Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp May X19- Công ty 247- Bộ Quốc Phòng

Chương I lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp sản xuất 1.1 Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.1.1. Lao động, đặc điểm và ý nghĩa của lao động Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm biến đổi các vật thể tự nhiên thành vật phẩm tiêu dùng nhằm thoả mãn nhu cầu sản xuất và đời sống. Trong lao động, người lao động (công nhân viên chức) có vai trò quan trọng nhất. Họ là những người trực tiếp tham g

doc82 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1354 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp May X19- Công ty 247- Bộ Quốc Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ia vào quản trị hoạt động kinh doanh hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm hàng hoá cung cấp cho tiêu dùng xã hội. *Đặc điểm của lao động: Là điều kiện cần thiết cho sự phát triển của loài người. Lao động là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất Trong các Xã hội khác nhau lao động có tính chất khác nhau. - Mỗi khi có hoạt động lao động của con người diễn ra, doanh nghiệp phải chi ra các loại nguyên vật liệu, hao mòn về công cụ, dụng cụ cho quá trình sản xuất và thù lao trả cho người lao động ( gọi chung là chi phí). Chi phí về lao động là một trong ba yếu tố chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp làm ra Chi phí về lao động cao hay thấp sẽ ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.không những thế lao động còn là một nguồn lực quý giá nhất trong các yếu tố của sản xuất của các doanh nghiệp. Vì vậy, muốn quản lý tốt chi phí sản xuất, trước hết cần quản lý chặt chẽ các khoản chi cho lao động và phải quản lý từ lao động thông qua hai chỉ tiêu cơ bản là số lượng và chất lượng lao động. + Quản lý số lượng lao động là quản lý về số lượng người lao động, sắp xếp, bố trí hợp lý các loại lao động theo ngành nghề, chuyên môn được đào tạo và yêu cầu lao động của doanh nghiệp. + Quản lý chất lượng lao động bao gồm là quản lý thời gian, số lượng và chất lượng sản phẩm; hiệu quả công việc của từng người lao động, từng tổ sản xuất, từng hợp đồng giao khoán,…..Như vậy, quản lý lao động vừa đảm bảo chấp hành kỷ luật và nâng cao ý thức, trách nhiệm của người lao động, kích thích thi đua trong lao động sản xuất kinh doanh, đồng thời các tài liệu ban đầu về lao động là cơ sở để đánh giá và trả thù lao cho người lao động đúng đắn, hợp lý. 1.1.2 Khái niệm và đặc điểm tiền lương Tiền lương là một phạm trù kinh tế, gắn liền với nền sản xuất hàng hoá, tiền tệ và lao động. Tiền lương ( hay tiền công) là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho người lao động đủ để tái sản xuất sức lao động và nâng cao, bồi dưỡng sức lao động. Đặc điểm của tiền lương Tiền lương gắn liền với lao động. Tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm. Tiền lương là đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động tăng năng suất lao động, tăng thu nhập. 1.1.3 Các khoản trích theo tiền lương trong doanh nghiệp. 1.1.3.1 Bảo hiểm xã hội (BHXH). ở nước ta ngoài tiền lương hưởng theo số lượng lao động và chất lượng công việc của họ thì người lao động còn được hưởng một phần sản phẩm xã hội dưới hình thức tiền tệ đó là BHXH. Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi ốm đau, tai nạn lao động, mất sức tạm thời hay vĩnh viễn. bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động nhằm đảm bảo an toàn, ổn định đời sống cho người lao động và gia đình họ. 1.1.3.2 Bảo hiểm y tế (BHYT) BHYT thực chất là sự trợ cấp về y tế cho người tham gia bảo hiểm nhằm giúp họ một phần nào đó trong việc trang trải tiền khám chữa bệnh, tiền viện phí tiền thuốc men. Về đối tượng BHYT áp dụng cho những người tham gia đóng BHYT thông qua việc mua thẻ BHYT trong đó chủ yếu là người lao động. 1.1.3.3 Kinh phí công đoàn Công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho người lao động nói lên tiếng nói chung của người lao động, đứng ra bảo vệ quyền của người lao động. Đồng thời công đoàn cũng là người trực tiếp hướng dẫn, điều chỉnh thái độ của người lao động với công việc, với người sử dụng lao động. Do là một tổ chức độc lập, có tư cách pháp nhân, nên công đoàn tự hạch toán thu chi. Toàn bộ các khoản trích đã nêu trên là bảng tổng hợp thu nhập cho người lao động. Vấn đề đặt ra là trong công tác hạch toán như thế nào cho đúng với quy định, đảm bảo nhanh chóng kịp thời đưa ra những thông tin hữu ích về lao động cho những người quan tâm. 1.1.3.4 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Để phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu quả lao động, tiền lương ở doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện những nhiệm vụ sau đây: - Tổ chức hạch toán và thu thập đầy đủ, đúng đắn các chỉ tiêu ban đầu theo yêu cầu quản lý về lao động theo từng người lao động, từng đơn vị lao động. Thực hiện nhiệm vụ này, doanh nghiệp cần nghiên cứu, vận dụng hệ thống chứng từ ban đầu về lao động tiền lương của nhà nước phù hợp với yêu cầu quản lý và trả lương cho từng loại lao động ở doanh nghiệp. - Tính đúng, tính đủ, kịp thời tiền lương và các khoản có liên quan cho từng người lao động, từng tổ sản xuất, từng hợp đồng giao khoán, đúng chế độ nhà nước, phù hợp với các quy định quản lý của doanh nghiệp. - Tính toán, phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương theo đúng đối tượng sử dụng có liên quan. - Thường xuyên cũng như định kỳ tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương, cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan đến quản lý lao động, tiền lương nhằm giúp cho doanh nghiệp sử dụng lao động đạt hiệu quả cao. 1.2 Phân loại lao động Lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau, làm các công việc khác nhau và ở các lĩnh vực khác nhau. Đặc biệt là họ có tay nghề và trình độ khác nhau. Để phục vụ cho việc quản lý lao động, tính lương và trả lương thì phải phân loại lao động. Có nhiều cách phân loại lao động, tuy nhiên theo chức năng, nhiệm vụ thì lao động trong doanh nghiệp có thể chia thành các loại sau: - Công nhân sản xuất: Là những người tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: +Công nhân chính : Là những người trực tiếp sử dụng máy móc thiết bị để sản xuất hoặc gia công sản phẩm ở các phân xưởng sản xuất chính. Tiền lương của công nhân này được hạch toán vào tiền lương trực tiếp. +Công nhân phụ : Là những người phục vụ cho sản xuất ở các phân xưởng sản xuất chính hoặc công nhân sản xuất ở các bộ phận sản xuất phụ hoặc phục vụ sản xuất. - Học nghề: Học tập kỹ thuật sản xuất dưới sự hướng dẫn của công nhân lành nghề. Tiền lương của họ được tính và phân bổ theo công việc mà họ thực hiện hoặc tính vào chi phí chung của doanh nghiệp như là chi phí đào tạo công nhân. - Nhân viên kỹ thuật: Là những người làm các công việc và kiểm tra kỹ thuật, nhiệm vụ ở các phân xưởng, bộ phận trong doanh nghiệp như kỹ sư, kiến trúc sư, kỹ thuật viên. - Nhân viên quản lý kinh tế: Là những người làm công tác quản lý, chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như giám đốc, các phòng ban giúp việc cho giám đốc như phòng kế hoạch, phòng tài chính- kế toán,… - Nhân viên quản lý hành chính: là những người làm công tác hành chính như văn thư lưu trữ, bảo vệ, đánh máy…. 1.3 Các hình thức trả lương, quỹ tiền lương, quỹ BHXH. 1.3.1 Các hình thức trả lương Hiện nay, các doanh nghiệp nước ta đang áp dụng hai hình thức tiền lương là tiền lương theo thời gian và tiền lương theo sản phẩm. 1.3.1.1 Hình thức tiền lương theo thời gian. Là tiền lương trả theo thời gian làm việc, cấp bậc và thang lương của người lao động. Mỗi ngành nghề đều có một thang lương, trong mỗi thang lương lại có nhiều bậc lương thời gian khác nhau. Ví dụ như thang lương của công nhân cơ khí, thang lương của thợ may… * Các hình thức trả lương theo thời gian . Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể lựa chọ một trong hai cách tính lương sau : + Trả lương theo thời gian giản đơn . + Trả lương theo thời gian có thưởng . a. Trả lương thời gian giản đơn - Tiền lương thời gian giản đơn: Là tiền lương thời gian với đơn giỏ tiền lương cố định. Hỡnh thức này khụng xột đến thỏi độ và kết quả lao động mà chỉ căn cứ vào bậc lương và thời gian làm việc thực tế. Chế độ trả lương này thường chỉ được ỏp dụng cho người lao động khụng thể định mức và tớnh toỏn chặt chẽ cụng việc Có 3 hình thức trả lương theo thời gian giản đơn: - Lương tháng: Là hình thức được trả cố định hàng tháng được hình thành trên cơ sở hợp đồng lương. Lương tháng được quy định cho từng bậc lương trong thang bảng lương tháng áp dụng để trả cho người lao động làm công tác quản lý, hành chính sự nghiệp và các ngành không sản xuất vật chất. Công thức: Lương tháng= Lương cơ bản + các khoản phụ cấp Lương cơ bản = hệ số lương x 290.000đ Nhược điểm: Không phân biệt người lao động làm việc nhiều hay ít trong tháng nên không khuyến khích công việc, tận dụng ngày công trong chế độ, không phản ánh đúng năng suất lao động giữa những người cùng làm một công việc. - Lương ngày: Là tiền lương được trả cho một ngày làm việc trên cơ sở của tiền lương tháng chia cho 26 ngày trong tháng. Lương ngày được áp dụng chủ yếu để trả lương cho người lao động trong những ngày hội họp, học tập làm nhiệm vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp. Lương tháng Lương ngày = 26 ngày Công thức: Lương giờ: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc được xác định trên cơ sở lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn quy định. Lương giờ Lương ngày = 8( giờ) b. Tiền lương thời gian có thưởng Hỡnh thức này dựa trờn sự kết hợp giữa tiền lương trả theo thời gian giản đơn với cỏc chế độ tiền lương thưởng. Hỡnh thức này khụng chỉ xột đến thời gian lao động và trỡnh độ tay nghề mà cũn xột đến thỏi độ lao động, ý thức trỏch nhiệm, tinh thần sỏng tạo trong lao động. Áp dụng trả lương theo thời gian cú thưởng sẽ khuyến khớch người lao động hăng hỏi làm việc hơn. Mức lương = Lương theo thời gian giản đơn + Tiền thưởng. Ưu điểm : Phản ánh được trình độ kỹ năng của người lao động, phản ánh được thời gian làm việc thực tế và thành tích công tác, thái độ người lao động, ý thức lao động, ý thức trách nhiệm ….của người lao động thông qua tiền thưởng. Do đó, có tác dụng khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả lao động của mình. 1.3.1.2 Tiền lương tính theo sản phẩm - Là tiền lương trả cho người lao động theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và đơn giá lương sản phẩm. Tiền lương sản phẩm có các hình thức sau: Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế Hình thức này áp dụng rộng rãi cho người lao động trực tiếp với điều kiện công việc của họ tương đối độc lập và có thể đo lường được kết quả. Mức lương được tính theo đơn giá cố định không phụ thuộc vào số lượng sản phẩm hoàn thành Công thức: Lspt.tiếp = Q x Đg Trong đó: Q là số lượng sản phẩm hoàn thành Đg là đơn giá lương cho 1 sản phẩm. Trả lương theo sản phẩm gián tiếp Lương sản phẩm cá nhân gián tiếp được áp dụng đối với công nhân phụ, phục vụ sản xuất như các công nhân điều chỉnh máy, sửa chữa thiết bị, phục vụ vận chuyển, kho tàng, kiểm tra chất lượng sản phẩm….. mà kết quả công tác của họ có ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân sản xuất chính. Do đó tiền lương sản phẩm của họ tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất của các công nhân chính. Tiền lương của cụng nhõn hưởng lương theo sản phẩm giỏn tiếp được xỏc