Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại Công ty TNHH thương mại và sản xuất nội thất Hà Vũ

Tài liệu Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại Công ty TNHH thương mại và sản xuất nội thất Hà Vũ: ... Ebook Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại Công ty TNHH thương mại và sản xuất nội thất Hà Vũ

doc80 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1314 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại Công ty TNHH thương mại và sản xuất nội thất Hà Vũ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Môc lôc Lêi nãi ®Çu 4 Ch­¬ng I: Mét sè lý luËn vÒ qu¶n lý vµ qu¶n trÞ marketing 6 I Mét sè vÊn ®Ò vÒ qu¶n lý 6 1 Kh¸i niÖm 6 2 C¸c nguyªn t¾c qu¶n lý 6 3 Néi dung cña qu¶n lý kinh tÕ 10 4 Ph­¬ng ph¸p qu¶n lý 17 II Qu¶n trÞ Marketing 18 1 Kh¸i niÖm Marketing 18 2 Vai trß cña Marketing 19 3 Qu¸ tr×nh qu¶n trÞ marketing 19 Ch­¬ng II: Thùc tr¹ng vÒ c«ng t¸c qu¶n trÞ marketing t¹i c«ng ty TNHH TM & SX néi thÊt hµ Vò 30 I C¬ cÊu tæ chøc vµ ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh cña c«ng ty TNHH TM & SX néi thÊt hµ vò 30 1 C¬ cÊu tæ chøc cña c«ng ty cña c«ng ty néi thÊt Hµ Vò 30 2 Ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh cña c«ng ty néi thÊt Hµ Vò 32 2.1 Nguyªn liÖu ®Ó s¶n xuÊt s¶n phÈm 32 2.2 Quy tr×nh s¶n xuÊt s¶n phÈm 36 2.3 Ho¹t ®éng kinh doanh cña c«ng ty 38 2.4 C¸c mÆt qu¶n lý cña c«ng ty 38 ii Thùc tr¹ng cña c«ng t¸c qu¶n trÞ marketing t¹i c«ng ty néi thÊt hµ vò 44 1 ThÞ tr­êng ®å gç néi thÊt trong n­íc vµ ngoµi n­íc 44 1.1 ThÞ tr­êng ®å gç néi thÊt ë n­íc ngoµi 44 1.2 ThÞ tr­êng ®å gç néi thÊt trong n­íc 45 2 C¸c chÝnh s¸ch vÒ hµng hãa cña c«ng ty néi thÊt Hµ Vò 45 2.1 CÊp ®é c¸c yÕu tè cÊu thµnh ®¬n vÞ hµng hãa 45 2.2 Ph©n lo¹i hµng hãa 46 2.3 C¸c chÝnh s¸ch vÒ nh·n hiÖu hµng hãa 46 2.4 ChÝnh s¸ch vÒ bao gãi vµ dÞch vô hµng hãa 48 2.5 ChÝnh s¸ch vÒ chñng lo¹i vµ danh môc hµng hãa 48 2.6 ThiÕt kÕ vµ marketing s¶n phÈm míi 49 2.7 Chu kú sèng cña s¶n phÈm 50 3 C¸c chÝnh s¸ch vÒ gi¸ cña c«ng ty néi thÊt Hµ Vò 51 3.1 X¸c ®Þnh møc gi¸ b¸n c¬ b¶n 51 3.2 X¸c ®Þnh môc tiªu ®Þnh gi¸ 51 3.3 T×m kiÕm tiÒm n¨ng h¹ thÊp gi¸ thµnh 52 3.4 C¸c chiÕn l­îc gi¸ 52 3.5 C¸c chiÕn l­îc ®iÒu chØnh møc gi¸ c¬ b¶n 53 4 C¸c chÝnh s¸ch ph©n phèi s¶n phÈm cña c«ng ty néi thÊt Hµ Vò 53 4.1 Vai trß cña trung gian th­¬ng m¹i- thµnh viªn kªnh 53 4.2 Chøc n¨ng cña c¸c thµnh viªn trong kªnh ph©n phèi 53 4.3 CÊu tróc vµ tæ chøc kªnh 54 4.4 Lùa chän vµ qu¶n lý kªnh ph©n phèi 54 4.5 C¸c quyÕt ®Þnh ph©n phèi vËt chÊt 55 5 C¸c chÝnh s¸ch xóc tiÕn hçn hîp 55 5.1 C¸c yÕu tè ¶nh h­ëng ®Õn viÖc lùa chän phèi hîp xóc tiÕn 55 5.2 C¸c b­íc thùc hiÖn ho¹t ®éng xóc tiÕn hçn hîp 56 5.3 Nh÷ng quyÕt ®Þnh liªn quan ®Õn tõng c«ng cô xóc tiÕn 57 6 Ph©n tÝch kh¶ n¨ng cña thÞ tr­êng 58 7 Lùa chän thÞ tr­êng môc tiªu 59 8 KÕt qu¶ ®¹t ®­îc tõ chiÕn l­îc marketing cña c«ng ty néi thÊt Hµ Vò 61 Ch­¬ng III: Mét sè gi¶I ph¸p nh»m hoµn thiÖn c«ng t¸c qu¶n trÞ marketing t¹i c«ng ty TNHH TM & SX néi thÊt hµ vò 65 I §Þnh h­íng ph¸t triÓn cña c«ng ty néi thÊt hµ vò 65 1 ¦u ®iÓm cña c«ng ty 65 2 Nh­îc ®iÓm 66 3 H­íng ph¸t triÓn cña c«ng ty 66 II Mét sè gi¶I ph¸p nh»m hoµn thiÖn c«ng t¸c qu¶n trÞ marketing t¹i c«ng ty TNHH TM & SX néi thÊt hµ vò 67 1 LËp kÕ ho¹ch marketing 67 2 Tæ chøc marketing 69 3 KiÓm tra marketing 69 4 Qu¶n lý s¶n phÈm 70 5 KÕ ho¹ch hãa s¶n phÈm 71 6 Qu¶n lý ph©n phèi s¶n phÈm 72 7 Qu¶n lý vÒ gi¸ 76 8 Hoµn thiÖn c¸c mÆt qu¶n lý kh¸c t¹i c«ng ty néi thÊt Hµ Vò 76 KÕt luËn 79 Tµi liÖu tham kh¶o 80 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.Tính cấp thiết của đề tài Marketing hiện đại bao gồm tất cả những suy nghĩ, tính toán và hoạt động của nhà kinh doanh sản xuất tiêu thụ và cả những dịch vụ sau khi bán hàng Ở nước ta hiện nay, điều quan trọng là làm cho mọi người nhất là lãnh đạo doanh nghiệp hiểu marketing vừa là khoa học vừa là nghệ thuật kinh doanh nhằm làm cho sản xuất kinh doanh phù hợp với mọi nhu cầu của thị trường theo đúng triết lý của marketing nhưng cũng không phạm sai lầm vì quá đề cao vô lý vai trò chức năng của marketing. Điều cần nhấn mạnh ở đây là khi nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thị trường thì phòng kinh doanh, phòng marketing ở các doanh nghiệp được coi là bộ phận chủ yếu trong bộ máy điều hành doanh nghiệp. Từ vị trí quan trọng của marketing và việc quản lý công tác marketing ở doanh nghiệp đang là vấn đề được rất nhiều doanh nghiệp quan tâm. Không chỉ là những doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam cũng đang trên đường chuyên nghiệp hoá từng bộ phận vì thế trình độ của nhà quản lý cần phải cao hơn. Những giáo trình, những tài liệu về marketing luôn là tư liệu quý báu cho các nhà lãnh đạo, Xuất phát từ thực trạng của vấn đề, đề tài: “ Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại công ty TNHH thương mại và sản xuất nội thất Hà Vũ “ có ý nghĩa rất quan trọng và trước mắt nó là cần thiết đối với Công ty em đang làm việc. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu những vấn đề lý luận về marketing và công tác quản trị marketing . Nghiên cứu thực trạng công tác quản trị marketing tại công ty TNHH thương mại và sản xuất nội thất Hà Vũ. Kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị marketing tại công ty nội th ất Hà Vũ. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Công ty TNHH thương mại và sản xuất nội thất Hà Vũ là một công ty mới thành lập nên nội dung chủ yếu của đề tài là xây dựng và hoàn thiện công tác quản trị marketing tại doanh nghiệp. 4. Phương pháp nghiên cứu. Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích, thống kê, so sánh...... 5. Kết cấu khoá luận Chương I: Một số lý luận cơ bản về vấn đề quản lý và quản trị marketing Chương II: Thực trạng công tác quản trị marketing tại công ty TNHH Thương mại và sản xuất nội thất Hà Vũ Chương III : M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị marketing tại công ty TNHH Thương mại và sản xuất nội thất Hà Vũ. Ch­¬ng I: MéT Sè Lý LUËN VÒ QU¶N Lý Vµ QU¶N TRÞ MARKETING I. mét sè vÊn ®Ò vÒ qu¶n lý Khái niệm: Quản lý kinh tế là sự tác động giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Trong đó chủ thể quản lý là những tổ chức và cá nhân, những nhà quản lý cấp trên, còn đối tượng quản lý hay còn gọi là khách thể quản lý là những tổ chức, cá nhân, nhà quản lý cấp dưới, cũng như các tập thể, cá nhân người lao động. Sự tác động trong mối quan hệ quản lý mang tính hai chiều và được thực hiện thông qua các hoạt động tổ chức, lãnh đạo, lập kế hoạch, kiểm tra điều chỉnh .... Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý cấu thành hệ thống quản lý. Một nền kinh tế hay một doanh nghiệp đều xem như một hệ thống với hai phân hệ chủ yếu: chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Trong nhiều trường hợp mỗi phân hệ có thể được coi như một hệ thống phức tạp. Quản lý kinh tế là quá trình lựa chọn và thiết kế chức năng, nguyên tắc, phương pháp, cơ chế, công cụ, cơ cấu tổ chức bảo đảm nguồn lực thông tin, vặt chất cho các quyết định quản lý được thực thi. Mục tiêu của quản lý kinh tế là huy động tối đa các nguồn lực, mà trước hết là nguồn lực lao động và sử dụng hiệu quả để phát triển kinh tế phục vụ lợi ích con người. 