Hoàn thiện công tác quản lý người có công huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Đề tài : “Hoàn thiện công tác quản lý người có công huyện Thiệu Hoá, tỉnh Thanh Hoá ” Sinh viên : Trịnh Văn Đệ. Cơ quan công tác : UBND huyện Thiệu Hoá. Lớp : Quản lý kinh tế. Chuyên ngành : Quản lý kinh tế. Giáo viên hướng dẫn : PGS-TS Lê Thị Anh Vân. Thanh Hoá, tháng 01 năm 2007 MỤC LỤC Trang Mở đầu …………………………………………………………………… 1 Chương 1: Một số lý luận cơ bản về Người có công………………… 4 1. Một số

doc50 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1361 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý người có công huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vấn đề về Người có công …………………………………… 4 1.1 Khái niệm và đặc điểm của Người có công ……………………… 4 1.2 Vai trò của Người có công…………………………………………. 5 1.3 Phân loại Người có công…………………………………………… 5 1.4 Nội dung cơ bản của một số pháp lệnh ưu đãi Người có công ở Việt Nam hiện nay đang áp dụng ……………………………………… 10 2. Công tác quản lý Người có công với cách mạng ………………….. 11 2.1 Nguyên tắc quản lý ………………………………………………… 12 2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý………………….. 12 3. Nội dung của công tác quản lý Người có công với cách mạng ….. 14 3.1 Tổ chức bộ máy quản lý ………………………………………….. 14 3.2 Triển khai, thực hiện chính sách Người có công với cách mạng 15 3.3 Công tác quản lý Người có công với cách mạng ………………… 15 3.4 Tổ chức thực hiện chính sách người có công cách mạng ………. 16 Chương 2 : Thực trạng Người có công trên địa bàn huyện Thiệu Hoá, tỉnh Thanh Hoá ………………………………………………………… 18 1. Đặc điểm Kinh tế - Xã hội tác động đến công tác quản lý Người có công trên địa bàn huyện Thiệu Hoá, tỉnh Thanh Hoá …. 18 1.1 Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thiệu Hoá … 18 1.2 Tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Thiệu Hoá …… 19 2. Thực trạng quản lý Người có công trên địa bàn huyện Thiệu Hoá 19 2.1 Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách Người có công áp dụng trên địa bàn huyện Thiệu Hoá …............………………………….. 19 2.2 Tình hình thực hiện pháp lệnh ưu đãi Người có công với CM… 22 2.3 Công tác thanh tra, kiểm tra quản lý đối tượng Người có công 22 3. Một số kết quả đạt được trong quản lý Người có công với CM …. 23 3.1 Kết quả ………………………………………………………….. 23 3.2 Phân tích, đánh giá một số chính sách Người có công chủ yếu, những hạn chế, tồn tại ……………………………………………… 25 3.3 Nguyên nhân …………………………………………………….. 28 Chương 3 : Phương hướng và giải pháp đổi mới công tác quản lý Người có công trên địa bàn huyện Thiệu Hoá, tỉnh Thanh Hoá … 30 1. Phương hướng tiếp tục đổi mới quản lý Người có công trên địa bàn huyện Thiệu Hoá ……………………………………… 30 1.1 Phương hướng chung về đổi mới quản lý Người có công … . 30 1.2 Mục tiêu đổi mới quản lý Người có công với CM …………… 32 2. Một số giải pháp tiếp tục đổi mới công tác quản lý Người có công trên địa bàn huyện Thiệu Hoá ……………………………………… 33 2.1 Đổi mới tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý Người có công … 33 2.2 Tăng cường công tác vận động, tuyên truyền Pháp luật ưu đãi Người có công với CM ……………………………. 37 2.3 Đổi mới nội dung, qui trình xét duyệt Người có công với CM … 38 2.4 Kết luận ……………………………………………………………. 42 Tài liệu tham khảo ….…………………………………………………. 