Hoàn thiện công tác quản lý đội xây dựng tại Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5

LỜI MỞ ĐẦU Đất nước ta đang trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, thị trường ngày càng cạnh tranh khốc liệt hơn, các doanh nghiệp buộc phải cơ cấu, sắp xếp tổ chức doanh nghiệp của mình sao cho hợp lí nhất. Thực tiễn đặt ra cho các nhà quản lý doanh nghiệp là làm thế nào để có biện pháp cụ thể mang tính thực thi cao để điều khiển doanh nghiệp của mình đứng vững và phát triển theo hướng đi lên. Các doanh nghiệp xây dựng cũng không ngoại lệ, xây dựng và phát triển công ty là mục tiêu hàng đầ

doc100 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1157 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý đội xây dựng tại Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u của Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5. Đội xây dựng là đơn vị trực tiếp tiến hành thi công tạo sản phẩm xây dựng của công ty cũng như mang lại lợi nhuận cho công ty. Do vậy, để đảm bảo phát triển vững chắc, Công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp 5 có định hướng rõ ràng để phát triển đội xây dựng trong tương lai. Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 là doanh nghiệp được xếp loại I về chất lượng công trình xây dựng và uy tín trên thị trường. Lĩnh vực xây dựng là một lĩnh vực kinh doanh có nhiều đối thủ cạnh tranh lớn. Để đứng vững trên thị trường, một trong những chiến lược phát triển của công ty là phát triển và hoàn thiện đội xây dựng. Muốn thực hiện được mục tiêu trên, công tác quản lý đội xây dựng cần được chú trọng hoàn thiện hơn trong tương lai. Tuy nhiên, công tác quản lý đội xây dựng của công ty còn nhiều hạn chế cần thiết phải có những giải pháp hoàn thiện để nâng cao hiệu quả của công tác này mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong tương lai. Vì vậy khi nghiên cứu tìm hiểu công ty trong thời gian thực tập vừa qua, em đã lựa chọn chuyên đề: “ Hoàn thiện công tác quản lý đội xây dựng tại công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5”. Chuyên đề thực tập của em được chia làm 3 phần chính sau: Chương I: Tổng quan về công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5. Chương II: Thực trạng công tác quản lý đội xây dựng tại công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5. Chương III: Hoàn thiện công tác quản lý đội xây dựng tại công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5. Chuyên đề có sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thống kê – phân tích, phương pháp tổng hợp từ các số liệu thống kê, thu thập, tìm kiếm. Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý đội xây dựng tại công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5. Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5. Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã nỗ lực cố gắng nhưng do trình độ nhận thức còn hạn chế, thời gian nghiên cứu hạn hẹp nên chuyên đề không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhân được sự đóng góp ý kiến của cô giáo, quý công ty và toàn thể các bạn để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày 26 thán 04 năm 2010 Sinh viên thực hiện Bùi Thị Quý PHẦN 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP 5 I. Thông tin chung 1.Tên công ty: Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 Tên tiếng Anh: Investment and Construction Joint Stock Company 5 Tên viết tắt: C.C.5 Trụ sở chính: Số 6 Nguyễn Công Trứ, phường Phạm Đình Hổ, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Điện thoại: +84-(0)48- 21.12.86 Fax: +84-(0)48- 21.12.86 Email : hanoicc5@yahoo.com.vn Người đại diện: Nguyễn Văn Hội. Chức vụ: Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc 2. Hình thức pháp lý: Tiền thân của Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 là Công ty xây lắp và vật tư xây dựng 5. Công ty là doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn, được thành lập vào ngày 04/03/1993 theo quyết định số 171/NN-TCCB/QĐ của Bộ Nông Nghiệp và Công nghiệp thực phẩm. Sau một thời gian dài hoạt động hiện nay Công ty được cổ phần hóa căn cứ theo nghị định số 86/2003/NĐ- CP ngày 18 tháng 7 năm 2003. Giấy chứng nhận kinh doanh công ty cổ phần số 0103009237 do Sở Kế hoạch Đầu tư thành phố Hà Nội( Phòng đăng ký kinh doanh số 01) cấp và đăng ký thay đổi lần thứ 4 ngày 28 tháng 08 năm 2008. Vốn điều lệ của công ty trước khi cổ phần hóa là 6,5 tỷ đồng (sáu tỷ năm trăm triệu đồng), được chia thành 650.000 cổ phần bằng nhau với trị giá cổ phần là 10.000 đồng. Đến nay vốn điều lệ của Công ty là: 20.073.000.000 đồng ( Hai mươi tỷ không trăm bảy mươi ba triệu đồng). Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng. Số cổ phần đã đăng ký mua: 2.007.300 cổ phần. 3. Địa chỉ giao dịch: Trụ sở chính: Số 6 Nguyễn Công Trứ, phường Phạm Đình Hổ, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Điện thoại: +84-(0)48- 21.12.86 Fax: +84-(0)48- 21.12.86 Email : hanoicc5@yahoo.com.vn Người đại diện pháp lý của công ty: Ông Nguyễn Văn Hội, chức vụ: Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc. 4. Ngành nghề kinh doanh: Bảng 01. Danh sách ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 05 STT Tên ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 1 Xây dựng công trình công nghiệp, công trình dân dụng và trang trí nội thất 2 Xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, cầu đường bộ 3 Xây dựng đường dây và trạm biến thế đến 110KV 4 Xây dựng hệ thống các công trình cấp thoát nước 5 Giám sát thi công xây dựng, loại công trình: xây dựng dân dụng, công nghiệp, thủy lợi, đường bộ và san nền. Lĩnh vực chuyên môn giám sát: xây dựng và hoàn thiện 6 Sản xuất và mua bán vật liệu xây dựng, mua bán vật tư vật liệu xây dựng 7 Kinh doanh bất động sản( không bao gồm hoạt động tư vấn và giá đất), kinh doanh vật tư vật liệu xây dựng 8 Kinh doanh và xuất nhập khẩu hàng điện lạnh và đồ gia dụng, phương tiện vận tải và thiết bị xây dựng, vật tư xây dựng 9 Kinh doanh cơ sở hạ tầng xây dựng 10 Quy hoạch và thiết kế kiến trúc, kết cấu với các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp. 11 thiết kế hệ thống điện, hệ thống chống sét, đối với công trình xây dựng dân dụng va công nghiệp 12 Thiết kế đường bộ, san nền, cấp thoát nước, cây xanh, đường nội bộ, và xử lý chất thải với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp 13 Thiết kế kỹ thuật, lập phương án bảo quản lâm sản và phòng trừ mối cho công trình xây dựng. 14 Tư vấn xây dựng ( trong phạm vi chứng chỉ hành nghề) và dịch vụ ựng dụng thử nghiệm công nghệ thiết bị và vật liệu xây dựng mới trong ngành xây dựng 15 Tư vấn đấu thầu, tư vấn quản lý dự án 16 Lập và thẩm định các dự án xây dựng( trong phạm vi chứng chỉ hành nghề) 17 Điều tra, thí nghiệm , lập dự án bảo vệ môi trường 18 Đo vẽ bản đồ địa hình, địa chất 19 Khảo sát địa chất công trình, địa chất thủy văn 20 Lập dự án sử dụng đất 21 Chế tạo lắp đặt kiểm định chất liệu vật liệu công trình 22 Thí nghiệm, kiểm định chất lượng vật liệu xây dựng 23 Dịch vụ diệt mối, thi công phòng chống mối mọt và bảo quản gỗ cho các công trình dân dụng, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, thủy lợi ( không bao gồm biện pháp xông hơi khử trùng) 24 Kinh doanh vận chuyển hành khách du lịch, vận tải văn hóa bằng ôtô (Nguồn: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số:0103009237) 5. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Tiền thân của Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 là Công ty xây lắp và vật tư xây dựng 5. Công ty là doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn, được thành lập vào ngày 04/03/1993 theo quyết định số 171/NN-TCCB/QĐ của Bộ Nông Nghiệp và Công nghiệp thực phẩm. Để đáp ứng kịp với nhu cầu phát triển của nền kinh tế và xu hướng toàn cầu hóa ngày 05/12/2005 Bộ Trưởng Bộ Nông Nghiệp và Công Nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) đã ký quyết định số 3388/QĐ/BNN-ĐMDN thành lập Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5. Như vậy, Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 là doanh nghiệp được chuyển đổi hình thức sở hữu từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần theo nghị định của chính phủ với cơ cấu cổ phần của các cổ đông như sau: - Nhà nước: 58.500 cổ phần, chiếm 9% vốn điều lệ. - Người lao động: 176.500 cổ phần, chiếm 27,15% vốn điều lệ - Nhà đầu tư chiến lược: 118.300 cổ phần chiếm 18,2% vốn điều lệ - Cổ phần bán đấu giá: 296.700 cổ phần chiếm 45,65% vốn điều lệ. Tổng cổ phần được bán ra thực hiện theo nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính Phủ về việc chuyển đổi Công ty nhà nước thành Công ty cổ phần. Bảng 02: Bảng danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 năm 2003 STT Tên cổ đông Loại cổ phần Số cổ phần Giá trị cổ phần 1 Tổng Công ty XDNN & PTNT Cổ phần phổ thông 58.500 58.500.000 2 115 cổ đông khác Cổ phần phổ thông 1.796.800 17.968.000.000 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính (Đơn vị: đồng) Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước nhà, quy mô sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng, các đội xây dựng ngày càng tăng lên về số lượng và chất lượng. Đội xây dựng có khả năng đảm nhiệm các công trình trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. Từ lúc thành lập đến nay, Công ty luôn là một DN được xếp hạng I. Công ty có phạm vi hoạt động trên cả nước, có bề dày kinh nghiệm trong xây dựng, có lực lượng cán bộ kỹ thuật cao, có đội ngũ công nhân xây dựng lành nghề, cùng với trang thiết bị máy móc thi công chuyên dụng hiện đại. Công ty đã nhận thầu, trúng thầu và hoàn thành bàn giao nhiều công trình đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật, giá thành hợp lý được người sử dụng hài lòng. Công ty đã thực hiện đấu thầu và xây dựng 7 công trình có giá trị lớn hơn 50 tỷ đồng, trên 15 công trình có giá trị từ 30 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng và rất nhiều các gói thầu với trị giá lớn hơn 10 tỷ đồng, thấp nhất là gói thầu với giá trị 16 triệu đồng.Năm 1999 và năm 2006, Công ty được nhận huy chương vàng về chất lượng công trình do Bộ Xây Dựng và Công Đoàn Xây Dựng Việt Nam tặng. Năm 2006, Công ty vinh dự được Thủ Tướng Chính Phủ tặng bằng khen. Ngoài ra doanh nghiệp còn đón nhận nhiều các huân chương và bằng khen khác. Việc thực hiện các chế độ chính sách của công ty làm đóng thuế cho nhà nước đầy đủ kịp thời. Các chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên; đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế làm đầy đủ. Việc trả lương trong công ty đối với các đơn vị chủ yếu là khoán gọn công trình văn phòng công ty trả lương theo ngày công và cấp bậc. Những tháng làm tốt kinh doanh hiệu quả, hệ số lương thưởng được nâng lên tối đa đến 1,5 lần. Hàng tháng công ty trả lương theo xếp loại A, B, C để khuyến khích mọi người làm việc có trách nhiệm. Nhờ đó mà hoạt đông của công ty nhịp nhàng và ngày càng tốt hơn. II. Đặc điểm kinh tế, kĩ thuật chủ yếu của công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 Đặc điểm về thị trường Nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành xây dựng nói riêng trong những năm vừa qua có nhiều biến động lớn. Đặc biệt là năm 2008 vừa qua, với cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới khởi nguồn là lĩnh vực kinh doanh bất động sản. Cuộc khủng hoảng kinh tế đó dẫn đến nhiều khó khăn lớn cho ngành xây dựng do sản phẩm của ngành chính là các cơ sở hạ tầng, các công trình xây dựng, các bất động sản nhà ở. Trong năm 2008 rất nhiều các công trình đang thi công phải dừng lại kể cả các công trình trọng điểm quốc gia. 1.1 Đặc điểm thị trường cung ứng các yếu tố sản xuất sản phẩm xây dựng