2. Các nguyên tắc quản lý: Các nguyên tắc quản lý là những quy tắc chủ đạo tiêu chuẩn hành vi mà các nhà quản lý phải tuân thủ trong quá trình quản lý của mình. Trên cơ sở những đòi hỏi của tổ chức, sự vận động các quy luật khách quan, kết hợp với thực trạng xu thế phát triển của tổ chức và ràng buộc môi trường đã hình thành nên những nguyên tắc chung của quản lý. Có thể xem xét những nguyên tắc quản lý cơ bản sau đây: a. Tập trung dân chủ: Đây là nguyên tắc cơ bản của quản lý nó phản ánh mối quan hệ giữa chủ thể của quản lý với đối tượng của quản lý cúng như các mục tiêu và yêu cầu của quản lý. Tập trung và dân chủ là hai mặt của một thể thống nhất. Khía cạnh tập trung thể hiện sự thống nhất quản lý từ mặt tập trung, trong khi khía cạnh dân chủ thể hiện sự tôn trọng quyền chủ động sáng tạo của tập thể và cá nhân người lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nội dung nguyên tắc đòi hỏi: Phải đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ và tối ưu giữa tập trung và dân chủ, dân chủ phải được thực hiện trong khuôn khổ tập trung. Ngày nay không phải là đi chọn lựa quản lý tập trung hay dân chủ mà điều quan trọng là phải kết hợp cả hai nguyên tắc trên. b. Tuân thủ luật pháp và thông lệ xã hội: Pháp luật tạo ra khung pháp lý cho tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo môi trường cho phát triển kinh tế, củng cố và bảo vệ các nguyên tắc của nền kinh tế và tạo ra cơ chế quản lý hiệu quả. Như vậy giữa quản lý với lĩnh vực chính trị - luật pháp có quan hệ hữu cơ và đòi hỏi quản lý phải xem xét đến những yếu tố đó. Bên cạnh đó các giá trị chung được xã hội thừa nhận, các tập tục truyền thống, lối sống dân cư, hệ tư tưởng tôn giáo... gây tác động trực tiếp đến hoạt động tổ chức , sản xuất – kinh doanh. Do đó trong quá trình hoạt động đòi hỏi các nhà quản lý phải có sự sáng tạo trong từng quyết định, xử lý linh hoạt các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh đảm bảo cho tổ chức tồn tại và phát triển vững chắc. c. Phối hợp điều hoà các lợi ích: Quản lý suy cho đến cùng là quản lý con người nhằm phát hiuy tính tích cực sáng tạo của người lao động. Song động lực của quản lý là lợi ích, do đó nguyên tắc quan trọng của quản lý đó là phải chú ý đến lợi ích con người, phối hợp điều hoà các lợi ích, trong đó các lợi ích của người lao động là động lực trực tiếp đồng thời chú ý đến lợi ích tập thể, tổ chức và lợi ích của xã hội. Về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn, lợi ích là mục tiêu, thoả mãn nhu cầu là động lực khiến con người hành động vì thế sẽ có sự nhất trí về mục đích và hành động nếu có sự thống nhất nhu cầu và lợi ích. Thực hiện tốt nguyên tắc này đòi hỏi phải chú ý đến những vấn đề sau: - Các quyết định quản lý cần quan tâm trước hết đến lợi ích của người lao động. Họ là động lực tạo ra sản phẩm hàng hoá và dịch vụ trực tiếp cho xã hội, hơn nữa là nhân tố có khả năng sáng tạo và gia tăng giá trị thặng dư. Bởi đó thông qu phương pháp, công cụ thì nhà quản lý tác động đến lợi ích người lao động đảm bảo họ được thoả mãn cả nhu cầu vật chất và tinh thần. - Tạo ra những lợi ích lớn là mục tiêu chung cho mọi người. Nếu không gắn lợi ích cá nhân với tập thể thì chính sự phát triển của chủ nghĩa cá nhân sẽ bóp chết sức sống của tổ chức. Vì thế các quyết định quản lý phải có tác dụng huy động sự đóng góp về trí tuệ, sức lực và cơ sở vật chất để xây dựng tỏ chức và người lao động có cơ hội thoả mãn lợi ích, đồng thời được hưởng thụ các khoản lợi ích phúc lợi tập thể. - Phải coi trọng lợi ích tinh thần và lợi ích vật chất. Trong khi lao động còn là một hoạt động bắt buộc đối với con người thì vấn đề khuyến khích lợi ích vật chất đối với người lao động phải đặt lên hàng đầu. Song không vì thế mà coi nhẹ sự quan tâm đến lợi ích tinh thần thông qua các giải pháp giáo dục động viên tư tưởng chính trị, thưởng phạt, cân nhắc, đề bạt vào các chức vụ công tác hợp lý. Khuyến khích lợi ích và tinh thần về thực chất là sự đánh giá của tập thể xã hội đối vói sự công hiến của mỗi người là sự khẳng định thang bậc của mỗi người trong cộng đồng . Cũng thông qua các hình thức khuyến khích đó người lao động nhận biết được kết quả, ý thức công việc mình làm. Vì thế nó rất cần thiết với bất kỳ ai và vào bất kỳ giai đoạn nào. d. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: Là nguyên tắc quy định mục tiêu của quản lý, bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả đòi hỏi người quản lý phải có quan điểm hiệu quả đúng đắn, biết phân tích hiệu quả trong từng tình huống khác nhau, đặt lợi ích của tổ chức lê trên lợi ích của cá nhân, từ đó ra quyết định tối ưu nhằm tạo được các thành quả có lợi ích nhất cho nhu cầu phát triển của tổ chức. Tuy nhiên tiết kiệm, hiệu quả không đồng nghĩa với hạn chế tiêu dùng vấn đề là tiêu dùng hợp lý trong khả năng cho phép. Tiết kiệm cũng không có nghĩa là chi ít tiền mà là chi sao cho đạt kết quả tốt nhất. Hiệu quả được xác định bằng kết quả trên một đồng chi phí bỏ ra. Từ đó phải tăng kết quả và giảm chi phí để có hiệu quả cao. Trong đó giảm chi phí bằng cách tiết kiệm đầu vào và tiết kiệm thời gian và tăng kết quả bằng cách tăng năng suất lao động. Hai công việc này có thể đồng thời hoặc lệch nhau nhưng phải luôn hướng tói ,kết quả lớn hơn chi phí. Hoạt động quản lý phải đưa ra các quyết định quản lý sao cho với một lượng chi phí nhất định có thể tạo ra lượng giá trị nhiều nhất phục vụ cho con người. Làm được việc này đòi hỏi phải mạnh mẽ cải cách ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất, và không ngừng đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý trong nội bộ tổ chức theo hướng tinh giảm vì nhu cầu công việc và hiệu quả cao. e. Hướng vào khách hàng vào thị trường mục tiêu: Một cách quản lý tồn tại trong lịch sử đó là nhà sản xuất chỉ làm những cái mình có thể và vì thế mọi kết quả phần lớn là chủ quan. Cách quản lý đó dẫn tới kết quả là doanh nghiệp sẽ mất khả năng thích ứng với sự biến động của thị trường. Ngày nay thị trường rộng lớn và biến đổi liên tục theo thời gian, nó đòi hỏi nhà quản lý phải nhận biết đâu là thị trường trọng điểm mình có thể khai thác và hiểu họ cần gì và mình phải đáp ứng cái gì. Luôn dự đoán trước nhu cầu cảu họ để tạo nên các yếu tố sáng tạo trong tổ chức của mình. Để thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi quản lý phải làm tốt công tác maketing trong đó đặc biệt quan trọng khâu nghiên cứu thị trường. 3. Nội dung của quản lý kinh tế. Để quản lý, chủ thể quản lý phải thực hiện nhiều loại công việc khác nhau. Những loại công việc quản lý nay mang tính độc lập tương đối, được hình thành trong quá trình chuyên môn hoá hoạt động quản lý. Đó có thể coi là những nhiệm vụ mà quản lý cần làm và cũng là nội dung của chức năng quản lý. Phân tích chức năng quản lý nhằm trả lời cau hỏi: các nhà quản lý phải thực hiện những công việc gì trong quá trình quản lý, cũng là để hiểu rõ nội dung của chức năng quản lý. Hiện nay, các chức năng quản lý thường được xem xét theo hai cách tiếp cận. Nếu xét theo quá trình quản lý thì nội dung quản lý có thể được hiểu là: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra. Nếu theo lĩnh vực hoạt động của tổ chức thì những lĩnh vực của quản lý gắn liền với các hoạt động sau đây: Quản lý lĩnh vực Maketing. Quản lý lĩnh vực nghiên cứu và phát triển. Quản lý sản xuất Quản lý tài chính Quản lý nguồn nhân lực Quản lý chất lượng Quản lý các dịch vụ hỗ trợ cho tổ chức: thông tin, pháp lý, đối ngoại.... Đó chỉ là những nội dung cơ bản theo hoạt động của tổ chức. Tuỳ vào lĩnh vực, quy mô và địa bàn hoạt động, trong các tổ chức có thể còn tồn tại những chức năng khác nữa 3.1. Lập kế hoạch: Đây là nội dung quan trọng nhất, là chức năng đầu tiên của quản lý. Không phải ngẫu nhiên mà các nhà quản lý, các lý thuyết khoan học quản lý khẳng định như vậy. Trên góc độ ra quyết định, lập kế hoạch là một loại ra quyết định đặc thù để xác định một tương lai cụ thể mà các nhà quản lý mong muốn cho tổ chức của họ. Chúng ta có thể hình dung lập kế hoạch là dòng sông cả còn các nội dung khác của quản lý là những nhánh phụ từ dòng sông cả đó chảy ra. Vì lẽ đó lập kế hoạch là chức năng khởi đầu và quan trọng nhất đối với các nhà quản lý. Lập kế hoạch