45 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Thanh Hoá, ngày 23 tháng 01 năm 2007 Kính gửi : BGH trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Phòng Nội vụ - LĐ Thương binh & Xã hội huyện Thiệu Hoá xác nhận Đồng chí: Trịnh Văn Đệ đang công tác tại Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh & Xã hội huyện Thiệu Hoá, là học viên lớp Quản lý Kinh tế khoá 35 Khoá học 2002-2007, do Trường Đại học Kinh tế Quốc dân tổ chức tại Hà Nội. Trong thời gian từ tháng 9 năm 2006 đến tháng 01 năm 2007 đồng chí đã về Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội huyện Thiệu Hoá báo cáo xin nghỉ để nghiên cứu thực tế, thu thập tình hình số liệu để viết chuyên đề tốt nghiệp. Nội dung và số liệu đồng chí nêu trong chuyên đề tốt nghiệp là phản ánh tình hình diễn biến ở địa phương. Đồng chí đã có nhiều cố gắng nghiên cứu thực tiễn, kết hợp với cơ sở lý luận đã học, đề ra được một số biện pháp, giải pháp thiết thực, đúng vào trọng tâm một số vấn đền bức xúc mà ngành và cơ quan chúng tôi đang quan tâm, tìm hướng giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả quản lý “người có công” tại địa phương. Trong thời gian đi học, đồng chí Trịnh Văn Đệ luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ, có thái độ học tập nghiêm túc. Kính mong quý thầy, cô giáo tạo điều kiện giúp đỡ./. TRƯỞNG PHÒNG Phùng Văn Bình LỜI NÓI ĐẦU 1.Tính cấp thiết của chuyên đề: Trong sự nghiệp đấu tranh cách mạng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, có biết bao người Việt Nam yêu nước đã hiến dâng tính mạng, xương máu, sức lực, trí tuệ và tuổi trẻ của mình cho đất nước. Tổ quốc và nhân dân ta đời đời ghi nhớ công ơn to lớn của những người con anh dũng ấy. Việc quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho những người có công với nước và gia đình họ là truyền thống uống nước nhớ nguồn, đền ơn đáp nghĩa của dân tộc ta, là trách nhiệm của Đảng, của Nhà nước và cả xã hội. Bởi vậy, ngay sau khi giành được chính quyền, từ những ngày đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, Bác Hồ đã ký sắc lệnh số 20/SL ngày 16/02/1947 về “Ưu đãi người có công ”. Đến nay ở nước ta có trên 06 triệu người là Thương binh, Bệnh binh, thân nhân Liệt sỹ, người có công giúp đỡ Cách mạng, người hoạt động kháng chiến, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học … vv. Hơn 50 năm đó Nhà nước ta đã ban hành trên 1.400 văn bản pháp luật, từng bước đáp ứng chế độ ưu đãi người có công trong tiến trình lịch sử của đất nước. Tuy nhiên, trong những năm qua, việc thực thi Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng còn nhiều phức tạp và khó khăn, còn có những người khai man, giả mạo giấy tờ để được xác nhận là Người có công, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái qui định hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền lợi của Người có công, vi phạm nguyên tắc quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm thực hiện các chế độ ưu đãi Người có công với cách mạng, quỹ đền ơn đáp nghĩa, lợi dụng chính sách ưu đãi Người có công để vi phạm pháp luật trên địa bàn huyện. Huyện Thiệu Hoá nằm ở khu vực đồng bằng của tỉnh Thanh Hoá, huyện Thiệu Hoá có diện tích là 170,358 km2, phía bắc tiếp giáp với huyện Yên Định, phía nam giáp với huyện Đông Sơn, phía tây giáp với hai huyện Triệu Sơn và Thọ Xuân, phía đông giáp với huyện Hoằng Hoá và thành phố Thanh Hoá, huyện Thiệu Hoá là cái nôi cách mạng của tỉnh Thanh Hoá, huyện Thiệu Hoá có 31 xã, thị trấn với 17.344,50 ha diện tích tự nhiên và 198.313 nhân khẩu, với 44.909 hộ, mật độ dân số trung bình 1.143 người thuộc loại cao nhất Thanh Hoá. Có tới 85% số hộ sống bằng nghề nông còn lại hoạt động trong các lĩnh vực khác như thuỷ sản, dịch vụ, công nghiệp, thủ công, thương nghiệp và các ngành nghề khác. Khí hậu huyện Thiệu Hoá là khí hậu nhiệt đới, huyện có 5 sông lớn nhỏ như sông Chu, sông Mã, sông Cầu Chầy, sông Dừa và sông Mậu khê, nguồn tài nguyên chính của huyện Thiệu Hoá chủ yếu là vật liệu xây dựng như đá vôi, đá xây dựng, cát và đất sét sản xuất gạch ngói. Bằng tình yêu quê hương đất nước, từ bao đời nay nhân dân Thiệu Hoá đã xây dựng cho mình một truyền thống yêu nước và tinh thần chiến đấu quật cường, viết nên những trang sử hết sức tự hào, toàn huyện có hơn 10.000 Người có công với biết bao các chế độ trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi khác. Là người đang trực tiếp quản lý, giải quyết chính sách người có công, tôi nhận thấy rằng: Trong nhiệm vụ tổ chức và quản lý Người có công là vấn đề búc xúc đặt lên hàng đầu nên hoàn thiện công tác quản lý người có công trên địa bàn huyện Thiệu Hoá là vấn đề cấp thiết. Đây là lý do tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý Người có công huyện Thiệu Hoá, tỉnh Thanh Hoá ”. 