và ảnh hưởng của chúng tới công tác quản lý đội xây dựng 1.1.1 Đặc điểm về thị trường lao động: Lao động của công ty tại các đội xây dựng chủ yếu là lao động phổ thông được tuyển mộ tại chỗ. Trong những năm qua, công ty đã thực hiện các công trình trên toàn quốc, chính vì thế đội xây dựng được thay đổi cơ cấu tổ chức thường xuyên để đáp ứng được yêu cầu của công trình. Tuy nhiên, chính điều đó làm cho chất lượng lao động không đồng đều ảnh lại ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình và an toàn lao động. Mặc dù đã được cải thiện trong vấn đề tổ chức, đào tạo lao động phổ thông nhưng lao động phổ thông Việt Nam vẫn được coi là chất lượng kém và tổ chức lao động chưa khoa học. Xuất thân từ một nước nông nghiệp, lao động phổ thông Việt nam vẫn mang tư tưởng của nền nông nghiệp kém phát triển. Nhiều lao động chỉ do cuộc sống kinh tế khó khăn nên phải làm việc tại các công trường xây dựng mà chưa qua quá trình đào tạo nào. Điều chủ quan này dẫn đến rất nhiều khó khăn trong việc quản lý nhân công, chất lượng công trình cũng như bảo đảm an toàn lao động cho công nhân. Mỗi năm có thêm trên 1,1 tỷ người tham gia lực lượng lao động trong đó lao động phổ thông chưa qua đào tạo chiếm tới 70%. Tỷ lệ này nói lên chất lượng lao động Việt Nam trong những năm vừa qua vẫn còn rất hạn chế. Có thể nói, Công ty có thể dễ dàng tìm được đủ số lượng công nhân phục vụ cho quá trình thi công nhưng việc đảm bảo phục vụ các yêu cầu của công trình xây dựng thì việc tuyển lao động cũng gặp rất nhiều khó khăn. Lực lượng lao động thất nghiệp vẫn còn nhiều nhưng tỷ lệ đáp ứng nhu cầu lại rất thấp. Trong những năm vừa qua, công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 đã thực hiện thi công rất nhiều các công trình trên địa bàn cả nước. Việc sử dụng lao động tại chỗ giúp công ty đảm bảo chi phí nhân công nhưng cũng gặp rất nhiều khó khăn tại một số địa phương. Đặc điểm lao động Việt nam không phân bố đồng đều về chất lượng tại các vùng miền trên cả nước, do đó ảnh hưởng lớn đến việc tuyển mộ lao động phù hợp với công tác thi công tại các địa bàn đó, đặc biệt là lao động phổ thông tại các vùng miền núi. Do đó, mô hình quản lý đội xây dựng của công ty được tổ chức theo mô hình khung quản lý trực tiếp từ trên các phòng ban tại công ty xuống tới công trường xây dựng. Việc quản lý lao động trong đội xây dựng được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Theo mô hình tổ chức khung, chủ công trình quản lý được lao động, chủ động tìm kiếm gói thầu, không bị gò bó về địa bàn hoạt động, phát huy mọi khả năng của ban chỉ huy công trường. Mô hình này phù hợp với sự di chuyển địa bàn thi công thường xuyên, giúp công ty mở rộng thị trường ra toàn lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên, muốn quản lý lao động địa phương, ban chỉ huy công trình gặp rất nhiều khó khăn trong các thủ tục pháp lý ở địa phương và đào tạo lao động mới. Trong những năm vừa qua, bằng sự quan tâm đúng đắn của nhà nước và các cấp chính quyền, lao động phổ thông đã ngày càng được nâng cao đời sống vật chất, tinh thần. Lao động phổ thông được công ty tuyển chọn cho thi công công trình xây dựng phải có kinh nghiệm và chuyên môn kĩ thuật. Trong những năm vừa qua, lực lượng lao động này đã gia tăng về số lượng do hệ thống giáo dục đào tạo của nước ta đã và đang được quan tâm nhiều hơn. Tuy nhiên các công trình tại các vùng sâu, vùng xa vẫn gặp khá nhiều khó khăn, công ty phải mang lao động từ các vùng khác tới để thực hiện thi công. Điều này gây khó khăn trong việc tiếp nhận lao động và quản lý lao động. Mặc dù tại các địa bàn trên, giá nhân công thấp nhưng chất lượng công nhân không đạt yêu cầu khá cao. Điều này làm chi phí quản lý và đào tạo gia tăng, làm tăng giá thành công trình xây dựng khiến cho lợi nhuận của công ty giảm sút. Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thị trường lao động, áp lực thất nghiệp gia tăng, do đó công ty chịu nhiều trách nhiệm hơn đối với người lao động cũng như đối với nhà nước. Trong 3 yếu tố chi phí là vật liệu, nhân công và máy thi công thì yếu tố nhân công có mức biến động giá mạnh nhất. Ví dụ ở Hà Nội, giá nhân công 2009 tăng lên 610% so với năm 2000, năm 2008 là 476%. Máy thi công quý II năm 2009 là đạt 179% so với năm 2000, còn năm 2008 đạt 168%. Trung bình quân lao động phổ thông làm việc tại các công trường lao động năm 2008 có mức thu nhập bình quân là 1.700.000 đồng đến 3.500.000 đồng. Đây là mức lương của những người lao động có tay nghề còn lại những người lao động không có tay nghề thì khoảng 1 triệu đồng/tháng tăng hơn năm 2007 là 15%. Nhưng với điều kiện nền kinh tế như hiện nay, việc đáp ứng đủ cho cuộc sống của cá nhân người lao động vô cùng khó khăn, do đó người lao động không mấy gắn bó với công việc và có khả năng chuyển công tác rất dễ. Điều này ảnh hưởng lớn tới công tác quản lý lao động tại các đội xây dựng và cũng như công tác xử lý đối với chính quyền địa phương. Cùng với lao động phổ thông trực tiếp thực hiện thi công công trình xây dựng, công ty còn đội ngũ cán bộ công nhân viên kĩ thuật và kĩ sư kinh tế. Sự chỉ đạo đúng đắn từ ban lãnh đạo công ty đến chỉ huy công trường và công nhân từng tổ đội là những hướng đi chung chịu ảnh hưởng trực tiếp của lực lượng lao động chất xám trên. Lực lượng cán bộ nhân viên ngày càng được đào tạo và nắm vững kiến thức chuyên môn, trau dồi thêm kinh nghiệm thực tế, ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường. Nước ta đi lên từ nền nông nghiệp lạc hậu và chế độ kế hoạch hóa tập trung, quan liêu bao cấp đã phần nào làm hạn chế trong tư tưởng của các cán bộ nhà nước. Tuy nhiên, sự phát triển của ngành giáo dục đã cung cấp cho thị trường lao động những người trẻ năng động, sáng tạo hơn trong lĩnh vực quản lý, kĩ thuật xây dựng. Đây là nguồn lao động chất xám mới, nguồn lực cho sự phát triển đất nước trong tương lai. Năm 2003, công ty đã bắt đầu tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp, chuyển hóa thành công ty cổ phần. Với hướng đi đúng đắn, công ty đã ngày càng xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý chất lượng tốt. Lực lượng cán bộ quản lý trong công ty đã được cơ cấu lại, phù hợp hơn với phương thức quản lý của nền kinh tế thị trường. 1.1.2 Đặc điểm thị trường vật tư, máy móc thiết bị xây dựng: Vật tư, máy móc thiết bị là một yếu tố hết sức quan trọng cấu thành phần lớn trong tổng giá trị của các công trình xây dựng. Đặc điểm của thiết bị, vật tư, xe máy thi công ảnh hưởng rất lớn tới quá trình thi công và chất lượng công trình. Cung ứng vật tư đảm bảo chất lượng, số lượng, giá cả và tiến độ ảnh hưởng rất lớn tới giảm giá thành sản phẩm xây dựng đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay, điều đó ảnh hưởng gián tiếp tới năng lực cạnh tranh của các công ty xây lắp. Trong mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Poter, nhà cung ứng vật tư là một thành tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Hơn nữa, Vật tư, máy móc thiết bị chính là một trong số những yếu tố đầu vào quan trọng trong chuỗi cung ứng giá trị của công ty. Tầm quan trọng của yếu tố vật tư máy móc có thể nói như yếu tố cần đảm bảo cho quá trình xây lắp được thực hiện một cách thuận lợi. Đội xây dựng là một khối cơ sở của công ty, trực tiếp điều hành các hoạt động quản lý vật tư, máy móc thiết bị thi công. Do đó, quản lý đội xây dựng chịu ảnh hưởng trực tiếp của tình hình thị trường vật tư, máy móc thiết bị thi công. Đội xây dựng thực hiện quản lý vật tư, thiết bị máy móc còn ảnh hưởng tới tiến độ thi công công trình xây dựng. Gián tiếp ảnh hưởng tới uy tín của công ty đối với các chủ đầu tư và vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trường. Để quá trình thi công diễn ra đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công theo kế hoạch thi công và thiết kế bản vẽ thi công thì các chỉ huy công trường cần thiết phải đảm bảo quản lý vật tư thiết bị máy móc thiết bị một cách tốt nhất. Khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 ảnh hưởng lớn tới chỉ số giá vật liệu xây dựng. Nếu lấy năm 2000 làm gốc với mức phần trăm là 100% thì trong năm 2009 có mức giảm so với mức tăng của năm 2008 so với kỳ gốc .Ví dụ, tại Hà Nội biến động giá xây dựng công trình nhà ở năm 2008 tăng 154% so với năm 2000, đến năm 2009 mức tăng này là 131%. Chi phí kinh doanh tăng lên, lợi nhuận sau thuế giảm. Việc này đã ảnh hưởng khá lớn đến quản lý đội xây dựng, đặc biệt là bộ phận quản lý vật tư. Tình hình đạt chỉ tiêu mua sắm và cấp phát vật tư cho đội thi công gặp rất nhiều khó khăn. Nhiều công trình không có vật tư dự trữ ảnh hưởng đến tiến độ thi công và chất lượng công trình xây lắp. Do đó để đảm bảo tiến độ thi công được diễn biến theo đúng kế hoạch thì công tác quản lý vật tư, máy móc thiết bị phải được điều động một cách linh hoạt và thuận tiện nhất. Có thể nói, chỉ số giá xây dựng không ổn định ảnh hưởng rất lớn tới kế hoạch thi công các hạng mục công trình gây khó khăn cho công tác dự trữ và thu mua vật tư. Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã và đang mở rộng cánh cửa thị trường đón chào các chủ đầu tư nước ngoài kinh doanh trên thị trường trong nước. Đây chính là những cơ hội lớn, mở rộng thêm nguồn cung ứng các nguyên vật liệu và máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại cho các doanh nghiệp xây dựng trong nước. Thị trường nguyên vật liệu được mở rộng thêm với nhiều chủng loại vật liệu mới, chất lượng cao, phù hợp hơn trong xây dựng, đã tạo thuận lợi lớn cho công ty trong những năm vừa qua, khắc phục những khó khăn do chỉ số giá tăng. Đồng thời trong những năm vừa qua, Việt Nam cũng đã tự sản xuất được khá nhiều các sản phẩm vật liệu xây dựng cung cấp cho các doanh nghiệp xây lắp. Tại công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 hiện nay, có tới 100% vật liệu xây dựng sử dụng là các vật liệu trong nước tự sản xuất chất lượng tương đương với các vật liệu nhập khẩu. Điều đó là một thuận lợi lớn đối với công tác quản lý đội xây dựng. Thứ nhất là giảm áp lực về giá của nguyên vật liệu. Thứ hai, công tác quản lý đội được chủ động hơn, không phụ thuộc vào công tác nhập khẩu vật tư. Thứ ba, công tác quản lý vật tư được quản lý chặt chẽ và có hiệu quả hơn. Thứ tư là việc chịu áp lực từ phía các nhà cung ứng nguyên vật liệu giảm đi. Như thí dụ của công trình dưới đây cho thấy, công ty đã và đang sử dụng các nguồn nguyên vật liệu có mặt tại thị trường Việt nam và của nhiều các nhà cung ứng khác nhau. Giá cả của các nhà cung ứng này cung cấp vật liệu xây dựng cho công ty luôn là mức giá cạnh tranh. Các máy móc thiết bị thi công của công ty lại chủ yếu nhập từ nước ngoài. Chủ yếu tập trung nhập khẩu ở Trung Quốc với 18 máy thi công, ngoài ra còn nhập khẩu tại Hàn Quốc với 7 máy , Nhật Bản là 4 máy, Việt Nam là 12 máy. Các máy móc thiết bị xây dựng và công nghệ được công ty thường xuyên đổi mới và hoàn thiện hơn. Các máy móc thiết bị nhập khẩu cũng gây khó khăn không nhỏ cho công tác quản lý hiện trường thi công. Tại các tổ đội sản xuất hiện nay của công ty trực tiếp sử dụng các thiết bị máy móc thi công chủ yếu là lực lượng lao động tại địa phương khiến cho không khai thác được hết hiệu suất của máy, chi phí đào tạo cho nhân công thực hiện lại khá cao. Do đó gây không ít khó khăn đối với công tác quản lý tổ đội, đặc biệt là tổ đội của công ty được tổ chức theo mô hình khung, việc thay đổi cơ cấu đội thường xuyên cũng là một trong những khó khăn của các cán bộ quản lý đội. 1.2 Đặc điểm về thị trường sản phẩm xây dựng: 2.1.1 Nhu cầu về sản phẩm xây dựng Cơ cấu sản phẩm xây dựng của Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 khá đa dạng. Trong những năm vừa qua, công ty đã không ngừng