là một công việc phức tạp, có bắt đầu và kết thúc rõ ràng. Lập kế hoạch là một quá trình tiếp diễn phản ánh và thích ứng được với những biến động diễn ra trong môi trường mỗi tổ chức . Trên ý nghĩa này, lập kế hoạch được coi là quá trình thích ứng với sự không chắc chắn bẵng việc xác định các phương án hành động để đạt được những mục tiêu cụ thể của tổ chức, những yếu tố không chắc chắn có nguồn gốc rất đa dạng. Loại yếu tố không chắc chắn thứ nhất gọi là không chắc chắn về trạng thái. Chúng liên quan đến một môi trường không thể dự đoán được. Loại thứ hai là không chắc chắn về sự ảnh hưởng, tức là sự ảnh hưởng của những biến đổi của môi trường là không thể lường trước và lượng hoá chính xác. Một loại yếu tố khác không chắc chắn nữa là không chắc chắn về hiệu quả. Tức là trước những vấn đề gặp phải tổ chức có thể đưa ra những giải pháp, phản ứng nhưng không thể lựa chọn hậu quả sẽ đi đến đâu. Tóm lại lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các phương thức và giải pháp để đạt được mục tiêu đó. Nếy không có các kế hoạch, nhà quản lý có thể không biết tổ chức và khai thác con người và các nguồn lực khác của một tổ chức hiệu quả, thậm trí không có được một ý tưởng rõ ràng về cái họ cần và tổ chức khai thác nó. Không có kế hoạch, nhà quản lý và nhân viên của họ làm việc không có định hướng, mất dần cơ hội để đạt được mục tiêu của mình, không biết khi nào và ở đâu họ phải làm gì, lúc đó việc kiểm tra trong tổ chức rất phức tạp vì không có hệ tiêu chuẩn để so sánh. Ngoài ra trong thực tế, những kế hoạch tồi, hoặc xây dựng tốt mà không được thực hiện đến nơi đến chốn sẽ ảnh hưởng xấu đến tương lai của toàn bộ tổ chức. Để hiểu rõ thêm quá trình của một kế hoạch và các loại kế hoạch thường dùng trong tổ chức, đặc biệt là các doanh nghiệp. Chúng ta sẽ xem xét các nội dung sau: a. Quá trình kế hoạch Một quy trình chung cho một kế hoạch là thực sự cần thiết. Nó là sự tổng quát hoá từ nhiều laọi kế hoạch khác nhau trong các tổ chức quản lý. Các lý thuyết khoa học quản lý đã thống nhất một quy trình như sau: * Khẳng định sứ mệnh: Như vậy công việc đầu tiên của lập kế hoạch. Là khẳng định sứ mệnh. Đây là việc làm cần thiết với các nhà quản lý ở đó họ phải đưa ra quan điểm và hệ tư tưởng xuyên suốt trong mọi hoạt động của tổ chức. Việc làm này nhằm mục đích hướng các bộ phận, phân hệ trong tổ chức hoạt động vì mục tiêu chung nhất quán với mục tiêu tối cao của tổ chức. Qua đó khiến từng cá nhân và nhóm làm việc gắn mình với ý niệm của tổ chức và để họ hiểu rằng việc làm của họ, kế hoạch mà họ tham gia là hướng tới cái gì và họ đang được gì và có trách nhiệm như thế nào với mục tiêu ấy. Từ đó tạo tình huống thống nhất xuyên suốt quá trình kế hoạch. * Nghiên cứu và dự báo. Đây là công việc được tiến hành bởi các chuyên gia hoặc nhà quản lý trực tiếp làm. Họ cần thu nhập thông tin bên trong và bên ngoài tổ chức để xem tổ chức đang đối mặt với cái gì và cần phải làm gì và có thể làm gì? Đây là công việc khó khăn và phức tạp bởi vì nó là bước đệm để một kế hoạch được xây dựng một kế hoạch cụ thể và nếu nghiên cứu và dự báo thiếu chính xác có nghĩa là kế hoạch cũng đổ vỡ chúng ta cứ hình dung việc dự báo thời tiết đưa ra thông tin sai lệch rằng: Biển lặng gió nhẹ trong khi các con tàu lần lượt ra khơi và hứng chịu bão táp. Tất nhiên lập kế hoạch ngoài tính khách quan vốn có nó còn mang tính chủ quan, có thể dừng hoặc chuyền hướng, cân đối lại nhưng hậu quả cũng chẳng tốt đẹp gì. Việc nghiên cứu và dự báo phải tạo được cơ sở thông tin cho xác định mục tiêu và tổ chức thực hiện kế hoạch. Trong nhiệm vụ này cần phải xác định nghiên cứu dự báo cái gì? Các thông tin có được là các thông tin về cơ hội và nguy cơ tổ chức, từ đó có thể rút ra các gíải pháp giảm bớt sự đe doạ đồng thời phát huy tận dụng các cơ hội và điểm mạnh bên trong. Một nguyên tắc chung được đưa ra là tận dụng cơ hội và hạn chế rủi ro. * Xác định mục tiêu. Sau khi đã có những thông tin từ nghiên cứu và dự báo, việc xác định mục tiêu §ược tiến hành. Tức là xác định kết quả cuối cùng mà tổ chức mong muốn đạt tới.Nó được tạo trên cơ sở những cái cần phải có và cái có thể có của tổ chức. tiêu được coi là đúng đắn khi nó đảm bảo các yêu cầu sau: + Phải cụ thể: -Nói về vấn đề gì. - Giới hạn thời gian. - Kết quả lượng hoá được. + Phải linh hoạt: Đáp ứng được sự biến động của môi trường. + Có tính định lượng: Thể hiện bằng các con số đã tính toán và cân đối kĩ lưỡng. + Tính khả thi: Những mục tiêu đưa ra tổ chức đảm bảo tính thực hiện được. + Tính nhất quán: Giữa các bộ phận, các cấp thì mục tiêu khó nhất quán, đó là thực tế không tránh khỏi nhưng điều quan trọng là giảm thiểu tác động xấu, do đó các mục tiêu đề ra là chấp nhận được và được coi là hợp lý. b. Xây dựng phương án Trên cơ sở sở những mục tiêu đã xác định, các phương án giải quyết được xây dựng. Tìm ra các phương thức thực hiện mục tiêu, các giải pháp và công cụ cho thực hiện mục tiêu. Các giải pháp đưa ra trên những mô hình lý thuyết, những tri thức kinh nghiệm từ những kế hoạch tương tự mà các tổ chức đã làm hoặc mình đã làm, ý kiến của các chuyên gia, các nhà khoa học để có thể xây dựng sáng tạo ra các phương án có kế hoạch. Phân tích lựa chọn phương án. Để có thể phân tích và lựa chọn phương án tốt nhất đòi hỏi các nhà quản lý phải xây dựng được hệ thống chỉ tiêu làm căn cứ lựa chọn. Những chỉ tiêu này là các số liệu tính toán khoa học cùng với kinh nghiệm đã được thử nghiệm. Những chỉ tiêu đó có thể là các yếu tố môi trường kinh doanh, hoặc những yếu tố môi trường tổ chức, mục đích, mục tiêu của tổ chức. Dựa trên tiêu chuẩn thống nhất này phương án đưa ra được so sánh đáng giá trên phương diện tính khả thi, tính hiệu quả, sức cạnh tranh, chi phí, doanh thu, lợi nhuận, thị phần, quy mô nguồn lực... Phương án tối ưu được lựa chọn khôngầphỉ hẳn là phương án thoả mãn tất cả các yếu tố nói trên mà thường là phương án thoả mãn nhiều nhất những yếu tố đó. Thể chế kế hoạch: Từ phương án tối ưu được lựa chọn các nhà quản lý sẽ đưa vào thực tế thông qua thể chế hoá. Thực chất là làm pháp lý hoá bằng các văn bản pháp quy để đảm bảo tính thực hiện. Quá trình kế hoạc đi vào thực tế không tránh khỏi sự phản ứng bất lợi và để đảm bảo thực hiện được thông suốt thì phải đảm bảo bằng công cụ pháp lý. Thường thì chủ thể lựa chọn phương án tối ưu và chủ thể quyết định thể chế hoá kế hoạch là đồng nhất. Nhưng trong trường hợp có sự khác nhau thì đôi khi phương án được thể chế hoá và phương án lựa chọn đưa ra là khác nhau. Điều này phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của nhà quản lý. 3.2. Tổ chức: “ Tổ chức là hoạt động quản lý mang tính chuyên môn hoá nhằm thiết lập một hệ thống các vị trí, chức năng của mỗi cá nhân, bộ phận sao cho các cá nhân và bộ phận đó phối hợp được với nhau thực hiện mục tiêu hiệu quả nhất”. Đây là chức năng thứ hai của nhà quản lý sau chức năng lập kế hoạch, bao gồm các hoạt động: + Phân tích chiến lược, mục tiêu chiến lược của tổ chức rồi phân chia các hoạt động của tổ chức thành các hoạt động chuyên môn hoá. Từ đó chia tổ chức thành các bộ phận để thực hiện các hoạt động nói trên. + Xác lập vị trí các cá nhân và mối quan hệ giữa họ tức là xác lập cơ chế làm việc, hình thành cơ cấu bộ máy và được đảm bảo bằng nhân lực cho hoạt động. Việc tổ chức là do các nhà lãnh đạo, quản lý quyết định nhưng cũng phải dựa trên những cơ sở khoa học, những thuộc tính cơ bản và nguyên tắc riêng có của tổ chức. 3.3. Lãnh đạo: Lãnh đạo là hoạt động mang tính định hướng về chiến lược phát triển của tổ chức về mô hình cơ cấu tổ chức, về nhân sự trong tổ chức”1. Đó cũng là quá trình tác động lên con người theo hướng đạt được mục tiêu của tổ , sự tác động đó có thể là khuyến khích động viên, kỷ luật, thưởng phạt, đề bạt... Với tư cách là một chức năng của quản lý thì lãnh đạo là quá trình tác động tới con người để đạt được sự tuân thủ của con người đối với chủ thể lãnh đạo, làm cho họ tự nguyệnvà nhiệt tình phấn đấu để đạt được mục tiêu chung của tổ chức. Chức năng lãnh đạo là quá trình gây ảnh hưởng và dẫn dắt hành vi của con người trong tổ chức thực hiện những mục tiêu chung đặt ra trong kế hoạch. 