2. Mục đích nghiên cứu. Mục đích của chuyên đề tốt nghiệp là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách và quản lý người có công để tìm giải pháp phù hợp tiếp tục đổi mới quản lý người có công trên địa bàn huyện phù hợp với những yêu cầu đổi mới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề tốt nghiệp. Đối tượng nghiên cứu: Nội dung của chuyên đề chủ yếu nghiên cứu việc áp dụng một số cơ chế chính sách vào thực tiễn và quản lý người có công ở cấp địa phương trên địa bàn huyện. Phạm vi nghiên cứu: Quản lý người có công trên địa bàn huyện Thiệu Hoá trong những năm gần đây và định hướng đổi mới cho 5-7 năm tới. 4. Phương pháp nghiên cứu. Để thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ nói trên, việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Ngoài ra một số phương pháp được sử dụng như: Phương pháp hệ thống, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, đánh giá và tổng kết thực tiễn lâu năm trong ngành. 5. Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp. Chuyên đề gồm 46 trang. Ngoài ra phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của chuyên đề được kết cấu thành 3 chương. Ngoài ra chuyên đề còn được minh hoạ bằng 2 bảng số liệu và 1 sơ đồ. Do khả năng giới hạn, nên trong chuyên đề sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong được sự góp ý chân thành của quí thầy, cô và các đồng nghiệp để chuyên đề hoàn thiện hơn. Trong quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này, tôi xin chân thành cảm ơn PGS-TS Lê Thị Anh Vân cùng với ban Giám hiệu và quí thầy cô Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện để tôi hoàn thành chuyên đề. Xin cảm ơn Huyện uỷ - HĐND - UBND huyện Thiệu Hoá, lãnh đạo phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội huyện Thiệu Hoá và các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện cho tôi trong khoá học và thực hiện viết chuyên đề này. Xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG I MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGƯỜI CÓ CÔNG 1. Một số vấn đề về Người có công. 1.1 Khái niệm và đặc điểm của Người có công. Khái niệm: Người có công thì mặc dù Pháp lệnh ưu đãi Người có công được thực hiện từ lâu, nhưng cho tới nay chưa có một văn bản pháp luật nào nêu rõ khái niệm Người có công. Tuy nhiên, căn cứ các tiêu chuẩn đối với từng đối tượng là Người có công mà Nhà nước ta đã quy định, có thể nêu khái niệm Người có công theo 2 nghĩa sau: Theo nghĩa rộng: “Người có công là những người không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác, đã tự nguyện cống hiến sức lực, tài năng trí tuệ, có người hy sinh cả cuộc đời mình cho sự nghiệp của dân tộc. Họ là người có thành tích đóng góp hoặc những cống hiến xuất sắc phục vụ cho lợi ích của dân tộc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận theo qui định của pháp luật ”. Theo nghĩa hẹp: “Người có công là những người không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ,… có những đóng góp, những cống hiến xuất sắc trong thời kỳ Cách mạng tháng Tám năm 1945, trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, được các cơ quan tổ chức có thẩm quyền công nhận theo qui định của pháp luật ”. Từ khái niệm trên, có thể rút ra một số đặc điểm của Người có công sau đây: + Người có công bao gồm người tham gia hoặc giúp đỡ Cách mạng, họ đã hy sinh cả cuộc đời mình hoặc một phần thân thể hoặc có thành tích đóng góp cho sự nghiệp Cách mạng. + Người có công là người có thành tích đóng góp hoặc cống hiến xuất sắc và vì lợi ích của dân tộc, những đóng góp, cống hiến của họ có thể là trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc và cũng có thể là trong cuộc xây dựng và phát triển đất nước. + Phạm trù Người có công rất rộng, trong phạm vi hẹp, đối tượng người có công là những người có công trong các cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc ở thời kỳ Cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Hơn nữa, Pháp luật ưu đãi Người có công chủ yếu điều chỉnh đối tượng này. 1.2 Vai trò của Người có công. Trong tình hình hiện nay, khi đất nước đã bước vào thời kỳ xây dựng và phát triển kinh tế. Bên cạnh những ưu điểm, những cái được thì trong nước mặt tiêu cực của xã hội đang tiềm ẩn, nẩy sinh nhiều vấn đề xã hội hết sức bức xúc, các thế lực thù địch nước ngoài vẫn không ngừng chống phá Cách mạng Việt nam bằng các thủ đoạn diễn biến hoà bình thì vai trò của người có công càng có ý nghĩa lớn lao đó là. - Người có công là cái nôi, là chỗ dựa tinh thần vào việc tuyên truyền, giáo dục sâu sắc ý thức, đạo đức đối với thế hệ con cháu về lòng kính trọng sự hy sinh vô bờ bến, tinh thần đoàn kết dân tộc cao đẹp, chịu nhiều gian khổ vẫn một lòng thuỷ chung với cách mạng của thế hệ cha ông để bảo vệ và xây dựng Tổ quốc Việt nam xã hội chủ nghĩa. - Người có công còn là thước đo, còn là tinh thần lao động cần cù, sáng tạo trong lao động, trong học tập, trong sự nghiệp phát triển kinh tế. Nhiều người có công bị tàn tật nhưng họ vẫn vươn lên làm kinh tế giỏi “ Thương binh tàn nhưng không phế ” đấy là những minh chứng cho thế hệ con cháu thấy “ Không có việc gì khó …”. Để cùng chung sức, chung lòng bảo vệ vài xây dựng Tổ quốc Việt nam xã hội chủ nghĩa. 1.3 Phân loại người có công. Theo pháp luật hiện hành Người có công được phân thành: - Người hoạt động Cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945. Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 là người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận đã tham gia tổ chức Cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945. - Người hoạt động Cách mạng từ 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945. Người hoạt động Cách mạng từ 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 là người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận đứng đầu một tổ chức quần chúng Cách mạng cấp xã hoặc thoát ly hoạt động Cách mạng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945. - Liệt sĩ. Liệt sĩ là người đã hy sinh vì sự nghiệp Cách mạng giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của nhân dân được Nhà nước truy tặng bằng “ Tổ quốc ghi công ” thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Chiến đầu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu; + Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch; + Hoạt động Cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục mà hy sinh; + Làm nghĩa vụ quốc tế; + Đấu tranh chống tội phạm; + Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh, dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân; + Do ốm đau, tai nạn khi đang làm nhiện vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; + Thương binh hoặc người hưởng chính sách như Thương binh chết vì vết thương tái phát; - Bà mẹ Việt Nam Anh hùng: Bà mẹ Việt Nam Anh hùng là những bà mẹ có nhiều cống hiến, hy sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Có 2 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ; + Có 2 con mà cả 2 con là liệt sĩ hoặc chỉ có 1 con mà con đó là liệt sĩ; + Có từ 3 con trở lên là liệt sĩ; + Có 1 con là liệt sĩ, chồng và bản thân là liệt sĩ; - Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, anh hùng lao động: Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, anh hùng lao động là người được Nhà nước tuyên dương anh hùng