Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Công ty cổ phần TM&PT Việt Trung

Tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Công ty cổ phần TM&PT Việt Trung: Lời mở đầu H òa chung với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các tổ chức cũng như các doanh nghiệp phải đảm bảo sự tồn tại ổn định và phát triển tạo nên hiệu quả kinh tế cao. Cơ chế thị trường cùng với đường lối, các chính sách của Đảng và Nhà nước đã tạo cho doanh nghiệp nhiều cơ hội mới nhưng cũng không ít khó khăn và thử thách phải vượt qua. Trước sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì hoạt động sản xu... Ebook Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Công ty cổ phần TM&PT Việt Trung

doc57 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1442 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Công ty cổ phần TM&PT Việt Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất kinh doanh của doanh nghiệp đó cũng phải mang lại hiệu quả kinh tế-xã hội, điều đó có nghĩa là thu nhập phải bù đắp chi phí và có lợi nhuận đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. Để làm được điều này, các doanh nghiệp phải thường xuyên cải tiến mẫu mã, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, sử dụng tiết kiệm hợp lý chi phí, tìm cách giảm giá thành trong sản xuất sản phẩm, luôn tìm cách thu hút nhiều nguồn vốn, đầu tư góp vốn liên doanh hay vay mượn của bạn hàng… Khi nền kinh tế Thế giới thay đổi, nền kinh tế tập trung đang dần chuyển sang nền kinh tế thị trường, sự quản lý vĩ mô của Nhà nước là không thể thiếu được. Song song với sự thay đổi của nền Kinh tế thị trường là sự ra đời của Công nghệ Tin học. Công nghệ Tin học ra đời đã giúp ích rất nhiều trong công việc quản lý vĩ mô của Nhà nước. Nhưng để có được sự quản lý vĩ mô hoàn thiện, ở mỗi đơn vị cá nhân cần phải có sự quản lý chặt chẽ trong mọi vấn đề như sau: Quản lý nhân sự, Quản lý hàng hoá, Quản lý vật tư, Quản lý sổ sách - chứng từ,... Đối với các Doanh nghiệp tư nhân, quản lý là một công việc hết sức quan trọng vì nó có ý nghĩa quyết định đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương trường cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý tài chính là một trong các vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ, để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả thì nhà quản lý cần phải nhanh chóng nắm bắt những tín hiệu của thị trường, xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu kịp thời, sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở phân tích tài chính. Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có thể nhận ra những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp nhằm làm căn cứ để hoạch định phương án hành động phù hợp cho tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính giúp nâng cao chất lượng doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn về nghiệp vụ quản lý ở Doanh nghiệp, em đã xin vào thực tập tại Công ty Cổ phần Thương mại và Phát triển viễn thông Việt Trung. Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Phát Triển Viễn Thông Việt Trung (CP TM&PT Việt Trung) , qua tìm hiểu và phân tích, em  thấy rằng Vấn đề quản lý tài chính  của công ty còn nhiều bất cập. Trong khi quản lý tài chính luôn giữ một vị trí quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, chi phối tất cả các khâu trong quá trình  sản xuất- kinh doanh, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp . Đặc biệt trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, trong điều kiện cạnh tranh diễn ra khốc liệt thì quản lý tài chính trở nên quan trong hơn bao giờ hết. Vì vậy em quyết định chọn đề tài chuyên đề thực tập: “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của công ty CP TM&PT Việt Trung”. Dựa vào việc phân tích và dự báo tình hình tài chính của doanh nghiệp các nhà quản lý sẽ biết được tiềm năng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng sinh lời cũng như những rủi ro của doanh nghiệp. Có được sự phân tích tình hình tài chính và nắm được tình hình của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định, các đối sách tốt nhất mang lại kết quả tốt nhất cho doanh nghiệp trước các biến động ngày càng phức tạp của thị trường và của nền kinh tế nước ta. Nội dung chuyên đề thực tập bao gồm ba chương: CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN VIỄN THÔNG VIỆT TRUNG. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN VIỄN THÔNG VIỆT TRUNG. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN I.Những khái niệm cơ bản. 1.Tài chính Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị (quan hệ tiền tệ) phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp phần tích luỹ vốn. Giáo trình Tài Chính Doanh Nghiệp. PGS.TS Lưu Thị Hương-PGS.TS Vũ Duy Hào.NXB ĐHKTQD 2006. Trang 8-9 Nội dung của những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp bao gồm: Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước: Mối quan hệ kinh tế này được thể hiện: trong quá trình hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp phải có nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước theo luật định và ngược lại nhà nước cũng có sự tài trợ về mặt tài chính cho các doanh nghiệp để thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của mình. Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và thị trường: Kinh tế thị trường có đặc trưng cơ bản là các mối quan hệ kinh tế đều được thực thi thông qua hệ thống thị trường: Thị trường hàng hoá tiêu dùng, thị trường hàng hoá tư liệu sản xuất, thị trường tài chính…và do đó, với tư cách là người kinh doanh, hoạt động của doanh nghiệp không thể tách rời hoạt động của thị trường, các doanh nghiệp vừa là người mua các yếu tố của hoạt động kinh doanh, người bán các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ; đồng thời vừa là người tham gia huy động và mua, bán các nguồn tài chính nhàn rỗi của xã hội. Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Quan hệ này được biểu hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ.Trên thị trường tài chính doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn dể đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu dài hạn.Ngược lại doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạn thời chưa sử dụng. Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp gồm: Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất trong việc tạm ứng, thanh toán. Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên trong quá trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt, lãi cổ phần,… Quan hệ thanh toán, cấp phát và điều hoà vốn giữa các đơn vị trực thuộc trong nội bộ doanh nghiệp, với Tổng công ty. Giáo trình Tài Chính Doanh Nghiệp. PGS.TS Lưu Thị Hương-PGS.TS Vũ Duy Hào.NXB ĐHKTQD 2006. Trang 9 .Tài chính công ty là hệ thống các quan hệ kinh doanh nảy sinh trong quá trình phân phối các khoản tiền gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền mặt của công ty để phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh, trong đó, bộ máy kế toán sẽ điều hành toàn bộ hoạt đông tài chính công ty. Vai trò của việc quản lý tài chính cũng rất quan trọng, nó tồn tại và tuân theo quy luật khách quan, và bị chi phối bởi các mục tiêu và phương hướng kinh doanh của công ty. .Thị trường tài chính là các thể chế, quá trình và cơ cấu giúp cho các công ty và cá nhân kinh doanh có thể huy động vốn để triển khai và thực hiện mục tiêu hoạt động. Tầm quan trọng của thị trường tài chính nằm ở khía cạnh liên kết giữa các quyết định chi tiêu của loài người, trong cả đời sống cá nhân-gia đình lẫn thế giới kinh doanh. Cá nhân và nhà kinh doanh luôn có thể đóng vai trò hoặc thụ động hoặc chủ động trên thị trường