3.4. Kiểm tra: “ Kiểm tra là tổng hợp các hoạt động xem xét theo dõi, đo lường, đánh giá, chấn chỉnh nhằm đảm bảo cho các mục tiêu kế hoạch của tổ chức là hoàn thành và có kết quả cao »1. 1 Giáo trình Khoa học quản lý - Tập 1 – NXB KHKT – 2004. Đó là chức năng tất yếu của mọi nhà quản lý, mọi cấp quản lý từ cao cho đến cấp chuyên môn, kiểm tra được thực hiện trong tất cả quá trình quản lý. Chức năng kiểm tra cần nhiều kỹ năng và công nghệ nhưng lien quan tới con người, nó là một chức năng khó thực hiện vì chịu nhiều áp lực vì vậy nếu buông lỏng thì kế hoạch dễ bị lệch lạc và sai lệch. Do đó kiểm tra đòi hỏi phải được thực hiện xuyên suốt quá trình hoạt động và kết quả hoạt động. 4. Phương pháp quản lý : Ngoài các phương pháp chúng ta sử dụng cho nhiều nghành khoa học như phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp toán, thống kê... Khoa học quản lý lấy phương pháp phân tích hệ thống làm phương pháp nghiên cứu chủ yếu của mình. Phương pháp phân tích hệ thống trong khoa học quản lý được dặc trưng bởi các nội dung sau : Xem tổ chức như một hệ thống mở, vận động và tồn tại theo những quy luật khách quan. Hệ thống này bao gồm nhiều bộ phận ( phần tử), nhiều nhân tố ảnh hưởng trong mối quan hệ tác động qua lại để tạo thành một chỉnh thể. Nếu một nhân tố, một bộ phận nào đó có «  vấn đề » sẽ ảnh hưởng đến các nhân tố và bộ phận khác và đến cả hệ thống. Tổ chức không chỉ là một hệ thống nói chung mà là cả là một hệ thống kinh tế xã hội. « Vấn đề » không cố định ở một nhân tố, hoặc bộ phận nào của tổ chức mà luôn biến động. Giải quyết tốt vấn đề của nhân tố, hoặc bộ phân này có thể lại xuất hiện vấn đề thuộc nhân tố bộ phận khác. Động lực phát triển chủ yếu của tổ chức là những nhân tố bên trong tổ chức Để nghien cứu, quản lý được phân tích thành các chức năng quản lý. Hai tiêu chí cơ bản để hình thành các chức năng của quản lý là quá trình quẩn lý và các lĩnh vực hoạt động của quản lý. II. Qu¶n TRÞ marketting 1. Khái niệm marketing. Hiện nay trên thế giới có rất nhiều định nghĩa về marketing. Ngay ở Mỹ, quê hương của marketing cũng có người coi marketing là bán hàng và quảng cáo, trong khi đó có người coi marketing là sáng tạo và phân phối sự sống...Theo quan điểm hiện nay marketing tồn tại ở hai mức độ Macro và Micro. Micromaarketing là nhằm vào người tiêu dùng hay tổ chức tiêu dùng cá biệt còn Macromarketing là nhằm vào nhu cầu của toàn xã hội. Micromarketing là việc thực hiện mọi hoạt động để đạt được mục tiêu của mỗi doanh nghiệp thông qua việc sẽ đoán trước nhu cầu của khách hàng điều khiển dòng hàng hoá dịch vụ của nền kinh tế từ người sản xuất đến người tiêu dùng một cách có hiệu quả để đảm bảo cân bằng cung cầu và thực hiện các mục tiêu của xã hội Tóm lại, Marketing hiện đại bao gồm tất cả những suy nghĩ, tính toán và hoạt động của nhà kinh doanh sản xuất tiêu thụ và cả những dịch vụ sau khi bán hàng. Ở nước ta điều quan trọng hiện nay là làm cho mọi người nhất là lãnh đạo doanh nghiệp hiểu marketing vừa là khoa học vừa là nghệ thuật kinh doanh nhằm làm cho sản xuất kinh doanh phù hợp với mọi nhu cầu của thị trường theo đúng các triết lý của marketing nhưng cũng không phạm sai lầm vì quá đề cao vô lý vai trò chức năng của marketinh. Từ nhận thức đó, các doanh nghiệp cần ổ chức hợp lý các hoạt động marketing trong hoạt động kinh doanh của mình. Việc thành lập phòng kinh doanh, phòng marketing trong cơ cấu bộ máy quản lý doanh nghiệp là sự cần thiất và cấp bách hiện nay. Điều cần nhấn mạnh ở đây là khi nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thị trường thì phòng kinh doanh, phòng marketing ở các doanh nghiệp phải được coi là bộ phận chủ yếu trong bộ máy điều hành doanh nghiệp. Phòng marketing có thể trực thuộc giám đốc doanh nghiệp hoặc phó giám đốc phụ trách kinh doanh. Đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ thì hoạt động marketing được tổ chức thành bộ phận trong phòng kinh doanh của doanh nghiệp là hợp lý. 2. Vai trò của marketing - Marketing là làm thích ứng sản phẩm của doanh nghiệp với mọi nhu cầu thị trường. Vai trò này nói lên marketing không làm công việc của nhà kĩ thuật, nhà sản xuất nhưng nó chỉ ra cho các bộ phận kỹ thuật và sản xuất cần phải sản xuất cái gì ? sản xuất cho ai ? sản xuất như thế nào ? sản xuất ra khối lượng bao nhiêu và đưa ra thị trường khi nào. -Vai trò phân phối của marketing : Tức là toàn bộ các hoạt động nhằm tổ chức sự vận đọng tối ưu sản phẩm hàng hoá từ sau khi nó được sản xuất ra cho đến tay người tiêu dùng. - Vai trò tiêu thụ hàng hoá. Vai trò này có thể tóm tắt thành 2 hoạt động cơ bản là : + Kiểm soát giá cả hàng hoá +Quy định các nghiệp và các nghệ thuật bán hàng. Vai trò khuyến mại. Với vai trò này marketing phải thực hiện các nghiệp vụ : Quảng cáo, xúc tiến bán hàng, dịch vụ sản phẩm.... 3. Quá trình quản trị marketing 3.1 Phân tích thị trường Bất kì công ty nào cũng phải biết cách phát hiện ra những khả năng mới mở ra của thị trường. Không một công ty nào có thể cứ mãi mãi trồng cây vào những hàng hoá và thị trường ngày hôm nay của mình. Không ai còn nói đến những chiếc xe ngựa, những chiếc roi của anh xà ích, những cái thước logarit, những chiếc đèn khí đốt...Những nhà sản xuất các thứ hàng đó hoặc là đã bị phá sản hoặc là đã biết chuyển sang một việc mới nào đó. Nhiều công ty xác nhận rằng, phần lớn khối lượng hàng hoá bán ra và lợi nhuận ngày hôm nay của họ là nhờ vào những hàng hoá bán ra và lợi nhuận ngày hôm nay của họ là nhờ vào những hàng hoá mà chỉ cách đây năm năm, họ hoặc là chưa sản xuất hoặc là chưa bán. Một số công ty có thể nhận thấy khả năng của mình là hạn chế nhưng đó chỉ là do không biết đánh giá triển vọng công việc mà mình đang làm và không có ý thức được những mặt mạnh của mình. Bởi lẽ trong thực tế rất nhiều triển vọng về thị trường đang mở ra trước mọi công ty. Phát triển thị trường mới: Thâm nhập sâu hơn vào thị trường: Mở rộng ranh giới thị trường Thiết kế hàng hoá. Chiếm lĩnh thị trường. Đánh giá khả năng của marketing Mục tiêu của công ty. tiềm năng của công ty. 3.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu Quá trình phát hiện và đánh giá những khả năng của thị trường thường nảy ra nhiều mục tiêu mới. Và nhiều khi nhiệm vụ thực sự của công ty lại là lựa chọn những ý tưởng tốt nhất trong số những ý tưởng phù hợp với những mục tiêu và tiềm năng của công ty. Ngoài ra cần phải nghiên cứu từng khả năng từ khía cạnh quy mô và tính chất của thị trường. Quá trình này gồm bốn giai đoạn: đo lường và dự báo cầu, phân khúc thị trường, lựa chọn những thị trường mục tiêu và xác định vị trí của mặt hàng trên thị trường. Đo lường và dự báo cầu Phân khúc thị trường Lựa chọn khúc thị trường mục tiêu Tập trung vào một khúc duy nhất. Công ty có thể quyết định chỉ phục vụ một khúc thị trường. Hướng vào nhu cầu ng ười mua. Công ty có thể tập trung vào việc thoả mãn một nhu cầu nào đó của người mua. Hướng vào nhóm người tiêu dùng Phục vụ một vài khúc thị trường không liên quan với nhau. Công ty có thể quyết định phục vụ một vài phần thị trường ít liên quan đến nhau, ngoại trừ một điểm là mỗi phần đó đều mở ra cho công ty một khả năng hấp dẫn. Chiếm lĩnh toàn bộ thị trường. Khi thâm nhập vào thị trường mới phần lớn các công ty đều bắt đầu từ việc phục vụ một khúc và nếu bước đầu thành đạt thì lần lượt chiếm lĩnh các khúc