Hoàn thiện công tác quản lý dự án của Ban quản lý dự án đường sắt

LỜI MỞ ĐẦU Ban quản lý dự án Đường sắt, thuộc Cục đường sắt Việt Nam, là một đơn vị được thành lập chưa lâu, nhưng đã nhận được nhiều sự quan tâm tin tưởng của Nhà nước và được giao nhiệm vụ thay mặt Chủ đầu tư – Cục đường sắt Việt Nam tiến hành quản lý hai dự án quan trọng thuộc lĩnh vực đường sắt, đó là dự án đường sắt Yên Viên – Cái Lân và dự án đường sắt đô thị Hà Nội, tuyến Cát Linh – Hà Đông. Trong thời gian vừa qua, được thực tập tại Ban quản lý dự án đường sắt, em đã có dịp tìm hiểu

doc97 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1430 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý dự án của Ban quản lý dự án đường sắt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đặc điểm, chức năng hoạt động và nhiệm vụ của một Ban quản lý dự án, cũng như các nội dung của quản lý dự án, từ đó có cơ hội so sánh và nâng cao kiến thức chuyên ngành em đã được nghiên cứu trong môn học Chương trình và dự án phát triển kinh tế - xã hội. Mấy năm trở lại đây, ngày càng nhiều các vụ tham ô, tham nhũng của một bộ phận lãnh đạo các Ban quản lý dự án được phát hiện, kèm theo đó là hàng loạt các công trình xây dựng không đảm bảo chất lượng gây thất thoát lãng phí nghiêm trọng các nguồn lực của đất nước. Thực trạng trên đã khiến không ít người hoài nghi về chất lượng hoạt động của các Ban quản lý dự án ở Việt Nam. Đây là một trong những thách thức lớn đối với Ban quản lý dự án đường sắt. Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tình hình hoạt động của Ban quản lý dự án đường sắt, em nhận thấy công tác quản lý dự án của Ban còn có những hạn chế nhất định, do nhiều nguyên nhân khác nhau có cả chủ quan và khách quan. Mặt khác, đối với một Ban quản lý dự án còn rất non trẻ như Ban quản lý dự án đường sắt, vấn đề quan trọng nhất hiện nay đó là làm thế nào để hoàn thiện công tác quản lý dự án của Ban, để đảm bảo các dự án do Ban thực hiện quản lý đạt yêu cầu trong cả ba lĩnh vực: tiến độ, chất lượng và chi phí. Vì vậy, trong chuyên đề thực tập của mình, em đã chọn đề tài : “Hoàn thiện công tác quản lý dự án của Ban quản lý dự án đường sắt”, nhằm mục đích tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý dự án của Ban, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án của Ban quản lý dự án đường sắt. Em xin chân thành cảm ơn TS.Nguyễn Thị Kim Dung cùng các anh chị cán bộ công chức, viên chức của Ban Quản lý dự án đường sắt đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Chuyên đề thực tập của em gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về Quản lý dự án đầu tư xây dựng và đặc điểm Quản lý dự án đầu tư trong ngành đường sắt ở Việt Nam Chương 2: Thực trạng công tác quản lý dự án của Ban quản lý dự án đường sắt Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án của Ban quản lý dự án đường sắt Do trình độ hiểu biết có hạn của người viết, chuyên đề thực tập này còn chứa đựng rất nhiều khuyết điểm, hạn chế. Vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến góp ý, đánh giá của để bản Chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Ban QLDA : Ban quản lý dự án Ban QLDA ĐS : Ban quản lý dự án đường sắt Cục ĐSVN : Cục đường sắt Việt Nam QLDA: Quản lý dự án GTVT: Giao thông vận tải GPMB: Giải phóng mặt bằng TKKT: Thiết kế kỹ thuật DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Tên sơ đồ, bảng biểu……………………………………………….Trang Sơ đồ 1.1. Chu trình dự án xây dựng…………………………………9 Sơ đồ 1.2. Quy trình quản lý thời gian và tiến độ dự án……………..16 Sơ đồ 1.3. Quy trình quản lý chi phí dự án…………………………..18 Sơ đồ 1.4. Quy trình quản lý chất lượng dự án………………………20 Sơ đồ 1.5. Hình thức QLDA Chủ đầu tư trực tiếp quản lý…………..25 Sơ đồ 1.6. Hình thức QLDA Chìa khóa trao tay…………………......26 Sơ đồ 1.7. Hình thức QLDA Chủ nhiệm điều hành dự án……............27 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức BQLDA ĐS……………………………….33 Bảng 2.1. Kinh phí giải ngân năm 2008………………….……………52 Sơ đồ 2.2. Quy trình tổ chức đấu thầu ở Ban QLDA ĐS………………56 Bảng 2.2. Sơ đồ tổng hợp QLDA ứng dụng WBS………………..……81 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢNLÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ ĐẶC ĐIỂM QUẢN LÝ DỰ ÁN TRONG NGÀNH ĐƯỜNG SẮT Ở VIỆT NAM Dự án đầu tư xây dựng: 1.1. Khái niệm: 1.1.1. Dự án đầu tư: Để hiểu về dự án đầu tư xây dựng, trước hết cần tìm hiểu thế nào là dự án và các đặc điểm cơ bản của một dự án. Dự án – với tư cách là đối tượng của quản lý – là một nhiệm vụ mang tính chất một lần, có mục tiêu rõ ràng (trong đó bao gồm số lượng, chức năng và tiêu chuẩn chất lượng), yêu cầu phải được hoàn thành trong một khoảng thời gian quy định, có dự toán tài chính từ trước. Dự án đầu tư mang những đặc trưng cơ bản sau: Dự án có mục đích và kết quả xác định. Mỗi dự án là một tập hợp của rất nhiều các nhiệm vụ khác nhau cần được thực hiện, mỗi nhiệm vụ cụ thể lại có một kết quả riêng, độc lập. Tập hợp các kết quả cụ thể của các nhiệm vụ trong mối quan hệ tương tác giữa chúng hình thành nên kết quả chung của dự án. Dự án có chu kì phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn. Không có dự án nào kéo dài mãi mãi, có dự án hoàn thành trong thời gian rất ngắn, một vài tháng, cũng có dự án để hoàn thành phải mất hàng chục năm, … nhưng dự án nào cũng có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc. Khi dự án kết thúc, kết quả dự án sẽ được chuyển giao cho bộ phận quản lý vận hành, nhóm quản trị dự án khi đó giải tán. Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc. Kết quả của dự án không phải là sản phẩm sản xuất hàng loạt, mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất, hầu như không lặp lại, và luôn luôn khác biệt nhau một cách tương đối. Dự án sử dụng các nguồn lực có giới hạn: Mọi dự án đều bị giới hạn bởi các nguồn lực về nhân lực, nguồn vốn, và thời gian nhất định. Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận quản lý chức năng với quản lý dự án. Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên hữu quan như: Chủ đầu tư, đối tượng hưởng thụ dự án, cơ quan quản lý nhà nước, nhà thầu, các nhà tư vấn, quần chúng nhân dân ở địa phương diễn ra dự án, … Tùy theo từng dự án mà mức độ tham gia cũng như vai trò của các đối tượng hữu quan trên là khác nhau. Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao: Hầu hết các dự án đều huy động một khối lượng nguồn lực rất lớn về con người, tài nguyên thiên nhiên, vốn, … và đều được thực hiện trong thời gian tương đối dài. Do đó, dự án thường có tính bất định và độ rủi ro cao. 1.1.2. Dự án đầu tư xây dựng: Dự án đầu tư xây dựng là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định. Như vậy, có thể thấy dự án đầu tư xây dựng, ngoài những đặc điểm của dự án đầu tư nói chung, còn mang những đặc trưng khác biệt, đó là: Mỗi dự án đầu tư xây dựng là một đơn vị xây dựng được cấu thành bởi một hoặc nhiều công trình đơn lẻ có mối liên hệ nội tại, thực hiện hạch toán thống nhất, quản lý thống nhất trong quá trình xây dựng trong phạm vi thiết kế sơ bộ. Dự án đầu tư xây dựng coi việc hình thành tài sản cố định là một mục tiêu đặc biệt trong một điều kiện ràng buộc nhất định. Điều kiện ràng buộc thứ nhất là ràng buộc về thời gian, tức là một dự án xây dựng phải có mục tiêu hợp lý về kỳ hạn của công trình xây dựng; thứ hai là ràng buộc về nguồn lực, tức là một dự án xây dựng phải có được mục tiêu nhất định về tổng lượng đầu tư; thứ ba là ràng buộc về chất lượng, tức là dự án xây dựng phải có mục tiêu xác định về khả năng sản xuất, trình độ kỹ thuật và hiệu quả sử dụng. Các dự án đầu tư xây dựng phải tuân theo một trình tự xây dựng cần thiết và trải qua một quá trình xây dựng đặc biệt, tức là mỗi dự án xây dựng là cả một quá trình theo thứ tự từ lúc đưa ra ý tưởng xây dựng và đề nghị xây dựng đến lúc lựa chọn phương án, đánh giá, quyết sách, điều tra thăm dò, thiết kế, thi công cho đến lúc công trình hoàn thiện, đi vào sản xuất hoặc đi vào sử dụng. Dự án đầu tư xây dựng dựa theo nhiệm vụ đặc biệt để có được hình thức tổ chức có đặc điểm dùng một lần. Điều này được biểu hiện ở việc đầu tư duy nhất một lần, địa điểm xây dựng cố định một lần, thiết kế và thi công đơn nhất. Mọi dự án đầu tư xây dựng đều có tiêu chuẩn về hạn ngạch đầu tư. Chỉ khi đạt đến một mức độ đầu tư nhất định mới được coi là dự án xây dựng, nếu không đạt được tiêu chuẩn về mức đầu tư này thì chỉ được coi là đặt mua tài sản cố định đơn lẻ, mức hạn ngạch về đầu tư này được Nhà nước quy định và ngày càng được nâng cao. 1.2. Phân loại dự án đầu tư xây dựng: Để phân loại dự án đầu tư xây dựng, người ta dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau: theo người khởi xướng, theo ngành kinh tế - xã hội, theo địa chỉ khách hàng, theo thời gian thực hiện, theo quy mô dự án, … Ở Mỹ, dự án đầu tư xây dựng công trình được chia thành 4 loại chủ yếu: dự án xây dựng nhà ở, dự án xây dựng nhà cao tầng, dự án xây dựng công trình lớn, dự án xây dựng công nghiệp. Ở Việt Nam, theo Điều 2 Nghị định số 16/NĐ – CP ban hành ngày 07/02/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, các dự án đầu tư xây dựng công trình được phân loại như sau: Theo quy mô và tính chất dự án, gồm có: Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư; Các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C (Theo Phụ lục đính kèm Nghị định số 16/NĐ – CP ngày 07/02/2005). Theo nguồn vốn đầu tư, gồm có: Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước; Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước; Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn. 1.3. Chu trình dự án đầu tư xây dựng: Chu trình dự án đầu tư xây dựng là các công việc, các giai đoạn mà một dự án xây dựng phải trải qua kể từ khi hình thành ý tưởng cho đến khi kết thúc dự án, gắn liền với quá trình đầu tư và xây dựng công trình. Một cách khái quát, chu trình dự án xây dựng bao gồm 3 giai đoạn cơ bản là: chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đầu tư và kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác; bao gồm các bước công việc như sau: SƠ ĐỒ 1.1. CHU TRÌNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ Nghiên cứu cơ hội (xác định dự án) Nghiên cứu tiền khả thi Nghiên cứu khả thi THỰC HIỆN DỰ ÁN Thiết kế, đấu thầu VẬN HÀNH DỰ ÁN Thi công xây lắp Vận hành dự án Đánh giá sau dự án Kết thúc dự án Chu kỳ dự án mới Quản lý dự án đầu tư xây dựng: Khái niệm: Theo giáo trình Quản lý dự án đầu tư, TS. Từ Quang Phương, Bộ môn Kinh tế đầu tư, đại học Kinh tế quốc dân định nghĩa: “Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.” Tùy theo các loại dự án khác nhau mà công tác quản lý dự án cũng rất khác nhau. Đối với các dự án thuộc lĩnh vực đầu tư xây dựng công trình, công tác quản lý dự án mang những đặc trưng khác biệt. Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý đã đưa ra định nghĩa sau về Quản lý dự án đầu tư xây dựng trong cuốn sách “Quản lý dự án công trình xây dựng”: “Quản lý dự án đầu tư xây dựng là một loại hình của quản lý dự án, đối tượng của nó là các dự án đầu tư xây dựng công trình, được định nghĩa như sau: Trong chu kỳ tuổi thọ của dự án công trình, quản lý dự án là dùng lý luận, quan điểm và phương pháp của công trình hệ thống để tiến hành các hoạt động quản lý mang tính hệ thống và tính khoa học như kế hoạch, quyết định, tổ chức, điều hành, khống chế, … một cách hiệu quả. Từ đó dựa vào yêu cầu chất lượng, thời gian sử dụng, tổng mức đầu tư, phạm vi nguồn lực và điều kiện môi trường mà dự án đã đề ra để thực hiện một cách tốt nhất mục tiêu của dự án.” Các chức năng của QLDA đầu tư xây dựng: QLDA đầu tư xây dựng công trình có những chức năng chính như sau: 2.2.1. Chức năng ra quyết định: Quá trình xây dựng của dự án là một quá trình ra quyết định có tính hệ thống, việc khởi công mỗi một giai đoạn xây dựng đều phải dựa vào quyết định đó. Việc đưa ra quyết định ngay từ đầu có ảnh hưởng quan trọng đến giai đoạn thiết kế, giai đoạn thi công cũng như sự vận hành sau khi dự án đã được hoàn thành. 