Hoàn thiện công tác lập dự án tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Công nghiệp và đô thị Việt Nam VCC

Tài liệu Hoàn thiện công tác lập dự án tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Công nghiệp và đô thị Việt Nam VCC: ... Ebook Hoàn thiện công tác lập dự án tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Công nghiệp và đô thị Việt Nam VCC

doc92 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1287 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác lập dự án tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Công nghiệp và đô thị Việt Nam VCC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LêI Më §ÇU Hoạt động đầu tư xây dựng là một trong những hoạt động quản lý kinh tế quan trọng của nhà nước và là một hoạt động sản xuất, kinh doanh cơ bản của các doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, một số dự án đầu tư xây dựng trong quá trình thực hiện và vận hành còn gặp nhiều khó khăn bất lợi do nhiều nguyên nhân và một trong những nguyên nhân không kém phần quan trọng là công tác lập dự án chưa được quan tâm đúng mực. Do đó, vấn đề đặt ra là cần phải hiểu rõ lập dự án đầu tư không chỉ là tiến hành các thủ tục trước khi thực hiện mà nó thực sự là bước chuẩn bị quan trọng và quyết định sự thành bại của công cuộc đầu tư, là kim chỉ nam, là cơ sở vững chắc, là tiền đề cho việc thực hiện công cuộc đầu tư đạt hiệu quả kinh tế - xã hội mong muốn. Thời gian qua ở Việt Nam đã có nhiều công ty với chức năng và nhiệm vụ tư vấn lập dự án. Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Công nghiệp và đô thị Việt Nam VCC là đơn vị hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tư vấn xây dựng, trong đó công tác lập dự án là một loại hình tư vấn của công ty. Sau một thời gian thực tập tại công ty, em nhận thấy để góp phần tăng cường tính cạnh tranh và nâng cao năng lực phục vụ khách hàng, công ty VCC cần có những biện pháp để hoàn thiện hơn nữa công tác tư vấn lập dự án. Từ những lý do trên em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác lập dự án tại công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Công nghiệp và đô thị Việt Nam VCC” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Trong thời gian thực hiện chuyên đề, em đã nhận được sự giúp đỡ rất tận tình của Thạc sĩ kiến trúc sư Nguyễn Văn Thắng hiện là Phó tổng giám đốc công ty VCC và Thạc sĩ Nguyễn Thị Ái Liên. Tuy nhiên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong các thầy cô thông cảm. Em chân thành cảm ơn. DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ DANH MỤC HÌNH VẼ DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Thống kê của Bộ Nông nghiệp Mỹ USDA về thực trạng cà phê của nước ta trong niên vụ 2006 - 2007 42 Bảng 2. Bảng tổng hợp vốn đầu tư 67 Bảng 3. Chi phí sản xuất 69 Bảng 4.Tổng hợp chỉ tiêu phân tích tài chính dự án 70 Bảng 5: Tổng hợp số dự án đã lập của VCC năm 2006-2008…………75 CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP VÀ ĐÔ THỊ VIỆT NAM VCC 1.1. Giới thiệu tổng quan về công ty 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP VÀ ĐÔ THỊ VIỆT NAM (VCC) được thành lập trên cơ sở chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần. Qua nhiều năm hoạt động công ty đã nhiều lần thay đổi tên để thích ứng với chức năng nhiệm vụ trong từng thời kỳ xây dựng và phát triển: - Tiền thân của Viện thiết kế công nghiệp kiến trúc (1960-1969): + Nhóm thiết kế công trình sản xuất vật liệu xây dựng (VLXD); + Tổ thiết kế công nghiệp kiến trúc (1962-1968); + Phòng thiết kế công nghiệp kiến trúc (1968-1969); - Viện thiết kế công nghiệp kiến trúc (1969-1974); - Viện xây dựng công nghiệp (1974-1992); - Viện xây dựng công nghiệp và công trình đô thị (1992 ); - Công ty Tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam (1993-2006); - Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam (2007 - đến nay). Viện thiết kế công nghiệp kiến trúc thời kỳ 1969-1974 Ngày thành lập: 9/10/1969 theo quyết định số 201/CP. Cơ cấu tổ chức Viện trưởng Phó Viện trưởng 05 đơn vị thuộc khối quản lý nguyệp vụ: - Phòng tổ chức cán bộ; - Phòng hành chính quản trị; - Phòng quản lý kỹ thuật; - Phòng kế hoạch; - Phòng tài vụ. 06 đơn vị thuộc khối nghiên cứu thiết kế: - Xưởng 1: Thiết kế bào chế các công trình VLXD (gạch, ximăng, vôi, đá, sỏi cát). Có nhiệm vụ thí nghiệm đất làm gạch, xác định công nghệ và thiết bị chế biến, công nghệ sấy nung gạch. Thiết kế kiến trúc, xây dựng các xưởng sản xuất và các công trình dân dụng của nhà máy; - Xưởng 2: Thiết kế công trình công nghiệp xây dựng (thiết kế nhà máy cơ khí xây dựng, bê tông, gỗ xây dựng…); - Xưởng 3: Xưởng cơ khí có nhiệm vụ nghiên cứu thiết kế dây truyền công nghệ, thiết kế chế tạo máy sản xuất VLXD và thiết kế phi tiêu chuẩn; - Xưởng thiết kế thiết bị: Thiết kế điện, nước, thông gió, cấp nhiệt, san nền, cầu đường; - Xưởng tiên lượng dự toán: Tính khối lượng thi công và dự toán công trình; - Tổ khảo sát đo đạc: Đo đạc, khảo sát địa chất và trắc đạc, kiểm tra trong quá trình thi công. Chức năng nhiệm vụ: - Thiết kế các công trình công nghiệp sản xuất VLXD thuộc Bộ quản lý theo đúng phương châm, chính sách chế độ của Nhà nước và kế hoạch của Bộ giao; - Thiết kế tiêu chuẩn về các loại cấu kiện kiến trúc và các công trình công nghiệp xây dựng và vật liệu xây dựng ít phức tạp; - Thiết kế chế tạo những thiết bị công nghiệp xây dựng và VLXD của ngành theo kế hoạch nhà nước giao; Cùng với các ngành có liên quan nghiên cứu xây dựng các chính sách chế độ về thiết kế công nghiệp xây dựng và VLXD để Bộ trình Chính phủ ban hành. Viện xây dựng công nghiệp thời kỳ 1974-1992 Ngày thành lập: 16/01/1974 theo Quyết định số 109/BX. Chuyển giao chức năng thiết kế công nghiệp về Viện vật liệu xây dựng, chức năng thiết kế công nghiệp về Viện vật liệu xây dựng. Cơ cấu tổ chức: Viện trưởng; Phó viện trưởng; 05 phòng thuộc khối quản lý nghiệp vụ, mỗi phòng có từ 6 đến 10 cán bộ: - Phòng quản lý khoa học kỹ thuật; - Phòng tổ chức cán bộ; - Phòng hành chính quản trị; - Phòng kế hoạch; - Phòng tài vụ; Chức năng nhiệm vụ&Hoạt động sản xuất Nhiệm vụ Bộ trưởng Bộ Xây Dựng giao cho viện xây dựng công nghiệp nhiệm vụ thiết kế kiến trúc xây dựng đồng bộ các công trình sản xuất VLXD, công nghiệp xây dựng và các công trình công nghiệp khác được, bao gồm: - Lập luận chứng kinh tế kỹ thuật công trình; - Khảo sát địa chất và đo đạc địa hình; - Thiết kế kiến trúc xây dựng, thiết kế hạ tầng kỹ thuật công trình; - Giám sát thi công cho đến khi sản xuất ra sản phẩm; - Nghiên cứu khoa học công nghệ xây dựng công nghiệp. Viện thiết kế nhiều công trình dân dụng như: nhà văn hoá xí nghiệp sàng tuyển than Cửa Ông, nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, cung Đại hội toàn quân, tôn tạo khu bảo tàng di tích Điện Biên Phủ, trụ sở lương thực Kiên Giang, trụ sở xí nghiệp khai thác nước ngầm, nhà văn hoá huyện Gia Lương-Bắc Ninh, nhà văn hoá xã ở Ninh Bình. Công tác nghiên cứu khoa học công nghệ thời kỳ này cũng có bước phát triển mới. Hàng năm Bộ giao cho Viện kế hoạch thiết kế và kế hoạch nghiên cứu khoa học công nghệ cấp nhà nước và cấp ngành. Nội dung, mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài có quy mô rộng, có tác dựng nâng cao chất lượng thiết kế công trình công nghiệp trong toàn quốc. Công tác hợp tác quốc tế: Viện bắt đầu mở rộng hợp tác quốc tế trong thiết kế các công trình lớn và các đề tài nghiên cứu khoa học xây dựng công nghiệp được Bộ giao. Thông qua hợp tác quốc tế, các cán bộ của Viện đã học tập ở các chuyên gia nước ngoài nhiều kiến thức chuyên môn, phương pháp tổ chức nghiên cứu thiết kế khoa học để nâng cao chất lượng và hiệu suất thiết kế - nghiên cứu, tạo niềm tin cho cán bộ và năng lực nghiên cứu thiết kế của mình. Viện xây dựng công nghiệp và công trình đô thị - 1992 Ngày thành lập: 09\01\1992 theo Quyết định số 38/BXD-TCCB với chức năng niệm vụ mới. Bộ cho phép Viện hợp tác với các tổ chức, đơn vị trong nước và nước ngoài thực hiện các nhiệm vụ chính của Viện. Cơ cấu tổ chức: Viện trưởng; Phó Viện trưởng; 0 3 đơn vị quản lý - nghiệp vụ: Phòng tổng hợp; Phòng tài vụ - kế hoạch; Phòng quản lý khoa học kỹ thuật; 09 đơn vị nghiên cứu khảo sát thiết kế: - Trung tâm nghiên cứu công trình công nghiệp; - Trung tâm nghiên cứu công trình kỹ thuật đô thị; - Trung tâm nghiên cứu công nghệ và môi trường; - Trung tâm tư vấn đầu tư xây dựng; - Xí nghiệp thiết kế xây dựng số 1; - Xí nghiệp thiết kế xây dựng số 2; - Xí nghiệp thiết kế xây dựng số 3; - Xí nghiệp thiết kế xây dựng số 4; - Xí nghiệp khảo sát xây dựng. Nhiệm vụ&Hoạt động sản xuất: Nghiên cứu, khảo sát đo đạc, thiết kế các công trình công nghiệp, công trình đô thị, công trình dân dụng, trang trí nội ngoại thất công trình xây dựng; - Lập dự án đầu tư và luận chứng kinh tế kỹ thuật các công trình xây dựng; Nghiên cứu, thiết kế chế tạo và lắp đạt thiết bị các công trình công nghiệp xây dựng, công trình sản xuất vật liệu xây dựng và công trình đô thị; Công ty tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam (VCC) giai đoạn 1993-2007 Ngày thành lập: 28/12/1992 theo quyết định số 787/BXD-TCCB. Quyết định này là một mốc lịch sử quan trọng, đánh dấu sự chuyển đổi Công ty tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam trở thành một doanh nghiệp nhà nước kinh doanh hành nghề tư vấn xây dựng, theo cơ chế thị trường định hướng XHCN. Chức năng tư vấn của Công ty đa dạng bao gồm lập dự án đầu tư, đo đạc, khảo sát, thiết kế công trình vốn là thế mạnh truyền thống của Viện từ trước. Các loại hình tư vấn xây dựng khác từ khâu chuẩn bị đàu tư đén khi công trình xây dựng hoàn thành đưa vào sử dụng còn mới mẻ đối với Công ty. Đòi hỏi cán bộ Công ty nhanh chóng tiếp thu, nâng cao trình độ tư vấn xây dựng để hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời kỳ mới. Đổi tên Viện hạch toán kinh tế độc lập thành Công ty – Doanh nghiệp nhà nước là bươc chuyển cần thiết của nền kinh tế thị trường định hướng xã hôi chủ nghĩa, phù hợp thông lệ quốc tế, Bộ giao thêm cho công ty nhiều ngành nghề tư vấn - thiết kế nghiên cứu khoa học công nghệ hơn nhằm tạo điều kiện thông thoáng hơn cho Công ty mở rộng thị trường kinh doanh và môi trường hoạt động, nhanh chóng từng bước vững chắc chủ động hội nhập quốc tế, xây dựng công ty phát triển nhanh và vững chắc. Ngày 5 tháng 5 năm 1993 Bộ trưởng Bộ xây dựng ký quyết định số 161 A/BXD-TCLĐ. Nội dung quyết định : Thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước: Công ty tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam, trực thuộc Bộ Xây dựng. Cơ cấu tổ chức Năm1993, công ty có hơn 300 cán bộ công nhân viên hầu hết là cán bộ tốt nghiệp đại học và trên đại học, đủ các chuyên ngành, trình độ chuyên môn cao, có nhiều kinh nghiệm trong công tác thiết kế. Giám đốc công ty Hội đồng thi đua Hội đồng khoa học Các phó giám đốc 05 đơn vị quản lý và nghiệp vụ: - Văn phòng công ty; - Phòng quản lý khoa học kỹ thuật; - Phòng tài chính kế toán; - Phòng kế hoạch; - Phòng hợp tác quốc tế và đào tạo đến năm 1999 được giải thể, chức năng hợp tác quốc tế đang được giao cho phòng kế hoạch, chức năng đào tạo được giao cho Văn phòng; 14 đơn vị nghiên cứu – tư vấn - thiết kế: - Xí nghiệp thiết kế xây dựng số 1; - Xí nghiệp thiết kế xây dựng số 2; - Xí nghiệp thiết kế xây dựng số 3; - Xí nghiệp thiết kế xây dựng số 4; - Trung tâm khoả sát và kiểm định chất lượng xây dựng; - Trung tâm dự án đầu tư; - Trung tâm nghiên cứu thiết kế công trình công nghiệp; - Trung tâm nghiên cứu thiết kế xây dựng công nghiệp và dân dụng; - Trung tâm công nghệ và môi trường; - Trung tâm tin học thiết kế xây dựng; - Xí nghiệp xây lắp và chuyển giao công nghệ ( thành lập năm 2001); - Chi