mở rộng thị trường từng bước khẳng định vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường trong nước và quốc tế. Thị trường sản phẩm xây dựng hiện nay của công ty đã mở rộng trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Là đơn vị sản xuất nhỏ nhất, cơ bản nhất của công ty, các đội xây dựng chịu ảnh hưởng rất lớn của chiến lược mở rộng thị trường của công ty cũng như tình hình phát triển thị trường sản phẩm xây dựng của nước ta. Do đó có thế nói rằng, đặc điểm về nhu cầu sản phẩm xây dựng ảnh hưởng trực tiếp tới công tác quản lý đội xây dựng. Thứ nhất về vị trí địa lý của sản phẩm xây dựng. Trong những năm vừa qua, công ty đã thực hiện thi công công trình tại rất nhiều địa phương trên toàn lãnh thổ Việt Nam, nhưng trọng điểm vẫn là thị trường Hà Nội và các tỉnh thuộc miền Bắc, Việt Nam. Biểu đồ 01: Biểu đồ doanh thu xây lắp theo miền của công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 qua các năm hoạt động Theo biểu đồ trên, doanh thu các công trình miền Bắc hiện nay của công ty là 814,517 tỷ đồng chiếm tới 48,45% trong tổng doanh thu xây lắp của công ty từ năm 2005-2008. Nguyên nhân cũng là do thị trường miền Bắc là thị trường chính của Công ty. Trong những năm tới công ty đang kế hoạch phát triển các thị trường miền Nam và nước ngoài. Thị trường miền Bắc được đánh giá là có tiềm năng phát triển lớn, do cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển của đất nước vẫn chưa được xây dựng hoàn thiện, nhiều công trình giao thông, thủy lợi vẫn chưa được nâng cấp phù hợp. Đón chào những sự kiện lớn của đất nước trong năm 2010 công ty đã và đang vạch ra những chiến lược lớn để phát triển hơn nữa. Ngoài ra thì thị trường miền nam và miền trung cũng là trong những thị trường lớn mà công ty đã và đang có kế hoạch đầu tư và phát triển trong những năm tới. Do ảnh hưởng của sự phân bố địa lý của các sản phẩm xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam không đồng đều và tập trung nên công tác quản lý đội xây dựng gặp rất nhiều khó khăn. Thị trường chính của công ty vẫn là thị trường miền Bắc, Việt Nam tuy nhiên có những công trình rải rác ở các địa bàn khác nhau gây trở ngại lớn đối với công tác quản lý đội đặc biệt là các công trình được thi công tại vùng miền núi, vùng sâu vùng xa, trình độ dân trí thấp. Ảnh hưởng lớn nhất đó là về chất lượng công nhân tại các khu vực đó. Ngoài ra còn ảnh hưởng của các yếu tố giao thông, vận tải, các dịch vụ phục vụ quá trình thi công, các điều kiện sinh hoạt cho các cán bộ quản lý đội thi công và đội xe. Nhiều công trình thực hiện tại các khu vực miền núi đã phải kéo dài gấp 2 đến 3 lần so với các công trình tại các vùng miền xuôi và khu đô thị phát triển. Dưới đây là biểu đồ về tỉ lệ phần trăm theo doanh thu các công trình xây dựng trong khu vực miền Bắc. Biểu đồ 02: Biều đồ cơ cấu doanh thu theo tỉnh thành phố thuộc khu vực miền Bắc, Việt Nam của công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 Theo biểu đồ trên ta có thể thấy, mặc dù số lượng công trình tại các tỉnh miền núi của khu vực miền Bắc là 17 công trình gấp 1.7 lần số công trình tại các Hà Nội và gấp 1,25 lần số công trình tại Hải Phòng, Hưng Yên, Hải Dương nhưng doanh thu thu được khá thấp chiếm 23.2 % trong tổng doanh thu các công trình miền Bắc. Một phần là do những công trình tại các tỉnh thành phố miền núi đa số là các công trình có vốn đầu tư thấp trung bình là 10 tỷ đồng nhưng vẫn có những công trình có tổng vốn đầu tư lớn như công trình hệ thống cấp nước huyện Sốp Cộp, Sơn La thuộc quản lý của Ban Quản Lý Dự Án Sốp Cộp, tỉnh Sơn La với tổng đầu tư và 32.000.000.000 đồng. Thứ hai về tốc độ gia tăng nhu cầu trên thị trường sản phẩm xây dựng. Sản phẩm chủ yếu của công ty hiện nay là các công trình công nghiệp, công trình dân dụng và trang trí nội thất, các công trình giao thông, thuỷ lợi, cầu đường bộ,... Trong những năm vừa qua, nhu cầu trên thị trường bất động sản ngày càng gia tăng nhanh chóng. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của công ty. Đội xây lắp là cơ sở sản xuất nhỏ nhất, trực tiếp tạo ra các sản phẩm xây dựng, để đáp ứng yêu cầu của các nhu cầu thị trường thì công tác quản lý và giám sát tại các đội thi công cần nhiều sự chú ý, đảm bảo chất lượng công trình và tiến độ thi công. Ngành xây dựng là một trong những ngành kinh tế trọng điểm của nước ta đã được các cấp chính quyền quan tâm, trú trọng phát triển. Những năm vừa qua nhu cầu về nhà ở, công trình giao thông,... ngày càng lớn, thị trường sản phẩm xây dựng của công ty ngày càng được mở rộng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm của nước ta tương đối ổn định. Tuy nhiên, những đòi hỏi về quy mô kỹ thuật ngày càng cao trong xây dựng công trình, công tác quản lý và thực hiện các chế độ chính sách đang đòi hỏi có dự tư duy mới. Nước ta hiện nay vẫn là một nước kinh tế đang phát triển do đó nhu cầu về xây dựng cơ sở vật chất tiềm năng vẫn còn nhiều. Trong những năm vừa qua, Việt Nam lần lượt ra nhập rất nhiều các tổ chức kinh tế thế giới, đặc biệt là tổ chức thương mại thế giới WTO, đánh dấu bước phát triển mới của nền kinh tế nước nhà. Đồng thời cũng mang lại cơ hội lớn cho các nhà đầu tư trong nước. Các chủ đầu tư nước ngoài cũng như trong nước đầu tư vào xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ cho quá trình sản xuất mới. Ngoài ra, để thu hút các chủ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, nhà nước quan tâm nhiều hơn tới các công trình công cộng. Năm 2006, theo chiến lược kinh doanh mới, công ty đã mở rộng thị trường sản phẩm xây dựng sang cả các sản phẩm xây dựng công trình thủy lợi, phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa nông thôn của nước nhà. Đây là thị trường mới, ít đối thủ cạnh tranh và lợi nhuận cao. Tuy mới tham gia thị trường này, trong 4 năm 2006- 2009 công ty đã thực hiện thi công 40 công trình với tổng doanh thu lên tới 651,035 tỷ đồng. Hiện nay, công ty đang tham gia đấu thầu 6 công trình thủy lợi, có tổng vốn đầu tư lên tới trên 90 tỷ đồng. Với tốc độ tăng nhanh chóng của nhu cầu thị trường, hiện nay công ty đã gia tăng thêm số các đội xây lắp tuỳ thuộc vào quy mô công trình, các đội được trang bị đầy đủ các thiết bị, máy móc thi công, đảm bảo có thể đáp ứng nhanh nhất nhu cầu của thị trường. Thứ ba, yêu cầu về chất lượng, thẩm mỹ, công nghệ sản xuất các sản phẩm xây dựng ngày càng cao. Năm 2008, việc chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 sang hệ thống quản lý chất lượng công trình xây dựng ISO 9001-2008 khẳng định sự đổi mới về phương thức quản lý chất lượng từ tư duy đến thực tế của lãnh đạo công ty. Việc quản lý, giám sát thi công đến từng hạng mục công trình được thực hiện chặt chẽ hơn nhằm đảm bảo chất lượng công trình và tiến độ thi công theo kế hoạch. Sự gia nhập WTO năm 2007, mang lại rất nhiều cơ hội lớn cho các doanh nghiệp trong nước, nhu cầu xây dựng các khu công nghiệp, các khu chế xuất ngày càng nhiều nhằm thu hút các chủ đầu tư nước ngoài nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền công nghiệp nước nhà. Trong 2005 đến năm 2008, công ty đã tham gia dự thầu và thi công 4 công trình lớn với tổng vốn đầu tư lên tới 142.000.000.000 vnđ chiếm tới 35.4 % tổng doanh thu xây lắp của công ty. Tuy nhiên, việc ra nhập các tổ chức quốc tế cũng đặt ra rất nhiều các thách thức mới. Mặc dù có rất nhiều các nhà đầu tư nước ngoài tham gia thị trường Việt nam nhưng yêu cầu về chất lượng công trình gay gắt hơn nhiều so với các chủ đầu tư trong nước. Do đó, đảm bảo nâng cao chất lượng công tác quản lý đội xây dựng trong thi công xây lắp công trình phải được quan tâm nhiều hơn, đảm bảo từng hạng mục công trình được thực hiện theo đúng tiêu chuẩn chất lượng của thiết kế. 2.1.2 Hình thức cạnh tranh: Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế nước nhà, ngày càng nhiều các công ty xây dựng tham gia thị trường. Các đối thủ cạnh tranh có tiềm lực kinh tế chiếm lĩnh phần lớn thị trường gây sức ép cạnh tranh ngày càng lớn đòi hỏi một sự cố gắng lớn lao, đổi mới không ngừng của công ty trong thời gian tới. Ngành xây dựng là một trong những ngành kinh tế trọng điểm của nước ta, trong những năm vừa qua đã được các cấp chính quyền quan tâm, trú trọng phát triển. Tuy nhiên, các công ty xây dựng trong nước, đặc biệt là công ty nhà nước và các công ty tiền thân là công ty nhà nước như Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 gặp rất nhiều khó khăn. Việc ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đã tạo cho Việt Nam các cơ hội lớn nhưng cũng không ít các khó khăn. Các doanh nghiệp trong nước thiếu thốn rất nhiều kinh nghiệm, nguồn ._.nhân lực còn hạn chế, đặc biệt là nguồn vốn kinh doanh nhỏ vì vậy sức cạnh tranh yếu. Trong những năm vừa qua nhu cầu về nhà ở, công trình giao thông,... ngày càng lớn, thị trường sản phẩm xây dựng của công ty ngày càng được mở rộng. Tình hình phát triển kinh tế trong nước và quốc tế tạo cho công ty nhiều các cơ hội lớn. Các tập đoàn tài chính nước ngoài đầu tư nhiều hơn sang Việt Nam, nhu cầu về các công trình giao thông, công trình dân dụng, công trình khu công nghiệp gia tăng khá nhanh. Nhưng khác với các nhà đầu tư trong nước các chủ đầu tư nước ngoài có yêu cầu về kĩ thuật, chất lượng khắt khe hơn. Để đảm bảo đáp ứng được yêu cầu từ phía các chủ đầu tư, công ty đã không ngừng nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên, không ngừng đổi mới trang thiết bị, máy móc thi công, đặc biệt là thay đổi hệ thống quản lý chất lượng đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. Đồng thời, trên thị trường hiện nay hàng loạt các doanh nghiệp xây dựng mới đã ra nhập thị trường Việt nam, nhiều công ty có thế mạnh vượt trội và quy mô lớn, có thương hiệu, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt hơn. Để đáp ứng yêu cầu thị trường và nâng cao vị thế cạnh tranh công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 không ngừng đổi mới các trang thiết bị, máy móc đạt tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời nâng cao trình độ tay nghề của công nhân đảm bảo chất lượng theo yêu cầu kĩ thuật. Tình hình thị trường mang lại khá nhiều khó khăn cho công ty trong việc quản lý đội thi công xây lắp. Chính vì sức ép cạnh tranh ngày càng lớn, yêu cầu về kĩ thuật, mỹ thuật, chất lượng và tiến độ ngày càng khắt khe hơn. Công tác thi công tại công trường cần được đảm bảo quản lý chặt chẽ hơn, cần phải đổi mới phương thức quản lý phù hợp với xu thế thị trường, đảm bảo lợi nhuận, uy tín chất lượng của công ty. Đặc điểm về sản phẩm xây dựng ảnh hưởng tới công tác quản lý đội. Sản phẩm chủ yếu của công ty là các công trình xây dựng bao gồm các công trình dân dụng, công trình thủy lợi, công trình giao thông,… Ngoài ra công ty không ngừng mở rộng thêm các lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm khác. Đặc điểm thứ nhất của sản phẩm xây dựng là thời gian sử dụng lâu dài với giá trị lớn. Do đó công ty cần đầu tư một lượng lớn vốn vào công trình nên tỉ lệ rủi ro khá lớn. Để đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công, đồng thời giảm tỉ lệ rủi ro trong quá trình bảo hành công trình sau thi công đem lại lợi nhuận tuyệt đối cho công ty, các bộ phận từ công ty đến công trường thi công cần thực hiện một cách đồng bộ các khâu từ công tác dự thầu đến hết thanh lý công trình. Là một trong 3 giai đoạn quan trọng nhất của quá trình kinh doanh của công ty, thi công công trình xây dựng cần đảm bảo đúng tiến độ và tiêu chuẩn chất lượng trong bản vẽ kx thuật. Đặc điểm này của sản phẩm xây dựng ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý đội xây dựng. Các sản phẩm xây dựng là các sản phẩm cần thiết phải thi công trong thời gian khá dài và