2.2.2. Chức năng kế hoạch: Chức năng kế hoạch có thể đưa toàn bộ quá trình, toàn bộ mục tiêu và toàn bộ hoạt động của dự án vào quỹ đạo kế hoạch, dùng hệ thống kế hoạch ở trạng thái động để điều hành và khống chế toàn bộ dự án. Sự điều hành hoạt động công trình là sự thực hiện theo trình tự mục tiêu dự định. Chính nhờ chức năng kế hoạch mà mọi công việc của dự án đều có thể dự kiến và khống chế. 2.2.3. Chức năng tổ chức: Chức năng tổ chức nghĩa là thông qua việc xây dựng một tổ chức dưới sự lãnh đạo của giám đốc dự án để bảo đảm dự án được thực hiện theo hệ thống, xác định chức trách và trao quyền cho hệ thống đó, thực hiện chế độ hợp đồng, hoàn thiện chế độ quy định để hệ thống đó có thể vận hành một cách hiệu quả, đảm bảo cho mục tiêu dự án được thực hiện theo kế hoạch. 2.2.4. Chức năng điều hành: Quá trình quản lý dự án là sự phối hợp của rất nhiều các bộ phận có mối quan hệ mâu thuẫn và phức tạp, do đó nếu xử lý không tốt các mối quan hệ này sẽ tạo nên những trở ngại trong việc phối hợp hoạt động giữa các bộ phận, ảnh hưởng đến mục tiêu dự án. Vì vậy, phải thông qua chức năng điều hành của quản lý dự án để tiến hành kết nối, khắc phục trở ngại, đảm bảo cho hệ thống có thể vận hành một cách bình thường. 2.2.5. Chức năng khống chế: Chức năng khống chế là biện pháp đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu chính của dự án công trình. Đó là vì dự án công trình thường rất dễ rời xa mục tiêu dự định, phải lựa chọn các phương pháp quản lý khoa học để đảm bảo mục tiêu được thực hiện. Sự cần thiết của công tác quản lý dự án: Mỗi dự án được xây dựng nhằm thực hiện những mục tiêu xác định trong khuôn khổ nguồn lực cho trước. Để thực hiện dự án cần có sự phối hợp hoạt động của rất nhiều các đối tượng có liên quan đến dự án như chủ đầu tư, nhà thầu, tư vấn, các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan, … Các kết quả của dự án có thể có được nếu tất cả các công việc của dự án lần lượt được hoàn thành. Tuy nhiên, vì tất cả các hoạt động của dự án đều có liên quan đến nhau và có ảnh hưởng qua lại lẫn nhau, nên nếu từng công việc được thực hiện một cách độc lập sẽ cần rất nhiều thời gian và chi phí để trao đổi thông tin giữa các đơn vị thực hiện. Một số công việc chỉ có thể được thực hiện khi một số công việc khác bắt buộc phải hoàn thành trước nó, và phải hoàn thành trong khuôn khổ chất lượng cho phép. Do đó, việc thực hiện dự án theo cách này không thể kiểm soát nổi tiến độ dự án, cũng như khó có thể đảm bảo các điều kiện về chi phí và chất lượng. Như vậy, mọi dự án đều cần có sự phối hợp hoạt động của tất cả các đối tượng liên quan đến dự án một cách hợp lý. Cơ chế phối hợp đó chính là quá trình quản lý dự án, dự án càng phức tạp và có quy mô càng lớn thì càng cần được tổ chức quản lý một cách khoa học. Nói cách khác, công tác QLDA chính là việc áp dụng các phương pháp, công cụ khác nhau, trong sự phù hợp với các quy định, các văn bản pháp lý của Nhà nước có liên quan đến dự án để phối hợp hoạt động giữa các đối tượng hữu quan của dự án, nhằm đạt được mục tiêu hoàn thành dự án với chất lượng cao nhất, trong thời gian nhanh nhất và với chi phí thấp nhất có thể. Công tác QLDA hợp lý và khoa học sẽ giúp chủ đầu tư đạt được các mục tiêu đã định của dự án với hao tổn nguồn lực ít hơn dự kiến, có thể là trong thời gian ngắn hơn với chi phí thấp hơn, từ đó làm tăng hiệu quả đầu tư vốn của xã hội; hoặc là, cùng các điều kiện về thời gian, chi phí, nhân lực đã giới hạn, công tác quản lý tốt cho phép nâng cao chất lượng dự án. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn khi mà chất lượng các công trình xây dựng không đảm bảo có thể gây ra những tổn thất lớn cho xã hội. Ngược lại, nếu công tác QLDA được thực hiện thiếu khoa học, dự án có thể phải tốn nhiều nguồn lực hơn để hoàn thành hoặc hoàn thành với chất lượng không đảm bảo, gây nhiều thất thoát lãng phí cho xã hội và có thể để lại những hậu quả nghiêm trọng, nhất là với các dự án xây dựng công trình công cộng quy mô lớn được thực hiện bởi nguồn vốn của Nhà nước. Chính vì vậy, hoàn thiện công tác QLDA luôn luôn là nhiệm vụ quan trọng của mọi đối tượng liên quan đến dự án. Những biện pháp cải tiến công tác tổ chức QLDA, hoàn thiện các công cụ hỗ trợ quá trình QLDA, … từ lâu đã nhận được sự quan tâm của nhiều nhà quản lý tâm huyết. Trong khoảng một thập niên trở lại đây, cùng với xu hướng hội nhập khu vực hóa, toàn cầu hóa trong mọi lĩnh vực và cả trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, công tác QLDA đầu tư xây dựng ngày càng trở nên phức tạp, phải có sự phối hợp chặt chẽ của nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều đối tác liên quan. Do đó, công tác QLDA đầu tư xây dựng đòi hỏi phải có sự phát triển sâu rộng và mang tính chuyên nghiệp mới có thể đáp ứng nhu cầu xây dựng các công trình xây dựng ở nước ta trong thời gian tới. Tuy nhiên, sự yếu kém trong chất lượng hoạt động của các Ban QLDA ở nước ta qua thực tiễn hoạt động trái pháp luật đã bị phanh phui của một số đơn vị đã gây ra những tổn thất không nhỏ cho xã hội và sự suy giảm niềm tin đáng kể vào khả năng thực hiện QLDA của các đơn vị trong nước. Điều này đặt ra một thách thức lớn cho các Ban QLDA trong việc làm thế nào để từng bước hoàn thiện công tác QLDA ở đơn vị mình, gây dựng được niềm tin của chủ đầu tư và góp phần thu hút các nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, nhất là đối với các Ban QLDA thực hiện quản lý các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA. Các lĩnh vực quản lý dự án đầu tư xây dựng: Chu trình sống của mọi dự án xây dựng đều phải chịu sự tác động mạnh mẽ của 3 điều kiện ràng buộc chặt chẽ: Điều kiện ràng buộc thứ nhất là ràng buộc về thời gian, tức là một dự án xây dựng phải có mục tiêu hợp lý về kỳ hạn của công trình xây dựng; Điều kiện ràng buộc thứ hai ràng buộc về nguồn lực, tức là một dự án xây dựng phải có được mục tiêu nhất định về tổng lượng đầu tư; Điều kiện ràng buộc thứ ba là ràng buộc về chất lượng, tức là dự án xây dựng phải có mục tiêu xác định về khả năng sản xuất, trình độ kỹ thuật và hiệu quả sử dụng. Dựa trên 3 điều kiện ràng buộc trên, QLDA được chia làm 3 lĩnh vực chính như sau: 2.4.1. Quản lý thời gian và tiến độ dự án: Thực hiện dự án trong phạm vi thời gian đã hoạch định là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của QLDA xây dựng. Công việc quản lý thời gian và tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng phải trả lời được các câu hỏi chủ yếu sau: Cần bao nhiêu thời gian để thực hiện hoàn thành toàn bộ dự án? Khi nào bắt đầu? Khi nào kết thúc mỗi công việc thuộc dự án? Cần tập trung chỉ đạo những công việc nào (công việc được ưu tiên thực hiện) để đảm bảo thực hiện hoàn thành đúng hạn dự án như đã hoạch định? Những công việc nào có thể kéo dài và có thể kéo dài bao lâu mà vẫn không làm chậm tiến độ thực hiện dự án? Có thể rút ngắn tiến độ thực hiện dự án được không? Nếu có thì có thể rút ngắn thời gian thực hiện những công việc nào và thời gian rút ngắn là bao lâu? Đối với các dự án đầu tư xây dựng, công tác quản lý thời gian và tiến độ có vai trò hết sức quan trọng, nhất là trong trường hợp có yêu cầu khắt khe về thời gian hoàn thành dự án. Lĩnh vực quản lý này chính là cơ sở cho việc quản lý chi phí và nguồn lực, đồng thời cũng là căn cứ để phối kết hợp các bên có liên quan trong việc tổ chức thực hiện dự án. Quy trình quản lý thời gian và tiến độ thực hiện dự án bao gồm các bước công việc được thể hiện thông qua sơ đồ sau: SƠ ĐỒ 1.2. QUY TRÌNH QUẢN LÝ THỜI GIAN VÀ TIẾN ĐỘ Quản lý thời gian 1. Xác định các hoạt động 1. Đầu vào: - Cấu trúc phân chia dự án - Báo cáo phạm vi dự án - Các thông tin của dự án tương tự - Những yếu tố ràng buộc và giả định 2. Công cụ và kỹ thuật: - WBS - WBS của một số dự án tương tự 3. Đầu ra: - Danh sách hoạt động - Tính toán chi tiết hỗ trợ - Cập nhật cấu trúc phân chia dự án 2. Sắp xếp các hoạt động 1. Đầu vào: - Danh sách hoạt động - Mô tả sản phẩm - Trình tự thực hiện công việc bắt buộc - Các nhân tố tác động bên ngoài 2. Công cụ và kỹ thuật: - Phương pháp sơ đồ mạng AON - Phương pháp sơ đồ mạng AOA 3. Đầu ra: - Biểu đồ mạng của dự án - Cập nhật danh mục hoạt động 3. Ước tính thời gian thực hiện hoạt động 1. Đầu vào: - Danh sách hoạt động - Những giả định và yêu cầu về nguồn lực - Khả năng sẵn sàng các nguồn lực - Thông tin của các dự án trước 2. Công cụ và kỹ thuật: - Đánh giá của chuyên gia - Đánh giá tổng thể, tính toán thời gian thực hiện 3. Đầu ra: - Ước tính thời gian thực hiện hoạt động - Cập nhật danh mục hoạt động 4. Xây dựng lịch làm việc 1. Đầu vào: - Sơ đồ mạng của dự án - Ước tính thời gian thực hiện từng công việc - Yêu cầu về nguồn, mô tả - Những yếu tố hạn chế, giả định 2. Công cụ và kỹ thuật: - Phân tích toán học, giảm thời gian thực hiện dự án - Phần mềm quản lý dự án 3. Đầu ra: - Lịch thực hiện, kế hoạch quản lý thời gian, cập nhật các nguồn lực yêu cầu. 5. Kiểm soát lịch trình dự án 1. Đầu vào: - Lịch thực hiện dự án, các báo cáo tiến độ, yêu cầu thay đổi kế hoạch quản lý thời gian 2. Công cụ và kỹ thuật: - Hệ thống kiểm soát những thay đổi lịch thực hiện công việc - Cách tính độ sai lệch thời gian, phần mềm quản lý dự án 3. Đầu ra: - Cập nhật lịch thực hiện công việc, điều chỉnh các hoạt động - Các bài học kinh nghiệm 2.4.2. Quản lý chi phí dự án: Quản lý chi phí dự án xây dựng công trình là tập hợp các biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện hoàn thành dự án xây dựng trong phạm vi ngân sách đã được hoạch định từ trước. Tổng chi phí của dự án bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp và những khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng. Trong đó: Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí nhân công sản xuất, chi phí nguyên vật liệu và những khoản chi phí khác trực tiếp liên quan đến công việc thực hiện dự án. Chi phí gián tiếp bao gồm chi phí quản lý, khấu hao thiết bị văn phòng, những khoản chi phí cố định và biến đổi khác mà có thể giảm được nếu thời gian thực hiện dự án được rút ngắn. Thời gian thực hiện dự án càng rút ngắn, chi phí gián tiếp càng ít. Khoản tiền phạt có thể phát sinh nếu dự án kéo dài quá ngày kết thúc xác định. Thực tiễn quản lý cho thấy, luôn luôn có hiện tượng đánh đổi giữa thời gian và chi phí. Nếu tăng cường giờ lao động, tăng thêm số lượng máy móc thiết bị thì tiến độ thực hiện các công việc của dự án có thể được đẩy nhanh. Tuy nhiên, tăng thêm nguồn lực làm tăng chi phí trực tiếp. Ngược lại đẩy nhanh tiến độ dự án làm giảm những khoản chi phí gián tiếp và đôi khi cả những khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng. Tuy nhiên, không phải tất cả các công việc được đẩy nhanh đều đem lại kết quả mong muốn. Do đó, có sự tính toán cân đối, hợp lý giữa thời gian và chi phí là yêu cầu đặt ra đối với nhà quản lý. Quản lý chi phí dự án xây dựng được thực hiện