Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội (MB)

LỜI MỞ ĐẦU Mục tiêu của mọi công cuộc đầu tư là đạt được kết quả mới cao hơn những hy sinh về nguồn lực mà nhà đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư. Muốn cho nền kinh tế được phát triển thì cần thiết phải tiến hành các hoạt động đầu tư. Do đặc điểm của đầu tư nên nếu có những sai lầm trong hoạt động đầu tư thì hậu quả sẽ rất nặng nề và rất khó khắc phục, đôi khi không thể khắc phục được. Bởi vậy, công tác thẩm định dự án đầu tư là rất cần thiết. Thông qua công tác thẩm định mà chúng ta có

doc76 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1535 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội (MB), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thể lựa chọn những dự án có tính khả thi cao và loại bỏ những dự án không khả thi về mặt tài chính, môi trường, thị trường, .... Qua quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Quân đội đã cho em thấy được tầm quan trọng trong công tác thẩm định dự án đầu tư đối với việc ra quyết định tài trợ vốn cho dự án. Để thấy được rõ hơn vai trò và thực trạng của công tác thẩm định và hoàn thiện hơn nữa nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư, em đã lưạ chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội ” Bài viết gồm 2 chương: Chương 1: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội. Chương 2: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn đã giúp em hoàn thành đề tài này. Em cũng xin cám ơn các cán bộ Ngân hàng TMCP Quân đội, đặc biệt là các cán bộ chuyên viên Phòng dự án và Khách hàng lớn - nơi em thực tập đã giúp em rất nhiều trong quá trình thực tập cũng như tìm hiểu về đề tài này. Do kiến thức và thời gian có hạn nên nội dung đề tài của em còn nhiều thiếu sót, em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cho bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG I THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 1.1 Khái quát về ngân hàng TMCP Quân đội 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân đội Ngân hàng TMCP Quân đội được thành lập vào ngày 04/11/1994 theo giấy phép số 0054/NH – GP, do Ngân hàng nhà nước cấp ngày 14/ 09/1994 và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 060297, do Sở kế hoạch – Đầu tư Hà Nội cấp ngày 30/9/1994 ( sửa đổi ngày 27/12/2002 ) dưới hình thức là ngân hàng cổ phần, chuyên kinh doanh về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng với mục đích phục vụ các doanh nghiệp Quân đội sản xuất quốc phòng và làm kinh tế. Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội. Tên giao dịch : Military Comercial Joint Stock Bank. Hội sở: Toà nhà Ngân hàng Quân đội tại số 3 Liễu Giai, Phường Cống Vị, Quận Ba Đình, Hà Nội. Với số vốn góp ban đầu thành lập là 20 tỷ đồng, Ngân hàng TMCP Quân đội là một pháp nhân kinh tế độc lập, có tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước và có quyền tự chủ trong mọi hoạt động kinh doanh. Sản phẩm và dịch vụ chính của MB gồm: - Các sản phẩm dịch vụ dành cho nhóm khách hàng cá nhân: Tiền gửi, tài khoản, giấy tờ có giá ngắn hạn ,cho vay cá nhân ,dịch vụ thẻ ,dịch vụ chuyển tiền ,dịch vụ ngoại hối cá nhân ,dịch vụ khác - Các sản phẩm dịch vụ dành cho nhóm khách hàng doanh nghiệp: Tiền gửi, tín dụng doanh nghiệp, sản phẩm ngoại hối, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thanh toán quốc tế, dịch vụ thanh toán trong nước, sản phẩm giấy tờ có giá, dịch vụ khác - Sản phẩm, dịch vụ cho nhóm khách hàng định chế: ngân hàng đại lý, thị trường tài chính gồm, thị trường tiền tệ, thị trường ngoại hối, sản phẩm công cụ nợ gồm: uỷ thác đầu tư giấy tờ có giá với các dịch vụ như tư vấn phân tích đầu tư, quản lý danh mục đầu tư, uỷ thác đầu tư, các gói dịch vụ đầu tư giấy tờ có giá với tỷ suất sinh lời cao; Và tư vấn bảo lãnh phát hành giao dịch trái phiếu. Ngân hàng Quân đội (NHQĐ) ra đời với mục đích kinh doanh tiền tệ, dịch vụ ngân hàng nhằm chủ yếu phục vụ các doanh nghiệp quân đội tham gia làm kinh tế, các dự án quốc phòng. Phương châm hoạt động của NHQĐ là “ VỮNG VÀNG – TIN CẬY”; Ngân hàng luôn gắn bó với khách hàng truyền thống, không ngừng mở rộng các thành phần kinh tế ,Ngân hàng đã góp sức vào nhiều công trình lớn của đất nước như Nhà máy thủy điện Hàm Thuận – Đa Mi, cảng Hàng không Nội Bài, Tân Sơn Nhất…Trong những năm qua, NHQĐ luôn là người đồng hành tin cậy của khách hàng và uy tín của Ngân hàng được củng cố và phát triển. Trong nhiều năm qua, Ngân hàng TMCP Quân đội đã nhận được nhiều giải thưởng xuất sắc. Trong hai năm liên tục 2004 và 2005, Ngân hàng TMCP Quân đội được nhận giải dịch vụ thanh toán toàn cầu và quản lý vốn xuất sắc do SHB – Mỹ trao tặng. Năm 2006, MB được được tập đoàn Standard Chartered Bank trao tặng giải thưởng “ Ngân hàng đạt chất lượng thanh toán quốc tế xuất sắc năm 2006”. Đồng thời, MB cũng nhận được nhiều giải thưởng khác do các tổ chức cá nhân trong nước bình trọn: Sao vàng đất Việt, Thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2005, Thương hiệu Việt uy tín chất lượng năm 2007, giải thưởng “ Quả cầu vàng”, danh hiệu : “ Doanh nghiệp dịch vụ được hài lòng nhất năm 2008”…Với những kết quả tốt đẹp đã đạt được, Ngân hàng TMCP Quân đội đã trở thành một trong những Ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân đội Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân đội Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban trong Ngân hàng TMCP Quân như sau: Nhìn vào sơ đồ tổ chức của MB ta thấy có 4 cấp quản trị bao gồm: HĐQT; ban điều hành; giám đốc và trưởng các khối; các trưởng và phó phòng, trung tâm. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của một số chức danh và bộ phận chính trong Ngân hàng Quân đội như sau: Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của ngân hàng, quyết định các vấn đề liên quan đến chủ trương, định hướng phát triển của ngân hàng trong các thời kỳ trung và dài hạn; các chương trình đầu tư và các vấn đề liên quan đến hoạt động của ngân hàng vượt quá thẩm quyền hội đồng quản trị… Hội đồng quản trị: Với chức năng là cơ quan quản trị MB do đại hội đồng cổ đông bầu ra, HĐQT quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền và được đại hội đồng cổ đông uỷ quyền thực hiện. HĐQT cử ra thường trực hội đồng quản trị để thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động của MB và kịp thời xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyển của tổng giám đốc. HĐQT có 6 thành viên gồm 1 chủ tịch (Trung tướng Phạm Tuân), 2 phó chủ tịch và 3 thành viên. Tổng giám đốc: Có nhiệm vụ điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng theo đúng pháp luật, điều lệ của Ngân hàng; trình Hội đồng hội đồng quản trị các báo cáo theo đúng quy định hiện hành về tình hình hoạt động tài chính và kết quá kinh doanh. Ban kiểm soát: Là cơ quan kiểm tra hoạt động tài chính của ngân hàng, giám chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ của MB. Ban kiểm soát có 4 thành viên gồm 1 trưởng ban và 3 thành viên. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban kiểm soát là phòng kiểm toán và phòng kiểm soát nội bộ. Nhóm các công ty con: Công ty cổ phần chứng khoán thăng long (TSC): Thực hiện chức năng môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư và lưu ký chứng khoán. Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản MB (AMC): Thực hiện tiếp nhận và quản lý các tài sản nợ đọng và tài sản đảm bảo nợ vay liên quan đến các khoản nợ để xử lý thu hồi cho ngân hàng. Ngoài ra công ty còn thay mặt cho ngân hàng tham gia một số dự án. Công ty cổ phần quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Hà Nội (HFM) hoạt động trong lĩnh vực lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn tài chính, tư vấn đầu tư chứng khoán và đầu tư chứng khoán. Công ty cổ phần địa ốc MB: Hoạt động trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh bất động sản, tư vấn đầu tư bất động sản. Phòng đầu tư và Quản lý dự án: Tham mưu cho hội đồng tín dụng và đầu tư, nghiên cứu đề xuất xây dựng chính sách đầu tư trình hội đồng tín dụng và đàu tư mà Ngân hàng xem xét; quản lý các hoạt động đầu tư của Ngân hàng; thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn và cho vay các dự án trung và dài hạn có quy mô lớn; tham gia các đề án nghiên cứu phát triển; tổng hợp thông tin. Khối khách hàng doanh nghiệp gồm: Phòng khách hàng doanh nghiệp: Là cơ quan chuyên cho vay doanh nghiệp lớn và định chế tài chính, xử lý các yêu cầu về đơn từ, thực hiện thẩm định tín dụng, theo dõi các khoản vay. Phòng phát triển khách hàng doanh nghiệp: Là cơ quan giúp việc cho tổng giám đốc trong việc phát triển khách hàng doanh nghiệp lớn, phát triển sản phẩm cho khách hàng và quan hệ khách hàng. Khối khách hàng cá nhân gồm: phòng khách hàng doanh nghiệp và phòng phát triển khách hàng doanh nghiệp, nhưng đối tượng phục vụ là khách hàng cá nhân. Khối Treasury: Có phòng nguồn vốn và kinh doanh ngoại tệ có chức năng quản lý tài sản nợ - có, quản lý nguồn vốn, cân đối điều hoà nguồn vốn của toàn hệ thống và hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Phòng thanh toán quốc tế: Với chức năng chính là cung cấp các dịch vụ thanh toán và tư vấn thanh toán quốc tế; thiết lập quan hệ với các tổ chức tín dụng, ngân hàng khác, công ty tài chính và các doanh nghiệp nước ngoài. Phòng kế hoạch tổng hợp và pháp chế: Có chức năng lập kế hoạch hoạt động cho toàn hệ thống và cho ban lãnh đạo, hoạch định chính sách và chiến lược kinh doanh cho ngân hàng. Trung tâm công nghệ thông tin: Có chức năng xây dựng và quản lý mạng lưới tại hội sở và toàn hệ thống của ngân hàng, phục vụ cho hoạt động bảo dưỡng và sửa chữa máy móc. Khối tổ chức – Nhân sự - Hành chính: Hỗ trợ kinh doanh, làm công tác quản lý, tổ chức lưu trữ hồ sơ và thông tin nhân viên, phát triển nhân viên mới và tìm kiếm lãnh đạo cao cấp, lập kế hoạch và tổ chức đào tạo nội bộ và cử cán bộ đi đào tạo. Phòng tài chính kế toán: Phòng này có nhiệm vụ thực hiện công tác thống kê, kế toán kịp thời, giúp tổng giám đốc về công tác quản lý tài chính. Phòng kiểm toán nội bộ: Thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo việc thực hiện quy chế chính sách của Ngân hàng và các quy định của pháp luật trong toàn hệ thống; đánh giá mức độ an toàn, xây dựng quy trình quy chế đảm bảo giảm thiểu rủi ro trình hội đồng quản trị phê duyệt; kiểm toán hoạt động của Ngân hàng, phối hợp với bộ phận tài chính và kế toán thực hiện quyết toán tài chính cho các hoạt động kinh doanh và đầu tư. Chinh nhánh cấp I và cấp II: Các chinh nhánh cấp II của Ngân hàng Quân đội nhìn chung quy mô nhỏ, nhân sự chưa nhiều, tính chuyên môn riêng biệt là chưa có, mỗi cán bộ có thể nhiều chức năng, từ thẩm định ban đầu, quyết định và theo dõi sau khi đã đưa ra quyết định. 1.1.2 Tổng quan về hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Quân đội 1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn Biểu đồ 1.1 : Tổng vốn huy động ( Đơn vị : tỷ đồng ) (Nguồn: Báo cáo thường niên 2008 ) Nhìn vào biểu đồ ta nhận thấy: Tổng vốn huy động qua năm 2004, 2005 tăng chậm, lượng vốn huy động được tăng trưởng ngày một cao hơn trong các năm 2006, 2007, 2008, 2009, đặc biệt có có bước tăng trưởng nhảy vọt trong năm 2007 với lượng vốn huy động tăng gấp đôi so với năm 2006. Mặc dù trong năm có nhiều biến động về thanh khoản, cạnh tranh gay gắt trên thị trường nhưng huy động vốn của MB vẫn khá tốt: Tính đến 31/12/2008 vốn huy động đạt 36.529,1 tỷ đồng, tăng 58% so với năm 2007 và bằng 118% kế hoạch đặt ra. Mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới nhưng tổng vốn huy động tại MB năm 2009 đạt 45000 tỷ đồng,tăng trên 23%. Nguyên nhân của sự tăng trưởng này là do Việt Nam ra nhập WTO đã thu hút một lượng lớn các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đầu tư, đồng thời thể hiện một sự cố gắng nỗ lực vượt bậc của cán bộ và nhân viên của MB, thể hiện uy tín và hình ảnh tốt đẹp của MB đối với khách hàng. 1.1.2.2 Hoạt động tín dụng Biểu đồ 1.2: Tổng dư nợ ( Đơn vị: tỷ đồng ) ( Nguồn: Báo cáo thường niên 2008 ) Biểu đồ 1.3: Tỷ lệ nợ xấu ( Đơn vị: % ) ( Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008 ) Biểu đồ 1.4: Hệ số an toàn vốn ( Đơn vị: % ) ( Nguồn: báo cáo thường niên 2008 ) Tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng năm 2008 là 15470,6 tỷ đồng, tăng( )% so với năm 2007. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng được cải thiện đáng kể, trong những năm qua Ngân hàng đã tích cực triển khai tăng cường kiểm soát hoạt động tín dụng, cơ cấu lại nợ, chuẩn hóa lại quy trình, từng bước hoàn thiện hệ thống kiểm soát rủi ro và các công cụ quản lý, chấp hành tốt các quy định hiện hành. Nhờ vậy Ngân hàng đã hạn chế được rất nhiều những khoản nợ quá hạn mới phát sinh, thu hồi được phần lớn số nợ đọng từ năm trước và tỷ lệ trích lập dự phòng đạt trên 60% các khoản nợ quá hạn. Ngân hàng luôn đảm bảo nguyên tắc thận trọng, an toàn vốn đi đôi với hiệu quả sử dụng vốn, cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận, hệ số an toàn vốn của MB năm 2008 duy trì ở mức 12,35%, cao hơn nhiều so với hệ số an toàn tối thiểu 8% mà NHNN quy định. Mặc dù hoạt động tín dụng năm 2008 đặc biệt chứa đựng nhiều rủi ro từ rủi ro tín dụng, rủi ro pháp lý, rủi ro ngoại hối... nhưng với chính sách tín dụng hợp lý, tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng, tập trung rà soát danh mục cho vay bao gồm giám sát từ xa và giám sát tại chỗ, phát triển tín dụng thận trọng trên cơ sở tăng cường tái cơ cấu dư nợ, danh mục cho vay phù hợp, MB đã hạn chế tối đa rủi ro khi tình hình kinh tế khó khăn hơn. Đồng thời, MB thường xuyên có chỉ đạo trực tiếp, kiểm tra, kiểm soát các Chi nhánh, đảm bảo tính tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định, chính sách của NHNN trên toàn hệ thống. Nhờ vậy, MB luôn kiểm soát chặt chẽ được nợ quá hạn. Nợ xấu đến 31/12/2008 là 1,83% trong tổng dư nợ, thấp hơn nhiều mức trung bình ngành là 3,5%. Hệ thống Xếp hạng tín dụng nội bộ được Ngân hàng Nhà nước cho phép chính thức triển khai cũng đã giúp MB phân loại nợ và trích lập dự phòng theo tiêu chuẩn quốc tế, phản ánh một cách tổng quan và đúng bản chất về tình hình chất lượng tín dụng của khách hàng. 1.1.2.3 Các hoạt động phi tín dụng Hoạt động phi tín dụng trong năm 2008, đã có nhiều chuyển biến và đạt được nhiều kết quả tốt đẹp, đóng góp vào sự thành công chung của MB. Kết quả hoạt động phi tín dụng chủ yếu tập trung ở các mặt sau: Hoạt động thanh toán quốc tế: Kim ngạch xuất nhập khẩu của MB đạt trung bình trên 1 tỷ USD/năm và luôn là một trong những ngân hàng TMCP có kim ngạch XNK cao hàng đầu tại Việt Nam. Tháng 5/2008, MB vừa được Ngân hàng HSBC – Mỹ trao tặng giải thưởng Thanh toán quốc tế xuất sắc “Global Transaction Banking Award 2007” dành cho ngân hàng có chất lượng dịch vụ thanh toán đạt tiêu chuẩn quốc tế, với mức độ chính xác của các điện thanh toán xấp xỉ 100%. Hết Quý I năm 2008, kim ngạch thanh toán quốc tế của MB đạt xấp xỉ 700 triệu USD. Đến hết năm 2008, kim ngạch thanh toán quốc tế của MB đạt từ 2,5 tỷ USD đến 3 tỷ USD. Tất cả các giao dịch, thanh toán đều được thực hiện đúng hạn và tuân thủ đúng tập quán quốc tế. Trong những năm qua, Ngân hàng đã thiết lập được nhiều mối quan hệ với các ngân hàng đại lý trên thế giới, nâng cao vị thế của Ngân hàng trên thị trường tài chính, tiền tệ. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Cùng với việc triển khai đề án hình thành khối Treasury, hoạt động kinh doanh vốn ngoại tệ năm 2004 đã thu được những kết quả tích cực với tổng doanh thu tăng 89.2% so với năm 2003, trong đó doanh số mua bán ngoại tệ đạt xấp xỉ 450 triệu USD, tăng 70% so với năm 2003, lãi từ kinh doanh ngoại tệ đạt tăng 75% so với năm 2003; năm 2006 lãi từ hoạt động kinh doanh ngoại hối đạt 197% kế hoạch năm, thu từ hoạt động kinh doanh trên thị trường liên ngân hàng tăng 157.7% thu từ hoạt động thị trường mở, cầm cố trái phiếu, tăng 128.7% so với cùng kỳ. Hoạt động quản lý vốn và kinh doanh ngoại tệ đã đảm bảo việc thanh khoản, quản lý dự trữ bắt buộc toàn hệ thống một cách chặt chẽ, quản lý vốn tập trung thông qua cơ chế mua bán vốn nội bộ, mang lại hiệu quả cao cho Ngân hàng. Ngoài ra, Ngân hàng đã tích cực tham gia trên thị trường liên ngân hàng, tham gia thị trường mở, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu, cầm cố các giấy tờ có giá, thực hiện các nghiệp vụ hoán đổi, đối ứng sản phẩm với các ngân hàng khác như HSBC, Citibank, Standard Chartered…Năm 2008, 2009 mặc dù gặp phải nhiều khó khăn về sự biến động giá cả, lạm phát, ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế…nhưng Ngân hàng vẫn nỗ lực trong hoạt động kinh doanh vốn ngoại tệ nhằm đảm bảo kế hoạch đề ra và tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Hoạt động bảo lãnh: Hoạt động bảo lãnh tiếp tục đạt được tăng trưởng cao, đóng góp nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng TMCP Quân đội. Năm 2006, số dư bảo lãnh đạt 1365.25 tỷ đồng, doanh số bảo lãnh tăng, chất lượng bảo lãnh vấn được đảm bảo, tổng thu phí bảo lãnh tăng gấp đôi so với năm 2005, bằng 162% kế hoạch năm. Trong năm 2008, 2009 Ngân hàng vẫn tiếp tục các hoạt động bảo lãnh, ký kết các hoạt động về bảo lãnh với các doanh nghiệp và tổ chức tài chính như: công ty cổ phần tài chính sông Đà, Prudential Việt Nam, ký kết thỏa thuận tài trợ thương mại với Ngân hàng phát triển châu Á, hợp tác với các công ty về bất động sản như công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai, công ty cổ phần đầu tư Địa ốc Nova, công ty TNHH đầu tư và dịch vụ Kiến Á cam kết bảo lãnh cho khách hàng vay vốn tại MB… Hoạt động kinh doanh thẻ: Năm 2006, toàn hệ thống phát hành được 24929 thẻ, tăng gấp 3 lần so với cùng kỳ năm trước, nâng tổng số thẻ lưu hành trên toàn hệ thống 36562 thẻ, tăng 4.54 lần so với đầu năm, triển khai lắp đặt 52 POS và lắp mới 32 ATM. Đây là một kết quả tăng trưởng khá thể hiện quyết tâm cao của toàn hệ thống. Năm 2006. Ngân hàng tiến hành tổ chức lại Phòng thẻ thành Trung tâm thẻ, xây dựng đề án chiến lược phát triển thẻ đến năm 2015, lựa chọn đối tác cung cấp phầm mềm thẻ, đồng thời triển khai thanh toán cước Viettel trên ATM và đề án thanh toán cước trả trước tự động cho Viettel. Cho đến hết năm 2008, toàn hệ thống đã phát hàng hơn 60.936 thẻ, triển khai lắp đặt 1.100 POS và 250 máy ATM. Đây là một kết quả tăng trưởng khá phản ánh quyết tâm cao của toàn hệ thống. Với phương châm hoạt động luôn hướng tới khách hàng, MB đã không ngừng nghiên cứu, triển khai các sản phẩm mới nhằm đáp ứng các nhu cầu đa dạng của khách hàng, đồng thời gia tăng các đợt phát hành thẻ mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đặc biệt là phát hành thẻ đối với khách hàng cá nhân. 1.2 Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội 1.2.1 Mục đích và ý nghĩa của thẩm định dự án đầu tư vay vốn: Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức, xem xét một cách khách quan và toàn diện những nội dung cơ bản liên quan đến dự án đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi, tính hiệu quả và khả năng an toàn vốn đầu tư của dự án. Thẩm định dự án đầu tư là một khâu then chốt của tác nghiệp thẩm định tín dụng trong Quy trình nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân đội; nó có vai trò quan trọng trong việc xem xét, quyết định cho khách hàng vay vốn thực hiện được dự án đầu tư, hoặc ra quyết định đầu tư của Ngân hàng. Cụ thể như sau: - Đưa ra kết luật về tính khả thi và hiệu quả về mặt tài chính của dự án đầu tư; khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xẩy ra để quyết định cho việc cho vay hoặc từ chối cho vay hay đầu tư. - Làm cơ sở cho việc tham gia góp ý, tư vấn cho chủ đầu tư, tạo tiền đề đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được cả gốc và lãi đúng hạn, hạn chế và phòng ngừa rủi ro. - Làm cơ sở cho việc xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, dự kiến tiến độ giải ngân, thu nợ hợp lý, các điều kiện cho vay; từ đó tạo tiền đề cho khách hàng vay vốn hoạt động có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu tư của Ngân hàng. 1.2.2 Căn cứ thẩm định dự án đầu tư vay vốn: Tại Ngân hàng TMCP Quân đội, khi tiến hành thẩm định thì các cán bộ thẩm định đã căn cứ vào các nguồn thông tin và tài liệu như sau: Các văn bản pháp lý do Nhà nước ban hành: Luật các tổ chức tín dụng số 02/ 1997/QH10 ngày 12/12/1997; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 ngày 15/6 năm 2004 và các văn bản hướng dẫn thi hành khác. Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 06/1997/QH10 ngày 12/12/1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH 11 ngày 17/6/2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành khác. Luật đầu tư số 59/2005/ QH11 ngày 29/11/2005 có hiệu lực từ ngày 01/07/2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành khác. Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005. Các định mức kinh tế kỹ thuật theo quy định cụ thể của Bộ, Ngành đối với các lĩnh vực của dự án. Quy hoạch phát triển ngành nghề, định hướng của chính phủ đối với lĩnh vực kinh doanh của dự án. Các số liệu thống kê liên quan đến dự án: Các nhà cung cấp các nhà cung cấp sản phẩm cùng loại, cung cầu thị trường, kim ngạch xuất nhập khẩu, nguyên nhiên liệu đầu vào… Các quy định của Ngân hàng Quân đội: Cán bộ thẩm định tại Ngân hàng TMCP Quân đội thực hiện thẩm định dự án dựa vào quy trình tác nghiệp thẩm định dự án đầu tư. Đây là văn bản quy định và hướng dẫn các tác nghiệp thẩm định một dự án đầu tư của cán bộ thẩm định và các phòng nghiệp vụ trong toàn hệ thống trong toàn Ngân hàng Quân đội, được vận dụng trong các tác nghiệp tín dụng trung và dài hạn cho vay theo dự án đầu tư, đồng thời tài trợ trung và dài hạn, ủy thác đầu tư dự án hoặc thẩm định các dự án đầu tư trực tiếp của ngân hàng. Cụ thể là căn cứ vào Quy trình nghiệp vụ tín dụng QTNV _ 01/MCSB – TINDUNG của Ngân hàng TMCP Quân đội và phụ lục 5 “ Hướng dẫn thẩm định dự án đầu tư ” kèm theo. Thông tin về dự án và doanh nghiệp do khách hàng cung cấp: - Các thông tin về doanh nghiệp bao gồm: + Hồ sơ pháp lý: Điều lệ doanh nghiệp, biên bản họp nội bộ doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư và các văn bản liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. + Hồ sơ tài chính: Các báo cáo tài chính 5 năm gần nhất. + Bảng tổng kết tài sản. - Tài liệu về dự án bao gồm: + Bản thuyết minh dự án đầu tư. + Các hợp đồng về đấu thầu, hợp đồng giao đất, thuê đất, hợp đồng bảo đảm bằng bất động sản và các hợp đồng kinh tế khác có liên quan. + Các thuyết minh về cấp quyền sử dụng đất, khai thác tài nguyên, giấy phép xây dựng, giấy phép về bảo đảm an ninh, phòng chống cháy nổ, môi trường và các văn kiện khác. Thông tin từ Internet: Các số liệu thống kê về thị trường, giá cả sản phẩm, tình hình sản xuất, tốc độ tăng trưởng của ngành được cán bộ thẩm định khai thác qua Internet. Ngoài ra cán bộ thẩm định cũng tham khảo trên Internet các tiêu chuan định mức kinh tế - kỹ thuật trên các trang chủ của các Bộ, Ngành liên quan đến dự án. Thông tin do cán bộ thẩm định tự khai thác từ các nguồn khác: Thông tin về doanh nghiệp tư Trung tâm thông tin CIC của Ngân hàng Nhà nước. Thông tin từ bạn hàng của doanh nghiệp. Thông tin từ các phòng Nghiệp vụ khác trong Ngân hàng, Ngân hàng khác hay từ các mối quan hệ của cán bộ thẩm định. 1.2.3 Quy trình thẩm định dự án đầu tư vay vốn: Sơ đồ quy trình thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng Quân đội: Công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội được tuân theo quy trình sau: Bước 1: Cán bộ thẩm định tiếp nhận Hồ sơ dự án, rà soát lại và thông báo cho đơn vị gửi hồ sơ sửa đổi bổ sung hồ sơ cho hợp lệ đầy đủ và hợp lệ. Bước 2: Khi đã có hồ sơ dự án đầy đủ, hợp lệ, các chuyên viên thẩm định sẽ tiến hành phân tích, đánh giá toàn bộ các nội dung của dự án và đánh giá mức độ tin cậy các số liệu trong dự án. Bước 3: Lãnh đạo đơn vị thẩm định chịu trách nhiệm tổng hợp đánh giá của các chuyên viên thẩm định báo cáo thẩm định nêu rõ đề xuất và ý kiến riêng của phòng về dự án, đệ trình ban Giám đốc. Bước 4: Ban Giám đốc ra quyết định tài trợ hoặc không tài trợ cho dự án, hoặc tài trợ có điều kiện. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư vay vốn: Tại Ngân hàng TMCP Quân đội, các cán bộ thẩm định đã áp dụng những phương pháp sau để tiến hành thẩm định dự án: Phương pháp dựa trên so sánh, đối chiếu: Trong quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định so sánh, đối chiếu, các thông tin số liệu trong hồ sơ doanh nghiệp và hồ sơ dự án với các căn cứ thẩm định đã đề cập ở trên. Cán bộ thẩm định đối chiếu thông tin trong hồ sơ dự án và hồ sơ doanh nghiệp để kiểm tra tính đồng bộ, chính xác của các thông tin này. Ngoài ra, khi thẩm định các phương diện kỹ thuật, thị trường, tài chính của dự án, cán bộ thẩm định cũng so sánh các nội dung của dự án với các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật theo tiêu chuẩn của Nhà nước, với các dự án tương tự, các số liệu bình quân ngành, lĩnh vực hoạt động của dự án. Phương pháp thẩm định dựa vào phân tích độ nhạy và phân tích kịch bản: Cán bộ thẩm định khảo sát độ nhạy của các chỉ tiêu tài chính của dự án theo các bước sau: Xác định các biến đầu vào, đầu ra cần tính toán độ nhạy. Liên kết các dữ liệu trong các bảng tính có liên quan đến mỗi biến theo một địa chỉ duy nhất. Xác định các chỉ số đánh giá hiệu quả dự án, khả năng trả nợ ( IRR, NPV, DSCR ) cần khảo sát sự ảnh hưởng khi các biến thay đổi. Lập bảng tính toán độ nhạy theo các trường hợp: Một biến thông số thay đổi, hay cả hai biến thay đổi. Tỷ lệ sai lệch của các yếu tố ảnh hưởng đến dự án trong những tình huống xấu so với dự kiến thường được Ngân hàng chọn từ 10 – 20% dựa trên cơ sở phân tích những tình huống đó đã xảy ra trong quá khứ, hiện tại và dự báo trong tương lai. Nếu dự án vẫn đạt hiệu quả trong tình huống bất trắc xảy ra thì đó là dự án có độ an toàn cao, ngược lại cần phải xem xét khả năng xấu nhất có thể xảy ra đối với dự án để đưa ra quyết định đầu tư hoặc đưa ra biện pháp khắc phục. Ngoài việc sử dụng Excel để phân tích độ nhạy của dự án, cán bộ thẩm định tại Ngân hàng Quân đội còn sử dụng phần mềm mô phỏng CRYTALL BALL để phân tích kịch bản có thể xảy ra theo mô hình xác suất. Phương pháp phân tích độ nhạy và phân tích theo kịch bản được sử dụng để thẩm định hiệu quả tài chính dự án. Phương pháp dự báo: Cán bộ thẩm định dựa vào số liệu điều tra, thống kê, báo cáo nghiên cứu thị trường cán bộ thẩm định thu thập được để đánh giá độc lập về cung sản phẩm, nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, khả năng xuất khẩu dự án,…Phương pháp này chủ yếu được cán bộ thẩm định áp dụng trong thẩm định thị trường sản phẩm dự án và thẩm định nguyên vật liệu đầu vào dự án. Phương pháp thẩm định dựa vào trình độ và kinh nghiệm của cán bộ thẩm định Trong quá trình tác nghiệp, cán bộ thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng Quân đội sử dụng những kiến thức và kinh nghiệm tích lũy được của bản thân để thẩm định dự án. Ngân hàng Quân đội thường xuyên tổ chức những buổi tập huấn, những khóa đào tạo ngắn hạn; phổ biến quy chế mới của Nhà nước. Cán bộ thẩm định dùng kinh nghiệp tác nghiệp để phát hiện ra các sai sót mang tính chủ quan từ khâu lập dự án,đánh giá mức độ tin cậy của các căn cứ, cơ sở phân tích, các số liệu, thông tin trong dự án, tính toán lại các chỉ tiêu tài chính, thẩm định các nội dung được trình bày trong báo cáo thuyết minh dự án; từ đó phát hiện những kỹ thuật mà doanh nghiệp thường sử dụng để có được báo cáo tài chính hay luận chứng kinh tế - kỹ thuật của dự án theo hướng có lợi cho doanh nghiệp. Việc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng vay vốn là một phần trong việc sử dụng kinh nghiêm của cán bộ thẩm định. Phương pháp thẩm định dựa vào kinh nghiệm của cán bộ thẩm định được áp dụng khi tiến hành thẩm định tất cả các nội dung của dự án như: Thẩm định khía cạnh pháp lý, thẩm định năng lực chủ đầu tư, thẩm định hiệu quả tài chính, thẩm định hiệu quả kỹ thuật, thẩm định hiệu quả xã hội… 1.2.5 Nội dung thẩm định dự án đầu tư vay vốn: 1.2.5.1 Thẩm định khách hàng vay vốn Thẩm định hồ sơ pháp lý của khách hàng: Sau khi tiếp nhận hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp, cán bộ thẩm định tiến hành kiểm tra, xem xét tài liệu, văn kiện trong hồ sơ để kiểm tra tính hợp pháp, mức độ đầy đủ và trung thực của các văn bản này. Các tài liệu cần có trong hồ sơ pháp lý của khách hàng vay vốn đã được đề cập trong phần các căn cứ thẩm định. Phương pháp thẩm định được sử dụng trong khâu thẩm định này là phương pháp thẩm định dựa vào so sánh đối chiếu, cụ thể là so sánh đối chiếu với các văn bản có trong hồ sơ pháp lý doanh nghiệp do khách hàng cung cấp, với các căn cứ pháp lý như Quy trình nghiệp vụ tín dụng của NHQĐ, Luật đầu tư 2005, Luật doanh nghiệp,…để kiểm tra xem doanh nghiệp cần bổ sung những văn bản nào, các tài liệu mà doanh nghiệp cung cấp có đúng với quy định của Nhà nước không, có đúng với thực tế không. Tất cả các sự kiện mang tính pháp lý của doanh nghiệp đều phải được văn bản hóa. Đối với các doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc, cán bộ thẩm định kiểm tra giấy ủy quyền bằng văn bản của công ty mẹ. Thẩm định hồ sơ tài chính của khách hàng: Cán bộ thẩm định đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn dựa vào các báo cáo tài chính do doanh nghiệp cung cấp. Nội dung hồ sơ tài chính của của doanh nghiệp được nêu trong mục căn cứ thẩm định. Trong khâu này, cán bộ thẩm định kiểm tra tính đầy đủ của bộ hồ sơ và yêu cầu khách hàng bổ sung những tài liệu còn thiếu. Cán bộ thẩm định sử dụng kiến thức chuyên môn của mình tính toán các chỉ tiêu phản ánh năng lực tài chính của doanh nghiệp, từ đó so sánh với các chỉ tiêu của doanh nghiệp khác cùng ngành và so sánh với chỉ tiêu bình quân ngành và của toàn nền kinh tế. Các chỉ tiêu được sử dụng tại NHQĐ để phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm: Nhóm chỉ tiêu thanh khoản: + Khả năng thanh toán hiện hành + Khả năng thanh toán nhanh + Khả năng thanh toán tức thời Nhóm chỉ tiêu hoạt động: + Vòng quay vốn lưu động + Vòng quay hàng tồn kho + Vòng quay các khoản phải thu + Hiệu xuất sử dụng tài sản cố định Nhóm chỉ tiêu cân nợ: + Tổng nợ phải trả/ Tổng tài sản + Nợ dài hạn/ Vốn chủ sở hữu + Hệ số tự tài trợ Nhóm chỉ tiêu về thu nhập: + Lợi nhuận gộp/ Doanh thu thuần + Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/ Doanh thu thuần + Lợi nhuận sau thuế/ Vốn CSH bình quân + Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản bình quân Vốn lưu động ròng: Dựa vào số liệu trong báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp đã được tính toán, cán bộ thẩm định đưa ra nhận xét, đánh giá về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện qua các yếu tố sau: Quy mô tổng tài sản Cơ cấu tài sản Khả năng thanh toán Nhóm chỉ tiêu hoạt động Khả năng tự tài trợ Như vậy, khi tiến hành thẩm định nội dung khách hàng vay vốn, cán bộ thẩm định tại Ngân hàng Quân đội thường sử dụng phương pháp so sánh , đối chiếu. Các chỉ tiêu được tính toán rồi so sánh với các chỉ tiêu của doanh nghiệp khác cùng ngành; so sánh với chỉ tiêu bình quân ngành và của toàn nền kinh tế. 1.2.5.2 Thẩm định khía cạnh kinh tế dự án Đánh giá mục tiêu đầu tư và nội dung sơ bộ dự án: Mục tiêu đầu tư dự án Quy mô đầu tư: công suất thiết kế, giải pháp công nghệ, cơ cấu sản phẩm dịch vụ đầu r._.a của dư án, phương án tiêu thụ sản phẩm Quy mô vốn đầu tư: Tổng vốn đầu tư, cơ cầu vốn đầu tư theo các tiêu chí khác nhau ( xây lắp, thiết bị, chi phí khác, lãi vay trong thời gian thi công và dự phòng phí, vốn cố định và vốn lưu động) ; phương án nguồn vốn đề thực hiện dự án theo nguồn gốc sở hữu: vốn tự có, vốn được cấp, vốn vay, vốn liên doanh liên kết… Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện dự án. Phân tích thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án: Thị trường tiêu thụ sản phẩm dịch vụ đầu ra của dự án đóng vai trò rất quan trọng, quyết định việc thành bại của dự án. Vì vậy cán bộ thẩm định cần xem xét, đánh giá kỹ về phương diện này. Nội dung chính cần xem xét: Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm dự án: Phân tích quan hệ cung cầu đối với sản phẩm dịch vụ đầu ra của dự án. Định dạng sản phẩm của dự án; Đặc tính của nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án. Tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm định. Xác định tổng nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu tương lai đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, ước tính mức tiêu thụ gia tăng hằng năm của thị trường nội địa và khả năng xuất khẩu dự án trong đó lưu ý liên hệ với mức gia tăng trong quá khứ, khả năng sản phẩm dự án có thể bị thay thế bởi các sản phẩm khác cùng công dụng.Trên cơ sở phân tích quan hệ cung cầu thị trường đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, đưa ra nhận xét về thị trường tiêu thụ đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, nhận định về sự cần thiết và tính hợp lý của dự án đầu tư trên các phương diện như: + Sự cần thiết phải đầu tư trong giai đoạn này + Sự hợp lý của quy mô đầu tư, cơ cấu sản phẩm + Sự hợp lý về việc triển khai thực hiện đầu tư( phân kỳ đầu tư, mức huy động công suất thiết kế) Đánh giá về cung sản phẩm: Xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong hiện tại của sản phẩm dự án như thế nào, các nhà sản xuất trong nước đã đáp ứng được bao nhiêu phần trăm, phải nhập khẩu bao nhiêu. Việc nhập khẩu là do sản xuất trong nước chưa đáp ứng được hay sản phẩm nhập khẩu có ưu thế cạnh tranh. Dự đoán biến động thị trường trong tương lai khi có các dự án khác, đối tượng khác cùng tham gia vào thị trường sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án. Sản lường nhập khẩu trong những năm qua, dự kiến khả năng nhập khẩu trong những năm tới. Dự đoán ảnh hưởng của các chính sách xuất nhập khẩu khi Việt Nam tham gia với các nước khu vực và quốc tế( AFTA, WTO, APEC, Hiệp định thương mại Việt – Mỹ...) đến thị trường sản phẩm dự án. Đưa ra số liệu dự kiến về tổng cung, tốc độ tăng trưởng về tổng cung sản phẩm, dịch vụ. Thị trưởng mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án Trên cơ sở đánh giá tổng quan về quan hệ cung cầu sản phẩm của dự án, xem xét đánh giá, về các thị trường mục tiêu của sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án là thay thế hàng nhập khẩu, xuất khẩu hay chiếm lĩnh thị trường nội địa của các nhà sản xuất khác. Việc định hướng thị trường này có hợp lý không. Để đánh giá được khả năng trả năng đạt được các mục tiêu thị trường, cán bộ thẩm định cần thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án đối với: Thị trường nội địa: + Hình thức mẫu mã chất lượng sản phẩm dự án