Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Ống đồng Toàn Phát (chứng từ ghi sổ)

Tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Ống đồng Toàn Phát (chứng từ ghi sổ): ... Ebook Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Ống đồng Toàn Phát (chứng từ ghi sổ)

doc89 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1326 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Ống đồng Toàn Phát (chứng từ ghi sổ), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong sự chuyển mình của nền kinh tế nước ta, để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và làm ăn có lãi. Để thực hiện điều đó, mỗi doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện bộ máy quản lý, bộ máy kế toán, cải tiến cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu tư áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ, đồng thời phải quan tâm trú trọng trong việc nâng cao trình độ của đội ngũ Cán bộ Công nhân viên. Mục tiêu hàng đầu của các Doanh nghiệp đặc biệt là các Doanh nghiệp sản xuất là tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận. Trong đó tối thiểu hóa chi phí sản xuất được coi là chìa khóa quan trọng của sự tăng trưởng và phát triển. Nguyên vật liệu là bộ phận tối quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, với tỷ trọng chiếm 60-70 % tổng chi phí, nguyên vật liệu cần được quản lý thật tốt. Nếu doanh nghiệp biết sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm, hợp lý thì sản phẩm làm ra càng có chất lượng tốt mà giá thành lại hạ tạo ra mối tương quan có lợi cho doanh nghiệp trên thị trường. Quản lý nguyên vật liệu càng khoa học thì cơ hội đạt hiệu quả kinh tế càng cao. Với vai trò như vậy nên yêu cầu quản lý nguyên vật liệu cần chặt chẽ trong tất cả các khâu từ khâu thu mua, dự trữ và bảo quản đến khâu sử dụng. Đối với Công ty CP Ống đồng Toàn phát nói riêng, NVL đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng 70 – 75% giá thành sản phẩm, có loại tới 85%. Đây là bào toán cần giải quyết đối với ban lãnh đạo Công ty trong việc tìm ra phương hướng, biện pháp cải tiến, đổi mới trong công nghệ sản xuất và công tác quản lý. Vì vậy việc tổ chức kế toán nguyên vật liệu một cách khoa học, hợp lý có ý nghĩa thiết thực và hiệu quả trong việc quản lý và kiểm soát tài sản, nguồn vốn của Doanh nghiệp, cao hơn nữa đó còn là phương pháp hữu hiệu trong việc thiết lập hệ thống quản lý kế toán về tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm đảm bảo yêu cầu quản lý và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Trong quá trình thực tập tại Công ty CP Ống đồng Toàn Phát, nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán NVL đối với công tác quản lý doanh nghiệp nói chung và công ty nói riêng, được sự hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Hữu Ánh, em đã đi sâu vào nghiên cứu chuyên đề: “Hoàn thiện công tác kế toán NVL tại Công ty CP Ống đồng Toàn Phát” Với mục đích đi sâu tìm hiểu công tác hạch toán NVL và tìm ra những biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hoạh toán kế toán NVL, đổi mới cho phù hợp với tình hình thực tế công tác kế toán NVL và tình hình quản lý sử dụng NVL tại Công ty Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề có kết cấu như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận về công tác kế toán NVL trong doanh nghiệp Chương 2. Hoàn thiện công tác kế toán NVL tại Công ty CP Ống đồng Toàn Phát Chương 3. Một số đề xuất hoàn thiện kế toán NVL tại Công ty CP Ống đồng Toàn Phát CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CƠ SỞ HẠCH TOÁN NVL TRONG CÁC DOANH NGHIỆP Khái niệm NVL Trong các Doanh nghiêp sản xuất nói chung, Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hóa, là một trong bao yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể của sản phẩm Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định, Nguyên vật liệu bị tiêu hao toán bộ và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu mà giá trị của Nguyên vật liệu được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất và giá thành của sản phẩm tạo ra Đặc điểm và vai trò của NVL trong quá trình sản xuất Trong các Doanh nghiệp sản xuất (Công nghiệp, xây dựng cơ bản) Nguyên vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho thuộc TSCĐ của Doanh nghiệp, mặt khác Nguyên vật liệu là yếu tố không thể thiếu, là cơ sở vật chất và điều kiện để hình thành nên sản phẩm Chi phí Nguyên vật liệu thường chiểm tỷ trọng lớn trong tổng thể chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp sản xuất. Nó không chỉ quyết định đến mặt số lượng của sản phẩm mà cón ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm tạo ra. Nguyên vật liệu có đảm bảo đúng quy cách, chủng loại và sự đa dạng thì sản phẩm tạo ra mới đat yêu cầu về chất lượng đáp ứng các nhu cầu ngày một cao hơn của xã hội Trong quá trình sản xuất sản phẩm, Nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bô , không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Do đó việc tăng cường quản lý kế toán Nguyên vật liệu đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Phương pháp phân loại Nguyên vật liệu Trong các Doanh nghiêp sản xuất, vật liệu bao gồm rất nhiều loại với các nội dung kinh tế, công dụng và tính năng lý hóa khác nhau và thường xuyên có sự biến động tăng giẻm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để thuận lợi cho quá trình quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán tới chi tiết từng loại vật liệu đảm bảo hiệu quả sử dụng trong sản xuất thì Doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại Nguyên vật liệu Phân loại Nguyên vật liệu là quá trình sắp xếp vật liệu theo từng loại, từng nhóm trên một căn cứ nhất định nhưng tùy thuộc vào từng loại hinh cụ thể của từng Doanh nghiệp theo từng loại hình sản xuất và từng nội dung kinh tế, công dụng của vật liệu. Hiện nay các Doanh nghiệp thường căn cứ vào nội dung kinh tế và công dụng của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh để phâm chia Nguyên vật liệu thành các loại sau: *. Nguyên liệu, vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu của Công ty và là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực tế vật chất chủ yếu của sản phẩm như: Xi măng, sắt thép trong xây dựng cơ bản, vải trong may mặc,….. Nguyên vật liệu chính dùng vào sản xuất sản phẩm hình thành nên chi phí NVL trực tiếp *. Vật liệu phụ: Là đối tượng lao động, trong quá trình tham gia sản xuất sản phẩm nó chỉ có tác dụng phụ trợ cùng với vật liệu chính làm tăng chất lượng sản phẩm như: hình dáng, màu sắc hoặc phục vụ cho công tác quản lý sản xuất. Vật liệu phụ bao gồm các loại như: Sơn, phụ gia bên tông, thuốc tẩy, nhuộm, dầu bôi trơn… *. Nhiên liệu: Là những vật liệu được sử dụng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, kinh doanh như phương tiện vận tải, máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất. Nhiên liệu bao gồm: Xăng dầu chạy máy, than củi, khí gas…. *. Phụ tùng thay thế: là câc loại phụ tùng sử dụng để thay thế, sửa chữa các loại máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải… *. Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại vật liệu và thiết bị, phương tiện lắp đặt vào các Công trình xây dựng cơ bản của Doanh nghiệp xây lắp *. Vật liệu khác: là các loại vật liệu cùn được xét vào các loại kể trên như phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định, từ sản xuất kinh doanh như: Bao bì, vật đóng gói… *. Phế liệu: Là những loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất, thanh lý tài sản có thể sử dụng hay bán ra ngoài.. Vì vậy căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu thì toàn bộ nguyên vật liệu của Doanh nghiệp được chia thành NVL dùng trực tiếp vào sản xuất kinh doanh và NVL dùng vào các nhu cầu khác. Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của từng Doanh nghiệp mà trong từng loại NVL nêu trên lại được chia thành từng nhóm, từng quy cách một cách chi tiết hơn. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NVL VÀ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN NVL Đánh giá NVL Đánh giá NVL là xác định giá trị của chúng theo một nguyên tắc nhất định. Theo quy định hiện hành, kế toán nhập xuất tồn kho phải phản ánh được giá thực tế, khi xuất kho cũng phải xác định theo giá thực tế xuất kho theo đúng phương pháp quy định. Tuy nhiên trong thực tế không ít các Doanh nghiệp để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi chép, tính toán hàng ngày có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập xuất vật liệu Như vậy để đánh giá NVL các Doanh nghiệp thường dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng. Trong công tác hạch toán ở các đơn vị sản xuất thì NVL được đánh giá theo hai phương pháp chính: Đánh giá NVL theo giá thực tế Đánh giá NVL theo giá hạch toán Đánh giá NVL theo giá thực tế Giá NVL thực tế nhập kho Trong các Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng cơ bản, NVL được nhập từ nhiều nguồn nhập mà giá thực tế của chúng trong từng lần nhập được xác định cụ thể như sau: Đối với NVL mua ngoài: Giá thực tế nhập kho của NVL mua ngoài được xác định theo công thức sau: Giá thực tế NVL nhập kho Giá trên HĐ (chưa VAT) Chi phí thu mua trực tiếp Thuế nhập khẩu (nếu có) Giảm giá mua hàng = + + + Chi phí thu mua trực tiếp bao gồm: CP vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản…Tuy nhiên tùy theo từng hợp đồng kinh tế ký kết với nhà cung cấp mà các loại chi phí thu mua có thể được cộng hoặc không cộng vào giá thực tế của NVL nhập kho. Nếu chi phí vận chuyển do bên bán chịu trách nhiệm thì giá trị thực tế của NVL mua ngoài nhập kho không bao gồm chi phí vận chuyển. Đối với NVL Doanh nghiệp tự gia công chế biến: Giá thực tế NVL tự gia công chế biến nhập kho được xác định như sau: Giá thực tế NVL nhập kho Giá thực tế nhập kho của VL, CCDC Chi phí gia công, chế biến, v/c, bốc rỡ (nếu có) = + Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế của NVL thuê ngoài gia công chế biến nhập kho được xác định như sau: Giá thực tế NVL nhập kho Giá thực tế NVL, CCDC xuất thuê ngoài gia công Chi phí v/c, bốc dỡ đến nơi thuê chế biến Chi phí gia công chế biến phải trả = + + Đói với NVL được góp vốn từ đơn vị khác: Giá thực tế của NVL nhận góp vốn nhập kho được xác định như sau: Giá thực tế NVL nhập kho Giá thực tế do Hội đồng liên doanh định giá Chi phí khác (nếu có) = + … Giá NVL thực tế xuất kho Do NVL được thu mua nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau, do vậy giá trị thực tế của từng lần nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Vì vậy khi xuất kho, kế toán phải tính toán xác định được giá thực té xuất kho cho các nhu cầu, các đối tượng sử dụng khác nhau theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký và áp dụng phải đảm bảo tính nhất quá trong niên độ kế toán. Để tính giá thực tế của NVL xuất kho có thể sử dụng một trong các phương pháp sau: Phương pháp bình quân gia quyền Theo phương pháp này, giá thực tế NVL xuất kho trong kỳ được được tính căn cứ vào số lượng NVL xuất kho trong kỳ và đơn giá bình quân thực tế của số lượng NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ. Đơn giá bình quân gia quyền được tính trong một tháng. Toàn bộ NVL sử dụng ở Công ty được theo dõi trên thẻ kho, trên cơ sở theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị của từng lần nhập. Sau một tháng, kế toán vật tư tính ra đơn giá bình quân gia quyền để tính giá xuất kho cho số NVL xuất ra trong tháng theo công thức: Đơn giá bình quân = Giá thực tế tồn ĐK + Giá thực tế nhập trong kỳ Số lượng tồn ĐK + Nhập trong kỳ Giá thực tế NVL xuất kho Số lượng NVL xuất dùng Đơn giá bình quân = x Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này, ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và giả thiết NVL nào nhập trước được xuất trước, NVL nào nhập sau thì xuất sau. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá xuất kho theo nguyên tắc:Tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho của lần nhập trước, số còn lại được tính theo đơn giá của lần nhập tiếp theo.Như vậy giá thực tế của NVL tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của NVL nhập kho thuộc các lẩn mua sau cùng Với phương pháp này, kế toán chỉ dùng để theo dõi chi tiết về số lượng và đơn giá của tứng lần nhập – xuất kho. Khi giá NVL trên thị trường có biến động kế toán chỉ dùng giá thực tế để ghi vào sổ. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Giống như phương pháp FIFO kế toán phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và NVL nào nhập kho sau thì xuất trước, NVL nhập kho trước được xuất sau. Giá thực tế xuất kho được tính theo nguyên tắc: Tính theo đơn giá thực tế của lần nhập sau cùng đối với số lượng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trước đó Giá thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của NVL các lần nhập kho đầu kỳ.. Phương pháp thực tế đích danh: Đây là phương pháp thường chỉ áp dụng với các loại NVL có giá trị cao, các loại NVL đặc chủng. Giá thực tế NVL xuất kho được căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho thực tế của từng mặt hàng, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần nhập. Nói cách khác có nghĩa là NVL nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó Với phương pháp này kế toán phải theo dõi chi tiết về số lượng và đơn giá của từng lần nhập – xuất theo từng hóa đơn riêng biệt. Trong quá trinh bảo quản và đưa ra sử dụng, thủ kho phải phân biệt từng lô hàng nhập xuất Phương pháp tính theo giá mua lần cuối: Phương pháp này chỉ áp dụng đối với các Doanh nghiệp sử dụng nhiều chủng loại NVL với mẫu mã khác nhau và giá trị thấp thường xuyên xuất kho. Với phương pháp này độ chính xác không cao nhưng đơn giản và dễ thực hiện Đánh giá NVL theo giá hạch toán Do NVL có nhiều loại, thường luôn tăng giảm trong quá trình sản xuất. Mặt khác công tác kế toán NVL yêu cầu phải phản ánh đầy đủ, kịp thời tình hình biến động và số liệu báo cáo về NVL do đó công tác hạch toán kế toán NVL có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập – xuất – tồn NVL hàng ngày Khi áp dụng phương pháp này, toàn bộ NVL biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán. Hàng ngày kế toán sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị NVL nhập xuất. Cuối kỳ phải tính toán để xác định giá trị vật liệu xuất dùng trong kỳ theo các đối tượng theo giá mua thực tế bằng cách xác định hệ số giá giữa giá mua thực tế và giá mua hạch toán của NVL để luân chuyển trong kỳ. Hệ số giá (H) được xác định như sau: H = Giá thực tế NVL tồn ĐK + Giá thực tế NVL nhập trong kỳ Giá hạch toán NVL tồn đầu kỳ + Giá hạch toán NVL nhập trong kỳ Sau đó giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ căn cứ vào giá hạch toán xuất kho và hệ số giá Trị giá thực tế của NVL xuất trong kỳ = Trị giá hạch toán của NVL Xuất trong kỳ x H Phương pháp này chỉ áp dụng đối với các Doanh nghiệp dùng hai loại giá thực tế và giá hạch toán. Với phương pháp này, Doanh nghiệp không theo dõi được về số lượng vật liệu Nhiệm vụ của kế toán NVL Yêu cầu quản lý NVL NVL là tài sản dự trữ sản xuất kinh doanh thuộc tài sản lưu động và thường xuyên biến động. Để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra nhịp nhàng, các Doanh nghiệp phải thường xuyên mua NVL và xuất dùng cho sản xuất. Mỗi sản phẩm sản xuất ra được hình thành từ nhiều loại NVL khác nhau với giá cả khác nhau và thường xuyên biến động trên thị trường. Vì vậy để tăng cường công tác quản