trong tất cả các giai đoạn khác nhau của chu trình dự án. Trong mỗi giai đoạn cụ thể, quản lý chi phí lại có vai trò khác nhau và được thực hiện khác nhau. Quy trình quản lý chi phí dự án được thể hiện ở sơ đồ sau: SƠ ĐỒ 1.3. QUY TRÌNH QUẢN LÝ CHI PHÍ DỰ ÁN Quản lý chi phí 2. Ước tính chi phí 1. Đầu vào - WBS. - Các nguồn lực đòi hỏi. - Đơn giá ước tính cho từng công việc - Các thông tin từ các dự án tương tự, 2. Công cụ và kỹ thuật - Công thức toán học - Phần mềm Exel 3. Đầu ra - Ước tính chi phí - Các tính toán chi tiết bổ trợ - Kế hoạch quản lý chi phí 4. Kiểm soát chi phí 1. Đầu vào - Chi phí kế hoạch, các báo cáo tài chính - Các yêu cầu thay đổi - Kế hoạch quản lý chi phí 2. Công cụ và kỹ thuật - Hệ thống kiểm tra thay đổi chi phí - Phương pháp xác định độ lệch chi phí - Các kế hoạch bổ sung, tính toán nền móng 3. Đầu ra - Ước tính chi phí điều chỉnh - Tính toán lại ngân sách, - Uớc tính tổng chi phí dự án 1. Lập kế hoạch nguồn lực 1. Đầu vào - WBS. - Thông tin tương tự dự án trước. - Giới hạn phạm vi - Mô tả các nguồn lực đòi hỏi. - Chiến lược tổ chức thực hiện 2. Công cụ và kỹ thuật - Đánh giá của chuyên gia - Đề xuất nhiều phương án lựa chọn. 3. Đầu ra - Các nguồn lực đòi hỏi 3. Dự thảo ngân sách 1. Đầu vào - Ước tính chi phí. - WBS. - Lịch thực hiện dự án. 2. Công cụ và kỹ thuật - Công cụ và kỹ thuật ước tính chi phí 3. Đầu ra - Chi phí cơ sở (chi phí kế hoạch ban đầu) 2.4.3. Quản lý chất lượng dự án: Quản lý chất lượng dự án xây dựng công trình là quá trình liên tục, xuyên suốt toàn bộ chu trình dự án từ giai đoạn hình thành cho đến khi kết thúc chuyển sang giai đoạn vận hành. Quản lý chất lượng dự án được thực hiện thông qua một hệ thống các biện pháp kinh tế, công nghệ, tổ chức, … thông qua một cơ chế nhất định và các tiêu chuẩn định mức, hệ thống kiểm soát, các chính sách khuyến khích, … Quản lý chất lượng dự án là trách nhiệm chung của tất cả các thành viên, tất cả cấp trong đơn vị, đồng thời cũng là trách nhiệm chung của các cơ quan có liên quan đến dự án bao gồm chủ đầu tư, các nhà thầu, các nhà tư vấn, các đối tượng hưởng lợi từ dự án,… Công tác quản lý chất lượng dự án xây dựng bao gồm những nội dung chủ yếu sau: Thẩm tra thiết kế và quy hoạch; Kiểm định chất lượng vật liệu, bán thành phẩm và thiết bị của công trình xây dựng; Tổ chức kiểm tra giám sát tại hiện trường trong quá trình thi công xây lắp; Tổ chức đánh giá chất lượng công trình sau khi hoàn thành. Quy trình quản lý chất lượng dự án được thể hiện thông qua sơ đồ dưới đây: SƠ ĐỒ 1.4. QUY TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG Quản lý chất lượng 2. Đảm bảo chất lượng 1. Đầu vào: - Kết quả của các biện pháp quản lý chất lượng - Các chỉ tiêu vận hành 2. Công cụ và kỹ thuật: - Công cụ kỹ thuật quản lý kế hoạch chất lượng - Biêu mẫu kiểm tra chất lượng 3. Đầu ra: - Cải tiến chất lượng 1. Lập kế hoạch chất lượng 1. Đầu vào: - Mô tả sản phẩm - Các tiêu chuẩn và quy định - Quy trình đầu ra khác 2. Công cụ và kỹ thuật: - Phân tích chi phí/lợi ích - Các tiêu chuẩn - Kinh nghiệm 3. Đầu ra: - Kế hoạch quản lý chất lượng - Xác định các chỉ tiêu vận hành - Danh mục nghiệm thu - Đầu ra của các quy trình khác 3. Kiểm tra chất lượng 1. Đầu vào: - Kế hoạch quản lý chất lượng - Xác định các tiêu chuẩn nghiệm thu - Danh mục các tiêu chuẩn nghiệm thu 2. Công cụ kỹ thuật: - Thanh tra, giám sát, kiểm tra - Biểu đồ - Phân tích xu thế, phân tích nhân – quả 3. Đầu ra: - Cải thiện chất lượng - Quy định nghiệm thu - Hoàn tất bảng nghiệm thu như trong danh mục 2.4.4. Mối quan hệ giữa chi phí – chất lượng – thời gian trong xây dựng công trình: Chi phí xây dựng công trình, chất lượng công trình xây dựng và thời gian xây dựng là 3 mục tiêu quan trọng nhất của QLDA đầu tư xây dựng công trình. Đây là 3 yếu tố không thể tách rời vì chúng có quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Mối quan hệ giữa chi phí – chất lượng – thời gian là mối quan hệ rất phức tạp, có thể xem xét trên nhiều góc độ lợi ích khác nhau. Ta chỉ xem xét mối quan hệ này theo góc độ QLDA đầu tư xây dựng, tức là góc độ lợi ích của chủ đầu tư xây dựng công trình. Chất lượng công trình xây dựng là các thuộc tính của công trình làm thoả mãn các mục tiêu của việc đầu tư xây dựng công trình đã được đặt ra. Các thuộc tính này được thể hiện bằng các chỉ tiêu phản ảnh giá trị sử dụng và công năng của công trình xây dựng như tuổi thọ của công trình, quy mô công trình, độ chắc chắn, tính hợp lý, mức tiện nghi, mức đáp ứng yêu cầu sử dụng, … Tuỳ thuộc vào từng loại công trình xây dựng và yêu cầu sử dụng mà lựa chọn các chỉ tiêu phản ảnh chất lượng của công trình cho phù hợp. Chi phí đầu tư xây dựng công trình phụ thuộc vào chất lượng công trình xây dựng và phát sinh theo từng giai đoạn của quá trình hình thành công trình xây dựng. Cần phải nhận thấy một đặc điểm rất quan trọng là cường độ chi phí tăng dần theo thời gian. Ở giai đoạn nghiên cứu đầu tư và thiết kế xây dựng công trình thì mức độ chi phí không lớn. Chi phí chủ yếu lại tập trung ở giai đoạn thi công xây lắp. Ở giai đoạn nghiên cứu đầu tư và thiết kế thì các quyết định quản lý không ảnh hưởng nhiều đến chi phí nhưng lại có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng. Còn ở giai đoạn thi công thì ngược lại. Thời gian xây dựng công trình có vai trò rất quan trọng đối với hiệu quả của công trình xây dựng. Kéo dài thời gian xây dựng công trình chắc chắn sẽ làm tăng chi phí đầu tư xây dựng công trình, làm lỡ cơ hội khai thác công trình với hiệu quả cao, làm tăng rủi ro cho đầu tư xây dựng công trình như rủi ro về trượt giá. Nếu thời gian xây dựng công trình được rút ngắn sẽ giảm được thiệt hại do ứ đọng vốn đầu tư xây dựng công trình, giảm được chi phí trả lãi vay trong giai đoạn xây dựng, sớm đưa công trình vào khai thác sử dụng để phát huy hiệu quả, tránh được những rủi ro của quá trình đầu tư. Chu trình QLDA: Chu trình quản lý dự án xây dựng có thể chia thành 5 giai đoạn như sau: 2.5.1. Giai đoạn đấu thầu và ký kết: Mục tiêu quản lý cuối cùng của giai đoạn này là ký kết hợp đồng bao thầu công trình. Quá trình đấu thầu cần phải được thực hiện theo đúng quy trình và các quy định của pháp luật và phải đảm bảo lựa chọn được nhà thầu phù hợp đáp ứng được các yêu cầu dự án đặt ra. Trong chu trình các bước thực hiện quản lý dự án, việc lựa chọn nhà thầu xây dựng có một ý nghĩa rất quan trọng. Vì quá trình thực hiện các dự án xây dựng luôn luôn tiềm ẩn và nảy sinh nhiều yếu tố rủi ro cả trong kỹ thuật lẫn tài chính có thể làm sai lệch tiến độ dự án. Kinh nghiệm của nhiều nhà quản lý lâu năm đã chỉ ra rằng, biện pháp cơ bản để rút ngắn thời gian thực hiện các dự án chính là khả năng phối hợp tốt giữa những con người cụ thể với toàn bộ các công việc của dự án ngay từ thời điểm đầu tiên đến khi kết thúc công trình. Do đó, các nhà thầu được lựa chọn nếu đạt được các tiêu chuẩn yêu cầu cả về trình độ, năng lực lẫn khả năng tổ chức, sẽ là một trong các yếu tố căn bản giúp đẩy nhanh tiến độ dự án mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình xây dựng. Do đó, giai đoạn đấu thầu là một giai đoạn vô cùng quan trọng và cần nhận được sự quan tâm thích đáng của mọi tổ chức quản lý dự án. 2.5.2. Giai đoạn chuẩn bị thi công: Sau khi đơn vị mời thầu và đơn vị thi công ký kết được hợp đồng bao thầu công trình và chính thức xác lập quan hệ giao dịch cần lập ra một Ban giám đốc dự án. Sau đó tiến hành phối hợp với các cấp kinh doanh và quản lý doanh nghiệp, với chủ doanh nghiệp, tiến hành chuẩn bị thi công giúp công trình có đầy đủ những điều kiện cơ bản để khởi công và thi công liên tục mà không bị gián đoạn. 2.5.3. Giai đoạn thi công: Đây là quá trình thực thi từ lúc khởi công đến lúc công trình hoàn._. thành. Trong quá trình này, Ban giám đốc dự án vừa là cơ quan ra quyết định vừa là cơ quan chịu trách nhiệm. Mục tiêu của giai đoạn này là hoàn thành toàn bộ những nhiệm vụ thi công được quy định trong hợp đồng, đạt được những điều kiện về nghiệm thu và bàn giao công trình. 2.5.4. Giai đoạn nghiệm thu, bàn giao và kết toán: Giai đoạn này được tiến hành nhịp nhàng, đồng bộ với giai đoạn nghiệm thu của dự án công trình. Mục tiêu của nó là tiến hành tổng kết, đánh giá thành quả dự án, kết thúc quan hệ giao dịch. 2.5.5. Giai đoạn dịch vụ sau thi công: Đây là giai đoạn cuối cùng của quản lý dự án thi công, tức là sau khi nghiệm thu công trình, phải tiến hành các dịch vụ kiểm tra, bảo dưỡng sau thi công theo thời gian được quy định trong hợp đồng, mục đích là để đảm bảo dự án được đưa vào vận hành thường xuyên và phát huy được tối đa hiệu quả của công trình. Các hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án xây dựng ở Việt Nam: Các hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án xây dựng ở Việt Nam hiện nay về cơ bản là giống với các nước trong khu vực và trên thế giới. Các hình thức đó bao gồm: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án; Chủ nhiệm điều hành dự án; Chìa khóa trao tay và hình thức tự làm. Mỗi hình thức nói trên đều có nội dung, ưu nhược điểm và yêu cầu vận dụng khác nhau. Tùy theo điều kiện cụ thể của dự án mà chủ đầu tư có thể lựa chọn áp dụng một trong các hình thức quản lý này. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án: Đây là hình thức mà trong đó chủ đầu tư tổ chức tuyển chọn và trực tiếp ký hợp đồng với một hoặc nhiều tổ chức tư vấn để thực hiện công tác khảo sát, thiết kế công trình, soạn thảo hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu. Sau khi chủ đầu tư ký hợp đồng với nhà thầu xây lắp, nhiệm vụ giám sát quản lý quá trình thi công bảo đảm tiến độ và chất lượng công trình vẫn do tổ chức tư vấn đã lựa chọn đảm nhận. Hình thức này được áp dụng đối với các chủ đầu tư có đủ năng lực chuyên môn để quản lý thực hiện dự án. Chủ đầu tư được sử dụng bộ máy có đủ năng lực chuyên môn của mình và cử người phụ trách để quản lý thực hiện đối với các dự án có quy mô nhỏ, đơn giản, có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng; hoặc thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án, thuê người có chuyên môn kinh nghiệm để giúp quản lý thực hiện dự án. Trường hợp bộ máy của chủ đầu tư không đủ điều kiện để kiêm nhiệm việc quản lý thực hiện dự án thì chủ đầu tư lập Ban QLDA trực thuộc đơn vị mình, có đủ năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ để quản lý thực hiện dự án, thực hiện các nhiệm vụ do chủ đầu tư giao. Ban QLDA có thể thuê tư vấn quản lý, giám sát một số phần việc mà Ban QLDA không có đủ điều kiện, năng lực để thực hiện nhưng phải được sự đồng ý của chủ đầu tư. SƠ ĐỒ 1.5. HÌNH THỨC QLDA CHỦ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP QUẢN LÝ CHỦ ĐẦU TƯ Ban quản lý dự án Tổ chức thực hiện dự án 2 Tổ chức thực hiện dự án 3 Tự thực hiện dự án Tổ chức thực hiện dự án 1 Chìa khóa trao tay: Chủ đầu tư tổ chức đấu thầu dự án để lựa chọn một nhà thầu thực hiện toàn bộ các khâu: thiết kế, mua sắm vật tư thiết bị, xây lắp,…Chủ đầu tư chỉ trình duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, nghiệm thu và nhận bàn giao khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng. Tổng thầu xây dựng có thể giao thầu lại việc khảo sát, thiết kế, mua sắm thiết bị hoặc một phần khối lượng công tác xây lắp cho các nhà thầu phụ. Hiện nay, hợp đồng chìa khóa trao tay còn được thực hiện dưới hình thức EPC. Hình thức chìa khóa trao tay được áp dụng trong việc xây dựng các công trình nhà ở, công trình sản xuất kinh doanh có quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản. SƠ ĐỒ 1.6. HÌNH THỨC QLDA CHÌA KHÓA TRAO TAY CHỦ ĐẦU TƯ Tổng thầu thực hiện toàn bộ dự án Thầu phụ A Thầu phụ B Thầu phụ C Chủ nhiệm điều hành dự án: Đây là hình thức QLDA trong đó chủ đầu tư tổ chức tuyển chọn và trình cấp có thẩm quyền quyết định tổ chức thay mình làm chủ nhiệm điều hành dự án. Chủ nhiệm điều hành dự án có nhiệm vụ chịu trách nhiệm giao dịch, ký kết hợp đồng với các tổ chức khảo sát, thiết kế, cung ứng vật tư, thiết bị, xây lắp thực hiện các nhiệm vụ của quá trình thực hiện dự án đồng thời chịu trách nhiệm giám sát quản lý toàn bộ quá trình thực hiện dự án. Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án chỉ áp dụng đối với các dự án có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp và thời hạn xây dựng dài. SƠ ĐỒ 1.7. HÌNH THỨC QLDA CHỦ NHIỆM ĐIỀU HÀNH DỰ ÁN CHỦ ĐẦU TƯ Chủ nhiệm điều hành dự án Tổ chức thực hiện dự án 2 Tổ chức thực hiện dự án 1 Lập dự toán Khảo sát Xây lắp … Thiết kế Tự thực hiện: Chủ đầu tư nếu có đủ năng lực hoạt động sản xuất, xây dựng, quản lý phù hợp với yêu cầu thực hiện dự án thì được áp dụng hình thức tự thực hiện dự án. Hình thức này áp dụng đối với các dự án sử dụng vốn của chính chủ đầu tư gồm vốn tự có, vốn tự vay tự trả không có bảo lãnh của Nhà nước, vốn huy động từ các nguồn khác và các công việc duy tu bảo dưỡng thường xuyên các công trình xây dựng, các thiết bị sản xuất, các công việc chăm sóc cây trồng hằng năm… Đặc điểm Quản lý dự án trong ngành đường sắt ở Việt Nam: Vai trò của vận tải đường sắt đối với nền kinh tế - xã hội: Nước ta có địa hình trải dài theo chiều dọc, phía Đông giáp biển, do đó sự phân công hiệu quả nhất trong vận tải hàng hóa và hành khách Bắc – Nam là vận tải đường biển phải giữ vai trò chủ lực về vận tải hàng hóa, vì giá thành vận tải hàng hóa của đường biển là thấp nhất. Bên cạnh vận tải đường biển, vận tải đường sắt phải giữ vai trò chủ lực về vận tải hành khách Bắc – Nam, đặc biệt khi xây dựng xong hệ thống đường sắt cao tốc thì thời gian đi lại bằng đường sắt sẽ được tiết kiệm đáng kể, chỉ sau máy bay ở cự ly trên 700km. Không những vậy, vận tải đường sắt còn có nhiều ưu điểm: Về mặt sử dụng năng lượng, hiệu quả sử dụng năng lượng của vận tải đường sắt là cao nhất và ít gây tác hại về môi trường nhất. Phương tiện đường sắt ít chịu tác động của thời tiết và khí hậu, đảm bảo thông suốt trong nhiều điều kiện khác nhau. Vận chuyển đường sắt là hình thức vận chuyển cơ giới trên bộ hiệu quả và cần đầu tư lớn. Đường ray tạo bề mặt rất phẳng và cứng giúp các bánh tàu lăn với lực ma sát ít nhất. Ví dụ, một toa tàu bình thường có thể mang 125 tấn hàng hóa trên bốn trục bánh. Khi xếp đầy tải, tiếp xúc của mỗi bánh với đường sắt chỉ trên bề mặt rộng bằng một đồng xu. Điều này giúp tiết kiệm năng lượng, nhiên liệu so với các loại hình vận chuyển khác ví dụ đường nhựa. Đoàn tàu có mặt trước tiếp xúc nhỏ so với trọng lượng chúng chuyên chở, nhờ đó giảm lực cản không khí và giảm năng lượng tiêu tốn. Trong điều kiện tốt, một đoàn tàu cần ít năng lượng hơn so với vận chuyển đường bộ từ 50% đến 70% với cùng một khối lượng hàng hóa vận chuyển (hoặc cùng số hành khách). Hơn nữa, đường ray và các thanh tà vẹt phân phối lực nén của đoàn tàu đều khắp, cho phép mang tải lớn hơn vận chuyển đường bộ mà hao mòn đường lại thấp hơn. Vận tải đường sắt sử dụng diện tích và không gian hiệu quả: trong cùng khoảng thời gian, hai làn đường sắt đặt song song có thể vận chuyển khối lượng hàng hóa và hành khách lớn hơn nhiều so với một con đường bốn làn xe. Với các lý do trên, hiện nay vận chuyển đường sắt là loại hình vận chuyển công cộng chủ yếu ở rất nhiều quốc gia. Ở Châu Á, hàng triệu người sử dụng đường sắt là phương tiện đi lại thường xuyên như Ấn Độ, Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản. Vận tải đường sắt cũng rất phổ biến ở Châu Âu. Nnhững năm sắp tới, khi các dự án đường sắt đô thị và đường sắt cao tốc hoàn thành và đi vào khai thác sẽ giúp Việt Nam giải quyết được nhiều bài toán kinh tế - xã hội hóc búa, giảm được đáng kể ùn tắc giao thông, tiết kiệm thời gian và chi phí cho xã hội, bảo vệ môi trường đồng thời góp phần phát triển mạnh mẽ ngành dịch vụ du lịch ở nước ta. Đặc điểm các dự án đầu tư xây dựng ngành đường sắt ở Việt Nam: Ở Việt Nam, các dự án đầu tư xây dựng thuộc ngành đường sắt có nguồn vốn chủ yếu lấy từ ngân sách của Nhà nước hoặc nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Nguồn vốn đầu tư vào các dự án đường sắt là rất lớn, hoạt động đầu tư kéo dài trong nhiều năm, sản phẩm thi công được sử dụng trong một thời gian dài, chất lượng sản phẩm dự án phải trải qua thời gian dài sử dụng mới bộc lộ các sai sót và nếu có sai sót thì có thể để lại những hậu quả vô cùng nghiêm trọng, do đó công tác kiểm tra kỹ thuật công trình phải được thực hiện hết sức cẩn thận. Sản phẩm của các dự án đầu tư xây dựng công trình trong ngành đường sắt thường có kích thước lớn, trọng lượng lớn, được xây dựng và sử dụng tại chỗ, sản phẩm có liên quan đến nhiều ngành. Do đó giá thành sản phẩm rất phức tạp, thường xuyên thay đổi theo từng thời kỳ, khu vực. Mặt khác, công tác xây dựng phải chú ý ngay từ khi lập dự án để chọn địa điểm xây dựng, khảo sát thiết kế và tổ chức thi công xây lắp công trình sao cho hợp lý, tránh phá đi làm lại hoặc sửa chữa gây thiệt hại vốn đầu tư và giảm tuổi thọ của công trình. Ngoài ra, yêu cầu công nghệ trong các dự án xây dựng trong ngành đường sắt là rất cao, chủ yếu là công nghệ mới, công nghệ nhập ngoại. Lý do là vì hệ thống đường sắt Việt Nam hiện nay được xây dựng từ thời Pháp thuộc, cách đây cả thế kỷ, và hệ thống tiêu chuẩn công nghệ xây dựng vận hành đã quá lỗi thời. Đặc điểm quản lý dự án đầu tư xây dựng ngành đường sắt: Ngoài các đặc điểm vốn có của quản lý dự án đầu tư xây dựng, quản lý dự án trong ngành đường sắt còn mang một số đặc điểm khác biệt sau: Thứ nhất, phần lớn các dự án này đều được tổ chức quản lý theo hình thức “Chủ đầu tư trực tiếp quản lý”, do vốn đầu tư của các dự án này hầu hết đều là vốn ngân sách huy động từ trong nước hoặc nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA. Trong trường hợp bộ máy của chủ đầu tư không đủ điều kiện thực hiện công tác quản lý dự án, chủ đầu tư sẽ thành lập các Ban QLDA trực thuộc chủ đầu tư làm nhiệm vụ thay mặt chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án. Ngoài ra, chủ đầu tư và Ban QLDA trực thuộc chủ đầu tư cũng có thể thuê một hoặc một số tổ chức tư vấn thực hiện một số phần việc của dự án, hoặc quyết định chủ nhiệm điều hành dự án. Thứ hai, do đặc thù các dự án xây dựng trong ngành đường sắt có yêu cầu về mặt kỹ thuật và công nghệ rất cao với khối lượng công việc rất lớn do đó yêu cầu đặt ra đối với đội ngũ cán bộ thực hiện quản lý dự án đường sắt cũng hết sức khó khăn. Các cán bộ quản lý không những cần có trình độ về quản lý dự án mà còn cần có kiến thức tổng hợp về các lĩnh vực như xây dựng, thiết kế kỹ thuật, vận tải, cơ khí,… Đặc biệt cán bộ QLDA trong ngành đường sắt cần phải có năng lực tiếp thu học hỏi công nghệ mới từ các nước trên thế giới, do hệ thống đường sắt của nước ta được xây dựng từ thời Pháp thuộc cách đây gần 100 năm, với công nghệ đến nay đã vô cùng lạc hậu và hệ thống các tiêu chuẩn chất lượng đã quá lỗi thời. Trong khi các dự án trong ngành đường sắt của nước ta hiện nay đều là các dự án xây mới các tuyến đường sắt hiện đại (đường sắt đô thị, đường sắt cao tốc,…) hoặc các dự án cải tạo hệ thống đường sắt cũ, áp dụng công nghệ và hệ thống tiêu chuẩn mới của các nước phát triển. Chính vì thế, để có thể thực hiện tốt công tác QLDA thì đội ngũ cán bộ quản lý cần phải có những kỹ năng cần thiết trong việc tiếp thu công nghệ mới được chuyển giao. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN Ở BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM Giới thiệu tổng quan về Ban quản lý dự án đường sắt Việt Nam: Chức năng: Ban Quản lý dự án đường sắt (Ban QLDA ĐS) thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Chủ đầu tư về QLDA bước thực hiện đầu tư từ khi dự án được phê duyệt đến khi bàn giao đưa vào khai thác sử dụng đối với các dự án đầu tư thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt do Cục Đường sắt Việt Nam là Chủ đầu tư. Đối với các dự án có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các dự án có đặc thù riêng, Cục ĐSVN sẽ có quyết định giao cụ thể cho Ban QLDA ĐS thực hiện một số nhiệm vụ của Chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về Quản lý đầu tư xây dựng, tuân thủ hiệp định ký kết giữa Việt Nam và nhà tài trợ quốc tế và theo điều ước quốc tế cụ thể về ODA. Ban QLDA ĐS được sử dụng bộ máy của mình để thực hiện dịch vụ tư vấn quản lý dự án cho các Chủ đầu tư khác. Việc tư vấn QLDA này phải thông qua hợp đồng kinh tế và không ảnh hưởng đến việc thực hiện các nhiệm vụ do Cục ĐSVN giao và phải được Cục ĐSVN chấp thuận bằng văn bản. Nhiệm vụ: Với các chức năng đã được xác định như trên, Ban QLDA ĐS có các nhiệm vụ sau: Thay mặt Chủ đầu tư quản lý quá trình đầu tư và xây dựng các dự án đầu tư thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt do Cục Đường sắt Việt Nam là Chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình, bao gồm: Lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng; Khảo sát, thiết kế xây dựng; Thi công xây dựng; Giám sát thi công xây dựng công trình. Thực hiện công tác Giải phóng mặt bằng, công tác nghiệm thu, hoàn công, quyết định đưa công trình vào khai thác và bảo hành. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm toán, làm việc với các Hội đồng thẩm định nhà nước. Thay mặt Chủ đầu tư quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình và kiểm toán theo quy định. Lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành trình Chủ đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất trong công tác quản lý dự án theo quy định. Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền để giải quyết những vướng mắc vượt quá thẩm quyền giải quyết. Cơ cấu tổ chức của Ban: Cơ cấu tổ chức của Ban QLDA ĐS hiện nay có thể được mô hình hóa theo sơ đồ như sau: SƠ ĐỒ 2.1. CƠ CẤU TỔ CHỨC BAN QLDA ĐS BAN GIÁM ĐỐC Văn phòng Phòng Kế hoạch dự án Phòng tài chính kế toán Phòng QLDA 1 Phòng QLDA 2 Phòng QLDA 3 Phòng QLDA 4 Theo cơ cấu tổ chức trên: Ban giám đốc có nhiệm vụ điều hành hoạt động của Ban quản lý dự án đường sắt, chịu trách nhiệm trước Cục đường sắt Việt Nam và pháp luật về mọi hoạt động của Ban QLDA ĐS. Ban giám đốc cũng có trách nhiệm kịp thời báo cáo CĐSVN khi các dự án có những phát sinh nghiêm trọng, chịu trách nhiệm về những hạn chế trong hoạt động của Ban. Văn phòng có chức năng tuyển dụng, quản lý đào tạo tổ chức cán bộ và thực hiện chức năng hành chính của khối văn phòng. Phòng kế hoạch dự án có chức năng: Tìm kiếm, cân đối nguồn vốn cho các dự án đầu tư, cân đối nguồn kinh phí hoạt động của BQLDA; Chủ trì ký kết các hợp đồng kỹ thuật, quản lý các hợp đồng kinh tế với các đơn vị tư vấn để thực hiện việc lập các Báo cáo nghiên cứu; Tập hợp các số liệu xây dựng kế hoạch vốn hàng năm cho các dự án; Theo dõi việc thực hiện kế hoạch xây dựng cơ bản, tình hình giải ngân theo kế hoạch; Giải quyết các vấn đề liên quan đến chính sách thuế; Tham gia vào hội đồng nghiệm thu cơ sở, bàn giao công trình, tổ thanh quyết toán dự án. Phòng tài chính – kế toán thực hiện chức năng cân đối các nguồn vốn, lập kế hoạch thu chi theo kỳ của Ban; tổ chức thực hiện công tác giải ngân, thanh toán, cấp phát vốn cho các đơn vị có liên quan và thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành, làm việc với đơn vị kiểm toán và thanh tra. Các phòng Quản lý dự án có chức năng: Tuyển chọn tư vấn khảo sát thiết kế lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và Báo cáo nghiên cứu khả thi; Cung cấp nội dung, số liệu để lập và trình duyệt kế hoạch đấu thầu, chủ trì trình duyệt hồ sơ mời thầu, phương pháp đánh giá thầu chi tiết, chủ trì thực hiện công tác đấu thầu; Tổ chức triển khai thực hiện công tác giải phóng mặt bằng các dự án; Tổ chức theo dõi, thực hiện về tiến độ, chất lượng các hợp đồng xây lắp, tư vấn giám sát thi công,… Trong đó: Phòng QLDA 1 được giao nhiệm vụ quản lý thực hiện tiểu dự án Hạ Long – Cảng Cái Lân và vầu vượt Bàn Cờ (tiểu dự án 1) và sắp tới sẽ thực hiện quản lý tiểu dự án Yên Viên – Lim (tiểu dự án 4). Phòng QLDA 2 được giao nhiệm vụ quản lý thực hiện tiểu dự án Lim – Phả Lại (tiểu dự án 2). Phòng QLDA 3 được giao nhiệm vụ quản lý thực hiện tiểu dự án Phả Lại – Hạ Long (tiểu dự án 3). Phòng QLDA 4 được giao nhiệm vụ quản lý thực hiện dự án Đường sắt đô thị Hà Nội: Tuyến Cát Linh – Hà Đông. Cơ chế và thể chế thực hiện quản lý dự án: Về mặt cơ chế: Hiện nay công tác QLDA ở Ban QLDA ĐS được tổ chức theo dự án, tức là quản lý theo chiều dọc, các dự án được tổ chức quản lý một cách riêng rẽ, mỗi phòng QLDA được giao nhiệm vụ quản lý một dự án khác nhau. Lãnh đạo và nhân viên các phòng QLDA được tự ý tiến hành các công tác cần thiết để thực hiện quản lý dự án được cấp trên giao, nhưng phải phù hợp với các yêu cầu, quy định của Nhà nước và chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của cấp trên. Tuy tiến hành quản lý độc lập nhưng giữa các phòng QLDA vẫn có sự gắn kết, phối hợp thực hiện mục tiêu chung của Ban. Ưu điểm của mô hình tổ chức quản lý này là đảm bảo được tính độc lập của dự án, mở rộng quyền hạn của nhà quản lý và tạo điều kiện phối hợp hài hòa hoạt động của các thành viên trong dự án. Nhược điểm của mô hình này là: Việc huy động nguồn lực trong trường hợp có nhiều dự án cùng triển khai trong công ty có thể dẫn đến khuynh hướng không đồng đều; có nguy cơ dẫn đến sự cạnh tranhh về sử dụng nguồn lực giữa các dự án khác nhau; đòi hỏi phải bố trí lại nhân lực trong công ty khi dự án đã kết thúc; gây ra sự căng thẳng về chức năng, nhiệm vụ đối với chính đơn vị đề xuất ra dự án. Về mặt thể chế: Quá trình quản lý các dự án xây dựng chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của các văn bản pháp luật có liên quan đến quá trình QLDA do Nhà nước ban hành sau đây : Luật số 16/2003/QH11 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 4 quy định về hoạt động xây dựng. Nghị định số 23/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng. Theo đó, các hành vi xây dựng sai thiết kế, sai quy hoạch sẽ bị phạt tới 500 triệu đồng và bị tước giấy phép xây dựng. Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Nghị định này thay thế cho Nghị định số 16/2005/NĐ-CP và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 209/2004/NĐ-CP. Một số nội dung trong 209/2004/NĐ-CP đã được chỉnh sửa theo hướng phân định rõ trách nhiệm của các bên tham gia dự án, nâng cao quản lý chất lượng công trình,… Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Nghị định này sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Nghị định này hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng về lập, thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, thay thế Nghị định số 52 và số 12 NĐ-CP trước đây. Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Nghị định này hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng về: khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, bảo hành và bảo trì, quản lý và sử dụng công trình xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam. Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 Ban hành Quy chế và sử dụng nguồn vốn ODA. Quy chế này điều chỉnh công tác quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức. Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 quy định về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. Thông tư số 03/2007/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và đầu tư ngày 12/3/2007 hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý chương trình, dự án ODA. Thông tư số 02/2007/TT-BXD của Bộ Xây dựng ngày 14/2/2007 hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ. Văn bản số 352/TTg-CN ngày 10/3/2008 của Thủ tướng về hình thức hoạt động của các Ban quản lý dự án. Thủ tướng cho phép một BQLDA đồng thời quản lý một số dự án của cùng một chủ đầu tư; Chủ đầu tư quyết định cho phép các BQLDA do mình thành lập được quản lý dự án cho các chủ đầu tư khác. … Công tác QLDA đòi hỏi cán bộ làm công tác quản lý phải nắm rõ nội dung các văn bản pháp lý có liên quan, từ đó áp dụng linh hoạt vào thực tiễn quản lý từng dự án đảm bảo các hoạt động của dự án được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Thực trạng công tác QLDA ở BQLDA ĐS: Khái quát về các dự án do BQLDA ĐS quản lý: Hiện nay, Ban QLDA ĐS đang tiến hành quản lý hai dự án, đó là dự án Đường sắt Yên Viên – Phả Lại – Hạ Long – Cái Lân và dự án Đường sắt đô thị Hà Nội: Tuyến Cát Linh – Hà Đông. Trong đó, dự án Đường sắt Yên Viên – Phả Lại – Hạ Long – Cái Lân đã được thực hiện từ năm 2004, trước đây được quản lý bởi hai đơn vị tư vấn là Ban quản lý các dự án đường sắt và Ban quản lý dự án đường sắt Khu vực I trực thuộc Tổng Công Ty Đường sắt Việt Nam. Nhưng từ năm 2008, khi Cục ĐSVN thành lập Ban QLDA ĐS thì dự án này đã được giao cho Ban QLDA ĐS tiếp tục thực hiện công tác QLDA. Dự án đường sắt Yên Viên – Phả lại – Hạ Long - Cái Lân: Dự án xây dựng tuyến đường sắt Yên Viên – Phả Lại – Hạ Long – Cái Lân đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư tại Văn bản số 75/CP – CN ngày 09/01/2004. Đây là dự án thành phần của “Hành lang giao thông Đông – Tây” trong Chương trình Hợp tác Tiểu vùng lưu vực sông Mê Kông mở rộng cũng như “Một vành đai, hai hành lang kinh tế” trong chương trình hợp tác của Việt Nam với Trung Quốc. Đây là tuyến đường sắt quan trọng, khi hoàn thành sẽ góp phần hoàn thiện mạng lưới GTVT khu vực phía Bắc nhất là khu tam giác trọng điểm kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh, thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển nhanh, thúc đẩy giao lưu hợp tác quốc tế, tạo cơ hội việc làm cho nhiều người lao động và tạo đà phát triển cho du lịch trong khu vực. Tuyến đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân được tính từ ga Yên Viên (Hà Nội) đến cảng Cái Lân (Quảng Ninh) với tổng chiều dài hơn 130 km. Dự án thực hiện trên địa bàn của 4 tỉnh, thành: Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương và Hạ Long. Trong số 130 km có 40 km đường sắt được xây dựng mới, 90 km còn lại được nâng cấp cải tạo. Tuyến đường sắt này được thiết kế với tiêu chuẩn kỹ thuật cao, tốc độ lớn 120 km/h cho tàu khách và 80 km/h cho tàu hàng. Khi hoàn thành đây sẽ là tuyến đường sắt hiện đại nhất ở thời điểm hiện nay của nước ta, ứng dụng nhiều công nghệ kỹ thuật hiện đại của nước ngoài. Dự án hoàn thành sẽ nâng cao chất lượng tuyến đường, chất lượng vận tải hành khách và hàng hóa trên tuyến, nâng cao tốc độ đoàn tàu và rút ngắn hành trình chạy tàu, đáp ứng nhu cầu đi lại và nhu cầu vận chuyển hàng hóa của xã hội. Dự án được xây dựng phù hợp với Quy hoạch phát triển GTVT đường sắt Việt Nam đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt tại Quyết định số 06/2002/QĐ-TTg ngày 07/01/2002. Dự án được đầu tư bằng nguồn vốn từ Trái phiếu chính phủ, dự kiến sẽ hoàn thành vào cuối năm 2010. Chủ đầu tư là Cục ĐSVN. Dự án được chia thành 4 tiểu dự án sau: Hạ Long – Cảng Cái Lân và cầu vượt Bàn Cờ Lim – Phả Lại Phả Lại – Hạ Long Yên Viên – Lim Tiểu dự án Hạ Long – Cảng Cái Lân và Cầu vượt Bàn Cờ: Địa điểm đầu tư: Tỉnh Quảng Ninh Nguồn vốn: Trái phiếu Chính phủ Hình thức QLDA: Chủ nhiệm điều hành dự án Tổng mức đầu tư của tiểu dự án là: 1.002.395 triệu đồng Trong đó: Xây lắp: 674.638 triệu đồng Thiết bị: 15.482 triệu đồng Chi phí khác: 221.148 triệu đồng Dự phòng: 91.127 triệu đồng Thời gian thực hiện theo kế hoạch: Khởi công: năm 2004 Hoàn thành: năm 2006 Theo kế hoạch đấu thầu đã được Bộ trưởng Bộ GTVT phê duyệt tại Quyết định số 3237/QĐ-BGTVT ngày 28/10/2004, toàn bộ công việc của tiểu dự án được chia thành 3 phần: Các phần việc không phải đấu thầu: tổng giá trị ước tính khoảng 277.963 triệu VNĐ. Các phần việc đấu thầu: Gồm 20 gói thầu: 10 gói thầu xây lắp: Tổng giá trị ước khoảng 694.827 triệu VNĐ Hình thức lựa chọn nhà thầu: Đấu thầu rộng rãi trong nước Phương thức đấu thầu: Một túi hồ sơ Nguồn vốn: Trái phiếu Chính phủ 10 gói thầu các phần công việc còn lại (thuộc chi phí khác): Tổng giá trị ước tính là 13.937 triệu VNĐ. Hình thức lựa chọn nhà thầu: Các gói thầu từ 1 – 10: Đấu thầu rộng rãi trong nước Phương thức đấu thầu: Một túi hồ sơ Các gói thầu từ 11 – 19: Chỉ định thầu Gói thầu 20: Chào hàng cạnh tranh Phần công việc sử dụng vốn địa phương: đầu tư vào các hạng mục nền vỉa hè, cây xanh, chiếu sáng,…tổng giá trị ước khoảng 6.114 tỷ đồng, do địa phương tự duyệt kế hoạch đấu thầu. Tiểu dự án Lim – Phả Lại: Địa điểm đầu tư: Các huyện Tiên Du, thành phố Bắc Ninh, huyện Quế Võ thuộc tỉnh Bắc Ninh và huyện Chí Linh thuộc tỉnh Hải Dương. Nguồn vốn đầu tư: Trái phiếu Chính phủ Hình thức QLDA: Chủ nhiệm điều hành dự án Tổng mức đầu tư của tiểu dự án: 2.012.736 triệu đồng Trong đó: Xây lắp: 1.559.868 triệu đồng Thiết bị: 12.516 triệu đồng Chi phí khác: 257.376 triệu đồng Dự phòng: 182.976 triệu đồng Thời gian thực hiện: Khởi công: năm 2005 Hoàn thành: năm 2009 Theo kế hoạch đấu thầu đã được Bộ GTVT phê duyệt tại Quyết định số 4759/QĐ-BGTVT ngày 12/12/2005, tiểu dự án được chia thành 27 gói thầu, bao gồm: 10 gói thầu xây lắp (1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9 10, 11); 04 gói thầu mua sắm hàng hóa thiết bị (7, 14, 15, 16); 02 gói thầu thông tin tín hiệu (12, 13); 11 gói thầu chi phí khác (bảo hiểm, tư vấn giám sát, khảo sát thiết kế, giảm thiểu tác động môi trường, nghiên cứu khoa học, kiểm toán, …) Tiểu dự án Phả Lại – Hạ Long: Nội dung đầu tư của tiểu dự án là cải tạo, nâng cấp tuyến đường hiện tại từ Km 46+110 đến Km 124+483.35, tổng chiều dài chính tuyến là 78,355 km. Diện tích đất sử dụng vĩnh viễn của dự án là 91,03 ha; trong đó tỉnh Hải Dương là 32,533 ha; tỉnh Quảng Ninh là 58,57 ha. Phạm vi chiếm dụng này gây ảnh hưởng tới khoảng 887 nhà dân dọc tuyến. Nguồn vốn đầu tư: Trái phiếu Chính phủ Hình thức QLDA: Chủ đầu tư trực tiếp QLDA Tổng mức đầu tư của tiểu dự án tại thời điểm tháng 4/2008 là 3.851.232 triệu VNĐ. Trong đó: Chi phí xây dựng: 2.216.382.152.152 Chi phí thiết bị: 125.945.783.574 Chi phí đền bù GPMB, tái định cư: 338.788.810.567 Chi phí khác: 351.349.190.359 Chi phí dự phòng: 818.765.802.869 (Đơn vị: đồng) Tiến độ thực hiện: Năm 2008: Thiết kế kỹ thuật và Chuẩn bị thực hiện dự án Khởi công năm 2009, hoàn thành năm 2011. Theo kế hoạch đấu thầu được Bộ GTVT phê duyệt tại quyết định số 2496/QĐ-BGTVT ngày 15/8/2008, tiểu dự án được chia thành 37 gói thầu, bao gồm: 05 gói thầu mua sắm hàng hóa ước tính giá trị khoảng 1.445.633 triệu đồng, 12 gói thầu xây lắp ước tính giá trị khoảng 1.613.296 triệu đồng, 20 gói thầu các công việc còn lại ước tính giá trị khoảng 102.677 