nhánh phía Nam (Trụ sở tại 14 Kỳ đồng, Tp Hồ Chí Minh) Chức năng nhiệm vụ&Hoạt động sản xuất Công ty tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt nam (VCC) là doanh nghiệp nhà nước loại một trong lĩnh vực tư vấn thiết kế xây dựng, có tư cách pháp nhân độc lập, hoạt động trong cả nước và hợp tác quốc tế theo chức năng nhiệm vụ Bộ giao cho Công ty và theo đúng luật pháp trong các lĩnh vực sau: - Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; - Xây dựng thực nghiệm và chuyển giao công nghệ xây dựng; - Biên soạn tiêu chuẩn, quy phạm về thiết kế các công trình công nghiệp, công trình đô thị, khu công nghiệp tập trung và môi trường đô thị; - Thực hiện nhiệm vụ tư vấn xây dựng; - Lập dự án đầu tư xây dựng các công trình xây dựng; - Đo đạc địa hình và khảo sát địa chất; - Thiết kế các công trình công nghiệp, dân dụng, nhà ở, công trình đô thị, môi trường đô thị, khu công nghiệp tập trung đến quy mô lớn; - Thiết kế tổ chức xây dựng; - Lập dự toán và tổng dự toán công trình xây dựng; - Thẩm định dự án, thẩm định thiết kế công trình xây dựng; - Tư vấn tổ chức đấu thầu xây dựng; - Quản lý xây dựng, giám sát kỹ thuật thi công các công trình; - Trang trí nội ngoại thất cải tạo trùng tu các công trình kiến trúc; - Dịch vụ khoa học kỹ thuật xây dựng và môi trường; - Sản xuất vật liệu xây dựng. Công ty đã từng bước củng cố, đổi mới phương thức hoạt động của phòng quản lý kỹ thuật và gia tăng việc nâng cao chất lượng thông qua hệ thống quản lý chất lượng ttheo tiêu chuẩn quốc tế ISO. Năm 2001 Công ty đã xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 và đã được tổ chức quốc tế BVQI và UKAS của Vương quốc Anh cấp chứng chỉ. Hệ thống này ngày càng được hoàn thiện và là công cụ hữu hiệu để kiểm soát và nâng cao chất lượng sản phẩm đem lại sự tin cậy cho khách hàng. Công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam – VCC từ 2007 đến nay Ngày thành lập: 07/02/2007 theo Quyết định số 248/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng với tên quốc tế: Vietnam Consultant Joint Stock Corporation for Industial and Urban Constrution . Vốn điều lệ: 18.000.000.000 đồng (Mười tám tỷ đồng Việt Nam). Vốn điều lệ chia thành 18.000.000 cổ phần , mệnh giá một cổ phần 10.000 VNĐ. Trong đó: Cổ phần Nhà nước :918.0000cổ phần chiếm 51% vốn điều lệ; Cổ phần của các cổ đông: 882.000 cổ phần chiếm 49% vốn điều lệ. 1.1.2. Chức năng & nhiệm vụ của công ty CP tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam VCC - Tổng thầu tư vấn các dự án có vốn đầu tư trong nước và nước ngoài tại Việt Nam; - Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết khu đô thị, khu công nghệ cao, khu kinh tế đặc thù, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và điểm dân cư; - Lập, thẩm tra báo cáo đầu tư, dự án đầu tư xây dựng, báo cáo kinh tế kỹ thuật các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, thông tin liên lạc, hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp; - Thiết kế, thẩm tra thiết kế các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, cầu, cảng, thuỷ lợi, hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và khu đô thị, hàng không và thông tin liên lạc; - Kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng; - Quản lý dự án đầu tư xây dựng , tư vấn đấu thầu và hợp đồng về thiết kế, thi công xây lắp, cung cấp vật tư thiết bị, giám sát thi công xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, cầu đường bộ, xác định hiện trạng, đánh giá nguyên nhân sự cố và giải pháp xử lý công trình xây dựng; - Khảo sát địa chất công trình; - Đo đạc, đo vẽ bản đồ địa hình, đo độ lún, đo độ nghiêng, đo độ chuyển dịch và định vị công trình; - Thí nghiệm xác định chỉ tiêu kỹ thuật của đất, đá, nền móng công trình xây dựng, kiểm định các cấu kiện xây dựng và chất lượng công trình; - Tư vấn, thiết kế điện công trình dân dụng và công nghiệp; - Tư vấn, thiết kế hệ thống cấp thoát nước và xử lý nước thải, khai thác nước ngầm và xửa lý chất thải rắn; - Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, lập bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường; - Thiết kế, thi công nội, ngoại thất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật thi công xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi và hạ tầng kỹ thuật đô thị, xử lý nền móng các loại công trình; - Kinh doanh bất động sản, kinh doanh hạ tâng kỹ thuật khu đô thị, khu công nghiệp và vệ sinh môi trường, kinh doanh và chuyển giao công nghệ xây dựng các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng; - Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; - Tư vấn xin giấy phép đầu tư dự án, thành lập doanh nghiệp; - Tư vấn xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO – 9000; - Bồi dưỡng và tập huấn về công tác tư vấn xây dựng (Chỉ hoạt động sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép). 1.1.3. Cơ cấu và bộ máy tổ chức (Hình 1) Nhân lực: VCC có 382 cán bộ được biên chế vào 18 các phòng nghiệp vụ, các trung tâm, xí nghiệp thuộc các ngành kiến trúc, xây dựng, điện, nước, cầu đường, san nền, môi trường, cơ khí, kinh tế, Luật ngoại ngữ… Cán bộ có trình độ trên đại học (thạc sỹ, tiến sỹ) 45 người; Kiến trúc sư 99 người; Kỹ sư xây dựng 122 người; Kỹ sư kinh tế xây dựng 20 người; Kỹ sư điện 14 người; Kỹ sư nước 16 người; Kỹ sư cầu đường 20 người; Kỹ sư địa chất đo đạc 6 người; Kỹ sư môi trường 7 người; Kỹ sư hoá Silicat 8 người; Cử nhân kinh tế 34 người; Kỹ sư đo đạc 3 người; Cử nhân luật 2 người; Cử nhân ngoại ngữ 5 người; Kỹ thuật viên và công nhân 26 người; HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG GIÁM ĐỐC CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC Chi nhánh công ty tại TP Hồ Chí Minh Chi nhánh cty tại TP Đà Nẵng Trung tâm khảo sát và khiểm định chất lượng Trung tâm tư vấn các dự án quốc tế Trung tâm NCTK công trình công nghiệp Trung tâm NCTK Tư vấn XDCN & dân dụng Trung tâm Công nghệ và môi trường Trung tâm NCTK công trình KT đô thị Trung tâm dự án đầu tư Trung tâm KHCN XDCN và đô thị Xí nghiệp thiết kế xây dựng số 5 Xí nghiệp thiết kế xây dựng số 4 Xí nghiệp thiết kế xây dựng số 3 Xí nghiệp thiết kế xây dựng số 2 Xí nghiệp thiết kế xây dựng số 1 CÁC PHÒNG CHỨC NĂNG PHỤC VỤ CÁC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC VĂN PHÒNG CÔNG TY PHÒNG QUẢN LÝ KỸ THUẬT PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN PHÒNG KẾ HOẠCH BAN KIỂM SOÁT ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG Hình 1: Sơ đồ tổ chức VCC giai đoạn 2007 đến nay 1.2. Thực trạng công tác lập dự án tại công ty VCC 1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác lập dự án 1.2.1.1. Nhóm nhân tố con người Đây là nhân tố quan trọng quan trọng nhất ảnh hưởng tới công tác lập dự án. Trong công tác lập dự án chủ đầu tư và nhà tư vấn lập dự án sẽ quyết định đến chất lượng của dự án. Chủ đầu tư: Đối với công ty VCC, chủ đầu tư chính là các khách hàng sử dụng dịch vụ tư vấn lập dự án của công ty Nhà tư vấn lập dự án: Đó là các cán bộ lập dự án tại công ty VCC, một tập thể cán bộ tư vấn chuyên môn. Những người lập dự án cần có những phẩm chất cần thiết như: - Có trình độ chuyên môn, năng lực kỹ thuật phù hợp dự án - Am hiểu quy trình công nghệ sản xuất, tính vân hành thực tế của các công trình, nắm vững và vận dụng đúng các văn bản pháp quy hiện hành như: nắm vững quy hoạch, chiến lược phát triển và phân tích đúng tình hình thị trường của dự án sau khi dự án đưa vào vận hành… 1.2.1.2. Nhóm nhân tố tổ chức Một dự án đầu tư nếu được tổ chức thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện cho tiến trình đầu tư đạt kết cả tốt và ngược lại. Nếu một dự án mà việc tổ chức để lập dự án không tốt thì khi đi vào tính toán kinh tế sẽ cho kết quả sai. Do đó, để có được dự án với chất lượng cao công tác tư vấn lập dự án tại công ty phải có tổ chức, quy trình lập dự án rõ ràng, phải phân định quyền và trách nhiệm giữa các bộ phân chuyên môn đảm bảo tính chuyên môn hoá cao trong công việc. 1.2.1.3. Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng của công ty được mô tả dưới dạng văn bản bảo gồm: Sổ tay chất lượng, quy trình hệ thống, hướng dẫn công việc, biểu mẫu, tiêu chuẩn quy định nội bộ, các văn bản pháp quy… Sổ tay chất lượng gồm: yêu cầu quy định về chất lượng, tiêu chuẩn hệ thống chất lượng, quy trình thực hiện các công việc và các chính sách chung đối với các hoạt động chất lượng của công ty. Các quy trình hệ thống, hướng dẫn công việc là tài liệu quy định phương thức thực hiện và cách thức kiểm soát các hoạt động chất lượng của công ty. Các biểu mẫu, văn bản pháp quy ghi nhận kết quả thực hiện công việc ghi trong quy trình và hướng dẫn. Các văn bản pháp quy gồm các văn bản,biểu mẫu, quy chế, quy định, tài liệu liên quan đến chất lượng dự án 1.2.1.4. Cơ sở pháp lý của dự án Cơ sở pháp lý là các văn bản, nghị định, thông tư… cho thấy việc dự án được lập có sự phù hợp với quy hoạch, chiến lược phát triển của ngành, vùng, của công ty cũng như của chủ đầu tư…. 1.2.2. Đặc điểm các dự án đầu tư được lập tại công ty VCC Các dự án được lập tại công ty mang đầy đủ các đặc điểm chung cần thiết của một dự án đầu tư. Ngoài ra nó còn mang đặc điểm đặc thù của công ty: Các dự án lập tại công ty chủ yếu là các dự án đầu tư về lĩnh vực xây dựng - Các dự án về khu công nghiệp - Các dự án về khu đô thị - Các dự án về các nhà máy - Dự án các công trình dân dụng + Công trình nhà cao tầng văn phòng khu nhà ở + Công trình văn hoá thể thao + Công trình trụ sở làm việc + Công trình trường học + Công trình bệnh viện Các dự án lập tại công ty có nguồn vốn từ Vốn ngân sách nhà nước, vốn tự có của chủ đầu tư, các nguồn vốn huy động khác và một phần vốn vay tuỳ vào dự án cụ thể. Các dự án được lập theo quy trình chất lượng tiêu chuẩn ISO 1.2.3. Quy trình lập dự án đầu tư tại công ty VCC theo ISO 9001-2000 1.2.3.1. Quy trình giao nhiệm vụ * Quyết định giao nhiệm vụ Phòng kế hoạch công ty đề xuất để Giám đốc công ty ra quyết định giao nhiệm vụ với nội dung sau: Đ/c Giám đốc, Phó giám đốc chỉ đạo trực tiếp Đ/c Giám đốc đơn vị thực hiện. Thời gian thực hiện hợp đồng Giám đốc các đơn vị cử chủ nhiệm dự án * Lập kế hoạch chất lượng Sau khi có quyết định giao nhiệm vụ, đơn vị thực hiện và đ/c chủ nhiệm dự án trình lập KHCL chi tiết trình Giám đốc duyệt, trước khi cần có phòng kế hoạch và phòng quản lý kỹ thuật tham gia ý kiến và yêu cầu loại công trình nào cân phải thông qua hội đồng KHCN của công ty. * Hợp đồng khoán nội bộ Trên cơ sở KHCL được duyệt. Phòng kế hoạch lập hợp đồng giao khoán nội bộ trình Giám đốc duyệt * Triển khai thực hiện Đơn vị và chủ nhiệm công trình tổ chức lực lượng triển khai thực hiện theo đúng quy trình của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 và theo tiến độ và nội dung KHCL được duyệt Trong quá trình thực hiện, chủ nhiệm công trình và các cán bộ chuyên môn chủ động mời các bộ môn của phòng Quản lý kỹ thuật tham gia phương án ngay từ đầu (theo sự phân công của phòng Quản lý kỹ thuật). * Thông qua hội đồng KHKT công ty - Đối với các loại tư vấn xây dựng phải thông qua Hội đồng KHCN công ty bao gồm: + Đồ án quy hoạch chung + Đồ án quy hoạch chi tiết có quy mô ≥ 100 ha + Các dự án thuộc nhóm A,B + Các công trình dân dụng như: trụ sở cấp tỉnh, trung tâm thương mại, trung tâm văn hoá thể thao,… các công trình có yêu cầu kiến trúc thẩm mỹ và kết cấu đặc biệt. - Trong quá trình triển khai thiết kế kỹ thuật đối với công trình đơn vị thực hiện và chủ nhiệm công trình đề xuất với phòng quản lý kỹ thuật để tổ chức hội đồng KHCN theo quy chế hội đồng KHCN quyết định số 288/QĐ-VP * Hoàn thiện hồ sơ Sau khi có chữ ký của lãnh đạo công ty, kết luận của Hội đồng KHCN đơn vị thực hiện