so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường thế nào, có ưu điểm gì không. + Sản phẩm có phù hợp với thị hiếu của người tiêu thụ, xu hướng tiêu dùng không. + Giá cả so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường thế nào, có rẻ hơn không, có phù hợp với xu hướng thu nhập và khả năng tiêu thụ hay không. Thị trường nước ngoài: + Sản phẩm có khả năng đạt các tiêu chuẩn để xuất khẩu hay không( tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh…) + Quy cách, chất lượng mẫu mã, giá cả có ưu thế như thế nào so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường dự kiến xuất khẩu. + Thị trường dự kiến xuất khẩu có bị giới hạn bởi hạn ngạch không + Sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã thâm nhập vào thị trường xuất khẩu dự kiến chưa, kết quả như thế nào Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối: Cần đánh giá trên các mặt sau: Sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào, có cần hệ thống phân phối không. Mạng lưới phân phối của sản phẩm dự án đã được xác lập hay chưa, mạng lưới phân phối có phù hợp với đặc điểm thị trường hay không. Lưu ý trong trường hợp sản phẩm là hàng tiêu dùng, mạng lưới phân phối đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm nên cần được xem xét đánh giá kỹ lưỡng. Cán bộ thẩm định cũng phải ước tính chi phí thiết lập mạng lưới phân phối khi tính toán hiệu quả của dự án. Phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay để dự kiến các khoản phải thu khi tính toán nhu cầu vốn lưu động ở phần tính toán hiệu quả dự án. Nếu việc tiêu thụ chỉ dựa vào một số đơn vị phân phối thì cần có nhận định xem có thể xảy ra việc bị ép giá hay không. Nếu có đơn hàng đặt trước cần xem xét tính hợp lý, hợp pháp và mức độ thực hiện Đánh giá khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án: Trên cơ sở đánh giá thị trường tiêu thụ, công suất thiết kế và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án, CBTĐ phải đưa ra được các dự kiến về khả năng tiêu thụ sản phẩm dự án sau khi đi vào hoạt động theo các tiêu chí sau: Sản lượng sản xuất, tiêu thụ hằng năm, sự thay đổi cơ cấu sản phẩm nếu dự án có nhiều loại sản phẩm. Diễn biến giá bán sản phẩm, dịch vụ đầu ra hàng năm.Việc dự đoán này làm cơ sở cho việc tính toán, đánh giá hiệu quả tài chính dự án. Chú ý khi đánh giá về cung cầu và thị trường sản phẩm dự án Khi đánh giá cung cầu và thị trường sản phẩm của dự án đầu tư, cần chú trọng đánh giá về: Môi trường luật pháp, chính trị xã hội của dự án: Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, Chính quyền nước sở tại, hoặc địa phương nơi xác định thị trường tiềm năng của dự án như: + Chính sách thu hút đầu tư, chính sách thuế quan + Chính sách tiền tệ + Chính sách ngoại giao, chính sách khác Đánh giá về sự ảnh hưởng của các vấn đề toàn cầu hóa như: + Hội nhập khu vực: AFTA, WTO… + Thị trường tự do thuế quan khu vực + Những ảnh hưởng của các khối liên minh thương mại quốc tế… Đánh giá khả năng cung ứng nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào: Trên cơ sở hồ sơ dự án( báo cáo đánh giá chất lượng, trữ lượng tài nguyên, giấy phép khai thác tài nguyên, nguồn thu mua bên ngoài, nhập khẩu…) và đặc tính kỹ thuật của dây chuyên công nghệ, đánh giá khả năng đáp ứng/ cung cấp nguyên vật liệu đầu vào của dự án. Nhu cầu về nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hằng năm. Các nhà cung ứng nguyên liệu đầu vào: một hay nhiều nhà cung cấp, đã có quan hệ từ trước hay mới thiết lập, khả năng cung ứng và mức độ tín nhiệm. Chính sách nhập khẩu với nguyên liệu đầu vào (nếu có). Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên liệu đầu vào, tỷ giá trong trường hợp phải nhập khẩu. Tất cả những phân tích đánh giá trên nhằm kết luận được hai vấn đề chính như sau: + Dự án có chủ động được nguồn nguyên liệu đầu vào hay không? + Những thuận lợi, khó khăn đi kèm với việc để có thể chủ động được nguồn nguyên liệu đầu vào hay không? Như vậy, khi tiến hành thẩm định nội dung khía cạnh kinh tế của dự án NHQĐ thường sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp dựa vào trình độ kinh nghiệm của cán bộ thẩm định; phương pháp dự báo để thẩm định thị trường sản phẩm dự án và thẩm định nguyên vật liệu đầu vào của dự án. 1.2.5.3 Thẩm định khía cạnh kỹ thuật dự án Về địa điểm xây dựng: Cán bộ thẩm định sự dụng hiểu biết và kinh nghiệm của mình đồng thời so sánh với những văn bản hướng dẫn đầu tư, giấy phép xây dựng… để thẩm định những nội dung sau: Địa điểm xây dựng có thuận lợi về mặt giao thông hay không, có gần các nguồn cung cấp nguyên nhiên vật liệu, điện, nước và thị trường tiêu thụ hay không, có nằm trong quy hoạch không. Cơ sở vật chất hạ tầng hiện có của địa điểm đầu tư thế nào, đánh giá so sánh về chi phí đầu tư so với dự án tương tự ở địa điểm khác. Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như ảnh hưởng đến giá thành, sức cạnh tranh nếu thị trường nguyên vật liệu, tiêu thụ. Thẩm định công nghệ và máy móc thiết bị dự án: Khi thẩm định nội dung này, cán bộ thẩm định áp dụng phương pháp đối chiếu so sánh các thông tin về công nghệ, thiết bị máy móc của dự án với trình độ công nghệ chung của ngành, của các dự án khác và trình độ sử dụng công nghệ của lao động Việt Nam: Quy trình công nghệ có tiên tiến và hiện đại không, ở mức độ nào của thế giới. Trình độ có phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam không, tại sao lại lựa chọn công nghệ này. Phương thức chuyển giao công nghệ hợp lý hay không, có đảm bảo cho chủ đầu tư nắm bắt vận hành được công nghệ hay không. Xem xét và đánh giá về số lượng, công suất, quy cách, chủng loại, danh mục thiết bị, tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất. Trình độ hiện đại của thiết bị, khi cần thiết phải thay đổi sản phẩm thì thiết bị này có đáp ứng được hay không.Giá cả của thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lý và an toàn hay không? Việc giao hàng và lắp đặt thiết bị có phù hợp với tiến độ thực hiện dự án hay không. Uy tín của các nhà cung cấp thiết bị và các nhà cung cấp thiết bị có chuyên về sản xuất thiết bị của dự án không. Như vậy, khi tiến hành thẩm định nội dung khía cạnh kỹ thuật của dự án, phương pháp thẩm định được sử dụng đó là: Cán bộ thẩm định sự dụng hiểu biết và kinh nghiệm của mình để thẩm định; cán bộ thẩm định áp dụng phương pháp đối chiếu so sánh các thông tin về công nghệ, thiết bị máy móc của dự án với trình độ công nghệ chung của ngành, của các dự án khác và trình độ sử dụng công nghệ của lao động Việt Nam. 1.2.5.4 Thẩm định về khả năng thực hiện dự án Phương thức tổ chức quản lý thực hiện dự án: Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư từ dự án đầu tư. Đánh giá sự hiểu biết, kinh nghiệm của khách hàng đối với việc tiếp cận điều hành, làm chủ công nghệ thiết bị mới của dự án. Khả năng xử lý của khách hàng thế nào khi thị trường dự kiến bị mất. Đánh giá về nguồn cung nhân lực của dự án: Số lượng lao động dự án cần, đòi hỏi tay nghề, trình độ, kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án. Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn: Thẩm định tổng vốn đầu tư từ dự án: Dựa vào phương pháp đối chiếu so sánh và sử dụng trình độ nghiệp vụ của bản thân, cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định tổng vốn đầu tư từ dự án đã được tính toán hợp lý chưa, tổng vốn đầu tư của dự án đã tính đủ các khoản cần thiết chưa, xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh thêm khối lượng, dự phòng việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án có sử dụng ngoại tệ. Ngoài ra, cán bộ thẩm định phải tính toán, xác định xem nhu cầu tổng vốn lưu động cần thiết ban đầu có bảo đảm được hoạt động của dự án hay không. Từ đó có cơ sở thẩm định giải pháp nguồn vốn và tính toán hiệu quả nguồn vốn sau này. Thẩm định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án: Cán bộ thẩm định và xem xét đánh giá tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu vốn cho từng giai đoạn như thế nào, có hợp lý hay không; đồng thời tính toán khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực hiện dự án để đảm bảo tiến độ thi công. Cán bộ thẩm định còn xem xét tỷ lệ của từng nguồn vốn tham gia trong từng giai đoạn hợp lý không, thông thường vốn tự có phải tham gia đầu tư trước. Việc xác định tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn đầu tư làm cơ sở cho việc dự kiến độ giải ngân, tính toán lãi vay trong thời gian thi công và xác định thời gian vay trả. Thẩm định nguồn vốn đầu tư: Trên cơ sở tổng vốn đầu tư đã được duyệt, cán bộ thẩm định phải rà soát lại từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham gia của từng loại nguồn vốn chủ sở hữu. Chi phí của từng loại nguồn vốn, các điều kiện vay đi kèm của từng loại nguồn vốn. Phương pháp đối chiếu số liệu để phân tích, đánh giá được áp dụng trong nội dung này. Cán bộ thẩm định sẽ cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả năng tham gia tài trợ của các nguồn vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi của các nguồn vốn tham gia thực hiện dự án. Như vậy, để thẩm định khả năng thực hiện dự án, cán bộ thẩm định sử dụng kinh nghiệm của mình trên cơ sở tài liệu do khách hàng cung cấp hoặc cán bộ thẩm định thu thập qua các nguồn thông tin khác; phương pháp đối chiếu số liệu và sử dụng trình độ nghiệp vụ của bản thân cán bộ thẩm định để phân tích, đánh giá được áp dụng trong nội dung này. 1.2.5.5 Thẩm định khía cạnh tài chính và khả năng trả nợ của dự án a) Thấm định các căn cứ tính toán hiệu quả tài chính dự án: Tất cả các kết quả phân tích ở trên sẽ được lượng hóa thành những giả định để phục vụ cho quá trình tính toán, cụ thể như sau: Đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư: Phần này sẽ đưa vào để tính toán chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vốn gồm lãi và phí vay vốn cố định, chi phí sửa chữa tài sản cố định ( TSCĐ), khấu hao TSCĐ phải trích hằng năm, nợ phải trả. Đánh giá về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án và phương thức tiêu thụ sản phẩm sẽ đưa vào để tính toán: Mức huy động công suất so với công suất thiết kế, doanh thu dự kiến hằng năm. Đánh giá về khả năng cung cấp vật tư, nguyên liệu đầu vào và đặc tính của dây chuyền công nghệ để xác định giá thành đơn vị sản phẩm, tổng chi phí sản xuất trực tiếp. Căn cứ vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động hằng năm của dự án, của các doanh nghiệp cùng ngành và mức vốn lưu động tự có của chủ dự án đầu tư ( tài chính doanh nghiệp), để xác định nhu cầu vốn lưu động, chi phí vốn lưu động hằng năm. Các quy định về khấu hao TSCĐ, đơn giá đầu tư XDCB , định mức chi phí, phí bảo hiểm, phí và lệ phí khác… Các chế độ thuế hiện hành, các văn bản ưu đãi riêng đối với dự án để xác định phần trách nhiệm của chủ dự án đầu tư đối với ngân sách. b)Thẩm định hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án: Xác định các thông số đầu vào của dự án, gồm: + Nhóm thông số tổng mức đầu tư + Nguồn vốn đầu tư và chi phí vốn của dự án + Nhóm thông số kỹ thuật của dự án: Công suất thiết kế, công suất huy động, thời gian hoạt động của dự án. + Nhóm thông số về chi phí hằng năm của dự án: chi phí cố định, chi phí biến đổi, khấu hao, lãi vay, vốn lưu động… + Nhóm thông số về đơn giá kinh doanh + Nhóm thông số về ưu đãi đầu tư, tỷ giá… + Các thông số khác Trên cơ sở những thông số này, Ngân hàng tiến hành thẩm định các nội dung sau: Thẩm định tỷ suất “r”: Tỷ suất chiết khấu thực ra là mức lợi nhuận trung bình tối thiểu mà Ngân hàng cũng như chủ đầu tư kỳ vọng được khi thực hiện dự án. Vì vậy đây là một trong những yếu tố quan trọng trong việc ra quyết định đầu tư cua doanh nghiệp, vì chỉ khi nào tính toán được “r” thì mới có thể tính được các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án như: NPV.... Do vậy việc thẩm định tỷ suất chiết khấu r quyết định đến tính chính xác của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, và ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả cho vay đối với dự án. NHQĐ đã sử dụng phương pháp tính bình quân từ các nguồn. Được xác định như sau: r = WACC = re * E/V + rd * D/V + rs * S/V. Trong đó: V là tổng vốn đầu tư của dự án. E là vốn tự có D là vốn thương mại, từ các ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng. S là các nguồn vốn khác (nếu có ưu đãi, trả chậm…) re, rd, rs là chi phí vốn từ các nguồn tương ứng. Thẩm định dòng tiền: Việc xem xét dòng tiền của dự án có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó là cơ sở tính các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Chỉ tiêu dòng tiền của dự án được tính như sau: Dòng tiền vào = Lợi nhuận ròng + Khấu hao + Lãi vay + Thu hồi thanh lý Dòng tiền ra = Đầu tư vào TSCĐ + Vốn lưu động thường xuyên. (Vốn lưu động thường xuyên gồm cả chi thường xuyên và chi bổ xung) Dòng tiền của dự án = Dòng tiền vào – Dòng tiền ra. NHQĐ khi tiến hành thẩm định dòng tiền của dự án thì cán bộ tín dụng có một số lưu ý sau: + Đánh giá hiệu quả của đầu tư phải dựa trên cơ sở sau thuế. + Chỉ có dòng tiền tăng thêm mới được đưa vào để xem xét, đánh giá DA. Dòng tiền tăng thêm bao hàm dòng tiền vào và dòng tiền ra liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc thực hiện DA. + Cần phải đảm báo tính tương thích giữa dòng tiền và tỷ suất chiết khấu. Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính: + NPV ( Net Present Value ): Giá trị hiện tại ròng + IRR ( Internal Rate of Return ): Tỷ suất hoàn vốn nội bộ + ROE ( Return On Equity ): Đối với những dự án có vốn tự có tham gia. + T: Thời gian thu hồi vốn + B/C: Tỷ số lợi ích – Chi phí… Thẩm định nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ của dự án, gồm: + Nguồn trả nợ hằng năm: Nguồn trả nợ = Khấu hao cơ bản + 1 phần lợi nhuận ròng + Nguồn khác Nguồn trả nợ của dự án lấy từ khấu hao và lợi nhuận ròng có thể không sử dụng hết 100% cho mục đích trả nợ mà chủ đầu tư có thể dùng một phần cho mục đích tái đầu tư hoặc trích lập quỹ, chi trả cổ tức… Tỷ lệ trả nợ gốc lấy từ lợi nhuận ròng nó phụ thuộc vào tính chất của từng doanh nghiệp. Tuy vậy thì doanh nghiệp cũng phải ưu tiên trả nợ gốc theo lịch của Ngân hàng trước khi sử dụng vào các mục đích khác sau. + Thời gian hoàn trả vốn vay: Thời gian hoàn trả vốn vay = Mức cho vay / (Khấu hao cơ bản + Lợi nhuận + Nguồn khác) + DSCR ( chỉ số đánh giá khả năng trả năng trả nợ dài hạn của dự án) DSCR = ( Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao + Lãi vay trung, dài hạn)/ (Nợ gốc trung, dài hạn phải trả + Lãi vay trung, dài hạn phải trả) Như vậy, trong quá trình thẩm định hiệu quả tài chính dự án, cán bộ thẩm định tại Ngân hàng TMCP Quân đội đã sử dụng phần mềm Excel để tính toán độ nhạy của dự án, với những dự án quy mô lớn cũng đã được sử dụng phần mềm Crystal Ball để phân tích. 1.2.5.6 Đánh giá rủi ro của dự án đầu tư Rủi ro về cơ chế chính sách: Rủi ro này gồm tất cả những vấn đề bất ổn về chính sách của nơi xây dựng dự án, bao gồm: các sắc thuế mới, hạn chế chuyển tiền, quốc hữu hóa, luật, nghị quyết, nghị định, các chế tài khác liên quan đến dòng tiền dự án. Rủi ro về thi công xây dựng: Rủi ro thi công xây dựng công trình xảy ra khi hoàn tất dự án không đúng thời hạn hoặc không phù hợp với các thông số và tiêu chuẩn thực hiện. Rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán: Rủi ro này bao gồm: Thị trường không chấp nhận hoặc không đủ cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, do sức ép cạnh tranh, giá bán sản phẩm không đủ để bù lại các khoản chi của dự án. Rủi ro về cung cấp: Dự án gặp rủi ro về cung cấp khi không có được nguồn nguyên nhiên vật liệu đầu vào với số lượng, giá cả và chất lượng như dự kiến để vận hành dự án, tạo dòng tiền ổn định và đảm bảo khả năng trả nợ của dự án. Rủi ro về kỹ thuật, vận hành, bảo trì: Đây là rủi ro về việc dự án không thể vận hành và bảo trì ở mức độ phù hợp với các thông số thiết kế ban đầu. Rủi ro về môi trường và xã hội: Rủi ro về môi trường và xã hội đối với dự án là những tác động tiêu cực của dự án đối với môi trường và người dân sống xung quanh nơi dự án thực hiện. Rủi ro kinh tế vĩ mô: Đây là những rủi ro phát sinh từ môi trường kinh tế vĩ mô, bao gồm tỷ giá hối đoái, lạm phát, lãi suất,… Như vậy, khi tiến hành phân tích đánh giá rủi ro dự án, cán bộ thẩm định phải dựa vào kinh nghiệm và trình độ chuyên môn của mình, kết hợp với phương pháp dự báo khi phân tích thị trường tiềm năng. 1.2.5.7 Đánh giá các biện pháp bảo đảm tiền vay Cán bộ thẩm định phải tiến hành xem xét, kiểm tra tính pháp lý và các điều khoản liên quan đến các hình thức bảo đảm tiền vay, bao gồm tài sản hình thành từ nguồn vốn, các quyền và quyền phát sinh hợp pháp khác,… 1.2.6 Ví dụ minh họa về công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại NHQĐ : “ Dự án xây dựng kho xăng dầu ngoại quan Vân Phong ” GIỚI THIỆU KHÁCH HÀNG, DỰ ÁN VÀ NHU CẦU ĐỒNG TÀI TRỢ: Chủ đầu tư Tên doanh nghiệp : Cty Liên doanh TNHH kho xăng dầu ngoại quan Vân Phong Loại hình DN : Cty Liên doanh hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại VN Trụ sở chính : Đảo Mỹ Giang, Ninh Phước, Ninh Hòa, Khánh Hòa Địa chỉ liên hệ : 38-40 Đường Thống Nhất, Nha Trang, Khánh Hòa Điện thoại : (84-85) 561444 Fax: (84-85) 561445 Đại diện : Ông Đào Minh Châu - Tổng giám đốc Vốn điều lệ : 30 triệu USD Lĩnh vực kinh doanh : Kinh doanh kho chứa và cảng xăng dầu, phát triển kho thanh trung tâm trung chuyển phân phối các sản phẩm xăng dầu vào thị trường Việt nam và các thị trường khác; Cung cấp trang thiết bị pha chế sản phẩm giúp tăng giá trị sản phẩm xăng dầu, đảm bảo kiểm soát và nâng cao chất lượng sản phẩm; Tiến hành các hoạt động kinh doanh và dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật hỗ trợ khác có liên quan đến kho chứa và dịch vụ pha chế sản phẩm phù hợp và trong phạm vi pháp luật Việt nam cho phép. Doanh nghiệp không kinh doanh, bán lẻ xăng dầu tại thị trường Việt Nam Dự án đầu tư Tên dự án : Xây dựng kho chứa xăng dầu ngoại quan Vân Phong Quản lý đầu tư : Công ty Liên doanh TNHH Kho xăng dầu Ngoại quan Vân Phong Quản lý dự án : Công ty Tư vấn Audex Pte Ltd Địa điểm đầu tư : Đảo Mỹ Giang, Ninh Phước, Ninh Hòa, Khánh Hòa Quy mô dự án  : Sức chứa thiết kế : 1.000.000m3 Giai đoạn 1 : 500.000 m3 Giai đoạn 2 : 500.000 m3 Cầu cảng: Cầu cảng xuất nhập : Đến 150.000 DWT Cầu cảng xuất (max) : 60.000 DWT Cầu cảng xuất : Từ 500 DWT đến 5.000 DWT Cầu công vụ : 1.000 DWT Thời gian xây dựng : 2 năm Tổng mức đầu tư : 121,843,166 USD Cơ cấu nguồn vốn : Vốn tự có : 30.000.000 USD ~ 25% tổng mức đầu tư Vốn vay : 77.500.000 USD ~ 63% tổng mức đầu tư Vốn vay cổ đông : 14.343.166 USD ~ 12% tổng mức đầu tư Nhu cầu vay vốn và điều kiện sơ bộ về khoản vay Tổng số tiền cho vay : 77.500.000 USD (Bao gồm cả lãi vay trong thời gian xây dựng) PGBank : 8.500.000 USD NHQĐ : 15.000.000 USD Vietinbank : 29.000.000 USD Sacombank : 25.000.000 USD Mục đích vay : Thanh toán chi phí xây dựng kho xăng dầu ngoại quan Vân Phong Thời hạn vay : 10 năm kể từ ngày giải ngân đầu tiên Ân hạn : 02 năm kể từ ngày giải ngân đầu tiên Thời gian rút vốn : 02 năm kể từ ngày ký HĐTD Thời gian trả nợ : 08 năm Lãi suất dự kiến : Theo cơ chế thả nổi, điều chỉnh 6 tháng/1 lần và được xác định trên công thức LIBOR 6M + 4%/năm Phương thức trả nợ : Định kỳ 6 tháng/1 lần, bao gồm 16 kỳ Bảo đảm tiền vay : Toàn bộ tài sản dự án, kho chứa, cầu cảng, máy móc, thiết bị Quyền sử dụng khu đất rộng 56 ha của DA trong thời gian 30 năm Điều kiện đảm bảo : Bảo lãnh vay vốn của Petrolimex Bảo hiểm cho tài sản bảo đảm và cầm cố quyền thụ hưởng bảo hiểm Ngân hàng đầu mối : PGBank – Ngân hàng TMCP xăng dầu Petrolimex Phí cam kết rút vốn : 0.1%/năm tính trên số vốn chưa rút, định kỳ thu 6 tháng/1 lần Phí thu xếp vốn : 0.3% trả trước cho các Ngân hàng tài trợ theo tỷ lệ góp vốn Phí trả trước hạn : 2%/năm căn cứ theo số tiền và số ngày thực tế đối với các khoản trả trước ½ thời gian cho vay ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CHỦ ĐẦU TƯ Tính pháp lý của Chủ đầu tư Hồ sơ Pháp lý của Chủ đầu tư bao gồm : STT Nội dung Số văn bản 1 Quyết định thành lập Liên doanh xây dựng dự án Kho xăng dầu Ngoại quan Vân Phong Số 92/2006/QQĐ-TTg ngày 25/04/2006 của Thủ tướng Chính Phủ 2 Giấy phép đầu tư Số 2551/GP ngày 21/02/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư 3 Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư Số 2551/GCNĐC1/37/2 ngày 05/10/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 4 Giấy chứng nhận Đăng ký mẫu dấu Số 4935/ĐKMD ngày 27/02/2006 do Công an tỉnh Khánh Hòa cấp. 5 Hợp đồng Liên doanh giữa Petrolimex, Pjico và BP Tankers Limited về việc Thành lập Công ty Liên doanh TNHH Kho xăng dầu Ngoại quan Vân Phong Hiệu lực kể từ ngày 21/06/2006. 6 Điều lệ hoạt động của Công ty Liên doanh 7 Quyết định bổ nhiệm Ông Nguyễn Văn Quế làm Tổng Giám đốc Liên doanh. Sô 075/XD-QĐ-HĐQT ngày 08/03/2005 của HĐQT Tổng công ty xăng dầu VN 8 Công văn bổ nhiệm Ông Đào Minh Châu ứng cử vào HĐQT làm Tổng Giám đốc Liên doanh, thay thế ông Nguyễn Văn Quế Số 0309/XD-CV-HĐQT ngày 26/02/2009 của HĐQT Tổng công ty xăng dầu VN 9 Quyết định bổ nhiệm Ông Nguyễn Quang Hiếu giữ chức vụ Giám đốc tài chính Liên doanh Số 275/XD-QĐ-HĐQT ngày 30/07/2007 của HĐQT Tổng công ty xăng dầu VN Nhận xét : Hồ sơ pháp lý của Công ty Liên doanh TNHH Kho Xăng dầu Ngoại quan Vân Phong là đầy đủ, hợp lệ theo các quy định hiện hành của Pháp luật. Công ty đủ điều kiện giao dịch và vay vốn tại Ngân hàng. Để đánh giá năng lực pháp lý của chủ đầu tư, cán bộ thẩm định đã dựa vào kinh nghiệm, năng lực chuyên môn của mình, trên cơ sở so sánh, đối chiếu với những văn bản, quyết định hướng dẫn của Ngân hàng và pháp luật. Năng lực của các bên tham gia Liên doanh Để triển khai thực hiện dự án, Liên doanh TNHH kho xăng dầu ngoại quan Vân Phong đã được thành lập, bao gồm: Bên Việt Nam 1: Tên doanh nghiệp: TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM Trụ sở chính: 01 Phố Khâm Thiên, Quận Đống Đa, Hà Nội Đăng ký kinh doanh : Số 1.16.1.087/GP do Bộ Thương mại cấp ngày 12/01/1996 Vốn điều lệ : 1.432.775 triệu đồng Đại diện : Trần Văn Đức – Tổng giám đốc Bên Việt Nam 2: Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX Trụ sở chính: 105 Đường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội Đăng ký kinh doanh: Số 060256 do Sở kế hoạch và đầu tư cấp ngày 24/5/2004 Vốn đăng ký : 70 tỷ đồng Đại diện : Ông Trần Nghĩa Vinh – Tổng giám đốc Bên nước ngoài : Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH PB TANKERS (SINGAPORE) Trụ sở : Số 200 Cantonment Road, # 16 – 05 Southpoint, Singapore 089763 Đăng ký kinh doanh: Số 198802474K đăng ký tại Registrar of Company and Businesses, Singapore ngày 22/07/1988 Vốn đăng ký : 500.000 SGD Đại diện : Ông Fu Chong Cheng Peter – Giám đốc điều hành Liên doanh được thành lập theo Quyết định Số 92/2006/QQĐ-TTg ngày 25/04/2006 của Thủ tướng Chính Phủ. TT Tên cổ đông Tỷ lệ góp vốn TT (Tr USD) 1 Tổng công ty xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) 55% 16,5 2 Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (Pjico) 15% 4,5 3 Công ty PB Tankers Limited của Singapore 30% 9 Tổng 100% 30 (i) Tổng công ty xăng dầu Việt nam (Petrolimex) Website: www.petrolimex.com.vn Tổng công ty xăng dầu Việt Nam tiền thân