triệu đồng. Ngoài các gói thầu số 18, 32, 33, 34 thuộc gói thầu dịch vụ tư vấn là áp dụng hình thức Chỉ định thầu do các gói thầu này có giá trị nhỏ hơn 500 triệu đồng phù hợp với quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 20 của luật Đấu thầu. Tất cả các gói thầu còn lại đều tổ chức đấu thầu rộng rãi trong nước với hình thức 1 hoặc 2 gói hồ sơ tùy đặc điểm từng gói thầu cụ thể. Tiểu dự án Yên Viên – Lim: Cục ĐSVN đang trình Bộ GTVT phê duyệt Quyết định đầu tư của tiểu dự án. Dự án Đường sắt đô thị Hà Nội, tuyến Cát Linh – Hà Đông: Theo Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2020: “Đến năm 2020, đường sắt đô thị Hà Nội sẽ đóng vai trò chính trong hệ thống vận tải hành khách công cộng tốc độ cao, khối lượng lớn, có chức năng gắn kết các khu đô thị, khu công nghiệp, các trung tâm thương mại – dịch vụ - du lịch – trường học.” Theo Quy hoạch, mạng lưới Đường sắt đô thị Hà Nội đến năm 2020 sẽ gồm 5 tuyến, trong đó tuyến Cát Linh – Hà Đông là tuyến có vị trí quan trọng, kết nối với tuyến số 2. Dự án “Đường sắt đô thị Hà Nội: Tuyến Cát Linh – Hà Đông” có chủ đầu tư là Cục Đường sắt Việt Nam, đã được triển khai từ năm 2004, Báo cáo nghiên cứu khả thi xây dựng tuyến đường sắt này đã được Viện thiết kế đường sắt Bắc Kinh và Tổng Công Ty Tư vấn thiết kế GTVT (TEDI) hoàn thành từ năm 2005. Dự án được chính thức phê duyệt theo quyết định số 3136/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải Việt Nam, ngày 15 tháng 10 năm 2008. Tiêu chuẩn áp dụng cho dự án dựa trên Quy phạm thiết kế Metro GB 50157 – 2003. Tuyến Cát Linh – Hà Đông có lộ trình chạy dọc theo các nút giao thông và các đoạn đường có lưu lượng giao thông lớn, tình trạng ùn tắc giao thông nghiêm trọng. Khi tuyến hoàn thành xây dựng và đi vào khai thác sẽ phát huy hiệu quả trong việc giảm bớt độ đông đúc, chật chội của giao thông trên mặt đất, nâng cao khả năng phục vụ của giao thông công cộng, thúc đẩy hệ thống giao thông của toàn thành phố phát triển theo hướng bền vững. Tổng vốn đầu tư cho dự án là 552,86 triệu USD, trong đó: Vốn vay tín dụng xuất khẩu của Ngân hàng xuất nhập khẩu Trung Quốc China Exim Bank là 1,2 tỷ NDT (tương đương 169 triệu USD), lãi suất 3%/năm, các khoản phí và bảo hiểm, thời hạn vay 15 năm (5 năm ân hạn); Vốn vay ưu đãi bên mua: 250 triệu USD, lãi suất 4%/năm, các khoản phí và bảo hiểm, thời hạn vay 15 năm (5 năm ân hạn); Vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam: 133,86 triệu USD (chiếm 24% tổng nguồn vốn). Trong tổng số 552,86 triệu USD (ước tính 8.770 tỷ VNĐ theo tỷ giá 1 USD = 15.863 VNĐ) được chia làm hai phần, gồm có: Phần công trình - Điện: 7.866 tỷ đồng Chi phí xây dựng: 3.548 tỷ đồng Chi phí thiết bị: 869 tỷ đồng Chi phí đền bù GPMB: 596 tỷ đồng Chi phí QLDA, chi phí khác: 508 tỷ đồng Các khoản phí và thuế: 926 tỷ đồng Dự phòng: 1.418 tỷ đồng Phần toa xe – Đầu máy: 904 tỷ đồng Chi phí mua sắm toa xe: 746 tỷ đồng Các khoản chi phí và thuế: 76 tỷ đồng Dự phòng: 82 tỷ đồng Phương án sử dụng nguồn vốn và công nghệ của Trung Quốc được đánh giá là phù hợp với điều kiện hiện nay của nước ta, vì giá thành và công nghệ của Trung Quốc rẻ hơn so với các nước phát triển khác. Tổng chiều dài toàn dự án là hơn 13 km, với 12 ga toàn tuyến và chỉ có phương án đi trên cao. Lộ trình của tuyến bắt đầu tại khu vực Cát Linh, đi theo hành trình: Cát Linh – Hào Nam – La Thành – Thái Hà – đường Láng – Ngã Tư Sở - quốc lộ 6 – Thượng Đình – Hà Đông – Ba La, sau 2020 sẽ phát triển tuyến này tới Xuân Mai. Theo dự kiến, giai đoạn triển khai thiết kế kỹ t._.n lý nhiều dự án với quy mô lớn và tính chất phức tạp hơn trong tương lai. Mỗi lĩnh vực cụ thể của công tác QLDA lại có những yêu cầu riêng đối với người cán bộ QLDA về phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn (sẽ được nói chi tiết hơn ở phần sau). Do đó, việc tuyển mộ và xây dựng được một đội ngũ cán bộ quản lý đủ về số lượng và đáp ứng được các yêu cầu của công tác QLDA là hết sức quan trọng. Muốn vậy, trước hết Ban QLDA ĐS cần nhanh chóng hoàn thiện cơ chế tuyển dụng nhân sự. Công tác tuyển dụng cần phải được tiến hành theo một quy trình công khai, minh bạch, đảm bảo tuyển được đúng người vào đúng vị trí phù hợp. Bên cạnh đó, Ban QLDA ĐS cần phải tăng cường đào tạo nghiệp vụ QLDA cho đội ngũ cán bộ của Ban bằng nhiều hình thức khác nhau như cử cán bộ đi đào tạo trong nước và ở nước ngoài, thuê chuyên gia về đào tạo trực tiếp tại Ban, … Mặt khác, hiện tại Ban QLDA ĐS tiến hành quản lý song song cả các dự án có vốn ODA với các dự án có vốn từ trong nước, mà các dự án vốn ODA có những khác biệt nhất định so với các dự án đầu tư bằng nguồn vốn khác không chỉ về xuất xứ nguồn vốn mà còn về các yêu cầu, quy định, cơ sở pháp lý về quản lý và thực hiện của nhà đầu tư và tài trợ. Do đó ngoài những yêu cầu chung đối với cán bộ QLDA, cán bộ trực tiếp thực hiện quản lý các dự án có nguồn vốn ODA phải nắm vững các yêu cầu của nhà tài trợ và các quy định hiện hành của Chính phủ Việt Nam về quản lý vốn ODA. Thông thường các điều khoản quan trọng về cơ chế QLDA và cơ chế quản lý vốn ODA đã được xác định cụ thể trong hiệp định ký kết giữa chính phủ Việt Nam với nhà tài trợ. Các nhà tài trợ thường có hệ thống văn bản chi tiết về các chính sách và quy trình cho hoạt động quản lý tài chính dự án mà họ tài trợ vốn. Những hệ thống văn bản đó thường chỉ bao quát chung và đôi khi rất nặng nề, vấn đề ở đây là cán bộ QLDA phải lựa chọn những vấn đề trực tiếp liên quan tới dự án mà mình phải thực hiện quản lý để áp dụng một cách phù hợp nhất. Ngoài ra, để nâng cao tinh thần làm việc của đội ngũ cán bộ, chế độ đãi ngộ, khen thưởng và kỷ luật ở Ban QLDA ĐS cũng cần được chú ý. Ban cần xây dựng khung quy định rõ ràng và hợp lý về chế độ đãi ngộ cho cán bộ công nhân viên, các hình thức khen thưởng cho cán bộ công nhân viên có thành tích xuất sắc cũng như các hình thức kỷ luật nghiêm minh đối với các hành vi sai phạm. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thời gian và tiến độ dự án: Ban QLDA ĐS luôn đặt ra mục tiêu nỗ lực thực hiện các dự án được giao theo đúng tiến độ kế hoạch. Trường hợp phát sinh các sự cố ngoài ý muốn cần phải có các giải pháp đồng bộ và kịp thời để tránh tiến độ chung của dự án bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, tiến độ thực tế của các dự án do Ban QLDA ĐS đang thực hiện quản lý hiện nay đều không đảm bảo kế hoạch đề ra, tiêu biểu là dự án Đường sắt đô thị Hà Nội: Tuyến Cát Linh – Hà Đông, theo kế hoạch dự án phải được khởi công vào tháng 12 năm 2008, nhưng đến hết Quý I/2009 vẫn chưa hoàn thành công tác GPMB. Nguyên nhân khách quan của tình trạng này xuất phát từ những khúc mắc trong các quy định về cơ chế đền bù GPMB của Nhà nước chưa được thực hiện tốt và tiến độ thi công của các nhà thầu còn chậm. Nguyên nhân chủ quan là do năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ Ban QLDA ĐS còn yếu. Từ thực trạng và nguyên nhân như trên, tôi xin đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thời gian và tiến độ dự án của Ban QLDA ĐS như sau: 2.2.1. Các giải pháp về phía Ban QLDA ĐS: Để hoàn thiện công tác Quản lý thời gian và tiến độ dự án, Ban QLDA ĐS cần thực hiện đồng bộ các giải pháp hoàn thiện công tác GPMB và công tác quản lý tiến độ thi công, vì đây là hai khâu trọng yếu có ảnh hưởng đến tiến độ của dự án. 2.2.1.1. Đối với quản lý tiến độ GPMB: GPMB là công tác có ý nghĩa vô cùng quan trọng ảnh hưởng mạnh mẽ đến tiến độ chung của toàn dự án. Một khi nhà thầu đã được chọn và phương án thi công đã được duyệt, vấn đề chỉ còn là bàn giao mặt bằng cho nhà thầu tiến hành thi công. Tuy nhiên, GPMB đúng tiến độ là một yêu cầu đặc biệt khó khăn, vì công tác GPMB đòi hỏi sự phối hợp của nhiều bên liên quan và chịu sự quản lý trực tiếp của các quy định và cơ chế GPMB của Nhà nước. Hiện nay, ở nước ta, giữa các địa phương chưa có cơ chế GPMB chung thống nhất. Hơn nữa, những khác biệt về văn hóa, phong tục, chênh lệch giá cả đất đai giữa các địa phương, … cũng là những yếu tố ảnh hưởng lớn đến công tác GPMB của cán bộ QLDA. Các dự án do Ban QLDA ĐS hiện đang quản lý có địa bàn trải rộng và kéo dài trên nhiều địa phương, đặc biệt là dự án tuyến đường sắt Yên Viên – Phả Lại – Hạ Long – Cái Lân có tổng chiều dài hơn 130km đi qua địa phận thành phố Hà Nội và các tỉnh Quảng Ninh, Bắc Ninh, Hải Dương. Đây là một khó khăn lớn đối với công tác GPMB ở Ban. Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng công tác GPMB, trước hết Ban QLDA ĐS cần xây dựng được đội ngũ cán bộ thực hiện công tác GPMB có năng lực; phải nắm được đầy đủ nội dung căn bản các văn bản pháp lý của Nhà nước về GPMB; có các kỹ năng về giao tiếp, thuyết phục, truyền đạt, giải quyết vấn đề, giải quyết tranh chấp, dàn hòa xung đột và có khả năng thiết lập, xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với cán bộ GPMB ở các địa phương. Ngoài ra, cán bộ GPMB cần phải xâu xát tình hình thực tế tại mỗi địa phương, tìm hiểu, nghiên cứu đánh giá về giá cả đất đai cũng như đặc trưng văn hóa của mỗi vùng miền để tìm ra phương thức phù hợp làm việc với các cấp lãnh đạo của từng địa phương để có thể tranh thủ được sự hợp tác cao nhất trong công tác GPMB. Điều này cũng giúp tránh được tình trạng công tác GPMB chỉ mang tính chất thúc giục, bị động. 2.2.1.2. Đối với quản lý tiến độ thi công: Tiến độ thi công có được đảm bảo hay không phụ thuộc trực tiếp và phần lớn vào năng lực của nhà thầu, bên cạnh đó, sự quản lý kiểm tra thanh tra giám sát từ phía Ban QLDA ĐS cũng có ý nghĩa quan trọng. Như đã trình bày trong chương trước, hiện nay Ban QLDA ĐS hầu như không áp dụng bất cứ công cụ nào trong công tác Quản lý tiến độ mà chỉ phối hợp với tư vấn giám sát theo dõi tiến độ thực tế của dự án, đối chiếu với kế hoạch tiến độ đã được duyệt từ đó yêu cầu nhà thầu có biện pháp đẩy nhanh tiến độ nếu phát hiện có hiện tượng chậm tiến độ ở một số khâu hay một số bộ phận. Thực tế cho thấy cách làm này khá thụ động và đem lại hiệu quả không cao do phụ thuộc quá lớn vào nhà thầu, phần lớn các gói thầu đều phải gia hạn thời gian thực hiện. Hơn nữa, QLDA là một tổ hợp của rất nhiều các hoạt động, công việc phức tạp, việc có một công cụ hiệu quả để quản lý tiến độ các công việc cần thực hiện sẽ giúp công tác QLDA trở nên dễ dàng hơn, đồng thời giúp cán bộ QLDA có điều kiện kiểm soát mọi hoạt động của dự án. Do đó, tôi xin được đề xuất áp dụng một công cụ quản lý công việc rất hiệu quả và phổ biến hiện nay, đó là WBS – Work Breakdown Structure – Cơ cấu phân tách công việc. WBS là phương pháp xác định có hệ thống các công việc của một dự án bằng cách chia nhỏ dự án thành các công việc nhỏ dần với mục đích: Tách dự án thành các công việc chi tiết, cụ thể hơn; Hệ thống hóa tất cả các công việc cần thực hiện để hoàn thành dự án; Ước tính được nguồn lực, thời gian, chi phí và các yêu cầu kỹ thuật khác một cách hệ thống; Phân chia trách nhiệm cụ thể và hợp lý. Số lượng cấp công việc được phân tách phụ thuộc vào: Mức độ chi tiết , mức độ rủi ro, mức độ kiểm soát yêu cầu, độ chính xác của dự toán và giá trị gói công việc. Theo đó, dự án có độ phức tạp càng lớn, độ rủi ro càng cao, mức độ kiểm soát yêu cầu càng lớn, dự toán có độ chính xác càng cao và giá trị các gói công việc càng lớn thì các cấp công việc càng được phân tách chi tiết hơn. Tùy thuộc vào đặc điểm từng dự án mà các Ban QLDA có thể lựa chọn các phương pháp phân tách công việc khác nhau cho phù hợp và mang lại