vì có thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc trong lao động sản xuất phục vụ kháng chiến. - Thương binh, người hưởng chính sách như Thương binh: + Thương binh là quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên, được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp “ Giấy chứng nhận thương binh ” và “ Huy hiệu thương binh ” thuộc một trong các trường hợp sau đây: Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu; Bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh, để lại thương tích thực thể; Làm nghĩa vụ quốc tế; Đấu tranh chống tội phạm; Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh, dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân; Làm nghĩa vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; + Người hưởng chính sách như Thương binh là người không phải là quân nhân, công an nhân dân, bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên thuộc một trong các trường hợp trên được cơ quan có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh ”. Thương binh loại B là quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên trong khi tập luyện, công tác đã được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993. - Bệnh binh. + Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên khi xuất ngũ về gia đình được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp “ Giấy chứng nhận Bệnh binh ” thuộc một trong các trường hợp sau đây: Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu; Hoạt động ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ ba năm trở lên; Hoạt động ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn chưa đủ ba năm nhưng đã có đủ mười năm trở lên công tác trong Quân đội nhân dân, công an nhân dân; Đã công tác trong Quân đội nhân dân, công an nhân dân đủ mười lăm năm nhưng không đủ điều kiện hưởng chế dộ hưu trí; Làm nghĩa vụ quốc tế; Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; + Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ 41% đến 60% đã được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1994. - Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học là người được cơ quan có thẩm quyền công nhận đã tham gia công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu tại các vùng mà quân đội Mỹ đã sử dụng chất độc hoá học, bị mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động, sinh con dị dạng, dị tật hoặc vô sinh do hậu quả của chất độc hoá học. - Người hoạt động Cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày. Người hoạt động Cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày là người được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận trong thời gian bị tù, đày không khai báo có hại cho Cách mạng, cho kháng chiến, không làm tay sai cho địch. - Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩ vụ quốc tế. Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩ vụ quốc tế là người tham gia kháng chiến được Nhà nước tặng Huân chương kháng chiến, Huy chương kháng chiến. - Người có công giúp đỡ Cách mạng. Người có công giúp đỡ cách mạng là người đã có thành tích giúp đỡ cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm, bao gồm: + Người được tặng Kỷ niệm chương “ Tổ quốc ghi công ” hoặc bằng “ Có công với nước ”. + Người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “ Tổ quốc ghi công ” hoặc bằng “ Có công với nước ” trước Cách mạng tháng Tám năm 1945; + Người được tặng Huân chương kháng chiến hoặc Huy chương kháng chiến; + Người trong gia đình được tặng Huân chương kháng chiến hoặc Huy chương kháng chiến. 1.4 Nội dung cơ bản của Pháp lệnh ưu đãi người có công ở Việt Nam hiện nay đang áp dụng. Pháp lệnh ở Việt nam hiện đang áp dụng là Pháp lệnh Ưu đãi Người có công với Cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH 11 ngày 29 tháng 6 năm 2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 2005, Đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi quy định tại Pháp lệnh này bao gồm: 1. Người có công với cách mạng: a. Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; b. Người hoạt động cách mạng từ 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945; c. Liệt sĩ; d. Bà mẹ Việt Nam anh hùng; đ. Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động; e. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; g. Bệnh binh; h. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; i. Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; k. Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; l. Người có công giúp đỡ cách mạng; 2. Thân nhân của Người có công với Cách mạng được hưởng. a. Các chế độ ưu đãi Người có công với Cách mạng và thân nhân của họ được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. b. Hàng năm Nhà nước dành phần ngân sách bảo đảm thực hiện các chế độ ưu đãi Người có công với Cách mạng và thân nhân của họ. 3. Người có công với Cách mạng và thân nhân của họ được Nhà nước, cộng đồng quan tâm chăm sóc, giúp đỡ và tuỳ từng đối tượng được hưởng các chế độ ưu đãi sau đây: a. Trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần. Chính phủ quy định mức trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng đối với Người có công với Cách mạng và thân nhân của họ bảo đảm tương ứng với mức tiêu dùng bình quân của toàn xã hội; b. Các chế độ ưu đãi khác. 2. Công tác quản lý Người có công với Cách mạng. “ Quản lý Người có công với Cách mạng là Nhà nước quản lý các đối tượng người có công trong một xã hội dân chủ. Đảm bảo sự công bằng giữa các đối tượng, gia đình; giữa các vùng miền, giữa các dân tộc với nhau ”. Chính vì lẽ đó, việc tổ chức và thực thi các giải pháp quản lý phải đảm bảo tính thống nhất cao. Mỗi một cơ quan quản lý Người có công với Cách mạng không thể tuỳ tiện đề ra những giải pháp quản lý Người có công với Cách mạng đi trái ngược với quy định của toàn ngành. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là thủ tiêu tính sáng tạo của từng cơ quan quản lý Người có công với Cách mạng trong việc tìm tòi các giải pháp cụ thể miễn là các giải pháp đó phù hợp với tình hình thực tế và hỗ trợ cho các giải pháp chung nhất toàn ngành. Pháp lệnh Ưu đãi Người có công với Cách mạng là công cụ quản lý và điều tiết mĩ mô của Nhà nước đối với Người có công với Cách mạng, góp phần nâng cao đời sống Người có công với Cách mạng bằng mức sống trung bình hoặc cao hơn mức sống nhân dân địa phương. Pháp lệnh ưu đãi Người có công với Cách mạng từng bước được mở rộng bảo đảm dễ hiểu, dễ thực hiện, được công khai, dân chủ, minh bạch trong công tác quản lý giúp cho các đối tượng thực hiện tốt nghĩa vụ, quyền lợi của mình; cơ quan chính sách thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý Người có công với Cách mạng. 2.1 Nguyên tắc quản lý. Quản lý người có công với cách mạng cũng như quản lý kinh tế, quản lý xã hội đều phải tuân thủ theo qui định của pháp luật. Nhưng quản lý người có công ngoài tuân thủ theo qui định của pháp luật thì còn phải tuân thủ theo các nguyên tắc cơ bản đó là. - Tuân thủ theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng. Chúng ta đang sống, làm việc theo hiến pháp và pháp luật thì cơ quan quản lý người có công cũng vậy trước hết phải tuân thủ theo pháp luật, theo pháp lệnh của từng thời kỳ áp dụng để tạo môi trường lành mạnh, trong sáng và kỹ cương của đất nước. - Tuân thủ theo nguyên tắc đảm bảo quyền lợi của người có công. Thực hiện chi đúng, chi đủ, chi kịp thời cho người có công. Có như vậy một mặt đảm bảo nguyên tắc, một mặt ổn định đời sống vật chất, tinh thần cho người có công nói chung và xã hội nói riêng. - Tuân thủ theo nguyên tắc dân chủ. Mọi chế độ, quyền lợi của người có công được công khai dân chủ, niêm yết trước nhân dân để