HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THÔNG QUAN HÀNG HẠT NHỰA NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY Cổ PHẦN CÔNG NGHỆ PHẨM ĐÀ NẴNG

Tài liệu HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THÔNG QUAN HÀNG HẠT NHỰA NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY Cổ PHẦN CÔNG NGHỆ PHẨM ĐÀ NẴNG: Lời Mở Đầu ab Ngày nay, trong quá trình thực hiện chính sách mở cửa hướng ra bên ngoài, hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp nước ngày càng phát triển mạnh mẽ. Thực tế này đòi hỏi các doanh nghiệp phải trang bị cho đội ngũ nhân viên của mình những kiến thức cơ bản về nhiều nghiệp vụ liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu. Trong đó công tác thông quan hàng hóa chính là một công việc đòi hỏi sự đầu tư nghiêm túc do tính chất thường xuyên củ... Ebook HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THÔNG QUAN HÀNG HẠT NHỰA NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY Cổ PHẦN CÔNG NGHỆ PHẨM ĐÀ NẴNG

doc76 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1434 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THÔNG QUAN HÀNG HẠT NHỰA NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY Cổ PHẦN CÔNG NGHỆ PHẨM ĐÀ NẴNG, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a nghiệp vụ cũng như những khó khăn, phiền phức nghiêm trọng có thể xảy ra nếu doanh nghiệp không làm tốt. Công ty Cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng là một trong những doanh nghiệp có truyền thống phát triển ở khu vực thành phố Đà Nẵng nói riêng và của khu vực miền Trung nói chung. Thế mạnh về xuất nhập khẩu của công ty đang ngày càng được phát huy. Chính vì vậy, yêu cầu nắm vững nghiệp vụ hải quan để thông quan hàng nhập khẩu một cách nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty là một yêu cầu vô cùng cần thiết . Trong quá trình thực hiện công tác thông quan, công ty gặp không ít những trở ngại khó khăn. Để tìm hiểu những quy định cần thiết về công tác này nhằm phục vụ cho quá trình làm việc sau này của bản thân, em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác thông quan hàng hạt nhựa nhập khẩu tại Công ty cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng”. Nội dung chính của đề tài gồm có 3 chương: Chương 1:. Cơ sở lý luận về công tác thông quan hàng nhập khẩu của doanh nghiệp ngoại thương Chương 2: Tình hình kinh doanh nhập khẩu và thực trạng công tác thông quan hàng hạt nhựa nhập khẩu tại công ty cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng Chương 3:. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thông quan hàng hạt nhựa nhập khẩu tại công ty cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng tại công ty cổ phần công nghệ phẩm Đà Nẵng Đề tài này được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Lâm Minh Châu cùng sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị ở Phòng Kinh doanh Công ty cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng. Do thời gian và kiến thức có hạn nên chắc chắn chuyên đề này không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn! Đà Nẵng, tháng 7 năm 2006. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THÔNG QUAN HÀNG NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP NGOẠI THƯƠNG 1.1. Thông quan hàng nhập khẩu (NK) và vai trò của thông quan hàng NK Thông quan là việc cơ quan hải quan (HQ) quyết định hàng hoá được xuất khẩu (XK), NK, phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập cảnh. Vai trò của thông quan hàng NK Là điều kiện bắt buộc để hàng hóa của doanh nghiệp được phép NK Là công cụ để quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu 1.2. HQ Việt Nam và hệ thống pháp lý của thủ tục HQ 1.2.1. HQ Việt Nam 1.2.1.1. Lịch sử phát triển ngành HQ Việt Nam HQ là một ngành có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải, phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa XK, NK, kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về HQ đối với hoạt động XK, NK, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất NK. Tổng Cục HQ là cơ quan giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về HQ, trực thuộc Bộ Tài chính. HQ Việt Nam, tên gọi trước đây là “Sở Thuế quan và Thuế gián thu”, được thành lập rất sớm, chỉ 8 ngày sau khi Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Bản Tuyên Ngôn Độc Lập (10/09/1945). Nó thể hiện quyền làm chủ và là nguồn thu cho ngân sách nhà nước trong buổi ban đầu. Lịch sử HQ Việt Nam theo các giai đoạn Giai đoạn 1945 - 1954: Thành lập HQ Việt Nam thực hiện nhiệm vụ của Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà vừa mới khai sinh, tham gia cuộc kháng chiến chống Pháp. Ngày 10/9/1945, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Võ Nguyên Giáp được uỷ quyền của Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt nam Dân chủ  Cộng hoà ký Sắc lệnh số 27 - SL thành lập "Sở thuế quan và thuế gián thu" khai sinh ngành HQ Việt Nam. Với: Nhiệm vụ: Thu các quan thuế nhập cảnh và xuất cảnh, thu thuế gián thu. Sau đó, Ngành được giao thêm nhiệm vụ chống buôn lậu thuốc phiện và có quyền định đoạt, hoà giải đối với các vụ vi phạm về thuế quan và thuế gián thu. Hệ thống tổ chức: - Trung ương: Sở thuế quan và thuế gián thu (sau đổi thành Nha thuế quan và thuế gián thu) thuộc Bộ tài chính. - Địa phương: Bắc, Trung, Nam bộ, mỗi miền đều có: + Tổng thu Sở thuế quan. + Khu vực thuế quan. + Chính thu Sở thuế quan. + Phụ thu Sở thuế quan. Tình hình đất nước: Giai đoạn này cả nước bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược; HQ Việt Nam phối hợp cùng các lực lượng thực hiện chủ trương bao vây kinh tế và đấu tranh kinh tế với địch. Nhiệm vụ chính trị của HQ Việt nam thời kỳ này là bám sát và phục vụ kịp thời nhiệm vụ của Cách mạng, tạo nguồn thu cho Ngân sách quốc gia, kiểm soát hàng hoá xuất NK, đấu tranh chống buôn lậu giữa vùng tự do và vùng tạm chiếm. Giai đoạn 1954 - 1975: · Nhiệm vụ: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, chống Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam thống nhất đất nước; Chính phủ giao cho Bộ Công thương quản lý hoạt động ngoại thương và thành lập Sở HQ ( thay ngành thuế xuất, NK) thuộc Bộ Công thương. · Hệ thống tổ chức: - Trung ương: Sở HQ - Địa phương: Địa phương: Sở HQ liên khu, thành phố, Chi sở HQ tỉnh, Phòng HQ cửa khẩu. Trước yêu cầu nhiệm vụ mới của Ngành HQ, ngày 27/2/1960 Chính phủ đã đã có Nghị định 03/CP (do Thủ tướng Phạm Văn Đồng ký ) ban hành Điều lệ HQ đánh dấu bước phát triển mới của HQ Việt nam. Ngày 17/6/1962 Chính phủ đã ban hành Quyết định số: 490/TNgT/QĐ - TCCB đổi tên Sở HQ trung ương thành Cục HQ thuộc Bộ Ngoại thương. Giai đoạn này HQ Việt nam được xác định là công cụ bảo đảm thực hiện đúng đắn chế độ Nhà nước độc quyền ngoại thương, ngoại hối, thi hành chính sách thuế quan (thu thuế hàng hoá phi mậu dịch) tiếp nhận hàng hoá viện trợ và chống buôn lậu qua biên giới. Năm 1973 Hiệp định Pari được ký kết chấm dứt chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền Bắc. HQ Việt Nam huấn luyện, chuẩn bị các điều kiện triển khai công tác khi miền Nam được giải phóng. Thời kỳ này toàn ngành HQ được tặng thưởng 2 Huân chương Lao động Hạng hai và Hạng Ba, 11 đơn vị và cá nhân được tặng Thởng Huân chương Lao động và Huân chương chiến công các hạng. Giai đoạn 1975 - 1986: HQ thống nhất lực lượng và triển khai hoạt động trên phạm vi cả nước. Sau khi thống nhất đất nước HQ triển khai hoạt động trên địa bàn cả nước từ tuyến biên giới phía Bắc đến tuyến biên giới phía Tây Nam, các cảng biển, Sân bay quốc tế, Bưu cục ngoại dịch, Trạm chở hàng. Do yêu cầu quản lý tập trung thống nhất, Chính phủ đã có Quyết định số 80/CT ngày 5/3/1979 quyết định chuyển tổ chức HQ địa phương thuộc UBND tỉnh, thành phố về thuộc Cục HQ Bộ Ngoại thương. Thời kỳ này tính chất các hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới có biểu hiện phức tạp và phổ biến. Ngày 30/8/1984 Hội đồng Nhà nước phê chuẩn Nghị quyết số 547/NQ/HĐNN7 thành lập Tổng cục HQ trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng; và ngay sau đó Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị quyết số 139/HĐBT ngày 20/10/1984 ban hành Nghị định quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục HQ. HQ Việt Nam được xác định là "Công cụ chuyên chính nửa vũ trang của Đảng và Nhà nước có chức năng kiểm tra và quản lý hàng hoá, hành lý, ngoại hối và các công cụ vận tải xuất nhập qua biên giới nước CHXHCN Việt nam, thi hành chính sách thuế xuất NK, ngăn ngừa chống các hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới, nhằm bảo đảm thực hiện đúng đắn chính sách của nhà nước độc quyền về ngoại thương, ngoại hối góp phần bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phục vụ công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước". Hệ thống tổ chức HQ: -     Tổng cục HQ. -     HQ tỉnh, thành phố. -     HQ Cửa khẩu và Đội kiểm soát HQ. Giai đoạn 1986 - 2000 Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI đề ra đường lối đổi mới đất nước, chủ trương mở cửa, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. Nhiệm vụ: Yêu cầu đối với HQ Việt Nam lúc này là thực hiện quản lý Nhà nước về HQ trước tình hình: Hoạt động giao lưu hợp tác với nước ngoài phát triển mạnh mẽ chưa từng thấy, kinh tế thị trường bộc lộ những khuyết tật, hạn chế, khối lượng hàng hoá XNK khá lớn tạo nguồn thu thuế XNK hàng năm chiếm tỷ lệ từ 20 - 25% GDP, tình trạng buôn lậu gia tăng, nhập lậu tài liệu phản động, ấn phẩm đồi truỵ, chất nổ, ma tuý khá nhiều. Ngày 24/2/1990, Chủ tịch Hội đồng Nhà nước ký lệnh công bố Pháp lệnh HQ. Pháp lệnh gồm 51 điều, chia làm 8 chương, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/5/1990. Pháp lệnh HQ xác định chức năng của HQ Việt nam là "Quản lý Nhà nước về HQ đối với hoạt động xuất NK, xuất nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam, đấu tranh chống buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối hoặc tiền Việt nam qua biên giới". Bộ máy tổ chức của HQ Việt nam được xác định rõ tổ chức theo nguyên tắc tập trung thống nhất, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Hội đồng Bộ Trưởng" Hệ thống tổ chức: - Tổng cục HQ -  Cục HQ liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương. -  HQ Cửa khẩu, Đội kiểm soát