định bằng cỏch nhõn số lương sản phẩm thực tế của cụng nhõn chớnh người đú phục vụ với đơn giỏ lương cấp bậc của họ với tỷ lệ phần trăm hoàn thành định mức sản lượng bỡnh quõn của những cụng nhõn chớnh * Hình thức trả lương theo sản phẩm luỹ tiến. Hình thức trả lương theo sản phẩm luỹ tiến thường được áp dụng ở những khâu trọng yếu trong dây chuyền sản xuất thống nhất - đó là khâu có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất. Hình thức trả lương này có 2 loại đơn giá : + Đơn giá cố định : Dùng để trả cho những loại sản phẩm đã hoàn thành. + Đơn giá luỹ tiến : Dùng để tính lương cho những sản phẩm vượt mức sản phẩm Công thức : Lluỹ tiến = SLđmx Đg0+ Đgn(SLn- SLđm) Trong đó: + Lluỹ tiến : Tổng tiền lương trả theo sản phẩm luỹ tiến. + Đg0: Đơn giá cố định tính theo sản phẩm + Đgn: Đơn giá luỹ tiến . + SLđm : Sản phẩm theo định mức. +SLn : Sản lượng thực tế hoàn thành. 1.3.1.3 Lương khoán Hình thức này thường đựơc áp dụng cho những công việc lao động giản đơn có tính chất đột xuất như vận chuyển, bốc vác,….Tổng tiền lương cần trả cho một công nhân hay một tập thể được quy định trước cho một khối lượng công việc xác định phải hoàn thành trong một khoảng thời gian quy định. 1.3.2. Quỹ tiền lương Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương tính theo công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý chi trả lương. Quỹ tiền lương bao gồm: Tiền lương trả theo thời gian, tiền lương trả theo sản phẩm; lương khoán. Tiền lương trả cho thời gian công nhân viên ngừng việc đi học tập tự vệ, hội nghị, nghỉ phép năm,… Các loại phụ cấp làm đêm, Làm thêm giờ, phụ cấp độc hại,… Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên,.. Trong công tác hạch toán và phân tích tiền lương có thể chia ra tiền lương chính và tiền lương phụ: + Tiền lương chính là tiền lương trả cho thời gian người lao động làm nhiệm vụ chính của mình theo nhiệm vụ được giao theo hợp đồng lao động,… + Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động thực hiện các nhiệm vụ khác do doanh nghiệp điều động như hội họp, tập tự vệ và lương trả cho thời gian công nhân nghỉ phép năm theo chế độ. Để quản lý tốt quỹ lương, doanh nghiệp luôn luôn phải gắn tiền lương với năng suất và hiệu quả lao động, đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động phải cao hơn tốc độ tăng tiền lương. 1.3.3 Các khoản trích theo lương 1.3.3.1 Quỹ BHXH . Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và một phần hỗ trợ của Nhà nước và theo nguyên tắc hạch toán độc lập. Quỹ BHXH đóng tại các doanh nghiệp bằng 20% so với tổng quỹ lương cấp bậc cộng phụ cấp . Trong đó cơ cấu nguồn quỹ được quy định : + Người sử dụng lao động đóng bằng 15% tổng quỹ lương phải trả của người tham gia BHXH trong doanh nghiệp và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh . + 5% trừ vào lương của CNV. Quỹ BHXH dùng chi: BHXH trả thay lương trong thời gian người lao động ốm đau, nghỉ chế độ thai sản, tai nạn lao động không thể làm việc; chi trợ cấp hưu trí cho người lao động về nghỉ hưu, trợ cấp tiền tuất, trợ cấp bồi dưỡng cho người lao động khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. 1.3.3.2 Quỹ BHYT Quỹ BHYT được hình thành từ sự đóng góp của những người tham gia BHYT và một phần hỗ trợ của Nhà nước. Cụ thể : + 1% người lao động phải nộp. + 2% từ quỹ lương thực tế của doanh nghiệp và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Quỹ BHYT chi cho việc khám chữa, điều trị, tiền thuốc chữa bệnh ngoại trú, … chi phí khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động. 1.3.3.3 Kinh phí công đoàn Nguồn thu chủ yếu của công đoàn dựa trên cơ sở trích lương thực tế phát sinh với tỷ lệ quy định là 2% và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Công đoàn cơ sở nộp 50% KPCĐ thu được lên công đoàn cấp trên, còn lại 50% dùng để chi tiêu cơ sở. Các quỹ trên doanh nghiệp phải trích lập và thu nộp đầy đủ hàng quý. Các khoản chi thuộc 3 quỹ này, doanh nghiệp được các cơ quan quản lý uỷ quyền chi hộ trên cơ sở các chứng từ gốc hợp lệ, nhưng phải thanh quyết toán khi nộp các quỹ đó hàng quý cho các cơ quan quản lý. Nhìn chung, các khoản chi trên chỉ hỗ trợ ở mức tối thiểu nhằm giúp đỡ người lao động trong trường hợp khó khăn tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động. 1.4.Tính lương và các khoản trợ cấp BHXH 1.4.1 Hạch toán lao động. Việc hạch toán lao động ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán về lao động thường do bộ phận tổ chức lao động, nhân sự của doanh nghiệp thực hiện. Tuy nhiên, các chứng từ ban đầu về lao động vẫn là cơ sở để chi trả lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động và tài liệu quan trọng để đánh giá hiệu quả các biện pháp quản lý lao động vận dụng ở doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải vận dụng và lập các chứng từ ban đầu về lao động phù hợp với yêu cầu quản lý lao động, phản ánh rõ ràng, đầy đủ số lượng, chất lượng lao động. Doanh nghiệp cần hạch toán được số lượng và chất lượng lao động. Để làm được việc đó thì doanh nghiệp phải sử dụng các chứng từ ban đầu sau: - Bảng chấm công: (Mẫu 01- LĐTL) bảng này do các tổ sản xuất hoặc các phòng ban lập nhằm cung cấp chi tiết số ngày công cho từng người lao động theo tháng hoặc theo tuần ( tuỳ thuộc vào cách chấm công và cách trả lương ở doanh nghiệp). - Phiếu nghỉ hưởng BHXH, (Mẫu 03- LĐTL) chứng từ này do các cơ sở y tế được phép lập riêng cho từng cá nhân người lao động nhằm cung cấp thời gian người lao động được nghỉ và hưởng các khoản trợ cấp BHXH, BHYT. - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.(mẫu 06- LĐTL) Mục đích lập chứng từ này nhằm xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động. Phiếu này do người giao việc lập, phòng lao động tiền lương thu nhận và ký duyệt trước khi chuyển đến kế toán làm chứng từ hợp pháp để trả lương. - Phiếu báo làm đêm, làm thêm giờ.(Mẫu 07- LĐTL) - Hợp đồng giao khoán (Mẫu 08- LĐTL) Phiếu này là bản ký kết giữa người giao khoán và người nhận khoán về khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó, đồng thời là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán. -Biên bản điều tra tai nạn lao động ( Mẫu 09- LĐTL) 1.4.2 Tính lương và trợ cấp BHXH. Hiện nay, nhà nước cho phép trả lương cho người lao động theo tháng hoặc theo tuần. Việc tính lương và các khoản trợ cấp BHXH, kế toán phải tính riêng cho từng người lao động, tổng hợp lương theo từng tổ sản xuất, từng phòng ban quản lý. Trường hợp trả lương cho tập thể người lao động, kế toán phải tính lương phải trả cho từng việc khoán và hướng dẫn chia lương cho từng thành viên trong nhóm tập thể đó theo các phương pháp chia lương nhất định nhưng phải đảm bảo công bằng và hợp lý. Căn cứ các chứng từ ban đầu có liên quan đến tiền lương và trợ cấp BHXH được phê duyệt, kế toán lập các bảng thanh toán sau: - Bảng thanh toán tiền lương ( Mẫu số 02-LĐTL) Mỗi tổ sản xuất, mỗi phòng (ban) quản lý mở một bảng thanh toán lương, trong đó kê tên và các khoản lương được lĩnh của từng người trong đơn vị; - Bảng thanh toán BHXH (Mẫu số 04- LĐTL) mở và theo dõi cho cả doanh nghiệp về các chỉ tiêu: họ, tên, và nội dung từng khoản BHXH người lao động được hưởng trong tháng đó. - Bảng kê thanh toán tiền thưởng lập cho từng tổ sản xuất, từng phòng ban, bộ phận kinh doanh……… - Các bảng thanh toán này là căn cứ để trả lương và khấu trừ các khoản khác như tạm ứng, khoản bồi thường vật chất… đối với người lao động. Ngoài ra, kế toán có thể lập sổ lương cá nhân cho từng người lao động nhằm cung cấp cho người lao động chi tiết hơn nữa thực hiện của mình ở doanh nghiệp. Đồng thời, người lao động có thể tự so sánh thu nhập của mình qua các tháng để đánh giá việc chấp hành kỷ luật lao động ở doanh nghiệp. 