và chủ nhiệm công trình chịu trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ. Hồ sơ đảm bảo: Nội dung thể hiện theo quy định Toàn bộ bản vẽ đều được thể hiện trên máy tính Có đầy đủ bản tính Thực hiện đầy đủ 3 kiểm Đóng dấu xuất hồ sơ và lưu trữ * Xuất hồ sơ và lưu trữ Hồ sơ sau khi hoàn chỉnh, ký các khâu và đóng dấu: phòng Kế hoạch hoặc uỷ nhiệm cho đơn vị thực hiện và chủ nhiệm công trình xuất hồ sơ cho bên A và nộp vào lưu trữ công ty ( Theo mẫu giao hồ sơ) Trường hợp hồ sơ đã được xuất đi nhưng sau đó Chủ đầu tư đề nghị chỉnh sửa và xuất hồ sơ lại. Yêu cầu các đơn vị nộp cho lưu trữ bộ hồ sơ đã được chỉnh sửa và thu hồi lại hồ sơ nộp lưu trữ lần trước. Chú ý: Văn phòng đóng dấu khi có đủ chữ ký Nhận một bộ hồ sơ nộp cho lưu trữ gồm: thuyết minh, bản vẽ (bản can), đĩa CD hoàn chỉnh bản vẽ, tổng dự toán, dự toán. 1.2.3.2. Quy trình triển khai thực hiện theo Hệ thống QLCL ISO 9001:2000 * Lưu đồ thực hiện: Bước Trách nhiệm Lưu đồ Tài liệu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 -GĐ -KH -TĐV - GĐ - TĐV - Nhóm dự án - Nhóm dự án -TĐV,CNDA, QLKT,TCKT -GĐ -GĐ - KH - TCKT -TĐV,CNDA, nhóm DA - QLKT Xem xét bản thảo Trưởng đơn vị CNDA,KH,QLKT Thông qua hội đồng KHCN- cơ sở Hội đồng KHCN Làm việc với khách hàng, cơ quan quản lý cấp trên Giám đốc, trưởng đơn vị, CNDA, QLKT TrưChỉnh sửa hồ sơ ởng đơn vị, CNDA, nhóm DA Kiểm tra hồ sơ Trưởng đơn vị, CNDA, QLKT Hoàn thiện hồ sơ ký duyệt Trưởng đơn vị, CNDA,QLKT,GĐ In ấn, đóng dấu, đóng gói Nhóm dự án Văn thư Chuyển khách hàng, chuyển lưu trữ, thu hồi hồ sơ cũ Kế hoạch, CNDA, Văn thư Làm việc với cơ quản thẩm định về sửa đổi Chủ nhiệm dự án Nghiệm thu khối lượng, Thanh lý hợp đồng Giám đốc KH,trưởng đơn vị CNDA, TCKT Giám sát tác giả CNDA, nhóm DA Hợp đồng kinh tế Giao nhiệm vụ Giao khoán nội bộ Triển khai lập bản thảo Duyệt Xem xét KHCL Lập kế hoạch chất lượng Thu thập dữ liệu Duyệt Cử chủ nhiệm dự án và nhóm dự án BM05:HĐKT BM06:QĐ giao nhiệm vụ BM07:Quyết định thành lập nhóm dự án BM07: Được duyệt BM08: Bản liệt kê dữ liệu BM09: Kế hoạch chất lượng BM15: Phiếu kiểm BM10: Hợp đồng khoán nội bộ Hồ sơ theo quy định Hồ sơ theo quy định BM13: Biên bản hội đồng KHCN BM14: Biên bản thoả thuận Hồ sơ BM 15: Phiếu kiểm Hồ sơ hoàn thiện Hồ sơ BM 16: Biên bản giao nhận hồ sơ BM17: Biên bản giao nhận HS lưu trữ BM14: Biên bản thoả thuận BM18:Biên bản nghiệm thu KL BM19:Biên bản thanh lý hợp đồng BM21: Nhật ký công trình * Quy trình thực hiện: - Trên cơ sở hợp đồng kinh tế BM05 đã ký giữa công ty với khách hàng hoặc căn cứ quyết định giao nhiệm vụ của cấp trên, giám đốc công ty giao nhiệm vụ cho trưởng đơn vị để triển khai thực hiện BM06 Trưởng đơn vị có trách nhiệm cử chủ nhiệm dự án và nhóm dự án BM07 để trình giám đốc phê duyệt - Trưởng đơn vị và chủ nhiệm dự án có trách nhiệm tổ chức việc thu thập các dữ liệu cần thiết lập theo biểu mẫu BM08 phục vụ công tác lập dự án - Lập kế hoạch chất lượng dự án: Tuỳ thuộc vào cấp của dự án- công trình, căn cứ vào Nghị định 52CP và các thông tư hướng dẫn kèm theo, nhóm dự án lập đề cương theo các điều quy định tại biểu mẫu lập KH chất lượng BM09 và quy định quản lý chất lượng tư vấn xây dựng của công ty Trong quá trình lập đề cương dự án, chủ nhiệm dự án có trách nhiệm làm việc với phòng QLKT và phòng KH để thống nhất nội dung đề cương dự án. - Duỵệt kế hoạch chất lượng (đề cương) Giám đốc công ty xem xét và duyệt KHCL dự án. Trong trường hợp cần thiết giám đốc tổ chức lấy ý kiến đóng góp của các chuyên gia trong hoặc ngoài công ty trước khi ký duyệt. Sau khi đề cương đã được duyệt, phòng KH phối hợp cùng trưởng đơn vị, tài vụ chuẩn bị hợp đồng giao khoán nội bộ BM10 để trình Giám đốc duyệt. - Triển khai lập dự án: Sau khi có hợp đồng khoán và đề cương được duyệt, trưởng đơn vị, chủ nhiệm dự án tổ chức triển khai thực hiện dự án. Bản thảo dự án có sự tham gia của các phòng QLKT, KH trước khi làm việc với khách hàng Để làm việc với khách hàng hoặc trường hợp theo quyết định phê duyệt đề cương, cần phải thông qua hội đồng KHCN cơ sở, chủ nhiệm dự án phải thống nhất với trưởng phòng QLKT về nội dung, thời gian, địa điểm và các thành viên tham gia, chuẩn bị hồ sơ, giấy mời BM03 gửi tới các thành viên ít nhất là 2 ngày trước cuộc họp. Tại công ty VCC việc lập dự án theo quy trình này được tiến hành đầy đủ các bước. Đây là quy trình thường được áp dụng trong công tác lập dự án tại công ty. Mỗi bước đều có tầm quan trọng riêng và có mối liên quan lẫn nhau do đó các cán bộ có liên quan đến công tác lập dự án luôn hoàn thành tốt các bước lập dự án từ đó tạo ra một dự án đầu tư hoàn chỉnh. 1.2.3.3. Quy trình lập dự án theo cấp độ nghiên cứu Cấp độ nghiên cứu được thực hiện theo hướng ngày càng chi tiết hơn, chi phí cho việc nghiên cứu tốn kém hơn, thời gian cần thiết cho việc hoàn thành công việc nghiên cứu dài hơn và do đó mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu ngày càng cao hơn. Các cấp độ nghiên cứu: - Nghiên cứu và phát hiện cơ hội đầu tư - Nghiên cứu tiền khả thi - Nghiên cứu khả thi Do đặc điểm của các dự án được lập tại VCC là những dự án xây dựng các công trình công nghiệp, khu công nghiệp, đô thị, dân dụng, công trình hạ tầng kỹ thuật nên giai đoạn nghiên cứu và phát hiện cơ hội đầu thường được tiến hành ít hơn giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi và giai đoạn nghiên cứu khả thi. Nghiên cứu cơ hội đầu tư: Ở giai đoạn này, công ty tiến hành nghiên cứu trên phương diện vĩ mô. Bởi đây là giai đoạn hình thành nên dự án và bước nghiên cứu sơ bộ nhằm xác định triển vọng đem lại hiệu quả và sự phù hợp với thứ tự ưu tiên trong chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của khách hàng (chủ đầu tư) cũng như của ngành trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của vùng, đất nước. Nội dung của việc nghiên cứu cơ hội đầu tư là xem xét nhu cầu và khả năng cho việc tiến hành một công cuộc đầu tư, các kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện. Bản chất của việc nghiên cứu trong giai đoạn này là xác định một cách nhanh chóng và ít tống kém nhưng lại dễ thấy vè các khả năng đầu tư trên cơ sở những thông tin cơ bản đưa ra để từ đó công ty cân nhắc, xem xét và đi đến quyết định có triển khai tiếp sang giai đoạn nghiên cứu sau hay không. Thông thường giai đoạn này do Tổng Công ty hoặc các đơn vị thuê tư vấn tiến hành nghiên cứu trước. Sau đó Công ty VCC sẽ tiến hành nghiên cứu kỹ hơn thông qua các cấp nghiên cứu sau. Nghiên cứu tiền khả thi: Đây là bước nghiên cứu tiếp theo đối với các cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng và được lựa chọn. Ở cấp độ nghiên cứu này việc nghiên cứu đã bắt đầu chi tiết hơn và thực hiện theo một số bước ở quy trình thông thường. Chủ nhiệm dự án sẽ bắt đầu nhận nhiệm vụ từ ban giám đốc và nhận các tài liệu, bản vẽ từ chủ đầu tư. Sau đó chủ nhiệm dự án tiến hành lập kế hoạch chi tiết và tiến hành giao nhiệm vụ cho cán bộ lập dự an theo đúng quy trình lập dự án thông thường. Người lập dự án cũng phải nhận tài liệu từ Chủ nhiệm dự án, nhận bản vẽ thiết kế, chuẩn bị các phần mềm để tiến hành soạn thảo sơ bộ. Sau khi hoàn thành, sản phẩm là báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được chủ nhiệm dự án cùng với nhóm soạn thảo xem xét thông qua mà không cần phải trình lên chủ đầu tư và Ban giám đốc phê duyệt. * Nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi bao gồm: Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư Các căn cứ có liên quan dự án Sự cần thiết phải đầu tư Các điều kiện thuận lợi và khó khăn Dự kiến quy mô đầu tư và hình thức đầu tư Dự kiến quy mô đầu tư Hình thức đầu tư Chọn địa điểm xây dựng Phân tích phương án địa điểm xây dựng Dự kiến nhu cầu diện tích sử dụng đất Tác động ảnh hưởng của dự án tới môi trường xã hội Dự kiến giải phóng mặt bằng và tái định cư Phân tích lựa chọn sơ bộ phương án công nghệ Lựa chọn sơ bộ công nghệ Các điều kiện cung cấp vật tư thiết bị, nguyên nhiên liệu Các điều kiện hạ tầng kỹ thuật Phân tích lựa chọn sơ bộ phương án xây dựng Phương án tổng mặt bằng Phương án xây dựng Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư Sơ bộ tổng mức đầu tư Phương án huy động các nguồn vốn Khả năng hoàn vốn trả nợ Tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư Hiệu quả về kinh tế Hiệu quả về xã hội Xác định tính độc lập khi vận hành và khai thác dự án Kết luận và kiến nghị Tuy nhiên không phải bất kỳ một dự án đầu tư nào tại c._.ông ty được lập phải thực hiện nghiên cứu tiền khả thi. Công ty chỉ thực hiện công việc nghiên cứu tiền khả thi với những dự án lớn mang tầm quan trọng Quốc gia từ đó sàng lọc và lựa chọn dự án có tính khả thi hay không. Đối với các dự án mà cơ hội đầu tư có quy mô nhỏ, không phức tạp về mặt kỹ thuật và triển vọng đem lại hiệu quả là rõ ràng thì có thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứu này và trực tiếp đi vào nghiên cứu khả thi dự án. Nghiên cứu khả thi: Đây là bước sàng lọc cuối cùng để lựa chọn được dự án tối ưu. Ở giai đoạn này phải khẳng định cơ hội đầu tư có khả thi hay không, có vững chắc và có hiệu quả không. Ở bước nghiên cứu này, nội dung nghiên cứu cũng tương tự như giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi nhưng khác nhau ở mức độ chi tiết hơn, chính xác hơn. Tất cả các bước trong quy tình lập dự án thông thường được tiến hành theo trình tự. Đối với các dự án phải qua nghiên cứu tiền khả thi thì phần nhận nhiệm vụ và lập kế hoạch chi tiết của chủ nhiệm dự án hầu như không thay đỏi gì. Chỉ những dự án không qua nghiên cứu tiền khả thi mà đi thẳng vào nghiên cứu khả thi thì chủ nhiệm dự án lại thực hiện bước nhận nhiệm vụ và lập kế hoạch. Trong giai đoạn này, công tác chuẩn bị cho lập dự án được tiến hành tốt hơn, đầy đủ hơn giai đoạn trước. Các cán bộ sẽ tiếp tục nhận thêm tài liệu, bản vẽ, chuẩn bị các văn bản pháp lý, các phần mềm soạn thảo dự án rõ ràng đầy đủ, tiến hành thu thập các thông tin, sử dụng các phương pháp cần thiết cho quá trình soản thảo dự án. Sau đó tiến hành soạn thảo dự án. Giai đoạn này, công ty tiến hành nghiên cứu là chủ yếu nên kết quả của nó là báo cáo nghiên cứu khả thi được lập ra với nội dung đầy đủ và chính xác đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư để hình thành nên dự án đầu tư. Báo cáo nghiên cứu khả thi sẽ được trình với chủ đầu tư xem xét thẩm định và chỉnh sửa cho phù hợp. Sau khi đã đạt yêu cầu thì báo cáo nghiên cứu khả thi được trình lên Ban giám đốc ký duyệt dự án rồi tiến hành giao nộp và lưu trữ hồ sơ đúng như quy trình soạn thảo dự án ở trên. * Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi được quy định theo từng loại dự án công ty thực hiện: NỘI DUNG BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI DÙNG CHO CÁC DỰ ÁN CHUYÊN NGÀNH Những căn cứ cần thiết phải đầu tư Xuất xứ dự án (giới thiệu chung) Những căn cứ để lập dự án (căn cứ pháp lý và tài liệu có liên quan) Mục tiêu của dự án Sự cần thiết phải đầu tư Lựa chọn hình thức đầu tư Hình thức đầu tư Tổ chức đầu tư Nhu cầu đáp ứng Điều kiện tự nhiên và hiện trạng Điều kiện tự nhiên Vị trí địa lý (địa điểm xây dựng) Địa hình địa mạo Địa chất công trình Hiện trạng khu vực xây dựng Hiện trạng kinh tế xã hội Hiện trạng dân cư Hiện trạng quản lý đô thị Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật Đền bù giải phóng mặt bằng Đánh giá hiện trạng Phạm vi nghiên cứu và chỉ tiêu tính toán Phạm vi nghiên cứu Tóm tắt quy hoạch định hướng phát triển đô thị đến 2020 Các chỉ tiêu, các tiêu chuẩn thiết kế Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ Phân tích lựa chọn phương án thiết kế Phân tích lựa chọn phương án công nghệ Lựa chọn phương án kỹ thuật công nghệ Giải pháp thiết kế và xây dựng Nguyên