thi công hoàn toàn ở ngoài trời nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của thời tiết khí hậu. Công tác quản lý đội xây dựng giữ một vai trò quan trọng trong việc quản lý cơ sở trang thiết bị, quản lý tiến độ thi công, quản lý chất lượng các hạng mục công trình đáp ứng các yêu cầu ngày càng khắt khe của chủ đầu tư. Bảng 02 : Cơ cấu xây lắp các sản phẩm của Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 theo doanh thu xây lắp giai đoạn 2005- 2008 STT Giá trị công trình (đơn vị:vnđ) 2005 2006 2007 2008 Doanh thu Tỷ lệ (%) Doanh thu Tỷ lệ (%) Doanh thu Tỷ lệ (%) Doanh thu Tỷ lệ (%) 1 Dưới 10 tỷ 8,36 tỷ 11,83 6,8 tỷ 9,76 30,28 tỷ 29,85 19,79 tỷ 12,47 2 10 tỷ đến 30 tỷ 26,9 tỷ 38,08 12,9 tỷ 18,5 38,5 tỷ 37,96 44,2 tỷ 27,84 3 30 tỷ đến 50 tỷ 35,38 tỷ 50,09 0 0 32,65 tỷ 32,19 30,0 tỷ 18,9 4 Trên 50 tỷ 0 0 50 tỷ 71,74 0 0 54,74 tỷ 40,79 5 Tổng doanh thu xây lắp 70,64 tỷ 100 69,7 tỷ 100 101,42 tỷ 100 158,73 tỷ 100 Nguồn: Phòng kế hoạch dự thầu Doanh thu hoạt động xây lắp luôn chiếm phần lớn trong tổng doanh thu các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trên bảng 0 cho thấy, các công trình có giá trị nhỏ hơn 10 tỷ đồng chiếm một phần nhỏ trong doanh thu hoạt động xây lắp của công ty trong những năm 2005-2008. Cũng có thể nói là doanh thu từ các công trình trên 30 tỷ đồng chiếm phần lớn. Với mỗi công trình có tổng vốn đầu tư lớn thì yêu cầu về chất lượng và thẩm mỹ, cũng như những yêu cầu về bảo đảm công trình cao hơn. Do đó cần phải quản lý chặt chẽ hơn, và ngày càng nâng cao hơn nữa trình độ quản lý của các cán bộ quản lý công trường. Thứ hai, sản phẩm xây dựng đòi hỏi có quy trình công nghệ cao, liên quan đến nhiều các yếu tố như: vật tư, thiết bị, xe máy, con người. Những yếu tố này chịu sự giám sát quản lý trực tiếp của đội xây dựng. Đó cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý đội xây dựng. Tuy nhiên với tiêu chí dẫn đầu về chất lượng công trình xây dựng, Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 trong những năm vừa qua luôn chú trọng đầu tư vào công nghệ, phát triển đội ngũ lao động có tay nghề cao. Từ khi thành lập nâm 1993 đến nay, công ty luôn là doanh nghiệp loại I, năm 1999 và năm 2006, Công ty được nhận huy chương vàng về chất lượng công trình do Bộ Xây Dựng và Công Đoàn Xây Dựng Việt Nam tặng. Năm 2006, Công ty vinh dự được Thủ Tướng Chính Phủ tặng bằng khen. Ngoài ra doanh nghiệp còn đón nhận nhiều các huân chương và bằng khen khác. Để nâng cao chất lượng công trình, theo kịp tốc độ phát triển công nghệ trong nước cũng như quốc tế, trong năm 2008 Công ty đã bắt đầu áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 . Ngày 04/09/2009, Công ty chuyển đổi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng mới ISO9001-2008 theo NQ209/2004/NĐ-CP. Với hệ thống quản lý chất lượng mới, công ty đã ngày càng quản lý hiệu quả hơn, trong những năm qua đã góp phần to lớn vào công cuộc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng cho xã hội. Công ty đã thực hiện đấu thầu và xây dựng 7 công trình có giá trị lớn hơn 50 tỷ đồng, trên 15 công trình có giá trị từ 30 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng và rất nhiều các gói thầu với trị giá lớn hơn 10 tỷ đồng, thấp nhất là gói thầu với giá trị 16 triệu đồng. Thứ ba, vị trí của các công trình xây dựng được phân bố ở nhiều nơi, nhiều khu vực và do đó chịu ảnh hưởng trực tiếp của các điều kiện địa phương, đặc biệt là điều kiện về thủ tục pháp lý. Các điều kiện này hiện nay vẫn còn là một điểm yếu kém của các cơ quan nhà nước của nhà nước ta. Các công trình thi công không được thực hiện đúng tiến độ đều là do các điều kiên trên chưa được thực thi nhanh chóng, đặc biệt là các địa phương vùng sâu vùng xa. Ngoài ra, điều kiện về vật tư, thiết bị, máy móc, nhân công tại các địa phương khác nhau thì tương đối khác nhau. Ví dụ như: công trình cải tạo nâng cấp đường giao thông nông thôn liên xã Phù Ngọc - Đào ngạn - Xuân hòa, huyện hà Quảng - tỉnh Cao Bằng, thuộc ban Ban QLDA cơ sở hạ tầng nông thôn Cao Bằng với vốn đầu tư là 9.991.000.000 vnđ phải thực hiện đến 7 tháng mới hoàn thành. Nguyên nhân là việc huy động các nguồn lực cho công trình tại các vùng miền sâu, vùng xa tương đối khó khăn, mặt khác việc quản lý các nguồn lực còn khó khăn hơn. Do đó có thể nói công tác quản lý đội xây dựng tại các công trường thi công chịu ảnh hưởng trực tiếp của vị trí các công trình và tình hình tại các địa phương có công trình thi công. Ngoài ra, các công trình xây dựng của công ty không tập trung tại một địa điểm nhất định mà rải rác tại các vùng miền khác nhau, do đó việc di chuyển các đội xây dựng khá khó khăn. Do đó, công ty hiện nay đang thực hiện quản lý đội xây dựng theo mô hình khung mang lại hiệu quả cao. Việc mở rộng thị trường đồng nghĩa với sự gia tăng và di chuyển nhiều hơn của các đội xây dựng. Thị trường của công ty chủ yếu nằm ở khu vực phía Bắc, điều đó là một thuận lợi cho việc thành lập đội xây dựng thỏa mãn các yêu cầu của công trình. Tuy nhiên, trong những năm qua, công ty đã và đang mở rộng thị trường tại miền Nam và nước ngòai, việc đảm bảo đội ngũ nhân lực và thiết bị thi công ở các thị trường này khá khó khăn. Ngoài ra, sự mở rộng thị trường sang các lĩnh vực kinh doanh khác ngoài tư vấn và xây lắp các công trình dân dụng, công trình giao thông công ty đã bắt đầu chuyển sang tư vấn thiết kế, xây lắp cả các công trình thủy lợi. Các lĩnh vực kinh doanh khác nhau, yêu cầu một đội ngũ cán bộ kĩ thuật và công nhân khác nhau, đảm bảo yêu cầu chất lượng của công trình. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản trị trong công ty 3.1 Mô hình tổ chức bộ máy của công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 được tổ chức theo mô hình quản lý trực tuyến chức năng với sơ đồ quản lý như dưới đây . Mỗi bộ phận được cơ cấu gọn nhẹ, phù hợp công việc cần thực hiện. Các phòng ban hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc với chức năng, nhiệm vụ được phân công rõ ràng. (Phụ lục 03). Hình tổ chức trực tuyến chức năng mà công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 đang thực hiện rất có hiệu quả. Đồng thời có thể tăng lợi nhuận toàn doanh nghiệp vì mô hình cho phép thực hiện nhiều sản phẩm của công ty một cách tổng hợp hơn. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là lĩnh vực xây lắp công trình xây dựng, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của nền kinh tế thị trường, công ty trong những năm qua đã mở rộng thêm khá nhiều các lĩnh vực kinh doanh mới mang lại khá nhiều lợi nhuận. CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ KIÊM TỔNG GIÁM ĐỐC BAN GIÁM SÁT P. TỔNG GIÁM ĐỐC P. TỔNG GIÁM ĐỐC P. TỔNG GIÁM ĐỐC PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN PHÒNG KẾ HOẠCH DỰ THẦU PHÒNG KINH TẾ KĨ THUẬT PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH CÁC CHI NHÁNH TRUNG TÂM XNK MMTB ĐỘI XE MÁY THI CÔNG ĐỘI THI CÔNG CÔNG TRÌNH ĐỘI GIA CÔNG CƠ KHÍ VA XÂY LẮP ĐIỆN NƯỚC Sơ đồ 01: Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp 5 Xét về ưu điểm, mô hình trực tuyến chức năng là một mô hình dễ quản lí, thể hiện mối quan hệ giữa các phòng ban chức năng trong tổ chức theo một đường thẳng. Các phòng ban dưới chịu trách nhiệm công việc của cấp trên trực tiếp giao cho, từ đó dẫn tới việc chuyên môn hóa công tác quản trị, tăng cường trách nhiệm cá nhân, tránh được sự chồng chéo các công việc của cấp dưới. Đồng thời, mô hình quản lý trực tuyến chức năng phát huy được năng lực của từng phòng ban, giảm trách nhiệm của ban giám đốc. Mô hình quản lý chức năng còn góp phần khuyến khích các cá nhân ở từng đội xây dựng hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Kết hợp với hình thức khoán lao động tại các công trường, công ty đã tạo ra guồng làm việc hiệu quả, mang lại lợi nhuận cao. Tuy nhiên quản lý theo mô hình quản lý trực tuyến chức năng vẫn còn khá nhiều hạn chế. Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 mới đi vào cổ phần hóa từ năm 2003, phương thức quản lý theo hình thức công ty cổ phần vẫn còn thiếu tính đồng bộ. Các cán bộ công nhân viên trong công ty vẫn mang tư tưởng của phương thức quản lý cũ, thiếu tính năng động, sáng tạo trong kinh doanh. Theo mô hình quản lý trực tuyến chức năng làm các cán bộ công nhân viên trong công ty bị động, trông chờ vào sự chỉ đạo của cấp trên. Theo chiến lược mở rộng thị trường của công ty hiện nay, phòng kế hoạch dự thầu là cơ quan chủ yếu tìm kiếm các chủ đầu tư, còn các phòng ban khác hoạt động theo chức năng nhiệm vụ đã được phân giao, hoàn toàn bị động. Mô hình quản lý trực tuyến chức năng có rất nhiều ưu điểm tuy nhiên việc áp dụng ở công ty vẫn chưa được nhanh chóng, những khúc mắc chưa được giải quyết kịp thời, thiếu sự điều chỉnh phù hợp. Đặc biệt là quản lý tại các đội xây dựng. Cán bộ quản lý tại các đội xây dựng phải thông qua sự quản lý của các phòng ban phía trên, nên thiếu đi tính chủ động, quản lý chưa được nhanh chóng. Đặc điểm về quy trình xây dựng: Sơ đồ 02: Quá trình thi công công trình xây dựng tại công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 Giai đoạn chuẩn bị thi công: Lập kế hoạch dự thầu Tham gia dự thầu hoặc chỉ định thầu Lập phương án tiến độ thi công Giai đoạn thi công: Tổ chức tiến hành thi công Tổ chức quản lý hiện trường thi công Giai đoạn kết thúc: Nghiệm thu và bàn giao công trình xây dựng Thanh quyết toán và bảo hành công trình 4.1 Quy trình thi công công trình xây dựng tại công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 Theo sơ đồ quá trình thi công, tổng giám đốc công ty là người cao nhất điều hành toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Sau khi nhận được giấy mời thầu từ chủ đầu tư, Ban lãnh đạo họp bàn, đánh giá cơ hội dự thầu. Bộ phận kế hoạch dự thầu lập kế hoạch dự thầu, kế hoạch thi công, thiết kế bản vẽ thi công và giám sát thi công. Tham mưu cho Tổng giám đốc lựa chon các gói thầu và hoàn tất các công việc bỏ thầu. Lập dự toán công trình, và tính giá thành xây dựng cho các công trình. Sau khi trúng thầu công trình, nhà thầu phải tiến hành biện pháp tổ chức thi công. Công trình có nhiều hạng mục các phòng ban phải lập tiến độ thi công chi tiết cho từng hạng mục, sau đó sắp xếp thời gian thi công hợp lý nhưng vẫn đảm bảo quy trình công việc theo tiến trình đã được thiết kế trong bản vẽ thiết kế thi công của chủ thầu. Căn cứ vào tiến độ thi công của từng hạng mục công trình và tiến độ thi công chung toàn công trình, nhà thầu bố trí nhân lực, huy động máy thi công phục vụ cho công trình. Các đội xây dựng được chỉ đạo trực tiếp từ ban tổng giám đốc công ty và ban chỉ huy công trình. 4.2 Tổ chức quản lý quy trình thi công công trình xây dựng Giai đoạn thi công tại hiện trường được chia thành 3 bước sau: Bước 1: Sau khi thông qua bản thiết kế thi công, ban lãnh đạo điều phối các hoạt động, phân chia công việc, trách nhiệm đến từng cán bộ trong bộ máy quản lý công trường. Tổng giám đốc giao trách nghiệm cho ban chỉ huy công trường phải đảm bảo tiến độ thi công, chất lượng, mỹ quan cho công trình. Bước 2: Ban chỉ huy công trường đăng ký các phần việc và nhận trách nhiệm quản lý tiến trình thi công từng hạng mục công trình. Ban chỉ huy công trình phân công công việc cho các bộ phận thi công. Tại công trường thi công của Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 hiện nay thường có 3 bộ phận chính: bộ phận kỹ thuật, bộ phận kế toán, bộ phận xe máy, vật tư. Mỗi bộ phận sau khi đã nhận phần việc phải đảm bảo nhiệm vụ được hòan thành đúng tiến độ. Sau khi có bản đồ thi công các đội thi công nhận nhiệm vụ trực tiếp thi công các hạng mục công trình theo chỉ dẫn của các cán bộ kĩ thuật đảm bảo tiến độ thi công và thực hiện tốt nội quy an toàn lao động và vệ sinh môi trường. Hàng tuần, hàng tháng, Ban chỉ huy công trường trực tiếp báo cáo tiến độ thi công , diễn biến về tài chính, vật tư, nhân lực theo định kỳ cho ban lãnh đạo công ty. Bước 3: Khi thi công xong toàn bộ các hạng mục công trình thì thông báo nghiệm thu công trình. Nếu công trình hoàn thành đảm bảo chất lượng thì cho bàn giao đưa vào sử dụng và nhận thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong tổ đội xây dựng. Chỉ huy trưởng công trường chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về việc điều hành và thực hiện mọi công việc tại công trường như tiến độ; mỹ quan; chất lượng công trình cũng như an toàn lao động; vệ sinh môi trường. Kịp thời đề xuất xin ý kiến Tổng giám đốc mỗi khi có sự thay đổi trong công việc tại hiện trường. Lập kế hoạch, phân công khối lượng cho các đội sản xuất. Quyết định những vấn đề liên quan đến tài chính, vật tư, kỹ thuật, nhân công lao động tại hiện trường để đảm bảo tiến độ thi công. Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 có khả năng thi công công trình xây dựng trên toàn quốc. Do đó công tác quản lý thi công xây dựng được thực hiện dựa trên nguyên tắc gọn nhẹ, phù hợp với từng quy mô, đặc điểm công trình. Theo sơ đồ quy trình thi công trên, các công việc, nhiệm vụ đã được phân giao trách nhiệm đến từng bộ phận thực hiện một cách đồng bộ và có hiệu quả. Đặc điểm về nguồn vốn của công ty ảnh hưởng tới công tác quản lý đội xây dựng Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 chính thức được cổ phần vào năm 2003 với tổng vốn điều lệ được cổ phần hóa là 6.500.000.000 đồng ( sáu tỷ năm trăm triệu đồng). Tổng số vốn này được chia thành 650.000 cổ phần bằng nhau, mỗi cổ phần 10.000 đồng. Biểu đồ 01: Cơ cấu nguồn tài chính của công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 năm 2008 ( đơn vị: %) (nguồn: báo cáo năng lực tài chính 2008) Với tài sản lưu động hiện có là 150.000.000.000 vnđ chiếm 61,2% tổng vốn tài chính của công ty. Khẳng định hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong các năm vừa qua khá thuận lợi. Đội xây dựng là đơn vị cơ sở trong cơ cấu tổ chức của công ty, việc đầu tư tài chính chủ yếu là phát triển và nâng cao trình độ kĩ thuật, trang thiết bị, máy móc trực tiếp tại các tổ đội. Trong năm 2008, phần vốn chủ sở hữu của công ty lên trên 20 tỷ đồng tăng gấp 4 lần so với năm 2003, chứng tỏ sự phát triển không ngừng của công ty. Công ty không ngừng mở rộng quy mô, phát triển thị trường bằng cách nâng cao hiệu quả kinh doanh và hiệu quả tổ chức quản lý. Nguồn vốn đầu tư cho phát triển, cải thiện đời sống công nhân và nhân viên trong công ty cũng được gia tăng. Đặc biệt là những người lao động tại các công trường thi công, họ là những người chịu ảnh hưởng nhiều nhất của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới vừa qua. Bằng sự gia tăng của nguồn vốn chủ sở hữu, hàng loạt các máy móc thiết bị, công nghệ mới được áp dụng mang lại hiệu quả cao. Đặc biệt là công nghệ làm nhựa đường Aphatit sản xuất tại trạm trộn đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Công ty hiện nay đang sử dụng 2 dây chuyền sản xuất của Mỹ và dây truyền của Hàn Quốc, công ty mạnh dạn trong áp dụng 2 công nghệ này ban đầu tốn kém nhưng sau đó thu được lợi nhuận rất cao. Năm 2008, công ty cũng đã chuyển đổi thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2008, nâng cao vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường. Bằng các việc làm trên, công ty đã phần nào làm giảm áp lực cho các cán bộ quản lý tại các đội xây dựng. Cơ cấu quản lý đội xây dựng được xây dựng phù hợp hơn với hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2008, đảm bảo an toàn lao động và chất lượng công trình. Công tác quản lý đội được đẩy mạnh phát triển từ bên trong, đảm bảo phát triển bền vững. Đặc điểm về vật tư, thiết bị máy móc xây dựng: Vật tư thiết bị máy móc thi công là các yếu tố đầu vào cần thiết nhất cho quá trình thi công công trình xây dựng. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cần thiết phải quan tâm đến yếu tố này. Đội xây dựng là cơ sở chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp vật tư, thiết bị máy móc thi công, đây cũng là một yếu tố đánh giá mức độ hoạt động hiệu quả của từng đội trong quá trình thi công công trình xây dựng của mình. Đảm bảo vấn đề vật tư, thiết bị máy móc là công tác quan trọng, nhất thiết phải thực hiện một cách nghiêm túc và có kế hoạch. Cơ cấu quản lý đội xây dựng của công ty theo theo hình thức quản lý trực tuyến. Tuy nhiên, mọi quyết định vật tư và xe máy xây dựng do đội trưởng công trình quyết định theo bản thiết kế thi công và điều kiện của từng địa phương cơ sở thi công. Hiện nay, chế độ quản lý vật tư và xe máy xây dựng của công ty khá đơn giản. Mỗi một công trình riêng biệt sẽ được lập một bản kế hoạch cung ứng, cấp phát, sử dụng vật tư riêng. Sau khi tổng hợp, đội trưởng các đội thi công báo cáo chỉ huy trưởng công trình lập quyết toán, tính giá thành xây lắp trình ban giám đốc công ty. Các thiết bị vật tư được sử dụng đều phải đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và đảm bảo cung ứng kịp thời. Dưới đây là một vài tên vật tư, thiết bị được sử dụng hiện nay cho các công trình giao thông, công trình dân dụng của công ty: Bảng 06: Bảng danh mục một số tên vật tư, thiết bị sử dụng trong các công trình giao thông và công trình dân dụng của công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 STT Tên vật tư, thiết bị Tiêu chuẩn kỹ thuật 1 Xi măng PC30 TCVN 2682-1992 2 Xi măng trắng TCVN 5691-1992 3 Ximăng PCB 30 TCVN 6260-1997 4 Cốt liệu cho bê tông và vữa ( cát vàng, cát đen, đá dăm) TCVN 7570-2006 5 Vữa xây dựng TCVN4314-1986 7 Gỗ cốp pha, gỗ đà nẹp TCVN 13 Thép cốt bêtông - Thép vằn TCVN 6285-1997 14 Thép cốt bêtông - Lưới thép hàn TCVN 6286-1997 15 Thép hình các loại TCVN 5575-1991 17 Tôn múi vuông dày 0,4mm TCVN 24 Dây điện ruột đồng bọc PVC TCVN 26 Công tắc đơn, đôi TCVN 27 Đèn huỳnh quang máng trần đơn, đôi TCVN 28 Đèn sát trần TCVN 53 Các loại vật tư thiết bị khác dùng cho công trình TCVN hoặc hàng Việt Nam chất lượng cao (Nguồn Thuyết minh biện pháp thi công công trình xây dựng) 7. Đặc điểm về lao động 7.1 Cơ cấu lao động hiện nay: Tổng số lao động hiện có của Công ty cổ phân đầu tư và xây lắp 5 là 367 người. Trong hoạt động chung của Công ty: 367 người Trong đó, cán bộ chuyên môn: 95 người Trong lĩnh vực xây lắp 355 người Trong đó, cán bộ chuyên môn: 83 người Lãnh đạo Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 hầu hết có trình độ đại học và trên đại học và đều có trên 10 năm kinh nghiệm. Vì vậy ban lãnh đạo càng có nhiều kinh nghiệm trong việc tổ chức thi công và quản lý các công trình xây dựng. Cán bộ công nhân viên trong Công ty được tuyển mộ, sàng lọc có trình độ chuyên môn vững vàng. Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 tiền thân là một công ty nhà nước nên lãnh đạo công ty phần nào vẫn còn nhiều hạn chế trong việc quản lý nhân sự theo cơ chế thị trường. Tuy nhiên, cán bộ lãnh đạo công ty luôn luôn quan tâm đến chế độ chính sách tiền lương, đến điều kiện lao động đối với cán bộ nhân viên. Đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty được đảm bảo với thu nhập bình quân 2,7 triệu đồng/người/ tháng năm 2008 so với năm 2007 là 2,3 triệu đồng/người/tháng tăng 23%. Tạo cho đời sống cán bộ công nhân viên ổn định, yên tâm công tác, hoàn thành nhiệm vụ được giao. Do vậy lực lượng lao động của công ty ngày càng phát triển và vững mạnh hơn Bảng 03: Bảng thống kê năng lực chuyên môn kỹ thuật của cán bộ công nhân viên trong công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 STT Chức danh ngành nghề đào tạo Số lượng Năm công tác Đã thực hiện các công trình cấp, quy mô 1 Kỹ sư xây dựng 22 8-28 Nhà cao tầng, khách sạn, trường học, các công trình vĩnh cửu cấp I 2 Kỹ sư thủy lợi 20 7-25 Đã từng tham gia xây dựng thủy điện Hòa Bình, hồ chứa Vực Tràn- Quảng Bình, các công trình phát triển nông thôn Việt Nam tại Thái Nguyên, Cao Bằng, Bắc Cạn, Hà Nội 3 Kỹ sư giao thông 10 6-20 Có kinh nghiệm xây đường giao thông cấp I 4 Kỹ sư xe máy 5 7-22 Có kinh nghiệm sửa chữa quản lý xe, máy thi công 5 Cử nhân kinh tế 5 8-20 Quản lý và hạch toán công ty 6 kỹ sư điện 3 8-25 Lắp đặt điện nước có kinh nghiệm 7 kiến trúc sư 10 5-20 Đã tham gia thiết kế các công trình vừa và nhỏ. 8 Kỹ sư khác 2 5-20 Đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ được giao 9 Trung cấp thủy lợi 7 8-12 Đã tham gia nhiều công trình thủy lợi 10 Trung cấp xây dựng 4 5-7 Giám sát kỹ thuật các công trình 11 Trung cấp kế toán 4 5-7 Hạch toán kế toán ở công ty và các công trình 12 Trung cấp lao động và tiền lương 3 8-12 Quản lý ở công ty về lao động tiền lương và chính sách chế độ (Nguồn: báo cáo năng lực cán bộ công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 năm 2008) 7. 3. Tình hình khen thưởng và kỷ luật lao động: Hiện nay, Công ty đang thực hiện rất nhiều các chương trình khen thưởng khuyến khích công nhân viên trong công ty tích cực làm việc hiệu quả. Tổng số quỹ trích khen thưởng lên tới 84.849.473 nghìn đồng trong năm 2008. Điều đó đã cho thấy sự quan tâm chăm sóc tận tình từ phía lãnh đạo tới đời sống cả cán bộ công nhân viên trong công ty. Hiện nay, công ty không nợ tiên bảo hiểm xã hội. Tất cả người lao động đều được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Đặc biệt là bảo hiểm y tế được Công ty ngày càng chú trọng hơn. Vì đây chính là công tác tái sản xuất sức lao động cho công nhân viên. Đảm bảo 100% cán bộ công nhân viên có bảo hiểm y tế. Công tác thi đua khen thưởng được diễn ra thường xuyên, động viên kịp thời các cá nhân và tập thể có thành tích trong sản xuất kinh doanh. Công đoàn công ty đã phát động thi đua và được sự hưởng ứng nhiệt tình cả tâp thể công nhân viên. Đã xuất hiện tập thể và cá nhân xuất sắc. Trong các ngày lễ tết công ty đều có thưởng và bù lương để khuyến khích động viên cán bộ công nhân viên trong đơn vị. 7. 4. Kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty: Nguồn nhân lực được coi là nguồn lực chủ yếu trong sự phát triển của công ty. Trong những năm qua công ty đã không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Lực lượng cán bộ kỹ thuật và quản lý ngày càng trưởng thành về chất lượng: có năng lực, có trí thức, có cầu thị, đoàn kết, tôn trọng lẫn nhau, cùng sát cánh vì nhiệm vụ chung. Trong năm 2008, Công ty đã tổ chức 2 đợt đào tạo nghiệp vụ quản lý và thu được rất nhiều kết quả. Quỹ đầu tư phát triển được đầu tư lên tới 1.860.531.221 đồng năm 2008 một phần đầu tư trang thiết bị còn phần lớn đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Ngoài nguồn nhân lực bên trong, công ty cũng không ngừng bổ sung thêm nguồn nhân lực mới có đầy đủ sức khỏe, trí tuệ, kiến thức về tham gia các dự án của công ty. Ngoài các cán bộ công nhân viên chính thức trong công ty, khi thực hiện dự án tại các địa phương khác nhau, công ty thực hiện tuyển dụng công nhân tại chỗ. Tuy là lao động phổ thông nhưng công ty luôn coi trọng chất lượng và đảm bảo an toàn lao động trong thi công. Công việc tuyển dụng thường được ban lãnh đạo công ty và ban quản lý công trường dành nhiều quan tâm. PHẦN 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP 5 Thực trạng tổ chức đội xây dựng tại công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 Vị trí vai trò của đội xây dựng: 1.1 Cơ sở hình thành: Đội xây dựng là đơn vị thi công cơ bản, trực tiếp tạo ra các sản phẩm xây dựng, đáp ứng nhu cầu thị trường và mang lại lợi nhuận cho công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước nhà, côn ty đã ngày càng mở rộng quy mô thị trường kinh doanh. Doanh thu thu về từ hoạt động xây lắp của công ty ngày càng tăng lên, đánh giá từng bước trưởng thành và khẳng định vị thế của công ty trên thị trường sản phẩm xây dựng nước nhà. Hiện nay, công ty hoạt động với 3 đội thi công cơ bản, 2 đội xe cơ giới và các đội chuyên ngành khác. Các đội hoạt động khá hiệu quả theo mô hình đội khung. Sự hình thành các đội xây dựng tùy thuộc vào từng công trình thi công. Ngoài ra, công ty hình thành các đội thi công dựa trên các yếu tố như: nhiệm vụ, mục tiêu sản xuất kinh doanh, thị trường, năng lực tài chính của công ty. Bảng 04 : Mối quan hệ giữa giá trị công trình xây dựng và số lượng công nhân tham gia xây lắp của công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5. Chỉ tiêu Dưới 10 tỷ đồng Từ 10 tỷ đến 30 tỷ đồng Từ 30 đến 50 tỷ đồng Trên 50 tỷ đồng Số lượng đội xây dựng 3 đội: 1 đội thi công, 1 đội cơ giới, 1 đội phục vụ thi công 3 đội: 1 đội thi công, 1 đội cơ giới, 1 đội phục vụ thi công 5 đội: 3 đội thi công, 1 đội cơ giới, 1 đội phục vụ thi công 6 đội: 3 đội thi công, 2 đội xe cơ giới, 1 đội phục vụ thi công Số công nhân 20-30 công nhân 30-40 công nhân 50-60 công nhân 80-100 công nhân Theo bảng thống kê trên, số lượng đội xây dựng và số công nhân tham gia thi công công trình xây dựng được xác định dựa trên yêu cầu của từng công trình. Căn cứ vào số lượng hạng mục công trình cần xây lắp, giá trị dự toán của công trình các chủ nhiệm công trình có kế hoạch thuê muớn lao động, huy động máy móc thiết bị và xe máy thi công phục vụ công trình. Căn cứ vào mục tiêu sản xuất kinh doanh của công ty, năng lực tài chính, khả năng huy động vốn, năng lực máy móc thiết bị tại công ty có thể cung cấp cho đội xây dựng cũng là các cơ sở để hình thành lên cơ cấu đội xây dựng. Với mục tiêu mở rộng thị trường sang các công trình thủy lợi và giao thông, công ty đã không ngừng nâng cao năng lực máy móc, thiết bị thi công, xe máy thi công phục vụ cho quá trình thi công. Tùy thuộc vào các công trình, có những công trình cần tiến độ gấp như những công trình giao thông, thủy lợi trọng điểm, công ty mở rộng quy mô đội xây dựng và số lượng đội để đảm bảo đúng tiến độ thi công. Ngoài ra, sự hình thành đội xây dựng còn chịu sự ảnh hưởng của nhu cầu thị trường. Nền kinh tế nước ta đang phát triển theo hướng kinh tế thị trường, mọi hoạt động của công ty đều phải hướng tới đáp ứng nhu cầu thị trường. Trong những năm vừa qua, nhu cầu về nhà ở, các công trình công cộng, khu công nghiệp tăng lên khá nhanh cũng tạo cho công ty thị trường rộng lớn. Hiện nay, công ty có thể tham gia đấu thầu xây lắp trên toàn lãnh thổ Việt Nam, các công trình của công ty xây dựng ngày càng có chất lượng cao và thẩm mỹ quan đẹp. Cùng một lúc công ty có thể tham gia xây lắp ở nhiều khu vực khác nhau, tạo nhiều công ăn việc làm cho các cán bộ công nhân viên trong công ty. 1.2 Điều kiện hình thành đội xây dựng: Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 tiền thân là một công ty nhà nước, với quá trình hình thành và phát triển trên 20 năm, công ty đã đóng góp một phần rất lớn vào công cuộc xây dựng cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế thị trường của nước nhà. Các đội xây dựng là đơn vị kinh tế trực thuộc sự quản lý của ban lãnh đạo công ty, mọi hoạt động phải dựa trên điều lệ của công ty và quy định của nhà nước. Cơ cấu đội nhất thiết phải có đội trưởng, đội phó, kế toán đội, nhân viên kĩ thuật. Các cán bộ quản lý phải đảm bảo những yêu cầu sau: Đội trưởng và đội phó đội xây dựng: Phải có trình đội đại học, cao đẳng hay trung cấp có ít nhất 8 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực xây dựng. Người đội trưởng phải có trình độ đại học trở lên. Ngòai ra, đội trưởng và đội phó phải có năng lực quản lý, am hiểu chính sách pháp luật của nhà nước. Kế toán đội phải tốt nghiệp từ trung cấp trở lên, thông thạo nghiệp vụ kế toán và am hiểu về lĩnh vực xây dựng. Nhân viên kĩ thuật: phải tốt nghiệp trung cấp trở lên, am hiểu các kĩ thuật thi công trong xây dựng, phải có kinh nghiệm Đội xây dựng của công ty được thành lập theo mô hình khung, có đầy đủ ban quản lý và các nhân viên kĩ thuật. Quy mô và số lượng các đội xây dựng được thành lập tùy thuộc vào quy mô và tiến độ từng công trình. Để đảm bảo chủ động trong thi công từng công trình, đội trưởng và đội phó đội xây dựng dưới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo công ty và chỉ huy trưởng công trình lập kế hoạch thuê thêm công nhân xây dựng và mua sắm vật tư. Công ty cung cấp các trang thiết bị bảo hộ lao động, các thiết bị, máy._.ông tác lập dự toán công trình xây dựng cần được thực hiện dựa trên cơ sở các quy định của Nhà nước và công ty theo đúng đơn giá của địa phương. Dự toán công trình được xây dựng cần đầy đủ các khoản mục chi phí quy định là: GDT = VL + NC + M + TL + VAT Trong đó: GDT : Giá dự toán công trình do bộ phận kĩ thuật của công ty tínht toán và trình ban giám đốc phê duyệt V: Chi phí vật liệu trực tiếp NC: Chi phí nhân công trực tiếp M: Chi phí máy móc thiết bị thi công C: Chi phí chung TL: Thu nhập chịu thuế tính trước VAT: Thuế giá trị gia tăng nộp ngân sách nhà nước. Muốn thực hiện hoàn thiện công tác lập dự toán công ty phải xây dựng đội ngũ cán bộ kĩ thuật có kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm, có khả năng bóc tách tiên lượng các bản vẽ kĩ thuật nhanh chóng và chính xác. Đồng thời, cần phải xây dựng lực lượng cán bộ kĩ thuật có kĩ năng quản lý kinh tế, biết phân tích, đánh giá thị trường, biết áp dụng các phương thức quản lý mới phù hợp với xu hướng kinh tế. Thứ hai, tăng cường công tác giám sát thi công và quản lý công trường xây dựng. Đa số các chi phí được phát sinh trong quá trình thi công công trình xây dựng. Vậy để hoàn thiện công tác khoán chi phí đến từng đội xây dựng, công ty cần xây dựng một hệ thống quản lý giám sát thi công có năng lực, nhằm nâng cao chất lượng giám sát và cụ thể hóa các khoản chi phí phát sinh trong quá trình thi công. Thứ ba, tiến hành cải tiến hệ thống thiết bị máy móc với công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng công tác dự toán. Đó là các hoạt động: mua sắm máy vi tính, mua phần mềm dự toán hiện đại, đào tạo các phương pháp dự toán mới tới cán bộ dự toán của công ty. Thứ tư, đánh giá đúng năng lực của các đội xây dựng nhằm xác định đúng tỉ lệ giao khoán thích hợp nhất. Tỉ lệ giao khoán ảnh hưởng rất lớn tới tinh thần làm việc, trách nhiệm làm việc của đội xây dựng trong quá trình thi công. Dựa trên cơ sở về tỉ lệ giao khoán, quy mô công trình và quy định của bộ xây dựng, công ty tiến hành xác định giao khoán các hạng mục công trình đến các đội xây dựng. Thứ năm, trong quá trình thực hiện hợp đồng giao khoán, công ty phải tăng cường các hoạt động đôn đốc, thúc dục các đội làm việc hiệu quả, đồng thời phải không ngừng đánh giá, giám sát quá trình thi công nhằm giúp các đội xây dựng hoàn thành nhiệm vụ được giao và mang lại lợi nhuận cao cho công ty. Các giải pháp khác nhằm hoàn thiện công tác quản lý đội xây dựng 2.1 Nâng cao trình độ của các cán bộ quản lý tại đội xây dựng Lực lượng cán bộ quản lý là lực lượng lao động gián tiếp nhưng lại có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của bất cứ loại hình doanh nghiệp nào. Các cán bộ quản lý tại đội xây dựng có vai trò vô cùng quan trọng. Muốn có một tổ đội mạnh cần xây dựng được bộ máy cán bộ quản lý nắm vững chuyên môn kĩ thuật và trình độ quản lý đạt yêu cầu. Đó chính là cơ sở cho sự phát triển của đội cũng như của công ty. Qua phân tích thực trạng công tác quản lý đội xây dựng và vai trò của đội ngũ cán bộ quản lý tại đội xây dựng ta có thế thấy ảnh hưởng của sự thiếu hiểu biết về chuyên môn cũng như những kĩ năng quản lý đến công tác thi công công trình xây dựng là rất quan trọng. Do đó để hoàn thiện công tác quản lý đội xây dựng trước tiên ta phải xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý. Thứ nhất, nâng cao trình độ quản lý của các cán bộ quản lý đội xây dựng thông qua đào tạo chuyên môn. Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 tự hào được chứng nhận là doanh nghiệp loại 1 với đội ngũ cán bộ công nhân viên đạt đủ yêu cầu về trình độ chuyên môn. Tuy nhiên, trong những năm vừa qua, đội ngũ cán bộ quản lý tại công trường thi công hầu hết là các kĩ sư xây dựng được cử lên làm quản lý. Điều này thuận lợi cho việc quản lý về mặt kĩ thuật tuy nhiên các cán bộ này sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong các công tác quản lý vì thiếu kinh nghiệm quản lý và các kĩ năng quản lý cần thiết. Công ty có thể thuê các giảng viên chuyên ngành đào tạo quản trị kinh doanh về giảng dạy tại công trường thi công. Thành lập ban đào tạo hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn hỗ trợ các cán bộ quản lý trong các công tác quản lý khó giải quyết. Do vậy, công ty cần có kế hoạch đào tạo cụ thể cho từng năm, quý, tháng, đảm bảo mọi cán bộ đều được tham gia các khóa đào tạo trước khi tham gia các công tác quản lý đội để đạt được kết quả cao nhất. Thứ hai, thay vì sử dụng các cán bộ kĩ thuật làm công tác quản lý, công ty có thể tuyển dụng đội ngũ kĩ sư kinh tế xây dựng. Các kĩ sư kinh tế xây dựng được đào tạo cơ bản về chuyên môn nghiệp vụ về kĩ thuật và quản lý rất phù hợp đáp ứng được nhu cầu phát triển công ty trong tương lai. Hiện nay, công ty có thể tuyển dụng các cử nhân kinh tế của trường Đại học Xây dựng, cử nhân Quản trị kinh doanh công nghiệp và xây dựng của trường Đại học Kinh tế quốc dân và các trường đại học khác. Đội ngũ cán bộ trẻ này là lực lượng lao động có sức trẻ, năng động, nhiệt tình, được đào tạo theo các chương trình giáo dục mới. Đổi mới cơ cấu cán bộ trong công ty làm tăng sức sống mới cho quá trình hoạt động của công ty. Quá trình tuyển dụng cần xây dựng các chỉ tiêu, tiêu chuẩn cụ thể cho các chức danh cần tuyển dụng đảm bảo tuyển đúng người vào đúng vị trí. Thứ ba, có chính sách đãi ngộ, khuyến khích thường xuyên tạo động lực cho các cán bộ công nhân viên trong công ty phát huy hết khả năng của mình trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. 2.2 Hoàn thiện mô hình tổ chức đội xây dựng phù hợp hơn. Với sự phát triển không ngừng về quy mô sản xuất kinh doanh, công ty phải ngày càng quan tâm nhiều hơn tới hoàn thiện cơ cấu của mình đảm bảo phù hợp nhất với mục tiêu phát triển của mình. Hiện nay, công ty vẫn thực hiện mô hình quản lý đội theo mô hình khung. Mô hình này rất phù hợp với sự di chuyển thường xuyên của công trình xây dựng. Tuy nhiên, sự thay đổi cơ cấu lao động thường xuyên cũng gây ra sự bất hợp lý trong quản lý đội ngũ công nhân viên của công ty. Lực lượng lao động tại các tổ đội xây dựng hiện nay của công ty được chia thành 2 loại đó là lao động trong danh sách và lao động thời vụ. Ở mỗi công trình khác nhau, yêu cầu về số lượng, chất lượng lao động khác nhau, lao động thời vụ sẽ được tuyển dụng trực tiếp để đáp ứng nhu cầu của công trình đó. Tuy nhiên, không phải tất cả các công trình đều tuyển dụng được lực lượng lao động phù hợp. Do đó, thành lập đội xây dựng với bộ khung tốt là điều cần thiết nhất hiện nay. Thực hiện hoàn thiện cơ cấu đội xây dựng theo các giải pháp sau: Thứ nhất, đề cao công tác tuyển dụng lao động ở các địa điểm xây dựng. Trong thực tế quản lý lao động tại các công trường thi công của công ty, tình trạng tuyển dụng lao động còn ồ ạt và thiếu trách nhiệm. Điều này không những ảnh hưởng tới quá trình thi công công trình xây dựng về chất lượng, tiến độ thi công mà còn ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh do khả năng của người lao động không phù hợp. Vì vậy cần thành lập một đội ngũ cán bộ quản lý biết tiến hành quá trình tuyển dụng một cách nghiêm túc. Đồng thời phải xây dựng các chỉ tiêu cụ thể đảm bảo tuyển dụng được đội ngũ công nhân đạt yêu cầu. Thứ hai, có chế độ thưởng và thăng cấp, kí hợp đồng dài hạn đối với những công nhân có năng lực. Trong quá trình thi công công trình xây dựng, công ty xây dựng một chế độ khen thưởng đãi ngộ thích hợp nhằm khuyến khích công nhân làm việc tốt hơn. Đồng thời, thực hiện thi đua và chấm điểm thi đua thường xuyên đánh giá năng lực của công nhân qua các quý, tháng, tuần để lựa chọn được những công nhân ưu tú cho bộ khung của đội xây dưng. Thứ ba, xây dựng đội xây dựng tổng hợp nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường xây dựng. Đội xây dựng của công ty hiện nay vẫn được chuyên môn hóa theo các ngành nghề xây dựng khác nhau. Đối với các công trình khác nhau, yêu cầu kĩ thuật và trình độ phức tạp khác nhau. Đội xây dựng được xây dựng mô hình khung với đội ngũ cán bộ có khả năng thực hiện được nhiều công trình khác loại nhau. Điều đó sẽ giúp cho công ty mở rộng thị trường và chủng loại sản phẩm theo mục tiêu đã định. Đội ngũ công nhân cũng cần được quan tâm đào tạo các kĩ thuật tổng hợp có khả năng thi công nhiều công trình. 