lý, NVL phải được theo dõi chặt chẽ trong tất cả các khâu từ khâu thu mua bảo quản, sử dụng tới khâu dự trữ. Quản lý không tốt sẽ làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, chất lượng và giá trị của sản phẩm.Do đó yêu cầu công tác quản lý NVL được thể hiện qua: Nhiệm vụ của kế toán NVL Để thực hiện tốt công tác quản lý NVL Kế toán phải thực hiện các nhiệm vụ sau: Thực hiện việc đánh giá phân loại vật liệu phù hợp với nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản trị của Doanh nghiệp. Tổ chức hệ thống chừng từ, tài khoản kế toán tổng hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong Doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của NVL trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tổng hợp chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm. Tham gia vào việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình hình thanh toán với người bán, người cung cấp và tình hình sử dụng NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời số liệu hiện có và tình hình luân chuyển NVL cả về giá trị và hiện vật, tính toán chính xác giá vốn của NVL nhập – xuất kho nhằm cung cấp thông tinh kịp thời, chính xác phục vụ yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp Kê toán chi tiết NVL Chứng từ sử dụng Để đáp ứng nhu cầu quản lý của Doanh nghiệp, kế toán chi tiết NVL phải được thực hiện theo từng kho, từng loại, nhóm NVL và được tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán trên cùng một cơ sở chứng từ. Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ 1141/TC/CĐKT ngày 01 thấng 01 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính và QĐ 885 ngày 16 tháng 07 năm 1998 của Bộ tài chính, các chứng từ kế toán vật liệu thường sử dụng bao gồm: Phiếu nhập kho (mẫu số 01 – VT) Phiếu xuất kho (mẫu số 02 – VT) Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03 – VT) Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu số 04 – VT) Biên bản kiểm nghiệm (mẫu số 05 – VT) Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu số 07 – VT) Biên bản kiểm kê vật tư (mẫu số 08 – VT) Chứng từ hóa đơn thuế GTGT (mẫu 01 – GTGT – 3LL) Bên cạnh đó, tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng Doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế khác nhau mà kế toán sử dụng các chứng từ khác nhau. Đối với các chứng từ kế toán thống nhất, bắt buộn phải được lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung phương pháp lập và phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự thời gian do kế toán trưởng quy định, phục vụ cho việc ghi chép kế toán tổng hợp và các bộ phận liên quan. Đồng thời người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tình hợp lý, hợp pháp của chừng từ vệ nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Sổ kế toán chi tiết NVL Để hạch toán chi tiết NVL tùy thuộc vào phương pháp kế toán áp dụng trong Doanh nghiệp mà sử dụng các sổ, thẻ chi tiết sau: Sổ (thẻ) kho (Theo mẫu số 06-VT) Sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL, CCDC Sổ đối chiếu luân chuyển Sổ số dư Sổ (thẻ) kho được sử dụng để theo dõi số lượng nhập xuất tồn kho của từng loại NVL theo từng kho. The kho do phòng kế toán lập và ghi các chỉ tiêu: Tên, nhãn hiệu quy các, mã số NVL sau đó giao cho thủ kho để hạch toán nghiệp vụ ở kho, không phân biệt hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp nào Ở phòng kế toán, tùy theo từng phương pháp kế toán chi tiết NVL mà sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư để hạch toán nhập xuất tồn kho về mặt số lượng và giá trị Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên, các Doanh nghiệp còn có thể mở thêm các bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng kê lũy kế tổng hợp nhập xuất tồn kho vật tư phục vụ cho quá trình hạch toán của đơn vị mình Phương pháp kế toán chi tiết NVL Việc ghi chép phản ánh của thủ kho và kế toán cũng như kiểm tra đối chiếu số liệu giữa hạch toán nghiệp vụ kho và ở phòng kế toán được tiến hành theo một trong các phương pháp sau: Phương pháp ghi thể song song Phương pháp số đối chiếu luân chuyển Phương pháp sổ số dư Tùy theo điều kiện cụ thể mà Doanh nghiệp có thể chọn một trong 3 phương pháp trên để hạch toán chi tiết NVL, CCDC Phương pháp ghi thẻ song song *. Nguyên tắc hạch toán: - Ở kho: Thủ kho ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho hàng ngày trên thẻ kho và chỉ theo dõi về mặt số lượng - Phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết vật tư để ghi chép tình hình nhập xuất kho theo cả hai chỉ tiêu số lượng, giá trị *. Trình tự ghi chép: - Ở kho: Nhận được các chứng từ nhập xuất NVL thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép sổ thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi về phòng kế toán - Phòng kế toán: Mở sổ (thẻ) chi tiết vật liệu có kết cấu giống như thẻ kho nhưng thêm cột để theo dõi mặt giá trị. Khi nhận được chứng từ nhập xuất kho do thủ kho gửi lên, kế toán NVL phải kiểm tra chứng từ, ghi đơn giá và tính thành tiền trên các chứng từ nhập xuất kho sau đó ghi vào sổ (thẻ) hoặc sổ chi tiết vật liệu liên quan Cuối tháng kế toán NVL cộng sổ (thẻ) chi tiết để tính ra tổng số nhập xuất tồn của từng loại vật liệu đối chiếu với sổ (thẻ) kho của thủ kho. Đồng thời để có số liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp thì cần phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn theo từng nhóm, loại vật tư *. Ưu nhược điểm, phạm vi áp dụng: Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về mặt số lượng. Kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn chế khả năng kiểm tra kịp thời của kế toán Áp dụng: Đối với các Doanh nghiệp sử dụng ít loại vật tư, khối lượng nghiệp vụ nhập xuất ít, không thường xuyên, trình độ chuyên môn của Cán bộ còn hạn chế Phương pháp số đối chiếu luân chuyển *. Nguyên tắc hạch toán: - Ở kho: Việc ghi chép của thủ kho cũng được thể hiện trên thẻ kho và chi ghi chép biến động về mặt số lượng của NVL - Phòng kế toán: Sử dụng số đối chiếu luân chuyển để ghi tổng hợp về số lượng và giá trị của từng loại vật liệu nhập xuất tồn trong tháng *. Trình tự ghi chép: - Ở kho: Được tiến hành như phương pháp thẻ song song - Phòng kế toán: Mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập xuất tồn của từng loại vật tư ở từng kho. Sổ được mở cho cả năm nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở các chứng từ nhập xuất thủ kho gửi lên. Số đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa số đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu của kế toántổng hợp *. Ưu nhược điểm, phạm vi áp dụng: Ưu điểm: Khối lượng phạm vi ghi chép của kế toán được giảm bớt chỉ phải ghi một lần vào cuối tháng Nhược điểm: Việc ghi sổ vấn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về mặt số lượng, hạn chế tác dụng của công tác kiểm tra đối chiếu do phòng kế toán chỉ tiến hành kiểm tra đối chiếu vào cuối tháng Áp dụng: Với các Doanh nghiệp không có nhiều nghiệp vụ nhập xuất vật tư, không bố trí nhân viên kế toán NVL thực hiện việc ghi chép theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày Phương pháp sổ số dư: *. Nguyên tắc hạch toán: - Ở kho: Thủ kho chỉ theo dõi tình hình nhập xuất NVL về mặt số lượng - Phòng kế toán:Theo dõi tình hình nhập xuất NVL theo từng nhóm vật liệu về mặt giá trị *. Trình tự ghi chép: - Ở kho: Thủ kho cũng ghi thẻ kho như các trường hợp trên nhưng cuối tháng phải tính ra số tồn kho rồi ghi vào cột số lượng của sổ số dư - Phòng kế toán: Mở sổ số dư theo từng kho. Sổ dùng cho cả năm để ghi chép tình hình nhập xuất. Từ các bảng kê nhập, bảng kê xuất kế toán lập bảng lũy kế nhập, lũy kế xuất. sau đó từ các bảng lũy kế lập bảng tổng hợp nhập xuất tôn kho theo từng nhóm, từng loại NVL theo chỉ tiêu