Hoàn thiện công tác lập dư án tại Công ty cổ phần đầu tư XNK Đoàn Minh Giang

Tài liệu Hoàn thiện công tác lập dư án tại Công ty cổ phần đầu tư XNK Đoàn Minh Giang: ... Ebook Hoàn thiện công tác lập dư án tại Công ty cổ phần đầu tư XNK Đoàn Minh Giang

doc76 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1333 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác lập dư án tại Công ty cổ phần đầu tư XNK Đoàn Minh Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Trong quá trình học tập tại trường ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN, qua sự giảng dạy của các thầy cô mỗi sinh viên đều được trang bị những kiến thức cần thiết nhất về ngành học của mình. Được sự giúp đỡ của nhà trường mỗi người đều được tiếp cận và tìm hiểu thực tế nhằm trang bị thêm những kiến thức có ích trong thực tế tránh khỏi những ngỡ ngàng khi ra trường. Với sự giới thiệu của nhà trường em được đến công ty CỔ PHẦN ĐẦU TƯ & XUẤT NHẬP KHẨU ĐOÀN MINH GIANG thực tập . Công ty CỔ PHẦN ĐẦU TƯ & XUẤT NHẬP KHẨU ĐOÀN MINH GIANG., JSC là một công ty chuyên đầu tư, tư vấn các ngành nghề kinh doanh. Công ty được thành lập cách đây 5 năm. Quá trình hoạt động, kết quả kinh doanh cũng như cơ cấu tổ chức của công ty là những kiến thức cần thiết để em liên hệ giữa lý thuyết đã được học ở nhà trường áp dụng vào thực tế nghiên cứu hoạt động kinh doanh ở công ty .Từ đó phân tích, đánh giá tổng hợp để viết thành báo cáo. Sau một khoảng thời gian thực tập tại công ty cổ PHẦN ĐẦU TƯ & XUẤT NHẬP KHẨU ĐOÀN MINH GIANG cùng với sự giúp đỡ của cô PHAN THU HIỀN trong bộ môn kinh tế đầu tư và các cô chú, anh chị trong công ty em đã hoàn thành được chuyên đề tốt nghiệp này. Tuy vậy trong cách đánh giá của em còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Em rất mong được sự chỉ bảo, giúp đỡ thêm của cô PHAN THU HIỀN để em hoàn thành tốt báo cáo thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn! Chương I THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XUẤT NHẬP KHẨU ĐOÀN MINH GIANG. I, GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XUẤT NHẬP KHẨU ĐOÀN MINH GIANG. 1, Quá trình hình thành và phát triển. - Công ty thành lập vào tháng 5 /2001 với tên gọi công ty XNK FIC. + Địa chỉ: Trung Hoà - Cầu Giấy – Hà Nội. Năm 2004 công ty tạm ngừng hoạt động. +Tháng 5 năm 2005 công ty chính thức hoạt động trở lại với tên gọi công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang + Trụ sở chính: tầng 3 -Nhà B3A -Khu đô thị Nam Trung Yên -Trung Hoà -Cầu Giấy -Hà Nội. + Người đại diện theo pháp luật của công ty: Ông Nguyễn Bá Tiến – Giám Đốc công ty. - Hình thức góp vốn: công ty được hình thành từ cổ phần của các cổ công sáng lập. - Vốn điều lệ ban đầu 1,8 tỷ đồng. - Số tài khoản: 421101001269 tại Ngân Hàng Nông Nghiệp – Chi nhánh Đông Anh Qua quá trình nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường, ngày 20/5/2006 công ty cổ phần đầu tư & xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang., JSC chính thức ra đời.Với các ngành nghề kinh doanh: + Tư vấn Dự án và đầu tư tài chính. + Tư vấn mua bán Bất động sản - Thủ tục cấp tách sổ đỏ + Buôn bán nông lâm sản máy, công nghiệp điện tử + Du lịch nội đại và cho thuê xe du lịch. + Tư vấn cung ứng lao động & du học nước ngoài. - Hình thức hoạt động: + Công ty được phép lập kế hoạch và tiến hành các hoạt động kinh doanh theo quy định của giấy chứng nhận dăng kí kinh doanh và điều lệ phù hợp với quy định của pháp luật và thực hiện các biện pháp thích hợp để đạt được mục tiêu của công ty. + Công ty có thể thay đổi hình thức và mục tiêu chức năng sản xuất kinh doanh, vốn điều lệ và các nội dung khác trong hồ sơ đăng kí kinh doanh khi hội đồng quản trị xét có lợi nhất đồng thời phải khai báo với sở kế hoạch đầu tư Hà Nội để cấp giấy chứng nhận dăng ký kinh doanh và phải dăng báo để thông báo. Công ty được thành lập với các thành viên cùng với chức vụ như sau: Giám đốc: Nguyễn Bá Tiến. Giám đốc: Ngô Đình Lợi Hoàng Thị Nguyệt. Kế toán: Đào Ngọc Hà; Lê Thị Thuỷ. Trưởng phòng hành chính: Nguyễn Thị Hoan Trưởng phòng kinh doanh: Nguyễn Bá Luân. Trưởng ban dự án: Trần Quang Mên. Trong đó giám đốc đồng thời là chủ tịch HĐQT. Công ty hoạt động trên hình thức công ty cổ phần và hoạt động chủ yếu là tư vấn dự án và trực tiếp đầu tư. 2, Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại công ty. 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty: Hội đồng quản trị Giám đốc P. Giám đốc nhân sự P. Giám đốc kinh doanh Phòng hành chính tổng hợp Phòng kinh doanh Phòng kế toán Ban dự án 2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban và nhân viên công ty. a, Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định và thực hiện các quyền hợp pháp của công ty. Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty. Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư. Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ. b, Ban giám đốc: Trong công ty ban giám đốc là một số người trong hội đồng quản trị, có chức năng quản lý điều hành trực tiếp công việc kinh doanh hằng ngày của công ty. c, Phòng hành chính - tổng hợp: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và công ty. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại công ty, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh. d, Phòng kinh doanh: Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc công ty dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của công ty. e, Phòng kế toán Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Ban giám đốc thực hiện các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại cña công ty theo đúng quy định hiÖn hµnh f, Ban dự án: Là nơi tiếp nhận các dự án do các công ty khác gửi đến và giúp họ viết hoặc hoàn thiện dự án, qua đó gửi các dự án cho ngân hàng để giúp họ vay vốn. Mặc dù mỗi phòng ban có 1 chức năng và nhiệm vụ riêng nhưng đều có những mối quan hệ công viếc mật thiết giúp cho công ty hoạt động được hiệu quả và khoa học. 3, Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2002 – 2006. 