tài chính. Đối với cá nhân, thị trường tài chính giúp cải thiện nguồn thu nhập và tối ưu hoá tài sản trong tương lai. Đối với công ty, nó tăng cường nguồn lực và cải thiện hiệu quả quản trị tài chính. Ở một góc độ khác, thị trường tài chính là nơi hoặc cơ chế tại đó các tài sản tài chính được trao đổi và giá của chúng được hình thành bởi các lực lượng tham gia. Thị trường tài chính có hai chức năng quan trọng bậc nhất, và không thể bỏ qua như sau: . Thị trường tài chính phải hoàn thành chức năng sinh ra tính thanh khoản (liquidity) phục vụ người nắm giữ tài sản tài chính. . Thị trường tài chính phải hoàn thành nhiệm vụ làm giảm thiểu chi phí giao dịch (cost of transaction) trong hoạt động dịch chuyển dòng tài chính giữa các thành phần tham gia. Thanh khoản nói tới khả năng có thể bán một tài sản tài chính nhanh chóng, với chi phí thực hiện giao dịch rất nhỏ. Tính thanh khoản là một đặc tính vô cùng quý giá của một tài sản tài chính. Nếu như tài sản không có tính thanh khoản, cách duy nhất để nhận được giá trị tài sản đó là chờ cho tới khi nhận được dòng tài chính do tài sản quy định. Tuy vậy, nhiều bất chắc có thể xảy ra trong tương lai, do đó sự tồn tại tính thanh khoản tài sản làm tăng cơ hội và tính linh hoạt cho tất cả các thành phần tham gia thị trường. .Kinh tế học tài chính là một ngành khoa học có mục tiêu hiểu biết về thế giới tài chính, và sự hiểu biết đó có thể phục vụ mục tiêu tiếp theo là cải thiện vận hành của nền kinh tế tài chính. Kinh tế học tài chính có khía cạnh quan trọng nhất, giống như các nhánh khác của kinh tế học, là nghiên cứu hành vi con người trong nền kinh tế thị trường, vận dụng tính phức hợp và khái quát các vấn đề hắc búa trong phương pháp luận mà nhiều ngành khoa học chính xác truyền thống khác chưa từng phải xử lý. Dưới đây là tổng quát về hướng phát triển phương pháp luận trong kinh tế tài chính. Lý thuyết chuẩn tắc: Là lý thuyết phát triển một thủ tục hay một tập hợp quy tắc để hoàn thành một mục tiêu đặt ra. Nó mang tính chất giải thích "sự vật nên/cần phải vận động theo hướng này." Ví dụ: nếu mục tiêu của bạn là đầu tư vào tài sản tài chính trên thị trường chứng khoán, lý thuyết chuẩn tắc sẽ phải được ứng dụng để cung cấp một chuỗi quy tắc đưa đến trạng thái bạn có thể tối đa hoá tài sản. Lý thuyết thực chứng: Là mệnh đề mô tả trạng thái thực, thay vì mang màu sắc "mong muốn" như lý thuyết chuẩn tắc. Nói ngắn gọn, loại lý thuyết này bản thân nó là sự mô tả về cách thức một phần của thế giới được quan sát tương tác ra sao. Ví dụ: đối với thị trường chứng khoán, lý thuyết thực chứng liên quan có thể là việc đưa ra một giả thiết về đặc tính hành vi của giá cổ phiếu XYZ, và cách nó được hình thành qua các lực lượng thị trường. Tự bản thân lý thuyết thực chứng không nhất thiết lúc nào cũng cung cấp một định hướng cho hoạt động tác nghiệp cụ thể. Trên thực tế, thực chứng là cải thiện hiểu biết của chúng ta về thế giới tài chính và phương thức nó hoạt động, thông qua đó điều chỉnh hành vi và quyết định của chính chúng ta. Kiểm định thống kê: Trong nghiên cứu tài chính luôn cần hoàn thành hai nhiệm vụ căn bản: xây dựng các lý thuyết và kiểm định tính hiệu dụng của lý thuyết. Nhiệm vụ thứ hai thuộc phạm vi của kiểm định thống kê (empirical investigation). Để kiểm định thống kê, lý thuyết góp phần xây dựng hai hoặc nhiều hơn giả thiết thống kê. Sau đó, dựa trên quy tắc thống kê toán cổ điển, nhà nghiên cứu lựa chọn hoặc bác bỏ các phương án, với mức xác suất tin cậy phổ dụng. Một quá trình kiểm định liên quan nhiều tới các phân phối xác suất cơ bản, và xác lập quy tắc công nhận hay không công nhận một giả thiết. Hầu như không bao giờ có thể chứng minh một lý thuyết hoàn toàn đúng tuyệt đối. Kiểm định chỉ nhằm mục tiêu "chứng minh sự thất bại của nỗ lực bác bỏ một giả thiết." (Tức là có thể công nhận một cách có cơ sở và khá an toàn.) 2Quản lý tài chính Quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình trạng tài chính của một doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh điểm yếu của nó và lập các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài sản cố định và nhu cầu nhân công trong tương lai nhằm tăng lãi cổ tức của cổ đông. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, nhà doanh nghiệp phải xử lý các quan hệ tài chính thông qua phương thức giải quyết ba vấn đề sau: Thứ nhất: Nên đầu tư dài hạn vào đâu và bao nhiêu cho phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh đã lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp và là cơ sở để dự đoán vốn đầu tư. Thứ hai: Nguồn vốn đầu tư mà doanh nghiệp có thể khai thác là nguồn nào? Thứ ba: Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế nào? Đây là quyết định tài chính ngắn hạn và chúng có liên quan chặt chẽ tới quản lý tài sản lưu động của doanh nghiệp. Ba vấn đè trên không phải là tất cả mọi vấn đề về tài chính doanh nghiệp , nhưng nó là ba vấn đề lớn nhất và quan trọng nhất . Nghiên cứu tài chính doanh nghiệp thực chất là nghiên cứu cách thức giải quyết ba vấn đề đó. Giáo trình Tài Chính Doanh Nghiệp. PGS.TS Lưu Thị Hương-PGS.TS Vũ Duy Hào.NXB ĐHKTQD 2006. Trang 13-14 Nhà quản lý tài chính không phải chỉ quan tâm tới việc nhận được bao nhiêu tiền mà còn quan tâm tới việc khi nào nhận được và nhận như thế nào .Đánh giá quy mô , thời hạn và rủi ro của các dòng tiền trong tương lai là vấn đề cốt lõi của quá trình dự đoán vốn đầu tư. Giáo trình Tài Chính Doanh Nghiệp. PGS.TS Lưu Thị Hương-PGS.TS Vũ Duy Hào.NXB ĐHKTQD 2006. Trang 15 II.Sự cần thiết của quản lý tài chính 1.Tổng quan về tình hình tài chính và quản lý tài chính Quản lý tài chính luôn luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp, nó quyết định tính độc lập ,sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Đặc biệt trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, trong điều kiện cạnh tranh đang diễn ra khốc liệt trên phạm vi toàn thế giới , quản lý tài chính trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Quản lý tài chính là sự tác động của nhà quản lý tới các hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Nó thực hiện thông qua cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp.Cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp được hiểu là tổng thể các phương pháp ,các hình thức và công cụ được vận dung để quản lý các hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Giáo trình Tài Chính Doanh Nghiệp. PGS.TS Lưu Thị Hương-PGS.TS Vũ Duy Hào.NXB ĐHKTQD 2006. Trang 17 Có rất nhiều phương pháp để đánh giá sự lành mạnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Song, khi có trong tay Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, ch úng ta có thể đánh giá thông qua việc xác định và phân tích 07 chỉ tiêu khái quát sau đây: . Hệ số vốn tự có (H1): Nguồn vốn chủ sở hữu H1 = Tổng số nguồn vốn H1 được xác định bằng cách so sánh giữa số liệu dòng “Nguồn vốn chủ sở hữu”, (mã số 400) và số liệu dòng "Cộng nguồn vốn" bên Nguồn vốn (mã số 430). H1 càng cao mức độ chủ động về tài chính của doanh nghiệp càng cao, tình hình tài chính của doanh nghiệp càng lành mạnh và ngược lại. Theo tổng kết, tuỳ theo quy mô của doanh nghiệp, 0,55 < H1 < 0,75 là hợp lý. Hệ số thanh toán hiện thời (H2): Tổng số tài sản H2 = Tổng số nợ phải trả H2 được xác định bằng cách so sánh số liệu dòng “Cộng tài sản"- mã số 250 bên Tài sản với số liệu dòng "Nợ phải trả" bên nguồn vốn, mã số 300. Chỉ tiêu này cho biết, tại thời điểm lập báo cáo tài chính, nếu bán toàn bộ tài sản hiện có thì doanh nghiệp có đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ hay không? H2 càng lớn thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao, tình hình tài chính càng lành mạnh và ngược lại. Theo kinh nghiệm, H2 phải luôn luôn lớn hơn hoặc bằng 1. H2 càng nhỏ hơn 1 thì tình hình tài chính của doanh nghiệp càng xấu. Nếu H2 < 0,5, tình hình tài chính của doanh nghiệp ở tình trạng rất xấu. . Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn (H3). Tổng giá trị thuần của tài sản lưu động H3 = Tổng số nợ ngắn hạn H3 được xác định bằng cách lấy tổng giá trị thuần của tài sản lưu động chia cho tổng số nợ ngắn hạn. Tổng giá trị thuần của tài sản lưu động là số liệu của dòng "Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn", mã số 100 bên Tài sản. Tổng số nợ ngắn hạn là số liệu của dòng "Nợ ngắn hạn", mã số 310 bên Nguồn vốn. Chỉ tiêu H3 chỉ rõ khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn đến hạn của doanh nghiệp. Trị số của chỉ tiêu H3 càng lớn, tình hình tài chính của doanh nghiệp càng lành mạnh. ớ các nước phát triển, H3 thường lớn hơn hoặc bằng 2. Trong điều kiện Việt Nam, H3 phải luôn luôn lớn hơn 1 . Nếu H3 càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn của doanh nghiệp càng giảm. Khi H3 = 0, doanh nghiệp đã mất khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. . Hệ số thanh toán nhanh (H4): H4 được xác định bằng cách so sánh giữa tổng số tiền và giá trị tài sản tương đương tiền với tổng số nợ ngắn hạn: Tổng số tiền và giá trị tài sản tương đương tiền H4 = Tổng số nợ ngắn hạn Tổng số nợ ngắn hạn Số tiền và giá trị tài sản tương đương tiền có thể sử dụng để thanh toán ngay là số liệu của dòng "Tiền", mã số 110 cộng (+) số liệu dòng "Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn", mã số 120, bên Tài sản. Tổng số nợ ngắn hạn là số liệu của dòng “Nợ ngắn hạn", mã số 310, bên nguồn vốn. H4 là hệ số sử dụng để đánh giá khả năng thanh toán ngay các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp. H4 càng cao thì khả năng thanh toán công nợ càng cao và ngược lại. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao thì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay vốn lưu động thấp, hiệu quả sử dụng vốn không cao. Theo kinh nghiệm, hệ số này ở trong khoảng 0,1 < H4 < 0,5 là hợp lý hơn cả. . Hệ số thanh toán của vốn lưu động (H.5) Tổng số tiền và giá trị tài sản tương đương tiền H5 = Tổng giá trị thuần của tài sản lưu động H.5 được tính bằng cách so sánh giữa Tổng số tiền và tương đương tiền với Tổng giá trị thuần của tài sản lưu động. Với bảng cân đối kế toán dành cho các DNNN, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Tống số tiền và giá trị tài sản tương đương tiền là số liệu của dòng Tiền (mã số 110) cộng (+) số liệu của dòng “Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn" (mã số 120), với bảng cân đối kế toán dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, là số liệu của dòng Tiền mặt tự qũy (mã số 110) cộng (+) số liệu của dòng Tiền gửi ngân hàng (mã số 111), cộng số liệu của dòng “Đầu tư tài chính ngắn hạn" (mã số 112). Tổng giá trị thuần của tài sản lưu động là số liệu của mục A "Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn mã số 100, không có sự khác nhau giữa các bảng cân đối kế toán đã nêu trên. Theo kinh nghiệm, H5 lớn hơn 0,5 thì lượng tiền và tương đương tiền của doanh nghiệp quá nhiều, ảnh hưởng xấu đến vòng quay vốn lưu động. H.5 nhỏ hơn 0,1 thì doanh nghiệp không có lượng tiền cần thiết để thanh toán nợ ngắn hạn. Vì vậy cần điều hành sao cho 0,1 < H5 < 0,5. . Hệ số vốn bị chiếm dụng (H6) Tổng số nợ phải thu cuối kỳ báo cáo H6 = Tổng tài sản cuối kỳ báo cáo H.6 được tính bằng cách so sánh tổng số nợ phải thu vào cuối kỳ báo cáo với giá trị của tổng tài sản cuối kỳ báo cáo. Với bảng cân đối kế toán dành cho các DNNN, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổng số nợ phải thu cuối kỳ báo cáo là số liệu dòng phải thu của khách hàng (mã số 131) cộng (+) số liệu của dòng "Trả được cho người bán (mã số l32), cộng (+) số liệu của dòng “Thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ" (mã số l33) cộng số liệu của dòng “các khoản phải thu khác" (mã số l38). Với bảng cân đối kế toán dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, là số liệu dòng “phải thu” của “khách hàng" (mã số 114) cộng (+) số liệu của dòng “các khoản phải thu khác" (mã số 115) 'cộng số liệu của dòng "Thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ" (mã số 117), Tổng tài sản cuối kỳ báo cáo là so liệu của dòng “Cộng tài sản” (mã số 250), không có sự khác nhau giữa các Bảng Cân đối kế toán nêu trên. H.6 càng cao tức là số vốn của doanh nghiệp bị người khác chiếm dụng càng nhiều và ngược lại. Khi H.6 = 1, tức là toàn bộ giá trị tài sản cửa doanh nghiệp đang bị chiếm đóng, tình hình tài chính rất xấu nhiều khả năng dẫn đến phá sản. . Vốn hoạt động thuần (H.7) Vốn hoạt động thuần được xác định theo công thức sau: H7 = Tổng giá trị thuần của tài sản lưu động - Tổng nợ ngắn hạn Tổng giá trị thuần của tài sản lưu động là số liệu của dòng “Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn” (mã số 100) bên tài sản của bảng cân đối kế toán. Tổng số nợ ngắn hạn là số liêu dòng "Nợ ngắn hạn" (mã số 310) bên nguồn vốn của bảng cân đối kế toán. H7 càng lớn, vốn hoạt động thuần của doanh nghiệp càng cao, tình hình tài chính càng lành mạnh và ngược lại. Khi H7 là một số âm, doanh nghiệp đang đứng trước nguy cơ phá sản, khi tống số nợ ngắn hạn bằng 0, H7 bằng tống giá trị thuần của tài sản lưu động. Đó là trường hợp không thể xẩy ra trong thực tiễn. 2.Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác tài chính của công ty Quản lý tài chính là một hoạt động có mối liên hệ với mọi hoạt động khác của doanh nghiệp. Quản lý tài chính tốt có thể khắc phục những khuyết điểm trong các lĩnh vực khác.Một quyết định tài chính không được cân nhắc, hoạch định kỹ lưỡng có thể gây lên tổn thất khôn lường cho doanh nghiệp và cho nền kinh tế. Doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường nhất định nên các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển . Bởi vậy quản lý tài chính doanh nghiệp tốt có vai trò quan trọng đối với việc nâng cao quản lý tài chính quốc gia. Giáo trình Tài Chính Doanh Nghiệp. PGS.TS Lưu Thị Hương-PGS.TS Vũ Duy Hào.NXB ĐHKTQD 2006. Trang 18 Trong quá trình hình thành và từng bước tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ hình thành những mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác, nền kinh tế càng phát triển cao thì mối quan hệ trên càng trở nên phức tạp và việc xử lý những mối quan hệ đó củng trở nên khó khăn hơn trong đó đặc biệt cần kể tới là những mối quan hệ tài chính. Trên thế giới hiện nay một số quốc gia có nền kinh tế phát triển cao có được thị trường tài chính phát triển rất cao và các quan hệ tài chính vô cùng phức tạp. Mặt khác trong thời đại công nghệ thông tin ngày càng phát triển và đạt đến một trình độ rất cao như hiện nay thì ứng dụng của nó vào hoạt động tài chính doanh nghiệp ngày càng phổ biến, việc xử lý các mối quan hệ tài chính được ứng dụng rất nhiều. Doanh nghiệp khi đi vào hoạt động và phát triển sẽ có rất nhiều vấn đề tài chính doanh nghiệp phát sinh, trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế Việt Nam có sự phát triển và hội nhập nhanh chóng cùng nền kinh tế thế giới làm cho thị trường tài chính có sự phát triển vượt bậc, làm cho việc giải quyết các vấn đề càng khó khăn hơn. Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nước chủ yếu thể hiện thông qua nghĩa vụ đóng thuế cho nhà nước. Đây không phải là một hoạt động đơn thuần và đơn giản, ngược lại nó vô cùng phức tạp. Việc hoạch toán kế toàn phải dựa trên quy định chung của nhà nước tất nhiên là tuỳ thuộc vào lỉnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Khi nền kinh tế Việt Nam có sự hội nhập mạnh mẽ với thị trường thế giới quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước trong lĩnh vực tài chính là phức tạp hơn rất nhiều. Lúc này việc xác định mức thuế cũng tuỳ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh cũng như các điều khoản về thuế mà nhà nước đả cam kết trong các hiệp định thương mại, trong các điều khoản gia nhập các tổ chức kinh tế xã hội trên thế giới. Một nền kinh tế phát triển cao sẽ phản ánh tính đa phương hoá đa dạng hoá các loại hình donh nghiệp. Nền kinh tế Việt Nam hiện này đang có sự phát triển mạng mẽ các doanh nghiệp có vốn liên doanh nước ngoài và các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài. Như vậy quan hệ giữa doanh nghiệp và các tổ chức khác xét trên khía cạnh tài chính càng trở nên đa dạng và phức tạp hơn. Các dòng tiền luôn chuyển không chỉ trong ranh giới nội bộ quốc gia mà còn với các nước khác trên thế giới. Quan hệ tài chính lúc này đòi hỏi những vấn đề khó khăn hơn và phức tạp hơn. Mặt khác doanh nghiệp sẻ có nhiều thuận lợi trong quá trình huy động vốn tuy nhiên tính đa dạng hoá cao cùng tiềm ẩn rất nhiều áp lực cạnh tranh từ nhiều phía hơn. Việc hoàn thiện công tác tài chính công ty xẽ có các vai trò: Vai trò huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất: Để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ chức huy động và sử dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp – đây là vấn đề có tính quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh “khắc nghiệt” theo cơ chế thị trường. Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh: Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối. Thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được do thu nhập bán hàng trước tiên phải bù đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất như: bù đắp hao mòn máy móc thiết bị, trả lương cho người lao động và để mua nguyên nhiên liệu để tiếp tục chu kỳ sản xuất mới, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Phần còn lại doanh nghiệp dùng hình thành các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn. Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp là quá trình phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp và quá trình phân phối đó luôn gắn liền với những đặc điểm vốn có của hoạt động sản xuất kinh doanh và hình thức sở hữu doanh nghiệp. Ngoài ra, nếu người quản lý biết vận dụng sáng tạo các chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp phù hợp với qui luật sẽ làm cho tài chính doanh nghiệp trở thành đòn bẩy kinh tế có tác dụng trong việc tạo ra những động lực kinh tế tác động tới tăng năng suất, kích thích tăng cường tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng vòng quay vốn, kích thích tiêu dùng xã hội. Vai trò là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành thường xuyên, liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể các chỉ tiêu đó là: chỉ tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu đặc trưng về hoạt động, sử dụng các nguồn lực tài chính; chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh lời…Bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cho phép doanh nghiệp có căn cứ quan trọng để đề ra kịp thời các giải pháp tối ưu làm lành mạnh hoá tình hình tài chính – kinh doanh của doanh nghiệp III.Nội dung quản lý tài chính Quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình trạng tài chính của một doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh điểm yếu của nó và lập các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài sản cố định và nhu cầu nhân công trong tương lai nhằm tăng lãi cổ tức của cổ đông. Việc quản lý tài chính bao gồm việc lập các kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn, đồng thời quản lý có hiệu quả vốn hoạt động thực của công ty. Đây là công việc rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp bởi vì nó ảnh hưởng đến cách thức và phương