khác. Cần phải suy tính kỹ trình tự chiếm lĩnh các khúc thị trường trong khuôn khổ một kế hoạch tổng hợp. Định vị hàng hoá trên thị trường: Xác định vị trí trên thị trường là đảm bảo cho hàng hoá một vị trí mong muốn trên thị trường và có ý thức khách hàng mục tiêu, không gây nghi ngờ, khác biệt hẳn với các thứ nhãn hiệu khác. 3.3. Thiết kế hệ thống marketing – mix Sau khi quyết định về việc địn._.h vị hàng hoá của mình, công ty sẵn sàng bắt tay vào lập kế hoạch marketing- mix chi tiết. Marketing- mix là một trong những khải niệm cơ bản của hệ thồng marketing hiện đại. Marketing- mix là một tập hợp những yếu tố biến động kiểm soát được của marketing mà công ty sử dụng để cố gắng gây được phản ứng mong muốn từ phía thị trường mục tiêu Marketing- mix bao gồm tất cả những gì mà công ty có thể vận dụng để tác động lên nhu cầu về hàng hoá của mình. Có thể hợp nhất rất nhiều khả năng thành bốn nhím cơ bản: Hàng hoá, giá cả, phân phối và khuyến mãi. Marketing Mix Hàng hoá Phương pháp Giá cả Khuyến mãi Thị trường mục tiêu Hình: Bốn bộ phận cấu thành Marketing Mix Quản lý sản phẩm + Khái niệm và đặc điểm của sản phẩm trong marketing Đặc điểm của sản phẩm trong marketing là nó không phải là giá trị sử dụng của người bán nhưng lại là giá trị sử dụng của người mua; sản phẩm rất đa dạng và có thể phân loại thành ba nhóm lớn; hàng hoá vật chất, dịch vụ và tiện nghi. Sản phẩm muốn được người mua chấp nhận thì nó phải có chất lượng, giá cả, phải được người mua chấp nhận và phù hợp với thị hiếu của họ. Trong việc xây dựng chính sách sản phẩm của doanh nghiệp mình, các nhà kinh doanh cần phải giải quyết được các vấn đề như: người tiêu dùng cần sản phẩm gì của doanh nghiệp? ( Từ thời điểm, quy mô, cơ cấu, địa điểm, giá cả đến phương thức...) Rõ ràng là vấn đề bảo đảm các yêu cầu trên của chính sách sản phẩm doanh nghiệp không có cách nào khác là phải làm tốt khâu nghiên cứu thị trường. Một vấn đề quan trọng nữa đối với doanh nghiệp là nắm được chu kỳ sống của sản phẩm. Đây chính là quy luật của sự xuất hiện phát triển, trưởng thành và huỷ diệt của một sản phẩm trên thị trường. Chu kỳ sống của sản phẩm thường qua 5 giai đoạn: Giai đoạn 1: Là lúc mới thâm nhập vào thị trường: sản phẩm mới đưa ra trên thị trường, người tiêu dùng chưa phải ai cũng biết, doanh số còn ít, chi phí lớn. Lý do là dây chuyền sản xuất chưa ổn định, quảng cáo chưa đến nơi. Giai đoạn 2: Là gia đoạn chín muồi( hưng thịnh ): uy tín sản phẩm của doanh nghiệp ở mức tối đa, người mua đạt tói mức tối đa, lãi thu được cũng lớn nhất. Giai đoạn 3: Là giai đoạn ổn định Giai đoạn 4: Là giai đoạn suy giảm: việc bán hàng trở nên khó khăn, khách hàng giảm dần, doanh số bán tụt xuống, ít hiệu quả, cho dù tiến hành các biện pháp chiêu thị một cách tích cực. Giai đoạn 5: là giai đoạn trì trệ, doanh số bán hàng giám nhanh, chính khách hàng không muốn mua sản phẩm đó nữa, sản phẩm đã bị lão hoá, cần được loại bỏ. Doanh nghiệp cần phải căn cứ vào chu trì sống của sản phẩm để đạt được chiến lược giá cả và phân phối sản phẩm vào cuối gia đoạn 3 thì phải nảy sinh về ý đồ sản phẩm mới để tiến hành thử nghiệm sẵn. + Kế hoạch hoá sản phẩm: Đây là quá trình phát triển sản phẩm mới, điều chỉnh hay xoá bỏ đi một số sản phẩm hiện tại để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, sử dụng hết được nhu cầu của khách hàng, tận dụng hết năng lực của doanh nghiệp. Mục tiêu của kế hoạch hoá sản phẩm là phát hiện một sản phẩm tiêu thụ được nhiều. Công việc này chủ yếu dựa vào phân tích các yêu cầu của thị trường hiện tại và thị trường trong tương lai, biết đánh giá sự ảnh hưởng của phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ. Đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ, việc phát triển sản phẩm mới phụ thuộc chủ yếu vào khả năng phù hợp với kỹ thuật và kinh nghiệm marketing sẵn có của doanh nghiệp. Điều quan trọng là khi thay đổi sản phẩm cần có sự nghiên cứu phân tích hàng loạt các yếu tố cần thiết cho sự thay đổi và ảnh hưởng đến tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. Kế hoạch hoá sản phẩm thường bao gồm các bước sau đây: Sản sinh ý đồ về sản phẩm căn cứ vào khả năng vốn, kĩ thuật,tay nghề... của doanh nghiệp, tính toán nghiên cứu thị trường để hình thành mô hình mẫu về sản phẩm với những yêu cầu nhất định; nghiên cứu triển khai thực hiện; so sánh với các sản phẩm cạnh tranh... Thử nghiệm sản phẩm: đưa thử nghiệm thằm khắc phục những tồn tại tính toán mức độ tin cậy khi đưa sản phẩm ra tiêu thụ hàng loạt Kiểm tra hoàn thiện công nghệ sản xuất hàng loạt, khắc phục những khuyết tật mà thị trường đòi hỏi giải quyết. Sản xuất hết công suất thiết bị. Phân tích nguyên nhân gây suy giảm sản phẩm. Quản lý phân phối sản phẩm Phân phối sản phẩm các quá trình kinh tế, tổ chức, kĩ thuật, nhằm điều hành, vận chuyển sản xuất đến tay người tiêu dùng đạt hiệu quả kinh tế lớn nhât Phân phối là giai đoạn tiếp theo giai đoạn sản xuất. Sản phẩm bắt đầu từ lúc sản phẩm được đem bán cho tới khi nó trở thành sở hữu của người tiêu dùng, bao gồm các hoạt động khác nhau đảm bảo việc ddưa đến tay người tiêu dùng. Để đáp ứng nhu cầu thị trường, doanh nghiệp phải đảm bảo cho khách hàng những sản phẩm của mình với những điều kiện thuận lợi nhất. Vấn đề là phải lựa chọn hệ thống phân phối, tức là xác định các kênh phân phối như thế nào để đạt được mục đích đã định. Trong việc lựa chọn kênh phân phối, doanh nghiệp cần lưu ý bốn nhân tố sau: - Nhóm nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp: khả năng hiện tại và tương lai, những cơ hội đầu tư có thể có. Việc xem xét cần xuất phát từ khả năng vật chất, tài nguyên, nhân lực... - Nhóm nhân tố về thị trường bao gồm lượng thông tin về thị trường phục vụ cho việc nghiên cứu hệ thống phân phối. Vị trí địa lý của khách hàng, mật độ điểm bán hàng, cúng cần tính đến yếu tố khác thuộc về khách hàng như lứa tuổi, nghề nghiệp, động cơ mua bán, nhịp độ mua hàng và độ bão hoà của thị trường... - Nhân tố thuộc về sản phảm như đặc tính riêng của sản phẩm có ảnh hưởng đến việc lựa chọn kênh phân phối: giá cả sản phẩm, tình hình tồn kho và các chính sách của nhà nước đối với sản phẩm. - Hệ thống phân phối hiện có cần được xem xét khi muốn có sự thay đổi kênh phân phối hoặc mở rộng hình thức phân phối mới. Quản lý về giá: Đối với hoạt động của doanh nghiệp, giá cả có một vai trò rất lớn. Giá cả là một bộ phận cấu thành marketing hỗn hợp, là công cụ cạnh tranh quan trọng của doanh nghiệp. Đối với người tiêu dùng thì giá cả có ảnh hưởng to lớn trong quyết định mua hàng hoá dịch vụ. Vì vậy việc định giá bán phải bồi hoàn đủ chi phí, đảm bảo mức lãi và người tiêu dùng chấp nhận trong điều kiện thị trường biến động với nhiều cạnh tranh gay gắt. Có các cách định giá sau: + Định giá dựa vào chi phí + Định giá theo công thức Giá thành Giá bán = 1- hệ số lãi F Giá thành = V + Số sản phẩm TRong đó: V là chi phí biến đổi đơn vị sản phẩm F là tổng chi phí cố định + Định giá hướng vào nhu cầu + Định giá theo đối thủ cạnh tranh là căn cứ vào giá của đối thủ cạnh tranh. + Cách định giá phân biệt - Quản lý chiêu thị : Chiêu thị là hoạt động xúc tiến bán hàng của doanh nghiệp trên thị trường nói chung và thị trường mục tiêu nói riêng của doanh nghiệp. Mục tiêu của họ là nhằm bán hết được số sản phẩm đã sản xuất ra trong trường hợp có nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Chiêu thị có tác dụng hết sức to lớn trong hoạt động của doanh nghiệp và nó được coi là một bộ phận hữu cơ gắn liền với hoạt động sản xuất. Có những sản phẩm, những doanh gnhiệp, những nước chi phí cho các hoạt động chiêu thị chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng chi phí chứa giá sản phẩm (10 – 25%) Nội dung hoạt động chiêu thị của doanh gnhiệp bao gồm : + Quảng cáo : Khái niệm quảng cáo : là dùng những phương tiện thông tin đại chúng để truyền tin về sản phẩm của doanh nghiệp đến khách hàng cuối cùng trong một khoảng thời gian, không gian nhất định. Yêu cầu của quảng cáo là : Tối ưu về thông tin Hợp với pháp luật Hợp lý và đồng bộ Nghệ thuật và hấp dẫn Các phương tiện dùng cho quảng cáo : bao gồm phương tiện nghe nhìn như ti vi, phim ảnh, phương tiện in ấn như báo chí, sách vở, tờ rơi... phương tiện ngoài trời : pa nô, áp phích, phương tiện giao thông, bao bì, cửa hàng, văn phòng công ty... Kinh phí quảng cáo : là hạch toán lỗ lãi của doanh nghiệp vì vậy chủ yếu nhà sản xuất quảng cáo là chủ yếu. Kinh phí lập theo ba cách : Cách một lấy từ 2% đến 10% doanh thu Cách hai là xây dựng một quỹ cố định Cách ba là tuỳ ý Các phương pháp quảng cáo: thông thường có bốn cách quảng cáo: Thứ nhất: tiến hành quảng cáo suốt ngày đêm, loại này nên dùng quảng cáo ngoài trời và tờ rơi. Thứ hai: Tiến hành quảng cáo từng đợt. loại này cứ sau một khoảng thời gian lại tiến hành quảng cáo. Thứ ba: Tiến hành một chiến dịch quảng cáo bằng cách tung một sản phẩm mới hay đi vào một thị trường mới Thứ tư: quảng cáo đột xuất, chỉ sử dụng đối với sản phẩm có vấn đề Thông điệp quảng cáo: là nội dung thông tin cần tuyển đã được mã hoá dưới dạng một ngôn ngữ nào đó. Đánh giá hiệu quả quảng cáo: Đây là vấn đề rất khó, tuy nhiên cúng có thể sử dụng phương pháp tương đối như sau: + Điều tra tỷ lệ người hiểu thông điệp + Căn cứ vào doanh thu tăng lên của kỳ sau so với kỳ trước Xúc tiến bán hàng là các hoạt động gây mối liên hẹ giữa doanh nghiệp và khách hàng. Các hoạt động xúc tiến bao gồm: Bán hàng trực tiếp Lập sổ góp ý của khách hàng Tổ chức hội nghị khách hàng Yểm trợ bán hàng: Để có thể bán hết sản phẩm trên thị trường doanh nghiệp có thể tiến hành các hoạt động như: Tham gia hội trợ triển lãm Tham gia các hoạt động thể dục thể thao Tổ chức họp báo Mở hội thảo - Quản lý phân phối: + Phân phối là toàn bộ các hoạt động nhằm đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến khách hàng cuối cùng một cách tốt nhất + Vai trò của quản lý phân phối là: - Di chuyển sản phẩm - Chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm - Chuyển giao rủi ro - Hỗ trợ các chiến lược khác của doanh nghiệp - Cung cấp thông tin cho khách hàng + Nội dung quản lý phân phối bao gồm: - Người cung ứng( người sản xuất, người nhập khẩu) - Người trung gian: bán buôn bán lẻ, đại lý, môi giới - Các phương tiện vận chuyển, cửa hàng, kho bãi, thủ tục thanh toán + Cách chọn người trung gian bao gồm: - Người đại lý phải là người có địa điểm bán hàng tốt, có phương tiện hiện đại, nhiều mối quan hệ và có tài sản thế chấp. - Người bán buôn được chọn phải là người có vốn lớn, có nghiệp vụ bán hàng, có những uy tín trên thị trường, bán cho bán buôn có lợi về vòng quay vốn nhưng thiệt về giá. - Người bán lẻ được chọn phải là người có nghiệp vụ bán hàng, am hiểu thị trường, bán cho người bán lẻ lợi về giá nhưng thiệt về vòng quay vốn. - Người môi giới phải là người có độ tin cậy nhất định, thông thạo thị trường và có nhiều thông tin. + Các kênh phân phối cơ bản; - Kênh một và kênh hai gọi là kênh trực tiếp. Nó chỉ có người cung ứng và khách hàng. Loại kênh này phù hợp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh trên thị trường hẹp, quay vòng vốn nhanh ít rủi ro - Kênh ba và kênh bốn gọi là kênh gián tiếp.Sản phẩm hàng hoá được đưa từ người cung ứng tới khách hàng qua các bộ phận trung gian. Loại kênh này phù hợp với doanh nghiệp lớn. 3.4.Thực hiện các biện pháp marketing Việc phân tích các khả năng của thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu, xây dựng marketing-mix và thực hiện nó đòi hỏi phải có những hệ thống quản trị marketing phụ trợ. - Hệ thống lập kế hoạch marketing - Hệ thống tổ chức marketing - Hệ thống kiểm tra marketing. Ch­¬ng II: thùc tr¹ng vÒ c«ng t¸c qu¶n trÞ marketing t¹i c«ng ty tnhh th­¬ng m¹i vµ s¶n xuÊt hµ vò i. c¬ cÊu tæ chøc vµ ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh cña c«ng ty tNHH TM & Sx néi thÊt hµ vò 1. C¬ cÊu tæ chøc cña c«ng ty néi thÊt Hµ Vò a. Giíi thiÖu chung Ngày nay trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu thẩm mỹ trong đời sống con người ngày càng cao, “ không chỉ thật bền mà còn thật đẹp” đó là tiêu chí phục vụ của Công ty TNHH TM & SX nội thất Hà Vũ. - Sản phẩm được chế biến từ gỗ là loại sản phẩm không thể thiếu được trong nhu cầu sinh hoạt và đời sống con người. - Gỗ có mặt khắp mọi nơI từ phòng khách đến phòng ngủ, từ phòng ăn đến phòng tắm, từ trong nhà đến ngoài trời và Công ty Hà Vũ với mục tiêu đem đến cho người tiêu dùng những sản phẩm đồ gỗ nội thất đẹp nhất và sang trọng nhất làm cho chất lượng cuộc sống ngày càng hoàn thiện hơn. - CÔNG TY TNHH TM & SX NỘI THẤT HÀ VŨ được thành lập theo đăng ký kinh doanh số: 0102014166 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 24/09/2004 Địa chỉ công ty : K612- Tổng cục công nghiệp quốc phòng- Xã Dương Xá - Huyện Gia Lâm –Hà Nội . Điện thoại: 04.6784434 – Fax: 04.6784433 * Nghành nghề kinh doanh chính của công ty - Mua bán giường tủ, bàn, ghế; - Mua bán đồ gia dụng khác( tranh ảnh, gương soi, đệm mút) - Sản xuất giường tủ, bàn ghế sản xuất các sản phẩm khác; - Sản xuất đồ nội thất gia dụng, văn phong, trường học; - Sản xuất đồ gỗ nội thất (bàn, ghế, tủ, tủ bếp); - Sản xuất đồ dùng nội thất , văn phòng ( bàn ghế, tủ làm việc) - Sản xuất đồ dùng trong trường học ( bảng, bàn ghế, tủ) b. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY: Quản đốc PX BP. Kế toán BP. Marketing Thiết kế KCS TT.sản xuất Kế Toán Điều độ Thủ kho NV. Bán hàng Công nhân SX Phó Giám đốc NV.Mar Giám đốc công ty - Giám đốc công ty: NGUYỄN THÁI HẢI - Chịu trách nhiệm điều hành chung công việc sản xuất, kinh doanh của Công ty. - Phó Giám đốc: NGUYỄN PHƯƠNG DƯƠNG – Chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý bộ phận thiết kế mẫu mã sản phẩm và bộ phận điều độ sản xuất. - Bộ phận kế toán: Thông qua các nghiệp vụ kế toán phản ánh chính xác kết quả sản xuất kinh doanh bằng hình thức nhật ký chứng từ. Bộ phận bán hàng: Phụ trách bán sản phẩm ra thị trường thông qua các đại lý, các cửa hàng bán nội thất trên thị trường miền Bắc. 2. ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh cña c«ng ty néi thÊt hµ vò CÔNG TY TNHH TM & SẢN XUẤT NỘI THẤT HÀ VŨ hiện tại đang sản xuất các mặt hàng nội thất văn phòng, trường học và gia đình bằng chất liệu gỗ Công nghiệp phủ sơn PU. 2.1. Nguyên liệu để sản xuất sản phẩm 2.1.1. Chất liệu gỗ - Gỗ của Công ty Nội thất Hà Vũ sử dụng là loại gỗ MDF siêu mịn được sản xuất bởi Công ty MDF Gia Lai. + Với mục đích sử dụng tài nguyên rừng hợp lý- bền vững – Hiệu quả. Tổng Công ty lâm nghiệp Việt nam (Vinafor) trong những năm tài chính 2000-2002 đã đầu tư trồng17.000 ha rừng nguyên liệu, xây dựng nhà máy sản xuất ván MDF Gia Lai từ gỗ rừng trồng. + Nhà máy MDF Gia Lai công suất 54.000 m3/năm với thiết bị – công nghệ tiên tiến Châu Âu. + Sản phẩm của nhà máy MDF đã thoả mãn các yêu cầu thiết kế kỹ thuật , mỹ thuật cao của những công trình nội thất cao cấp trong nước và đồ mộc xuất khẩu. + Chỉ tiêu chất lượng ván (MDF) Chỉ tiêu đơn vị Ván MDF Gia Lai Tiêu chuẩn chất lượng ván EN 622 – 1; EN 622 - 5 Kích thước ván mm (1.830 x 2.440) Chiều dày mm 6-30 Cường độ chịu uốn N/mm2 33-51 độ kết dính bên trong N/mm2 0,97-1,13 Trương nở chiều dày 24h % 2,6-3,5 độ ẩm % 4-11 Tỷ trọng Kg/m3 710-850 Độ bám đinh vít: Bề mặt Cạnh N N 1550-2000 1000 - 1500 - Ngoài ra Gỗ MDF khi ra thành phẩm đã được xử lý bằng những chất phụ gia khác nhau nên đã khắc phục được nhược điểm của một số loại gỗ tự nhiên như mối mọt , cong vênh trong thời gian sử dụng. - Về giá thành , loại gỗ MDF mà công ty sử