3.1, Tình hình hoạt động SXKD của công ty giai đoạn 2002 – 2006. Công ty từ lúc mới thành lập gặp rất nhiều khó khăn song trong giai đoạn này đã đi vào ổn định và tăng trưởng mạnh mẽ. Ngành nghề kinh doanh được bổ sung, ban đầu công ty chỉ kinh doanh ở lĩnh vực tư vấn dự án và tư vấn việc làm trong và ngoài nước là chủ yếu, cho giai đoạn này đến nay công ty đã mở rộng thêm các ngành nghề kinh doanh như: Tư vấn đầu tư và trực tiếp đầu tư tài chính, tư vấn bất động sản, cung cấp các dịch vụ du lịch, trực tiếp đầu tư trồng rừng. Về Tư vấn Dự án và đầu tư tài chính, các dự án công ty thu hút về tư vấn ngày càng nhiều, các dự án này tăng lên cả về tổng vốn đầu tư và thời gian. Tuy nhiên các dự án mà công ty thu hút vẫn chủ yếu là các dự án của các doanh nghiệp tư nhân , công ty TNHH, công ty cổ phần, mà vẫn chưa thu hút được các dự án đầu tư ngoài nước cũng như của các doanh nghiệp nhà nước. Trong khi đó lĩnh vực đầu tư tài chính có trong ngành nghề đăng ký kinh doanh của công ty nhưng vẫn chưa được triển khai. Về lĩnh vực Tư vấn mua bán Bất động sản - Thủ tục cấp tách sổ đỏ, đây cũng là một trong các hoạt động đang diễn ra một cách sôi động trong công ty. Tại công ty thông thường khách hang đến nhờ công ty tư vấn mua bán bất động sản cũng đồng thời nhờ công ty tư vấn luôn về thủ tục cấp tách sỏ đỏ. Lượng khách hang tìm đến công ty trong lĩnh vực này cũng khá nhiều Tư vấn cung ứng lao động & du học nước ngoài trong các năm qua thì thị trường của công ty về lĩnh vực này luôn được mở rộng bởi công ty có hệ thống cộng tác viên khá rộng lớn và hoạt động tương đối mạnh, lĩnh vực này đã đem lại nguồn thu khá lớn cho công ty. Ngoài các hoạt động trên thì buôn bán nông lâm sản máy, công nghiệp điện tử, du lịch nội đại và cho thuê xe du lịch đã và đang được công ty triển khai từ năm 2005, và cũng đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Số lượng nhân viên tăng hơn gấp đôi, đồng thời lương tăng gấp 1,5 lần. Ban đầu thành lập công ty chỉ có hơn 10 người, đến nay số lượng đã tăng lên 50 người. Mức lương trung bình tăng từ 1,5 triệu đồng/tháng/người ban đầu lên 2 triệu đồng/tháng/người hiện nay. * Các mặt còn tồn tại: - Một số bộ phận có dấu hiệu chững lại như việc tư vấn lao động trong và ngoài nước. - Bộ phận hành chính còn chưa làm việc đúng năng lực. - Ban giám đốc quản lý công ty còn lỏng lẻo, đặc biệt chưa chăm lo thiết thực tới đời sống nhân viên. - Đôi khi ý thức của một số nhân viên chưa được tốt. ……. 3.2, Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2002 – 2006. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện qua bảng doanh thu qua các năm như sau: Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đ v: triệu đồng Năm 2002 2003 2004 2005 2006 Doanh thu 1.856,23 2.663,33 0 4.332,25 4.899,26 Chi phí 1.712,06 2.602,60 39,34 3.059,13 3.279,88 LN trước thuế 144,17 60,73 -39,34 1.273,12 1619,38 LN từ hoạt động tài chính 0 0 0 0 0 LN bất thường 0 0 0 0 0 Thuế phải nộp 40,37 17,00 0 356,47 453,43 LN sau thuế 103,8 43,73 -39.34 916,65 1.165,95 LN bình quân/lao động 5,19 1,67 0 22,9 23,32 Nguồn: Báo cáo tài chính các năm Sau năm 2004 tạm ngừng hoạt động thì lợi nhuận của công ty đã tăng lên một cách mạnh mẽ, đóng góp thuế do đó cũng tăng lên. từ bảng trên ta thấy công ty không có nguồn thu từ hoạt động tài chính cũng như nguồn thu bất thường nào. Năm 2002 công ty được thành lập và cũng trong năm này lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 103,8 triệu đồng đây là một con số không phải là nhỏ với một công ty mới hoạt động nhất lại là hoạt động trong lĩnh vực tư vấn là chủ yếu. Năm 2003 công ty bỏ tiền ta chi tiêu nhiều hơn song thu thu về không cao mặc dù có tăng hơn năm trước, điều này đã gây khó khăn lớn cho công ty về lĩnh vực tài chính. Đến cuối năm này, một số cổ đông lại rời bỏ công ty do vậy để tồn tại và củng cố lại công ty, ban giám đốc quyết định cho công ty tạm ngừng kinh doanh. Năm 2005 công ty hoạt động trở lại và đã thu được những thành tựu đáng kể, ngành nghề kinh doanh được mở rộng, doanh thu lớn hơn, nguồn nhân lực được nâng cao cả về chất lượng lẫn số lượng. Do có kế hoạch kinh doanh đúng đắn, năm 2006 công ty lại tăng trưởng mạnh mẽ hơn nữa. Qua bảng trên cũng có thể thấy lợi nhuận bình quân trên lao động của công ty qua các năm đều có chiều hướng tăng lên mặc dù số lượng lao động tăng lên bình quân mỗi năm là ăđ người. Như vậy giai đoạn 2002 – 2006 là giai đoạn mà công ty CP Đầu tư XNK ĐMG có nhiều biến động, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đã đi vào ổn định và lợi nhuận thu được ngày càng cao. II, TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XUẤT NHẬP KHẨU ĐOÀN MINH GIANG. 1. Vốn, nguồn vốn đầu tư tại công ty. 1.1. Vốn và nguồn vốn đầu tư. Bảng 2: Vốn đầu tư thực hiện của công ty theo nguồn vốn Đơn vị: triệu đồng STT Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 1 Tổng vốn đầu tư thực hiện 442.3 163.5 0 379.3 298 2 Vốn tự có 256.2 98.1 0 113.7 44.7 3 Vốn vay 177.1 65.4 0 189.65 119.2 4 Vốn liên doanh, liên danh trong nước 0 0 0 75.8 44.7 5 Liên kết, liên doanh với nước ngoài 0 0 0 0 89.4 nguồn: Báo cáo tài chính qua các năm Qua đây ta thấy do đa số hoạt động của công ty là hoạt động tư vấn nên vốn đầu tư không nhiều, năm 2004 do công ty tạm ngừng hoạt động nên vốn đầu tư thực hiện không có. Đến năm 2005 công ty đầu tư trở lại song số vốn này cũng không nhiều và lượng tăng tuyệt đối của lượng vốn này chỉ có 2 năm dương còn 3 năm âm có nghĩa là vốn đầu tư đã giảm đi do công ty dần đi vào hoạt động ổn định. Qua bảng vốn đầu tư thực hiện theo nguồn vốn ta cũng thấy đến năm 2005 công ty đã lien doanh với các công ty trong nước, đến năm 2006 đã liên kết được với nước ngoài. Cơ cấu về vốn đầu tư cảu công ty quan các năm được thể hiện qua bảng sau: Bảng 3: Bảng cơ cấu vốn đầu tư của công ty CP Đầu Tư & XNK ĐMG Đơn vị: % STT Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 1 Vốn tự có 60 60 0 30 15 2 Vốn vay 40 40 0 50 40 3 Vốn liên doanh, liên danh trong nước 0 0 0 20 30 4 Liên kết, liên doanh với nước ngoài 0 0 0 0 15 nguồn: Báo cáo tài chính qua các năm Qua các năm công ty đầu tư bằng vốn tự có có xu hướng giảm xuống cả về số lượng lẫn tỷ trọng vốn. Do hoạt động tư vấn nên năm 2002, 2003 công ty không liên doanh, liên kết với daonh nghiệp nào, sau đó công ty mở rộng ngành nghề kinh doanh và trực tiếp làm chủ đầu tư nên đã liên doanh liên kết với cả trong và ngoài nước. 1.2. Vốn và cơ cấu vốn đầu tư của công ty theo nội dung đầu tư: Bảng 4: Bảng vốn đầu tư theo nội dung đầu tư của công ty đv: triệu đồng Năm 2002 2003 2004 2005 2006 1, Đầu tư xây dựng cơ bản 86 83 0 92 88,4 2, Đầu tư mua sắm MMTB 336.3 68,5 0 277.3 169.6 3. Khác 20 12 0 10 40 Tổng 442.3 163.5 0 379.3 298 nguồn: báo cáo tài chính qua các năm Do công ty hoạt động trong lĩnh vực tư vấn nên đầu tư và xây dựng cơ bản ít hơn là đầu tư và mua sắm máy móc thiết bị phục vụ cho các hoạt động của công ty, ngoài 2 hoạt động đầu tư này thi cũng có những khoản đầu tư khác nhưng không đáng kể. 2. Dự án đầu tư của công ty. Là một công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tư vấn song công ty hiện đang tham gia đầu tư dự án trồng 99.000 ha rừng bằng cây Jatropha tại tỉnh Sơn La, do đó công ty đã và đang tập trung lập kế hoạch và tổ chức quản lý dự án này. Dự án này được chia làm ba giai đoạn, giai đoận một trồng 10.000 ha rừng với tổng vốn đầu tư khoảng 300 tỷ dồng, được thực hiện từ năm 2007 đến năm 2009, giai đoạn hai trồng 30.000 ha trong ̀ năm tiếp theo và trong 10 năm tiếp theo trồng nốt diện tích còn lại. Dự tính tổng vốn đầu tư trong cả 3 giai đoạn lên tới khoảng 2000 tỷ đồng. III, THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XUẤT NHẬP KHẨU ĐOÀN MINH GIANG. 