là Tổng Công ty xăng dầu mỡ được thành lập theo Nghị định số 09/BTN ngày 12/01/1956 của Bộ Thương nghiệp và được thành lập lại theo Quyết định số 224/TTg ngày 17/04/1995 của Thủ tướng Chính phủ. Là Tổng công ty nhà nước trực thuộc Bộ Công Thương hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu. Petrolimex hiện sở hữu : 43 Công ty thành viên, 25 Chi nhánh ; 09 Xí nghiệp trực thuộc các Công ty thành viên 100% vốn Nhà nước; 20 Công ty cổ phần có vốn góp chi phối; 03 Công ty Liên doanh với nước ngoài ; 01 Chi nhánh tại Singapore. Petrolimex quản lý và sử dụng trên 1,2 triệu m3 kho bể, đội tàu viễn dương có tổng trọng tải 200 ngàn tấn, 5 kho cảng đầu mối có thể tiếp nhận tàu trọng tải lên đến 40 ngàn tấn, lực lượng lao động trên 18 ngàn người. Mạng lưới bán lẻ phủ rộng địa bàn trên toàn quốc chiếm 60% thị phần phân phối xăng dầu cả nước với tổng số 9.000 trạm xăng và đại lý bán lẻ mang thương hiệu Petrolimex, trong đó 1.762 cây xăng trực tiếp của Petrolimex. Là một doanh nghiệp có uy tín, tiềm lực tài chính, thị phần nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu lớn nhất, Petrolimex có nhiều thế mạnh trong việc tìm kiếm đối tác trong nước và nước ngoài để đầu tư xây dựng các cơ sở vật chất kỹ thuật. Petrolimex đã liên doanh với Tập đoàn Dầu khí BP-Amoco(Anh) xây dựng nhà máy pha chế dầu và sản xuất mỡ nhờn tại Nhà Bè; thực hiện dự án xây dựng nhà máy sản xuất LAS tại Thượng Lý – Hải Phòng với Nissho Iwai và Tayca của Nhật Bản;… Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản như sau : Chỉ tiêu Đơn vị 2006 2007 2008 Vốn chủ sở hữu Tr. Đồng 4,191,536 4,200,667 3,688,000 Tổng tài sản Tr. Đồng 14,195,079 18,560,184 18,058,000 Doanh thu Tr. Đồng 62,306,148 76,337,278 111,732,000 Lợi nhuận Tr. Đồng 235,209 80,248 1,082,000 Hệ số nợ % 69% 77% ? Chỉ số thanh toán ngắn hạn lần 1.15 1.06 ? ROE % 5.0% 1.8% - Tiền và tương đương tiền Triệu đồng 1,135,861 1,510,264 ? Quy mô vốn chủ sở hữu, tổng tài sản và doanh thu tăng đáng kể qua các năm nhờ vào khối lượng xăng dầu nhập và tiêu thụ hàng năm luôn tăng trưởng ở mức ổn định. Hệ số nợ cao (70% -85 tổng nguồn vốn), trong đó chủ yếu là nợ ngắn hạn, phù hợp với đặc điểm ngành kinh doanh là nhập khẩu, phân phối xăng dầu, chỉ số khả năng thanh toán luôn đảm bảo và lượng tiền mặt tồn tương đối cao 9 tháng đầu năm 2008, lợi nhuận của công ty âm do ảnh hưởng sự biến động giá của thị trường xăng dầu trên thế giới. Tuy nhiên, thua lỗ là thực trạng chung của các doanh nghiệp xăng dầu và được Nhà nước bù lỗ và cuối năm 2008, giá xăng dầu trên thị trường thế giới liên tục giảm mạnh, dẫn đến hoạt động kinh doanh của công ty thu được lợi nhuận là 1.082 tỷ, trong đó, 654 tỷ thu được từ hoạt động kinh doanh xăng dầu. Năm 2009, Petrolimex dự kiến đạt tổng doanh thu 80.000 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế dự kiến 2.500 tỷ đồng. Quan hệ tín dụng của Petrolimex Petrolimex là khách hàng lớn của các Tổ chức tín dụng. Hiện Petrolimex có quan hệ với 19 tổ chức tín dụng với tổng dư nợ là 448.565.727 USD. Toàn bộ dư nợ là nợ đủ tiêu chuẩn. Petrolimex mới có quan hệ tín dụng với MB từ tháng 8/2008. Hiện nay, MB đã cấp hạn mức 30 triệu USD cho Petrolimex, dư nợ hiện tại Petrolimex là 28,726,602.45 USD, là nợ đủ tiêu chuẩn. Ngoài ra, Petrolimex hiện đang bảo lãnh cho Công ty thành viên VITACO 10 triệu USD để đầu tư mua tàu chở dầu SLS HULL No 472, thời gian bảo lãnh 12 tháng. (ii) Công ty Cổ phần bảo hiểm Petrolimex (Pjico) Website: www.pjico.com.vn Pjico là một trong những công ty bảo hiểm đầu tiên của Việt Nam được thành lập ngày 15/06/1995 kinh doanh trong lĩnh vực Bảo hiểm phi nhân thọ; Hoạt động đầu tư vốn; Dịch vụ giám định; Kinh doanh khách sạn, nhà hàng; Đầu tư bất động sản; Mua bán hàng hóa, thương mại và đại lý môi giới… Pjico là công ty cổ phần có vốn điều lệ là 336 tỷ được góp vốn bởi các cổ đông: Petrolimex, Vietcombank, Công ty tái bảo hiểm Quốc gia và một số công ty khác, trong đó Petrolimex góp 51% vốn điều lệ. Tổng doanh thu năm 2008 đạt 1.308 tỷ đồng, tăng 1._.dự án trong thời gian 30 năm. Tài sản đảm bảo được đánh giá có giá trị căn cứ vào vị trí đất của dự án nằm trong khu kinh tế Vân Phong và giá trị khai thác của tài sản hình thành từ vốn vay. Ngoài ra, dự án có thêm điều kiện bảo đảm bổ sung thông qua hình thức bảo lãnh vay vốn của Petrolimex. Để hạn chế rủi ro có thể xảy ra, toàn bộ tài sản phải mua bảo hiểm mọi rủi ro với giá trị bảo hiểm tối thiểu tương ứng bằng tổng dư nợ vay hiện hành tại các TCTD đồng tài trợ và duy trì suốt thời gian vay vốn. Các Hợp đồng bảo hiểm ghi rõ các TCTD đồng tài trợ là người thụ hưởng đầu tiên. Rủi ro khả năng thanh toán nợ Theo đánh giá, dự án kho xăng dầu Vân Phong có hiệu quả tài chính, đảm bảo khả năng thanh toán nợ, ngoài ra chủ đầu tư là các tổng công ty và đơn vị nước ngoài có uy tín và tiềm lực tài chính. Do vậy, khả năng thanh toán nợ của dự án được đánh giá cao. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Kết luận Công ty Liên Doanh TNHH Kho xăng dầu Ngoại quan Vân Phong có tư cách pháp nhân, được thành lập bởi những Công ty trong nước và nước ngoài có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh kho xăng dầu, có tình hình tài chính lành mạnh, đủ điều kiện vay vốn ngân hàng theo quy chế cho vay hiện hành; Dự án có hồ sơ pháp lý được thiết lập đầy đủ đúng theo quy định hiện hành về đầu tư. Dự án đầu tư vào lĩnh vực đang được khuyến khích đầu tư, phù hợp với chiến lược phát triển của ngành và Nhà nước. Dự án mang lại hiệu quả tài chính cao đảm bảo khả năng thanh toán nợ và mang lại lợi ích kinh tế cho chủ đầu tư cũng như các lợi ích kinh tế, xã hội khác cho các đối tác có liên quan. Khoản vay được đảm bảo bởi các tài sản có giá trị, bao gồm đất thuê, tài sản hình thành từ vốn vay và bảo lãnh của Petrolimex. Đề xuất phê duyệt Trên cơ sở các phân tích nêu trên, Phòng Dự án và Quan hệ khách hàng lớn kính trình Ban Lãnh đạo phê duyệt tham gia đồng tài trợ với Ngân hàng đầu mối PGBank và các ngân hàng đồng tài trợ khác theo các nội dung sau: Số tiền tham gia : 15.000.000 USD (Mười lăm triệu USD) Hình thức cho vay : Đồng tài trợ với cơ cấu Ngân hàng Xăng dầu Petrolimex 8.500.000 USD Ngân hàng TMCP Quân Đội 15.000.000 USD Ngân hàng Công Thương Việt Nam 29.000.000 USD Ngân hàng TMCP Sacombank 25.000.000 USD Mục đích vay : Thanh toán chi phí xây dựng kho xăng dầu Vân Phong Lãi suất : Libor 06 tháng + 4%/năm, điều chỉnh 6 tháng /1 lần Thời gian cho vay : 10 năm (120 tháng), kể từ ngày giải ngân đầu tiên. Thời gian ân hạn : 02 năm (24 tháng), kể từ ngày giải ngân đầu tiên. Thời gian rút vốn : 02 năm (24 tháng), kể từ ngày ký HĐTD Thời gian trả nợ : 08 năm (96 tháng) Kỳ hạn trả nợ : Định kỳ 6 tháng /1 lần Kỳ hạn trả lãi : Định kỳ 6 tháng /1 lần và được trả cùng với gốc Phí cam kết rút vốn : 0,1%/năm trên phần vốn chưa rút hết (thu 6 tháng/1 lần) Phí thu xếp vốn : 0,3% trả trước cho các ngân hàng tài trợ theo tỷ lệ vốn góp. Phí trả trước hạn : 2%/năm đối với các khoản trả trước ½ thời gian cho vay. Biện pháp bảo đảm tiền vay: Chủ đầu tư thế chấp toàn bộ tài sản hình thành từ vốn vay và vốn tự có. Ngoài ra, để đảm bảo cho khoản vay, Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam, đơn vị chiếm 50% cổ phần sẽ phát hành bảo lãnh thanh toán cho các tổ chức tín dụng.. Điều kiện cho vay: Chủ đầu tư cam kết dùng nguồn khấu hao cơ bản và lợi nhuận sau thuế để trả nợ kể cả sử dụng các nguồn thu khác để trả nợ cho các ngân hàng trong trường hợp nguồn thu từ dự án không bảo đảm trả nợ. Công ty cam kết ưu tiên sử dụng các nguồn thu từ dự án trả nợ cho các ngân hàng trước khi trả nợ cho khoản vay cổ đông hay sử dụng để tái đầu tư. Công ty cam kết chuyển toàn bộ doanh thu của dự án về tài khoản giao dịch mở tại hệ thống Ngân hàng TMCP Xăng dầu để đảm bảo cho việc trả nợ khoản vay trên. Trong thời gian xây dựng và đưa kho vào vận hành, Công ty và/hoặc nhà thầu dự án phải mua bảo hiểm mọi rủi ro với giá trị bảo hiểm tối thiểu tương ứng bằng tổng dư nợ vay hiện hành tại các TCTD đồng tài trợ và duy trì suốt thời gian vay vốn. Các Hợp đồng bảo hiểm ghi rõ các TCTD đồng tài trợ là người thụ hưởng đầu tiên. Công ty cam kết góp đủ vốn tự có và sử dụng vốn tự có trước khi giải ngân vốn vay các ngân hàng. Chủ đầu tư thực hiện đúng các quy định hiện hành về quản lý đầu tư mua sắm tài sản. Doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm tiền vay như đã nêu ở mục 7.0 Điều kiện trước khi giải ngân: Doanh nghiệp phải xuất trình: Các Hợp đồng bảo hiểm mọi rủi ro, đơn vị nhận bảo hiểm phải là đơn vị có uy tín và được Ngân hàng chấp nhận. Toàn bộ các giấy tờ tài liệu trong Hồ sơ pháp lý Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại MB 1.3.1 Các kết quả đạt được trong công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại MB 1.3.1.1 Về quy trình thẩm định: Công tác thẩm định được tiến hành theo quy trình do Ngân hàng Quân đội thiết lập. Chuyên viên thẩm định dựa vào những văn bản hướng dẫn của Ngân hàng đã thực hiện đầy đủ các bước, các khâu trong quy trình thẩm định. Với những dự án đầu tư xin vay vốn có quy mô lớn, sau khi trình Ban giám đốc đều được tái thẩm định trước khi ra quyết định. Công tác thẩm định tại Ngân hàng quân đội đáp ứng được các yêu cầu về tiến độ, thời hạn, nhanh chóng có trả lời cho khách hàng nhằm giúp khách hàng không bị bỏ lỡ cơ hội đầu tư. 1.3.1.2 Về nội dung thẩm định: Nhìn chung tất cả các nội dung của dự án đều được tiến hành thẩm định tương đối đều. Các nội dung phân tích phản ánh được tính khả thi của dự án như: Thẩm định nội dung pháp lý, thẩm định khía cạnh tài chính, thẩm định khía cạnh kỹ thuật, thẩm định hiệu quả xã hội... Ở cuối mỗi bước, cán bộ thẩm định nêu rõ nhận xét, kết luận và kiến nghị của mình về nội dung dự án có liên quan. Trong phần kết luận chung, những thuận lợi và khó khăn của dự án được tóm tắt rõ ràng, cô đọng cùng với ý kiến đề xuất của cán bộ thẩm định giúp lãnh đạo ra quyết định có được cái nhìn tổng quát, rõ ràng và chính xác về dự án. 1.3.1.3 Về phương pháp thẩm định: Cán bộ thẩm định tại Ngân hàng Quân đội về cơ bản đã vận dụng tương đối đầy đủ các phương pháp cơ bản về thẩm định dự án trong quá trình thẩm định. Các phương pháp này được áp dụng hiệu quả vào việc phân tích, đánh giá dự án. Phương pháp so sánh đối chiếu được sử dụng để phân tích hầu như tất cả các nội dung của dự án. Trong phân tích hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án, cán bộ thẩm định cũng đã sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy và phần mềm Crytall Ball phân tích rủi ro dựa vào lý thuyết xác suất. 1.3.2 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại MB 1.3.2.1 Những hạn chế a) Về phương pháp thẩm định: Các phương pháp mà cán bộ thẩm định sử dụng là các phương pháp cơ bản trong thẩm định dự án đầu tư; tuy nhiên các phương pháp này chưa được áp dụng triệt đ. Do vậy nhiều nội dung của dự án chưa được đánh giá chính xác. Phương pháp thẩm định dựa vào phân tích độ nhạy đã được áp dụng nhưng chưa đầy đủ đặc biệt là với những dự án nhỏ và việc áp dụng phương pháp này gặp nhiều khó khăn do trình độ chuyên môn của cán bộ thẩm định. Phương pháp dự báo được vận dụng trong trong phân tích khía cạnh thị trường sản phẩm dự án song còn sơ sài, mới chỉ dựa trên số liệu sẵn có của Bộ, Ngành, Tổng công ty… Nhiều dự án có tính chất kỹ thuật phức tạp, đòi hỏi chuyên môn sâu về lĩnh vực dự án nhưng phương pháp đòi hỏi ý kiên chuyên gia và cơ quan tư vấn gần như chưa được cán bộ thẩm định ở đây áp dụng. b) Về nội dung thẩm định: Trong quá trình thẩm định dự án, nội dung thẩm định kỹ thuật chưa được phân tích đánh