HQ. Cơ sở vật chất của HQ Việt Nam được nâng cấp: trang bị máy soi nghiệp vụ, máy và chó nghiệp vụ phát hiện ma tuý, tàu cao tốc chống buôn lậu trên biển. Công tác đào tạo bồi dưỡng công chức được lưu ý hơn: Trường nghiệp vụ HQ thành lập năm 1986, Trường nghiệp vụ HQ 1 ( Hà Nội) thành lập năm 1988; sau hợp nhất 2 trưởng thành Trường HQ Việt Nam và Năm 1996 Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định thành lập Trường Cao đẳng HQ. Từ năm 1986 đến năm 1999 đã bồi dưỡng nghiệp vụ cho 4.626 cán bộ, gửi đào tạo đại học tại chức 1.750 cán bộ. HQ Việt Nam đã tham gia và trở thành thành viên chính thức của Tổ chức HQ thế giới (WCO) từ ngày 01/07/1993 và từ đó đã mở rộng quan hệ với tổ chức HQ thế giới và HQ khối ASEAN. Ghi nhận bước trưởng thành của HQ Việt Nam, Hội đồng Nhà nước đã tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhì cho Ngành, Huân chương các hạng cho một số HQ cấp tỉnh HQ Việt nam nhân dịp 45 năm kỷ niệm ngày thành lập ngành HQ. Từ 1990 đến 2000 toàn ngành HQ tích cực triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính, tập trung đột phá vào khâu cải cách thủ tục HQ tại cửa khẩu, thực hiện tốt các nội dung: Sắp xếp lại và thành lập thêm các địa điểm thông quan, công khai hoá các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thủ tục HQ, phân luồng hàng hoá "Xanh, Vàng, Đỏ", thiết lập đường dây điện thoại nóng, sửa đổi, bổ sung và ban hành nhiều văn bản, quy chế, quy trình thủ tục HQ nhằm thực hiện các nội dung của đề án cải cách. Trong 2 năm 1999 - 2000 HQ Việt Nam đã ký kết và thực hiện 2 Dự án với nước ngoài: Dự án VIE - 97/059 do UNDP tài trợ về "tăng cường năng lực cho HQ Việt Nam thực hiện công tác quản lý XNK và hội nhập quốc tế" và Dự án nghiên cứu khả thi do cơ quan Phát triển và Thương mại Hoa Kỳ ( TDA) và Công ty UNISYS tài trợ về công nghệ thông tin tiến tới áp dụng công nghệ trao đổi dữ liệu điện tử EDI". Từ năm 1993 đến 2001 toàn ngành tập trung xây dựng và hoàn thiện Dự thảo Luật HQ, qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung đến tháng 5/2001 Dự thảo Luật HQ lần thứ 18 đã được hoàn chỉnh và trình kỳ họp thứ 9 Quốc Hội khoá 10 để thông qua thay thế cho Pháp lệnh HQ 1990. Nhà nước CHXHCN Việt Nam đã tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho ngành HQ nhân dịp 50 năm ngày thành lập HQ Việt nam ( 10/9/1945 - 10/9/1995). Lịch sử HQ Việt Nam theo mốc thời gian Ngày 10 tháng 9 năm 1945 theo sắc lệnh số 27-SL của Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam dân chủ Cộng hoà, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Võ Nguyên Giáp, thay mặt Chính phủ ký thành lập “Sở thuế quan và thuế gián thu”. Với mục đích thiết lập chủ quyền thuế quan của nước Việt Nam độc lập, đảm bảo việc kiểm soát hàng hoá XNK và duy trì nguồn thu ngân sách từ hoạt động này. Ngày 29 tháng 5 năm 1946 theo sắc lệnh số 75-SL của Chủ tịch Hồ Chí Minh về tổ chức của Bộ Tài chính, Sở Thuế quan và thuế gián thu được đổi thành Nha Thuế quan và Thuế gián thu thuộc Bộ Tài chính. Ngày 4 tháng 7 năm 1951 Bộ trưởng Bộ Tài chính Lê Văn Hiến đã ký Nghị định số 54/NĐ quy định lại tổ chức của Bộ Tài chính và Nha Thuế quan và Thuế gian thu được đổi thành Cơ quan Thuế XNK. Ngày 14 tháng 12 năm 1954 Bộ trưởng Bộ Công thương Phan Anh ký Nghị định số 136-BCT/KB/NĐ thành lập Sở HQ thay thế cơ quan thuế XNK thuộc Bộ Công thương. Ngày 17 tháng 2 năm 1962 để thực hiện Điều lệ HQ (ban hành ngày 27/2/1960) Thứ trưởng Bộ Ngoại thương Lý Ban ký Quyết định số 490/BNT/QĐ-TCCB đổi tên Sở HQ thành Cục HQ. Lúc này Cục HQ trực thuộc Bộ Ngoại thương. Ngày 25 tháng 4 năm 1984 Thực hiện Nghị quyết số 68/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về đẩy mạnh chống buôn lậu và thành lập Tổng cục HQ, và Nghị quyết số 547/NQ-HĐNN ngày 30/8/1984 Hội đồng Nhà nước phê chuẩn thành lập Tổng Cục HQ và ngày 20/10/1984 Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng  Tô Hữu ký Nghị định số 139/HĐBT quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Tổng cục HQ. Tổng cục HQ trực thuộc Chính phủ Ngày 4 tháng 9 năm 2002 theo Quyết định số 113/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Tổng Cục HQ trực thuộc Bộ Tài chính. 1.2.1.2. Vai trò của HQ - Các cán bộ HQ được xem như những người gác cửa của đất nước, có nhiệm vụ bảo vệ hàng hóa trong nước và ngăn chặn sự xâm lấn của hàng ngoại nhập. Vì vậy hoàn thành thủ tục HQ là một khâu không thể thiếu trong kinh doanh xuất NK. Hàng XK được cơ quan HQ cho phép mới được vận chuyển ra nước ngoài và hàng NK hoàn thành thủ tục HQ mới được phép đưa vào thị trường nội địa. - Cơ quan HQ thực hiện chức năng bảo vệ sản xuất trong nước, bảo vệ lợi ích, chủ quyền và an ninh quốc gia. - Thủ tục HQ còn phát hiện và ngăn ngừa những hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh xuất NK như buôn lậu, trốn thuế, gian lận thương mại,…với mục đích cuối cùng là bảo vệ người tiêu dùng trong nước. 1.2.1.3. Một số quy định về thủ tục HQ Thủ tục HQ là gì? Thủ tục HQ là những việc phải làm của người có hàng hoá XK, NK, có phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh hoặc của người được uỷ quyền (gọi tắt là người khai HQ) theo quy định của Luật HQ và các luật khác có liên quan. Nguyên tắc tiến hành thủ tục HQ Hàng hóa xuất NK, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phải được làm thủ tục HQ, chịu sự kiểm tra, giám sát HQ, vận chuyển đúng tuyến đường, qua cửa khẩu theo quy định của Pháp luật. Hàng hóa, phương tiện vận tải được thông qua sau khi làm thủ tục HQ Thủ tục HQ phải được thực hiện công khai, nhanh chóng, thuận tiện và theo đúng quy định của Pháp luật. Việc bố trí nhân lực, thời gian làm việc phải đáp ứng yêu cầu hoạt động XK, NK, quá cảnh Đối tượng làm thủ tục HQ Điều 02 ( Nghị định 101/2001/NĐ –CP) Đối tượng làm thủ tục HQ: “ Hàng hóa XK, NK, quá cảnh, vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, ngoại hối, tiền Việt Nam, kim khí quí, đá quý, văn hóa phẩm, di vật, bảo vật, cổ vật quốc gia, bưu phẩm, bưu kiện, hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, các vật phẩm khác XK, NK, quá cảnh hoặc lưu giữ trong địa bàn hoạt động của cơ quan HQ” Nhiệm vụ của các đối tượng tham gia làm thủ tục HQ · Người khai HQ phải: Khai và nộp tờ khai HQ; nộp và xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ HQ. Ðưa hàng hóa, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho việc kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải. Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Pháp luật · Công chức HQ phải: Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ HQ Kiểm tra hồ sơ HQ và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải Thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật Quyết định việc thông quan hàng hóa, phương tiện vận tải 1.2.2. Cơ sở pháp lý cho thủ tục HQ Hoạt động HQ là một trong những hoạt động quản lý của Nhà Nước. Cơ quan Hải Quan là cơ bảo vệ pháp luật về HQ và pháp luật khác liên quan. Đối tượng thi hành thủ tục HQ, chế độ kiểm tra giám sát và thuế HQ bao gồm các tổ chức và cá nhân có liên quan trong nước và ngoài nước. Vì vậy, hoạt động của HQ Việt Nam phải tuân theo những quy định của pháp luật Việt Nam, các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã kí kết hoặc tham gia, và các tập quán, thông lệ quốc tế về HQ. 1.2.2.1. Các công ước, hiệp định quốc tế về HQ mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia - Công ước về thành lập hội đồng hợp tác HQ. - Công ước Kyoto về đơn giản và hài hoà HQ. - Công ước HS - hệ thống điều hoà thủ tục HQ. - Hiệp định CVA- Hiệp định xác định trị giá HQ GATT. - Hiệp định HQ Asean. 1.2.2.2. Pháp luật nước cộng hoà XHCN Việt Nam về HQ và liên quan đến HQ Hiến Pháp nước cộng hoà XHCN Việt Nam năm 1992 Điều 24: “Nhà nước thống nhất quản lý và mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại, phát triển mọi hình thức hợp tác kinh tế với mọi quốc gia, mọi tổ chức kinh tế, trên nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền và cùng có lợi, bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước”. Điều 26: “ Nhà nước thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách; phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý nhà nước giữa các ngành, các cấp; kết hợp lợi ích cá nhân, của tập thể, với lợi ích nhà nước”. Luật HQ Việt Nam Ngày 23/06/2001, Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 9 đã thông qua Luật HQ . Ngày 29/06/2001, chủ tịch quốc hội Nguyễn Văn An, đã ký thông qua Luật HQ . Ngày 12/07/2001, chủ tịch nước Trần Đức Lương ký lệnh công bố Luật HQ. Luật HQ có hiệu lực từ ngày 01/01/2002. Luật gồm 8 chương và 82 điều: Chương I: Những qui định chung, gồm 10 điều (điều 1 đến điều 10) Chương II: Nhiệm vụ tổ chức của HQ, gồm 4 điều (từ điều 11 đến điều 14) Chương III: Thủ tục HQ, chế độ kiểm tra, giám sát HQ, gồm 48 điều (từ điều 15 đến điều 62) Chương IV: Trách nhiệm của HQ trong việc phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới. Gồm 5 điều (từ điều 63 đến điều 67) Chương V: Tổ chức thu thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá XK, NK, gồm 5 điều ( từ điều 68 đến điều 72) Chương VI: Quản ký Nhà Nước về HQ. Gồm 5 điều ( từ điều 73 đến điều 77) Chương VII: Khen thưởng và xử lý vi phạm, gồm 2 điều 78 và 79 Chương VIII: Điều khoản thi hành, gồm 3 điều ( từ điều 80 đến điều 82). 