1. Phương pháp lập dự án tại công ty. Công tác lập dự án tại công ty đang áp dụng những phương pháp nhất định cho phù hợp với ngành nghề kinh doanh và điều kiện thực tế của chính công ty. 1.1. Phương pháp phân tích đánh giá. Phương pháp phân tích đánh giá được áp dụng hầu hết trong nội dung cũng như quy trình lập dự án tại công ty. Từa các thông tin mà đối tác cung cấp và số liệu do công ty nghiên cứu có được, qua đó phân tích, đánh giá phục vụ dự án. Một số phương pháp phân tích đánh giá được công ty sử dụng như: 1.1.1. Phân tích theo chỉ tiêu. Theo phương pháp này dự án được căn cứ và các chỉ tiêu nhất định qua đó các thành viên trong ban dự án chọn lọc các thông tin cần thiết và đưa ra phương án tốt nhất cho dự án. Trong nội dung phân tích tài chính thì bắt buộc trong các chỉ tiêu xác định hiệu quả phải đạt được những chỉ tiêu nhất định thì dự án mới khả thi. 1.1.2. Phân tích rủi ro. Công tác lập dự án tại công ty luôn phải xác định được những rủi ro trong quá trình thực hiện dự án và đề ra được những phương án tốt nhất cho dự án để hạn chế tối đa mà dự án gặp phải. 1.2. Phương pháp dự báo và phương pháp so sánh Dự án tại công ty bao giờ cũng có thời gian từ 15 năm trở lên, do vậy phương pháo dự báo là rất quan trọng và nó cũng đã được các thành viên trogn quá trình lập dự án áp dụng linh hoạt và triệt để. Phương pháp dự báo đòi hỏi phải căn cứ vào những cơ sở thực tiễn và sự nhạy bén với những biến động của thị trường. Phương pháp này được công ty áp dụng khá tốt. Bê cạnh đó công ty còn áp dụng cả phương pháp so sánh và lập dự án có nghĩa là so sánh đối chiếu các nội dung trong dự án với các chỉ tiêu nhất định và so sánh các phương án, các dự án với nhau. 2, Quy trình lập dự án tại công ty. Quy trình lập dự án tại công ty là các bước thưc hiện nhằm có thể hoàn tất hòn chỉnh một dự án từ khâu tiếp nhận một dự án đến khi kết thúc dựa án. * Quy trình lập dự án tại công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Tiếp nhận dự án Đánh giá dự án Nghiên cứu thị trường Tổ chức lập dự án Lập dự án Kiểm tra đánh giá dự án Gửi dự án cho đối tác Kết thúc dự án BAN GIÁM ĐỐC TRíỞNG BAN DỰ ẦN Quan hệ quản lý Thứ tự quy trình lập dự án *Giải thích sơ đồ: - Tiếp nhận dự án: Đây là công đoạn đầu tiên của công tác lập dự án tại công ty. Trưởng ban dự án là người trực tiếp đứng ra tiếp nhận các dự án từ đối tác. Trong giai đoạn này thì trưởng ban dự án và một và thành viên khác trong ban dự án nắm bắt một số thông tin chính về chủ đầu tư của dự án, loại hình dự án, địa điểm thực hiện dự án, mục tiêu của chủ đầu tư trong dự án được tiếp nhận…Sau ®ã tr­ëng ban dù ¸n tæ chøc cho c¸c nh©n viªn trong ban dự án ®¸nh gi¸ dù án. - Đánh giá dự án: Các nhân viên cùng trưởng ban dự án đánh giá nhận xét từ tổng quan cho tới chi tiết dự án tiếp nhận. Từ những thông tin sơ bộ có được sau khi tiếp nhận dự án các thành viên cùng xem xét yêu cầu của chủ đầu tư về dự án với các nội dung trong dự án, định hướng phương pháp lập dự án cho phù hợp với yêu cầu. Sau ®ã trưởng ban dự án căn cứ và cô0ng việc của từng người tæ chøc cho c¸c thành viªn ban dự án thực hiện nghiªn cøu thÞ tr­êng. - Thực hiện nghiên cứu thị trường. Là công đoạn quan trọng cũng nhất tốn kém nhất cả về thời gian và chi phí. Giai đoạn này ban dự án tiến hành thu thập và xử lý thông tin trên thị trường, phục vụ công tác lập dự án. Những người được phân công làm công tác nghiên cứu thị trường thường là những người đã hoàn thành công việc của mình tại dự án trước và họ cũng là người tham gia chủ yếu vào công tác lập dự án của dự án họ đang nghiên cứu thị trường. Công việc đầu tiên của công tác nghiên cứu thị trường là trưởng ban dự án cùng các thành viên được phân công xuống trụ sở của đối tác và địa điểm thực hiện dự án để làm việc trược tiếp với đối tác và thu thập các thông tin cần thiết khác phục vụ công tác lập dự án. Trong trường hợp thiếu những thông tin mà ban dự án không có được thì yêu cầu họ chuẩn bị và gửi thông tin cho mình sau. Sau đó dựa vào những nội dung và yêu cầu của chủ đầu tư thì thành viên trong ban dự án sẽ tiến hành nghiên cứu đầy đủ để tiến hành lập dự án hoàn chỉnh. Công tác nghiên cứu thị trường này có thể được tiến hành song song với việc lập dự án sau này. - Tổ chức lập dự án: Trong giai đoạn này trưởng ban dự án cùng các thành viên nghiên cứu thị trường căn cứ vào công việc cụ thể của từng người phân công công việc viết dự án cho hợp lý và phù hợp với thế mạnh của từng thành viên. Công việc được phân công chủ yếu dựa vào nội dung của dự án, cùng với việc thu thập, xử lý thông tin có được từ công tác nghiên cứu thị trường. - Lập dự án. Tõ c¸c th«ng tin cã ®­îc ë c¸c giai ®o¹n trªn vµ phèi hîp víi c¸c chuyªn gia vÒ kü thuËt, ban dù ¸n tiÕn hµnh lập dự án hoàn chỉnh theo từng nội dung đã được phân công. - Kiểm tra đánh giá. Sau khi viết xong, dự án sẽ được trưởng ban dự án và các thành viên kiểm tra để khắc phục các thiếu sót và hoàn thiện dự án. Sau đó dự án được trình giám đốc xem xét và thông qua. - Gửi dự án cho đối tác. Dự án được gửi cho đối tác để kiểm tra, ký tên, đóng dấu. Lúc này chủ đầu tư sẽ đến công ty xem xét, kiểm tra xem dự án có gì bổ xung sửa đổi hay không, nếu có thì yêu cầu ban dự án điều chỉnh lại cho phù hợp, nếu không thì tiến hành ký tên, đóng dấu, và làm các thủ tục cần thiết khác. - Kết thúc dự án: Trưởng ban dự án sẽ tiến hành tổng hợp cả quá trình lập dự án, chỉ ra những thiếu sót cũng như các thành tựu đã đạt được trong công tác lập dự án vừa hòan thành để rút kinh nghiệp cho các dự án sau. Ở sơ đồ nêu trên thì mũi tên nét đứt thể hiện quan hệ quản lý trong đó ta thấy ban giám đốc quản lý trong công đoạn tiếp nhận dự án, kiểm tra đánh giá dự án khi dự án hoàn thành, còn laịi là trưởng ban dự án phải tiến hành quản lý toàn bộ quy trình lập dự án. 3. Tổ chức thực hiện. 3.1. Tổ chức phân công công việc. Hiện nay ban dự án của công ty có 7 người, 1 trưởng ban và 6 nhân viên. Khi tiếp nhận, cũng như tổ chức thực hiện lập dự án thì trưởng ban dự án chịu trách nhiệm phân công công việc cho các nhân viên của ban dự án. cụ thể như sau: - Trưởng ban dự án là người trực tiếp làm việc với đối tác khi họ có nhu cầu lập dự án, và trực tiếp trả lời họ có tiếp nhận tư vấn lập dự án giúp họ hay không. Bên cạnh đó trưởng ban dự án tổ chức cho 1 nhân viên làm viêc cùng đối tác về một số nội dung trong dự án phải lập. - Trưởng ban dự án tiến hành xem xét đánh giá dự án, bố trí thời gian, công việc cho nhân viên để thực hiện công tác nghiên cứu thị trường. Thực hiện công viêc này, trưởng ban dự án thường bố trí 2 đến 3 nhân viên cùng với trưởng ban đi đến công ty của đối tác, tìm hiểu và lấy các số liệu cần thiết, thực hiện nghiên cứu thị trường. Các nhân viên còn lại vẫn tổ chức hoàn thành các dự án chưa hoàn thành. - Tiếp đến trưởng ban dự án giao cho trưởng nhóm viết dự án phân công công việc cho các thành viên để lập dự án, trưởng nhóm sẽ xem xét phân công từng nội dung của dự án cho từng thành viên dựa trên các số liệu thu thập được. Một số nội dung có thể trưởng ban sẽ liên hệ với một số cơ quan khác để thực hiện. Trong công đoạn này công tác nghiên cứu thị trường có thể vẫn được tiến hành. - Các thành viên được phân công thực hiện viết các nội dung trong dự án dựa vào số liệu có được, trưởng nhóm viết dự án thực hiện điều chỉnh