dụng có giá thành thấp hơn so với gỗ tự nhiên trên thị trường, do đó người tiêu dùng đều có thể sử dụng được những đồ nội thất trong gia đình bằng chất liệu gỗ công nghiệp mà không lo phảI mua quá đắt những sản phẩm cùng loại bằng chất liệu gỗ tự nhiên. - Tuy nhiên gỗ MDF có nhược điểm là không chịu được nước vì vậy các sản phẩm đều phảI có những chân tăng có nhiệm vụ tạo khoảng cách giữa sản phẩm và mặt đất. - Do điều kiện khí hậu Việt Nam là khí hậu nhiệt đới gió mùa nên trong năm thường có thời điểm “nồm”, hiện tượng tường nhà và sàn nhà đổ mồ hôI vì vậy ít nhiều ảnh hưởng đến tâm lý của người tiêu dùng lo sợ sản phẩm sẽ chóng hỏng. Nhưng những năm gần đây các văn phòng , cao ốc và gia đình , trường học đã dần đưa vào sử dụng những sản phẩm có chất liệu từ gỗ MDF do nó mang tính hiện đại, màu sắc sản phẩm có thể theo ý thích người tiêu dùng và bên cạnh đó đó họ đã khắc phục được nhược điểm của gỗ bằng cách kê cách xa tường một chút, và lúc nào cũng để chân tăng bảo vệ sản phẩm. - Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại gỗ MDF của một số công ty nhập từ Malayxia, Trung Quốc…. Và một số công ty trong nước đang sản xuất như : Công ty MDF Gia Lai thuộc tổng công ty VINAFOR, Công ty MDF Quảng Trị, Xí nghiệp chế biến gỗ và lâm sản Việt Trì…Loại gỗ mà Công ty nội thất hà Vũ đang sử dụng là gỗ MDF của Công ty MDF Gia Lai với một số ưu điểm vượt trội: + Ván MDF Gia Lai có khổ rộng hơn tất cả các loại ván MDF khác trên thị trường, độ dày của ván đa dạng, phông phú . + Ván MDF Gia Lai có giá cả phù hợp , nguồn hàng phong phú đáp ứng được những yêu cầu của nhà sản xuất nội thất. + So với loại ván Malayxia có giá cao hơn thì chất lượng Ván MDF của Gia Lai tương đương, ngoài ra nó vượt trội hơn tất cả các loại khác trên thị trường. Công ty MDF Gia Lai hiện nay cũng đã xuất khẩu được sản phẩm đI nhiều nước trên thế giới. - Các sản phẩm Gỗ MDF hiện nay đang được sử dụng ngày càng nhiều trên thị trường với sự đa dạng phong phú: sàn gỗ lát nền, cửa đI, cửa sổ cho các công trình; bàn ghế văn phòng, trường học; giường , tủ ,tủ bếp cho gia đình; vỏ hộp bánh kẹo cao cấp….. - Như vậy khi sử dụng những sản phẩm gỗ công nghiệp sẽ góp phần bảo vệ nguồn tài nguyên rừng đang ngày càng bị cạn kiệt và đồng thời bắt nhịp với những sản phẩm của cuộc sống hiện đại trên thế giới. 2.1.2.Chất liệu sơn - Chỉ gỗ MDF thôI thì không đủ làm nên một sản phẩm vừa đẹp , hiện đại, sang trọng cũng như độ bền không được lâu. Công ty nội thất Hà Vũ sử dụng giấy vân tạo màu và sơn PU công nghiệp dành cho gỗ trong các sản phẩm nội thất của mình. - Sơn Pu mà công ty Hà Vũ đang sử dụng là loại sơn dành riêng cho các sản phẩm gỗ công nghiệp . - Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại sơn Trung Quốc, Đài Loan và một số công ty sản xuất trong nước như Công ty Hoà Phong với nhãn hiệu Sơn Đại Kiều, công ty Duy Hoàng…. - Công ty Hà Vũ hiện tại đang sử dụng sản phẩm của cả hai công ty trong nước do có một số yếu tố sau: + Tất cả nguyên liệu đều được các công ty này nhập từ nước ngoài, Chất lượng đang tốt nhất trong các loại sơn có mặt trên thị trường Việt Nam. + Giá cả tuy hơI cao so với các loại sơn chợ nhưng độ đậm đặc, định tính và định lượng đều đáp ứng được yêu cầu của nhà sản xuất nội thất về nội thất. + Cả hai công ty đều có chứng nhận về TCVN- ISO 9001-2000 cũng như có chứng nhận của các tổ chức uy tín trên thế giới như tổ chức Quacert (Hoa Kỳ). +Tất cả các mẫu sản phẩm đều có chứng nhận về tỷ lệ độc hại dưới mức cho phép, có thể sử dụng trong nội thất mà không lo ngại ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. - Sơn PU có tác dụng tạo một lớp chai cứng trên bề mặt sản phẩm, bảo vệ lớp gỗ bên trong, giữ màu sắc cho sản phẩm và tạo độ bóng mịn bên bề mặt phẩm. 2.1.3. Một số nguyên liệu khác: - Giấy dán tạo vân gỗ: Đây là loại giấy có vân gỗ dùng để dán trên bề mặt gỗ tạo cảm giác như là thớ gỗ thật. - Phụ kiện đI kèm: khoá tủ, ray ngăn kéo , vít liên kết, mắc áo……. Tất cả những phụ kiện hỗ trợ cho sản phẩm nội thất. 2.2. Quy trình sản xuất sản phẩm: - Khi có đơn đặt hàng hoặc kế hoạch làm sản phẩm tiêu chuẩn dự trữ, Giám đốc Công ty làm phiếu giao việc cho phó Giám đốc. - Phó Giám đốc sau khi nhận được phiếu giao việc tiến hành làm lệnh sản xuất giao xuống từng bộ phận. + Đầu tiên bộ phận thiết kế có trách nhiệm cung cấp những bản vẽ chi tiết sản xuất của từng loại hàng có trong lệnh cho bộ phận điều độ. + Người điều độ tập hợp toàn bộ dữ liệu của lệnh sản xuất rồi chuyển xuống Quản đốc phân xưởng, kỹ thuật. - Quản đốc phân xưởng là người chỉ đạo triển khai sản xuất theo lệnh đã được giao xuống các tổ trưởng từng công đoạn , các tổ trưởng lại tổ chức cho công nhân của mình sản xuất. - Kỹ thuật là người cũng được cầm 01 lệnh sản xuất, có trách nhiệm kiểm tra xem sản phẩm của lệnh đã đúng yêu cầu kỹ thuật chưa, đúng bản vẽ chưa và khi phát hiện ra sai sót ở công đoạn nào phảI cho tiến hành lập biên bản và tiến hành khắc phục ngay tại công đoạn đó. - Một sản phẩm sản xuất ra phảI tuân thủ đầy đủ theo một quy trình sau đây: + gỗ được cắt chi tiết theo bản vẽ + gỗ được cắt ra đem ghép lại để được những khối hộp hoặc đường cong ( đối với các sản phẩm yêu cầu ghép) + những sản phẩm không yêu cầu ghép ( tủ tài liệu, bàn làm việc đơn giản…) và những sản phẩm đã khô keo sau khi ghép được tập hợp ra để khoan trên máy khoan dàn. + Một số sản phẩm cần dán cạnh nẹp được đưa ra ngoài máy dán cạnh tự động để dán. +Sau khi khoan xong các sản phẩm được chuyển vào công đoạn làm phẳng bằng mattít. + sản phẩm đã được làm phẳng được đưa vào dán giấy vân gỗ theo yêu cầu của khách hàng. + Dán giấy xong, tiến hành sơn lót cho sản phẩm. + Sau khoảng 6-8 giờ, bề mặt sản phẩm đã khô, công nhân tiến hành trà phẳng. + sản phẩm được trà phẳng lại được sơn lót một lần nữa. Tác dụng của việc sơn nhiều lần như vậy là để cho sơn ngấm dần vào gỗ và làm nổi màu vân gỗ lên. + Tiến hành trà phẳng lớp sơn lót đI, công nhân tiếp tục lên màu cho sản phẩm sau đó sơn phủ 02 lần nữa. + Sau thời gian 6-8 tiếng khi bề mặt sản phẩm đã khô được chuyển ra công đoạn hoàn thiện, đóng gói. + Phụ kiện đI kèm sản phẩm là liên kết, tay nắm, nắp điện thoại…..được đóng gói cùng sản phẩm. + Sản phẩm ra thị trường dưới dạng chưa lắp ghép. Khi giao cho khách hàng mới được công nhân lắp ghép hoàn chỉnh. Tác dụng của kết cấu sản phẩm như vậy để thuận tiện cho việc vận chuyển, thay đổi vị trí, gọn nhẹ trong quá trình di chuyển. + Sản phẩm hoàn thiện đóng gói xong được nhập kho dưới dạng thành phẩm. 2.3. Hoạt động kinh doanh của công ty Do bước đầu mới sản xuất một loại sản phẩm đồ gỗ công nghiệp phủ sơn PU- mặt hàng hiện đang được đánh giá là hàng cao cấp trên thị trường. Một số cơ quan, công sở loại hàng này chỉ được dùng cho các cấp lãnh đạo, vì vậy công ty gặp ít nhiều khó khăn khi vào thầu các công trình lớn. Tất cả các công trình đều yêu cầu rất nhiều chủng loại hàng, rất nhiều chất liệu do đó Công ty có chức năng thương mại thêm những mặt hàng đó. Hiện nay trên thị trường có một số công ty lớn trong lĩnh vực đồ nội thất như Hoà Phát, Xuân Hoà, Hoàng Anh Gia Lai…..và đây hiện là những nhà cung cấp sản phẩm cho Công ty nội thất Hà Vũ. Tuy nhiên trong tương lai Công ty nội thất Hà Vũ sẽ phát triển thêm nhiều ngành hàng để đa dạng hoá sản phẩm của mình và phát triển kinh doanh để Công ty có thể tạo được chỗ đứng trên thị trường và ngày càng lớn mạnh. 2.4. Các mặt quản lý của công ty 2.4.1 Quản lý về tài chính CÔNG TY TNHH TM & SX NỘI THẤT HÀ VŨ sử dụng phương pháp kế toán Nhật ký chứng từ ghi sổ để theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. -Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán căn cứ chứng từ kế toán đã kiểm tra để lập “Chứng từ-ghi sổ” hoặc để lập “ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán” theo từng loại nghiệp vụ. - Trên cơ sở số liệu của “Bảng tổng hợp chứng từ kế toán” để lập Chứng từ- ghi sổ. Chứng từ – ghi sổ sau khi đẫ lập xong chuyển cho kế toán trường hoặc người phụ trách kế toán ký duyệt, rồi chuyển cho kế toán tổng hợp đăng ký vào Sổ Đăng ký Chứng từ – Ghi sổ để ghi số và ngày vào chứng từ ghi sổ. - Chứng từ ghi sổ chỉ sau khi đã ghi vào Sổ Đăng ký Chứng từ – Ghi sổ mới được sử dụng để ghi vào Sổ CáI và các sổ, thẻ kế toán chi tiết. - Sau khi phản ánh tất cả chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng vào Sổ CáI, kế toán tiến hành cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng tài khoản. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu trên Sổ CáI được sử dụng lập “Bảng cân đối tài khoản” - Đối với các tài khoản phảI mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ kế toán, Bảng tổng hợp chứng từ kế toán kèm theo chứng từ ghi sổ là căn cứ để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết theo yêu cầu của từng tài khoản. - Cuối tháng tiến hành cộng các sổ, thẻ kế toán chi tiết, lấy kết quả lập “ Bảng tổng hợp sổ chi tiết” theo từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với số liệu trên số CáI của tài khoản đó. Các “Bảng tổng hợp chi tiết” của từng tài khoản sau khi đối chiếu được dùng làm căn cứ lập báo cáo tài chính. Các khoản thu chi tài chính: A. Khoản thu: Khoản thu của công ty Hà Vũ là số tiền thu được sau khi bán hàng. Đối với các đại lý của công ty tiền bán hàng được thu mỗi tháng một lần vào ngày quy định. Hàng tháng kế toán công nợ có trách nhiệm tổng hợp Công nợ của từng khách hàng và thu tiền hàng về cho công ty. Đối với những hợp đồng cung cấp trực tiếp, tiền hàng được thu về sau khi hợp đồng hoàn thành. B. Khoản chi: tất cả các khoản chi phục vụ sản xuất và bán hàng của công ty. - Tất cả những khoản thu chi đều được thông qua bộ phận kế toán sau đó kế toán trưởng kiểm tra và chuyển lên để Giám Đốc Công ty ký duyệt. 2.4.2 Nhân lực: 2.4.2.1 . Tất cả cán bộ công nhân viên trong CÔNG TY TNHH NỘI THẤT HÀ VŨ khi nộp đơn xin việc vào công ty đều phải qua phỏng vấn. - Người trực tiếp phỏng vấn là Giám đốc Công ty. - Trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày khi CBCNV muốn xin nghỉ phép: a. Đối với nhân viên khối hành chính khi xin nghỉ phép phảI thông qua trưởng bộ phận sau đó gửi giấy lên Giám đốc công ty. + Trong trường hợp nghỉ dài ngày (từ 02 ngày trở lên) phảI được sự đồng ý của Giám đốc Công ty. + Nếu ốm đau, tai nạn… bất ngờ phảI trực tiếp gọi điện cho Giám đốc Công ty thông báo và xin phép. b. Đối với công nhân trực tiếp dưới phân xưởng sản xuất: + Khi nghỉ 01 ngày phảI thông qua tổ trưởng tổ sản xuất của mình sau đó gửi giấy phép cho Quản đốc phân xưởng. + Nếu nghỉ từ 03 ngày trở lên phảI trực tiếp xin phép Giám đốc công ty. + Trong trường hợp không thể đến xin phép được phảI gọi điện cho Giám đốc Công ty xin nghỉ. 2.4.2.2. Đối với chế độ khen thưởng kỷ luật: a. Khen thưởng: Công ty tuân thủ đầy đủ những quy định về ngày nghỉ lễ, Tết theo quy định của Nhà Nước. + Ngoài ra tất cả những ngày nghỉ này đều được hưởng lương, thưởng. + Trong quá trình sản xuất những cá nhân, tập thể nào làm tốt công việc được giao đều được Công ty thưởng bằng nhiều hình thức khác nhau: tiền mặt, quà hoặc đi du lịch……. b. Kỷ luật: Tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty khi vi phạm nội quy công ty, khi làm thiệt hại về kinh tế cho công ty đều bị kỷ luật tuỳ theo mức độ nặng nhẹ khác nhau: cảnh cáo, phạt hành chính bằng công lao động, bằng tiền mặt nếu làm thiệt hại nhiều về kinh tế…. Tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty đều có quyền hạn và trách nhiệm đề xuất những ý kiến về sản xuất, về kinh doanh…. lên cấp trên của mình sau đó là lên Giám đốc Công ty để xây dựng một Công ty ngày càng lớn mạnh. 2.4.3. Quản lý về khoa học kỹ thuật. - Do đặc thù ngành sản xuất đồ gỗ vẫn còn mang tính chất thủ công. Mặc dù nguyên liệu sản xuất của công ty là gỗ công nghiệp và máy móc thiết bị hiện đại đã có nhưng vẫn có những công đoạn thủ công cần sự khéo léo, tinh tế của người thợ. - So với những công ty trong nước sản xuất cùng ngành hàng vừa và nhỏ thì máy móc của công ty nội thất Hà Vũ là tương đối đầy đủ và đồng bộ. ở miền Bắc do có nhiều làng nghề phát triền ngành hàng này như Bắc Hồng – Hà Tây, Bắc Ninh , Đông Anh và rảI rác một vài cơ sở nhỏ ở Hà Nội với quy mô gia đình, xưởng nhỏ ,chi phí thấp nên thời gian đáp ứng hàng cũng như nháI lại mẫu mã của Công ty rất nhanh, vì vậy việc quản lý về kỹ thuật là điều rất quan trọng đối với công ty Hà Vũ. - Tất cả các sản phẩm Của Công ty đều được thiết kế chi tiết trên máy tính . Sau khi thiết kế, bản vẽ được đưa lên Phó Giám đốc Công ty- là người trực tiếp quản lý kiểm tra, duyệt, đóng dấu và đưa xuống phân xưởng sản xuất. - Mỗi công đoạn sản xuất được đưa bản vẽ chi tiết của công đoạn đó và công nhân theo bản vẽ đó tiến hành sản xuất. - Việc chuyển giao các công đoạn đều có phiếu bàn giao sản phẩm ghi đầy đủ các chi tiết của sản phẩm. - Khi sản phẩm được hoàn thành nhập kho, bản vẽ được thu lại cho bộ phận kế hoạch giữ. - Tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty ra về không được phép mang bất cứ giấy tờ, dụng cụ gì liên quan đến công việc sản xuất kinh doanh của Công ty. - Nếu ra ngoài làm việc cho Công ty phảI được sự thông báo của những người thuộc cấp quản lý cho bảo vệ của Công ty biết. - Người nhà, bạn bè của cán bộ công nhân viên trong công ty khi đến thăm không được phép xuống nơi sản xuất. - Đối với những khách hàng, đối tác làm ăn muốn xuống tham quan phân xưởng sản xuất phảI được sự đồng ý của Giám đốc Công ty. 2.4.4. Hoạt động bán hàng của công ty 2.4.4.1. Thị trường đồ gỗ nội thất bằng chất liệu gỗ công nghiệp hiện nay a. Ngoài nước: - Mặt hàng đồ gỗ nội thất công nghiệp phủ sơn PU được biết đến ở nhiều nước trên thế giới và hiện tại đang là sự lựa chọn cho nhiều văn phòng, cao ốc, trường học…. - Với những tiện ích mà mặt hàng này đem lại nó dần dần thay thế vị trí của các sản phẩm gỗ tự nhiên ngày càng đắt đỏ và khan hiếm. - Một số nước ở gần Việt Nam như: Trung Quốc, Malayxia, TháI Lan … loại hàng này rất phát triển và là nơI cung cấp cho những công ty trong nước của Việt Nam nhập về bán nhiều nhất vào những năm 1996,1997. - ở Trung Quốc có những thành phố nội thất, đó là cáI nôI ra đời những sản phẩm mà hiện nay xuất hiện trên thị trường Việt Nam với cáI mác nội thất Đài Loan, Singapo. b. Trong nước: Trước đây, những mặt hàng đồ gỗ nội thất công nghiệp phủ sơn khi được nhập từ Trung Quốc, TháI Lan về có giá bán rất cao, thường có giá hàng chục triệu đồng/ bộ. Do giá bán cao như thế nên chỉ một số văn phòng, cao ốc cao cấp hoặc một số gia đình có thu nhập khá trở lên mới sử dụng. Hiện nay những mặt hàng nhập về giá đã thấp hơn nhưng đI kèm với nó là chất lượng lại kém hơn. Ngoài ra hiện nay đã có rất nhiều cơ sở, công ty trong nước cũng sản xuất được những mặt hàng với chất lượng , kiểu dáng và chất lượng tương đương như hàng nhập nhưng giá thành lại thấp hơn rất nhiều. 2.4.4.2 Phương thức bán hàng hiện tại cña C«ng ty néi thÊt Hµ Vò Phương thức bán hàng hiện nay của Công ty thông qua các kênh phân phối chủ yếu là các đại lý , các cửa hàng bán các sản phẩm nội thất trên phạm vi toàn miền Bắc. Công ty Hà Vũ cung cấp hàng theo đơn đặt hàng hoặc các mặt hàng tiêu chuẩn có sẵn của Công ty khi nhận được đơn đặt hàng của khách hàng. Phương thức bán hàng “ Mua đứt bán đoạn” . Chỉ chiết khấu tuỳ theo tỷ lệ khi doanh số mua hàng của khách đạt ở mức công ty quy định. Ngoài ra Công ty chịu trách nhiệm vận chu._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31856.doc
Tài liệu liên quan