hiệu quả cao nhất. Về hình thức, WBS có thể được xây dựng theo dạng biểu đề mục, dạng nhánh cây từ trên xuống hoặc dạng nhánh cây từ trái qua phải sao cho việc theo dõi của người sử dụng WBS được thuận lợi. Lấy ví dụ về ứng dụng WBS trong công việc xây dựng nhà kho: Giả sử chỉ phân tách các công việc cần thiết để xây dựng nhà kho thành 2 cấp và xây dựng WBS theo dạng biểu đề mục, ta có: Nhà kho: Kết cấu: Móng Khung Hệ thống điện: Đường dây Thiết bị Hệ thống nước: Hệ thống cấp nước Hệ thống thoát nước WBS sẽ đóng vai trò là cơ sở cho tất cả các bước lập kế hoạch và kiểm soát của dự án. Khi các công việc của dự án đã được phân tách hợp lý, lúc này dựa trên kết quả của WBS, các kế hoạch tiến độ, kế hoạch chi phí và kế hoạch phân bổ nguồn nhân lực sẽ được lập căn cứ vào từng công việc cụ thể đã phân tách. Sau đó các kế hoạch này sẽ được tổng hợp lại, từ đó cho ta một sơ đồ tổng hợp, đơn giản và dễ theo dõi về các công việc cần thực hiện của dự án, gồm có tên các công việc cần thực hiện, tiến độ dự tính, chi phí dự tính, yêu cầu chất lượng và người chịu trách nhiệm trực tiếp. Trở lại với ví dụ về ứng dụng WBS trong việc xây dựng nhà kho, sau khi được bổ sung các yếu tố về thời gian, chi phí và người chịu trách nhiệm trực tiếp, lúc này ta sẽ có sơ đồ tổng hợp ở dạng đơn giản như sau: BẢNG 2.2. SƠ ĐỒ TỔNG HỢP QLDA ỨNG DỤNG WBS WBS Xây dựng nhà kho Tiến độ (từ ngày… đến ngày…) Chi phí (đơn vị) Tiêu chuẩn chất lượng Người chịu trách nhiệm trực tiếp 1. Kết cấu 1.1. Khung 1.2. Móng 2. Hệ thống điện 2.1. Đường dây 2.2. Thiết bị 3. Hệ thống nước 3.1. Hệ thống cấp nước 3.2. Hệ thống thoát nước Tùy theo từng dự án cụ thể mà sơ đồ tổng hợp QLDA sẽ được xây dựng với hình thức và nội dung khác nhau để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho cán bộ làm công tác QLDA. Về các công cụ lập kế hoạch tiến độ của dự án, có rất nhiều các phương pháp khác nhau để quản lý tiến độ dự án, như phương pháp sơ đồ mạng CPM, gồm có hai hình thức biểu diễn là đặt các công việc trên các nút (AON) và đặt các công việc trên mũi tên (AOA), cả hai phương pháp này đều có chung nguyên tắc là: để có thể bắt đầu một công việc mới thì các công việc được sắp xếp trước nó phải được hoàn thành, và một phương pháp khác là phương pháp tiến độ xác suất PERT. Do khuôn khổ chuyên đề không cho phép nên tôi xin phép không trình bày sâu hơn về các phương pháp này. Việc lập WBS và lập kế hoạch quản lý thời gian và tiến độ dự án sẽ đơn giản hơn rất nhiều nếu Ban QLDA ĐS ứng dụng các phần mềm QLDA hiện đại. Hiện nay có rất nhiều phần mềm QLDA đã được xây dựng, trong đó MS Project là một phần mềm QLDA của Microsoft rất nổi tiếng và được ứng dụng rộng rãi trong thực tế. Trong công tác quản lý thời gian và tiến độ dự án, MS Project có thể được ứng dụng cho các công việc như: Xây dựng WBS: MS Project cho phép thiết lập cấu trúc phân chia công việc dưới dạng mục phân cấp các nhiệm vụ và cho phép kết hợp cấu trúc phân chia công việc với sơ đồ GANTT để trở thành một công cụ hỗ trợ đắc lực giúp cho các nhà QLDA dễ dàng phân chia nhiệm vụ, tổ chức, quản lý quá trình thực hiện dự án. Lập kế hoạch quản lý thời gian và tiến độ dự án: MS Project được sử dụng trong hai công đoạn của quản lý thời gian đó là xây dựng kế hoạch tiến độ và kiểm soát tiến độ thực hiện dự án. MS Project sử dụng kỹ thuật lập kế hoạch mạng công việc, cho phép tự động hóa lập kế hoạch thực hiện dự án trong điều kiện hạn chế nhân lực, thiết bị và thời gian, đảm bảo kế hoạch lập ra tối ưu hóa giữa thời gian và tổng chi phí thực hiện dự án và khả thi về các nguồn lực của dự án. 2.2.2. Một số đề xuất đối với công tác quản lý của Nhà nước: Công tác quản lý của Nhà nước thể hiện trước tiên và trên hết ở các văn bản pháp quy về QLDA đầu tư xây dựng công trình. Do đó, để góp phần đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách hoặc vốn ODA, Nhà nước cần phải xây dựng hệ thống các văn bản pháp quy đảm bảo thống nhất giữa các văn bản trong cùng lĩnh vực và các văn bản giữa các lĩnh vực khác nhau nhưng có liên quan chặt chẽ đến nhau để tránh cho hoạt động của các đơn vị thực hiện QLDA nói chung và Ban QLDA ĐS nói riêng gặp phải những trở ngại, lúng túng trong quá trình thực hiện. Đặc biệt, trong cơ chế quản lý đền bù GPMB, Nhà nước cần phải có các quy định cụ thể, rõ ràng, xác đáng và thống nhất để đảm bảo cán bộ thực hiện không gặp phải khó khăn trong quá trình thương lượng với lãnh đạo và nhân dân các địa phương trên địa bàn diễn ra dự án như hiện nay. Nhà nước cũng cần có sự chú ý hơn nữa trong công tác Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo Quy hoạch được xây dựng thống nhất, hợp lý và không có những thay đổi điều chỉnh quá đột ngột. Vì các dự án được xây dựng đều phải đảm bảo có tính phù hợp chặt chẽ với Quy hoạch phát triển tổng thể và Quy hoạch chi tiết của toàn quốc cũng như của địa phương nơi dự án diễn ra, do đó nếu bản thân các bản Quy hoạch không có tính chất ổn định theo trong phạm vi thời gian nhất định thì sẽ gây ra những ảnh hưởng không tốt đến dự án. Dự án có thể trở thành không khả thi về hiệu quả kinh tế - xã hội hoặc phải có những điều chỉnh trong quá trình thực hiện như điều chỉnh giá cả đền bù GPMB do thay đổi quy hoạch làm thay đổi giá cả đất đai, dẫn đến chậm tiến độ và tổn hao nhiều chi phí, nguồn lực của xã hội. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi phí dự án: Đối với công tác quản lý chi phí dự án, việc xây dựng tổng mức đầu tư, dự toán công trình, định mức xây dựng, giá xây dựng và hợp đồng xây dựng có ý nghĩa hết sức quan trọng. Tuy nhiên đây là những công việc hết sức khó khăn và đòi hỏi trình độ chuyên sâu của người cán bộ làm công tác quản lý chi phí. Do đó, đối với các công việc quá phức tạp, việc thuê tư vấn là cần thiết để đảm bảo chất lượng các yếu tố nói trên trong quản lý chi phí. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ ở Ban cũng cần phải được đào tạo chuyên môn về quản lý chi phí để có khả năng giám sát hoạt động của tư vấn và xây dựng kế hoạch chi phí cho dự án. Để nâng cao hiệu quả quản lý chi phí, cán bộ quản lý chi phí ở Ban cũng cần phải cập nhật thường xuyên các biến động về giá cả và tỉ giá trên thị trường trong nước và thị trường thế giới, kịp thời nắm bắt những phát sinh và có phương án xử lý hợp lý để chi phí thực tế không vượt ra ngoài dự toán. Ngoài ra, để đẩy nhanh tiến độ giải ngân theo kế hoạch đã được lập, một mặt Ban QLDA ĐS cần có các biện pháp hiệu quả đôn đốc nhà thầu nhanh chóng hoàn thiện các hồ sơ thanh toán; mặt khác, về phần mình Ban QLDA ĐS cần hoàn tất nhanh chóng các thủ tục cần thiết để chuyển hồ sơ thanh toán của nhà thầu đến các đơn vị cấp vốn. Tương tự như quản lý thời gian và tiến độ dự án, phần mềm MS Project cũng có hiệu quả cao trong việc hỗ trợ cán bộ quản lý chi phí dự án. Cụ thể, MS Project được sử dụng trong tất cả các công đoạn của quản lý chi phí của dự án, cho phép lập kế hoạch sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả, tối ưu hóa giữa thời gian thực hiện dự án và tổng chi phí của dự án, vì mỗi khi có thay đổi phương án phân bổ nguồn lực máy sẽ tự động tính toán lại tổng chi phí cho dự án. MS Project cho phép ghi lại kế hoạch tối ưu đã lập chính là kế hoạch ngân sách gốc, dùng trong kiểm tra giám sát chi phí dự án, lập báo cáo tiến độ thực hiện chi phí dự án, giúp xác định rõ nhiệm vụ nào vượt chi hoặc chậm tiến độ, ước tính được mức độ ảnh hưởng đến tổng chi phí của dự án và thời hạn hoàn thành dự án. Ngoài ra nó còn cho phép điều chỉnh kế hoạch thực hiện các công việc còn lại, thay đổi cơ cấu phân bổ ngân sách để đáp ứng được mục tiêu của dự án. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng dự án: 2.4.1. Các giải pháp về phía Ban QLDA ĐS: Để thực hiện tốt công tác Quản lý chất lượng dự án đòi hỏi cán bộ QLDA phải nắm rõ hệ thống các Tiêu chuẩn và Quy chuẩn xây dựng được Nhà nước ban hành, bao gồm các Tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn của ngành, từ đó tiến hành kiểm tra, thanh tra, giám sát thường xuyên chất lượng các công việc của dự án kể từ khi dự án mới được bắt đầu đến khi dự án đi vào giai đoạn vận hành khai thác. Công tác Quản lý chất lượng dự án cũng đòi hỏi người cán bộ QLDA phải có tư cách đạo đức tốt và trách nhiệm nghề nghiệp cao, có như vậy mới đảm bảo tất cả các công việc của dự án đều đạt được chất lượng yêu cầu và nếu có phát sinh sự cố sẽ được phát hiện và báo cáo để xử lý kịp thời, không để xảy ra hiện tượng cán bộ quản lý nhận hối lộ che đậy, giấu giếm sai sót, làm sai báo cáo nghiệm thu, có thể dẫn đến những hậu quả to lớn. Để đảm bảo công tác giám sát được khách quan và công bằng, tiếp thu kinh nghiệm trong QLDA của các nước trên thế giới, Ban QLDA ĐS nên thuê tổ chức tư vấn giám sát chất lượng. Các tổ chức tư vấn do được chuyên môn hóa nên có điều kiện nâng cao trình độ, tiếp thu công nghệ mới do đó sẽ làm tốt hơn nhiệm vụ giám sát khác với các cán bộ kiêm nhiệm ở Ban QLDA ĐS. Như vậy, công tác thuê tư vấn giám sát chất lượng cũng cần được quan tâm thích đáng, đặc biệt cần đảm bảo tính công bằng minh bạch trong quá trình đấu thầu tuyển chọn tư vấn giám sát chất lượng. Ngoài ra, Ban QLDA ĐS cũng nên nghiên cứu việc giao cho các công ty tư vấn đã trúng thầu thiết kế được tiếp tục làm công tác giám sát. Kinh nghiệm thế giới cho thấy khi người giám sát vừa là người thiết kế sẽ nắm được vấn đề rất nhanh, phát hiện sớm các sai sót và đề xuất được nhiều giải pháp hữu ích cho chủ đầu tư và bên nhà thầu xây dựng. Trong quá trình thương thảo hợp đồng đối với tư vấn giám sát, Ban QLDA ĐS cần yêu cầu tổ chức tư vấn phải xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9000 – 2000 cho từng dự án cụ thể, riêng đối với tư vấn giám sát tác động môi trường cần nghiên cứu xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14000. Điều này không chỉ đảm bảo chất lượng cho các công trình được xây dựng mà còn hết sức cần thiết đối với chúng ta trong quá trình hội nhập quốc tế. Cuối cùng, Ban QLDA ĐS cần tạo điều kiện giúp đỡ các tổ chức tư vấn giám sát quản lý chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ bằng cách tính toán chi phí giám sát hợp lý, thanh toán kịp thời đầy đủ các chi phí cho các tổ chức, tránh tình trạng dây dưa chiếm dụng. 2.4.2. Một số đề xuất với công tác quản lý của Nhà nước: Vì hệ thống đường sắt của nước ta được xây dựng từ thời Pháp thuộc cách đây cả thế kỷ nên hệ thống tiêu chuẩn chất lượng trong ngành đường sắt của nước ta đã quá lỗi thời, không còn phù hợp với yêu cầu của thời đại mới. Do đó, Nhà nước cần phải tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực QLDA nói chung và trong ngành đường sắt nói riêng, cần áp dụng rộng rãi hệ thống tiêu chuẩn chất lượng quốc tế như ISO 9000 – 2000 và hệ thống tiêu chuẩn chất lượng môi trường ISO 14000. Trình độ khoa học công nghệ trong nước cũng là một yếu tố ảnh hưởng quyết định đến chất lượng các công trình đường sắt được xây dựng. Tuy nhiên trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ trong ngành đường sắt ở nước ta rất yếu kém. Vì thế, một mặt Nhà nước cần tích cực hợp tác, chuyển giao công nghệ với nước ngoài; mặt khác cần đầu tư lựa chọn cán bộ có khả năng cử đi đào tạo ở các nước mà công nghệ đường sắt phát triển mạnh như Nhật, các nước châu Âu, Trung Quốc,… 2.5. Các giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu: Vì công tác đấu thầu thường diễn ra rất gay gắt và căng thẳng giữa các nhà thầu với nhau do