và xem xét các nội dung của trong dự án đang được lập. - Sau khi dự án hoàn thành sẽ được trưởng ban dự án xem xét kiểm tra và yêu cầu điều chỉnh nếu cần. - Trưởng ban dư án gửi dự án cho đối tác để đối tác xem xét, ký tên đóng dấu. 3.2. Nhiệm vụ các phòng ban trong công tác lập dự án: Như đã nói ở trên thì mặc dù các phòng ban trong công ty được phân công chức năng và nghiệm vụ rõ ràng nhưng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau nhằm hoàn thành nhiệm vụ chung. Trong công tác lập dự án thì nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty như sau: - Phòng Kế toán: Thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng, phạt, BHXH, BHYT, CPCĐ cho toàn nhân viên công ty nói chung và thành viên ban dự án nói riêng. Thực hiện tạm ứng, chi tiền cho các thành viên ban dự án khi ban dự án yêu cầu để phục vụ công tác lập dự án. Thực hiện thu tiền từ đối tác yêu cầu lập dự án vàc các khoản phí có lien quan, đồng thời thu hồi kinh phí nếu công việc chưa được thực hiện. Trong một số trường hợp cử một số nhân viên của phòng mình giúp đỡ ban dự án ở một số nội dung trong lập dự án. - Phòng hành chính - tổng hợp: Tổ chức đón tiếp các đối tác đến làm dự án 4, Nội dung lập dự án. Do hầu hết các dự án mà công ty tiếp nhận để viết là để giúp các đối tác vay vốn do đó trong công tác lập dự án của công ty thì phải hoàn thành tất cả các nội dung trừ hồ sơ kỹ thuật sẽ được bên thuê cung cấp. Trong trường hợp bên thuê không có thì công ty sẽ nhận trọn gói dự án và hồ sơ kỹ thuật công ty sẽ liên kêt với các đối tác khác để thực hiện. Để có thể vay được vốn thì bắt buôc bên thuê phải cung cấp cho công ty hồ sơ pháp lý. Các nội dung của công tác lập dự án tại công ty được thể hiện như sau: 4.1 Nghiên cứu cơ hội đầu tư và nghiên cứu tiền khả thi. Nghiên cứu cơ hội đầu tư là bước đầu tiên của quá trình lập dự án đầu tư, sau đó xác nhận được cơ hội đầu tư sẽ tiến hành nghiên cứu tiền khả thi. Tuy nhiên các giai đoạn này thì bên thuê đã làm và họ chỉ thiếu một dự án hoàn chỉnh, đi vào nghiên cứu khả thi một cách tỉ mỉ và lập dự án đầu tư hoàn chỉnh, 4.2 Các nội dung có trong một dự án mà công ty lập: - Các giấy tờ cần thiết ban đầu: Đây là các giấy tờ mà khi tiếp nhận dự án công ty yêu cầu bên thuê phải cung cấp, một số giáy tờ nếu không có đủ có thể cung cấp sau. + Đăng ký kinh doanh. + Đăng ký thuế. + Quyết định bổ nhịêm Giám đốc, Kế toán trưởng. + Hộ khẩu, CMND phô tô công chứng của Giám đốc, Kế toán + Chi tiết tài khoản tại ngân hàng. + Điều lệ công ty. + Biên bản họp hội đồng về việc vay vốn. + Xác nhận không dư nợ ngân hang. + Chấp thuận đầu tư. + Chứng chỉ quy hoạch + Hợp đồng thuê đất. + Biên bản bàn giao đất. + Báo cáo tài chính 2 năm và 2 tháng gần nhất. Dự án khi lập thường bao gốm các nội dung sau: Giới thiệu về chủ đầu tư và dự án đầu tư: Với nội dung này dự án phải nêu lên được đÞa chØ, trô së chÝnh cña c«ng ty, gi¸m ®èc, kÕ to¸n tr­ëng, §iÖn tho¹i, GiÊy phÐp ®¨ng kÝ kinh doanh, Tµi kho¶n, m· sè thuÕ, Ngµnh nghÒ kinh doanh, địa điểm thực hiện dự án. Sự cần thiết phải đầu tư: + Cơ sở pháp lý của dự án: những cơ sở căn cứ, các điều luật, nghị định, quyết định để dự án thực hiện. + Cơ sở thực tiễn: Thực tiễn nơi dự án xây dựng giúp cho dự án có tính khả thi cao. Trong nội dung này dự án đánh giá nhu thị trường đầu ra và đầu vào, tiêu thụ sản phẩm đối với dự án sản xuất, đặc điểm tại địa điểm thực hiện dự án, nhu cầu sử dụng đất, điều kiện cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu và các yếu tố đầu vào khác. Mục tiêu đầu tư: Dự án được thực hiện với mục tiêu chính nào, mục tiêu của chủ đầu tư, mục tiêu của địa phương, của xã hội, cộng đồng. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và điều kiện xã hôi của vùng thực hiện dự án Thông thường nội dung này nằm trong phần II của một dự án. Cụ thể như sau: + Vị trí địa lý: Nêu lên cụ thể vị trí của địa điểm thực hiện dự án, và những vùng tiếp giáp dự án. + Điều kiện tự nhiên của vùng thực hiện dự án: nêu lên đặc điểm về đại hình của vùng thực hiện dự án, có thuận lợi hay khó khăn gí cho dự án hoạt động tốt; nêu rõ khí hậu của vùng thưc hiện dự án như nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm, gió mùa…. Trong nội dung này cũng cần nêu lên tình hình giao thông, thông tin liên lạc, cơ sở hạ tầng cũng như nguồn nước phục vụ cho dự án có thuận lợi hay không. + Điều kiện xã hội của cùng thực hiện dự án: Nêu lên đặc điểm xã hội của vùng thực hiện dự án như: tình hình an ninh trật tự, nguồn lao động, con người , văn hoá cũng như các chính sách xã hội tại địa phương… - Hình thức đầu tư, sản lượng sản phẩm của dự án: + Hình thức đầu tư: Nêu rõ chủ đầu tư trực tiếp ở đây là ai, các hạng mục công trình nào nâng cấp, sửa chữa hay xây mới, đồng thời cũng nêu rõ số lượng và diện tích của các hạng mục. Thông thường các chủ đầu tư thực hiện dự án thường áp dụng song song hai hình thức đầu tư là phương thức tự làm và phương thức thuê ngoài, thì trong nội dung này cần phải nêu rõ những công việc gì tự làm và công việc gì thuê ngoài. Và nêu lên thời gian xây dựng. + Sản lượng và sản phẩm: Với dự án thực hiệnn thì sản phẩm của dựa án là gì và dự kiến sản lượng cảu các sản phẩm này trong những năm dự án được đưa vào khai thác. Quy trình công nghệ và các yếu tố đầu vào cần đáp ứng của dự án. + Quy trình công nghệ: Nêu lên sơ đồ cuả công nghệ được sử dụng cho dự án, sau đó giải thích sơ đồ này. Qua đó nêu lên được những ưu việt của dây truyền này cũng như những nhược điểm của nó. + Các yếu tố đầu vào cần đáp ứng: Qua dây truyền vừa xem xét thì nêu lên các nguyên nhiên vật liệu, nhân lực… cần phải có cho dây truyền và nêu lên các yếu tố đầu vào này ảnh hưởng thế nào đến dây truyền đang hoạt động. Tổ chức quản lý và bố trí lao động: Nêu lên sơ đồ quản lý của doanh nghiệp và sơ đồ tổ chức của dự án và giải thích các sơ đồ đó. Nêu rõ số lượng lao động của mỗi bộ phận trong sơ đồ đó, và mức lương của lao động. Giải pháp an toàn lao động và vệ sinh môi trường: + Giải pháp an toàn lao động: Nêu lên các giải pháp và phương án nhằm đem đến an toàn cho người lao động trong sản xuất. + Giải pháp vệ sinh môi trường; Đánh giá dự án hoạt động tác động như thế náo tới môi trường, và nêu ra các phương án khác phục các tác động tiêu cực đó về nguồn nước, bụi, tiếng ồn, chấ thải… Phương án kiến trúc và giải pháp xây dựng: Nêu lên phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và phương án hỗ trợ xây dựng hạ tấng kỹ thuật nếu có; sơ đồ mặt bằng của địa điểm thực hiện dự án; các phương án thiết kế kiến trúc của các công trình. Phân đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án. Đây là nội dung mà trong đó có các sơ đồ cùng các chú thích thể hiện được tiến độ thực hiện một dự án đầu tư. Phương án tiến hành sản xuất kinh doanh cho dự án Nêu lên phương án kinh doanh hiệu quả nhất cho dựa án Phân tích hiệu quả tài chính dự án Khi tiến hành phân tích tài chính dự án ta phải nêu được các cơ sở tính toán, qua đó hoàn thiện các nội dung sau: + Doanh thu hàng năm của dự án + Chi phí hằng năm của dự án + Khấu hao hàng năm máy móc thiết bị + Chi phí lãi vay và kế hoạch trả nợ cho ngân hàng + Lợi nhuận trước thuế và sau thuế của dự án + NPV, IRR, thời gian thu hồi vốn, khả năng trả nợ của dự án. Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội của dự án Sau khi hoàn thành nội dung phân tích tài chính dự án thì tiến hành phân tích kinh tế xã hội , trong nội dung này dự án nêu lên các ảnh hưởng của dự án đến kinh tế xã hội vùng thực hiện dự án như tạo ra bao nhiêu công ăn việc làm, đóng góp vào ngân sách địa phương, góp phần tăng trưởng kinh tế, những tác động tích cực khác….. - Kết luận và kiến nghị Nêu lên các kết luận về tính hiệu quả của dự án qua đó đưa ra các kiến nghị và phần ký tên đóng dấu của chủ đầu tư. 5, Thực trạng công tác lập dự án “Đầu tư xây dựng nhà máy gạch tuynel Văn Chấn – Yên Bái” tại công ty Đoàn Minh Giang. 5.1 Phương pháp lập dự án Trong các phương pháp lập dự án của công ty đã nêu ở trên thì thông thương công ty áp dụng tổng hợp hết các phương pháp để hoàn thành một dự án. Dự án này cũng vậy công ty sử dụng phương pháp phân tích đánh giá v._.à phương pháp dự báo cũng như là phương pháp so sánh để hoàn thành dự án này. 5.2 Quy trình lập dự án - Tiếp nhận dự án Được sự giới thiệu của các đối tác kinh doanh trên thị trường, công ty Cổ phần xây dựng Quang Thịnh tại Văn Chấn, Yên Bái đã tìm đến công ty Cổ phần Đầu tư & XNK Đoàn Minh Giang để tư Vấn lập dự án nhằm Vay vốn để nhanh chóng thực hiện dự án. Trưởng ban dự án là Trần Quang Mên trược tiếp đứng ra tiếp nhận dự án này. Theo bên Công ty Quang Thịnh thì công ty đã có đầy đủ các số liệu cần thiết và công ty mong muốn nhanh chóng hoàn thành dự án chậm nhất là 1 tuần để trình các cấp. - Đánh giá dự án Sau khi xem xét đánh giá tính khả thi của dự án cũng như công tác lập dự án, trưởng ban quản lý dự án quyết định tiếp nhận dự án này và đồng ý lập dự án tại trụ sở công ty cổ phần xây dựng Quang Thịnh trong 1 tuần. Tiếp đến Trưởng ban dự án bố trí 3 thành viên khác và 2 cộng tác viên Cùng trưởng ban tiến hành đến tại trụ sở của công ty Cổ phần xây dựng Quang Thịnh tiến hành lập dự án. - Thực hiện nghiên cứu thị trường. Do số liệu của dự án hầu như đã có đầy đủ nên công tác nghiên cứu thị trường của dự án này không tốn quá nhiều thời gian, tuy nhiên không vì thế mà công tác thị trường được bỏ qua. Khi tiếp xúc với dự án thì các thành viên trong ban dự án tiến hành lấy các thông tin cần thiết về chủ đầu tư cũng như mục tiêu đầu tư, đến địa điểm thực hiện dự án, tiến hành kiểm tra xem các dữ liệu mà công ty Quang Thịnh có đúng với thực tế không. Qua quá trình xem xét thì nhận thấy các số liệu mà công ty Quang Thịnh cung cấp là hoàn toàn chính xác, tuy nhiên vẫn còn thiếu do vây các thành viên trong ban dự án phải tiến hành thu thập cho đầy đủ. - Tổ chức lập dự án Khi các thông tin cần thiết đã có đầy đủ Trưởng ban dự án tiến hành phân công công việc theo nội dung cũng như khả năng chuyên môn của từng người. - Lập dự án: Các thành viên trong ban dự án tiến hành lập dự án ngay tại trụ sở của công ty Cổ phần xây dựng Quang Thịnh, cùng phối hợp với nhau và với các thành viên trong công ty để hoàn thành các nội dung được giao. Công tác lập dựa án hoàn chỉnh được tiến hành từ ngày thứ hai khi đoàn của ban dựa án đến tại trụ sở của đối tác. Sau 5 ngày làm việc liên tục với mức độ tập trung cao dự án đã hành thành một cách hoàn chỉnh. - Kiểm tra đánh giá: Khi dự án hoàn thành trên máy tính được in ra một bản cho trưởng ban dự án và giám đốc công ty cổ phần xây dựng Quang Thịnh là Nguyễn Hồng Quang và kế toán trưởng là Hoàng Thị Minh Hoa xem xét đánh giá và yêu cầu chỉnh sửa lại một số nội dung. - Gửi dự án cho đối tác Do dự án được lập ngay tại công ty của đối tác nên việc bàn giao dự án cũng diễn ra một cách thuận tiện hơn. Sauk hi dự án được hoàn thành công ty Quang Thịnh tiến hành ký tên đóng dấu và dự án và chuẩn bị các giấy tờ cần thiết khác để cung cấp cho trưởng ban dự án để làm các thủ tục vay vốn. - Kết thúc dự án: Dự án được hoàn thành các thành viên trở về công ty đúc kết các mặt được và chưa được của việc lập dự án vừa rồi. 5.3 Tổ chức thực hiện: Do dự án này được tiến hành khi ban giám đốc đi công tác do vậy mọi việc được giao cho Trưởng ban dự án hoàn toàn quyết định ở mọi khâu, từ khi tiếp nhận dự án cho đến khi kết thúc dự án. Ban đầu khi tiếp nhận dự án Trưởng ban dự án liên hệ với phòng kế toán cũng như phòng hành chính tổng hợp tổ chức sắp xếp và cung cấp kinh phí cho các thành viên đi công tác đến Văn Chấn, Yên Bái. Trưởng ban dự án căn cứ và tình hình làm việc của các thành viên trong ban dựa án sắp xếp cho các thành viên đến tại công ty Quang Thịnh làm việc. Vì có nhiều công việc nên ban dự án chỉ có 3 thành viên thực hiện chuyến công tác lần này, do vậy cần phải huy động thêm 2 người từ các phòng ban khác để có thể hòan thành được dự án trong thời gian sớm nhất. Như vậy sau khi tiếp nhận dự án Trưởng ban dự án đã bố trí cho đoàn gồm 6 người đi làm việc tại Yên Bái. Sau khi tới trụ sở của Công ty cổ phần xây dựng Quang Thịnh tất cả các thành viên cung làm việc với bên đối tác và đảm nhận công việc, sau đó Trưởng ban dự án giao việc cụ thể cho từng người. Nơi ăn uống và nghỉ ngơi được trưởng ban dự án và bên công ty đối tác tạo điều kịên tốt nhất. Trong các thành viên của ban dự án thì có một nhóm trưởng đứng ra chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng dự án trước trưởng ban dự án, cũng là người trực tiếp làm việc và phối hợp hoạt động giữa các thành viên. Trưởng ban dự án chịu trách nhiệm trước phía công ty đối tác và là người đứng ra thực hiện ký kết các hợp đồng giữa hai bên. 5.4 Nội dung dự án: Trong dựa án “Đầu tư xây dựng nhà máy gạch tuynel tại Văn Chấn – Yên Bái” của công ty cổ phần xây dựng Quang Thịnh các nội dung của một dự án hoàn chỉnh dược các thành viên trong đoàn công tác hoàn thiện như sau: 5.4.1 Giới thiệu về chủ đầu tư và dự án đầu tư: Chủ đầu tư: công ty cổ phần xây dựng Quang Thịnh Trụ sở chính: khu 3 Cát Thịnh - Văn Chấn - Yên Bái Điện thoại: 029.873498 fax : 029873217 Giấy phép đăng ký kinh doanh 1603000043 do sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Yên Bái cấp ngày 08-10-2004. Giấy chứng nhận dăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ nhất do Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Yên Bái cấp ngày 01- 09- 2005 tài khoản số: 421101000034 tại ngân hàng N0N & PTNT Vực Tuần, Văn Chấn, Yên Bái. Các ngành nghề kinh doanh: - Khai thác đất sét. - Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng. - Xây dựng các công trình: dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi. - San tạo mặt bằng. - Vận tải hàng hoá. Vốn điều lệ: 2.188.000.000 đồng (hai tỷ một trăm tám mươi tám triệu đồng chẵn). Mệnh giá cổ phần 100.000 VND/cổ phần. 5.4.2 Sự cần thiết phải đầu tư: * Các cơ sở pháp lý - Căn cứ vào Luật Đầu tư ngày 29/11/2005. - Căn cứ vào nghị định 108/2006/NĐ- CP hướng dẫn thi hành luật đầu tư. - Căn cứ nghị định 164/NĐ- CP hướng dẫn