thức mà nhà quản lý thu hút vốn đầu tư để thành lập, duy trì và mở rộng công việc kinh doanh. Lập kế hoạch tài chính sẽ cho phép qụyết định lượng nguyên liệu thô doanh nghiệp có thể mua, sản phẩm công ty có thể sản xuất và khả năng công ty có thể tiếp thị, quảng cáo để bán sản phẩm ra thị trường. Khi có kế hoạch tài chính, bạn cũng có thể xác được nguồn nhân lực doanh nghiệp cần. “Việc quản lý tài chính không có hiệu quả là nguyên nhân lớn nhất dẫn đến sự thất bại của các công ty, không kể công ty vừa và nhỏ hay các tập đoàn công ty lớn.” Lập kế hoạch tài chính gồm lập kế hoạch trong ngắn hạn và lập kế hoạch trong dài hạn. Kế hoạch tài chính ngắn hạn là việc lập kế hoạch về lợi nhuận và ngân quỹ công ty trong khi kế hoạch dài hạn thường mang tính chiến lược và liên quan đến việc lập các mục tiêu tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận trong vòng từ 3 đến 5 năm. Kế hoạch tài chính ngắn hạn Các công cụ dùng trong việc lập kế hoạch ngắn hạn thường dùng là: báo cáo thu nhập chiếu lệ, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, phân tích tình hình ngân quỹ và chiến lược giá cả. Kế hoạch tài chính ngắn hạn nên được lập theo từng tháng để có được cái nhìn sát hơn và đưa ra được biện pháp nâng cao tình hình tài chính. Lập kế hoạch tài chính dài hạn hay kế hoạch tài chính chiến lược.Các doanh nghiệp thường sử dụng báo cáo thu nhập chiếu lệ cho khoảng thời gian từ 3 đến 5 năm. Vấn đề khó khăn đặt ra là làm sao có thể dự đoán hết được những biến động sẽ xảy ra với doanh nghiệp trong vòng mấy năm sắp tới. Các nhà quản lý sẽ dễ dàng làm được điều này theo quy trình sau: Xác lập tốc độ tăng trưởng mong muốn mà công ty có thể đạt được. Tính toán mức vốn cần thiết để trang trải các khoản tồn kho, trang thiết bị, nhà xưởng và nhu cầu nhân sự cần thiết để đạt được tốc độ tăng doanh thu. Nhà quản trị phải dự tính được chính xác và kịp thời nhu cầu vốn để có kế hoạch thu hút vốn bên ngoài trong trường hợp ngân quỹ từ lợi nhuận không chia không đủ đáp ứng. Có 2 nguồn vốn trang trải cho nhu cầu vốn để tăng trưởng là: lợi nhuận và vay nợ. “Nếu công ty không có đủ vốn để tài trợ cho chương trình mở rộng công việc kinh doanh thông qua tăng tồn kho, đổi mới trang thiết bị và tài sản cố định và tăng chi phí điều hành công ty thì sự phát triển của công ty sẽ bị chậm lại hoặc dừng lại hẳn do công ty không thanh toán được các khoản nợ đến hạn.” Để tránh tình trạng này, nhà quản trị phải tích cực lập kế hoạch tài chính để kiểm soát được tốc độ tăng trưởng. Muốn thế bạn phải xác định được chính xác các nhu cầu của doanh nghiệp trong tương lai bằng cách sử dụng báo cáo thu nhập chiếu lệ trong vòng từ 3 đến 5 năm. Trong trường hợp lợi nhuận làm ra không đủ để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng dự báo của công ty, người quản trị phải bố trí vay nợ bên ngoài hoặc giảm tốc độ tăng trưởng để mức lợi nhuận làm ra có thể theo kịp nhu cầu tăng trưởng và mở rộng. Do việc thu hút vốn đầu tư và vay nợ mất rất nhiều thời gian nên đòi hỏi nhà quản trị phải dự báo chính xác và kịp thời để tránh tình trạng gián đoạn công việc kinh doanh. Để có thể lập các kế hoạch tài chính ngắn hạn có hiệu quả, các nhà quản trị nên tiến hành theo các bước sau: • Xác định mục tiêu cá nhân và sự ảnh hưởng của mục tiêu cá nhân đến các mục đích tài chính của công ty để có thể điều chỉnh mục tiêu cá nhân cho phù báo về lợi nhuận, doanh số và so sánh với kết quả thực sự đạt được. hợp với mục đích của công việc. • Thiết lập mục tiêu tăng trưởng, mục tiêu về lợi nhuận trên vốn đầu tư và hướng mở rộng phát triển doanh nghiệp. Những mục tiêu này phải được thể hiện bằng các con số cụ thể. Hãy sử dụng kế hoạch tài chính dài hạn để đưa ra các dự • Trong quá trình lập kế hoạch, nhà quản trị nên tập trung vào các điểm mạnh, đ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20206.doc