3. Trưởng phòng kinh doanh 42 2.2.2.4. Trưởng phòng tổ chức hành chính 43 2.2. 2. 5.Trưởng phòn tổ chức kế toán 43 2.2.2.6. Kho Tam Trinh 43 2.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty 43 2.4. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 44 2.4.1. Chức năng 44 2.4.2. Nhiệm vụ 44 2.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty Thép Thăng Long 45 2.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán 45 2.5.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 45 2.5.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 46 2.5.2. Hình thức kế toán 47 2.5.3. Phương pháp kế toán 48 2.6. Thực trạng công tác kế toán bán hàng tại công ty Thép Thăng Long 48 2.6.1. Hình thức bán hàng 48 2.6.1.1. Bán buôn 48 2.6.1.2. Bán lẻ 49 2.6.2. Quy trình xuất kho hàng hoá 49 2.6.3. Kế toán giá vốn hàng bán 54 2.6.4. Kế toán chi tiết 55 2.6.5. Kế toàn doanh thu bán hàng 61 2.6.5.1. Chứng từ sử dụng 61 2.6.5.2. Tài khoản sử dụng 61 2.6.5.3. Phươngpháp kế toán doanh thu bán hàng tại công ty Thép Thăng Long 62 2.6.6. Kế toán giá trị gia tăng tại công ty Thép Thăng Long 74 Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty Thép Thăng Long 78 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty thép Thăng Long 78 3.2. Nhận xét chung về công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty thép Thăng long 79 3.2.1. Những ưu điểm 79 3.2.2. Những mặt còn hạn chế 81 3.3. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác nghiệp vụ bán hàng tại công tyThép Thăng Long 83 Kết luận. 90 Danh mục bảng biểu STT Tên bảng biểu Trang Biểu số 01 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh 44 Biểu số 02 Lệnh giao hàng 52 Biểu số 03 Phiếu điều động phương tiện 53 Biểu số 04 Phiếu xuất kho 54 Biểu số 05 Hoá đơn giá trị gia tăng( liên 2) 56 Biểu số 06 Phiếu nhập kho 57 Biểu số 07 Hoá đơn giá trị gia tăng( liên 1) 58 Biểu số 08 Thẻ kho 59 Biểu số 09 Sổ chi tiết hàng hoá 60 Biểu số 10 Bảng tổng hợp nhập- xuất-tồn 61 Biểu số 11 Báo cáo bán hàng 62 Biểu số 12 Báo cáo quỹ tiền mặt 63 Biểu số 13 Sổ nhật ký chung 66 Biểu số 14 Sổ chi tiết bán hàng 67 Biểu số 15 Sổ chi tiết thanh toán với người mua 68 Biểu số 16 Bảng cân đối phát sinh công nợ 69 Biểu số 17 Sổ cái TK131 70 Biểu số 18 Sổ cái TK156 71 Biểu số 19 Sổ cái TK632 72 Biểu số 20 Sổ cái TK511 73 Biểu số 21 Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra 75 Biểu số 22 Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào 76 Biểu số 23 Tờ khai thuế GTGT 77 Biểu số 24 Bảng kê dự phòng giảm giá hàng tồn kho 89 Biểu số 25 Sổ Nhật ký bán hàng 89 Danh mục sơ đồ STT Tên sơ đồ Trang Sơ đồ 01 Sơ đồ kế toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp ghi thẻ song song 14 Sơ đồ 02 Sơ đồ kế toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 15 Sơ đồ 03 Sơ đồ kế toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp sổ số dư 16 Sơ đồ 04 Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký sổ cái 35 Sơ đồ 05 Trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ 37 Sơ đồ 06 Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ 38 Sơ đồ 07 Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chung 39 Sơ đồ 08 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty thép Thăng Long 42 Sơ đồ 09 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty thép Thăng Long 45 Sơ đồ 10 Trình tự ghi sổ của công ty thép Thăng Long 47 Sơ đồ 11 Sơ đồ quy trình xuất kho hàng hoá 51 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc23557.doc
Tài liệu liên quan