giá chi tiết, chỉ xem xét các yếu tố kỹ thuật dựa vào các báo cáo phân tích kỹ thuật do khách hàng cung cấp. Các báo cáo này thường thiếu tính khách quan do doanh nghiệp phân tích theo hướng có lợi để được vay vốn. Ngay cả khi bên khách hàng có sự hỗ trợ của cơ quan tư vấn kỹ thuật thì các kết quả phân tích cũng không có hiệu quả nếu bên tư vấn thông đồng với khách hàng trong việc phân tích. Một số nội dung thẩm định chưa được cán bộ thẩm định phân tích đẩy đủ như: thẩm định khía cạnh thị trường, thẩm định khía cạnh tổ chức, thẩm định khía cạnh kinh tế xã hội. Đặc điểm của ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ nên mối quan tâm hàng đầu là tính an toàn và tính sinh lợi của dư án. Do vậy khía cạnh kinh tế xã hội thường ít được ngân hàng nói chung chú trọng phân tích chú ý. Trong quá trình thẩm định dự án, các yếu tố rủi ro và các biện pháp khắc phục rủi ro chưa được phân tích triệt để. Việc đánh giá các chỉ tiêu tài chính nhiều trường hợp còn mang tính hình thức, thiếu cơ sở tin cậy do không có tiêu chuẩn, định mức để so sánh. Hệ thống văn bản quy phạm, quy trình, tiêu chuẩn của Ngân hàng vẫn trong quá trình xây dựng và hoàn thiện. Đội ngũ cán bộ thẩm định còn tương đối trẻ nên còn thiếu nhiều kinh nghiệm, khó so sánh với các dự án tương tự. Điều này chứng tỏ việc xây dựng và ban hành một hệ thống quy chuẩn trở nên rất cấp bách và thực sự cần thiết. c) Về con người và phương tiện thẩm định: Đội ngũ cán bộ thẩm định tại Ngân hàng TMCP Quân đội chủ yếu là cán bộ trẻ nhiệt tình, năng động nhưng còn thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn cũng như khả năng phản ứng trước tình huống trong khi tiến hành thẩm định. Cùng với sự lớn mạnh của Ngân hàng, các dự án có quy mô lớn xin vay tại Ngân hàng cũng ngày càng nhiều. Dự án càng lớn, nhu cầu vay vốn càng lớn thì cũng đồng thời với nó là mức độ phức tạp khi tiến hành thẩm định cũng càng cao. Tuy nhiên phương tiện thẩm định phục vụ cho cán bộ thẩm định và công tác thẩm định tại Ngân hàng vẫn chưa được đầy đủ và hiện đại. d) Về thu thập và xử lý thông tin: Nhìn chung các văn bản quy định, hướng dẫn về nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng Quân đội chưa đầy đủ, chi tiết, nhiều nội dung mới chỉ có quy định chung chung, không rõ ràng, chi tiết. Các chỉ tiêu, các định mức trong thẩm định dùng để so sánh, đối chiếu chưa được áp dụng đồng bộ, thống nhất trong toàn hệ thống. Công tác thu thập và xử lý thông tin làm cơ sở cho quá trình thẩm định còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được nhu cầu về chất lượng thẩm định, gây khó khăn cho cán bộ thẩm định. Thông tin về khách hàng vay vốn và dự án đầu tư chưa đủ độ tin cậy. Hầu như các thông tin về doanh nghiệp mà cán bộ thẩm định có được chủ yếu là do khách hàng tự cung cấp. Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp thường không phản ánh chính xác thực tế hoạt động của doanh nghiệp; khách hàng thường có xu hướng muốn cung cấp những thông tin tốt và che đậy những thông tin có thể gây bất lợi cho mình. Những thông tin trên Internet rất đa dạng và không có cơ quan nào đứng ra xác nhận và đảm bảo tính chính xác của các thông tin này. Các số liệu thu thập được từ các Bộ, Sở, Ngành tuy đáng tin cậy nhưng tính cập nhật còn chưa cao, nguồn dễ tiếp cận chủ yếu là các số liệu cũ. Chính vì vậy, những thông tin về thị trường và tác động môi trường của dự án thường bị thiếu hụt, chưa được phản ánh đầy đủ và chính xác; việc đánh giá thị trường nhiều khi cũng chỉ mang tính hình thức. 1.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế a) Nguyên nhân xuất phát từ phía Ngân hàng: Ngân hàng Quân đội đi vào hoạt động được hơn 15 năm, cũng là một ngân hàng trẻ so với các ngân hàng quốc doanh khác. Hệ thống văn bản, quy định chung cho toàn Ngân hàng vẫn đang xây dựng, chưa hoàn thiện và đồng bộ, do vậy chưa có một hệ thống tiêu chuẩn để so sánh, đối chiếu với các chỉ tiêu giữa các doanh nghiệp. Kết quả thẩm định doanh nghiệp và dự án, giám sát hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào trình độ và năng lực của cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định. Do hạn chế về trình độ nhân lực ở nước ta nói chung, các cán bộ thẩm định ở Ngân hàng Quân đội tuy trải qua quá trình tuyển chọn khắt khe song vẫn chưa có nhiều kinh nghiêm và kiến thức sâu rộng về công tác này. Việc tham khảo các tài liệu nước ngoài và học hỏi kinh nghiệm từ các nước trên thế giới, chưa phát huy được hiệu quả mạnh mẽ một phần do mức độ nghiên cứu chưa sâu, thêm vào đó là sự khác biệt về điều kiện cụ thể ở nước ta so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Một trong những nguyên nhân xuất phát từ phía Ngân hàng nữa đó là hiệu quả sử dụng hệ thống thông tin trong Ngân hàng chưa cao. Các trang thiết bị ở Ngân hàng tuy đã được chú trọng đầu tư song vẫn chưa thực sự đáp ứng đủ nhu cầu, tình trạng các lỗi kỹ thuật vẫn thường xảy ra. Hệ thống kỹ thuật được nhập từ nước ngoài vẫn chưa khai thác được triệt để do hạn chế về kỹ năng sử dụng máy tính và kỹ năng khai thác thông tin của cán bộ thẩm định, nhiều cán bộ thẩm định còn chưa sử dụng thành thạo, hiệu quả các phần mềm hiện đại vào công tác thẩm định. b) Nguyên nhân xuất phát từ phía khách hàng: Rất nhiều doanh nghiệp không muốn công khai tình hình tài chính của mình. Phần lớn các báo cáo tài chính của doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ thường chưa được kiểm toán nên số liệu không đáng tin cậy. Trong trường hợp các doanh nghiệp đã qua kiểm toán cũng không đáng tin cậy 100%, do các đơn vị kiểm toán sử dụng thủ thuật để đảm bảo an toàn cho kết quả kiểm toán của mình. Trong tình hình thực tiễn Việt Nam mới chuyển sang nền kinh tế thị trường hơn hai thập kỷ, văn hóa và tập quán kinh doanh của doanh nghiệp chưa được hình thành, nhiều doanh nghiệp có tư tưởng “ đánh quả” trong kinh doanh , gây khó khăn cho hoạt động thẩm định. c) Các nguyên nhân khác: Hệ thống văn bản, quy chế về nghiệp vụ tín dụng và thẩm định do Ngân hàng Nhà nước ban hành còn chưa nhất quán, thiếu chặt chẽ và gây khó khăn cho cán bộ thẩm định trong việc sử dụng các văn bản này làm căn cứ thẩm định. Các chuẩn mực kế toán theo thông lệ chung đã dần được áp dụng tại Việt Nam, tuy nhiên hệ thống tiêu chuẩn kế toán Việt Nam vẫn có nhiều khác biệt so với hệ thống tiêu chuẩn quốc tế. Khung pháp lý liên quan đến những tài sản bảo đảm là bất động sản còn nhiều vướng mắc, thủ tục chuyển nhượng rườm rà gây khó khăn cho cả Ngân hàng và khách hàng vay vốn. Cơ sở hạ tầng thông tin về tín dụng của Ngân hàng Nhà nước nhìn chung chưa tốt. NHNN đã có trung tâm tín dụng ( CIC ), nhưng trung tâm này hoạt động vẫn chưa hiệu quả, chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin về tín dụng khách hàng mà cán bộ thẩm định cần. Chất lượng thông tin ở đây chưa có mức độ tin cậy cao, các chỉ tiêu còn chung chung mang tính chất tham khảo. Trung tâm mới chỉ chỉ cung cấp được số dư nợ hiện tại và khách hàng đang có nợ quá hạn, nợ xấu ở ngân hàng nào; chưa cung cấp được lịch sử giao dịch của khách hàng tại các tổ chức tín dụng khác, độ tin cậy của ban điều hành doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có thể mở nhiều tài khoản tại các Ngân hàng khác nhau, trong khi trung tâm CIC chưa cập nhật được kịp thời nên cán bộ thẩm định khó nắm được thông tin xác thực về dư nợ khách hàng. Các ngân hàng đôi khi cũng bỏ qua một số thủ tục cần thiết trong quá trình thẩm định, coi nhẹ tầm quan trọng của công tác thẩm định, đặc biệt là với các dự án nhỏ. CHƯƠNG II CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 2.1 Định hướng phát triển công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại MB Các phòng, ban trong Ngân hàng phối hợp với Phòng Quản lý tín dụng tăng cường quản lý chặt chẽ về chất lượng tín dụng và chất lượng dự án đầu tư vay vốn. Phòng quản lý tín dụng kết hợp với Phòng dự án và khách hàng lớn, Phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp, Phòng giao dịch, các chi nhánh để rà soát lại toàn bộ các dự án đang được cấp tín dụng, chú trọng công tác tái thẩm định để đảm bảo khách quan, độc lập, hiệu quả. Mục tiêu của Ngân hàng trong thời gian tới là nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án vay vốn, lấy chất lượng thẩm định dự án làm thước đo trình độ và năng lực của cán bộ thẩm định. Bên cạnh công tác tái thẩm định trước khi trình lãnh đạo phê duyệt, Ngân hàng thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ giải ngân, tiến độ thực hiện dự án để có biện pháp can thiệp, hỗ trợ kịp thời cho doanh nghiệp khi phát sinh các vấn đề khó khăn. Ngân hàng phấn đấu giảm thiểu tối đa tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng của Ngân hàng. Trong thời gian tới, Ngân hàng sẽ tổ chức những khóa đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ, kỹ năng cho cán bộ thẩm định, đồng thời có những buổi phổ biến nội dung và tập huấn về những quy định, quy chế mới của Nhà nước ban hành về công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn. Ngân hàng phấn đấu làm tốt công tác kiểm tra chuyên đề thẩm định. 2.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội 2.2.1 Hoàn thiện về phương pháp thẩm định: Các giải pháp nhằm hoàn thiện phương pháp thẩm định tại Ngân hàng như sau: Cần có sự vận dụng kết hợp các phương pháp trên cơ sở phát huy thế mạnh của từng phương pháp.Thẩm định từng nội dung dự án đòi hỏi cán bộ thẩm định phải áp dụng linh hoạt hoặc đồng thời nhiều phương pháp khác nhau; từ đó đưa ra nhận xét đánh giá cụ thể trên từng nội dung, nêu rõ căn cứ đánh giá. Có sự kết hợp các phương pháp thẩm định trong phân tích đánh giá giúp nhìn nhận dự án khách quan và toàn diện hơn. Lựa chọn phương pháp tối ưu khi thẩm định các nội dung của dự án. Phương pháp thẩm định được coi là tối ưu khi nó phù hợp với trình độ và năng lực của cán bộ thẩm định đồng thời phù hợp với quy định của Nhà nước, với điều kiện thực tế ở nước ta và thực tiễn hoạt động tại Ngân hàng. Khi vận dụng phương pháp so sánh, đối chiếu để thẩm định dự án, cán bộ thẩm định cần kiểm chứng mức độ chính xác và tin cậy của các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước ban hành và các thông tin được lấy làm cơ sở để so sánh với các chỉ tiêu trong dự án. Việc phân tích so sánh có thể tiến hành một cách trực tiếp hoặc thông qua tính toán lại các chỉ tiêu và thông số kinh tế kỹ thuật trong dự án. Cần có sự vận dụng triệt để hơn nữa phương pháp thẩm định dựa vào số liệu thống kê và kết quả dự báo. Phương pháp dự báo trong thẩm định khía cạnh thị trường sản phẩm của dự án có vai trò quan trọng; vì trên cơ sở các số liệu dự báo, cán bộ thẩm định đánh giá cung cầu thị trường sản phẩm của dự án, giá cả, công nghệ, thiết bị ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và tính khả thi của dự án. Khi áp dụng phương pháp phân tích độ nhạy cần lựa chọn những thông số chủ yếu có ảnh hưởng lớn đến dự án để phân tích. Cần có sự quan tâm xem xét thỏa đáng đến tỷ suất chiết khấu chuẩn làm cơ sở tính toán chính xác các chỉ tiêu và hiệu quả tài chính của dự án. Đây là cơ sở và căn cứ cho việc huy động nguồn tài trợ cho dự án. Rủi ro là một nội dung gắn liền với mỗi dự án nên cán bộ thẩm định không thể coi nhẹ việc phân tích rủi ro. Các phương pháp có thể áp dụng để phân tích rủi ro về tài chính dự án là: phân tích độ nhạy, phân tích theo kịch bản và phân tích mô phỏng. Công tác thẩm định muốn được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng và chính xác, cán bộ thẩm định cần được trang bị những công cụ cần thiết như máy tính bỏ túi, máy vi tính, các phần mềm ứng dụng chuyên biệt…Hiện nay, phần mềm Excel và các phần mềm khác như Riods, Risk Master, phần mềm mô phỏng Monte Carlo và Crytall Ball..