thi hành luật doanh nghiệp. - Căn cứ nghị định số 52/1999/NĐ- CP ngày 08/07/ 1999 của chính phủ ban hành hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý đầu tư về xây dựng. - Căn cứ vào nghị định 12/2000/NĐ- CP ngày 05/05/2000 của chính phủ sửa đổi bổ sung quy chế quản lý đầu tư xây dựng. - Căn cứ vào nghị định 07/2003/NĐ- CP ngày 31/01/2003 của chính phủ về sửa đổi bổ sung quy chế quản lý đầu tư xây dựng. - Căn cứ vào nghị định 16/2005/NĐ- CP ngày 07/02/2005 của chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình. - Căn cứ quyết định số 15/2000/QĐ- BXD của bộ xây dựng ngày 24/07/2000 quy định về đầu tư sản xuất gạch ngói đất sét nung. - Căn cứ quyết định số 153/QĐỴUB ngày 08/06/2005 của UBND tỉnh Yên Bái về việc chấp thuận dự án đầu tư xây dựng Nhà máy gạch Tuynel công suất 20 - 25 triệu viên/ năm, huyện Văn Chấn, Yên Bái. - Căn cứ quyết định số 123/QĐ- UB ngày 27/07/2005 của UBND huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái về việc tạm thời giao đấ xây dựng Nhà máy gạch Tuynel tại địa bàn Huyện Văn Chấn. - Thông báo số 55/TB-NB ngày 11/08/2005 của UBND huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái về kết luận của Chủ tịch UBND huyện Văn Chấn về việc xây dựng Nhà máy gạch Tuynel công suất 20- 25 triệu viên / năm của công ty cổ phần xây dựng Quang Thịnh tại khu rừng Si - Thị trấn nông trường Nghĩa Lộ. * Căn cứ thực tiễn. + Bối cảnh thực hiện dự án. Dự án đầu tư của công ty cổ phần xây dựng Quang Thịnh được hình thành trong bối cảnh có những thuận lợi mỔ dự ỏn phải nờu ra Văn Chấn là một huyện có tiềm năng lớn về nguyên liệu đất phục vụ cho sản xuất gạch xây dựng. Hiện nay trên địa bàn, qua khảo sát thực tế chỉ có các sản xuất gạch thủ công năng xuất, chất lương thấp, không đảm bảo vệ sinh, cảnh quan môi trường. Việc xây dựng Nhà máy gạch Tuynel vừa đảm bảo chất lượng các công trình, vừa thực hiện đúng theo tinh thần Quyết định số 15/2000/QĐ-BXD ngày 24/07/2000 của bộ xây dựng Ỏ tới năm 2010 không còn lò thủ công sản xuất gạch ngói đất sét nung tại tất cả các địa phươngÕ. Trên một diện tích đất 13ha, dự án xây dựng nhà máy sản xuất gạch Tuynel sẽ giải quyết việc làm cho nhiều lao động địa phương, góp phần cải thiện đời sống của nhân dân vùng sâu, vùng xa, thực hiện mục tiêu Ỏxoá đói giảm nghèoÕ cho đồng bào dân tộc. Đó là ý nghĩa rất lớn về mặt xã hội của dự án. Dự án xây dựng nhà máy sản xuất gạch Tuynel công suất 20 - 25 triệu viên/năm tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái phù hợp với chủ trương của tỉnh uỷ, HĐND tỉnh Yên Bái về việc phát triển sản xuất mặt hàng vật liệu xây dựng. Vì vậy, dự án đã được UBND tỉnh Yên Bái khuyến khích, ủng hộ. + Thị trường đầu vào. Nguyên liệu chính để sản xuất gạch là đất sét. Theo Quyết định số 15/2000/QĐ- BXD ngày 24/07/2000, đất sét đế sản xuất gạch phải là đất sét mỏ, đất sét đồi đã được quy hoạch sử dụng: đất sét bãi hoang không có khả năng canh tác; đất sét nạo vét khơi sâu ao, hồ, sông, suối; đất ven sông ngoài hành lang bảo vệ đê, ven ngòi không dùng để sản xuất nông nghiệp; đất đê đã huỷ bỏ, đất hạ cốt ruộng đã quy hoạch theo thiết kế được duyệt. Có thể sử dụng loại đất khác như: đất chân ruộng đã bạc mầu, đất nhiễm phèn, nhiễm mặn đã được xử lý đảm bảo chất lượng phù hợp với TCVN 4353/1998. Tiêu chuẩn của nguyên liệu đất sét Ỗýợc nờu chi tiết trong dự ỏn: là các tiêu chuẩn về: - Thành phần hoá học: - Thành phần hạt: - Độ dẻo: - Nhu cầu nguyên vật liệu đầu vào: Nguyên liệu chính - đất sét phục vụ dự án trước mắt lấy tại mỏ của nhà máy do công ty được cấp phép khai thác và sử dung lâu dài và vận chuyển ở khu vực xung quanh, cự ly 8 ¸ 10 km. Các loại nhiên liệu chính sử dụng cho dự án là điện, nước, than, dầuẶ đều không phải nguồn nhiên liệu khan hiếm. Dự án có thể chủ động nguồn nhiên liệu tại địa phương: Về điện, than, dầu diezel: + Thị trường đầu ra. Hiện nay, gạch nung là loại vật liệu xây dựng có nhu cầu rất lớn và thường xuyên cho quá trình xây dựng, công nghiệp ở Nước ta. Kinh tế tỉnh Yên Bái đang phát triển một cách mạnh mẽ, do đó lượng gạch sử dụng cho vật liệu xây dựng tăng lên cả cung và cầu. Năm 2004 tổng sản lưọng gạch xây dựng trên địa bàn tỉnh la 100.200.000 viên, Sản phẩm gạch ED5, ED2 và gạch tuynel trên địa bàn Yên BáI đượ nêu cụ thể trong dự án, năm 2004, nhu cầu gạch xây dựng trên địa bàn tỉnh như sau: - Công Trình nhà nước: Tổng diện tích xây dựng 300.000m2, cần 70.000.000 viên - Công trình dân dụng: Tổng diện tích xây dưng 250.000m2, cần 50.000.000 viên. Tổng nhu cầu:120.000.000 viên/năm. (Nguồn số liệu trên tổng hợp từ sở xây dựng, sở tài chính tỉnh Yên Bái). 5.4.3 Vị trí địa, điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội cảu vùng thực hiện dự án. * Đặc điểm tự nhiên kinh tế - xã hội của tỉnh Yên Bái. - Điều kiện tự nhiên. Yên Bái là một tỉnh miền núi phía Bắc, phía Bắc giáp Lào Cai, phía Nam giáp Phú Thọ, phía Đông giáp tỉnh Hà Giang và Tuyên Quang, phía Tây giáp Sơn La. Yên Bái nằm trong vùng khí hậu gió mùa, nhiệt độ trung bình là 22.50C, lượng mưa trung bình là 1700 mm/ năm, độ ẩm trung bình là 85%. Diện tích đất nông nghiệp là 66692.4ha. Đất chưa sử dụng hiện có là: 33669ha, trong đó đất có khẳ năng sử dụng trong nông nghiệp là 1971.7ha chiếm 0.6% diện tích đất chưa sử dụng. - Điều kiện kinh tế - xã hội. Chủ trương,chính sách của tỉnh là mở rộng khuyến khích các thành phần kinh tế, phát triển sản xuất hàng hoá, khuyến khích việc đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh. Mặc dù đã có những chính sách khuyến khích thông thoáng nhưng chưa cho đến nay Yên Bái chưa có nhiều dự án đầu tư với quy mô lớn. * Địa điểm xây dựng. Vị trí : Dự án xây dựng nhà máy sản xuất gạch Tuynel được đặt tại khu vực rừng Si - suối Mùa, là quỹ đất nông nghiệp chuyên dùng của Công ty cổ phần chè Nghĩa Lộ thuộc địa bàn thị trấn nông trường Nghĩa Lộ quản lý. Thực trạng khu vực đặt nhà máy: Tông điện tích có thể sản xuất gạch Tuynel là 13ha, Công ty đã lấy thử mẫu đất và sản xuất thử, chất lượng gạch đạt yêu cầu. Hiện vật trên đất: cây chè và hoa màu khác, chè cằn cỗi có năng suất thấp, chết khoảng nhiều. Nhà ở của dân cư trên đất khai thác: không có. Hệ thống điện: có đường điện 35 kv đi qua khu vực nhà máy. Có suối nước cạnh khu vực sản xuất. Hệ thống đường giao thông: có đường giao thông nông thôn từ khu vực nhà máy đến quốc lộ 32. Khí hậu: số ngày có nắng trong năm: 260 ngày, nhiệt độ trung bình năm > 20%. Thuận tiện cho việc sản xuất gạch. 5.4.4 Hình thức dầu tư, sản lượng và sản phẩm. * Hình thức đầu tư. - Đầu tư mới toàn bộ hệ thống máy móc, thiết bị đồng bộ hiện đại để sản xuất gạch. - Đầu tư xây dựng mới toàn bộ hệ thống thiết bị nhà xưởng, nhà kho, trụ sở giao dịch và một số công trình phụ trợ khác (nhà văn phòng, nhà nghỉ, hệ thống bãi tập kết nguyên vật liệu và sử lý nước thải, trạm điện Ặ) phục vụ cho sản xuất. - Chế biến gạch đáp ứng chất lượng, số lượng cung cấp cho các cơ sơ xây dựng trong và ngoài tỉnh. Nâng cao giá trị kinh tế địa phương, đóng góp vào sự phát triển công nghiệp hoá,hiện