tắc thiết kế Giải pháp thiết kế Giải pháp xây dựng Giải pháp kỹ thuật Phân kỳ xây dựng Đánh giá tác động môi trường Hiện trạng môi trường Dự báo mức độ ảnh hưởng tới môi trường khi có dự án Giải pháp xây dựng hạ tầng kỹ thuật Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm Phân tích tài chính và hiệu quả đầu tư Cơ sở tính toán Xác định tổng mức đầu tư Nguồn vốn đầu tư Phương án hoàn trả vốn vay Hiệu quả đầu tư Phương án tổ chức quản lý và khai thác dự án Tổ chức quản lý Duy tu và vận hành dự án Kinh phí quản lý duy tu bảo trì dự án Phương án khai thác thực hiện dự án Các mốc thời gian thực hiện dự án Tiến độ thực hiện dự án Các mốc tiến độ chủ yếu Mối quan hệ và trách nhiệm Kiến nghị hình thức quản lý thực hiện dự án NỘI DUNG BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI DÙNG CHO CÁC CÔNG TRÌNH SẢN XUẤT Những căn cứ cần thiết phải đầu tư Xuất xứ dự án (giới thiệu chung) Những căn cứ để lập dự án (căn cứ pháp lý và tài liệu có liên quan) Mục tiêu của dự án Sự cần thiết phải đầu tư Lựa chọn hình thức đầu tư Hình thức đầu tư Tổ chức đầu tư Nhu cầu đáp ứng Điều kiện tự nhiên và hiện trạng Điều kiện tự nhiên Vị trí địa lý (địa điểm xây dựng) Địa hình địa mạo Địa chất công trình Hiện trạng khu vực xây dựng Hiện trạng kinh tế xã hội Hiện trạng dân cư Hiện trạng quản lý đô thị Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật Đền bù giải phóng mặt bằng Đánh giá hiện trạng Phạm vi nghiên cứu và chỉ tiêu tính toán Phạm vi nghiên cứu Tóm tắt quy hoạch định hướng phát triển đô thị đến 2020 Các chỉ tiêu, các tiêu chuẩn thiết kế Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ Phân tích lựa chọn phương án thiết kế Phân tích lựa chọn phương án công nghệ Lựa chọn phương án kỹ thuật công nghệ Giải pháp thiết kế và xây dựng Nguyên tắc thiết kế Giải pháp thiết kế Giải pháp xây dựng Giải pháp kỹ thuật Phân kỳ xây dựng Đánh giá tác động môi trường Hiện trạng môi trường Dự báo mức độ ảnh hưởng tới môi trường khi có dự án Giải pháp xây dựng hạ tầng kỹ thuật Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm Phân tích tài chính và hiệu quả đầu tư Cơ sở tính toán Xác định tổng mức đầu tư Nguồn vốn đầu tư Phương án hoàn trả vốn vay Hiệu quả đầu tư Phương án tổ chức quản lý và khai thác dự án Tổ chức quản lý Duy tu và vận hành dự án Kinh phí quản lý duy tu bảo trì dự án Phương án khai thác thực hiện dự án Các mốc thời gian thực hiện dự án Tiến độ thực hiện dự án Các mốc tiến độ chủ yếu Mối quan hệ và trách nhiệm Kiến nghị hình thức quản lý thực hiện dự án NỘI DUNG BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI DÙNG CHO CÁC CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG Những căn cứ cần thiết phải đầu tư Xuất xứ dự án (giới thiệu chung) Những căn cứ để lập dự án (căn cứ pháp lý và tài liệu có liên quan) Mục tiêu của dự án Sự cần thiết phải đầu tư Lựa chọn hình thức đầu tư Hình thức đầu tư Tổ chức đầu tư Quy mô đầu tư Địa điểm xây dựng và đền bù giải phóng mặt bằng Vị trí địa điểm xây dựng Điều kiện tự nhiên Hiện trạng tổng hợp Đền bù giải phóng mặt bằng Đánh giá tổng hợp Phương án thiết kế và giải pháp xây dựng Phân tích lựa chọn phương án kiến trúc Giải pháp xây dựng Giải pháp xây dựng hạ tầng kỹ thuật Giải pháp bảo vệ môi trường Phân tích tài chính và hiệu quả đầu tư Cơ sở tính toán Tổng vốn đầu tư Nguồn vốn đầu tư Phương án hoàn trả vốn vay Hiệu quả đầu tư Tổ chức quản lý khai thác và sử dụng công trình Tổ chức quản lý Kế hoạch khai thác dự án Các mốc thời gian thực hiện đầu tư Tiến độ thực hiện dự án Dự kiến kế hoạch đấu thầu Mối quan hệ và trách nhiệm Kiến nghị hình thức quản lý thực hiện dự án NỘI DUNG BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH HTKT CÁC KCN Những căn cứ cần thiết phải đầu tư Những căn cứ để lập dự án ( căn cứ pháp lý và tài liệu có liên quan) Mục tiêu của dự án Sự cần thiết phải đầu tư Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu xây dựng Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Chiến lược phát triển công nghiệp của tỉnh Nhu cầu xây dựng và lựa chọn ngành công nghiệp vào KCN Điều kiện tự nhiên và hiện trạng khu đất xây dựng Điều kiện tự nhiên (vị trí giới hạn, khí hậu, địa chất thuỷ văn, địa chất công trình) Hiện trạng tổng hợp Hiện trạng sử dụng đất Hiện trạng dân cư và công trình kiến trúc Hiện trạng HTKT Đánh giá tổng hợp Quy hoạch chi tiết KCN Tính chất, quy mô KCN Cơ cấu tổ chức quy hoạch các khu chức năng Quy hoạch sử dụng đất và tổ chức kiến trúc cảnh quan Các công trình dự kiến xây dựng Phương án đền bù giải phóng mặt bằng và tái định cư Phương án giải phóng mặt bằng Kinh phí giải phóng mặt bằng Kế hoạch xây dựng khu tái định cư Giải pháp thiết kế hệ thống HTKT San nền Giao thông Hệ thống cấp nước Hệ thống cấp điện Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải Hệ thống thoát nước mưa Hệ thống thoát nước thải và xử lý nước thải Thu gom và xử lý chất thải Hệ thống thông tin liên lạc Sơ bộ đánh giá tác động môi trường Hiện trạng môi trường Dự báo các nguồn gây ô nhiễm Dự báo mức độ ảnh hưởng tới môi trường dự án Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm Phân tích tài chính và hiệu quả đầu tư Cơ sở tính toán Xác định tổng mức đầu tư Phương án nguồn vốn đầu tư Phân tích hiệu quả đầu tư Các chỉ tiêu kinh tế Phương án quản lý khai thác và sử dụng lao động trong KCN Phương án tổ chức quản lý và khai thác dự án Nhu cầu và sử dụng lao động Kế hoạch xây dựng nhà ở và công trình công cộng phục vụ KCN Các mốc thời gian thực hiện dự án Tổ chức thực hiện Tiến độ thực hiện dự án Các mối quan hệ phối hợp thực hiện Kiến nghị hình thức quản lý thực hiện dự án Kiến nghị Hình thức quản lý Xác định chủ đầu tư 1.2.4. Nội dung công tác lập dự án của công ty VCC 1.2.4.1. Sự cần thiết phải đầu tư - Lý do đầu tư - Các căn cứ pháp lý + Chủ trương, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, địa phương + Dự án đầu tư được lập căn cứ vào chủ trương, quy hoạch phát triển được duyệt của ngành, địa phương hay các nhiệm vụ cụ thể được nhà nước giao + Hệ thống văn bản pháp quy: Văn bản pháp luật chung: Các luật hiện hành như Luật đất đai, Luật đầu tư, Luật thuế VAT, Luật môi trường, Luật tài nguyên, Luật khoáng sản… Văn bản pháp luật và quy định liên quan trực tiếp tới hoạt động đầu tư xây dựng. - Mục tiêu dự án 1.2.4.2. Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của dự án Quy mô dự án, lựa chọn hình thức đầu tư Địa điểm xây dựng công trình và hiện trạng khu đất xây dựng Các nguyên tắc lựa chọn: Lựa chọn vùng đặt địa điểm, sau đó chọn địa điểm cụ thể Lựa chọn địa điểm căn cứ vào các tiêu chuẩn về kỹ thuật sau đó đến các tiêu chuẩn về kinh tế Địa điểm được chọn phải phù hợp với quy hoạch chung, bảo đảm an ninh, không gây ô nhiễm môi trường Môi trường tự nhiên của địa điểm phải phù hợp với yêu cầu đặt ra của dự án Địa điểm chọn có diện tích đủ rộng để dễ bố trí các cơ sở sản xuất, dịch vụ của dự án và sau dễ mở rộng dự án Lựa chọn địa điểm luôn đảm bảo trữ lượng của tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho khâu vận hành của dự án đầy đủ về số lượng và chất lượng. Địa điểm nên gần nguồn cung cấp nguyên liệu hoặc thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án hoặc gần nguồn cung cấp lao động. Địa điểm nên thuận tiện cho người được phục vụ và chất lượng phục vụ do địa điểm đem lại. Các bước chọn địa điểm: Chọn khu vực địa điểm: xem xét các khía cạnh về địa lý, tự nhiên, kinh tế, xã hội, kỹ thuật Chọn địa điểm cụ thể: Mặt bằng có đủ rộng để dự án có thể hoạt động thuận lợi và mở rộng hoạt động; tình hình ô nhiễm môi trường ở thời điểm hiện tại và khả năng xử lý chất thải chống ô nhiễm môi trường trong tương lai; điều kiện tự nhiên của địa điểm như thế nào?; khảo sát khoan dò địa chất để giải quyết các vấn đề về nền móng công trình, lựa chọn kết cấu công trình và tính toán chi phí xây dựng phàn dưói mặt đất cung như trên mặt đất của công trình; Trong quá trình chọn địa điểm cụ thể, tuỳ theo tính chất từng công trình mà quyết định tỷ lệ bản đồ địa hình. Trên cơ sở bản đồ địa hình, bố trí giới hạn công trình sau đó làm việc với bộ phận quy hoạch, xin chứng chỉ quy hoạch và phải được sự thoả thuận cho phép của chính quyền địa phương. Thực hiện mô tả chi tiết địa điểm trên bản đồ có tỷ lệ thích hợp với các thông tin cần thiết Mô tả vị trí: Toạ độ địa lý hoặc khu vực hành chính của vùng đặt địa điểm. Ranh giới, quan hệ của đại điểm với quy hoạch chung, quan hệ của địa điểm với vùng nguyên liệu và với thị trường của dự án (được mô tả trên bản đồ) Mô tả địa điểm cụ thể: Sơ đồ khu vực địa điểm và sơ đồ hiện trạng tổng mặt bằng (phụ lục kèm) Các số liệu mô tả diện tích ranh giới Môi trường tự nhiên của địa điểm: bao gồm các số liệu về khảo sát địa chất công trình… Cơ sở hạ tầng: hiện trạng hệ thống kết cấu hạ tầng của địa điểm như đường sá, cầu cảng, điện nước, thoát nước, thông tin liên lạc… Môi trường xã hội: dân cư, phong tục tập quán, dịch vụ công cộng… ảnh hưởng hay thuận lợi như thế nào chó quá trình xây dựng và vận hành dự án. Các chi phí về địa điểm: Tiền thuê đất : nếu thuê mặt bằng nêu rõ diện tích, đơn giá, thành tiền, thời hạn thuê; nếu mua chi phí thực chi; nếu được Nhà nước cầp đất tính toán giá trị quyền sử dụng mặt đất hoặc mặt nước Tiền đền bù: tình khối lượng đền bù, di chuyển cần thực hiện để giải phóng mặt bằng. Cho biết khối lượng, đơn giá và thành tiền từng hạng mục và tổng chi phí đền bù. Tiền san lấp mặt bằng: khối lượng, đơn giá và thành tiền, cuối cùng là tổng chi phí san lấp mặt bằng. Các giải pháp về quy hoạch, kiến trúc, kỹ thuật của dự án Các giải pháp thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng của công trình xây dựng dự án - Các nguyên tắc lập tổng mặt bằng xây dựng + Phù hợp một cách tốt nhất với dây chuyền công nghệ đã lựa chọn về mặt kỹ thuật, kinh tế, an toàn và bảo vệ môi trường. + Phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật xây dựng đối với quy hoạch tổng mặt bằng như khoảng cách các công trình, độ dốc thoát nước, sự phù hợp với yêu cầu của giải pháp nền móng, bảo đảm độ bền chắc của công trình + Bố trí các công trình đáp ứng các yếu cầu về an toàn chống cháy nổ, các yêu cầu về bảo vệ môi trường, các yêu cầu về bảo vệ công trình hiện có. + Sử dụng hợp lý đất đai, tiết kiệm đất, bảo đảm nhu cầu phát triển tương lai. + Tạo điều kiện thuận lợi cho khâu thi công xây dựng. + Bảo đảm chi phí ít nhất và hiệu quả kinh tế lớn nhất. Nội dung quy hoạch tổng mặt bằng công trình và nhu cầu xây dựng + Quy hoạch các hạng mục công trình sản xuất + Quy hoạch các hạng mục công trình sản xuất phụ + Quy hoạch các hạng mục công trình phụ trợ + Quy hoạch các công trình giao thông vận tải nộibộ nhà máy + Quy hoạch các công trình giao thông vận tải nộibộ nhà máy + Quy hoạch về công trình liên lạc và thông tin + Quy hoạch về các công trình bảo vệ môi trường, cây xanh Các giải pháp về kiến trúc Giải pháp kiến trúc của từng ngôi nhà Xác định số tầng và độ cao của nhà hợp lý Giải pháp kiến trúc của toàn bộ tập thể hạng mục công trình Giải phàp kiến trúc với môi trường xung quanh Các giải pháp về kết cấu xây dựng Cấp công trình về độ bền chắc, độ chịu lửa, độ chống động đất, độ chống ăn mòn Các loại vật liệu được dùng làm kết cầu Sơ đồ kết cấu tổng quát: kết cấu khung, kết cấu đổ tại chỗ, kết cấu lắp ghép Các kết cấu đặc biệt phải chú ý đến nền móng, khung nhà, mái và trang trí hoàn thiện. Các giải pháp về kỹ thuật Tổng tiến độ xây dựng, chỉ rõ các đợt xây dựng nếu quy định thành từng đợt Nếu dự án phải sử dụng các biện pháp thi công lớn và khó thì đòi hỏi phải dự kiến ngày ở giai đoạn lập dự án khả thi, khả năng mua hay thuê các thiết bị thi công và dự trù kinh phí. Dự kiến các khó khăn khách quan cho