được sử dụng khá rộng rãi để tính toán và phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tài chính và phân tích rủi ro dự án. Ngoài ra, cần tăng cường phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia hoặc cơ quan tư vấn. Với những dự án đầu tư lớn, công nghệ kỹ thuật phức tạp trong lĩnh vực chuyên môn mà cán bộ tín dụng không thể phân tích hết được các thông số trong hồ sơ do không được đào tạo chuyên sâu; khi đó việc cần tham mưu ý kiến chuyên gia là hết sức cần thiết. Các chuyên gia có thể tham gia suốt quá trình thẩm định như một thành viên của hội đồng thẩm định hoặc chỉ tham gia khi cán bộ tín dụng yêu cầu cho ý kiến về một nội dung nào đó. 2.2.2 Hoàn thiện về nội dung thẩm định: Các giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng: Nội dung thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án gồm nhiều nội dung như: Thẩm định địa điểm xây dựng, thẩm định mức độ hiện đại của công nghệ, máy móc thiết bị. Ngân hàng cần chú trọng hơn nữa thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án. Do kiến thức của cán bộ thẩm định về máy móc thiết bị còn hạn chế nhất là với những dây chuyền thiết bị nhập ngoại nên rất cần những chuyên gia có kinh nghiệm. Ngân hàng cần tổ chức phối hợp và thuê chuyên gia trong từng lĩnh vực đặc thù của dự án để hỗ trợ thẩm định nội dung này. Đối với thẩm định thị trường sản phẩm của dự án cần tăng cường hiệu quả và xử lý thông tin. Cần đánh giá về tình hình cung cầu thị trường, về khả năng tiêu thụ của sản phẩm cần được tính toán chặt chẽ hơn và có định lượng cụ thể chứ không nên đánh giá chung chung theo cảm tính hoặc dựa vào báo cáo khả thi của doanh nghiệp. Ngân hàng cần áp dụng những phương pháp hiện đại trong dự báo cung cầu sản phẩm như: ngoại suy thống kê, phương pháp định mức, phương pháp hệ số co giãn…Trong quá trình thẩm định cũng cần lưu ý các yếu tố khác nữa như: thị hiếu người tiêu dùng, những thay đổi về chính sách kinh tế vĩ mô… Để nâng cao hiệu quả và tính chính xác trong khâu thẩm định khía cạnh tài chính của dự án, cán bộ thẩm định có thể thẩm định theo 6 bước sau: Bước 1: Xác định mô hình đầu vào, đầu ra của dự án. Cán bộ thẩm định cần xác định mô hình đầu vào, đầu ra phù hợp theo đặc điểm và quy mô dự án, nhằm đảm bảo khi tính toán phải phản ánh trung thực, chính xác hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án. Bước 2: Phân tích để tìm dữ liệu. Khi xác định được mô hình đầu vào, đầu ra của dự án cần phải phân tích dự án để tìm ra các dữ liệu phục vụ cho công tác tính toán hiệu quả dự án bằng các bước sau đây: Đọc kỹ nghiên cứu báo cáo khả thi, phân tích trên các phương diện khác nhau của dự án để tìm ra các dữ liệu phục vụ cho công tác tính toán hiệu quả dự án. Phân tích các phương diện và rút ra các giả định có thể xảy ra. Xác định các giả định các giả định để tính toán cho Phương án cơ sở Xác định các tình huống khác ngoài Phương án cơ sở. Bước 3: Lập bảng thông số cho trường hợp cơ sở. Tầm quan trọng của việc lập bảng thông số: + Bảng thông số là bảng dữ liệu nguồn cho mọi bảng tính trong khi tính toán. Các bảng tính được tính toán thông qua liên kết công thức với bảng thông số. + Chuẩn bị cho bước phân tích độ nhạy cho dự án. + Khi chuyển hướng phân tích hay thay đổi các giả định, có thể kiểm soát trên bảng thông số mà không bị sai sót. Phương pháp lập bảng thông số: Phương án cơ sở là trường hợp giả định thường xảy ra nhất đối với dự án. Các chỉ tiêu cần thiết của bảng thông số tùy thuộc vào từng dự án. Các thông số của dự án cần được phân nhóm để dễ kiểm soát. Bước 4: Lập các bảng tính trung gian Trước khi lập bảng tính hiệu quả dự án, phải lập các bảng tính trung gian. Các bảng tính trung gian này thuyết minh rõ hơn cho các giả định được áp dụng, là thông số tổng hợp đầu vào cho bảng tính hiệu quả dự án, bảng lưu chuyển tiền tệ và bảng cân đối kế hoạch sau này. Tùy mức độ phức tạp, đặc điểm của từng dự án mà số lượng, nội dung các bảng tính trung gian khác nhau. Trong các chi phí hoạt động, đối với từng dự án có thể lập các bảng tính trung gian chi tiết cho từng loại chi phí: chi phí nguyên vật liệu, tiền lương và bảo hiểm y tế, chi phí quản lý,… để bảo đảm tính rõ ràng và chính xác hơn. Bước 5: Lập báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và tính toán khả năng trả nợ của dự án. Nguồn trả nợ cho dự án là tiền mặt tạo ra từ dự án, vì vậy việc tính toán khả năng trả nợ của dự án và lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ của dự án là rất cần thiết. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho phép đánh giá được hiệu quả dự án dựa trên các chỉ tiêu NPV, IRR. Bước 6: Lập bảng cân đối kế hoạch. Bảng cân đối kế hoạch cho biết sơ lược về tình hình tài chính dự án và tính các chỉ số ( chỉ số thanh toán, đòn cân nợ…) của dự án trong các năm kế hoạch. Tài sản lưu động + TSCĐ = Nghĩa vụ trả nợ + Vốn chủ sở hữu 2.2.3 Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ thẩm định và đầu tư nâng cấp trang thiết bị phục vụ công tác thẩm định: Nhân tố con người luôn đóng vai trò quyết định đối với chất lượng thẩm định dự án. Để có được đội ngũ nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu cấp thiết của công tác thẩm định, Ngân hàng cần áp dụng các biện pháp sau: Ngân hàng cần thực hiện nghiêm túc chặt chẽ ngay từ khâu tuyển chọn phỏng vấn nhân sự để lựa chọn được những cán bộ có nền tảng kiến thức tốt và trình độ nghiệp vụ. Tăng cường đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ tín dụng nói chung nhằm nâng cao trình độ năng lực của cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định. Ngân hàng cần khuyến khích tạo điều kiện cho cán bộ thẩm định nghiên cứu, tiếp cận các nguồn tài liệu nước ngoài để hiểu rõ hơn các nguyên tắc của thẩm định quốc tế. Đồng thời cử cán bộ đi học tập và nghiên cứu tại các nước phát triển để có cơ hội cọ sát với các tiêu chuẩn, phương pháp thẩm định được sử dụng tại các nền kinh tế lớn. Ngân hàng cần thành lập tổ thẩm định chuyên trách dự án. Với mô hình tổ chức thẩm định, dự án được đánh giá và phân tích khách quan hơn do có sự tổng hợp và biện luận của nhiều ý kiến. Công tác thẩm định vừa đảm bảo tính độc lập vừa phát huy được lợi thế làm việc nhóm, vừa tăng cường quan hệ trao đổi và hợp tác thông tin giữa các thành viên trong tổ thẩm định nhằm nâng cao chất lượng thẩm định. Về mặt phương tiện thẩm định thì công nghệ trang thiết bị là một trong những yếu tố then chốt quyết đinh tới sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Muốn nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án tương xứng với yêu cầu hiện nay thì công nghệ trang thiết bị kỹ thuật hiện đại phải được chú trọng và đổi mới hơn nữa. Ngân hàng cần trang bị cho bộ phận thẩm định đầy đủ phương tiện làm việc tùy theo tính chất công việc mà có thể truy cập, xử lý lượng thông tin lớn, áp dụng các phương pháp thẩm định hiện đại và phức tạp với số liệu tính toán lớn. 2.2.4 Nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin: Cán bộ thẩm định cần khai thác thêm thông tin từ cán bộ lập dự án của doanh nghiệp hay cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế của doanh nghiệp. Việc tìm hiểu thông tin qua chính cán bộ lập dự án không những làm rõ được những vấn đề trong phân tích dự án mà còn cung cấp cho cán bộ thẩm định những căn cứ, tiêu chuẩn mà người lập dự án sử dụng trong quá trình soạn thảo dự án. Dựa vào căn cứ này, cán bộ thẩm định nắm rõ hơn về tính sát thực, độ tin cậy của các số liệu, đánh giá báo cáo của khách hàng. Từ cơ quan thuế trực tiếp của doanh nghiệp, chuyên viên thẩm định có thể khai thác những thông tin về tình hình tài chính và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chuyên viên thẩm định cần nắm bắt kịp thời các chủ trương chính sách của Nhà nước, vùng, ngành, địa phương để có những thông tin chính xác, sát thực về chính sách ưu đãi, khuyến khích hay bất lợi đối với dự án. Thuận lợi hay khó khăn trong bất kỳ khâu nào của dự án đều ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ, chi phí của dự án, điều đó ảnh hưởng đến khả năng và tiến độ của dự án. Trong toàn hệ thống Ngân hàng cần tăng cường hệ thống thông tin nội bộ giữa các chi nhánh, phòng ban. Trong Ngân hàng Quân đội, mỗi phòng ban lại có lại có chức năng cụ thể và đặc thù riêng, tuy nhiên các phòng ban cùng một mục tiêu chung là kinh doanh tiền tệ có hiệu quả, đảm bảo an toàn nguồn vốn vay cho Ngân hàng. Bởi vậy, giữa các phòng, ban, khối trong Ngân hàng cần có sự phối hợp chặt chẽ, trao đổi thông tin, hỗ trợ nhau nhằm đạt được sự thống nhất cao nhất trong quan hệ giao dịch với khách hàng. KẾT LUẬN Trải qua hơn 15 năm hoạt động, Ngân hàng Quân đội đã không ngừng phát triển, nâng cao và khẳng định vị thế vững mạnh của mình. Để đáp ứng được nhu cầu phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế như hiện nay, một trong những vẫn đề cần quan tâm hàng đầu của các NHTM là nói chung cũng như NHQĐ nói riêng là hoàn thiện công tác thẩm định dự án. Tuy nhiên một vấn đề phức tạp cần phải có sự nghiên cứu và thực hiện đồng bộ với nhiều phương pháp khác nhau. Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và qua thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Quân đội, em đã phần nào hiểu được nội dung thẩm định dự án đầu tư vay vốn. Sau khi phân tích thực trạng thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng, em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp với hi vọng có thể giải quyết những hạn chế còn tồn tại, từ đó góp phần hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn đã tận tình chỉ bảo em trong quá trình viết chuyên đề thực tập. Đồng thời em cũng xin cảm ơn cán bộ, chuyên viên trong phòng Dự án và Khách hàng lớn đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại Ngân hàng và hoàn thành bài viết này. Do thời gian thực tập cũng như kiến thức thu thập còn hạn chế nên trong quá trình thực hiện không tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết cần khắc phục. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo và cán bộ phòng Dự án và Khách hàng lớn để chuyên để thực tập của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình kinh tế đầu tư. Chủ biên: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt. TS. Từ Quang Phương. Giáo trình Lập dự án đầu tư Chủ biên: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt. Chuyên đề: Thẩm định DA đầu tư. TS. Bạch Đức Hiển. Chuyên đề: Cho vay DA đầu tư. Thạc sỹ: Hà Đức Quân- Phòng đầu tư DA- Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Văn bản hướng dẫn quy trình cho vay theo DA đầu tư của các tổ chức kinh tế Quy trình Nghiệp vụ tín dụng QTNV_01/MCSB – TINDUNG của Ngân hàng TMCP Quân đội Thời báo kinh tế, báo đầu tư, báo Ngân hàng, tạp chí Đảng Cộng Sản,... Các website. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NHQĐ : Ngân hàng Quân đội NHTW : Ngân hàng Trung ương NHNN : Ngân hàng nhà nước TMCP : Thương mại cổ phần MB : Military Bank HĐQT : Hội đồng quản trị TCTD : Tổ chức tín dụng VNĐ : Việt Nam Đồng DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước DN : Doanh nghiệp TCTD : Tổ chức tín dụng VĐTNN : Vốn đầu tư nước ngoài TNHH : Trách nhiệm hữu hạn SXKD : Sản xuất kinh doanh CBTD : Cán bộ tín dụng CBTĐ : Cán bộ thẩm định CNTT : Công nghệ thông tin NCPT : Nghiên cứu phát triển DA : Dự án TG : Tiền gửi NV : Nguồn vốn TSCĐ : Tài sản cố định VCSH : Vốn chủ sở hữu VĐT : Vốn đầu tư GTTB : Giá trị trung bình ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25441.doc
Tài liệu liên quan