2.3 Hoàn thiện công tác tổ chức giám sát kĩ thuật và quản lý chất lượng công trình xây dựng Hiện nay, công ty có đội ngũ cán bộ kiểm tra giám sát thi công riêng biệt thuộc bộ phận giám sát thi công. Dựa trên các công trình đã và đang thi công, bộ phận giám sát thi công đã hoạt động khá hiệu quả. Trong quá trình thi công luôn phát hiện được sự lãng phí và có những biện pháp cụ thể giải quyết. Tuy nhiên, trách nhiệm giám sát thi công không những là nhiệm vụ của bộ phận giám sát thi công mà còn là nhiệm vụ của đội xây dựng và các phòng chức năng trong công ty. Quá trình giám sát thi công cần được thực hiện một cách đồng thời và thống nhất. Do đó, hoàn thiện công tác tổ chức giám sát thi công và quản lý chất lượng công trình xây dựng tại các đội xây dựng đóng vai trò vô cùng quan trọng. Thứ nhất, cần thực hiện quy chế thưởng phạt rõ ràng và cụ thế đối với từng cá nhân trong đội xây dựng. Công tác quản lý giám sát thi công cần được thực hiện theo một quá trình nhất định và để đạt được kết quả cao cần thiết thực hiện tốt tất cả các công đoạn thuộc quá trình đó. Yêu cầu các cán bộ công nhân viên trong công ty chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định, quy phạm, tiêu chuẩn của công ty , pháp luật và của từng địa phương cụ thể. Thứ hai, cần tiến hành kiểm tra thường xuyên trên mọi hoạt động thi công tránh tình trạng lãng phí ở bất cứ công đoạn nào của quá trình thi công. Tiến hành đôn đốc các đội xây dựng công trình phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố xây dựng đảm bảo không ảnh hưởng đến chất lượng công trình và tiến độ thi công. Trong khâu nghiệm thu công trình cũng cần thiết phải thẩm tra lại nội dung cảu nhật kí công trình thật nghiêm túc từng hạng mục công trình. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 đứng trước rất nhiều cơ hội lớn nhưng cũng rất nhiều thách thức. Trước xu thế đó, Công ty phải không ngừng tạo cho mình những lợi thế cạnh tranh riêng biệt để tồn tại và phát triển. Phát triển đội xây dựng vững mạnh là một yếu tố vô cùng quan trọng giúp Công ty phát triển vững mạnh và nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường. Để làm được điều đó, Công ty phải thực sự quan tâm tới hoàn thiện công tác quản lý đội xây dựng tạo sức mạnh nội lực giúp Công ty đứng vững trên thị trường. Mặt khác, đội xây dựng là đơn vị sản xuất cơ sở trực tiếp tạo ra sản phẩm xây dựng mang lại lợi nhuận cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Hoàn thiện công tác quản lý đội xây dựng là nâng cao hiệu quả hoạt động của các đội xây dựng trong quá trình thi công. Tăng cường nâng cao chất lượng sản phẩm xây dựng và giảm thiểu chi phí là mục tiêu mà Công ty luôn đặt lên hàng đầu. Thực hiện được điều đó thì nhất thiết phải đổi mới, hoàn thiện công tác quản lý hiện trường, đặc biệt là công tác quản lý đội xây dựng, phát huy tối đa năng lực của các đội trong quá trình thực hiện thi công công trình xây dựng của công ty Với tầm quan trọng đó của việc hoàn thiện công tác quản lý đội xây dựng em hi vọng chuyên đề của mình giúp được một phần nhỏ bé để nâng cao hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5. Từ đó, giúp công ty ngày càng lớn mạnh và khẳng định vị thế cạnh tranh của mình trên thương trường trong nước cũng như quốc tế. Do thời gian thực tập có hạn và kiến thức còn nhiều điểm chưa đầy đủ, bản chuyên đề không thể tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy cô cũng các cô chú, anh chị nhân viên của Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5. Em xin chân thành cảm ơn! PHỤ LỤC PHỤ LỤC 01 Mẫu thông tin 5 NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP 5(CC5) Ngân hàng Tên ngân hàng: Ngân hàng Nông Nghiệp và PTNN chi nhánh Hà Nội Địa chỉ ngân hàng: số 77- Lạc Trung- Hai Bà Trưng- Hà Nội Điện thoại: 043.8213924 Tên người liên lạc: Nguyễn Thị Nga Chức vụ: Giám đốc chi nhánh Fax: 043.6367709 Thông tin tài chính bằng VNĐ Thực tế 4 năm gần đây 2006 2007 2008 Tổng tài sản 84.809.842.446 106.853.767.103 139.714.186.851 Tài sản hiện có 82.821.074.704 104.996.076.538 133.251.497.466 Tổng dư nợ phải trả 77.576.334.065 94.161.991.520 118.398.629.771 Nợ ngắn hạn 77.256.635.742 94.128.051.731 118.307.026.487 Lợi nhuận trước thuế 674.834.560 3.393.978.900 5.195.420.219 Lợi nhuận sau thuế 674.834.560 3.393.798.900 4.468.361.497 Nguồn tài chính Giá trị (bằng đồng Việt Nam) Dòng tín dụng ngân hàng 75.000.000.000 Tài sản lưu động hiện có 150.000.000.000 Huy động nội lực và các nguồn lực khác 20.000.000.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Trưởng phòng kế toán tài chính (đã ký và đóng dấu) Chu Trường Nghĩa PHỤ LỤC 02: SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM THÀNH PHỐ HÀ NỘI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc PHÒNG ĐĂNG KÍ KINH DOANH SỐ 01 GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN SỐ : 0103009237 Đăng ký lần đầu: Ngày 07 tháng 07 năm 2006 Đăng ký thay đổi lần 4: Ngày 28 tháng 08 năm 2008 Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 Tên giao dịch: INVESTMENT AND CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY 5 Tên viết tắt: C.C.5 Địa chỉ trụ sở chính: số 6, Nguyễn Công Trứ, phường Phạm Đình Hổ, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội Điện thoại: 8211286 Email: hanoicc5@yahoo.com.vn Ngành nghề kinh doanh: STT Tên ngành nghề kinh doanh chủ yếu 1 Xây dựng công trình công nghiệp, công trình dân dụng và trang trí nội thất 2 Xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, cầu đường bộ 3 Xây dựng đường dây và trạm biến thế đến 110KV 4 Xây dựng hệ thống các công trình cấp thoát nước 5 Giám sát thi công xây dựng, loại công trình: xây dựng dân dụng, công nghiệp, thủy lợi, đường bộ và san nền. Lĩnh vực chuyên môn giám sát: xây dựng và hoàn thiện 6 Sản xuất và mua bán vật liệu xây dựng, mua bán vật tư vật liệu xây dựng 7 Kinh doanh bất động sản( không bao gồm hoạt động tư vấn và giá đất), kinh doanh vật tư vật liệu xây dựng 8 Kinh doanh và xuất nhập khẩu hàng điện lạnh và đồ gia dụng, phương tiện vận tải và thiết bị xây dựng, vật tư xây dựng 9 Kinh doanh cơ sở hạ tầng xây dựng 10 Quy hoạch và thiết kế kiến trúc, kết cấu với các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp. 11 thiết kế hệ thống điện, hệ thống chống sét, đối với công trình xây dựng dân dụng va công nghiệp 12 Thiết kế đường bộ, san nền, cấp thoát nước, cây xanh, đường nội bộ, và xử lý chất thải với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp 13 Thiết kế kỹ thuật, lập phương án bảo quản lâm sản và phòng trừ mối cho công trình xây dựng. 14 Tư vấn xây dựng ( trong phạm vi chứng chỉ hành nghề) và dịch vụ ựng dụng thử nghiệm công nghệ thiết bị và vật liệu xây dựng mới trong ngành xây dựng 15 Tư vấn đấu thầu, tư vấn quản lý dự án 16 Lập và thẩm định các dự án xây dựng( trong phạm vi chứng chỉ hành nghề) 17 Điều tra, thí nghiệm , lập dự án bảo vệ môi trường 18 Đo vẽ bản đồ địa hình, địa chất 19 Khảo sát địa chất công trình, địa chất thủy văn 20 Lập dự án sử dụng đất 21 Chế tạo lắp đặt kiểm định chất liệu vật liệu công trình 22 Thí nghiệm, kiểm định chất lượng vật liệu xây dựng 23 dịch vụ diệt mối, thi công phòng chống mối mọt và bảo quản gỗ cho các công trình dân dụng, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, thủy lợi( không bao gồm biện pháp xông hơi khử trùng) 24 Kinh doanh vận chuyển hành khách du lịch, vận tải văn hóa bằng ôtô Vốn điều lệ: 20.073.000.000 đồng( Hai mươi tỷ không trăm bảy mươi ba triệu đồng) Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng Số cổ phần đăng ký mua: 2.007.300 cổ phần Vốn pháp định: Danh sách cổ đông sáng lập: STT Tên cổ đông Loại cổ phần Số cổ phần Giá trị cổ phần (đồng) 1 Tổng Công ty XDNN & PTNT Cổ phần phổ thông 58.500 58.500.000 2 115 cổ đông khác Cổ phần phổ thông 1.796.800 17.968.000.000 Người đại diện pháp luật của công ty: Chức danh: chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc Họ và tên: Nguyễn Văn Hội Giới tính : Nam Ngày sinh: 22/01/1958 Dân tộc: kinh Quốc tịch: Việt Nam Số chứng minh thư nhân dân: PT A 1451403A Ngày cấp: 03/12/2004 Cơ quan cấp: Cục Quản lý xuất nhập cảnh Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: số 2A phố Thái Phiên, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội Chỗ ở hiện tại:số 2A phố Thái Phiên, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội Ngày 28 tháng 10 năm 2008 PHÓ CHỦ TỊCH TRƯỞNG PHÒNG (ký tên và đóng dấu) (ký tên và đóng dấu) Nguyễn Trọng Nghĩa Vũ Duy Tuấn PHỤ LỤC 03 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty: 1. Ban lãnh đạo công ty: STT Họ và tên Chức danh Trình độ chuyên môn Năm công tác 1 Nguyễn Văn Hội Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc Kỹ sư xây dựng 24 năm 2 Phạm Quang Hiển Phó Tổng giám đốc Kỹ sư xây dựng 23 năm 3 Nguyễn Hùng Viện Phó Tổng giám đốc Kỹ sư xây dựng 26 năm 4 Trần Xuân Huy Phó Tổng giám đốc Kỹ sư xây dựng 30 năm 5 Chu Trường Nghĩa Trưởng phòng Tài chính- Kế toán Cử nhân kinh tế 10 năm Hội đồng quản trị công ty gồm những người có cổ phần lớn sáng lập ra công ty do ông Nguyễn Văn Hội làm Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc. Hiện nay công ty có 3 phó Tổng giám đốc: ông Phạm Quang Hiển, ông Nguyễn Hùng Viện, ông Trần Xuân Huy với trình độ kỹ sư xây dựng. Ngoài ra ông Chu Trường Nghĩa, trưởng phòng tài chính - kế toán. Các cán bộ lãnh đạo công ty đều có năm công tác trên 10 năm. Nhiệm vụ của các phó giám đốc được thay đổi điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Với hệ thống các tổ chức như trên thời gian qua công ty đã hoạt động tốt về sản xuất kinh doanh và xây dựng củng cố bộ máy quản lý nhờ vậy hoạt động của công ty ngày càng phát triển vững mạnh hơn. 1.1 Tổng giám đốc: Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của Công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm vụ của Tổng giám đốc là lập kế hoạch trình Hội đồng quản trị thông qua về các vấn đề liên quan đến việc tuyển dụng, lao động, buộc thôi việc, lương bổng, bảo hiểm xã hội, phúc lợi, khen thưởng và kỉ luật đối với các cán bộ quản lý và người lao động. Tổng giám đốc được bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty, trừ cách chức các chức danh thuộc quyền của Hội đồng quản trị. 1.2 Phó tổng giám đốc: Nhiệm vụ của phó Tổng giám đốc là giúp việc cho Tổng giám đốc, gồm 3 phó Tổng giám đốc, trong đó có một phó Tổng giám đốc giúp việc hành chính quản trị, một phó Tổng giám đốc giúp việc kỹ thuật giải pháp thi công và một phó Tổng giám đốc phụ trách về an toàn lao động. Phó Tổng giám đốc phụ trách hành chính quản trị: phối hợp với phòng hành chính nhằm giải quyết các thủ tục liên quan đến việc tiến hành thi công công trình, đẩy mạnh tiến độ thực hiện bảo đảm thời gian hoàn thành và bàn giao công trình. Phó Tổng giám đốc phụ trách kĩ thuật giải pháp thi công: phối hợp với phòng kỹ thuật phân tích đưa ra những giải pháp thi công công trình một cách an toàn, theo thiết kế công trình. Phó Tổng giám đốc phụ trách an toàn lao động: giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi của người lao động, đảm bảo chế độ lương thưởng, phạt theo quy định của nhà nước. Đồng thời nghiên cứu, đề xuất các biện pháp, mua và đưa vào sử dụng các thiết bị an toàn cho người lao động trong công ty. 2 Các phòng ban chức năng của công ty: 2.1 Phòng tài chính kế toán: Phòng tài chính kế toán là phòng chức năng của Công ty có nhiệm vụ là tổ chức hạch toán kinh tế về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước. Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, để phục vụ cho việc kiểm tra kế hoạch của công ty. Theo dõi công nợ của công ty, theo dõi các đơn vị hạch toán kế toán thống kê, hướng dẫn lập báo cáo về nguồn vốn cấp theo quy định của bộ tài chính. Thanh quyết toán các công trình đã kết thúc, hạch toán lỗ lãi giúp cho Tổng giám đốc có hướng xử lý kịp thời… Hiện nay ông Chu Trường Nghĩa phụ trách phòng và phòng có 5 cán bộ cử nhân và nhân viên. 2.2 Phòng tổ chức – hành chính: Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ tổ chức sản xuất, quản lý nhân sự, giải quyết các vấn đề tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên. Lưu trữ các thông tin, tư liệu, tài liệu trong công ty. Lập kế hoạch tài chính quý, năm và báo cáo tài chính cho công ty theo chế độ hiện hành. Phòng do bà Nguyễn Thanh Lê làm trưởng phòng và bao gồm 5 cán bộ nhân viên. 2.3 Phòng kinh tế - kỹ thuật: Nhiệm vụ của phòng là tham mưu cho Tổng giám đốc trong việc đấu thầu, ký hợp đồng kinh tế, quản lý thực hiện các hợp đồng giao nhận xây lắp của công ty. Lập kế hoạch tiến độ, biện pháp tổ chức thi công, kế hoạch cung cấp vật tư thiết bị theo yêu cầu của các dự án. Theo dõi việc tổ chức thi công thực hiện các dự án theo hợp đồng kinh tế. Giúp lãnh đạo công ty điều hành hoạt động sản xuất về các nội dung: tiến độ, kỹ thuật, an toàn lao động, vệ sinh môi trường, nghiệm thu thanh toán các công trình. Hướng dẫn các đơn vị lập các văn bản kiểm tra nghiệm thu theo quy định, lập hồ sơ hoàn công, để có cơ sở nghiệm thu và bàn giao công trình. Nghiên cứu, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất để mang lại hiệu quả… Phòng quản lý kĩ thuật do sự giám sát phụ trách trực tiếp của ông Trần Xuân Huy chủ nhiệm. 2.4 Phòng kế hoạch - dự thầu: Phòng kế hoạch dự thầu có nhiệm vụ lập kế hoạch dự thầu, kế hoạch thi công, thiết kế bản vẽ thi công và giám sát thi công. Tham mưu cho Tổng giám đốc lựa chon các gói thầu và hoàn tất các công việc bỏ thầu. Lập dự toán công trình, và tính giá thành xây dựng cho các công trình. Hiện nay phòng kế hoạch dự thầu do Phó tổng giám đốc Trần Xuân Huy phụ trách quản lý và 5 cán bộ cử nhân, kỹ sư nhân viên. 2.5 Phòng xe máy vật tư, thiết bị thi công: Tiếp nhận kế hoạch từ phòng kinh tế kĩ thuật. Chủ động xác định nhu cầu vật tư, mua sắm, cấp phát vật tư, tính toán mức tồn kho và hao hụt trong bảo quản vật tư. Đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời cho đội xây dựng vật tư,máy móc thực hiện kế hoạch được giao. Phòng kế hoạch dự thầu và phòng kỹ thuật được quản lý trực tiếp bởi đồng chí Trần Xuân Huy phó tổng giám đốc công ty. 2.6 Các đơn vị trực thuộc chi nhánh và trung tâm: Các đơn vị này có nhiệm vụ thi công các công trình đã được phê duyệt, cấp phép. Các đơn vị thực hiện theo mô hình khoán gọn, mỗi đội được công ty giao cho nhiệm vụ thi công với một số tiền theo dự tóan sẵn, đồng thời đề ra thời hạn hoàn thành và bàn giao công trình. Chủ động xây dựng kế hoạch tác nghiệp tại công trường thi công về: hiện trường thi công, công tác nhà tạm, công tác chia, khoán lương.... Hiện nay Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 có 7 chi nhánh, 3 trung tâm và các chi đội sản xuất. Cụ thể là: Chi nhánh Hồ Chí Minh: Địa chỉ: Số 135A Paster, Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh Điện thoại: 08- 35107853; 090803484 Fax: 08- 35107853 Chi nhánh Hải Phòng: Địa chỉ: Số 8, đường Hà Nội, thành phố Hải Phòng Điện thoại: 031- 37 49213 – 0913041842 Chi nhánh Tỉnh Thái Nguyên - Địa chỉ: Phường Đông Quan, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên - Điện thoại: 0913300212 Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế - Địa chỉ: Lô 30 khu quy hoạch Kiểm Huệ, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế - Điện thoại: 054 - 38 28304- 0913542138 Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi - Địa chỉ: Số 165 Trương Quang Trọng, thị xã Quảng Ngãi - Điện thoại: (055) 3822573 Chi nhánh tỉnh Bình Dương: - Địa chỉ: Số nhà 31/7, đường Phú Lợi, phường Phú Hòa, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương Chi nhánh tỉnh Nha Trang - Địa chỉ: Số 18A Cổ Loa, Nha Trang, Khánh Hòa - Điện thoại: 0913460327 - FAX : 0538877968 b. Các trung tâm: - Trung Tâm tư vấn xây dựng 5: Số 6 Nguyễn Công Trứ, Hà Nội Điện Thoại: 04- 39713083 - Trung tâm XNK máy móc thiết bị: Gia Thụy, Gia Lâm, Hà Nội Điện thoại: 090.343.6628 - Trung tâm điện lạnh: 57 Tô Hiến Thành, Hai Bà Trưng, Hà Nội 3.2.2.7 Các đội xây dựng công trình: Công ty hiện nay có 4 đội chính là: đội thi công công trình, đội gia công cơ khí, đội xây lắp điện nước và đội xe máy thi công. Các đội nhiệm vụ thực hiện các dự án của công ty giao phó và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của công ty. Đội có trách nhiệm thực hiện đúng tiến độ, khối lượng và chất lượng công trình theo hợp đồng kinh tế đã ký với công ty. Đội thi công chủ yếu là xe máy, nếu cần thuê thêm lực lượng lao động tại chỗ. Về bộ máy tổ chức của đội xây dựng công trình có: đội trưởng, đội phó kỹ thuật, kế toán và một số cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề thực hiện nhiêm vụ. Hạch toán của đội phụ thuộc chịu sự quản lý của công ty. 3.2.2.8 Ban kiểm soát: Ban giám sát của công ty bao gồm bà Lê Thu Hiền làm trưởng ban giám sát, bà Nguyễn Thị Năm phó ban và bà Lê Ngọc Bích chuyên viên. Ban kiểm soát của công ty do Đại hộ cổ đông lập ra gồm 3 thành viên: trong đó có 1 thành viên là kế toán viên hoặc kiểm toán viên. Ban kiểm soát có nhiệm vụ giám sát Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc trong việc điều hành công ty, chịu trách nhiệm trước đại hội cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao. Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hàng năm và 6 tháng của công ty và trình báo cáo lên đại hội cổ đông tại cuộc họp thường niên. Ngoài các đơn vị thành viên trên, công ty còn có các đợn vị khác để hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh được đảm bảo liên tục, thông suốt là: Đội thi công các công trình thủy lợi, đội thi công các công trình dân dụng, điện 1 và dân dụng, điện 2, xưởng sửa chữa thiết bị, phòng thí nghiệm. PHỤ LỤC 04 C.TY CP ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP 5 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH SẢN XUẤT CÔNG TRƯỜNG Cơ cấu tổ chức bộ máy: Bộ máy Công trường gồm có ; Ban chỉ huy gồm ;chỉ trưởng công trường, phó chỉ huy ,kế toán, thủ quỹ, cán bộ vật tư, cán bộ an toàn,thủ kho, Công trường gồm: Các đội trưởng, các cán bộ kỹ thuật, kế hoạch, cán bộ vật tư, thống kê , thủ kho kiêm bảo vệ. Công nhân sản xuất được biên chế vào các tổ do 1 tổ trưởng phụ trách. Bộ phận xe máy hoạt động như một độivà chịu sự quản lý trực tiếp của ban chỉ huy công trường. Các công trường hoạt động theo quy chế chung của công ty CP xây dựng ABC. Phân công, phân nhiệm: 2.1 Chỉ huy trưởng: Tổ chức điều hành, phối hợp mọi hoạt động trên công trường theo đúng hợp đồng và quy chế của công ty. Quan hệ với Chủ đầu tư, ban QLDA tìm kiếm công việc, giải quyết các vấn đề vướng mắc. Tìm kiếm các đối tác phục vụ cho việc thi công công trình. Chịu trách nhiệm tổng thể trước Giám đốc công ty về các mặt hoạt động của công trường . Thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc công ty giao. 2.2.Phó chỉ huy côngtrường : - Phụ trách công tác kỷ thuật ,chất lượng ,tiến độ của toàn công trường - Lập biện pháp thi công .lập hồ sơ thanh quyết toán,và nghiệm thu - Thực hiện các nhiệm khác do chỉ trưởng phân công. .Đội trưởng: - Quản lý các nguồn lực ( Vật tư , thiết bị , công cụ dụng cụ , tiền vốn ) và nhân lực được giao để thi công công trình. - Tổ chức thi công đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng kỹ mỹ thuật; quản lý chi phí thi công,làmhồ sơ thanh quyết toán thu hồi vốn của hạng mục do mình phụ trách. - Duy trì chế độ giao ban, điều độ sản xuất và chế độ báo cáo thống kê. - Trực tiếp quan hệ với Chủ đầu tư, giải quyết các công việc hàng ngày tại hiện trường. - Chịu trách nhiệm tổng thể trước Chỉ huy trưởng và Giám đốc công ty về các mặt hoạt động của công trường. Cán bộ kỹ thuật : Lập biện pháp thi công công trình. Chỉ đạo kỹ thuật hiện trường. Lập phiếu giao việc. Chịu trách nhiệm kỹ thuật về phần việc được giao. Lập và nghiệm thu hợp đồng giao khoán nhân công. Nghiệm thu khối lượng, chất lượng, xác nhận nhật trình. Cán bộ kế toán : Dự thảo hợp đồng cung ứng vật tư , thiết bị. Lập bảng thanh toán lương, thanh lý hợp đồng, đối chiếu công nợ. Tập hợp chứng từ chi phí thi công công trình. Quản lý chi phí thi công công trình. Quyết toán chi phí thi công với phòng Tài vụ công ty. Quản lý việc sử dụng vốn. Đảm bảo vốn cho công trình. Thu hồi vốn sau khi có hồ sơ thanh quyết toán. Cán bộ kế hoạch: Xây dựng kế hoạch, tiến độ sản xuất theo yêu cầu của đội trưởng. Lập dự toán thi công công trình, hạng mục công trình. Lập phiếu yêu cầu vật tư, kế hoạch vốn. Lập hồ sơ nghiệm thu, hồ sơ hoàn công, thanh quyết toán công trình. Lập báo cáo định kỳ gửi Ban QLDA và Công ty. Cán bộ an toàn và các an toàn viên: - Chịu trách nhiệm trực tiếp về công tác an toàn , vệ sinh lao động trên công trường. - Xây dựng phương án đảm bảo an toàn , vệ sinh lao động. Kiểm tra , đôn đốc , nhắc nhở mọi người thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn , vệ sinh lao động. - Có quyền đình chỉ thi công , chấm dứt làm việc ngay lập tức với bất kỳ cá nhân , tổ đội nào hoặc từ chối cho thi công bất cứ công việc nào nếu xét thấy không đảm bảo an toàn. Đồng thời báo cáo Đội trưởng để xử lý. CB Vật tư : Đảm bảo cung ứng vật tư theo kế hoạch đã được duyệt. Trình duyệt báo giá vật tư , thiết bị trước khi ký hợp đồng. - Lập báo cáo vật tư theo định kỳ hàng tuần. Thủ kho : Tiếp nhận, bảo quản, theo dõi việc sử dụng vật tư, thiết bị, công cụ dụng cụ thi công. Nếu để mất mát , hư hỏng, hao hụt quá định mức thì phải bồi thường . Lập báo cáo kho theo định kỳ hàng tuần. Thống kê : Đối với công trình không có cán bộ thống kê riêng thì công việc này do cán bộ kế hoạch đảm nhận. Thống kê hao phí thi công công trình. Thống kê nhân lực, xe máy thiết bị, tài sản. Cập nhật, Tổng hợp số liệu báo cáo theo định kỳ. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Báo cáo của hội đồng quản trị tại Đại hội cổ đông thường niên năm 2008-2009_ Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 Bản thuyết minh Báo cáo tài chính các năm 2005 -2008_ Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 Quy chế quản lý công trường – Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 Giáo trình Quản lý xây dựng – Nhà xuất bản: Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, chủ biên: PGS. TS Lê Công Hoa www.diendanxaydung.com.vn www.moc.gov.vn www.vietbao.com.vn www.tailieu.com.vn www.vatgia.com.vn MỤC LỤC Trang ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31593.doc
Tài liệu liên quan