nhà thầu nào cũng tìm mọi cách để giành được gói thầu. Do đó trong quá trình đấu thầu đòi hỏi cán bộ thực hiện công tác QLDA phải tuân thủ nghiêm ngặt những quy định về mặt pháp lý của quá trình đấu thầu, đảm bảo minh bạch, công khai, công bằng. Mọi thủ tục cần thiết phải được đúng cấp có thẩm quyền phê duyệt, không được làm tắt, đốt cháy giai đoạn, làm sai quy định của Nhà nước. Việc bảo mật hồ sơ, tài liệu và mọi thông tin trong quá trình đấu thầu là rất quan trọng, trong đó nhân tố con người là quyết định. Do đó Ban QLDA ĐS cần phải chú trọng đào tạo, bồi dưỡng tư tưởng đạo đức cho cán bộ QLDA và lựa chọn những cán bộ có đủ tư cách đạo đức nghề nghiệp để làm công tác bảo mật hồ sơ. Cuối cùng, để kiến thức về đấu thầu được phổ biến rộng rãi ở Ban QLDA, nên xây dựng và tuyên truyền rộng rãi Sổ tay đấu thầu, là tài liệu tổng hợp các quy định liên quan đến quá trình đấu thầu theo các quy định của Nhà nước. 2.6. Một số đề xuất đối với Cục ĐSVN: Công tác QLDA ở Ban QLDA ĐS sẽ không thể được thực hiện tốt nếu thiếu sự hợp tác, hỗ trợ và chỉ đạo kịp thời của Cục ĐSVN. Do đó, tôi xin đưa ra một số đề xuất sau đối với Cục ĐSVN nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác QLDA ở Ban QLDA ĐS: Thứ nhất, Cục ĐSVN cần tích cực phối hợp với Ban QLDA ĐS nghiên cứu đánh giá các dự án khả thi và tiếp tục giao các dự án phù hợp cho Ban QLDA ĐS thực hiện quản lý. Thứ hai, Cục ĐSVN cần tăng cường hơn nữa công tác quản lý của chủ đầu tư theo pháp luật đối với Ban QLDA ĐS và các dự án do Ban thực hiện quản lý. Cục ĐSVN cần phải tăng cường hoạt động thanh tra giám sát các hoạt động của Ban QLDA ĐS. Cục cần có các chế độ ưu đãi khen thưởng hợp lý đối với thành tích đạt được của Ban trong công tác QLDA để khuyến khích đội ngũ cán bộ QLDA ở Ban tích cực hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó, Cục ĐSVN cũng cần có những chế tài xử lý thích đáng đối với các trường hợp sai phạm, đặc biệt thanh tra và xử lý nghiêm các trường hợp cán bộ QLDA tha hóa đạo đức, tham ô hối lộ, gây thất thoát lãng phí vốn đầu tư của Nhà nước. Ngoài ra, Ban QLDA ĐS cũng cần nhận được sự quan tâm và đầu tư hơn nữa của Cục ĐSVN, đặc biệt là về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác QLDA và các cơ chế đãi ngộ dành cho cán bộ công nhân viên của Ban QLDA ĐS. Cục ĐSVN cần quan tâm hơn nữa tới công tác đào tạo cán bộ ở Ban QLDA ĐS, lựa chọn những cán bộ có phẩm chất và năng lực cử đi đào tạo ở nước ngoài để xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt làm nòng cốt cho công tác QLDA. Cuối cùng, đứng trước thực tế là khoa học công nghệ trong ngành đường sắt ở nước ta đã quá lạc hậu, Cục ĐSVN cần phải không ngừng học hỏi, tiếp thu kinh nghiệm của các nước tiên tiến trên thế giới về QLDA, đồng thời tăng cường giao lưu hợp tác quốc tế, chuyển giao công nghệ, mời chuyên gia nước ngoài về giảng dạy nhằm nâng cao trình độ quản lý cũng như khả năng tiếp thu, ứng dụng công nghệ hiện đại trên thế giới. KẾT LUẬN Trong suốt thời gian thực tập tại Ban QLDA ĐS, em đã có cơ hội được tìm hiểu và thực tập các nghiệp vụ liên quan đến công tác QLDA, từ đó em đã có cơ hội nghiên cứu sâu hơn kiến thức chuyên ngành đã được đào tạo trong môn học Chương trình và Dự án phát triển kinh tế - xã hội cùng một số môn học có liên quan. Thời gian 15 tuần thực tập tại Ban QLDA ĐS là quãng thời gian bổ ích đã giúp em có những kiến thức thực tế về chuyên môn được đào tạo, so sánh giữa lý thuyết và thực tế em nhận thấy để có thể công tác tốt, ngoài kiến thức được đào tạo còn cần phải học tập và trau dồi rất nhiều các kỹ năng và các kiến thức cần thiết khác. Bản chuyên đề thực tập này là sản phẩm tổng kết thời gian thực tập tại Ban QLDA ĐS của em. Trong đó em đã tìm hiểu về công tác QLDA của Ban, tìm hiểu về một số ưu điểm và hạn chế trong công tác QLDA, từ đó phân tích nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLDA tại Ban QLDA ĐS. Do nguồn tài liệu cũng như trình độ của em có giới hạn, bản chuyên đề này còn chứa đựng rất nhiều thiếu sót và khuyết điểm. Do đó em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn TS.Nguyễn Thị Kim Dung và các anh chị là cán bộ công nhân viên công tác tại Ban QLDA ĐS để em nhận ra và sửa chữa khuyết điểm, từ đó bản chuyên đề được hoàn thiện hơn và bản thân em cũng trau dồi được nhiều kiến thức cần thiết cho quá trình công tác thực tế của em sau này. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS.Nguyễn Thị Kim Dung, giáo viên hướng dẫn đã theo sát và có những ý kiến quý báu chỉ bảo cho em trong quá trình thực tập, cũng như các anh chị cán bộ công nhân viên đang công tác tại Ban QLDA ĐS, đặc biệt là các anh chị ở Phòng QLDA4 là nơi em trực tiếp thực tập, đã tạo điều kiện cung cấp tài liệu và giúp đỡ em hoàn thành bản chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Quyết định số 139A/QĐ-CĐSVN Về việc giao nhiệm vụ đại diện Chủ đầu tư Dự án đường sắt đô thị Hà Nội, tuyến Cát Linh – Hà Đông của Cục trưởng Cục ĐSVN ngày 28 tháng 7 năm 2008. Quyết định số 61/QĐ-CĐSVN Về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban QLDA ĐS của Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam ngày 25 tháng 4 năm 2008. Quyết định số 3136/QĐ-BGTVT Phê duyệt dự án đầu tư xây dựng “Đường sắt đô thị Hà Nội: Tuyến Cát Linh – Hà Đông”. Quyết định số 3237/QĐ-BGTVT Phê duyệt kế hoạch đấu thầu tiểu dự án Hạ Long – Cái Lân và cầu vượt Bàn Cờ thuộc dự án: Tuyến đường sắt Yên Viên – Phả Lại – Hạ Long – Cái Lân. Quyết định số 3521/QĐ-BGTVT Về việc đầu tư tiểu dự án “Lim – Phả Lại” thuộc dự án: Tuyến đường sắt Yên Viên – Phả Lại – Hạ Long – Cái Lân. Quyết định số 4243/QĐ-BGTVT Về việc đầu tư tiểu dự án “Hạ Long – Cảng Cái Lân và cầu vượt Bàn Cờ” thuộc dự án: Tuyến đường sắt Yên Viên – Phả Lại – Hạ Long – Cái Lân. Báo cáo Kết quả thực hiện năm 2008 và phương hướng nhiệm vụ trọng tâm năm 2009 của Ban Quản lý dự án Đường sắt Việt Nam, ngày 31 tháng 12 năm 2008. Các Báo cáo Kết quả thực hiện hàng tháng của các Phòng QLDA, Ban QLDA ĐS. TS. Từ Quang Phương, Giáo trình Quản lý dự án đầu tư, Nhà xuất bản Lao động và xã hội, 2005. TS. Lương Đức Long, Chuyên đề Quản lý thời gian dự án xây dựng, Đại học Bách khoa TP.HCM, khoa kỹ thuật xây dựng. Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý Việt Nam, Quản lý dự án đầu tư xây dựng, 2007. PGS.TS Lê Công Hoa, Giáo trình Quản trị xây dựng, Đại học Kinh tế quốc dân, khoa Quản trị kinh doanh, 2007. Một số website: www.quanlyduan.com.vn , www.xaydung.gov.vn , www.moc.gov.vn , www.vr.com.vn, … LỜI MỞ ĐẦU 1 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 3 DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU 4 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢNLÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ ĐẶC ĐIỂM QUẢN LÝ DỰ ÁN TRONG NGÀNH ĐƯỜNG SẮT Ở VIỆT NAM 5 1. Dự án đầu tư xây dựng: 5 1.1. Khái niệm: 5 1.1.1. Dự án đầu tư: 5 Dự án đầu tư mang những đặc trưng cơ bản sau: 5 1.1.2. Dự án đầu tư xây dựng: 6 1.2. Phân loại dự án đầu tư xây dựng: 8 1.3. Chu trình dự án đầu tư xây dựng: 9 2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng: 10 2.1. Khái niệm: 10 2.2. Các chức năng của QLDA đầu tư xây dựng: 11 2.2.1. Chức năng ra quyết định: 11 2.2.2. Chức năng kế hoạch: 11 2.2.3. Chức năng tổ chức: 11 2.2.4. Chức năng điều hành: 11 2.2.5. Chức năng khống chế: 12 2.3. Sự cần thiết của công tác quản lý dự án: 12 2.4. Các lĩnh vực quản lý dự án đầu tư xây dựng: 14 2.4.1. Quản lý thời gian và tiến độ dự án: 15 2.4.2. Quản lý chi phí dự án: 17 2.4.3. Quản lý chất lượng dự án: 19 2.4.4. Mối quan hệ giữa chi phí – chất lượng – thời gian trong xây dựng công trình: 20 2.5. Chu trình QLDA: 22 2.5.1. Giai đoạn đấu thầu và ký kết: 22 2.5.2. Giai đoạn chuẩn bị thi công: 22 2.5.3. Giai đoạn thi công: 23 2.5.4. Giai đoạn nghiệm thu, bàn giao và kết toán: 23 2.5.5. Giai đoạn dịch vụ sau thi công: 23 2.6. Các hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án xây dựng ở Việt Nam: 23 2.6.1. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án: 24 2.6.2. Chìa khóa trao tay: 25 26 2.6.3. Chủ nhiệm điều hành dự án: 26 2.6.4. Tự thực hiện: 27 3. Đặc điểm Quản lý dự án trong ngành đường sắt ở Việt Nam: 27 3.1. Vai trò của vận tải đường sắt đối với nền kinh tế - xã hội: 27 3.2. Đặc điểm các dự án đầu tư xây dựng ngành đường sắt ở Việt Nam: 29 3.3. Đặc điểm quản lý dự án đầu tư xây dựng ngành đường sắt: 30 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN Ở BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM 32 1. Giới thiệu tổng quan về Ban quản lý dự án đường sắt Việt Nam: 32 1.1. Chức năng: 32 1.2. Nhiệm vụ: 32 1.3. Cơ cấu tổ chức của Ban: 33 1.4. Cơ chế và thể chế thực hiện quản lý dự án: 36 1.4.1. Về mặt cơ chế: 36 1.4.2. Về mặt thể chế: 37 2. Thực trạng công tác QLDA ở BQLDA ĐS: 39 2.1. Khái quát về các dự án do BQLDA ĐS quản lý: 39 2.1.1. Dự án đường sắt Yên Viên – Phả lại – Hạ Long - Cái Lân: 39 2.1.1.1. Tiểu dự án Hạ Long – Cảng Cái Lân và Cầu vượt Bàn Cờ: 41 2.1.1.2. Tiểu dự án Lim – Phả Lại: 42 2.1.1.3. Tiểu dự án Phả Lại – Hạ Long: 43 2.1.1.4. Tiểu dự án Yên Viên – Lim: 44 2.1.2. Dự án Đường sắt đô thị Hà Nội, tuyến Cát Linh – Hà Đông: 44 2.2. Thực trạng công tác quản lý ở BQLDA ĐS: 46 2.2.1. Về công tác quản lý thời gian và tiến độ dự án: 47 2.2.1.1. Phương thức quản lý thời gian và tiến độ: 47 2.2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ dự án: 48 2.2.1.3. Thực trạng tiến độ thực hiện các dự án do Ban QLDA ĐS thực hiện quản lý: 50 1.5.2. Về công tác quản lý chi phí dự án: 56 2.2.2. Về công tác quản lý chất lượng dự án: 59 2.2.3. Về công tác đấu thầu: 61 3. Đánh giá công tác QLDA của Ban: 65 3.1. Ưu điểm: 65 3.2. Hạn chế: 66 4. Các nguyên nhân: 67 4.1. Khách quan: 67 4.1.1. Các quy định, văn bản pháp lý của Nhà nước còn rườm rà: 67 4.1.2. Sự phối hợp giữa các Ban, ngành và địa phương có liên quan đến dự án còn lỏng lẻo, thiếu đồng bộ: 69 4.1.3. Các yếu tố thuộc môi trường kinh tế - xã hội có nhiều bất ổn: 71 4.2. Chủ quan: 72 4.2.1. Nguồn nhân lực cho dự án chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác QLDA: 72 4.2.2. Cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác quản lý dự án sơ sài, lạc hậu: 73 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 74 CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN CỦA BAN QUẢN LÝ 74 DỰ ÁN ĐƯỜNG SẮT 74 1. Mục tiêu của Ban QLDA ĐS trong công tác QLDA: 74 Chương II của Chuyên đề này đã trình bày thực trạng và chỉ ra một số tồn tại trong công tác QLDA của Ban QLDA ĐS, trước thực tế đó, tôi xin đề xuất một số giải pháp nhằm 2. Các giải pháp hoàn thiện công tác QLDA của Ban QLDA ĐS : 75 2.1. Củng cố bộ máy quản lý và nguồn nhân lực của Ban QLDA ĐS : 75 2.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thời gian và tiến độ dự án: 77 2.2.1. Các giải pháp về phía Ban QLDA ĐS: 77 2.2.1.1. Đối với quản lý tiến độ GPMB: 77 2.2.1.2. Đối với quản lý tiến độ thi công: 79 2.2.2. Một số đề xuất đối với công tác quản lý của Nhà nước: 83 2.3. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi phí dự án: 84 2.4. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng dự án: 85 2.4.1. Các giải pháp về phía Ban QLDA ĐS: 85 2.4.2. Một số đề xuất với công tác quản lý của Nhà nước: 87 2.5. Các giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu: 87 2.6. Một số đề xuất đối với Cục ĐSVN: 88 KẾT LUẬN 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22078.doc
Tài liệu liên quan