khâu thi công về thời tiết, về mặt bằng chật hẹp, về bảo vệ các công trình hiện có lân cận kèm phương huớng khắc phục. Các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong khâu thi công Dự kiến các phuơng thức thực hiện xây dựng để lựa chọn các cơ quan tư vấn, tổ chức đấu thầu và lựa chọn nhà thầu. Đánh giá tác động môi trường của dự án Nhận dạng mọi tác động có thể có của dự án đến môi trường trong mọi giai đoạn của dự án thông qua các nội dung Mô tả hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án về chất lượng mặt nước, nước ngầm, không khí, hệ sinh thái, đồng thời nhận xét tổng quát mức độ ô nhiễm tại địa điểm thực hiện dự án Mô tả tóm tắt công nghệ sản xuất của dự án với sơ đồ dây truyền công nghệ sản xuất kèm theo đầy đủ các công đoạn phụ trợ: xử lý nước cấp, máy phát điện, nồi hơi, hệ thống gia nhiệt, hệ thống làm mát thiết bị... Nêu danh mục nguyên vật liệu, nhiên liệu, danh mục hoá chất sẽ sử dụng…phương thức vận chuyền, bảo quan nguyên vật liệu. Mô tả sản phẩm, chất lượng, phương thức bảo quản và vận chuyển sản phẩm. Dự toán mức độ ảnh hưởng có thể xẩy ra đối với môi trường: Tác động đối với các dạng môi trường vật lý; Tác động đối với các dạng tài nguyên sinh vật và các hệ sinh thái; Tác động đối với tài nguyên và môi trường được sử dụng; Tác động đối với các điều kiện trực tiếp ảnh hưuởng đến chất lượng cuộc sống con người. Các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm được đề suất với những nội dung: Với hệ thống thu gom và xử lý khí thải cần làm rõ: Chiều cao ống khói , đặc tính thiết bị xử lý, công nghệ áp dụng và hiệu quả xử lý, hoá chất sử dụng trong quá trình xử lý, các chất thải từ quá trình xử lý, dự kiến kinh phí xây dựng, lắp đặt và vận hành. Với hệ thống thu gom và xử lý nước thải phải làm rõ các nội dung như đường gom và thoát nước, kết cấu bể xử lý, công nghệ áp dụng và hiệu quả xử lý, hoá chất sử dụng trong quá trình xử lý… Với quy trình thu gom và xử lý chất thải rắn phải làm rõ kết cấu bể, kho lưu trữ chất thải rắn, quy trình vận chuyển, thuật xử lý… Phương án đền bù giải phóng mặt bằng Hình thức quản lý dự án và tiến độ thực hiện 1.2.4.3. Nghiên cứu khía cạnh tài chính Xác định tổng mức đầu tư Khi xác định tổng mức vốn đầu tư, cán bộ lập dự án sẽ lập bảng biểu Excel tính toán đầy đủ các khoản mục chi phí cần thiết cho dự án. Tổng mức vốn đầu tư bao gồm chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, chi phí quản lý dự án, chi phí dự phòng và chi phí khác. Khi lập dự án đầu tư, cán bộ lập dự án sẽ tính toán đầy đủ nhu cầu vốn của các năm, xác định các nguồn vốn của dự án từ đó xác định được cơ cấu vốn cũng như điều chỉnh quy mô dự án cho phù hợp với khả năng huy động vốn và hiệu quả dự án. Nguồn tài trợ Dự án khả thi chỉ nên được tiến hành khi các nguồn tài trợ vốn cho dự án được xác định rõ ràng và đầy đủ. Tuỳ theo mỗi dự án sẽ xác định một cơ cấu vốn hợp lý. Ví dụ dự án xây dựng các khu công nghiệp, các trụ sở làm việc, các công trình trường học, bệnh viện nguồn vốn tài trợ là 100% vốn ngân sách nhà nước. Còn các dự án xây dựng các chung cư cao tầng, khu đô thị mới thì có tỷ lệ vốn tài trợ là khác nhau. Các chỉ tiêu phân tích tài chính chủ yếu Xác định các khoản mục đầu tư và chi phí Việc xác định các khoản mục đầu tư và chi phí được tính toán thông qua bảng tính Excel. Trên cơ sở tổng hợp số liệu về doanh thu và chi phí, cán bộ lập dự án sẽ tiến hành tính toán lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế của dự án Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu – Chi phí (gồm khấu hao và lãi vay) Thuế TNDN = LNTT * thuế suất thuế TNDN Lợi nhuận sau thuế = LNTT - Thuế TNDN Xác định dòng tiền Việc xác định dòng tiền cũng được tiến hành trên phần mềm Excel. Cán bộ lập dự án sẽ dựa vào lợi nhuận sau thuế để tính dòng tiền thu chi theo công thức: Dòng tiền = LNST + Khấu hao + Lãi vay HSCKi = HSCK(i-1) /(1+r) Trong đó : HSCKi là hệ số chiết khấu năm i HSCK(i-1) là hệ số chiết khấu năm i-1 i là số năm (i≥1) r là tỷ suất chiết khấu tài chính Trên cơ sở dòng tiền và hệ số chiết khấu người lập dự án sẽ xác định các chỉ tiêu hiệu quả về mặt tài chính của dự án Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án Hiện nay, công ty sử dụng các chỉ tiêu quan trọng như NPV, IRR, Thời gian thu hồi vốn đầu tư. Từ bảng xác định dòng tiền qua phần mềm Excel các hàm IRR, NPV, T đã có từ đó xác định các chỉ tiêu hiệu quả của dự án. Thực tế, nội dung phân tích khía cạnh tài chính dự án tại công ty cũng đã được tiến hành phân tích đầy đủ, thực hiện theo đúng trình tự. Các nội dung phân tích tương đối chặt chẽ đáp ứng nhu cầu thực hiện dự án. Khi tiến hành phân tích các hiệu quả tài chính, các cán bộ lập dự án đã nắm vững các văn bản nhà nước về đầu tư, xây dựng, thuế VAT, TNDN Khi phân tích về các chỉ tiêu hiệu quả tài chính tập trung vào 3 chỉ tiêu chính NPV, IRR, T tại thời điểm hiện tại. Khấu hao tính toán trong dự án là khấu hao đều cho các năm. Phương án trả nợ là trả nợ gốc đều qua các năm, trả lãi từng năm. 1.2.4.4. Nghiên cứu khía cạnh kinh tế xã hội Tại công ty, khi nghiên cứu khía cạnh này người lập dự án tập hợp các tài liệu liên quan tới chính sách, chủ trương và đường lối, quy hoạch phát triển của đất nước cũng như tại địa điểm thực hiện dự án. Từ đó chỉ ra các tác dụng mà dự án mang lại cho chủ đầu tư và cho xã hội. Thực tế, trong hầu hết các dự án được lập, nội dung này thường chỉ nghiên cứu sơ bộ thông qua tạo việc làm cho người lao động, tạo khoản nộp ngân sách nhà nước, tạo cảnh quan kiến trúc đẹp cho môi trường xung quanh, chưa chỉ ra được các tác động về mặt kinh tế xã hội của dự án đầu tư như: giá trị gia tăng thuần NVA, giá trị hiện tại ròng kinh tế NPVE, tỷ số lợi ích/chi phí kinh tế B/CE… 1.2.5. Nghiên cứu một dự án cụ thể “ Dự án Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến cà phê chất lượng cao” 1.2.5.1. Sự cần thiết phải đầu tư của dự án Giới thiệu sơ bộ về chủ đầu tư Tên chủ đầu tư: Tổng Công ty Cà phê Việt Nam Địa chỉ: Số 4 Ông Ích Khiêm – Ba Đình – Hà Nội Công ty xuất nhập khẩu cà phê Đà Lạt là đơn vị được uỷ quyền của Tổng Công ty cà phê thực hiện và khai thác dự án Địa chỉ trụ sở: 115 quốc lộ 20, xã Hiệp Thạnh, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng Định hướng phát triển của Tổng công ty Cà phê đến năm 2010 Theo chiến lược phát triển của Tổng Công ty Cà phê và phát triển sản xuất của Tổng Công ty Cà phê trong những năm tới là tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước thành viên và toàn Tổng công ty, nhằm tối đa hoá lợi nhuận từ việc sản xuất và kinh doanh cà phê bằng cách chuyển hoá, biến đổi cả về lượng và chất từ từng đơn vị thành viên để Tổng Công ty Cà phê Việt nam trở thành nhà xuất khẩu cà phê hàng đầu Việt nam cả về số lượng, chất lượng và kim ngạch, nhà sản xuất cà phê thành phẩm đa dạng, là đối tác tin cậy thu hút đầu tư trong nước… giữ vững vai trò trung tâm phát triển kinh tế xã hội, tạo điều kiện công ăn việc làm thu nhập người lao động, góp phần bảo đảm ổn định đời sống chính trị trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên. Để làm được như vậy phải có một số giải pháp thực hiện sau: Công nghệ chế biến: + Đầu tư xây dựng hoàn thiện 02 nhà máy chế biến cà phê chất lượng cao tại Lâm Đồng và Gia Lai nhằm tạo điều kiện cho Tổng công ty chủ động thu mua, chế biến, tiêu thụ và gia tăng giá trị cà phê xuất khẩu qua chế biến chất lượng cao tiến tới thực hiện vai trò định hướng thị trường trong nước cũng như xuất khẩu. Đảm bảo hàng năm chế biến đạt 300.000-350.000 tấn cà phê xuất khẩu trong đó khoảng 100.000 tấn cà phê chất lượng cao + Tập trung phát triển mạnh công nghiệp chế biên chè áp dụng công nghệ chế biến ướt 100%, đạt sản lượng cà phê chè chế biến ướt 20.000-30.000 tấn/năm. Đối với cà phê vối, phấn đấu thực hiện công nghệ chế biến ướt và đánh bóng khoảng 30% sản lượng cà phê với chế biến 100.000 tấn Xuất nhập khẩu: + Phần đấu đến năm 2010 xuất khẩu đạt 350.000-400.000 tấn cà phê nhân chiếm 40-50% thị phần của cả nước, kim ngạch đạt khoảng 400 triệu USD. Riêng cà phê chè xuất khẩu 17.000 tấn chiếm 80-90% thị phần so với cả nước. Thị trường tiêu thụ tập trung vào thị trường Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản…Cà phê hoà tan các loại xuất khẩu khoảng 5.000 tấn tập trung vào các thị trường Trung Quốc, Mỹ, Đài Loan, Nga. + Tiếp tục thực hiện chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu Vinacafe đối với thị trường trong nước và quốc tế… Nông nghiệp: + Tập trung đầu tư thâm canh chăm sóc ổn định khoảng 13.500 ha cà phê + Tham mưu giúp việc cho Bộ Nông Nghiệp và PTNT xây dựng quy hoạch phát triển ngành cà phê Việt Nam, dự kiến năm 2010 phát triển ổn định 450.000 ha cà phê trong đó cà phê vối 410.000 ha, cà phê chè 40.00 ha đặc biệt phát triển trồng mới khoảng 5000 ha cà phê organic. Mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh Lâm Đồng Giới thiệu khái quát tỉnh Lâm Đồng Lâm Đồng là tỉnh thuộc Cao nguyên Tây Nguyên. Tỉnh nằm trên cao nguyên thứ ba và cao nhất của vùng đất Tây Nguyên, cao nguyên Lâm Viên-Di Linh. Tỉnh có diện tích 9.765 km2, dân số 1.120.000 người, tỉnh lỵ là thành phố Đà Lạt. Tỉnh có thị xã Bảo Lộc, các huyện Lạc Dương, Đơn Dương, Đức Trọng, Lâm Hà, Bảo Lâm, Di Linh, Đạ Huoai, Đa Tẻh và Cát Tiên. Trong những năm gần đây, kinh tế xã hội của tỉnh Lâm Đồng đạt được nhiều thành tựu nổi bât. GDP của tỉnh năm 2002-2005 đã tăng từ 11 đến 12%, trong đó công nghiệp, xây dựng tăng 11,76%, nông nghiệp tăng trên 8% và dịch vụ tăng khoảng 8-9%. Cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp và dịch vụ, tỷ trọng GDP của các thành phần kinh tế tăng, đầu tư nước ngoài cũng tăng. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Lâm Đồng đến năm 2010 Mục tiêu chung là đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp trên cơ sở phát huy có hiệu quả các ngành công nghiệp có thể cạnh tranh, các ngành công nghiệp có tính mũi nhọn của tỉnh để tạo được bước chuyển căn bản về hiệu quả và tốc độ tăng trưởng theo hướng kết hợp tăng trưởng với phát triển bền vững trong công nghiệp. Huy động mọi nguồn lực nhằm phát huy các lợi thế so sánh về nguyên liệu, lao động, khí hậu và vị trí nằm trong khu vực kinh tế Đông Nam Bộ, đồng thời khắc phục có hiệu qảu những mặt hạn chế, gắn phát triển công nghiệp với nông nghiệp- nông thôn và du lịch. Khai thác có hiệu quả các tiềm lực, tài nguyên thiên nhiên trong tỉnh để đến năm 2010 đạt tối thiểu từ 28% đến 30%, thúc đẩy mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, tạo thêm nhiều việc làm. Tốc độ tăng trưởng công nghiệp chế biến nông lâm sản giai đoạn 2006-2010 đạt 15%/năm. Chương trình chế biến cà phê của tỉnh Lâm Đồng Theo chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Lâm Đồng đến năm 2010, chương trình đầu tư và phát triển các sản phẩm chế biến nông lâm sản như sau: Mục tiêu chung của chương trình là tập trung vốn đầu tư đổi mới giống cây trồng, vật nuôi nguyên liệu đồng thời với đầu tư đổi mới công nghệ, kỹ thuật chế biến và bảo quản nông sản. Khuyến khích và hỗ trợ các nhà đầu tư, đầu tư đồng bộ từ nhà máy chế biến gắn với vùng nguyên liệu chất lượng cao. Chú trọng xây dựng các cơ sở chế biến có quy mô nhỏ ở các vùng nguyên liệu nhưng xa trung tâm để tang khả năng bảo quản và hạn chế giảm chất lượng nguyên liệu. Dự kiến thu hút vốn đầu tư đến 2010: Chế biến nông sản: 1.420 tỷ đồng Lĩnh vực chế biến lâm sản: 4.874 tỷ đồng Đối với công nghiệp chế biến cà phê: ổn định nguyên liệu với diện tích 120.000 đến 122.000 ha, khuyến khích trồng các giống cà phê chất lượng cao, đưa năng suất bình quân trong toàn tỉnh đạt 2.5 tấn/ha trở lên. Tiếp tục xây dựng dây chuyền chế biến cà phê nhân xuất