đại hoá. - Tạo thêm công việc làm cho người lao động, có thu nhập ổn định. - Đóng góp vào nguồn thu ngân sách nhà nước. - Để thực hiện dự án, công ty áp dụng song song hai phương thức thực hiện là phương thức tự làm và phương thức thuê ngoài. + Phương thức tự làm: do các cổ đông sáng lập và đội ngũ cán bộ, nhân viên công ty thực hiện. phương thức tự làm chủ yếu thực hiện ở các công việc sau: · Mua sắm máy móc thiết bị. · Tuyển dụng và đào tạo lao động. · Kí hợp đồng cung ứng các yếu tố đầu vào. · Quảng cáo và xúc tiến thương mại. · Tổ chức tiêu thụ hàng hoá. + Phương thức thuê ngoài: thực hiện các công việc sau đây. Lập dự án đầu tư. Thiết kế thi công. Lắp đặt máy móc, thiết biẶ - Thời gian thực hiện đầu tư: dự án được tiến hành đầu tư từ tháng 4/2005, tháng 1/2006 sẽ đi vào khai thác. * Lựa chọn sản phẩm và sản lượng: Gạch nung là vật liệu không thể thiếu được của các công trình xây dựng. Từ các công trình nhỏ có quy mô ia đình đến các công trình quốc gia thì gạch là sản phẩm nền tảng tạo nên hình dáng công trình. Với thực trạng nhu cầu thị trường, sản phẩm của dự án lựa chọn là gạch tuynel. Đây là loại gạch được sản xuất bằng công nghệ mới và được nung trong lò nung tuynel. Sau khi đầu tư, nhà máy có công suất 15 triệu viên trong hai năm đầu va sẽ tăng trong các năm tiếp theo. Sản phẩm gạch của nhà máy với các danh mục như sau: TT Tên sản phẩm Kích thước (mm) Độ rỗng Mục đích sử dụng 1 Gạch đặc 220x105x60 Xây tường chịu lực 2 Gạch xây 2 lỗ nhỏ 220x105x60 25 - 30 % Xây tường chịu lực,xây cách nhiệt. 3 Gạch xây 2 lỗ to 220x105x60 30 - 40% Xây cách âm, cách nhiệt 4 Gạch rỗng 6 lỗ 220x150x105 30 - 40% Xây cách âm, cách nhiệt Công ty đã lấy thử mẫu đất tại địa phương để sản xuất thử trước khi ra quyết định đầu tư xây dựng nhà máy. Kết quả sản xuất thử cho thấy: Độ rỗng tạo hình: 32 Độ ẩm tạo hình: 18-22% Thời gian phơi tự nhiên: 3-5 ngày Độ co phơi sấy: 6,3% Nhiệt độ nung: 980-1050oC Độ hút nước: 8-18% Độ co toàn phần: 12% Màu sắc: đỏ Cường độ nén> 75 kg/cm2 Như vậy mẫu đạt tiêu chuẩn sản xuất gạch. 5.4.5 Quy trình công nghệ và các yếu tố đầu vào cần đáp ứng * Công nghệ Quy trình công nghệ sản xuất được mô tả như sau: - Bước 1: Khai thác nguyên liệu Đất sét được khai thác bằng máy xúc về bãi chứa đất dự trữ để phơi sơ bộ. - Bước 2: Tạo hình Đất set đã có đủ thời gian phong hoá được đưa vào máy cấp liệu thùng trong nhà chứa đất. Máy cấp liệu thùng ủi đều nguyên liệu lên băng tải số1,ổn định về lượng theo yêu cầu kỹ thuật. Than được nghiền nhỏ tới cỡ hạt từ 1-3mm, pha vào đất với tỷ lệ 100-120kg/1.000 viên gạch tiêu chuẩn. Sau khi phối liệu qua cán thử, khe hở giữa hai quả cán điều chỉnh tư 1-3mm tuỳ theo yêu cầu từng loại sản phẩm. Máy cán thô có tác dụng phá cấu trúc ban đầu của đất.Sau đó đất được chuyển lên máy nhào hai trục băng tải số 2. Tại đây, máy nhào trộn đồng đều và pha với nước, điều chỉnh độ dẻo từ 8-20%, sau đó phối liệu được chuyển đến máy cán mịn nhờ băng tải số 3.Máy cán mịn cán mỏng đất làm tăng thêm độ dẻo. Phối liệu sau khi qua máy cán mịn được đưa xuống máy nhào đùn có thiết bị hút chân không. Phối liệu được đẩy qua khuôn tạo hình, qua máy cắt thành viên gạch mộc, đưa vào ủ trong nhà từ 24-36 giờ, sau đó đưa vào đập ti thành viên ngói dập thủ công.Sản phẩm được đưa lên các xe vận chuyển chuyên dùng đưa đi phơi trong nhà kính và trong sân phơi. - Bước 3: Phơi bán thành phẩm Gạch mộc được phơi tự nhiên trong nhà kính kết hợp với phơi ngoài sân đẵ khắc phục được các nhược điểm so với cáng phơi ngoài trời trước đây: + Tỷ lệ phế phẩm thấp + Rút ngắn thời gian phơi, giảm diện tich sân phơi + Chủ động sản xuất trong mọi điều kiện thời tiết Sau khi phơi tới độ ẩm còn 4-8% gạch mộc được tập kết lên các xe goòng. Mật độ xếp, khối xếp trên goòng tuỳ thuộc từng loại sản phẩm và độ ẩm của gạch mộc khi lên goòng. Thông thường, mỗi goòng xếp từ 1500-2000 viên gạch quy tiêu chuẩn. - Bước 4: Sấy và nung gạch Phân xưởng sử dụng hệ thống lò sấy Tuynel công suất dự kiến 30 triệu viên/năm.Ưu điểm của hệ thống lò nung- sấy Tuynel: + Rút ngắn thời gian phơi, giảm độ ẩm vào lò + Giảm chi phí nhân công + Giảm tiêu hao nhiên liệu so với lò đứng + Nâng cao chất lượng sản phẩm + Tận thu nhiệt trong quá trình nung để sấy gạch, giảm ô nhiễm môi trường; + Cải thiện điều kiện làm việc cho nhân công. Tổng số goòng bố trí trong lò là 29 xe được bố trí như sau: + Vùng sấy đốt trước:10 xe + Vùng nung: 9 xe + Vùng làm nguội:10 xe Các lỗ than trong lò: bố trí10-20 vị trí theo chiều dọc, cuối lò bố trí một quạt BPNo8 thổi không khí lạnh vào làm nguội sản phẩm, một phần không khí này được đốt nóng đến 500-6000C đi tới vùng nung để kết hợp đốt cháy than, phần còn lại sau khi đốt nóng đến 150-2000C sẽ được hút qua các cửa hút được bố trí trên vị trí 22-23 bằng quạt BHPN8, lượng không khí này được chuyển qua kênh trên nóc lò và đẩy trên vòm lò trên vị trí goòng số 6-8 hỗn hợp khối lò từ vùng nung và không khí từ vùng làm nguội sang đưụoc hút ra khỏi lò từ các cửa hút khói trên vị trí số1, có nhiệt độ từ 100-2000C bằng quạt BHPN8 cấp cho sấy hoặc qua ống khói ra ngoài. Goòng gạch mộc được đưa vào lò sấy sau 15-19giờ được đẩy vào lò nung, thời gian nung từ 36-45 giờ tuỳ thuộc vào độ ẩm vật liệu và khối xếp. * Đánh giá về công nghệ đã lựa chọn Công nghệ lựa chon là công nghệ tiên tiến hiện nay và đã được áp dụng thành công tại nhiều cơ sở sản xuất trong nước. Qua điều tra khảo sát tại cơ sở đã ứng dụng nhân thấy công nghệ có các ưu điểm sau: + Chất lượng sản phẩm tăng về các chỉ tiêu cơ lý cũng như ngoại quan + Sản xuất được các sản phẩm phức tạp, tăng cường khả năng đa dạng hoá sản phẩm; + Phế phẩm tại các công đoạn giảm hơn so với trước từ 5-15%, chi phí nguyên vật liệu như đất, than giảm 5-15%; + Công nghệ tạo hình hút chân không với độ chân không cao (>0.8) làm tăng độ dẻo đưa vào sản xuất; + Trình độ cơ giới hoá cao do đó điều kiện lao động của công nhân được cải thiện rất nhiều so với lao động thủ công; + Việc xử lý ô nhiễm dễ dàng, giảm thiểu mức ô nhiễm môi trường; + Công nghệ có độ phức tạp không cao, công nhân chỉ cần học từ - tháng vẫn học được công nghệ dây chuyền; + Các thiết bị trong dây chuyền đều đã được sản xuất tại các cơ sở trong nước nên có thể chủ động trong việc thay thế phụ tùng và sửa chưã. Quy trình sản xuất gạch Tuynel ưu việt hơn sản xuất gạch thủ công như: +Tiết kiệm diện tích sân phơi gạch mộc, rút ngắn thời gian phơi, giảm độ ẩm vào lò, giảm tỷ lệ gạch hỏng do mưa bão; + Nguyên liệu chỉ bằng 60-80%; + Nâng cao chất lượng sản phẩm; + Giảm tiêu hao nhiên liệu so với lò đứng, tận thu nhiệt trong quá trình nung đẻ xây gạch, giảm ô nhiễm môi trường + Giảm chi phí nhân công tăng năngn suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân. Ngoài ra công ty có thể chủ động sản xuất trong mọi thời tiết, điều kiện lao động được cải thiện đáng kể, đa dạng hóa sản phẩm, tạo thêm việc làm cho hàng trăm lao động. 5.4.6 Tổ chức quản lý và bố trí lao động * Giải pháp lao động: Công ty sử dụng lao động trong vùng, nhu cầu lao động được