giá trị Cuối tháng khi nhận sổ số dư do thủ kho cung cấp, kế toán căn cứ vào số tồn cuói tháng, áp giá hạch toán để tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số dư Việc kiểm tra đối chiếu được căn cứ vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư và bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn và đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp *. Ưu nhược điểm, phạm vi áp dụng: Ưu điểm: Tránh sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm bớt khối lượng ghi chép kế toán, công việc được tiến hành đều trong từng tháng Nhược điểm: Do kế toán chỉ ghi theo mặt giá trị nên muốn biết được số hiện có và tình hình tăng giảm về mặt hiện vật phải xem sổ của thủ kho đồng thời việc kiểm tra phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán gặp nhiều khó khăn hơn Áp dụng: Với các Doanh nghiệp sản xuất có khối lượng các nghiệp vụ ghi chép nhiều, thường xuyên có nhiều loại vật tư, áp dụng với các Doanh nghiệp xây dựng được hệ thống danh điểm vật tư và trình độ chuyên môn của kế toán cao. Kế toán tổng hợp NVL NVL là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của Doanh nghiệp, nó được nhập xuất kho thường xuyên, liên tục. Tuy nhiên tùy theo đặc điểm của NVL mà các Doanh nghiệp sử dụng các phương pháp kiểm kê khác nhau. Có Doanh nghiệp kiểm kê theo từng nghiệp vụ nhập xuất, nhưng cũng có Doanh nghiệp chỉ kiểm kê một lần vào thời điểm cuối kỳ. Tương ứng với hai phương pháp trên mà kế toán tổng hợp NVL, hàng tồn kho sử dụng các phương pháp: Phương pháp kê khai thường xuyên Phương pháp kiểm kê định kỳ Phương pháp kê khai thường xuyên: Là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên liên tục nên tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phương pháp này được sử dụng phổ biến hiện nay ở nước ta vì những tiện ích của nó, tuy nhiên những Doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hóa có giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán mà áp dụng phương pháp này sẽ rất tốn công sức. Dù vậy phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời Phương pháp này áp dụng trong các Doanh nghiệp có quy mô lớn chủ yếu là Doanh nghiệp Nhà nước, sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau với số lượng lớn và giá trị cao Để hạch toán NVL theo phương pháp này kế toán sử dụng: TK 152 – Nguyên vật liệu TK 151 – Hàng mua đi đường Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan như: TK 133, 331, 111, 112… Các chứng từ: Hóa đơn bán hàng (theo phương pháp trực tiếp), Hóa dơn GTGT (theo phương pháp khấu trừ) Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức… *. Đối với TK 152: TK 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2: TK 1521(NVL chính), TK 1522(NVL phụ), TK 1523 (Nhiên liệu), TK 1524 ( Phụ tùng thay thế), TK 1525 (Vật tư, thiết bị XD cơ bản), TK 1528 (Vật liệu khác) Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm NVL theo giá trị thực tế có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm NVL tùy theo phương diện quản lý và hạch toán của từng Doanh nghiệp Bên nợ: Phản ánh giá trị thực tế làm tăng NVL trong kỳ như: Mua ngoài, tự gia công chế biến, nhận góp vốn… Bên có: Phản ánh giá trị thực tế làm giảm NVL trong kỳ như: Xuất dùng, xuất bán, xuất góp vốn liên doanh, thiếu hụt, triết khấu được hưởng… Số dư nợ: Phản ánh giá trị NVL tồn kho (Đầu kỳ hoặc cuối kỳ) *. Đối với TK 151: TK 151 dùng để theo dõi các loại NVL, hàng hóa mà Doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp nhưng cuối tháng chưa về nhập kho Bên nợ: Phản ánh hàng đang đi đường tăng Bên có: Phản ánh giá trị hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc bàn giao cho khách hàng Số dư nợ: Phản ánh giá trị hàng đi đường (Đầu kỳ hoặc cuối kỳ) Căn cứ vào giấy nhận hàng, biên bản kiểm kê vật tư, bộ phận cung ứng sẽ lập phiếu nhập kho trên cơ sở hóa đơn rồi giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ phản ánh số thực nhập vào phiếu rồi chuyển cho phòng kế toán làm cơ sở, căn cứ ghi sổ. Hạch toán tình hình biến động tăng NVL đối với Doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ Đối với các Doanh nghiệp có đầy đủ điềukiện tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế GTGT đầu vào được tách riêng không ghi vào giá thực tế của NVL, Do vậy khi mua hàng trong tổng giá thanh toán phải trả cho người bán, phần giá mua chưa có thuế được ghi tăng NVL, phần thuế GTGT đầu vàođược ghi vào số được khấu trừ cụ thể: *. Trường hợp hàng mua ngoài và hóa đơn cùng về: - Căn cứ Hóa đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho kế toán ghi: Nợ TK 152 : Giá mua + chi phí mua NVL Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331, 111, 112 : Tổng giá thanh toán Trường hợp Doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua kế toán ghi: Nợ TK 331 : Trừ vào số tiền phải trả Nợ TK 111, 112 : Nếu nhận lại bằng tiền Nợ TK 1381 : Số được người bán chấp nhận Có TK 152 : Số triết khấu mua hàng, giảm giá mua hàng được hưởng giá mua không có thuế Có TK 133 : Thuế GTGT đầu vào *. Trường hợp NVL mua ngoài về thừa so với hóa đơn: bên phát hiện thừa phải báo cáo cho các bên liên quan biết để xử lý. Nếu nhập toàn bộ thì ghi tăng giá trị NVL Nợ TK 152 : Giá mua + chi phí mua NVL Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331 : Tổng giá thanh toán theo hóa đơn Có TK 338 : Giá trị hàng thừa theo giá mua chưa thuế Nếu trả lại hàng thừa: Nợ TK 3381 : Giá trị thừa đã xử lý Có TK 152 : Trả lại số thừa Nếu mua tiếp số thừa: Nợ TK 3381 : Trị giá hàng thừa Nợ TK 1331 : Thuế GTGT của số hàng thừa Có TK 331 : Tổng giá thanh toán số hàng thừa Nếu không rõ nguyên nhân thừa: Ghi tăng thu nhập bất thường Nợ TK 3381 : Trị giá hàng thừa Có TK 711 : Số thừa không rõ nguyên nhân *. Trường hợp NVL mua về thiếu so với Hóa đơn: kế toán chỉ ghi tăng số NVL thực nhận, số thiếu phải căn cứ vào biên bản kiểm nhận thông báo cho bên bán để cùng giải quyết Nợ TK 152 : Giá trị số thực nhập kho Nợ TK 138 : Giá trị số thiếu không có thuế GTGT Nợ TK 133 : GTGT theo Hóa đơn Có TK 331 : Giá thanh toán theo Hóa đơn Nếu người bán giao tiếp hàng thiếu: Nợ TK 152 : Số thiếu đã nhận Có TK 1381 : Xử lý số thiếu Nếu người bán không còn hàng: Nợ TK 331 : Ghi giảm số tiền phải trả người bán Có TK 1381 : Xứ lý số thiếu Có TK 1331 : Thuế GTGT tương ứng số hàng thiếu Nếu cá nhân làm mất phải bồi thường: Nợ TK 1388, 334 : Cá nhân bồi thường Có TK 1381 : Xứ lý số thiếu cá nhân bồi thường Có TK 1331 : Thuế GTGT tương ứng số hàng thiếu cá nhân bồi thường Nếu thiếu không xác định rõ nguyên nhân: Nợ TK 811 : Cá nhân bồi thường Có TK 1381 : Xứ lý số thiếu cá nhân bồi thường Hạch toán tình hình biến động tăng NVL đối với Doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp Hạch toán tương tự như Doanh nghiệp tình thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nhưng phần thuế GTGt được tính vào giá trị thực tế của NVL nên khi mua ngoài giá mua bằng tồng hợp giá thanh toán Hạch toán tình hình biến động giảm NVL Khi xuất NVL sử dụng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm, dịch vụ hoặc cho quản lý, kế toán căn cứ phiếu xuất kho ghi: Nợ TK 621, 627,642,… : Giá trị NVL xuất dùng cho sx, px, ql Có TK 152 : Tổng giá trị xuất NVL cho các bộ phận Phương pháp kê khai định kỳ: Tài khoản sử dụng:TK 611 (TK mua hảng); TK 133 (Thuế GTGT được khấu trừ) và một số TK khác Tài khoản TK 611: là TK phản ánh giá trị thực tế NVL tăng, giảm trong kỳ. TK này không có số dư và mở chi tiết cho từng loại NVL, CCDC Bên nợ: Giá thực tế NVL, CCDC tồn đầu kỳ, tăng trong kỳ Bên có: Kết chuyển giá thực tế NVL, CCDC tồn kho cuối kỳ do: Trình tự hạch toán: Đầu kỳ: kết chuyển giá thực tế NVLtồn kho, đang đi đường Nợ TK 611 : Giá thực tế Có TK 152 : NVL tồn kho Có TK 151 : NVL đang đi đường Trong kỳ: *. Vật liệu mua vào (đã nhập kho hoặc đang đi đường) Nợ TK 611 : Giá thực tế Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112… :Tổng giá thanh toán *. Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hàng mua tr._.ả lại Nợ TK 111 : Có TK 611 : Giâm giá trị hàng Có TK 133 : Giảm giá VAT tương ứng *….. Cuối kỳ: Căn cứ số liệu kiểm kê, quyết định xử lý mất mát kế toán hạch toán với các trường hợp cụ thể *. Căn cứ vào biên bản kiểm kê, NVL tồn kho và đang đi đường kế toán kết chuyển giá vật liệu tồn cuối kỳ: Nợ TK 152 : NVL tồn kho Nợ TK 151 : NVL đang đi đường Có TK 611 : Giá thực tế *. Căn cứ vào xử lý thiếu hụt, mất mát NVl Nợ TK 1381 : Nợ TK 128,334 : Nợ TK 632 : Có TK 611 : *. Căn cứ vào NVL xuất dùng trong kỳ Nợ TK 621,627,641,642 : Giá trị xuất dùng cho mỗi bộ phận Có TK 611 : Tổng giá trị xuất cho các bộ phận Sau khi hạch toán kế toán kết chuyển số liệu kiểm kê sang TK 152 để lập báo cáo Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì trong giá NVL có cả thuế GTGT đầu vào khi đó giá mua được tính bằng giá thanh toán. Các nghiệp vụ phát sinh ở thời điểm đầu kỳ, trong kỳ cà cuối kỳ được hạch toán tương tự như Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ CHƯƠNG 2. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY CP ỐNG ĐỒNG TOÀN PHÁT ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ỐNG ĐỒNG TOÀN PHÁT. Giới thiệu chung về Công ty CP Ống đồng Toàn phát Công ty Cổ phần Ống đồng Toàn Phát được thành lập và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh từ tháng 4 năm 2006. Nhà máy đặt tại KCN Phố Nối A, Văn Lâm, Hưng Yên. Với ngành nghề sản xuất kinh doanh chính là: Sản xuất, kinh doanh Ống đồng dùng cho các ngành công nghiệp điện lạnh, công nghiệp đóng tầu, xây dựng; mua bán đồng nguyên liệu, đồng tinh luyện cực âm. Tên công ty: Công ty CP Ống đồng Toàn Phát Địa chỉ: Số 11 Ngõ Thịnh Hào 1, Tôn Đức Thắng, Q. Đống Đa, Hà Nội Điện thoại: 84. 437326291/92/93/94/95 Fax: 84. 437326290/96 Email: toanphatcopper@fpt.vn Tên nhà máy: Nhà Máy sản xuất ống đồng ACR Địa chỉ: Đường 206 KCN Phố Nối A, Văn Lâm, Hưng Yên Điện thoại: 84. 3213967539 Fax: 84. 3213967538 Trong lịch sử hình thành và phát triển của mình, Công ty phải trải qua không ít những khó khăn, hạn chế về nhân sự, cơ sở vật chất kỹ thuật trong thời gian đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên bằng sự nỗ lực của tập thể Cán bộ, công nhân viên cùng đường lối chỉ đạo của ban giám đốc Công ty nên chỉ trong thời gian ngắn, Công ty CP Ống đồng Toàn Phát đã khắc phục và vượt qua những khó khăn ban đầu phát triển thương hiệu, trở thành một trong những Doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh các sản phẩm về Ống đồng. Hiện nay với đội ngũ Cán bộ, CNV năng động, nhiệt tình có trình độ lý luận và năng lực chuyên môn vững vàng, kinh nghiệm đồng thời Công ty được trang bị dây truyền sản xuất với công nghệ tiên tiến, hiện đại …Công ty CP Ống đồng Toàn Phát đã sản xuất được những sản phẩm có chất lượng cao, ổn định, đồng đều với chi phí sản xuất thấp. Công ty có khả năng sản xuất sản phẩm với nhiều quy cách khác nhau. Sản phẩm tập trung chính là: Ống đồng dạng cuộn và ống đồng thẳng với kích cỡ và độ dài khác nhau. Nằm trong khu tam giác kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh. Công ty CP Ống đồng Toàn Phát đã và đang tận dụng những ưu thế về vị trí địa lý và giao thông thuận lợi để ngày một xây dựng thương hiệu của Công ty trên thị trường trong và ngoài nước. Ý thức được tầm quan trọng của sản phẩm trong sự thành công và phát triển bền vững, Ban lãnh đạo Công ty luôn đề ra những phương châm và định hướng nhằm mục đích cung cấp tới khách hàng các sản phẩm đạt tiêu chuẩn, kỹ thuật cao. Với phương châm: Phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, chuyên nghiệp trong công việc và tận tụy với khách hàng Kiểm soát chặt chẽ quy trình hoạt động sản xuất nhằm đảm bảo độ tin cậy của khách hàng đối với các sản phẩm của Công ty Chỉ đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật Đầu tư máy móc thiết bị, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ Duy trì hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng, thường xuyên cải tiến, đảm bảo tuân thủ mọi yêu cầu của tiêu chuẩn Iso 9001: 2000 Đến nay Công ty đã vinh dự được cấp chứng chỉ Ống đồng đạt tiêu chuẩn ASTM B280 và JISH 3300 do Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng phát hành. Quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây được thể hiện ở một số chỉ tiêu kinh tế sau: Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Doanh thu 33.000.000.000 34.570.000.000 35.350.000.000 Lợi nhuận 1.850.000.000 1.650.500.000 2.030.150.000 Nộp Ngân sách 1.320.550.000 1.440.365.000 1.450.850.000 Thu nhập bình quân 2.700.000 3.200.000 3.500.000 Đặc điểm bộ máy quản lý của Công ty CP Ống đồng Toàn Phát Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý: Bộ máy quản lý của Công ty CP Ống đồng Toàn Phát được tổ chức theo một cấp, Công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập có đầy đủ tư các pháp nhân trực tiếp quan hệ với Ngân hàng, các khách hàng và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về quản lý và sử dụng nguồn có hiệu quả. Bộ máy quản lý của Công ty tổ chức theo phương pháp trực tuyến chức năng với mô hình tập trung, khép kín thống nhất từ Ban giám đốc Công ty tới các phòng ban, phân xưởng để đáp ứng nhu cầu chuyên môn hóa sản xuất, thuận lợi cho công tác quản lý và tổ chức hạch toán kinh tế. P. tổ chức hành chính BAN GIÁM ĐỐC Ph©n x­ëng s¶n xuÊt Kho Ph©n x­ëng c¬ ®iÖn P. Kế hoạch kinh doanh P. kỹ thuật P. kế toán tài vụ P. kiểm nghiệm Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty CP Ống đồng Toàn phát Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận: Ban giám đốc Công ty: là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty đồng thời quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị Công nghệ thông qua hợp đồng mua bán, vay, cho vay. Quyết định cơ cấu tài chính, quy chế quản lý nội bộ Công ty, quyết định thành lập công ty con, chi nhánh văn phòng và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác… Phòng kỹ thuật: Đây là bộ phận có vai trò quan trọng nhất đối với bộ phận sản xuất. Phụ trách kinh tế kỹ thuật, giám sát thực hiện kế hoạch sản xuất, chất lượng sản phẩm, nhu cầu về vật tư hàng hóa cho sản xuất. Điều hành việc thực hiện các kế hoạch phục vụ cho việc sản xuất, báo cáo thường xuyên, định kề về tiến độ sản xuất cho Ban giám đốc Công ty. Phòng kế hoạch - kinh doanh: là bộ phận thiết lập và điều chỉnh các chiến lược kinh doanh của Công ty. Điều hành toàn bộ các hoạt động như: tìm kiếm đối tác, khách hàng tiềm năng, giới thiệu sản phẩm đến các đơn vị khách hàng. Thực hiện các chức năng: Cung tiêu, quản lý và cung ứng các dụng cụ lao động nhỏ cần thiết cho sản xuất, làm các thủ tục xuất kho thành phẩm, ban hành các lệnh sản xuất đến các phân xưởng; Quản lý số lượng chất lượng cấp phát theo định mức các nguyên liệu, hóa chất… Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện chuyên trách về nhân sự, tuyển dụng lao động, thực hiện các công tác về tiền lương, chế độ lao động, các chế độ chính sách của nhà nước áp dụng đối với hoạt động của Công ty. Lập và báo cáo kế hoạch tiền lương, quỹ lương cho Ban giám đốc Công ty. Phòng kế toán – tài vụ: Làm nhiệm vụ trực tiếp quản lý tình hình tài chính Công ty, hạch toán tình hình sản xuất kinh doanh, quản lý tài sản, nguồn vốn của Công ty. Tham mưu, cung cấp các thông tin và chịu sự giám sát điều hành của ban giám đốc Công ty. Xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức huy động các nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh theo dõi, giám sát việc