1.3. Các bước thông quan hàng NK của DN 1.3.1. Khai báo và nộp hồ sơ 1.3.1.1. Khai báo HQ Khai báo HQ là gì? Khai báo HQ trong hoạt động NK là việc người làm công tác HQ của doanh nghiệp (DN) NK cung cấp những thông tin chi tiết về các đối tượng tham gia hoạt động mua bán ngoại thương ( bên XK, NK), chi tiết về hàng hóa (tên, số lượng, trị giá....) cùng một số thông tin khác có liên quan (phương tiện, phương thức vận chuyển hàng hóa, xuất xứ của lô hàng...) để cơ quan HQ tiến hành kiểm tra, đối chiếu trước khi cơ quan này quyết định cho lô hàng NK đó có được phép thông quan hay không. Trách nhiệm của người khai báo - Chuẩn bị các loại chứng từ hợp lệ, hợp pháp của lô hàng theo đúng quy định và các điều kiện có liên quan khác để hoàn chỉnh việc khai báo HQ trước khi đến cơ quan HQ làm thủ tục NK hàng hóa - Tự khai báo đầy đủ, chính xác hàng hóa thực tế theo các nội dung quy định tại phần dành cho người khai báo trong tờ khai HQ; - Tự xác định mã số hàng hóa, thuế suất, giá tính thuế của từng mặt hàng NK, tự tính số thuế phải nộp của từng loại thuế trên tờ khai HQ; - Tự xếp hồ sơ vào nơi HQ quy định phân luồng hàng hóa theo tiêu chí; đăng ký thời gian xuất trình hàng hóa để HQ kiểm tra khi đăng ký hồ sơ HQ; - Việc khai báo trên tờ khai HQ có thể được thực hiện bằng đánh máy chữ, máy vi tính, hoặc viết tay nhưng phải bảo đảm cùng một loại mực (không dùng mực đỏ), cùng một kiểu chữ. Các chứng từ nộp cho HQ nếu quy định là bản sao thì người đại diện hợp pháp của DN phải ký, đóng dấu xác nhận lên chứng từ đó - Ký tên, đóng dấu vào tờ khai sau khi khai báo đầy đủ các tiêu chí trên tờ khai; nộp tờ khai cùng các chứng từ khác theo quy định trong Nghị định 16/1999/NÐ-CP và Thông tư hướng dẫn này cho HQ nơi làm thủ tục; - Phát hiện, phản ánh kịp thời, trung thực những việc làm không đúng quy định, những tiêu cực của cán bộ, nhân viên HQ Thời hạn khai báo - Ðối với hàng NK thuộc diện được miễn thuế, hàng không có thuế, hàng có thuế suất bằng không theo quy định của luật thuế NK: DN được khai báo, đăng ký tờ khai trước khi hàng đến cửa khẩu bảy (7) ngày. - Hàng hoá NK có thuế: DN được đăng ký tờ khai khi hàng đã về đến cửa khẩu dỡ hàng. - Hàng NK bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hoá đến cửa khẩu dỡ hàng ghi trên vận tải đơn, người làm TTHQ phải đến CQHQ làm thủ tục. Tờ khai HQ có giá trị làm thủ tục HQ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký - Hàng NK bằng đường bộ, đường sông: ngày hàng đến cửa khẩu nhập đầu tiên là ngày HQ cửa khẩu tiếp nhận và đăng ký hồ sơ do người làm TTHQ nộp và xuất trình. Hình thức và nội dung khai báo. Ø Hình thức khai báo: Phải khai bằng một thứ mực, không được khai bằng bút đỏ, không được tẩy xoá. Mỗi tờ khai chỉ khai theo một giấy phép, khai bằng tiếng Việt. Phải khai đầy đủ các mục, các cột và người khai phải là chủ lô hàng hoặc người được chủ lô hàng uỷ nhiệm Ø Nội dung khai báo: Tờ khai HQ là một văn bản do chủ hàng, chủ phương tiện vận tải khai báo xuất trình cho cơ quan HQ trước khi hàng hoặc phương tiện xuất hoặc nhập qua lãnh thổ quốc gia. Tờ khai HQ được thiết kế để khai tối đa 3 mặt hàng. Nếu lô hàng có 4 mặt hàng trở lên thì trên tờ khai chính chỉ thể hiện tổng quát, việc khai báo cụ thể của lô hàng được thể hiện trên phụ lục tờ khai. Dựa vào các chứng từ NK mà chủ yếu là hợp đồng thương mại để khai báo trên tờ khai Hải Quan. Trong tờ khai HQ ( HQ 2002/NK) công ty ghi rõ đầy đủ mọi nội dung liên quan đến lô hàng NK bao gồm 38 mục, trong đó 29 mục ở mặt trước và 9 mục ở mặt sau Mặt trước tờ khai HQ dành cho hàng NK tổng cộng có 29 mục để nhân viên khai báo điền vào.Trong đó, một số mục ít thay đổi hoặc chỉ thay đổi nhỏ như mục 1,2,5 cho đến mục 17. Có chăng chỉ thay đổi về số, ngày của hợp đồng, của hoá đơn, của vận đơn, về tên cảng xếp dỡ hàng, tên người XK. Mục 1: Người XK- Mã số Mục 2: Người NK - mã số Mục 3: Người uỷ thác - Mã số Ghi tên đầy đủ và địa chỉ của doanh nhiệp/cá nhân uỷ thác, kể cả số điện thoại và fax ( nếu có). Ghi mã số đăng ký của DN uỷ thác do Cục HQ tỉnh, TP cấp. Nếu người uỷ thác là DN nước ngoài ( không đăng ký kinh doanh tại Việt Nam) hoặc cá nhân thì không phải điền vào ô mã số. - Mục 4: Phương tiện vận tải Ghi loại hình phương tiện vận tải ( hàng không, đường biển, đường bộ, đường sắt) chở hàng NK từ nước ngoài tới Việt Nam. - Mục 5: Tên, số hiệu phương tiện Ghi tên tàu thuỷ, số chuyến bay, số hiệu phương tiện vận tải đường sắt chở hàng NK. Không phải ghi mục này nếu lô hàng được vận chuyển bằng đường bộ - Mục 6: Ngày khởi hành/ ngày đến Ghi ngày khởi hành và ngày đến của phương tiện vận tải đối với hàng NK - Mục 7: Số vận tải đơn Ghi số, ngày, tháng, năm của vận đơn ( B/L) hoặc chứng từ vận tải có giá trị thay thế B/L, có giá trị nhận hàng từ người vận tải. - Mục 8: Cảng, địa điểm bốc hàng Ghi tên cảng, địa điểm bốc hàng theo hợp đồng ngoại thương. - Mục 9: Cảng, địa điểm dỡ hàng Ghi tên cảng, địa điểm nơi hàng được dỡ khỏi phương tiện vận tải. Áp dụng mã hoá cảng phù hợp với ISO (LOCODE). Trường hợp địa điểm dỡ hàng chưa được cấp mã số theo ISO thì ghi địa danh vào mục này. - Mục 10: Số giấy phép/ ngày cấp/ ngày hết hạn Ghi số văn bản hợp đồng cấp hạn ngạch hoặc duyệt kế hoạch XNK của Bộ Thương mại, của Bộ ngành chức năng khác ( nếu có), ngày ban hành và thời hạn có hiệu lực của văn bản đó. áp dụng mã chuẩn trong ISO khi ghi thời hạn ( năm- tháng- ngày). - Mục 11: Số hợp đồng/ ngày ký Ghi số và ngày ký hợp đồng ngoại thương của lô hàng hạt nhựa NK. - Mục 12: HQ cửa khẩu Ghi tên đơn vị HQ cửa khẩu và tên đơn vị HQ tỉnh, TP, nơi chủ hàng sẽ đăng ký tờ khai HQ và làm thủ tục HQ cho lô hàng. - Mục 15: Loại hình Ðánh dấu vào ô thích hợp với loại hình: XK, NK, kinh doanh, đầu tư, gia công… - Mục 16: Nước XK Ghi tên nước mà từ đó hàng hoá được chuyển đến Việt Nam ( nơi mà hàng hoá được xuất bán cuối cùng đến Việt nam). Áp dụng mã nước ISO trong mục này đối với tờ khai hàng NK. - Mục 17: Nước NK Ghi tên nơi hàng hoá được NK vào ( Việt Nam). Áp dụng mã nước cấp ISO trong mục này đối với tờ khai hàng XK - Mục 18: Ðiều kiện giao hàng Ghi rõ điều kiện địa điểm giao hàng mà hai bên mua và bán thoả thuận. Đây là căn cứ để xác định giới hạn trách nhiệm của mỗi bên trong quá trình thực hiện hợp đồng. - Mục 20: Phương thức thanh toán Ghi rõ phương thức thanh toán cho lô hàng đã thoả thuận trong hợp đồng ngoại thương ( TD: L/C, DA, DP, TTR hoặc hàng đổi hàng…). - Mục 21: Nguyên tệ thanh toán Ghi mã của loại tiền tệ dùng để thanh toán đã thoả thuận trong hợp đồng ngoại thương. Áp dụng mã tiền tệ phù hợp với ISO. Đây là một mục rất quan trọng và cần được ghi một cách cụ thể, rõ ràng - Mục 22: Tỷ giá tính thuế Ghi tỷ giá giữa đơn vị nguyên tệ với tiền Việt Nam áp dụng để tính thuế ( theo quy định hiện hành tại thời điểm mở tờ khai HQ) bằng đồng Việt Nam. - Mục 23: Tên hàng Ghi rõ tên hàng hoá theo hợp đồng ngoại thương, LC, hoá đơn… Trong trường hợp lô hàng có từ hai mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau: + Trên tờ khai HQ chính: Ghi tên gọi khái quát chung của lô hàng và theo phụ lục tờ khai hoặc chỉ ghi theo phụ lục tờ khai + Trên phụ lục tờ khai: ghi tên từng mặt hàng - Mục 24: Mã số HS. VN Ghi mã số hàng hoá theo Danh mục hàng hoá XNK Việt Nam ( HS.VN) do Tổng cục Thống kê ban hành. Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau: + Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì + Trên phụ lục tờ khai: ghi mã số từng mặt hàng - Mục 25: Xuất xứ Ghi tên nước nơi hàng hoá được chế tạo ( sản xuất ) ra. Căn cứ vào giấy chứng nhận xuất xứ đúng quy định, thoả thuận trên hợp đồng và các tài liệu khác có liên quan đến lô hàng. Áp dụng mã nước quy định trong ISO Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau: + Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì + Trên phụ lục tờ khai: ghi tên nước xuất xứ từng mặt hàng. - Mục 26: Lượng và đơn vị tính Ghi số lượng của từng mặt hàng NK ( theo mục tên hàng ở mục 23) và đơn vị tính của loại hàng hoá đó đã thoả thuận trong hợp đồng (nhưng phải đúng với các đơn vị đo lường chuẩn mực mà Nhà nước Việt Nam đã công nhận) Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau: + Trên tờ khai HQ chính: Không ghi gì + Trên phụ lục tờ khai: Ghi số lượng và đơn vị tính của từng mặt hàng - Mục 27: Ðơn giá ngoại tệ Ghi giá của 1 đơn vị hàng hoá (theo đơn vị tính ở mục 26) bằng loại tiền tệ đã ghi ở mục 21 (nguyên tệ), căn cứ vào thoả thuận trong hợp đồng ngoại thương, hoá đơn, L/C. Hợp đồng mua bán theo phương thức trả tiền chậm; giá mua, giá bán ghi trên hợp đồng mua bán gồm cả lãi suất phải trả thì thì đơn giá được xác định bằng giá mua, giá bán trừ (-) lãi suất phải trả theo hợp đồng mua bán. Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau: + Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì + Trên phụ lục tờ khai: ghi giá của một đơn vị hàng hóa bằng ngoại tệ Ðơn giá hàng gia công XK gồm nguyên liệu + nhân công - Mục 28: Trị giá nguyên tệ Ghi giá bằng nguyên tệ của từng mặt hàng XNK, là kết quả của phép nhân ( x) giữa lượng ( mục 26) và đơn giá của nguyên tệ ( mục 27) : lượng x đơn giá nguyên tệ+ trị giá nguyên tệ Trong trường hợp lô hàng có từ hai mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau: + Trên tờ khai HQ chính: khi tổng trị giá nguyên tệ của các mặt hàng khai bảo tên phụ lục tờ khai. + Trên phụ lục tờ khai: Ghi trị giá nguyên tệ của từng mặt hàng. - Mục 29: Loại thuế - mã số tính thuế Các loại thuế phụ thu mà hàng hóa xuất NK phải chịu đã được ghi sẵn trong tờ khai HQ. Căn cứ biểu thuế xuất NK hiện hành để ghi mã số tương ứng với tính chất, cấu tạo và công dụng của từng mặt hàng ở mục 23 theo từng loại thuế phụ thu. Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau: - Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì - Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên - Mục 30: Lượng Ghi số lượng của từng mặt hàng thuộc từng mã số ở mục 29. Chỉ ghi khi tính thuế NK . Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì ghi vào mục này như sau: +Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì +Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên - Mục 31: Ðơn giá tính thuế ( VNÐ) Ghi giá ở một đơn vị hàng hoá ở mục 26 tính bằng đồng Việt Nam, dùng để tính thuế. Chỉ ghi khi tính thuế XK NK. Việc xác đinh đơn giá tính thuế căn cứ vào các quy định của các văn bản pháp qui do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành có hiệu lực tại thời điểm mở tờ khai HQ. ( Hiện là thông tư 82/1997/ TT- BTC và Quyết định 590 A/1998/QÐ-BTC) Phương pháp xác định giá tính thuế như sau: - Ðối với những mặt hàng hoặc lô hàng phải áp dụng giá tính thuế theo bảng giá tối thiểu thì đơn giá tính thuế là giá của mặt hàng đó ghi trong bảng giá tối thiểu do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. - Ðối với các trường hợp không phải áp dụng bảng giá tối thiểu: + Nếu đơn giá nguyên tệ là giá CIF hoặc giá DAF ( đối với hàng NK qua biên giới đất liền) thì tính theo công thức: Ðơn giá tính thuế = Ðơn giá nguyên tệ ( mục 27) x tỷ giá tính thuế ( mục 22). + Nếu đơn giá nguyên tệ không phải là giá CIF hoặc DAF thì căn cứ vào đơn giá nguyên tệ và các yếu tố khác có liên quan như phí bảo hiểm , phí vận tải…ghi trên các chứng từ hoặc theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để tính ra giá CIF hoặc giá DAF, từ đó tính ra giá tính thuế. Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau: +Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì +Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên. - Mục 32: Trị giá tính thuế Ðối với thuế NK: ghi trị giá của từng mặt hàng bằng đơn vị tiền Việt Nam. Công thức: Trị giá tính thuế NK = Lượng (mục 30) x Đơn giá tính thuế (mục 31) Ðối với thuế giá trị gia tăng và thuế TTÐB: trị giá tính thuế GTGT hoặc TTÐB là tổng của trị giá tính thuế XK và thuế NK phải nộp cuả từng mặt hàng. Công thức tính: Trị giá tính thuế GTGT hoặc TTÐB = Trị giá tính thuế NK + Thuế NK phải nộp ( ở mục 34) Ðối với phụ thu: là trị giá tính thuế XK NK. Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau: +Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì +Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên - Mục 33: Thuế suất Ghi mức thuế suất tương ứng với mã số đã xác định trong mục 29 theo các Biểu thuế, biểu phụ thu có liên quan để làm cơ sở tính thuế. Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau: +Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì +Trên phụ lục tờ kha._.i : ghi như hướng dẫn ở trên - Mục 34: Số tiền phải nộp Ghi số thuế XK NK, GTGT,TTÐB, phụ thu phải nộp ( gọi chung là thuế), là kết quả tính toán từ các thông số ở mục 32 và 33. Công thức tính: : Số tiền phải nộp ( của từng loại thuế, phụ thu) = trị giá tính thuế ( của từng loại thuế, phụ thu) x thuế suất’ ( %) Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau: +Trên tờ khai HQ chính: ghi tổng số của từng loại thuế, phụ thu ( cộng trên các phụ lục tờ khai HQ ) vào ô dành cho loại thuế, phụ thu đó. +Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên Ghi tổng số tiền bằng số và bằng chữ - Mục 37: Chứng từ kèm theo Liệt kê toàn bộ các chứng từ có liên quan đến lô hàng phải kèm theo tờ khai HQ để nộp cho cơ quan HQ theo quy định. - Mục 38: Chủ hàng hoặc người được ủy quyền cam đoan và ký tên Chủ hàng/ người được ủy quyền làm thủ tục HQ ghi ngày khai báo, ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu chịu trách nhiệm về nội dung khai báo và kết quả tính thuế có liên quan đến khai báo trên tờ khai chính và phụ lục tờ khai ( nếu có). Chủ hàng là cá nhân ghi rõ số, ngày cấp, nơi cấp của chứng minh thư và giấy đăng ký kinh doanh Phương thức khai báo Trước đây, khi làm thủ tục khai báo HQ, tất cả các DN đều thực hiện theo phương thức khai báo truyền thống trên giấy. Theo phương thức khai báo này, các DN khi đến cơ quan HQ để khai báo sẽ được cung cấp một tờ khai bằng giấy, mọi thông tin cần thiết sẽ được ghi lại trên tờ khai này. Sau đó cơ quan HQ sẽ dựa vào tờ khai đó để tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa. Từ 1/6/2002, Tổng cục HQ đã chính thức áp dụng thí điểm khai báo HQ điện tử. Hình thức khai báo HQ điện tử là một bước tiến mới rất quan trọng trong việc giảm phiền hà, tạo thuận lợi cho DN trong việc xuất NK. Theo Tổng cục HQ: ''Khai báo trước, thông qua phương tiện điện tử (khai báo HQ điện tử) là việc DN khai các thông tin của một số chứng từ thuộc bộ hồ sơ HQ trên máy tính và truyền hoặc chuyển dữ liệu khai báo tới hệ thống máy tính của cơ quan HQ thông qua phương tiện điện tử'' Thuận lợi của phương thức khai báo điện tử so với khai báo truyền thống: Giúp DN giảm được rất nhiều công sức trong việc khai báo HQ. Không phải chờ đợi làm thủ tục HQ theo kiểu hành chính mất nhiều thời gian như hiện nay. Hơn nữa, nếu có thiếu sót về giấy tờ, DN có thể kịp thời khai báo bổ sung, không phải đi lại mất thời gian như trước. Hàng của DN chắc chắn sẽ được thông quan nhanh chóng sau khi mang các chứng từ giấy đến đối chiếu. Ngoài ra với phần mềm khai báo HQ của TTC, DN sử dụng còn có thể quản lý nghiệp vụ về hàng gia công. Trong đó có quản lý hợp đồng và quản lý tờ khai chứng từ. DN cũng có thể theo dõi việc thực hiện hợp đồng của mình và lập báo cáo thanh khoản. Đây là công việc nặng nhọc nhất nếu DN khai báo theo phương thức truyền thống. Công việc tính toán để lập tờ khai thường rất mất thời gian và công sức. Nếu sử dụng phần mềm, công việc này sẽ rất nhanh chóng và hoàn toàn chính xác trong khâu tính toán. Quá trình tính toán này hoàn toàn đồng bộ với phía HQ để đảm bảo độ chính xác. Tổng cục HQ vừa thống nhất lại 3 hình thức khai báo HQ điện tử là: DN khai báo thông qua nối mạng trực tiếp với HQ, khai trực tiếp vào máy tính của HQ và khai vào đĩa mềm sau đó chuyển cho HQ. ''Đồng hành'' với khai báo HQ điện tử, DN vẫn phải nộp hồ sơ giấy và làm thủ tục HQ bình thường. Trong đó, hình thức khai và truyền dữ liệu qua mạng yêu cầu người khai phải có chương trình phần mềm tương thích với chuẩn trao đổi dữ liệu khai báo của HQ. Đồng thời, phải được cơ quan HQ kiểm tra chấp nhận và cấp quyền truy nhập vào hệ thống. Hình thức này hiện chỉ áp dụng cho các loại hình gia công xuất, NK. Còn nếu DN khai bằng đĩa mềm thì phải theo khuôn dạng của Tổng cục HQ và chỉ áp dụng đối với việc khai danh mục chi tiết hàng hoá của tờ khai xuất, NK. Tuy nhiên trong quá trình chuyển sang sử dụng phương thức khai báo mới, yế tố công nghệ và con người rất cần được quan tâm để đảm bảo cho việc khai báo được tiến hành chính xác và thuận lợi. 1.3.1.2. Nộp hồ sơ HQ Hồ sơ HQ gồm có các chứng từ sau: - Tờ khai HQ hàng hoá NK. - Hợp đồng mua bán hàng hoá. - Hoá đơn thương mại. - Vận tải đơn. - Bản kê chi tiết hàng hoá (đối với hàng hoá đóng gói không đồng nhất). - Tờ khai trị giá hàng NK. - Văn bản cho phép NK của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với hàng hoá thuộc danh mục hàng cấm NK hoặc NK có điều kiện). - Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh. - Giấy chứng nhận đăng ký mã số kinh doanh xuất NK. Các giấy tờ là bản sao nêu trên do người đứng đầu thương nhân hoặc người được người đứng đầu thương nhân uỷ quyền xác nhận, ký tên, đóng dấu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của các giấy tờ này. Cơ quan HQ phải có văn bản khi yêu cầu người khai HQ nộp, xuất trình các chứng từ ngoài các chứng từ theo quy định nêu trên. 1.3.2. Đưa hàng hóa đến nơi quy định để kiểm tra 1.3.2.1. Trách nhiệm của người kê khai hàng hóa để kiểm tra - Người kê khai phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và tính chính xác của những nội dung kê khai về lô hàng NK. - Cung cấp những chứng từ dầy đủ và hợp lệ, làm cơ sở cho quá trình kiểm tra của cơ quan HQ - Chịu trách nhiệm đưa hàng hóa đến nơi quy định để cơ quan HQ tiến hành kiểm tra. Sau khi hàng hóa đã được kiểm tra xong và có quyết định giải phóng hàng của HQ, phải nhanh chóng chuẩn bị phương tiện vận chuyển để đưa hàng về kho của DN mình. 1.3.2.2. Thời gian, địa điểm và một số nguyên tắc khi kiểm tra hàng hóa a. Thời gian kiểm tra: Sau khi người khai HQ đã thực hiện đầy đủ các yêu cầu về việc làm thủ tục HQ, thời hạn công chức HQ hoàn thành kiểm tra thức tế hàng hóa được quy định như sau: - Chậm nhất là 08 giờ làm việc đối với lô hàng XK, NK áp dụng hình thức kiểm tra thực tế một phần hàng hóa theo xác suất - Chậm nhất là 02 ngày làm việc cho đến 08 ngày làm việc đối với lô hàng XK, NK áp dụng hình thức kiểm tra thực tế toàn bộ hàng hóa.- b. Địa điểm kiểm tra: Việc kiểm tra thực tế hàng hóa phải được tiến hành tại các địa điểm kiểm tra HQ. Các địa điểm đó có thể là: - HQ cửa khẩu nhập hàng. - Phòng Giám sát Quản lý trực thuộc Cục HQ Tỉnh/Thành phố trực thuộc TW. - Các địa điểm làm thủ tục HQ khác ngoài cửa khẩu do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục HQ. Các địa điểm này có tổ chức, bộ máy HQ hoạt động như một đơn vị HQ cửa khẩu và được phép làm thủ tục HQ cho tất cả các loại hàng hóa NK. c. Một số nguyên tắc khi kiểm tra: - Chỉ tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa sau khi tờ khai đã được đăng ký - Người làm thủ tục HQ hoặc người đại diện hợp pháp phải xuất trình và mở các con-ten-nơ/kiện hàng hóa để HQ kiểm tra. - Quá trình kiểm tra mỗi con-ten-nơ/kiện hàng hóa của một lô hàng NK phải do ít nhất 02 kiểm tra viên HQ trở lên thực hiện kiểm tra cùng với sự chứng kiến của người làm thủ tục HQ; - Cán bộ HQ căn cứ kết quả kiểm tra của các bộ phận làm thủ tục trước, tính chất và đặc điểm của từng lô hàng để lựa chọn phương pháp kiểm tra phù hợp; Nếu có căn cứ xác định phân luồng hàng hóa chưa đúng của bộ phận tiếp nhận hồ sơ HQ thì xác định phân luồng lại và lựa chọn phương pháp kiểm tra hàng hóa cho phù hợp với việc phân luồng đó; - Sau khi cùng với người làm thủ tục HQ hoặc người đại diện hợp pháp thực hiện xong việc kiểm tra thực tế hàng hóa, việc ghi kết quả kiểm tra vào tờ khai HQ phải được tiến hành ghi ngay tại địa điểm kiểm tra hàng hóa; - Kiểm tra viên HQ kiểm tra hàng hóa sau khi đã ghi rõ phương pháp kiểm tra, kết quả kiểm tra về tên hàng, mã số hàng hóa, số lượng, trọng lượng, chất lượng, xuất xứ, chủng loại hàng hóa, phải ký và ghi rõ họ tên vào tờ khai HQ; 1.3.2.3. Hình thức và nội dung kiểm tra Hình thức kiểm tra: Ø Kiểm đại diện: Tỷ lệ kiểm tra (tỷ lệ số kiện, số container hoặc tỷ lệ % trong từng kiện, từng container) là 5% đến 10% đối với mỗi lô hàng NK. Mặt hàng thuộc diện kiểm tra đại diện là mặt hàng không thuộc diện miễn kiểm tra thực tế. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật thì chi cục trưởng HQ quyết định tăng tỷ lệ kiểm tra lên đến 100%. Mặt hàng kiểm tra đại diện là đối tượng kiểm tra sau thông quan. Kiểm toàn bộ: - Trường hợp 1: + Chủ hàng đã bị xử lý vi phạm hành chính về HQ từ 3 lần trở lên với mức phạt vượt mức thẩm quyền xử phạt của Chi Cục Trưởng Hải Quan trong thời hạn 2 năm đối với hoạt động NK. + Chủ hàng trong thời hạn quy định 2 năm đối với hàng NK, bị xử phạt hành chính về HQ một lần với mức phạt vượt thẩm quyền xử phạt của Cục Trưởng cục HQ tỉnh, thành phố. - Trường hợp 2: Chủ hàng không thuộc diện nhiều lần vi phạm pháp luật HQ nhưng lô hàng NK có dấu hiệu vi phạm pháp luật HQ, cơ quan HQ tiến hành kiểm tra toàn bộ lô hàng NK. theo qui định sau: + Nếu dấu hiệu vi phạm là gian lận thuộc về chủ hàng thì công chức HQ phải kiểm hoặc cân đo toàn bộ lô hàng. + Nếu dấu hiệu vi phạm là gian lận về chủng loại hàng thì công chức HQ kiểm tra lại tất cả các kiện hàng. + Nếu dấu hiệu vi phạm là gian lận về chất lượng thì công chức HQ yêu cầu mở toàn bộ lô hàng để lấy mẫu bất kỳ hoặc mẫu có nghi vấn để kiểm tra, phân tích hoặc trưng cầu giám định. Nội dung kiểm tra: - Kiểm tra xác định tên hàng, mã số hàng hoá - Kiểm tra để xác định lượng hàng hoá - Kiểm tra để xác định chất lượng hàng hoá - Kiểm tra để xác định xuất xứ hàng hoá - Kiểm tra thuế 1.3.2.4. Mức độ kiểm tra Mức độ kiểm tra hàng hóa phụ thuộc vào việc phân luồng đối với hàng hóa đó. Cụ thể, hàng hóa NK được phân thành 3 luồng tùy thuộc vào tính chất của từng loại hàng hóa cũng như uy tín và việc chấp hành pháp luật về HQ của DN: - Hàng luồng xanh, bao gồm: Hàng XK, hàng NK là tài liệu, chứng từ thương mại, hàng không có thuế, hàng có thuế nhưng được miễn thuế theo quy định của pháp luật. Hàng luồng xanh dược miễn kiểm tra thực tế hàng hoá. Trường hợp xét thấy cần thiết thì lãnh đạo Chi cục HQ quyết định kiểm tra xác xuất bằng máy soi hoặc kiểm tra thủ công. - Hàng luồng vàng: Hàng phải nộp thuế va kiểm tra bằng máy soi. Nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật HQ thì thực hiện kiểm tra thủ công. - Hàng luồng đỏ, bao gồm: Hàng thuộc diện quản lý chuyên ngành, hàng phải kiểm tra nhà nước về chất lượng, hàng NK có điều kiện, hàng trọng điểm,kiểm tra thủ công. Kết thúc thủ tục, ghi xác nhận kết quả kiểm tra trên bản kê chi tiết như sau: - Hàng luồng xanh ghi: "Hàng miễn kiểm tra, thông quan theo nội dung khai của DN". Nếu kết quả kiểm tra xác xuất khác với khai báo của DN thì ghi kết quả và dẫn chiếu biên bản liên quan (nếu có). - Hàng luồng vàng ghi:"hàng hoá được kiểm tra qua máy soi, thông quan theo nội dung khai của DN". Nếu kết quả kiểm tra bằng máy khác với khai báo của DN thì ghi kết quả kiểm tra và dẫn chiếu biên bản liên quan (nếu có). - Hàng luồng đỏ ghi: kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá theo quy định hiện hành. Dựa vào quyết định phân luồng hàng hóa của HQ, mức độ kiểm tra hàng hóa được quy định như sau: Miễn kiểm tra thực tế hàng hoá đối với: (1) Chủ hàng hoá NK có quá trình hai năm NK tính đến ngày làm thủ tục HQ cho lô hàng NK không bị xử lý vi phạm hành chính về HQ hoặc đã bị xử lý vi phạm hành chính về HQ với mức phạt trong thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng HQ, và tại thời điểm làm thủ tục HQ cho lô hàng NK, HQ không có thông tin gì khác về việc chấp hành pháp luật của chủ hàng và lô hàng. (2) Mặt hàng NK sau đây của chủ hàng đáp ứng điều kiện quy định tại điểm trên đây được miễn kiểm tra thực tế: Thiết bị, máy móc; hàng thực phẩm tươi sống; hàng hóa cần phải bảo quản đặc biệt; hàng gửi kho ngoại quan, kho bảo thuế; hàng NK đưa vào khu chế xuất, kho bảo thuế hoặc khu vực ưu đãi HQ khác; hàng lỏng, hàng rời và các mặt hàng mà việc xác định khối lượng, chất lượng, chủng loại phải căn cứ vào kết luận của các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền hoặc của tổ chức giám định, hàng hoá NK thường xuyên; hàng hoá khác do Chính phủ quy định. (3) Trường hợp DN mới hoạt động xuất NK trong thời gian ngắn, chưa đủ thời gian để xem xét quá trình chấp hành pháp luật theo quy định tại điểm 1 nhưng mặt hàng NK thuộc đối tượng quy định tại điểm 2 trên đây thì HQ thực hiện kiểm tra thực tế hàng hoá một số lần đầu NK, nếu DN chấp hành tốt pháp luật HQ thì các lần sau đó HQ thực hiện việc kiểm tra đột xuất bằng hình thức kiểm tra xác suất theo quy định. Đối với hàng hoá NK khác: Thực hiện việc kiểm tra theo đúng quy định tại Luật HQ và Nghị định 101/2001/NĐ-CP. (4) Đối với nguyên liệu NK để gia công XK, nếu thuộc diện được miễn kiểm tra thực tế thì vẫn phải lấy mẫu để làm cơ sở cho kiểm tra khi xuất và kiểm tra sau thông quan. Chi cục trưởng HQ quản lý hợp đồng gia công quyết định phải lấy mẫu nguyên liệu nào. HQ cửa khẩu nhập thực hiện việc lấy mẫu và niêm phong mẫu theo quy định về lấy mẫu nguyên liệu gia công. b. Kiểm tra xác suất thực tế hàng hoá: Hình thức kiểm tra xác suất được áp dụng trong các trường hợp sau đây: - Trường hợp không thuộc diện được miễn kiểm tra theo quy định - Trường hợp không thuộc diện phải kiểm tra toàn bộ theo quy - Trường hợp chủ hàng thuộc diện được miễn kiểm tra, nhưng hàng hoá không thuộc danh mục được miễn kiểm tra thực tế. Tỷ lệ kiểm tra thực tế: đối với hàng NK tỷ lệ kiểm tra là 5% hoặc 10 % đối với mỗi lô hàng NK. c. Kiểm tra thực tế tới toàn bộ lô hàng đối với: Ø Trường hợp 1: - Chủ hàng đã trên ba lần bị xử lý vi phạm hành chính về HQ trong thời hạn hai năm tính đến ngày làm thủ tục HQ cho lô hàng NK - Chủ hàng, trong thời hạn quy định (hai năm đối với hàng NK), đã một lần bị xử lý vi phạm hành chính về HQ với mức phạt vượt thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục HQ tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trường hợp 2: Trường hợp phát hiện lô hàng NK của chủ hàng không thuộc diện nhiều lần vi phạm có dấu hiệu vi phạm pháp luật HQ thì cơ quan HQ tiến hành kiểm tra toàn bộ lô hàng NK theo quy định. 1.3.2.5. Xử lý kết quả kiểm tra a. Trường hợp người khai HQ không nhất trí với kết luận kiểm tra của cơ quan HQ về tên, mã số, trọng lượng, chủng loại, chất lượng của hàng hoá thì cùng cơ quan HQ lựa chọn cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành để giám định. Kết luận của cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành có giá trị để các bên thực hiện. Cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình Trường hợp người khai HQ và cơ quan HQ không thống nhất được trong việc lựa chọn tổ chức giám định thì cơ quan HQ lựa chọn tổ chức giám định và căn cứ vào kết quả giám định này để kết luận. Nếu người khai HQ không đồng ‎ý với kết luận này thì thực hiện khiếu nại theo quy định của pháp luật. b. Đối với hàng hoá NK thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng, trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày cấp giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng, cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng có thẩm quyền phải có kết luận về chất lượng hàng hoá NK để cơ quan HQ hoàn thành việc thông quan hàng hoá. 1.3.3. Nộp thuế NK và thông quan hàng hóa 1.3.3.1. Thuế và các khoản phải nộp theo quy định a. Thuế NK: Hàng hoá được phép NK qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam đều là đối tượng chịu thuế NK. Căn cứ tính thuế thuế NK: - Số lượng từng mặt hàng ghi trong tờ khai hàng NK - Giá tính thuế: Cơ sở định giá tính thuế đối với hàng NK là giá mua tại cửa khẩu nhập, kể cả phí vận tải, phí bảo hiểm, theo hợp đồng. Trong trường hợp hàng XK, NK theo phương thức khác hoặc giá ghi trên hợp đồng quá thấp so với giá mua, bán thực tế tại cửa khẩu thì giá tính thuế là giá do Hội đồng bộ trưởng quy định. Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với tiền nước ngoài dùng để xác định giá tính thuế là tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế. - Thuế suất của mặt hàng: thuế suất đối với hàng NK gồm thuế suất thông thường và thuế suất ưu đãi: thuế suất thông thường là thuế suất được quy định tại Biểu thuế, thuế suất ưu đãi là thuế suất áp dụng đối với hàng NK với các nước có ký kết điều khoản ưu đãi trong quan hệ buôn bán với Việt Nam và những trường hợp khác do Hội đồng bộ trưởng quyết định. Thuế suất ưu đãi được quy định thấp hơn, nhưng không quá 50% so với thuế suất thông thường của từng mặt hàng. Hội đồng bộ trưởng quyết định mức thuế suất ưu đãi cụ thể của từng mặt hàng với từng nước Thời điểm tính thuế NK là ngày đăng ký tờ khai hàng NK; Trong thời hạn 8 giờ, kể từ khi đăng ký tờ khai hàng NK, cơ quan thu thuế thông báo chính thức cho đối tượng nộp thuế số thuế phải nộp; Quá 15 ngày kể từ ngày nộp tờ khai mà chưa có hàng thực tế NK, thì tờ khai đã nộp không còn giá trị tính thuế. Khi có hàng NK, chủ hàng phải làm thủ tục kê khai và thời hạn tính thuế tính từ ngày nộp tờ khai của lần sau. Thời hạn đối tượng nộp thuế phải nộp xong thuế quy định như sau: - Mười lăm ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức số thuế phải nộp của cơ quan thu thuế, đối với hàng XK mậu dịch; - Ba mươi ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức số thuế phải nộp của cơ quan thu thuế, đối với hàng NK mậu dịch; - Nộp ngay khi XK hàng ra nước ngoài hoặc NK hàng vào Việt Nam, đối với hàng NK phi mậu dịch và tiểu ngạch biên b. Thuế giá trị gia tăng (GTGT): Ø Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Ø Căn cứ tính thuế : Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất. Giá tính thuế GTGT đối với hàng NK là giá nhập tại cửa khẩu, cộng với thuế NK, ngoài ra còn bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Mức thuế suất thuế GTGT được quy định như sau: - Mức thuế suất 0% đối với hàng hóa XK; - Mức thuế suất 5% đối với hàng hoá, dịch vụ: nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt; phân bón, quặng để sản xuất phân bón; thuốc trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng; thiết bị và dụng cụ y tế; bông và băng vệ sinh y tế; thuốc chữa bệnh, phòng bệnh; giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập; đồ chơi cho trẻ em; sách khoa học - kỹ thuật, sách văn học nghệ thuật, sách phục vụ thiếu nhi, sách pháp luật, trừ sách văn bản pháp luật; sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản chưa qua chế biến gồm cả con giống, cây giống, hạt giống; lâm sản (trừ gỗ, măng) chưa qua chế biến; thực phẩm tươi sống; sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá; bông sơ chế từ bông trồng ở trong nước; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác; dịch vụ khoa học, kỹ thuật; dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp. - Mức thuế suất 10% đối với hàng hoá, dịch vụ: dầu mỏ, khí đốt, than đá, quặng và sản phẩm khai khoáng khác; điện thương phẩm; sản phẩm điện tử, cơ khí, đồ điện; hóa chất, mỹ phẩm; sợi, vải, sản phẩm may mặc, thêu ren; giấy và sản phẩm bằng giấy; đường, sữa, bánh, kẹo, nước giải khát và các loại thực phẩm chế biến khác; sản phẩm gốm, sứ, thủy tinh, cao su, nhựa, gỗ và sản phẩm bằng gỗ; xi măng, gạch, ngói và vật liệu xây dựng khác; xây dựng, lắp đặt; vận tải, bốc xếp; dịch vụ bưu điện, bưu chính, viễn thông; cho thuê nhà, kho tàng, bến bãi, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải; dịch vụ tư vấn pháp luật; chụp, in, phóng ảnh; in băng, sang băng, cho thuê băng; quay vi-đi-ô, chiếu vi-đi-ô; sao chụp; uốn tóc, may đo quần áo, nhuộm, giặt là, tẩy hấp; các loại hàng hóa, dịch vụ khác - Mức thuế suất 20% đối với hàng hoá, dịch vụ: vàng, bạc, đá quý do cơ sở kinh doanh mua vào,bán ra; khách sạn, du lịch, ăn uống; xổ số kiến thiết và các loại hình xổ số khác; đại lý tàu biển; dịch vụ môi giới. Phương pháp tính thuế : Thuế GTGT phải nộp được tính theo phương pháp khấu trừ thuế hoặc phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. - Phương pháp khấu trừ thuế Số thuế phải nộp bằng thuế GTGT đầu ra trừ thuế GTGT đầu vào. Thuế GTGT đầu ra bằng giá tính thuế của hàng hóa,dịch vụ bán ra nhân thuế suất. Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hóa NK. - Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT Số thuế phải nộp bằng GTGT của hàng hóa,dịch vụ nhân thuế suất thuế GTGT GTGT bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT chỉ áp dụng đối với các đối tượng sau: cá nhân sản xuất, kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý. c. Lệ phí HQ: Theo quy định chính tại Thông tư số 43/2009/TT-BTC qui định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực HQ do Thứ trưởng Bộ Tài chính Đỗ Hoàng Anh Tuấn vừa ký ban hành, đối tượng nộp phí, lệ phí trong lĩnh vực HQ là các tổ chức, cá nhân có hành lý, hàng hoá XK, NK, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được cơ quan HQ thực hiện các công việc về HQ có thu phí, lệ phí. Phí, lệ phí HQ thu bằng đồng Việt Nam. Trường hợp đối tượng nộp phí, lệ phí HQ có nhu cầu nộp bằng ngoại tệ thì được thu bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi và được quy đổi từ đồng Việt Nam ra ngoại tệ tự do chuyển đổi theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu phí, lệ phí. Đối với các đồng ngoại tệ chưa được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thì xác định theo nguyên tắc tỷ giá tính chéo giữa tỷ giá đồng USD với đồng Việt Nam và tỷ giá giữa đồng USD với các ngoại tệ đó do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu phí, lệ phí. Các trường hợp không thu phí, lệ phí HQ bao gồm: Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và cá nhân; đồ dùng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy chế miễn trừ ngoại giao; hành lý mang theo người; hàng bưu phẩm, bưu kiện dưới 5 kg và có giá trị dưới 5 triệu đồng (bao gồm cả hàng hoá xuất NK gửi theo phương thức chuyển phát nhanh dưới hình thức bưu phẩm, bưu kiện); Hàng đang làm thủ tục HQ phải lưu kho HQ để ngày hôm sau hoàn thành thủ tục HQ;  Hàng XK, NK tại chỗ (kể cả hàng hoá trao đổi giữa DN chế xuất với nội địa và giữa DN chế xuất với nhau);  Áp tải tàu biển và hàng hoá, hành lý chuyên chở trên tàu biển từ phao số  “0”  vào khu vực cảng biển và ngược lại. 1.3.3.2. Phức tập hồ sơ HQ - Sau khi ghi xác nhận kết quả kiểm tra hàng hóa vào tờ khai HQ, nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa đúng với khai báo thì kiểm tra viên HQ kiểm tra hàng hóa chuyển hồ sơ cho lãnh đạo HQ cửa khẩu hoặc cấp tương đương ký, đóng dấu và quyết định cho giải phóng hàng; - Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa không phù hợp với tự khai báo của người khai báo HQ thì tùy theo từng trường hợp cụ thể, kiểm tra viên HQ tiến hành lập biên bản vi phạm hoặc biên bản chứng nhận, yêu cầu người làm thủ tục HQ ký xác nhận vào biên bản và hoàn chỉnh hồ sơ để xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành. - Những trường hợp đã có kết quả giám định nhưng lãnh đạo HQ cửa khẩu hoặc cấp tương đương xét thấy kết quả giám định này vẫn không phù hợp với thực tế hàng hóa hoặc trường hợp một mặt hàng có nhiều kết quả giám định khác nhau của các tổ chức giám định khác nhau thì giải quyết như sau: * Ðối với hàng hóa NK không thuộc sự quản lý của cơ quan chuyên ngành, HQ tỉnh, thành phố báo cáo Tổng cục HQ để Tổng cục HQ đề nghị Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường giải quyết * Ðối với hàng hoá NK thuộc danh mục hàng hoá phải quản lý chuyên ngành thì HQ tỉnh, thành phố báo cáo Tổng cục HQ để Tổng cục HQ đề nghị Bộ quản lý chuyên ngành giải quyết * Khi có kết luận của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hoặc Bộ quản lý chuyên ngành, HQ sẽ căn cứ vào kết luận của những Bộ này để thực hiện * Ra thông báo thu thuế bổ sung hoặc ra quyết định điều chỉnh thu bổ sung quy định. - Khi nhận được hồ sơ HQ do bộ phận kiểm tra HQ chuyển đến, bộ phận thuế HQ giải quyết như sau: * Căn cứ kết quả kiểm tra HQ và các quy định của Luật thuế XK, thuế NK để kiểm tra việc tự tính thuế của người khai báo * Nếu sai lệch về thuế do khai không chính xác về số lượng của từng loại hàng hóa hoặc do áp mã thuế cho các mặt hàng không chính xác thì bộ phận thuế HQ sẽ điều chỉnh lại thuế (thu thuế bổ sung hoặc ra thông báo thuế bổ sung). Trường hợp xét thấy hành vi vi phạm về thuế đến mức phải xử lý như: khai báo sai chủng loại hàng hoặc có nhiều chủng loại hàng không khai báo... thì báo cáo lãnh đạo HQ cửa khẩu hoặc cấp tương đương giải quyết theo thẩm quyền của cấp cửa khẩu quy định tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính về HQ hiện hành * Nếu sai lệch về thuế do vi phạm chính sách mặt hàng, vi phạm pháp luật HQ, thể hiện rõ hành vi gian lận thương mại, buôn lậu thì ngay sau đó lãnh đạo HQ cửa khẩu hoặc cấp tương đương chỉ đạo lập biên bản vi phạm và hoàn chỉnh hồ sơ chuyển cho bộ phận xử lý của HQ tỉnh, thành phố để xử lý theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. - Ðối với hàng hóa NK không có thuế, hàng được miễn thuế, hàng có thuế suất bằng không theo quy định của Luật thuế XK, thuế NK, hàng gia công, hàng hóa đặc biệt khác, sau khi kiểm tra hồ sơ HQ đã đăng ký, nếu đảm bảo đầy đủ các điều kiện, tiêu chí về phân luồng xanh theo quy định của Tổng cục HQ thì hàng sẽ được phân vào luồng xanh và được chuyển ngay cho bộ phận kiểm tra HQ. Nếu bộ phận kiểm tra hàng hóa cũng xác định luồng xanh và thực tế hàng đúng với khai báo thì cán bộ HQ thuộc bộ phận kiểm tra hàng hóa chuyển hồ sơ cho lãnh đạo HQ cửa khẩu hoặc cấp tương đương ký, đóng dấu và cho giải phóng hàng ngay - Ðối với hàng NK thuộc loại có thuế và loại phải nộp thuế ngay, sau khi đã nộp đủ thuế hoặc có bảo lãnh được HQ chấp nhận và có kết luận của HQ kiểm tra về thực tế hàng hóa là đúng với khai báo thì chuyển hồ sơ cho lãnh đạo HQ cửa khẩu hoặc cấp tương đương ký, đóng dấu và cho giải phóng hàng; - Ðối với hàng NK có thời gian ân hạn thuế, sau khi nhận thông báo thuế và có kết luận của HQ kiểm tra là thực tế hàng hóa đúng với khai báo thì chuyển hồ sơ cho lãnh đạo HQ cửa khẩu hoặc cấp tương đương ký, đóng dấu và cho giải phóng hàng - Việc chuyển giao hồ sơ HQ giữa các bộ phận HQ phải đảm bảo nhanh chóng, chặt chẽ, xác định rõ được trách nhiệm của từng người, từng bộ phận đối với bộ hồ sơ và các việc khác liên quan - Trong quá trình làm thủ tục, bộ phận làm thủ tục sau không được tự động sửa chữa kết quả của bộ phận làm thủ tục trước. Nếu bộ phận làm thủ tục sau phát hiện thấy bộ phận làm thủ tục trước có sai sót cần sửa chữa thì phải trao đổi với bộ phận làm thủ tục trước để thống nhất cách giải quyết - Cán bộ, nhân viên HQ làm nhiệm vụ kiểm tra việc tính thuế, kiểm tra phúc tập hồ sơ tuyệt đối không được tiếp xúc với người làm thủ tục HQ để thảo luận việc áp mã, áp giá và tính thuế của chủ hàng và không được yêu cầu lấy mẫu hàng - Bộ phận điều tra chống buôn lậu trên cơ sở phương án, kế hoạch điều tra theo ổ nhóm, đường dây buôn lậu và tình hình cụ thể từng vụ việc có liên quan để phối kết hợp chặt chẽ với các bộ phận làm thủ tục kiểm tra hàng hóa tại cửa khẩu và các địa điểm kiểm tra. Trường hợp cần kiểm tra trọng điểm, kiểm tra xác suất, kiểm tra khẩn cấp phải thống nhất với lãnh đạo HQ cửa khẩu hoặc cấp tương đương - Bộ phận xử lý HQ các cấp căn cứ mức độ vi phạm của từng trường hợp cụ thể để xử lý đúng thẩm quyền và thời hạn quy định DN có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ HQ của những lô hàng đã giải phóng trong thời hạn 5 năm kể từ ngày giải phóng hàng và có trách nhiệm xuất trình bộ hồ sơ cùng sổ sách, chứng từ liên quan khác cho Cơ quan HQ khi có yêu cầu. Cơ quan HQ thông qua việc kiểm tra hồ sơ HQ lưu tại Cơ quan HQ hoặc qua các nguồn tin khác, phát hiện có sai lệch về số thuế phải nộp của DN, thì đuợc phép kiểm tra hồ sơ lưu của DN cùng sổ sách, chứng từ có liên quan đến lô hàng đã được giải phóng. 1.3.3.3. Thông quan hàng NK a. Hàng hoá được thông quan sau khi đã làm xong thủ tục HQ - Đối với hàng không có thuế, miễn thuế hoặc thuế suất 0%, hàng gia công, hàng hoá đặc biệt khác đảm bảo tiêu chi luồng xanh. Hồ sơ sẽ chuyển sang bộ phận kiểm tra HQ, nếu xác định đúng thực tế hàng với khai báo thì HQ sẽ kí đóng dấu cho thông quan hàng hoá. - Đối với hàng thuộc loại phải nộp thuế ngay: Hàng sẽ được thông quan ngay sau khi nộp thuế hoặc có bảo lãnh HQ chấp nhận và có kết luận của HQ kiểm tra thực tế hàng hoá đúng như khai báo. - Đối với thuộc loại có thuế cho phép ân hạn: sau khi nhận thông báo thuế và có kết luận thực tế hàng đúng với khai báo thì chuyển hồ sơ cho HQ kí, đóng dấu và thông quan hàng hoá. b. Hàng hoá, phương tiện vận tải chưa làm xong thủ tục HQ có thể được thông quan nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Thiếu một số chứng từ thuộc hồ sơ HQ nhưng được cơ quan HQ đồng ý cho chậm nộp có thời hạn - Chưa nộp, nộp chưa đủ số tiền thuế phải nộp trong thời hạn quy định mà được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp hàng hoá XK, NK được hưởng ân hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế. c. Trường hợp chủ hàng hoá, phương tiện vận tải bị xử phạt vi phạm hành chính về HQ bằng hình thức phạt tiền thì hàng hoá, phương tiện vận tải có thể được thông quan nếu đã nộp phạt hoặc được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng bảo lãnh về số tiền phải nộp để thực hiện quyết định xử phạt của cơ quan HQ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền. d. Đối với hàng hoá XK, NK có trưng cầu giám định thì cơ quan HQ căn cứ kết quả giám định để quyết định thông quan. Trong trường hợp chờ kết quả giám định mà chủ hàng có yêu cầu đưa hàng hoá về bảo quản thì cơ quan HQ chỉ chấp nhận trong trường hợp đã đáp ứng các điều kiện về giám sát HQ do Tổng cục HQ quy định. CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH KINH DOANH NHẬP KHẨU VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THÔNG QUAN HÀNG HẠT NHỰA NK TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ PHẨM ĐÀ NẴNG 2.1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Công._.khi có cơ quan HQ đã kiểm tra xong và quyết định cho thông quan lô hàng mà công ty chưa đưa phương tiện vận tải tới để chở hàng đi thì toàn bộ chi phí phát sinh, công ty sẽ phải chịu trách nhiệm toàn bộ. 2.2.2.2. Đưa hàng hóa đến nơi quy định để kiểm tra Hầu hết các mặt hàng NK của công ty điều phải qua kiểm hoá, tại đại diện kiểm hoá cán bộ nộp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho bộ phận đăng kí. Trước đây, bộ tờ khai sẽ được đưa lên bản phân công kiểm hoá, nhân viên công ty sẽ theo dõi xem nhân viên nào sẽ kiểm hoá cho lô hàng NK của mình, để hẹn ngày giờ kiểm hoá. Nhưng bây giờ thì thuận lợi hơn, khi nhân viên HQ kiểm tra đối chiếu bộ chứng từ nếu thấy không có gì thì sẽ cho hàng hoá qua kiểm hoá và thông báo cho công ty biết. Theo quy định, trong vòng 08 giờ sau khi cơ quan hỉa quan tiếp nhận và kiểm tra tờ khai HQ của công ty, cơ quan này sẽ ban hành quyết định kiểm tra thực tế hàng hóa đối với lô hàng NK của công ty. Quyết định này bao gồm quyết định về thời gian, địa điểm kiểm tra cũng như hình thức và mức độ kiểm tra Theo quyết định của cơ quan HQ, lô hàng hạt nhựa NK của công ty thường được phân theo luồng vàng. Mức độ kiểm tra là kiểm tra thực tế theo xác suất 5% đối với toàn bộ lô hàng. Trong quá trình kiểm tra, nếu xét thấy lô hàng có dấu hiệu sai phạm, tỷ lệ kiểm tra có thể tăng lên đến 100%. Việc kiểm hoá có thể tại kho của công ty hoặc tại cảng. Công ty sẽ tính toán lựa chọn địa điêm kiểm tra sao cho chi phí phát sinh là có lợi nhất. Ví dụ kiểm tra 1 container 20’ của 20 tấn hàng tại kho riêng và cảng như sau: * Kiểm tra tại kho riêng: - Chi phí cho nhân viên kiểm hoá tại kho: 120.000 đ - Chi phí thuê kéo container: 370.000 đ - Chi phí xếp hàng lên container: 120.000 đ Tổng chi phí = 610.000đ * Kiểm tra tại cảng: - Chi phí xếp hàng lên xe chở ra cảng:50.000 đ/1 xe tải - Chi phí thuê xe chở hàng ra cảng: 210.000 đ/xe 5 tấn - Chi phí bốc xếp hàng tại cảng:30.000đ/1 tấn - Chi phí bồi dưỡng nhân viên tại cảng: 170.000 đ => Tổng chi phí = 1.030.000 đ 2.2.2.3. Nộp thuế và lệ phí HQ Theo nguyên tắc Công ty phải nộp thuế trong vòng 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai. Nếu quá 15 ngày kể từ ngày nộp tờ khai mà hàng NK chưa về đến cảng thì coi như tờ khai đó không có giá trị tính thuế. Khi hàng về công ty làm lại tờ khai khác vào thời điểm tính thuế kể từ ngày nộp tờ khai mới. Công ty tính thuế NK theo công thức: Giá thuế = Giá CIF * tỉ suất thuế * tỉ giá Thường thì trong tờ khai HQ, công ty đã tính trước các khoản thuế phải nộp dựa trên một số căn cứ để tính thuế. Sau khi có được chứng thư giám định về số lượng, trọng lượng cũng như nhận được C/O gốc của công ty gửi, cơ quan HQ sẽ tính lại thuế và có quyết định giảm hoặc tăng số tiền thuế công ty chính thức phải nộp. Để không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh cũng như mối quan hệ tốt với cơ quan HQ, công ty luôn cố gắng thực hiện nghĩa vụ đóng thuế đúng thời hạn, để tránh HQ làm khó dễ cho lô hàng NK tiếp theo. 2.3. Đánh giá công tác thông quan hàng hạt nhựa NK của công ty 2.3.1. Kết quả đạt được - Đã thực hiện thông quan thành công nhiều lô hàng NK hạt nhựa mà ít gặp phải những trở ngại. Việc thông quan được tiến hành tương đối nhanh chóng, thuận tiện, đảm bảo thời gian và chi phí phát sinh ở mức có thể chấp nhận được - Chấp hành tốt pháp luật về quản lý HQ, đảm bảo uy tín của DN trước các cơ quan HQ. Nhờ đó mà các lô hàng khác của DN khi thông quan cũng dược cơ quan HQ chiếu cố và được tổ chức thực hiện thuận lợi hơn. 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân Bên cạnh những thành tựu đạt được, công tác thông quan hàng hạt nhựa NK cuả công ty cũng không tránh khỏi những hạn chế: Do hoạt động NK chưa có quy mô lớn nên tổ chức nhân sự cho công tác thông quan còn tương đối mỏng, nghiệp vụ chưa thuần thục, khó tránh khỏi những sai sót trong quá trình thực hiện. Bước đầu áp dụng phương thức khai báo HQ điện tử ở công ty đã gặp phải những khó khăn do những hạn chế về trình độ kĩ thuật của đội ngũ làm cán bộ làm công tác thông quan cũng như việc chưa đáp ứng đầy đủ về công nghệ CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THÔNG QUAN HÀNG HẠT NHỰA NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ PHẨM ĐÀ NẴNG 1.1. Hoàn thiện khâu chuẩn bị chứng từ trong công tác thông quan 1.1.1. Tầm quan trọng của khâu chuẩn bị chứng từ trong công tác thông quan: Chuẩn bị chứng từ là một công việc đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện công tác thông quan của DN NK. Một bộ chứng từ đầy đủ và hợp lệ là một yêu cầu bắt buộc đối với mọi DN NK nếu muốn được cơ quan HQ cho phép nhận lô hàng. Tuy nhiên, vì mội bộ chứng từ thường bao gồm rất nhiều loại chứng từ phức tạp, đôi khi lại khác nhau đối với từng loại hàng hóa hay từng đối tượng xuất NK nên sự nhầm lẫn hay thiếu xót trong khâu chuẩn bị chứng từ là rất thường xảy ra. Việc một bộ chứng từ bị thiếu, bị sai hay không phù hợp thường phải yêu cầu của DN một khoảng thời gian dài để xử lý, bổ sung. Nhiều trường hợp, tiến độ giải phóng lô hang NK có thể vì thế mà bị chậm trễ nghiêm trọng, làm lỡ kế hoạch kinh doanh của DN cũng như khiến DN phải gánh chịu thêm những chi phí không cần thiết. Vì vậy, khâu chuẩn bị chứng từ trong công tác thông quan hàng NK thường đòi hỏi các DN phải có sự quan tâm đúng mức, phải giao cho những cán bộ có đầy đủ hiểu biết và kinh nghiệm đảm nhận. 1.1.2. Biện pháp hoàn thiện khâu chuẩn bị chứng từ trong công tác thông quan 1.1.2.1. Chuẩn bị hồ sơ làm thủ tục Hải Quan. Thủ tục HQ là khâu bắt buộc đối với tất cả các nước trên thế giới vì nó là quyền lợi và mang tính an ninh của mỗi quốc gia. HQ thực hiện kiểm tra chứng từ, kiểm tra hàng hoá và tính thuế NK. Bất kể sự sai sót nào cũng có thể làm cho công tác thông quan bị chậm trễ, công tác nhận hàng NK cũng chậm trễ. Do đó để không tốn nhiều chi phí và thời gian cho quá trình làm công tác thông quan, công ty cần phải: - Chuẩn bị đầy đủ các loại chứng từ cần thiết làm thủ tục HQ, đồng thời kiểm tra sự ăn khớp giữa nội dung của bộ chứng từ. - Lập hồ sơ theo quy định của HQ về số lượng, loại chứng từ cần xuất trình khi làm thủ tục HQ. - Phải đôn đốc nhà sản xuất gửi bộ chứng từ hàng hoá cần thiết cho công tác làm thủ tục HQ, để kịp thời chỉnh sửa cho phù hợp giữa các chứng từ đó. Đặc biệt là trong yêu cầu lập L/C các điều khoản và điều kiện của L/C phải rõ ràng đầy đủ để tránh bất tiện, chậm trễ trong quá trình khai báo HQ. Bên cạnh đó cần phải có những yêu cầu đối với việc chuẩn bị các chứng từ làm thủ tục HQ hàng nguyên vật liệu NK. - Hợp đồng thương mại: trong ký kết cần liệt kê đầy đủ tên hàng hoá mua bán chính xác ngắn gọn tránh nhầm lẫn, mô tả hàng hoá kèm theo tên của nhà sản xuất. - Hoá đơn thương mại: phải nêu rõ đặc điểm của hàng hoá, đơn giá, tổng giá trị hàng hoá, điều kiện cơ sở giao hàng và phương thức thanh toán…Mô tả hàng hoá phải phù hợp với mô tả trong L/C, ngày lập hoá đơn phải trước hoặc trùng với ngày ký B/L. 1.1.2.2. Thu thập và kiểm tra các chứng từ Trong suốt quá trình làm thủ tục HQ cho mặt hàng hạt nhựa NK, công ty phải xuất trình nhiều loại chứng từ khác nhau. Những chứng từ này là cơ sở để HQ kiểm tra và ra quyết định có cho công ty thông quan hàng hoá hay không? Vì thế mà các loại chứng từ phải có sự phù hợp về nội dung so với thực tế hàng hoá, đòi hỏi nhân viên công ty phải đặc biệt lưu ý khi thu thập và kiểm tra chứng từ. Đòi hỏi nhân viên của công ty phải nắm bắt kỹ về những thông tin của lô hàng nguyên vật liêu NK, thì công ty mới khai báo được cho HQ.Việc này tuy đơn giản nhưng đòi hỏi nhân viên chịu trách nhiệm liên quan. Từ đó đòi hỏi nhân viên làm thủ tục HQ của công ty phải nhanh nhẹn nắm bắt kịp thời các thông tin ứng phó kịp thời với những tình huống như thiếu C/O gốc, chứng từ sai sót… Ví dụ như: - Trường hợp thiếu C/O gốc: thường C/O phải nộp cho HQ khi đăng ký mở tờ khai hàng hoá NK. Nhưng nếu có một lý do đặc biệt nào đó thì công ty xin hoãn nộp C/O trong một thời gian hợp lý, nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày làm xong thủ tục HQ và cần phải có giấy thông báo cho cơ quan HQ biết về việc này. HQ sẽ tạm thời tính thuế suất thông thường để công ty thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Trong thời gian này, công ty phải hối thúc nhà cung cấp nhanh chóng gửi C/O hợp lệ. - Trường hợp thiếu vận đơn gốc (B/L): công ty phải lập tức gửi cho ngân hàng “thư đề nghị bảo lãnh nhận hàng không có vận đơn”. Còn nếu trường hợp hàng đã về đến cảng mà bộ chứng từ hàng hoá vẫn chưa về kịp công ty muốn nhanh chóng có hàng để phục vụ sản xuất kinh doanh thì phải gửi cho cục HQ xin nộp bộ chứng từ bản sao. Tuy nhiên để an toàn, công ty nên thỏa thuận với nhà cung cấp về nội dung của hợp đồng quy định người bán chịu mọi chi phí như lưu kho, phí bảo lãnh ngân hàng nếu bộ chứng từ đến sau hàng hoá. - Những sai sót khi đối chiếu giữa L/C với các chứng từ khác liên quan. L/C với hợp đồng. + Tên hàng khác so với nội dung trong L/C vì thế cần phải so sánh nội dung tên hàng của hợp đồng với bảng liệt kê hàng hoá nếu giống nhau thì phải sửa lại trong L/C. Còn nếu hợp đồng sai thì phải sửa lại trong hợp đồng đã ký cho hợp lý. + Loại L/C: trong hợp đồng yêu cầu L/C không huỷ ngang mà trong L/C lại ghi là L/C huỷ ngang. Để tạo ra tính phù hợp nhân viên cần xử lý như sau: nếu người bán là nhà cung cấp thường xuyên của công ty chấp nhận thì công ty vẫn phải thanh toán tiền ngay cho người bán. Còn nếu người bán là nhà cung cấp mới không chấp nhận L/C huỷ ngang thì công ty phải chỉnh sửa lại. Hoá đơn thương mại và L/C: Một trong những sai sót dễ xảy ra nhất mà cơ quan HQ thường không chấp nhận đó là phần mô tả hàng hoá và tổng giá trị hoá đơn. Có lúc trong L/C yêu cầu nhưng hoá đơn thương mại không thực hiện trong khi cơ quan HQ đòi hỏi thì Công ty phải yêu cầu người bán lập lại ngay hoá đơn và giao lại bản chính cho công ty. Đồng thời tổng giá trị hàng hoá trong hoá đơn nhỏ hơn hoặc vượt quá số tiền ghi trong L/C thì công ty báo ngay và yêu cầu nhà cung ứng để họ kịp thời sửa lại. Vận đơn đường biển với L/C: Công ty cần kiểm tra kỹ lưỡng phần số vận đơn có đúng với L/C hay