nhân dân biết, đóng góp ý kiến. - Tuân thủ theo nguyên tắc bình đẳng. Mọi đối tượng là người có công đều bình đẳng trong xã hội. 2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý. a. Nhân tố khách quan. Qua 2 thời kỳ Pháp lệnh ưu đãi Người có công với Cách mạng bổ sung, sửa đổi ( thời kỳ 1 từ 1995 đến tháng 10 năm 2005; thời kỳ 2 từ tháng 11 năm 2005 đến nay ) mặc dù tiến hành trong bối cảnh có nhiều yếu tố không thuận lợi là: “ Từ cơ chế quản lý kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường; tình hình kinh tế - chính trị thế giới không ổn định, nước ta bị bao vây cấm vận kéo dài và tiếp theo là chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực và Châu Á, thiên tai, dịch bệnh lớn liên tiếp sảy ra trong cả nước ”. Nhưng dưới sự lãnh đạo của Ban chấp hành Trung ưng Đảng, Quốc hội và sự điều hành có hiệu quả của Chính phủ, sự phối hợp chặt chẽ của các ngành, các cấp, sự nỗ lực của các cơ quan quản lý nên từng thời kỳ đạt được rất nhiều thành tựu to lớn. Đã hình thành một hệ thống chính sách. Hệ thống chính sách Người có công với Cách mạng đã trở thành công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với ngành, các phong trào chăm sóc Người có công với Cách mạng được tiếp tục phát huy, các gia đình có công được chăm lo về vật chất, được trân trọng về tinh thần… Tuy nhiên cơ chế chính thiếu thống nhất, tản mạn, trùng lập, mâu thuẫn, thiếu đồng bộ, hiệu lực pháp lý thấp, điều kiện, tiêu chuẩn để xác nhận Người có công với Cách mạng của Pháp luật và chế độ trợ cấp ưu đãi Người có công với Cách mạng còn nhiều hạn chế vv… b. Nhân tố chủ quan. Các chính sách, chủ trương đường lối, pháp luật … với vai trò là công cụ quản lý, giúp nhà quản lý thực hiện được các mục tiêu đề ra. Nếu chính sách phù hợp với điều kiện khách quan và các nhân tố chủ quan thì chính sách mới chỉ thành công trên phương diện lý thuyết mà mục tiêu quản lý chưa thực hiện được. Quản lý là khoa học và cũng là nghệ thuật. Suy cho cùng, cốt lõi của quản lý chính là quản lý con người. Để chính sách Người có công với Cách mạng đi vào cuộc sống, được mọi người dân chấp hành thực hiện thì khi đề ra các chính sách các nhà làm luật phải nghiên cứu sâu sắc. Đó là nhân tố con người. Vấn đề cót lõi là nhận thức một cách rất sâu sắc việc quan tâm chăm sóc đời sống vật chất, tinh thần cho những Người có công với Cách mạng và gia đình họ là truyền thống uống nước nhớ nguồn, đền ơn đáp nghĩa của dân tộc ta, là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và cả xã hội. Vì vậy quan tâm đến các nhân tố. - Trình độ quản lý. Trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý Người có công với Cách mạng còn yếu kém, một bộ phận cán bộ quản lý yếu cả về trình độ và phẩm chất đạo đức, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp đổi mới. + Năng lực quản lý. Năng lực quản lý của đội ngũ quản lý người có công với cách mạng còn nhiều hạn chế chưa đáp ứng được phương pháp quản lý, chưa áp dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý. + Sự nhận thức của một bộ phận cán bộ và nhân dân đối với người có công với cách mạng còn nhiều hạn chế. 3. Nội dung của công tác quản lý Người có công với Cách mạng. Nội dung quản lý công tác Người có công với Cách mạng ở cấp huyện bao gồm nhiều loại hoạt động cơ bản có mối quan hệ chặt chẽ với nhau như sau. 3.1 Tổ chức bộ máy quản lý. Có thể nói, hiệu quả của công tác quản lý Người có công với Cách mạng một phần cơ bản phụ thuộc vào vấn đề tổ chức bộ máy quản lý Người có công với Cách mạng. Do vậy, tổ chức bộ máy quản lý Người có công với Cách mạng cũng là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý Người có công với Cách mạng. Do đặc điểm chính trị, kinh tế - xã hội và lịch sử khác nhau nên mỗi quốc gia có một hình thức tổ chức bộ máy quản lý khác nhau.Tuy vậy, khi xây dựng tổ chức bộ máy quản lý Người