1.5 Tổ chức kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương. Hàng tháng, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng và tính BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng tính vào chi phí kinh doanh theo mức lương quy định của chế độ. Việc tổng hợp số liệu này, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH. - Trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán lập hàng tháng trên cơ sở các bảng thanh toán lương đã lập theo các tổ, (đội) sản xuất, các phòng, ban quản lý, các bộ phận kinh doanh và chế độ trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ, mức trích trước tiền lương nghỉ phép….. - Căn cứ vào các bảng thanh toán lương kế toán tổng hợp và phân loại tiền lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động, theo nội dung lương trả trực tiếp cho sản xuất hay phục vụ quản lý ở các bộ phận liên quan,đồng thời có phân biệt tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp,…. để tổng hợp số liệu ghi vào cột ghi “Có TK 334- Phải trả công nhân viên vào các dòng phù hợp. - Căn cứ vào tiền lương cấp bậc, tiền lương thực tế phải trả và các tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ, trích trước tiền lương nghỉ phép,… kế toán tính và ghi số liệu vào các cột liên quan trong biểu. - Số liệu ở bảng phân bổ tiền lương và BHXH do kế toán tiền lương lập xong sẽ chuyển cho các bộ phận kế toán liên quan làm căn cứ ghi sổ và đối chiếu. 1.5.1 Tài khoản sử dụng Để tiến hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng một số tài khoản sau: - Tài khoản 334- Phải trả công nhân viên. Tài khoản này dùng để phản ánh tiền lương và các khoản thanh toán trợ cấp BHXH, tiền thưởng….. thanh toán khác có liên quan đến thu nhập của công nhân viên. -Tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác. Tk này dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lương, các khoản cho vay, cho mượn tạm thời, giá trị tài sản thừa chờ xử lý. -TK 338 có 6 Tài khoản cấp 2 TK 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết TK 3382 – Kinh phí công đoàn TK 3383 – Bảo hiểm xã hội TK 3384 – Bảo hiểm y tế TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện TK 3388 – Phải trả, phải nộp khác Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như TK 335- Chi phí phải trả, TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp, TK 627 Chi phí sản xuất chung, TK 111, 112, 138… 1.5.2.Trình tự kế toán tổng hợp tiền lương Hàng tháng, hàng quý, doanh nghiệp thường phát sinh các nghiệp vụ chủ yếu có liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương như sau: TK334 TK112 TK111 (1) TK622 (9) TK335 (10) (11) (2) (3) TK141 TK338 TK627 (7) (4) (5) (8) TK138 TK641,TK642 (4) Tiền lương phải trả cho: - Công nhân sản xuất - Nhân viên quản lý phân xưởng - Nhân viên bán hàng, quản lý doanh nghiệp Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất Tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất nghỉ phép. các khoản trích theo lưong:KPCĐ,BHYT,BHXH (19%), công nhân phải chịu (6%) Trợ cấp BHXH phải trả cho CNV tại DN 6. Khấu trừ vào lương tiền tạm ứng không chi hết 7. Khấu trừ vào lương tiền phạt về bồi thường vật chất người lao động phải chịu Rút TGNH về quỹ TM Dùng TM trả lương cho CNV Trả lương bằng TGNH Chương 2 Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp may X19- công ty 247 Bộ Quốc Phòng ơ 2.1. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của xí nghiệp may X19- Bộ Quốc phòng. Cuối năm 1982, Quân chủng Phòng không thành lập trạm may đo trực thuộc Cục hậu cần. Sau một thời gian làm công tác chuẩn bị, ngày 01 tháng 4 năm 1983 trạm may đo Phòng Không chính thức đi vào hoạt động, tiền thân của Công ty 247 ngày nay. Nhiệm vụ của trạm may đo lúc đó là : May quân phục K82 cho sĩ quan cấp tá của quân chủng Phòng Không và từng bước xây dựng trạm vững mạnh toàn diện. Biên chế tổ chức ban đầu gồm 12 cán bộ , QNCN, CNVQP. Thành lập và hoạt động trong cơ chế quản lý tập trung, bao cấp, toàn bộ nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị và tiền lương của cán bộ, công nhân viên đều do ngân sách Quân đội cấp. Trong những ngày đầu mới thành lập, trạm mới chỉ có 27 cán bộ công nhân viên, cơ sở trang thiết bị còn nghèo nàn, lạc hậu ( 25 máy khâu đạp chân của Sài Gòn và Trung Quốc ), trình độ cán bộ, công nhân còn thấp, quy mô sản xuất nhỏ hẹp nên hoạt động sản xuất kinh doanh còn có nhiều hạn chế . Từ năm 1983 đến năm 1991, trạm vừa thực hiện nhiệm vụ, vừa đào tạo bồi dưỡng tay nghề cho cán bộ, nhân viên, vừa chủ động đề nghị cấp trên đầu tư, mua sắm đổi mới trang thiết bị nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng quy mô sản xuất. Cùng với sự chyển đổi nền kinh tế nước ta từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước ngày 20 tháng 5 năm 1991, Bộ quốc phòng đã quyết định thành lập Công ty 247 trực thuộc Cục hậu cần . Thực hiện nghị định 388 của Chính phủ, từ ngày 22/7/1993 Công ty chính thức là doanh nghiệp của Nhà nước, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập. Đến tháng 10 năm 1996 theo quyết định của Bộ quốc phòng, Công ty may đo X19 trở thành Công ty 247 có tài khoản và con dấu riêng. TK Số 4311 - 0100230 - 01 Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội. TK Ngoại tệ số 361 -111- 055 - 083 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Mã số thuế 0100385835-1. Trụ sở chính: 311 Đường Trường Chinh - Thanh Xuân - Hà Nội. Điện thoại: 8531153 - 8537502 - 8531908 / FAX: 8530154. Sau năm năm thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của các thành phần kinh tế khác. Là một doanh nghiệp kinh tế quốc phòng, nhưng tỉ lệ hàng quốc phòng mà cấp trên giao cho công ty rất ít (khoảng 15%) còn lại chủ yếu là hàng kinh tế. Do đó công ty phải tự đổi mới tổ chức đào tạo tay nghề, đầu tư mua sắm trang thiết bị, tìm kiếm khách hàng, tự khẳng định uy tín của mình đối với khách hàng và đã thực sự đứng vững trong cơ chế thị trường. Công ty 247- BQP được nhà nước giao vốn, hoạt động theo phương thức tự hạch toán, có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Cho nên ngoài nhiêm vụ chính là may đo quân phục cho các cán bộ chiến sĩ quân đội theo kế hoạch được giao hàng năm của Bộ quốc phòng, Công ty đã chủ động tìm kiếm, khai thác nguồn hàng bên ngoài để ký kết các hợp đồng kinh tế về may đo trang phục cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhằm tăng doanh lợi cho bản thân công ty cũng như các khoản đóng góp cho Nhà nước, chăm lo đời sống của cán bộ công nhân viên. Công ty 247- BQP là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập, chịu ảnh hưởng trực tiếp của quy luật cung cầu trên thị trường. Vì vậy mà Công ty đã gặp không ít khó khăn do phải cạnh tranh gay gắt với nhiều tổ chức kinh tế khác hoạt động sản xuất kinh doanh trong cùng ngành. nhưng với sự sáng tạo và năng động của ban lãnh đạo cũng như sự cần cù và yêu nghề, ý thức trách nhiệm của cán bộ, công nhân viên, Công ty đã dẫn gỡ bỏ những khó khăn nhanh chóng nắm bắt thị trường và đang từng bước khẳng định vị trí và vai trò của mình trên thị trường. Công ty 247 hiện nay có 3 đơn vị thành viên: Xí nghiệp may X19, Chi nhánh phía Nam, Liên doanh với công ty Hoàng Long. Xí nghiệp May X19 là một đơn vị hạch toán độc lập thuộc công ty 247- Bộ Quốc Phòng. Đến nay, Xí nghiệp May X19 đã lớn mạnh lên rất nhiều. Hiện nay Xí nghiệp đang quản lý gần 1300 công nhân viên cới một khối lượng máy móc lớn, hiện đại có giá trị gần 14 tỷ đồng chủ yếu được nhập từ Nhật và Đức, có hệ thống nhà xưởng được thiết kế đảm bảo điều kiện làm việc cho công nhân. Sản phẩm chủ yếu của Công ty là trang phục của cán bộ công nhân viên các ngành đặc thù như công an, an ninh, kiểm lâm, hải quan…. Và các loại sản phẩm khác sản xuất theo đơn đặt hàng. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, nhu cầu của khách hàng ngày một nhiều và với mục tiêu mở rộng quy mô, tăng thu nhập cho Công ty, Xí nghiệp May X19 đã và đang ngày một nỗ lực vươn lên tìm kiếm mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước.Theo công văn số 1121058/GB ngày 21/07/1997 của Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp về đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu, Xí nghiệp đã chủ động tìm kiếm bạn hàng quốc tế. Tính đến nay, Xí nghiệp đã xuất khẩu được hơn 2.000.000 sản phẩm sang thị trường lớn như: châu Âu, châu Mỹ…. Với cố gắng nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp cùng với việc đổi mới hoàn thiện công nghệ sản xuất, Xí nghiệp đã ngày một lớn mạnh lên trông thấy. Đến nay Xí nghiệp đã đạt được kết quả rất đáng tự hào. Cụ thể: Một số thông tin chung về Xí nghiệp May X19- Công ty 247- BQP. Xí nghiệp được thành lập năm 1983. TK Số 4311 - 0100230 - 01 Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội. TK Ngoại tệ số 361 -111- 055 - 083 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Mã số thuế 0100385835-1. Trụ sở chính: 311 Đường Trường Chinh - Thanh Xuân - Hà Nội. Điện thoại: 8531153 - 8537502 - 8531908 / FAX: 8530154. Hiện nay tổng vốn kinh doanh là :38.700.000.000đ. Trong đó vốn cố định là 19.500.000.000đ, vốn lưu động là 19.200.000.000đ. Nguồn vốn kinh doanh được hình thành từ các nguồn sau: + Ngân sách Nhà nước cấp : 6.120.000.000đ + Vốn tự có : 3.900.000.000đ +Vốn vay : 200.000.000đ + Vốn khác : 28.480.000.000 Kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp trong những năm gần đây: Bảng 2.1a STT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 So sánh(%) 03/02 04/03 1 2 3 4 Doanh thu Nộp ngân sách Lợi nhuận Thu nhập BQ/CN 30.990.127.250 1.306.430.995 1.356.174.383 800.000 32.798.269.635 1.633.611.250 1.645.981.616. 815.000 36.745.175.000 2.185.000.000 2.205.000.000 860.000 5.83 25.04 22.67 12.03 33.75 33.96 Từ kết quả trên cho thấy Xí nghiệp đang hoạt động rất hiệu quả, công tác sản xuất kinh doanh thuận lợi, đời sống công nhân viên ổn định và ngày càng tăng lên. Điều đó sẽ động viên tinh thần công nhân viên toàn xí nghiệp, cố gắng nỗ lực hơn nữa để xí nghiệp may X 19 nói riêng và toàn công ty 247 nói chung ngay một phát triển mạnh và khẳng định vị trí của mình trên thị trường trong nước và ngoài nước. 2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp X19 Xí nghiệp may X19 có tổng diện tích mặt bằng là 10.500m2 bao gồm một cửa hàng giới thiệu sản phẩm, một khu văn phòng và 3 khu nhà xưởng sản xuất, hai kho nguyên vật liệu và thành phẩm, máy móc thiết bị có khoảng 800 chiếc máy may 1 kim, máy chuyên dùng các loại là 235 chiếc. Toàn Xí nghiệp có tổng số gần 1400 cán bộ công nhân viên có trình độ, nghiệp vụ chuyên môn được phân công công việc hợp lý. Xí nghiệp X19 là một doanh nghiệp Nhà nước có nhiệm vụ : - Chủ động khai thác các nguồn hàng may mặc phục vụ nhu cầu trong và ngoài quân đội đặc biệt là khai thác các nguồn hàng trang phục của các cơ quan ban ngành Nhà nước cũng như nhu cầu may mặc dân sinh. - Chủ động quan hệ, giao dịch tìm kiếm thị trường, lo đủ và dư việc làm cho công nhân, tổ chức huấn luyện, đào tạo tay nghề cho cán bộ, công nhân. - Tìm các giải pháp quản lý, chỉ đạo hướng dẫn công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và tổ chức tiêu thụ hết số sản phẩm làm ra, củng cố từng bước uy tín và vị thế của Công ty trên thị trường. - Trực tiếp thực hiện và bảo đảm các chế độ quyền lợi của người lao động theo quy định của luật lao động và chỉ đạo của giám đốc Công ty. Xí nghiệp X19 sản xuất hàng ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33856.doc
Tài liệu liên quan