thể hiện rõ trong dự án, cả về số lượng và tiền lương. Ngày làm việc 3 ca, mỗi ca 8 tiếng Nhà máy hoạt động liên tục không nghỉ trong năm. Các khoản bảo hiểm trích trên lương cơ bản: 19% trong đó BHXH 15%, BHYT 2%, kinh phí công đoàn 2%. * Sơ đồ tổ chức quản lý: Ban giám đốc Phòng hành chính Phòng kỹ thuât Phòng kinh tế Phòng kế toán Các phân xưởng sản xuất Tổ tạo hình Tổ xếp đốt Tổ ra lò Tổ cơ khí 5.4.7 Giải pháp an toàn lao độn và vệ sinh môi trường. * Giải pháp an toàn lao động Trong sản xuất công nghiệp, an toàn lao động cho người và thiết bị là rất quan trọng. Trong sản xuất gạch lại càng phải chú ý đến vấn đề này. Trong quá trình làm việc mọi người phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về an toàn lao động nhà nước đã ban hành như: Qui phạm về quản lý vận hành máy móc, qui phạm về an toàn phòng chống cháy nổ, qui phạm an toàn về điệnẶ. Mọi người khi làm việc phải mang đầy đủ bảo hộ lao động đúng chủng loại quy định để phòng tránh tai nạn có thể xảy ra. Trước ca làm việc người đốc công, an toàn viên phải kiểm tra an toàn tại nơi làm việc của đơn vị mình. Nếu phát hiện có sự cố không an toàn phải tiến hành xử lý ngay. Khi đảm bảo an toàn mới được cho người lao động vào làm việc. Người công nhân vận hành máy móc phải thường xuyên kiểm tra sửa chữa, bảo dưỡng để cho máy móc thiết bị hoạt động tốt và đảm bảo an toàn khi làm việc. Tất cả người lao động trong đơn vị phải được huấn luận an toàn lao động theo đúng nghề nghiệp của mình và được khám sức khoẻ định kỳ theo quy định của Nhà nước. * ảnh hưởng của dự án tới môi trường và các giải pháp xử lý: Đặc điểm của sản xuất gạch đất sét nung thường có những tác động đến môi trường như sau: a. Nguồn khí thải + Các loại bụi: hình thành từ khi đốt than ở các lò, được thải ra theo khói lò và khi dỡ gạch thành phẩm. + Giảm nồng độ bụi bằng phương pháp tăng tăng lượng than pha trong sản phẩm khi tạo hình. + Sử dụng nguồn than và đất có hàm lượng lưu huỳnh thấp. b. Tiếng ồn: + Các thiết bị trong dự án thuộc loại tiên tiến có hiệu suất rất cao và đều có hệ thống giảm chấn do đó độ rung và tiếng ồn giảm. + Khu vực sản xuất xa khu dân cư nên khồn ảnh hưởng. Chất thải rắn: Lượng than xỉ và gạch phế phẩm rất thấp từ 300 - 400m3/năm. Nhà máy sẽ tổ chức đóng gạch không nung phục công trình dân dụng như san lấp, mở rộng mặt bằng, bán cho dân có nhu cầu sử dụng, tạo thêm việc làm cho công nhân. d, Nước thải : Chủ yếu là nước thải sinh hoạt, lưu lượng ít từ 10 - 15 m3/ngày, hầu như không gây ô nhiễm. Để đảm bảo vệ sinh môi trường, nhà máy sẽ trang bị bể xử lý với dung tích 1000 m3 được xử lý đáy thấm 3 lớp: đất pha cát, cát sỏi, xỉ than. Tại khu vực khai thác đất sẽ tạo nên hệ thống ao hồ liên hoàn phục vụ nuôi trồng thuỷ sản, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên. e, Trồng cây bóng mát: 5.4.8 Phương án kiến trúc và giải pháp xây dựng. Tổng mặt bằng công trình xây dựng sản xuất gạch Tuynel nằm trên diện tích 2,7 ha tại thị trấn nông trường Nghĩa Lộ Huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái bao gồm các hạng mục sau: (có bảng thiết kế kèm theo) Nhà bảo vệ 16m2 Nhà để xe 60m2 Khu văn phòng điều hành 150m2 Khu chứa, ngâm ủ đất 800m2 Nhà bao che lò nung, hầm sấy 1008m2 Nhà bao che khu CBTH 270m2 Nhà cầu che băng tải 48m2 Nhà chứa đất (18m x 12m) 216m2 Nhà chứa than (18m x 9m) 162m2 Nhà phơi gạch mộc 3960m2 Xưởng cơ khí 54m2 Trạm biến áp, nhà hạ thế 62m2 Bãi thành phẩm(lu lèn) 3000m2 Nhà trưng bày bán sản phẩm 24m2 Hệ thống tường bao, cổng, đường bê tông nội bộ, đường cấp phối. Nhà vệ sinh 30m2. 5.4.9 Phương án tiến hành sản xuất kinh doanh Công đoạn chế biến tạo hình: - Công suất nhà máy: 20.000.000 – 25.000.000 viên / năm. - Tỷ lệ phế phẩm các loại: 5% - Sản lượng gạch mộc chế biến tạo hình cần thiết là: 21.000.000 – 27.500.000 viên / năm. - Chế độ làm việc của máy tạo hình: + Số ngày làm việc trong năm là 365 ngày. + Số ca làm việc trong ngày là 3 ca. + Số giờ làm việc trong ca là 8giờ + Hệ số sử dụng thời gian là 0.8. + Số giờ làm việc thực tế trong năm là:365x3x8x0.8 =7008 giờ. + Năng suất giờ máy là: 3772 – 4714 viên/h. + Trọng lượng viên gạch mộc là 2.4kg. + Năng suất cần thiết là: 9053 – 11313kg/h. Để đảm bảo đủ công suất thiết kế cần: + Máy cấp liệu thùng và máy nhào đùn liên hợp có thiết bị hút chân không. + Máy cán thô và máy cắt tự động. + Máy cán mịn và máy dập lò đúc thủ công. + Máy nhào 2 trục và băng tải cấp liệu. + Máy nghiền than. + Xe ủi. + Máy phục vụ sửa chữa cơ khí. Công đoạn phơi sấy. - Sản lượng gạch mộc tạo thành hàng năm là: 21.000.000 – 27.500.00 viên. - Độ ẩm tạo hình là: 20 – 22%. - Độ ẩm trước khi vào lò sấy là: 6 -8%. - Chu kì phơi từ 3 -5 ngày. - Diện tích sân hưũ ích lấy 70% diện tích xây dựng. - Mật độ xếp sân gạch trong nhà phơi 150viên/m2. - Diện tích nhà phơi gạch cần thiết là: 3960m2. Công đoạn nung. Lò nung hầm sấy thiết kế cho hoạt động liên tục 365 ngày, ngày làm việc 3 ca. Kho thành phẩm. - Mật độ xếp gạch thành phẩm: 950viên/m2. - Hệ số sử dụng hữu ích 70%. - Thời gian dự trữ 2 tháng. - Diện tích kho cần thiết là: 2505m2. Kho than. - Lượng than cần thiết cho 1giờ là 274 – 343kg/h - Lượng than dự trữ 1 tháng là: 197.280 – 246.600 kg - Hệ số sử dụng kho than 70%. - Chiều cao chất than là: 1.5m - Trọng lượng đơn vị của than là 1.15 tấn. - Thể tích kho cần thiết là 245 – 306 m3. - Diện tích mặt bằng kho cần thiết là 162 - 204 m2. Như vậy kho than có mặt bằng tối thiểu là 162m2. Theo quy hoạch, để chủ động sản xuất, ngoài việc chứa than dự trữ, mặt bằng kho còn dùng để gia công than nên công ty sẽ xây dựng kho than có diện tích mặt bằng khoảng 370m2. Trạm biến áp: có công suất 400KVA sẽ được xây dựng để sản xuất và sinh hoạt. diện tích của trạm biến áp là 62m2 5.4.10. Phân tích hiệu quả tài chính Vốn đầu tư và nguồn vốn STT Chỉ tiêu Gia trị(1000đ) I Vốn cố định 20.570.863 ́ Hạng mục xây dựng 6.621.384 ́ Máy móc thiết bị 12.896.687 ́ Chi phí quản lý DA và chi phí khác 76.888 ́ Chi phí dự phòng 975.904 II Vốn lu động 929.138 III Tổng vốn đầu tý 21.500.000 IV Vốn tự có 3.500.000 V Vốn vay 18.000.000 ́ Lãi suất 4,50% ́ Thời gian 10 năm ́ Tỷ suât chiết khấu 8% + Doanh thu hàng năm của dự án: Trung bình đạt 8.1 tỷ đồng + Chi phí hằng năm của dự án: Trung bình khoảng 6.7 tỷ đồng + Khấu hao: 1.9 tỷ đồng + Lợi nhuận sau thuế của dự án: trung bình 1 tỷ đồng/ năm + NPV: 3.77 tỷ + IRR: 11% + T: 12 năm + B/C: 1.25 5.4.11. Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội * Việc làm và thu nhập của người lao động Khi dự án được triển khai, công ty sẽ giải quyết việc làm và thu nhập trực tiếp cho hàng trăm lao động với thu nhập ổn định khoảng một triệu đồng một tháng và có thể tăng bình quân hàng năm từ phúc lợi khoảng 15% Bảng số lượng lao động (1000đ) STT Đối tượng số người 2006-07 Quỹ lương tháng Quỹ lương năm 2006-07 số người 2008-15 Quỹ lương năm 2008-15 số người 2016-20 Quỹ lương năm 2016-20 1 Ban GĐ 2 4000 48000 2 48000 2 48000 2 Phòng ki._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4925.doc
Tài liệu liên quan