có công với Cách mạng, các nước đều phải giải quyết một số vấn đề chung có tính chất cơ bản như sau: - Vị trí và chức năng giữa ngành Lao động Thương binh và Xã hội với các ngành Tài chính, Giáo dục, Quốc phòng, Công an … là vấn đề nhiều nước quan tâm, cân nhắc. - Mối quan hệ giữa ngành Lao động Thương binh và Xã hội với chính quyền địa phương: Là một vấn đề rất quan trọng trong việc tổ chức bộ máy quản lý Người có công với Cách mạng bởi vì trong việc thực hiện và quản lý Người có công với Cách mạng rất cần sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền địa phương các cấp. Điều này càng quan trọng hơn đối với các nước ở trình độ phát triển kinh tế - xã hội chưa cao, trình độ dân trí, trình độ hiểu biết và chấp hành Pháp lệnh của một bộ phận đối tượng thấp. 3.2 Triển khai, thực hiện chính sách Người có công với Cách mạng. Xác lập kế hoạch quản lý Người có công với Cách mạng là công cụ đầu tiên trong hệ thống các biện pháp quản lý Người có công với Cách mạng, nhằm xác định khả năng, số lượng làm cơ sở pháp lý cho quá trình tổ chức thực hiện. Đối với nước ta, kế hoạch quản lý Người có công với Cách mạng đã được cơ quan quyền lực cao nhất thông qua thì kế hoạch đó trở thành Pháp lệnh. Vì vậy việc xây dựng kế hoạch phải thận trọng có căn cứ khoa học và thực tiễn, đảm bảo tính dân chủ, công bằng phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của đất nước. Quá trình xây dựng và quản lý Người có công với Cách mạng là hết sức cần thiết ở nước ta, là cơ sở pháp lý để các ngành, các cấp thực hiện. 3.3 Công tác quản lý Người có công với Cách mạng. Bao gồm việc xét duyệt các đối tượng. Trong đó cần xác định và phân loại từng đối tượng thuộc phạm vi xét duyệt của các ngành khác. Công tác quản lý đối tượng là quan trọng trong hoạt động quản lý Người có công với Cách mạng. Nó phải đảm bảo quản lý theo đúng thủ tục, qui trình đề ra, đó là các đối tượng trước khi xác nhận phải được niêm yết công khai để nhân dân được biết và sau được xác nhận thì phải vào sổ quản lý theo dõi hàng tháng, hàng năm. Để thực hiện công việc này, cán bộ phụ trách ở địa bàn xã, thị trấn phải điều tra, nắm bắt các thông tin trong nhân dân về công tác này, phản ánh kịp thời về cơ quan chức năng cấp trên để xử lý kịp thời, đúng quy định. - Công tác xét duyệt, quản lý các đối tượng. Đây là công tác chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý giúp lãnh đạo phòng hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ phụ trách xã, thị trấn và các đối tượng chính sách và gia đình họ kê khai chính xác, đúng qui định của Nhà nước và thường xuyên lập báo cáo với các cấp. - Công tác thanh tra - kiểm tra xử lý. Bộ phận thanh tra - kiểm tra của phòng giúp lãnh đạo phòng trong việc tổ chức thanh, kiểm tra trong việc thực hiện chính sách Người có công với Cách mạng và chế độ quản lý. Phối hợp với các ngành, các cấp hạn chế các tiêu cực trong việc thực hiện và quản lý trên địa bàn. Ngoài ra trong tổ chức phòng còn có tổ tài vụ giúp lãnh đạo phòng thực hiện và quản lý tài vụ chi trả kinh phí uỷ quyền cho các đối tượng theo quy định của Nhà nước. 3.4 Tổ chức thực hiện chính sách Người có công với Cách mạng. Kế hoạch triển khai Pháp lệnh từ trung ương đến địa phương bằng nhiều hình thức như tập huấn cho cán bộ chủ chốt và cán bộ nghiệp vụ, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng đến tận thôn bản cho nhân dân được biết, hiểu Pháp lệnh một cách thấu đáo. Trong giai đoạn này cần dựa từ điều kiện thực tiễn để xây dựng kế hoạch cho từng quí, từng tháng. Trên cơ sở xác định mục tiêu hàng tháng, tổ chức thanh kiểm tra theo dõi kế hoạch thực hiện đúng thời hạn, thực hiện các phương pháp quản lý chặt chẽ chống khai man để hưởng sai qui định. Kết quả việc tổ chức thực hiện được đánh ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5350.doc
Tài liệu liên quan