khẩu công suất từ 40.000 đến 50.000 tấn năm. Xúc tiến kêu gọi đầu tư xây dựng một số nhà máy chế biến công suất trung bình 5.000 tấn nhân/năm và tinh chế quy mô nhỏ. Giai đoạn 2006 đến 2010, kêu gọi đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà máy đầu tư nhà máy chế biến cà phê hoà tan và các sản phẩm cao cấp khác. Tăng dần sản phẩm cà phê tinh chế phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu. Hiện nay các cơ sở chế biến cà phê tại Lâm Đồng chưa đáp ứng được nhu cầu, đây là nguyên nhân chưa thực sự khuyến khích việc trồng cà phê trong tỉnh. Vịêc htiếu cơ sở chế biến còn làm giảm chất lượng cà phê sau thu hoạch do đó để đảm bảo cân đối giữa sản xuất và chế biến cần đầu tư các nhà máy chế biến theo chương trình chế biến đã đề ra. Nhu cầu thị trường Thị trường thế giới: Giá cà phê trên thị trường thế giới tiếp tục đứng ở mức thấp so với thời điểm đầu tháng 02/2007. Trên thị trường London, cà phê robusta giao kỳ hạn tháng 03/2007 đạt 1.455 USD/tấn, giảm 8% so với thời điểm đầu tháng 02/2007 nhưng vẫn cao hơn trên 20% so với cùng kỳ năm 2006. Trên thị trường New York, cà phê arabica giao kỳ hạn tháng 3/2007 giảm xuống còn 110.5 Uscent/1b, giảm 3% so với trung tuần 02/2007 và giảm trên 2% so với cùng kỳ năm 2006 Theo báo cáo gần đây của Tổ chức cà phê thế giới (ICO), sản lượng cà phê toàn cầu trong niên vụ 2007/08 tăng 2.3% so với niên vụ 2005/06. Cũng theo ICO, tiêu thụ cà phê toàn cầu trong năm 2007 sẽ duy trì ở mức rất cao, trong khoảng 117-118 triệu bao. Bên cạnh đó, ICO cũng đưa ra cảnh báo về những ảnh hưởng xấu từ hiện tượng ELNINO đến sản lượng cà phê toàn cầu trong niên vụ 2006/07. Như vậy, khả năng thiếu hụt nguồn cung cà phe toàn cầu trong năm 2007 và trong năm 2008 là hoàn toàn có thể xảy ra. Tiêu thụ cà phê năm 2006/07 ước tính ở mức 120,3triệu bao và mức tiêu thụ sẽ tăng lên 122 triệu bao năm 2007/08 Trong tháng 5, Braxin đã xuất khẩu 2,2 triệu bao cà phê xanh, tăng 12,5 % so với 1,95 triệu và 92,671 bao cà phê robustam tăng 29,6% so với 71.485 bao cùng tháng năm 2006. Xuất khẩu cà phê của Costa Rica trong tháng 05/2007 đạt 205.895 bao loại 60kg, tăng 4.96% so với cùng tháng năm ngoài. Tính tổng lượng cà phê nước này xuất khẩu trong tháng 9 đầu niên vụ 2006/07 đạt 1.1 triệu bao, tăng 2,12% so với cùng kỳ năm ngoái. Xuất khẩu cà phê của Honduras trong tháng 05/2007 đạt 528.675 bao loại 60kg tăng 19,4% so với cùng tháng năm trước. Tính từ đầu niên vụ tới nay nước này đã xuất khẩu được 2,25 triệu bao, tăng 9,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Xuất khẩu cà phê của Guatemala trong tháng 5 đạt 482.444 bao, tăng 13% so với cùng tháng năm ngoái và tổng lượng cà phê nước này xuất khẩu trong 9 tháng đầu niên vụ 2006/7 cũng tăng 115 ; êm 2.3 triệu bao. Thị trường trong nước Ước xuất khẩu tháng 5/2007 đạt khoảng 110 ngàn tấn, kim ngạch đạt 161 triệu USD, so với cùng kỳ năm trước lượng tăng 24% nhưng kim ngạch tăng 54%. Xuất khẩu cà phê 5 tháng đầu năm 2007 ước đạt 776 ngàn tấn, kim ngạch 1,1 tỉ USD chiếm 42% giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản, gần gấp hai lần kim ngạch XK gạo và là mặt hàng nông sản đầu tiên có giá trị kim ngạch XK đạt trên 1 tỉ USD. Nguyên nhân của sự tăng trưởng mạnh về kim ngạch xuất khẩu do giá cà phê luôn giữ ở mức cao và tăng mạnh trong những tháng gần đây, đặc biệt vào những ngày cuối tháng 5/2007. Tuy nhiên đáng chú ý : - Tỉ lệ lượng cà phê tồn kho/ sản lượng của nước ta thấp hơn nhiều so với mức trung bình của thế giới. - Theo tính toán, tỉ lệ cà phê tồn kho/ sản lượng của Braxin ước khoảng 1/3 cao hơn rất nhiều với tỷ lệ của Việt nam. Lượng cà phê tồn kho của Braxin luôn bằng 1/3 đến 1/2 lượng cà phê toàn cầu. Chính điều này tạo điều kiện thuận lợi cho Braxin trong việc chi phối giá cà phê arabica trên thị trường thế giới. Thực tế cho thấy diễn biến giá cà phê arabica trên thị trường thế giới nhìn chung khá ổn định so với biến động của giá cà phê Robusta Bảng 1: Thống kê của Bộ Nông nghiệp Mỹ USDA về thực trạng cà phê của nước ta trong niên vụ 2006 - 2007 (ĐVT: bao, 60kg/bao) Thị trường ._.ất hợp lý tránh tình trạng thất thoát lãng phí vốn cho chủ đầu tư. Thông tin thu thập phục vụ công tác lập dự án chính xác, đầy đủ đảm bảo cho nội dung của dự án được lập chính xác. Các giải pháp về kỹ thuật đều có căn cứ, chi tiết và phù hợp với từng dự án cụ thể. Các nội dung trong dự án khá đầy đủ, tiến hành theo đúng trình tự. Các nội dung quan trọng được tiến hành phân tích kỹ và chi tiết đảm bảo tính khả thi cho dự án. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ lập dự án thường xuyên được công ty chú trọng đào tạo bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn phục vụ cho công việc. Thời gian qua công ty đã lập rất nhiều những dự án quan trọng cấp quốc gia…., tạo uy tín với khách hàng Những thành tựu công ty đã đạt được giúp công ty khẳng định vị trí của mình trong thị trường dịch vụ tư vấn nói chung và trong công tác lập dự án đầu tư nói riêng. Bảng 5. Tổng hợp số dự án đã lập của VCC Năm 2006 - 2008 Loại dự án Số dự án đã lập qua các năm Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Dự án về khu công nghiệp 7 10 5 Dự án về khu đô thị 6 3 9 Dự án về các nhà máy 5 8 5 Dự án các công trình dân dụng 20 20 10 Nhà cao tầng VP, khu nhà ở 3 5 3 Công trình văn hoá thể thao 3 3 1 Công trình trụ sở làm việc 7 5 3 Công trình trường học 4 1 2 Công trình bệnh viện 3 1 1 Tổng số dự án đã lập 38 41 29 Tổng giá trị 2684841000 24608374000 11809371000 1.3.2. Những hạn chế còn tồn tại và những nguyên nhân 1.3.2.1.Những hạn chế còn tồn tại trong công tác lập dự án - Quy trình lập dự án: Một số dự án bỏ qua giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư, nên đôi khi gây khó khăn cho giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi và phải điều chỉnh lại nhiều lần làm chậm tiến độ, mất thời gian và chi phí. - Phương pháp lập dự án: Mặc dù công ty đã áp dụng nhiều phương pháp khác nhau để lập dự án tuy nhiên một số dự án áp dụng chưa đúng, chưa thực sự phù hợp với đặc điểm của dự án.Việc áp dụng phương pháp dự báo chủ yếu dựa vào ý kiến chủ quan của người lập và chưa có cơ sở chính xác. - Nội dung lập dự án: Hầu hết các dự án chỉ chú trọng vào phân tích kỹ thuật là chính còn các nội dung khác chưa phân tích sâu và còn chung chung. Nội dung nghiên cứu thị trường của dự án và nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội tổng quát không tách riêng mà gộp chung thành nội dung nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư nên không được nghiên cứu sâu. Các chỉ tiêu phân tích tài chính dự án chủ yếu chỉ sử dụng 3 chỉ tiêu NPV, IRR, T mà bỏ qua các chỉ tiêu khác cũng rất quan trọng như B/C, RR. Trong phân tích hiệu quả kinh tế-xã hội các đánh giá còn thiếu sót chỉ tập trung vào phân tích tác động về mặt xã hội mà bỏ qua tác động về kinh tế. Các dự án bỏ qua các chỉ tiêu phản ánh tác động về mặt xã hội của dự án đối với nền kinh tế xã hội như: giá trị gia tăng thuâng NAV, giá trị hiện tại ròng kinh tế NPVe, tỷ số lợi ích chi phí kinh tế B/Ce, các chỉ tiêu về mặt xã hội như mức đóng óp ngân sách hàng năm của dự án, số lao động có việc làm do dự án tạo ra, mức thu nhập của từng hộ gia đình, năng suất lao động…. 1.3.2.2. Nguyên nhân những hạn chế - Khối lượng công việc tăng theo nhịp độ phát triển chung của toàn xã hội, ngày càng xuất hiện nhiều công việc có yêu cầu kỹ thuật cao đòi hỏi việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới hơn nữa tiến độ triển khai công việc ngắn cũng là một áp lực cho các cán bộ tư vấn. - Mặc dù đội ngũ cán bộ liên tục được bổ sung song đứng trước yêu cầu phát triển nhanh của công việc thì vẫn thiếu lực lượng lao động chất lượng, hiểu biết các thông lệ quốc tế có thể đáp ứng ngay công việc, đặc biệt trong giai đoạn hội nhập. - Thiếu các chuyên gia tầm cỡ, các chủ nhiệm, chủ trì còn yếu, trình độ ngoại ngữ chưa đáp ứng yêu cầu công việc. - Thiếu sự quan tâm và làm triệt để trong công tác đào tạo và xây dựng lự lượng cho công tác lập dự án - Việc quảng bá hình ảnh công ty với thị trường còn yếu. - Mô hình quản lý chất lượng bộc lộ nhiều mặt hạn chế. Với mô hình quản lý chất lượng như hiện nay đang áp dụng chỉ phù hợp với giai đoạn trươc khi giá trị sản lượng ,50 tỷ đồng với các công trình có tính chất truyền thống. Trong thời gian vừa qua giá trị các hợp đồng công ty đã ký không ngừng tăng trưởng từ 50 tỷ đến 100 tỷ đồng và trong quá trình áp dụng đã bộc lộ những hạn chế của mô hình quản lý chất lượng như: + Không phân cấp được trong công tác quản lý chất lượng dẫn đến quá tải trong công việc, sai sót trong công tác kiểm soát chất lượng + Không đáp ứng được tiến độ công việc lập dự án theo đúng hợp đồng. + Công việc triển khai phải làm đi, làm lại nhiều lần, tốn nhiều công lao động và mất thời gian. + Không bao quát hết được các hợp đồng dẫn đến những thiếu sót. + Không xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh, thay đổi trong quá trình thi công. CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP VÀ ĐÔ THỊ VIỆT NAM VCC 2.1. Định hướng phát triển của VCC trong công tác lập dự án đầu tư Xác định nhiệm vụ chính của công ty trong lĩnh vực tư vấn lập dự án là lập báo cáo nghiên cứu khả thi đến thiết kế kỹ thuật thi công các công trình hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới, các khu công nghiệp, các chung cư cao tầng, các công trình dân dụng. 2.1.1. Định hướng phát triển con người Xây dựng đội ngũ kỹ sư tư vấn lập dự án đồng bộ và chuyên sâu hoá. Tổ chức bộ máy lãnh đạo quản lý gọn nhẹ, năng động, có kiến thức tổng hợp, giỏi ngoại ngữ và tin học. Hình thành một đội ngũ chuyên gia chuyên ngành giỏi trực thuộc công ty để triển khai các dự án lớn. Đặc biệt trong đó tập trung đào tạo đội ngũ cán bộ Lập dự án, Quản lý dự án… 2.1.2. Định hướng phát triển chiều sâu Tập trung nghề nghiệp mũi nhọn chuyên sâu và từng bước đạt tiêu chuẩn quốc tế, phát triển đa dạng các loại dự án tư vấn tại công ty. Xây dựng độ tin cậy và tính trung thực, chất lượng nội dung tư vấn (ISO) nâng cao tính cạnh tranh phát triển của VCC. 2.1.3. Định hướng maketing Tăng cường quảng bá giới thiệu công ty ra thị trường. Xây dựng chiến lược thông qua mạng lưới thông tin nhanh, nhạy và đáng tin cậy. Cải tiến các phương pháp Lập dự án để đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu thị trường. 2.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án tại công ty VCC Trong xu thế phát triển hiện nay các công ty tư vấn xây dựng, để có thể hoàn thành tốt những mục tiêu của mình và giữ vững vị trí trong lĩnh vực tư vấn đàu tư xây dựng công ty VCC cần hoàn thiện mình hơn nữa. Và một trong những công tác cần hoàn thiện là công tác lập dự án 2.2.1. Hoàn thiện quy trình lập dự án Đối với bất kỳ một dự án nào thì quy trình soạn thảo đều có ảnh hưỏng lớn đến chất lượng công tác lập dự án. Hiệu quả dự án đầu tư phụ thuộc rất nhiều vào sự phối hợp, phân công, bố trí công việc giữa các phòng ban trong công ty. Do vậy, để công tác lập dự án ngày càng hoàn thiện hơn thì quy trình thực hiện dự án đầu tư của công ty cũng phải được đổi mới và hoàn thiện hơn. Hiện nay, công ty sử dụng quy trình lập dự án nói chung là phù hợp với xu hướng chung và theo mô hình quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2000. Tuy nhiên vẫn còn một số dự án chưa thực hiện tốt do trong bước lập dự án chưa thực hiện tốt các tiêu chuẩn đặt ra. Hầu hết cácdự án lập chưa thực hiện đầy đủ việc nghiên cứu trong 3 giai đoạn là nghiên cứu cơ hội đầu tư, nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi mà đi thẳng vào nghiên cứu tiền khả thi và khả thi. Vì vậy, với bước lập kế hoạch và thực hiện, chủ nhiệm dự án cần tiến hành lập chi tiết và cụ thể, đưa ra các mốc thời gian quan trọng để yêu cầu can sbộ lập dự án hoàn thành công việc của mình đúng thời hạn. Trong bước chuẩn bị lập dự án cần tập hợp số liệu đầy đủ, hợp lý. Khi tiến hành vào công việc lập dự án chính thức cần tăng cường công tác giám sát của chủ nhiệm dự án, đôn đốc các cán bộ lập dự án thực hiện theo đúng tiến độ. Lập dự án là một công việc có tính tập thể. Trong quy trình lập dự án, mỗi bước đều gắn với trách nhiệm của các phòng ban, các cá nhân cụ thể mà trong đó chủ nhiệm dự án là ngưòi chịu trách nhiệm chính. Do đó, để thống nhất được toàn bộ ý kiến của từng phòng ban và từng các nhân là một việc không phải lúc nào cũng thuận lợi. Bởi các phòng ban trong công ty hoạt động độc lập có chức năng khác nhau sẽ có những quan điểm khác nhau về dự án. Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng của dự án. Vì vậy để công tác lập dự án hoàn thiện hơn nữa cần phải đổi mới và hoàn thiện quy trình lập dự án tại công ty. Cần phải đổi mới quy chế quản lý của công ty. Cần có sự phối hợp thống nhất giữa các phòng ban trong công ty để dự án được lập ra tốt hơn. Cần phải lập ra một ban chyên môn chuyên trách trong lĩnh vực lập dự án và cử một người làm quản lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện công viêc, nghiệm thu sản phẩm khi hoàn thành. Như vậy, khi chủ đầu tư yêu cầu công ty lập dự án thì ban chuyên môn sẽ làm việc với chủ đầu tư, từ đó giao việc cụ thể cho từng phòng ban của công ty. Ngoài ra mỗi giai đoạn cần tăng cường công tác giám sát, đánh giá của các chuyên gia có trình độ chuyên môn cao, có nhiều kinh nghiệm trong công tác lập dự án. Đồng thời phải thường xuyên nâng cao năng lực chuyên môn của các các bộ lập dự án và đặc biệt là chủ nhiệm dự án. Cần tăng cường thực hiện công tác theo dõi giám sát việc thực hiện quy trình lập dựa án bởi thực tế do không có sự giám sát chặt chẽ của chủ nhiệm dự án nên một số bước trong quy trình lập dự án tiến hành không đầy đủ hoặc chưa tốt. Hiện nay, tại công ty hầu hết các dự án sau khi lập xong phải chỉnh sửa lại nên công tác kiểm tra đánh giá dự án đôi khi bị xem nhẹ. Do đó, khi hoàn thành dự án các cán bộ làm công tác lập dự án cần kiểm tra đánh giá lại xem có thiếu sót gì không sau đó trình chủ nhiệm dự án kiểm tra lại. Để khắc phục vấn đề này, phòng phát triển dự án cần mở rộng cách thức lập dự án theo các trích hưởng theo sản phẩm đó là các dự án hoàn thành sẽ phân công cho một thành viên trong phòng dự án đứng ra giám sát chặt chẽ quy trình làm việc của dự án. Trưởng ban dự án cần quan tâm hơn nữa đến công tác lập dự án của từng thành viên, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện để có dự án hoàn chỉnh trình chủ đầu tư. 2.2.2. Hoàn thiện nội dung lập dự án Các nội dung trong công tác lập dự án tại công ty VCC được thực hiện theo quy định cụ thể do đó mỗi khi có sự thay đổi về một mặt nào đó thường làm cho các cán bộ lập dự án lúng túng. Để khắc phục nhược điểm này, các thành viên lập dự án cần có sự hỗ trợ cho nhau trong khi làm việc, ban lãnh đạo cần bố trí công việc hợp lý cho từng người sao cho phát huy được thế mạnh và hạn chế những điểm yếu. Tuy các nội dung trong các dự án công ty đã lập khá đầy đủ nhưng cũng có những nội dung phân tích chưa sâu. Trong đó đáng chú ý là nội dung phân tích thị trường, phân tích hiệu quả tài chính dự án và khía cạnh kinh tế xã hôị. Do đó cần có những biện pháp cụ thể như: 2.2.2.1. Nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội tổng quát Đối với mỗi dự án đầu tư thì đây là nội dung nghiên cứu không thể thiếu. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào từng dự án cụ thể mà nội dung này có được trình bày trong báo cáo nghiên cứu khả thi hay không. Phân tích tình hình kinh tế xã hội tổng quát bao gồm các nội dung nghiên cứu chính như nghiên cứu tìh hình kinh tế vĩ mô, môi trường văn hoá xã hội, môi trường chính trị và luật pháp, môi trường tự nhiên và các quy hoạch, kế haọch phát triển ngành, vùng có liên quan đến dự án. Do đặc điểm các dự án của công ty là các dự án về lĩnh vực đầu tư xây dựng nên nội dung phân tích điều kiện tự nhiên, địa hình, khí hậu, nguồn nước, địa chất, thuỷ văn rất quan trọng. Vì vậy, nâng cao chất lượng tỏng công tác nghiên cứu về khía cạnh này là cần thiết. Qua tìm hiểu về công tác lập dự án tại công ty, nội dung nghiên cứu khía cạnh này được thực hiện khá đầy đủ. Tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập cần giải quyết như một số dự án đầu tư nội dung nghiên cứu về tình hình kinh tế vĩ mô, tình hình phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, địa phương chưa được đề cập đến. Chủ yếu đề cập về điều kiện tự nhiên. Tuy nhiên một số dự án các cán bộ dự án lấy nội dung ở một số dự án tương tự tại địa phương đó nên đôi khi con số đưa ra chưa thực sự chính xác. Để nâng cao chất lượng nội dung nghiên cứu này trong quá trình soạn thảo dự án, công ty cần tăng cường đội ngũ cán bộ kỹ sư khảo sát địa chất công trình của khu vực dự án được xây dựng. Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu tiến hành tìm hiểu, thu thập xử lý các thông tin dữ liệu có liên quan đến dự án cần tổ chức nghiên cứu về vùng dự án và đồng thời liên kết với địa phương và chủ đầu tư để dự án đạt kết quả cao. 2.2.2.2. Phân tích tình hình thị trường Tất cả các dự án đều mang bản chất dự báo cho tương lai. Mỗi dự án khi được lập ra đều chưa được thực hiện ngay mà do đó mới chỉ là các nghiên cứu ban đầu, sau một thời gian xem xét và thẩm định thì mới được thực hiện. Do đó việc nghiên cứu thị trường của dự án chủ yếu là dự báo, dự đoán, ngoại suy dựa vào các trường hợp tương tự, từ tình hình của quá khứ. Để có được sự phân tích và dự báo thị trường tốt nhất cần có sự tìm hiểu thật kỹ về nội dung nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội tổng quát như: kinh tế chính trị, luật pháp, môi trường, văn hoá, xã hội Qua phân tích thực trạng về công tác lập dự án tại công ty, việc nghiên cứu thị trường cũng được đề cập đến và được trình bày trong nội dung sự cần thiết phải đầu tư. Tuy nhiên các nghiên cứu vẫn chỉ là sơ bộ, không theo một trình tự cụ thể và nội dung nghiên cứu còn chưa nhiều. Với mỗi dự án khác nhau, cán bộ dự án sẽ trình bày theo cách khác nhau. Trong thời gian tới, công ty nên nâng cao công tác nghiên cứu thị trường của dự án như: cần phải lập ra một đội ngũ cán bộ chuyên trách về phân tích tình hình thị trường dự án. Có vậy, việc phân tích sẽ có tính chuyên môn hoá hơn và hiệu quả hơn. Tăng cường hệ thống thu thập thông tin bằng cách hiện đại hoá máy móc, trang thiết bị công nghệ, đào tạo chuyên môn cho các cán bộ. 2.2.2.3. Phân tích kỹ thuật Đặc thù của công ty VCC là công ty tư vấn đầu tư về lĩnh vực xây dựng nên nội dung phân tích kỹ thuật được tiến hành nghiên cứu rất chi tiết và cụ thể. Mục đích của nghiên cứu kỹ thuật dự án đầu tư là nhằm xác định các thông số kỹ thuật từ đó làm tiền đề cho các công tác nghiên cứu khía cạnh tài chính sau này. Tuỳ theo từng dự án cụ thể mà các vấn đề trên được nghiên cứu cho phù hợp với yêu cầu. Vấn đề nầo cần được nghiên cứu chi tiết, cụ thể, vấn đề nào cần phải xử lý nhiều thông tin hơn, vấn đề nào chỉ cần xem xét sơ bộ. Nội dung phân tích kỹ thuật của công ty gồm xác định quy mô dự án, lựa chọn hình thức đầu tư ,địa điểm xây dựng và hiện trạng khu đất, các giải pháp về quy hoạch,kiến trúc, kỹ thuật, đánh giá tác động môi trường, phương án đề bù giải phóng mặt bằng, hình thức quản lý dự án và tiến độ thực hiện dự án. Tuy nhiên, có một số nội dung ở từng dụ án khác nhau tiến hành phân tích chưa đầy đủ như nội dung xác định hiện trạng khu đất, phương án đền bù giải phóng mặt bằng, ...Do đó, cần bổ sung thêm đội ngũ kỹ sư khảo sát kỹ sư kỹ thuật để tiến hành phân tích các nội dung kỹ thuật đầy đủ, chính xác hơn. Cần bổ sung thêm nhiều phương án kỹ thuật để lựa chọn. Nếu phân tích kỹ thuật tiến hành tốt sẽ giúp loại bỏ được các phương án không khả thi về kỹ thuật tạo tiền đề cho bước nghiên cứu tiếp theo là nghiên cứu tài chính dự án đầu tư. 2.2.2.4. Phân tích tài chính Đây là một nội dung quan trọng nhất trong quá trình soạn thảo dự án đầu tư. Phân tích tài chính là cơ sở để tiến hành phân tích kinh tế xã hội. Trong phân tích tài chính thì phải xây dựng công việc xác định tỷ suất chiết khấu theo đúng các luận chứng kinh tế và kỹ thuật. Một số dự án được lập có tỷ suất chiết khấu dựa vào các dự án tương tự. Do vậy các cán bộ lập dự án cần thiết phải có kiến thức cho việc tính toán tỷ suất chiết khấu để hoàn thiện nội dung này. Tính tỷ suất chiết khấu theo bình quân các nguồn huy động vốn khác nhau. Thêm vào đó, các chỉ tiêu phân tích hiệu quả tài chính trong các dự án mà công ty lập vẫn chưa đầy đủ. Thực tế lập dự án tại công ty chỉ chú trọng vào 3 chỉ tiêu cơ bản như NPV, IRR,T. Tuy nhiên trong thực tế thì các chỉ tiêu này vẫn chưa đủ để đánh giá chính xác tính khả thi của dự án. Do đó công ty nên bổ sung thêm một số chỉ tiêu phân tích khác như chỉ tiêu B/C, chỉ tiêu suất lợi nhuận vốn đầu tư RR, vòng quay vốn lưu động, điểm hoà vốn…để đảm bảo cho tính khả thi của dự án. Khi phân tích tài chính công ty cần tính toán thêm các chỉ tiêu đánh giá tiềm lực tài chính của dự án như: hệ số vốn tự có so với vốn đi vay, tỷ trọng vốn tự có trong tổng vốn đầu tư. Hai chỉ tiêu này nói lên tiềm lực tài chính đảm bảo cho dự án thực hiện được thuận lợi. Ngoài ra một nội dung khá quan trọng trong phân tích tài chính dự án là đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án. Hiện nay, tại công ty nội dung này vẫn chưa được sử dụng rộng rãi trong công tác lập dự án. Hầu hết các dự án chưa phân tích độ an toàn về mặt tài chính của dự án trong BCNCKT. Do đó, để hoàn thiện khía cạnh phân tích tài chính dự án cần bổ sung thêm nội dung phân tích này. Cụ thể, nội dung đánh gía về mặt tài chính dự án đầu tư thông qua các mặt: An toàn về nguồn vốn: đảm bảo tỷ lệ giữa vốn tự có và vốn đi vay ≥1 An toàn về khả năng thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả năng trả nợ phải đảm bảo: Tỷ lệ khả năng thanh toán hiện hành= Tài sản lưu động/ nợ ngắn hạn≥1 Tỷ số khả năng trả nợ của dự án = nguồn trả nợ hàng năm của dự án / nợ phả trả hàng năm (gốc và lãi) Nguồn trả nợ hàng năm của dự án gồm: lợi nhuận sau thuế, khấu hao cơ bản, lãi phải trả hàng năm. Tỷ số khả năng trả nợ của dự án phải đạt mức quy định chuẩn phù hợp với từng ngành nghề. Khả năng trả nợ của dự án đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án đồng thời là một trong các tiêu chuẩn để chấp nhận cung cấp tín dụng cho dự án hay không. 