thực hiện các hợp đồng kinh tế về mặt tài chính. Chịu trách nhiệm đòi nợ, thu hồi vốn, đồng thời lập báo cáo như: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo tổng kết tài sản… Phòng kiểm nghiệm: Làm công tác kiểm tra Nguyên vật liệu và phụ liệu trước khi đưa vào sản xuất, kiểm nghiệm các bán thành phẩm, thành phẩm đảm bảo sản phẩm cuối cùng đạt tiêu chuẩn kỹ thuật. Phân xưởng sản xuất: là nơi trực tiếp sản xuất sản phẩm của Công ty. Tại đây các quyết định sản xuất của các phòng ban có liên quan được bộ phận lao động trực tiếp tại phân xưởng thực hiện, triển khai. Sản phẩm sau khi hoàn thiện được kiểm tra, kiểm nghiệm chuyển qua và bảo quản tại kho chứa thành phẩm Phân xưởng cơ điện: Có nhiệm vụ sửa chữa máy móc thiết bị, bảo dưỡng, bảo hanh các máy móc sản xuất chi tiết phục vụ cho phân xưởng sản xuất chính Nhìn chung các bố trí tổ chức của Công ty là tương đối gọn nhẹ. Tất cả các bộ phận phục vụ trực tiếp cho sản xuất đề gắn liền trong biên chế các phòng chức năng. Việc gắn liền các nhóm này vào phòng hành chính là nối trực tiếp các mắt xích cuối cùng của dây truyền sản xuất vào với hệ thống điều hành của Công ty tạo điều kiện cho quan hệ giữa phòng điều hành với các phân xưởng khăng khít thành một mối và việc điều hành sản xuất được xuyên suốt hơn. Giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty được nhịp nhàng, ổn định...Dưới đây là bảng phân bổ các Cán bộ quản lý tại các phòng ban TT Nơi Số lg Giới tính Trình độ Nam Nữ ĐH, CĐ TC Khác 1 P. Tổ chức hành chính 5 3 2 2 2 1 2 P. Kế toán – tài vụ 7 1 6 5 1 1 3 P. Kế hoạch kinh doanh 10 5 5 7 2 1 4 P. Kỹ thuật 5 4 1 4 1 0 5 P. Kiểm nghiệm 8 6 2 4 3 1 6 Kho 6 5 1 1 4 1 7 Các PX sản xuất 30 25 5 8 20 2 8 PX cơ điện 5 5 0 2 3 0 9 Bảo vệ 6 6 0 0 1 5 10 Tổng cộng 82 60 22 33 37 12 Biểu số 01 : Bảng phân bổ cán bộ quản lý tại các phòng ban Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất, quy trình công nghệ sản phẩm Sản phẩm: Các sản phẩm chính của Công ty được biết đến bao gồm: Ống đồng LWC Ống đồng PC Ống đồng thẳng: dùng cho điều hòa, ống đồng dẫn nước, thanh tròn Đồng tấm Hầu hết các sản phẩm trên được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại. Sản phẩm tuân thủ các thông số kỹ thuật và chất lượng. Đặc biệt hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Iso 9001: 2008 mang lại lòng tin nơi khách hàng về chất lượng sản phẩmDưới đây là một số hình ảnh giới thiệu về sản phẩm và chứng chỉ chất lượng của sản phẩm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP Ống đồng Toàn Phát: - Ống đồng LWC: - Ống đồng PC: - Ống đồng thẳng: - Đồng tấm: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: Sản phẩm của công ty là các sản phẩm có yêu cầu kỹ thuật và tiêu chuẩn chất lượng cao, được cấu thành từ nhiều chi tiết, bộ phận trải qua nhiều công đọan sản xuất. Sản phẩm tạo ra được tiến hành sản xuất từng bộ phận một cho đến khi hoàn thành và có kiểu cách, kích thước, định lượng khác nhau, tuỳ theo từng loại và theo yêu cầu của khách hàng cụ thể. Do vậy, có thể khẳng định quy trình sản xuất của Công ty là khá phức tạp và được khái quát qua mô hình sau: Máy phay bề mặt Lò nấu Máy cán Máy cuộn đứng Máy kéo thành phẩm Máy kéo đơn Máy cuộn PC Máy cuộn LWC Lò Ủ sáng §óng gói Thành phẩm Sơ đồ 02: Quy trình công nghệ sản xuất đồng - Công đoạn 1: Nguyên vật liệu chính đầu vào (Hợp kim đồng – photpho) qua nò nấu làm nóng chảy bằng 3 điện cực. Qua công đoạn lò nấu, hợp kinh đồng photpho nóng chảy và tạo khuôn (phôi) kích cỡ: 24 * 91 * 1300 (mm) (f trong 24; f ngoài 91; chiều dài 1300) - Công đoạn 2: Phôi hợp kim đồng photpho 24*91*1300 (mm) được chuyển qua máy phay bề mặt có tác dụng làm nhẵn bề mặt của phôi. Qua công đoạn 2, kích thước phôi được giảm xuống còn: 23,5 * 90 * 1300 (mm) - Công đoạn 3: Sản phẩm phôi đồng photpho của công đoạn 2 được chuyển qua máy cán phôi. Tại công đoạn này, kích cỡ và kiểu dáng phôi được thay đổi hoàn toàn, phôi được bảo vệ chống oxi hóa bằng khí Nitơ. - Công đoạn 4: Máy cuộn đứng cuộn sản phẩm của máy cán. Sản phẩm của máy cán được cuộn trên 1 tang cuốn của máy cuộn đứng, tang còn lại là liệu đầu vào của máy kéo đơn sau khi máy cán hết cây phôi và quay 1800 - Công đoạn 5: Máy kéo đơn kéo sản phẩm của công đoạn 4 thành sản phẩm có đường kính f = 38mm và chiều dày t = 1.75 mm - Công đoạn 6: Máy kéo thành phẩm có tác dụng làm ra các sản phẩm theo đơn đặt hàng từ các loại ống từ f 4 x t ÷ f 22.2 x t với t là chiều dày t từ: 0.35 – 1 mm. Sản phẩm của công đoạn 6 chuyển qua công đoạn 7 có thể đưa qua 2 loại máy cuộn tuỳ theo từng yêu cầu về sản phẩm. - Công đoạn 7: *. Qua máy cuộn PC: Sau khi máy kéo thành phẩm làm ra loại sản phẩm theo yêu cầu thì máy PC có tác dụng cuộn lại với chiều dài mỗi cuộn là 15 m với ống cuộn đường kính của cuộn từ: 380 – 700 mm tuỳ theo từng loại sản phẩm *. Qua máy cuộn LWC: Máy cuộn LWC là loại máy cuộn ống sau khi máy kéo thành phẩm làm xong thì được đưa ra máy cuộn LWC cuộn lại với khối lượng, độ rộng tang cuộn, chiều dài khác nhau. - Công đoạn 8: Tất cả các sản phẩm sau khi được cuộn PC và LWC đề được đưa qua lò Ủ sáng để ủ. Sản phẩm sau khi uur được kiểm tra chất lượng và đóng gói theo từng loại sản phẩm sau đó được dán tem để phân loại sản phẩm. - Công đoạn 9: Tất cả sản phẩm được đóng gói, dán tem sau khi đã kiểm tra được nhập vào kho thành phẩm và xuất xưởng. Bộ máy kế toán vào tổ chức kế toán tại Công ty CP Ống đồng Toàn Phát Bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán trên góc độ tổ chức lao động là tập hợp đồng bộ các cán bộ, nhân viên kế toán để đảm bảo thực hiện khối lượng công tác kế toán với đầy đủ các chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động của đơn vị cơ sở. Các nhân viên kế toán trong bộ máy kế toán có mối liên hệ chặt chẽ qua lại, xuất phát từ sự phân công lao động trong bộ máy. Mỗi cán bộ, nhân viên đều được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn để từ đó tạo thành mối liên hệ có tính vị trí, lệ thuộc, chế ước lẫn nhau. Guồng máy kế toán hoạt động có hiệu quả là do sự phân công, tạo lập mối liên hệ chặt chẽ giữa các loại lao động kế toán theo tính chất khác nhau của khối lượng công tác kế toán. Bộ máy kế toán của Công ty CP Ống đồng Toàn phát (Sơ đồ 2) Được tổ chức theo nguyên tắc tập trung, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra việc chấp hành các công tác kế toán trong phạm vi công ty, giúp lãnh đạo công ty tổ chức công tác quản lý và phân tích hoạt động kinh tế, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong công ty, thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán theo quy định của pháp luật nhà nước và quy chế của Công ty. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán: Kế báng hàng Kế toán giá thành Kế toán trưởng Kế toán ngân hàng Kế toán NVL,CCDC Phòng tài vụ Kế toán PX. Cơ điện Kế toán PX. Sản xuất Kế toán tiền mặt Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Sơ đồ 03: Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty CP Ống đồng Toàn Phát Nhiệm vụ, chức năng từng bộ phận trong bộ máy kế toán - Kế toán trưởng: Là người tổ chức, kiểm tra công tác kế toán của Công ty; là người giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán, tài chính cho Giám đốc điều hành đồng thời xác định đúng khối lượng công tác kế toán nhằm thực hiện hai chức năng cơ bản của kế toán là: Thông tin và kiểm tra họa động sản xuất kinh doanh; điều hành và kiểm soát hoạt động của bộ máy kế toán; chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài chính của đơn vi thay mặt nhà nước kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ quy định của nhà nước về lĩnh vực tài chính kế toán. Kế toán trưởng có thẩm quyền phổ biến chủ trương và chỉ đạo thực hiện các chủ trương về chuyên môn; ký duyệt các tài liệu kế toán, có quyền từ chối hoặc không ký duyệt vấn đề liên quan đến tài chính doanh nghiệp không phù hợp với chế độ quy định, có thẩm quyền yêu cầu các bộ phận chức năng khác trong bộ máy quản lý ở đơn vị cùng phối hợp thực hiện những công việc chuyên môn có liên quan tới các bộ phận chức năng đó. - Bộ phận tài vụ: Chịu trách nhiệm tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, căn cứ vào chi phí đã tính để bút toán ghi sổ chi tiết liên quan. - Kế toán tiền mặt: Theo dõi và kiểm tra lại các chứng từ thu chi của toàn công ty, cuối tháng lập báo cáo quỹ gửi trình kế toán trưởng và Ban giám đốc Công ty. - Kế toán bàng hàng: Chịu trách nhiệm theo dõi các nghiệp vụ phân phối sản phẩm, theo dõi các khoản thanh toán, ứng trước, công nợ của toàn bộ khách hàng có nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của Công ty. - Kế toán tiền gửi Ngân hàng: Theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay, các khoản tiền phải nộp, lập và quản lý các sổ chi tiết có liên quan. Thực hiện các giao dịch được ủy quyền với Ngân hàng… - Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ số liệu được phản ánh từ các nghiệp vụ của kế toán chi tiết, lên bảng cân đối các tài khoản, các báo cáo tài chính có liên quan - Thủ quỹ: Quản lý két quỹ của Công ty theo dõi thu chi tiền mặt hàng ngày, cuối ngày đối chiếu với số liệu của kế toán tiền mặt cho khớp với số dư và chuyển toàn bộ chứng từ đã nhận trong ngày cho kế toán tiền mặt. - Kế toán Nguyên vật liệu: Theo dõi trực tiếp việc nhập nguyên vật liệu từ ngoài vào và theo dõi việc xuất nguyên vật liệu đưa vào sản xuất, lập thẻ kho, các chứng từ kế toán có liên quan đến nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. - Kế toán tài sản cố định: Tập hợp phản ánh đầy đủ mọi chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, phân bổ chi phí, tính toán giá thành sản phẩm đã hoàn thành và lập báo cáo chi phí sản xuất - Kế toán phân xưởng: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp tại các phân xưởng: Quan hệ giữa phòng kế toán với các bộ phận trong Công ty: Với cấp trên: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc Công ty về mội mặt của công tác quản lý tài chính. Báo cáo và tư vấn cho Ban giám đốc Công ty về tình hình tài chính công ty, các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh b. Với các phòng ban khác: - Phòng kế hoạch kinh doanh: Cung cấp các báo cáo thống kê, báo cáo kế hoạch tài chính định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu. Ngược lại Phòng kế hoạch kinh doanh cũng cung cấp cho phòng kế toán các tài liệu như: Kế hoạch sản xuất, kế hoạch mua sắm vật tư, nguyên liệu… - Các phân xưởng: Các phân xưởng sản xuất, cơ điện chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ công tác kế toán – thống kê theo quy định, chịu sự kiểm tra đôn đốc của phòng tài chính kế toán - Ngoài ra với các phòng ban chức năng khác, phòng kế toán có quan hệ qua lại khi cần tìm hiểu các thông tin, cung cấp các số liệu phục vụ cho công tác quản lý tài chính và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình… Tổ chức Công tác kế toán: Hệ thống chứng từ: Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động, việc sử dụng kinh phí, thu chi ngân sách của đơn vị, kế toán đều phải lập chứng từ. Các chứng từ được sử dụng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải có đầy đủ các yếu tố bắt buộc của một chứng từ cùng các yếu tố bổ sung của đơn vị, các chứng từ sử dụng phải thể hiện được thông tin cần thiết cho quản lý và ghi sổ kế toán phải lập theo đúng quy định của chế độ và ghi chép đầy đủ, kịp thời đúng với sự thực nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Công ty CP Ống đồng Toàn Phát hiện đang áp dụng chế độ chứng từ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1141 TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng bộ tài chính đồng thời cũng cập nhật những thay đổi của chế độ mới ban hành gần đây vào từng phần hành kế toán cụ thể, các kế toán viên vẫn sử dụng đầy đủ các chứng từ bắt buộ dành cho phần hành đó. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tại công ty bao gồm các bước sau: - Lập chứng từ kế toán theo các yếu tố của chứng từ ( hoặc tiếp nhận chứng từ từ bên ngoài) - Kiểm tra chứng từ: Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và hợp lý của chứng từ như: Chữ ký, tính chính xác của số liệu… - Sử dụng chứng từ cho lãnh đạo nghiệp vụ và ghi sổ kế toán - Bảo quản và sử dụng chứng từ kế toán trong kỳ hạch toán - Chuyển chứng từ vào lưu trữ và hủy Hệ thống chừng từ kế toán tại Công ty: - Phần hành kế toán tiền mặt : Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, biên lai thu tiền, phiếu thu, phiếu chi. - Phần hành kế toán tiền gửi Ngân hàng: Bảng kê nộp séc, giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng chuyển khoản hoặc ủy nhiệm chi. - Phần hành tài sản cố đinh: Biên bản bàn giao TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ để theo dõi và hạch toán TSCĐ - Phần hành kế toán tiền lương: Bảng thanh toán tiền lương, bảng chấm công, bảng thanh toán bảo hiểm xã hội. - Phần hành hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho kiêm vận chuyển nội bộ, thẻ kho.. - Phần hành kế toán bán hàng: Hóa đơn giá trị gia tăng, hoán đơn thông thường… Hệ thống tài khoản kế toán: Công ty hiện nay đang áp dụng hệ thống tài khoản ban hành theo quy định mới nhất của bộ tài chính, tài khoản của Công ty được mở chi tiết đến cấp 2 để phù hợp với yêu cầu sản xuất và quản lý của đơn vị. Hệ thống tài khoản của đơn vị gồm các tài khoản: 111, 112, 113, 131, 133, 136, 138, 139, 141, 142, 144, 151, 152, 153, 154, 155, 156, 157, 159, 211, 214, 288, 241, 311, 331, 333, 334, 335, 338, 341, 344, 411, 413, 414, 415, 421, 431, 511, 521, 531, 532, 621, 622, 627, 632, 635, 641, 642, 711, 811, 911, 001, 002, 003, 004, 007, 009. Do việc hạch toán của Công ty theo phương pháp kê khai thường xuyên nên không sử dụng đến các tài khoản như: 611, 631. Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ kế toán: Để phù hợp với quy mô sản xuất và trình độ lao động kế toán, Công ty CP Ống đồng Toàn phát đã và đang áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ trong tổ chức sổ kế toán. Chứng từ ghi sổ được lập định kỳ 3 ngày 1 lần. Cụ thê: Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Sổ, thẻ chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi thường xuyên Kiểm tra, đối chiếu Ghi định kỳ Sơ đồ 04: Trình tự ghi sổ kế toán Công ty CP Ống đồng Toàn Phát Chứng từ ghi sổ được lập trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan và các báo cáo tập hợp chi tiết từ các phân xưởng. Từ chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành vào sổ cái các tài khoản. - Hệ thống sổ chi tiết được công ty sử dụng bao gồm: Sổ theo dõi sản xuất, sổ chi tiết thành phẩm hàng hóa, sổ chi tiết vật tư, sổ tài sản cố định, sổ chi tiết tiêu thụ, sổ chi tiết công nợ. - Hệ thống sổ tổng hợp bao gồm: Sổ cái các tài khoản: 111, 112, 131, 152, 153,… Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:……. Chứng từ ghi sổ được đánh số liên tục trong từng tháng có chứng từ gốc đính kèm và được kế toán trưởng duyệt trước khi vào sổ kế toán. Tất cả các loại sổ sách mà công ty sử dụng đều tuân thủ theo đúng quy định về mặt hình thức và kết cấu. Tuy nhiên trình tự ghi sổ kế toán của Công ty đã không lập Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ như theo quy định của chế độ Hiện nay Công ty đã và đang áp dụng hệ thống máy tính để phục vụ cho công tác kế toán. Hàng ngày các hóa đơn, phiếu thu chi, nhập xuất… được nhập liệu vào máy bằng phần mềm Fast được thiết kế theo hình thức chứng từ ghi sổ. Hệ thống báo cáo kế toán: Hiện nay, Công ty đang sử dụng hệ thống báo cáo theo quyết định số 167/2000/QĐ – BTC ngày 25 tháng 10 năm 2000 đồng thời bổ sung thực hiện theo thông tư số 89/2002/TT – BTC ngày 09/10/2002 và thông tư số 105/2003/TT – BTC ngày 04/11/2003/TT – BTC về việc ban hành chế độ Báo cáo tài chính Doanh nghiệp. Công ty có hai hình thức báo cáo là Báo cáo tài chính và Báo cáo quản trị - Báo cáo tài chính: Định kỳ vào ngày 31/12 hàng năm kế toán tổng hợp sẽ tiến hành cân đối sổ sách, từ những sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để lập bảng cân đối số phát sinh từ đó lập Báo cáo kết quả họa động kinh doanh, bảng cân đối kế toán và thuyết minh báo cáo tài chính. - Hệ thống báo cáo quản trị: Được lập vào ngày cuối cùng của tháng và theo từng bộ phận, từng phân xưởng để phục vụ cho kế toán trưởng trong việc xác định kết quả kinh doanh và tư vấn hỗ trợ cho Ban giám đốc CÔng ty trong quá trình ra quyết định quản trị sản xuất. Báo cáo quản trị bao gồm: Báo cáo chi phí và giá thành; báo cáo bán hàng, báo cáo hiệu quả kinh doanh của Công ty. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN ỐNG ĐỒNG TOÀN PHÁT Khái quát chung về NVL tại Công ty Cổ phần Ống đồng Toàn Phát Khái niệm, đặc điểm và vị trí của NVL trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP Ống đồng Toàn Phát Nguyên vật liệu là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hóa, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị NVL được chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. NVL có thể coi là tài sản lưu động được mua sắm, dự trữ để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh bằng vốn lưu động. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể của sản phẩm. Khi tham gia vào quá trình sản xuất NVL không giữ lại nguyên hình thái vật chất ban đầu. Công ty CP Ống đồng Toàn Phát là một doanh nghiệp sản xuất ra các sản phẩm ống đồng phục vụ cho các công trình, kiến trúc đa dạng về kích cỡ và hình dạng theo yêu cầu thực tế của thị trường đầu ra. Với đặc điểm riêng của sản phẩm sản xuất mà trong quá trình sản xuất Công ty luôn sử dụng rất nhiều loại NVL cùng với rất các hóa chất kèm theo. Hầu hết các NVL công ty sử dụng đều có giá thành rất cao, đôi khi phải nhập khẩu từ thị trường nước ngoài, thời gian sử dụng không nhiều khó bảo quản. Do vậy công tác quản lý NVL ở Công ty được thực hiện rất chặt chẽ trên tất cả các khâu từ: Thu mua – Bảo quản – Đưa vào sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng NVL đồng thời tiết kiệm, hạn chế thấp nhất việc hư hỏng, thất thoát. Ở khâu thu mua: Do sản xuất nhiều chủng loại về ống đồng, nhu cầu sử dụng NVL, vật liệu phụ đi kèm là tương đối nhiều về chủng loại và số lượng nên tất cả các vật liệu của Công ty đều được mua theo kế hoạch của phòng kế hoạch kinh doanh. Vật liệu trước khi nhập kho được kiểm tra chặt chẽ về số lượng, chất lượng và chủng loại. Khâu bảo quản: Đây là công việc được quan tâm chú trọng bởi tính chất lưu trữ của từng loại nguyên vật liệu. Hiện tại do số lượng và chủng loại NVL rất lớn nên việc bảo quản rất phức tạp. Để thuận lợi cho công tác sản xuất Công ty thiết kế kho chứa thành 2 hệ thống: Kho chứa nguyên vật liệu và kho thành phẩm. Đối với kho chứa NVL được tách riêng bao gồm: Kho chứa NVL chính, kho chứa vật liệu phụ, kho chứa nhiên liệu và kho chứa công cụ dụng cụ phụ tùng thay thế. Khâu dự trữ: Tất cả các loại vật liệu trong Công ty đều được xây dựng định mức dự trữ tối đa, đáp ứng cho quá trình sản xuất sản phẩm được diễn ra liên tục, không bị gián đoạn, định theo kế hoạch sản xuất được cán bộ phòng kế hoạch kinh doanh, tránh tình trạng ứ đọng vốn và phát sinh chi phí bảo quản. Khâu sử dụng: Do chi phí NVL chiểm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí (60-70%) nên để tiết kiệm NVL, Công ty đã cố gắng thực hiện việc hạ thấp định mức tiêu hao NVL mà vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm. Việc sử dụng NVL tại các phân xưởng sản xuất được Công ty khuyến khích việc tiết kiệm, hiệu quả bằng việc đưa ra các chế độ khen thưởng thích hợp. Phân loại NVL tại Công ty CP Ống đồng Toàn Phát Trong quá trình sản xuất sản phẩm, Doanh nghiệp luôn phải sử dụng rất nhiều loại NVL với nội dung kinh tế, công dụng và tính năng lý hóa khác nhau. Để có thể quản lý NVL một cách chặt chẽ và đạt hiệu quả cao đồng thời hạch toán chi tiết NVL phục vụ cho kế toán quản trị cần thiết phải tiến hành phân loại NVL. Trong quá trình hạch toán, NVL của Công ty không được chi tiết hóa theo tài khoản để hạch toán nhưng trong công tác quản lý, dựa trên vai trò và tác dụng của chúng trong sản xuất, NVL của Công ty được phân thành các loại sau: - NVL chính: là những NVL cấu thành lên thực thể của sản phẩm một cách ổn định và trực tiếp. Như: Hợp kim đồng – photpho (Cu –P) - Vật liệu phụ: là những vật liệu tuy không cấu thành nên thực thể sản phẩm nhưng được kết hợp với NVL chính làm thay đổi hình dáng, chất lượng sản phẩm như: Photpho, Khí Nitơ, Khí hydro, nước… - Nhiên liệu: Bao gồm: than, củi, dầu động cơ, dầu bôi trơn.. cung cấp nhiệt lượng, hoạt động của hệ thống máy phục vụ cho sản xuất cũng như làm sạch, bôi trơn sản phẩm. - Phụ tùng thay thế: Bao gồm: Dây cu roa, con lăn, bánh tỳ, trục xoay, vòng bi,…phục vụ cho việc thay thế , sửa chữa thiết bị… Với cách phân loại trên giúp cho quá trình quản lý, kiểm tra, hạch toán NVL được thuận lợi hơn, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên việc hạn chế trong việc Công ty chưa xây dựng Sổ điểm danh NVL và đặt mã quản lý cũng như chưa có tài khoản để theo dõi phế liệu thu hồi sau quá trình sản xuất nên việc hạch toán chi tiết NVL gặp nhiều khó khăn, bỏ sót chi phí, công tác quản lý bị phân tán, dễ xảy ra nhầm lẫn, mất mát Tính giá NVL tại Công ty CP Ống đồng Toàn Phát Nguyên vật liệu tại Công ty được tính theo nguyên tắc ghi giá thực tế (Giá gốc) theo đúng quy định của chuẩn mực kế toán hiện hành *. Đối với NVL nhập kho: NVL nhập kho của Công ty chủ yếu là mua ngoài. Giá thực tế của NVL mua ngoài được xác định theo công thức: Giá thực tế NVL mua ngoài Giá trên HĐ (chưa VAT) Chi phí thu mua trực tiếp Thuế nhập khẩu (nếu có) Giảm giá mua hàng = + + + Chi phí thu mua trực tiếp bao gồm: CP vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản…Tuy nhiên tùy theo từng hợp đồng kinh tế ký kết với nhà cung cấp mà các loại chi phí thu mua có thể được cộng hoặc không cộng vào giá thực tế của NVL nhập kho. Nếu chi phí vận chuyển do bên bán chịu trách nhiệm thì giá trị thực tế của NVL mua ngoài nhập kho không bao gồm chi phí vận chuyển. *. Đối với NVL xuất kho: Giá thực tế NVL xuất kho tại Công ty được xác định theo phương pháp bính quân gia quyền. Trị giá NVL xuất kho được tính căn cứ vào số lượng NVL xuất kho trong kỳ và đơn giá bình quân thực tế của số lượng NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ. Đơn giá bình quân gia quyền được tính trong một tháng. Cụ thể: Toàn bộ NVL sử dụng ở Công ty được theo dõi trên thẻ kho, trên cơ sở theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị của từng lần nhập. Sau một tháng, kế toán vật tư tính ra đơn giá bình quân gia quyền để tính giá xuất kho cho số NVL xuất ra trong tháng theo công thức: Đơn giá bình quân = Giá thực tế tồn ĐK + Giá thực tế nhập trong kỳ Số lượng tồn ĐK + Nhập trong kỳ Hạch toán chi tiết NVL tại Công ty Cổ phần Ống đồng Toàn Phát Tổ chức chứng từ ban đầu: Đối với NVL nhập kho: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và dự trữ, phòng kinh doanh tìm tiến hành tìm kiểm, đảm phán và gửi đơn đặt hàng với nhà cung cấp. Khi hàng về, cán bộ vật tư đưa hàng phải báo cáo cho phòng kỹ thuật để tiến hành kiểm tra chất lượng. Kết quả kiểm nghiệm được ghi vào phiếu kiểm nghiệm và nếu đạt chất ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26693.doc