2.2.2.5. Nghiên cứu khía cạnh kinh tế xã hội Đối với một dự án đầu tư được cấp giấy phép đầu tư thì dự án không chỉ có tính khả thi về mặt tài chính mà còn có sự đóng góp cho nền kinh tế xã hội của đất nước. Các dự án đầu tư xây dựng các khu công nghiệp, các công trình đô thị…có tác động lớn đến khía cạnh kinh tế xã hội của địa phương và cả nước. Tại công ty, công tác nghiên cứu khía cạnh kinh tế xã hội đã được tiến hành theo quy trình lập dự án tuy nhiên nội dung phân tích còn đôi chỗ thiếu sót hoặc lập sơ qua. Chủ yếu tập trung vào khía cạnh xã hội như: Tác động của dự án đến lao động, việc làm, tác động đến môi trường sinh thái, đóng góp của dự án vào ngân sách, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương, tác động của dự án đến phân phối thu nhập của người dân….Do đó, trong thời gian tới công ty cần bổ sung thêm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế dự án đầu tư như: Giá trị gia tăng thuần NAV, giá trị hiện tại ròng kinh tế NPVE, B/CE. 2.2.3. Hoàn thiện phương pháp lập dự án Hiện nay, các phương pháp công ty đang áp dụng để lập dự án là phương pháp phân tích, đánh giá, phương pháp dự báo, và phương pháp so sánh. Để nâng cao công tác lập dự án, cần phải lập một hệ thống các phương pháp lập dự án khoa học cao đối với từng loại dự án và từng nội dung trong mỗi dự án. Quan tâm hơn nữa tới việc phân tích độ nhạy trong quá trình lập dự án. Giá nguyên vật liệu xây dựng, giá thiết bị tăng lên dẫn đến chi phí xây dựng và chi phí trang trải thiết bị tăng lên nhiều so với thời điểm lập dự án và các chỉ tiêu NPV, IRR sẽ thay đổi không tốt. Vì vậy cần phân tích độ nhạy một cách chính xác và đầy đủ để đảm bảo chất lượng dự án được nâng cao hơn nữa, dự án sẽ mang tính khoa học và tính khả thi cao. 2.2.4. Đầu tư nguồn nhân lực cho công tác lập dự án Nguồn nhân lực cho dự án vô cùng quan trọng đối với dự án. Trong công tác lập dự án, con người là nhân tố quan trọng nhất quyết định đến kết quả và hiệu quả công việc. Dự án là sản phẩm do cong người tạo ra do đó muốn có một sản phẩm tốt thì cần có một đội ngũ cán bộ có năng lực thực sự, có trình độ chuyên môn cao. Vì vậy đầu tư nguồn lực cho hoạt động lập dự án là một giải pháp cần thiết để nâng cao công tác lập dự án. Đầu tiên phải đào tạo đội ngũ lập dự án có trình độ, nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ làm công tác lập dự án. Để nâng cao chất lượng công tác lập dự án thì công ty phải có đội ngũ cán bộ tư vấn giỏi, có phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp. Do vậy, việc đào tạo có ảnh hưởng rất lớn đến công tác lập dự án. Cần nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ nhân viên, khuyến khích và cử các cán bộ trẻ hiện đang đảm nhiệm các công việc chuyên môn của công ty, tham gia các lớp học nâng cao trình độ cũng như mời các chuyên gia đầu ngành đến giảng dạy về chuyên đề về kiến trúc, kết cấu, hệ thống kỹ thuật điện nước…Đồng thời bổ sung đội ngũ những chuyên gia trong và ngoài nước có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm và ý thức gắn bó với sự nghiệp phát triển của công ty. Công ty đặc biệt chú trọng giáo dục chính trị tư tưởng để mỗi một cán bộ nhân viên xác định rõ tinh thần trách nhiệm đối với công việc được giao. Xác định rõ ý thức học hỏi vươn lên để đáp ứng được với sự phát triển trong giai đoạn mới của công ty. Cùng với việc đào tạo chuyên môn cho cán bộ thì công ty cần phải tạo điều kiện để cán bộ trong công ty nâng cao trình độ về tin học, ngoại ngữ, các phần mềm cần thiết phục vụ cho công tác lập dự án. Mọi cán bộ nhân viên trong công ty phải phấn đấu thực hiện sử dụng thành thạo các máy móc thiết bị hiện đại phục vụ công tác chuyên môn. Quan tâm chăm lo chu đáo tới đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ nhân viên để họ yên tâm công tác. Bên cạnh đó công tác đào tạo tuyển dụng lao động cũng cần được chú trọng . Trong quá trình tuyển dụng, công ty cần đổi mới và sáng tạo trong cách đánh giá , người tuyển dụng phải có cái nhìn bao quát và đưa ra được các biện pháp thử thách, thử việc thích hợp cho từng vị trí tuyển dụng. 2.2.5. Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý Lập dự án là một công việc liên quan tới nhiều tổ chức, nhiều cá nhân trong đó cần phải có một cơ cấu tổ chức hợp lý mới hiệu quả. Để có thể tiến hành lập dự án thì trước hết dự án đó phải được các cấp Lãnh đạo trong công ty thông qua và sau đó mới đi vào lập dự án cụ thể. Đổi mới và nâng cao hiệu quả chỉ đạo điều hành của lãnh đạo công ty trong mọi hoạt động cũng như nâng cao hiệu quả làm việc của cán bộ, công nhân viên trong công ty, xây dựng một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ làm nâng cao chất lượng công tác lập dự án tại công ty. Bộ máy của công ty gồm: đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, và các phòng ban, các trung tâm. Nếu chức năng lãnh đạo của công ty luôn được đảm bảo và phù hợp thì các hoạt động của công ty sẽ đi đúng hướng đạt hiệu quả như mong muốn. Hiện nay công ty có chủ tịch hội đồng quản trị, một tổng giám đốc và hai phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo công ty, luôn luôn theo sát các hoạt động của công ty, điều hành các dự án, đề ra các phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu, kế hoạch hoạt động. Do đó, công ty cần tạo điều kiện để các cán bộ quản lý phát huy hơn nữa năng lực quản lý của mình. Cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong công ty để tạo ra sự thống nhất thông suốt trong quá trình quản lý các hoạt động của dự án. Đối với công tác tổ chức lập dự án, thực hiện phân công công việc rõ ràng, phân trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên trong nhóm lập dự án. Trong quá trình soạn thảo công ty cần đưa ra một lịch trình lập dự án cụ thể, chi tiết hoá thời gian thực hiện các phần công việc từ đó tạo điều kiện cho các thành viên hoàn tất công việc 2.2.6. Một số giải pháp khác Đầu tư đổi mới khoa học công nghệ Hiện nay, tại công ty các máy móc thiết bị phục vụ cho công tác lập dự án được trang bị khá đầy đủ. Tuy nhiên, để nâng cao hơn nữa chất lượng công tác lập dự án cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty, công ty vẫn cần đầu tư hơn nữa hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác lập dự án như thay mới các thiết bị cũ, mua sắm thêm các thiết bị đo đặc, thăm dò,máy tính, máy in, máy fax, thiết bị thu thập lưu trữ cơ sở dữ liêu… Đầu tư hệ thống cơ sở dự liễu phục vụ cho công tác lập dự án Cơ sở thông tin dữ liệu đóng vai trò quan trọng trong công tác lập dự án. Thông tin thu thập được càng nhiều thì dự án càng đạt chất lượng cao. Vì thế để nâng cao chất lượng lập dự án cần thiết phải xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh. Các dự án nên được tin học hoá và lưu vào bộ nhớ máy tính. Việc sắp xếp dự án phải tuân thủ theo một trình tự khoa học, theo từng năm, từng loại dự án để khi cần có thể tìm ra dễ dàng. Xây dựng một hệ thống các văn bản pháp luật có liên quan đến dự án như đất đai, thuế, luật xây dựng, luật đầu tư…để so sánh đối chiếu khi cần Xây dựng mạng lưới thu thập thông tin cho từng dự án từ các nguồn thu thập khác nhau như: thông tin từ Bộ Xây dựng, Bộ Kế Hoạch, Sở kế hoạch, UBND tỉnh, thành phố, các cơ quan nhà nước liên quan… Tiếp tục cải tiến và áp dụng hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng ISO9001:2000 Việc áp dụng tiêu chuẩn này nhằm kiểm soát toàn bộ quá trình lập dự án theo đúng tiến độ, chất lượng và mục tiêu đề ra. Công ty đã luôn thực hiện đúng các quy trình chất lượng ISO 9001:2000 trong quá trình tạo ra sản phẩm cung cấp cho khách hàng. Trong thời gian tới công ty tiếp tục cải tiến hệ thống ISO để phù hợp với điều kiện hoạt động của doanh nghiệp. Một số giải pháp nhằm khuyến khích tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên trong toàn thể công ty Công ty cần có một chế độ tiền lương, tiền thưởng rõ ràng, công bằng và bình đẳng. Tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt của công ty cần thực hiện nghiêm minh và rõ ràng tạo động lực khuyến khích cán bộ trong công ty phấn đấu hết mình cho công việc. Mức lương trả cho cán bộ công nhân viên phải phù hợp với trình độ, sức lao động họ bỏ ra. Bên cạnh đó công ty cũng cần có một chế độ thưởng phạt thật công bằng, minh bạch và hợp lý. Công ty có thể sử dụng các định mức công việc, các biện pháp khuyến khích các nhân viên làm việc đạt hiệu suất cao hơn như giao khoán các công việc. KÕt luËn Nền kinh tế Việt Nam đang có những chuyến biến tích cực. Đảng và nhà nước ta đã ,đang và sẽ tiếp tục chủ trương đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập cùng với nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Những cơ hội và thuận lợi đang mở ra trước mắt cho các doanh nghiệp Việt Nam về cả tiềm năng thị trường rộng mở lẫn sự hợp tác đa phương diện. Qua tìm hiểu thực tế tại công ty VCC, công tác Lập dự án của công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể tuy vậy vẫn tồn tại những hạn chế. Để khắc phục, đòi hỏi trong thời gian tới cần thực hiện các giải pháp cụ thể hoàn thiện hơn nữa công tác lập dự án về cả hình thức lẫn nội dung nhằm nâng cao uy tín cho công ty và tạo dựng chỗ đứng vững chắc trên thị trường tư vấn hiện nay. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Hồ sơ năng lực công ty Đề án phát triển công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam giai đoạn 2007-2012 Sổ tay chất lượng công ty Báo cáo thành tích hoạt động của công ty Báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án Dự án “Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến cà phê chất lượng cao” MỤC LỤC LêI Më §ÇU 1 DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ 2 DANH MỤC HÌNH VẼ 2 CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP VÀ ĐÔ THỊ VIỆT NAM VCC 3 1.1. Giới thiệu tổng quan về công ty 3 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 3 1.1.2. Chức năng & nhiệm vụ của công ty CP tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam VCC 10 1.1.3. Cơ cấu và bộ máy tổ chức (Hình 1) 11 1.2. Thực trạng công tác lập dự án tại công ty VCC 13 1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác lập dự án 13 1.2.1.1. Nhóm nhân tố con người 13 1.2.1.2. Nhóm nhân tố tổ chức 13 1.2.1.3. Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng 13 1.2.1.4. Cơ sở pháp lý của dự án 14 1.2.2. Đặc điểm các dự án đầu tư được lập tại công ty VCC 14 1.2.3. Quy trình lập dự án đầu tư tại công ty VCC theo ISO 9001-2000 14 1.2.3.1. Quy trình giao nhiệm vụ 14 1.2.3.2. Quy trình triển khai thực hiện theo Hệ thống QLCL ISO 9001:2000 16 1.2.3.3. Quy trình lập dự án theo cấp độ nghiên cứu 20 1.2.4. Nội dung công tác lập dự án của công ty VCC 30 1.2.4.1. Sự cần thiết phải đầu tư 30 1.2.4.2. Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của dự án 30 1.2.4.3. Nghiên cứu khía cạnh tài chính 35 1.2.4.4. Nghiên cứu khía cạnh kinh tế xã hội 36 1.2.5. Nghiên cứu một dự án cụ thể “ Dự án Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến cà phê chất lượng cao” 37 1.2.5.1. Sự cần thiết phải đầu tư của dự án 37 1.2.5.2. Phân tích kỹ thuật dự án 45 1.2.5.3. Phân tích tài chính dự án 66 1.2.5.4. Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội dự án: 70 1.2.5.5. Đánh giá tính khả thi của dự án: 71 1.2.6.Đánh giá công tác lập Dự án của Dự án minh hoạ 71 1.2.6.1.Về sự cần thiết đầu tư của dự án: 71 1.2.6.2. Về khía cạnh kỹ thuật của dự án 73 1.2.6.3.Về phân tích khía cạnh tài chính dự án 75 1.2.6.4. Về phân tích khía cạnh kinh tế- xã hội 76 1.3. Đánh giá chung công tác lập dự án đầu tư tại công ty VCC 76 1.3.1. Những kết qủa đạt được 76 1.3.2. Những hạn chế còn tồn tại và những nguyên nhân 77 1.3.2.1.Những hạn chế còn tồn tại trong công tác lập dự án 77 1.3.2.2. Nguyên nhân những hạn chế 78 CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP VÀ ĐÔ THỊ VIỆT NAM VCC 80 2.1. Định hướng phát triển của VCC trong công tác lập dự án đầu tư 80 2.1.1. Định hướng phát triển con người 80 2.1.2. Định hướng phát triển chiều sâu 80 2.1.3. Định hướng maketing 80 2.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án tại công ty VCC 80 2.2.1. Hoàn thiện quy trình lập dự án 80 2.2.2. Hoàn thiện nội dung lập dự án 82 2.2.2.1. Nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội tổng quát 82 2.2.2.2. Phân tích tình hình thị trường 83 2.2.2.3. Phân tích kỹ thuật 84 2.2.2.4. Phân tích tài chính 84 2.2.2.5. Nghiên cứu khía cạnh kinh tế xã hội 86 2.2.3. Hoàn thiện phương pháp lập dự án 86 2.2.4. Đầu tư nguồn nhân lực cho công tác lập dự án 86 2.2.5. Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý 87 2.2.6. Một số giải pháp khác 88 KÕt luËn 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 91 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21654.doc
Tài liệu liên quan