không? Đồng thời mục người nhận hàng đây là mục hay có sai sót, công ty phải chú ý kỹ vì thường quy định rất khác trong L/C. Có 2 trường hợp sau: + Nếu trong L/C quy định “…made out to order issuing bank” thì phần “ consignee” phải ghi “to order of” + tên địa chỉ ngân hàng phát hành. + Nếu L/C ghi “…made out to order of applicant” thì phần “consignee” ghi “ to order of” + tên địa chỉ Công ty. Như vậy thật là quan trọng và cần thiết phải kiểm tra lại một cách chi tiết trên bộ chứng từ trong hồ sơ HQ trước khi khai báo. Nếu có sự sai sót nào phải kịp thời chỉnh sửa, hoặc báo cho nhà cung cấp biết để hồ sơ hoàn chỉnh nhằm tạo thuận lợi cho quá trình khai báo HQ không gặp rắc rối và gây khó dễ Ngoài các chứng từ trên công ty còn đề phòng khả năng thu thập thêm một số chứng từ phát sinh trong giao nhận hàng nguyên vật liêu NK để ứng phó kịp thời những đòi hỏi của HQ như: biên bản kê khai hàng thừa thiếu, biên bản hàng hư hỏng đổ vỡ, biên bản giám định phẩm chất hàng hoá, biên bản giám định trên tàu… Bên cạnh đó công ty cần nắm nhanh thông tin về hãng tàu, ngày giờ tàu đến để có thể dự trữ một khoảng thời gian cần thiết để chuẩn bị hồ sơ HQ. Khi đã có đầy đủ các chứng từ, công ty tiến hành kiểm tra toàn bộ chứng từ. Thường là trong hợp đồng quy định là ngân hàng là người kiểm tra bộ chứng từ. Nhưng ngân hàng chỉ là người có trách nhiệm giám sát bên ngoài của chứng từ, xem chứng từ có phù hợp với L/C đã mở hay không? Còn công ty là kiểm tra tính xác thực và pháp lý của chứng từ. Những chứng từ thường có những mục bắt buộc phải có và phải thống nhất với nhau, tuy cách ghi từng mục có khác nhau đối với từng loại. Chẳng hạn như tên người bán “ the seller”, thì trong B/L ghi là người gửi hàng “ consigner” còn C/O ghi nhà XK “exporter” còn hợp đồng thương mại và bản kê chi tiết lại là tên người ký. 1.1.2.3. Hoàn thiện tổ chức nhân sự và nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên công ty - Nhân viên công ty khi làm nghiệp vụ HQ cần phải xác định rõ nhiệm trước khi chuẩn bị NK một lô hàng nào đó: + Phải chuẩn bị giấy tờ hợp lệ, hợp pháp cho lô hàng theo đúng qui định. + Tự khai báo đầy đủ chính xác lô hàng thực tế NK trên tờ khai. + Tự xác định mã số thuế phải nộp, giá tính thuế NK của lô hàng + Tự xếp hồ sơ vào nơi HQ qui định, phân luồng hàng hoá theo các tiêu chí, đăng kí thời gian xuất trình hàng hoá. - Vì thế công ty cần xây dựng đội ngũ nhân viên để làm các nhiệm vụ sau: + Đối với việc chuẩn bị chứng từ: Công ty nên giao cho những người nhanh nhẹn, nắm bắt tốt và kịp thời thông tin, ứng phó nhanh với những tình huống thường hay xảy ra như thiếu chứng từ. + Đối với việc kiểm tra chứng từ, khai báo trên tờ khai: Cần chọn người tỉ mỉ để có thể phát hiện những lỗi sai khó thấy, cần có sự chịu khó kiên nhẫn để tính toán lại các công thức trên hoá đơn. + Khi ra cảng nhận hàng để đăng kí kiểm hoá: Công ty nên cử nhân viên có sức khoẻ tốt để có thể đi xa, vì không phải lúc nào hàng cũng nhập về cảng Đà Nẵng, có lúc hàng được nhập về từ cảng Hải Phòng,…vì thế để nhận hàng trước mỗi thương vụ NK nhân viên phải ra tận cảng Hải Phòng để nhận. Công ty nên xác định rõ những bộ phận nào có liên quan để lên kế hoạch về thời gian và phân công trách nhiệm rõ ràng. Đối với hàng NK Công ty có các phòng ban có trách nhiệm liên quan như sau: Ban giám đốc, phòng kế hoạch vật tư, phòng kế toán tài chính, phòng kinh doanh. - Ngoài ra công ty cần phải thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng đào tạo về nghiệp vụ làm thủ tục HQ, để họ nắm bắt rõ về cách ghi mã số thuế, tính thuế và hiểu về luật hơn. Với sự thường xuyên thay đổi chính sách thuế, công ty nên mời các chuyên gia tư vấn trong việc phân loại, xác định trị giá thuế, mã số thuế cho từng lô hàng nguyên vật liệu NK. Đồng thời phải có sự nổ lực của từng nhân viên, tự họ phải nâng cao trình độ chuyên môn của mình. Bên cạnh đó, do thường xuyên NK nên có sự quan hệ với những hãng tàu, cơ quan HQ và các cơ quan khác có chức năng liên quan nên Công ty phải có sự phối hợp ăn ý với các tổ chức này. 1.2. Nhanh chóng xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm hoá 1.2.1. Những vấn đề có thể phát sinh trong quá trình kiểm hóa và ảnh hưởng tới công tác thông quan hàng hạt nhựa NK của công ty Kiểm tra thực tế hàng hóa là khâu thường xảy ra nhiều vấn đề phức tạp. Chẳng hạn như khi mở container, hàng thực nhập nhỏ hơn hoặc lớn hơn số lượng khai báo, hàng không đúng chất lượng so với hợp đồng … Những vấn đề này sẽ kéo dài quá trình thông quan hàng, nghiêm trọng hơn, công ty còn có thể bị cơ quan HQ từ chối không cho phép nhận hàng hay bị phạt vi phạm... Nếu không kịp thời xử lý sẽ rất nguy hiểm, gây tổn thất lớn cho công ty. Bên cạnh đó, việc kiểm tra hàng hóa đòi hỏi công ty phải chi trả nhiều khoản chi phí không phải là nhỏ, nếu quá trình này kéo dài và phát sinh nhiều sự cố, việc giải quyết hậu quả cùng với những chi phí cho khoảng thời gian kéo dài sẽ khiến công ty gánh chịu thêm nhiều khoản chi phí, khiến giá thành của lô hàng NK tăng lên, kết quả kinh doanh của công ty chắc chắn bị ảnh hưởng không nhỏ. 1.2.2. Biện pháp xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm hoá 1.2.2.1. Nhanh chóng xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm hoá Những vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm hóa là rất phức tạp, đòi hỏi những nhân viên thực sự có kinh nghiệm mới có thể giải quyết một cách thông suốt - Khi mở container thấy hàng thực nhập nhỏ hơn khai báo: nguyên nhân có thể do hư hỏng, móp méo, hàng bị thiếu trong quá trình vận chuyển lúc này nhân viên công ty cần nhanh chóng: + Mời Vina control đến giám định và cả HQ giám sát kho bãi, HQ kiểm đến chứng kiến nhằm tránh những khó khăn về sau. + Đồng thời loại bỏ hàng hư hỏng trước khi đưa hàng đi tính thuế, trong trường hợp này công ty sẽ được hoàn thuế. Muốn vậy công ty phải chuẩn bị hồ sơ xin hoàn thuế, gồm các giấy tờ sau: Văn bản đề nghị xin hoàn thuế, giấy phép NK do bộ thương mại cấp, tờ khai HQ của số NK đã thanh toán thuế cho HQ , biên lại nộp thuế NK, B/L hoặc hoá đơn thương mại. - Trường hợp hàng thực nhập lớn hơn số lượng khai báo cần phải giải quyết như sau: + Nếu công ty không chấp nhận hàng thừa đó thì cần báo ngay cho người bán biết để họ giải quyết hàng của mình và yêu cầu người bán lập lại bộ chứng từ mới theo đúng số lượng trong hợp đồng. Trong thời gian chờ chứng từ đến, công ty phải có nghĩa vụ bảo vệ lô hàng của mình và cả lô hàng thừa. Nếu không khi đến lấy hàng thấy không đúng chất lượng như khi giao thì bên cung cấp có thể kiện công ty, như vậy công ty vừa mất tiền, vừa không có hàng với trường hợp trong hợp đồng qui định. + Nếu Công ty chấp nhận mua luôn số hàng thừa, nếu quyết định như vậy công ty phải nhờ HQ giúp đỡ để tránh phải những khó khăn. Còn không công ty phải đăng ký mở thêm tờ khai nữa cho lô hàng thừa, đồng thời báo gấp cho nhà cung cấp biết để họ kịp thời gửi bộ chứng từ mới. - Hàng không đúng chất lượng so với hợp đồng: đây không phải là lỗi của công ty nhưng với đặc tính và quyền lợi của mình, HQ không cần biết điều đó mà kết luận không đúng với thực tế và không cho thông quan hàng. Vì thế, công ty cần phải mời Vinacontrol đến giám định lại với sự chứng kiến của đaị diện người bán. Nếu Vinacontrol cùng đại diện người bán điều xác nhận HQ đúng, thì công ty phải lập tức làm việc với phòng cấp giấy phép của bộ thương mại để xin điều chỉnh lại giấy phép nhập cho phù hợp với thực tế hàng NK. Và luôn lường trước như vậy, công ty phải yêu cầu thậm chí bắt buộc người bán cấp giấy chứng nhận chất lượng cho mỗi lô hàng NK của mình. - Trường hợp không được làm thủ tục nhập do HQ cưỡng chế thuế của lô hàng trước đó: + Một thực tế do không muốn đồng vốn bị chiếm dụng dù chỉ trong một thời gian ngắn, nên công ty luôn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào những ngày cuối kỳ hạn. Nhưng do thời gian thông báo nộp thuế từ Kho bạc Nhà nước đến bộ phận theo dõi nợ của HQ là quá lâu và để đến được công ty là mất 5 đến 7 ngày. Vì thế mà khi HQ khoá sổ và lên danh sách các công ty chưa nộp thuế, và hiển nhiên tên công ty cũng được lọt vào danh sách đó. Vì vậy công ty cần phải nộp chứng từ gốc hoặc bản sao có chữ ký của giám đốc chứng minh đã nộp đầy đủ tiền thuế và nộp chậm. + Còn nếu vì một lý do khách quan nào đó mà hàng bị tạm giữ, đang chờ các cấp có thẩm quyền giản nợ, khoanh nợ… thì cần làm công văn đề nghị tạm giải toả cưỡng chế nợ thuế để HQ xem xét giải quyết cho từng trường hợp cụ thể. 1.2.2.2. Cần lựa chọn phương án, thời gian và địa điểm kiểm hoá nhằm giảm thiểu chi phí phát sinh trong quá trình kiểm tra. Ngay sau khi nhận được thông báo đến của đại lý hãng tàu, nhân viên công ty phải kịp thời có mặt, kịp thời thuê người bốc dở hàng và vận chuyển hàng về nơi HQ kiểm tra và tính thuế. Công ty có thể thuê bất kỳ người nào đảm nhiệm việc này, nhưng tốt nhất là thuê đội bốc xếp container thuộc bộ giao nhận của cảng. Họ vừa có nhiều kinh nghiệm vừa có mối quan hệ tốt với HQ cảng. Mặt dù là cảng làm việc 24/24h nhưng công ty cần phải: - Lựa chọn thời điểm thích hợp để nhận hàng tránh việc trả thêm chi phí làm thêm ngoài giờ cho cán bộ HQ liên quan. Cố gắng nhận hàng trong giờ hành chính, tránh những ngày nghỉ, ngày lễ, tết vì những ngày này chi phí vận chuyển, bốc xếp tăng lên rất cao có khi tăng lên đến 50%. Vì thế sẽ làm cho chi phí sản xuất kinh doanh của công ty tăng lên dẫn đến việc giảm doanh thu trong kỳ. - Phải lựa chọn phương án thuê xe cho phù hợp để giảm chi phí đến mức thấp nhất, số lượng xe phải phù hợp với số lượng hàng. Bảng 3.1. Một số cước phí mà Công ty bỏ ra khi kiểm hoá Các loại cước phí ( C ) Số tiền 1. Chi phí vận chuyển container 20’ từ tàu về nơi kiểm hoá 400.000 đ/ 1cont 2. Chi phí rút hàng ra khỏi container 230.000 đ/ 1 cont 3. Chi phí tháo dở bao bì hàng hoá để kiểm tra 1.500 đ/1 tấn 4. Chi phí đóng lại bao bì sau kiểm hoá 1.500 đ/1 tấn 5. Chi phí bao bì dây cột 500 đ/ 1 tấn 6. Chi phí xếp hàng vào container để vận chuyển về Công ty 230.000 đ/ 1cont 7. Chi phí cho HQ giám sát kiểm hoá 15.000 đ/ 1 cont 8. Chi phí lưu kho lưu bãi 100.000 đ/ ngày Nhưng không phải lúc nào hàng nguyên vật liêu của công ty cũng về đúng vào ngày bình thường vì thế mà công ty cần lựa chọn một trong hai phương án. + Phương án một: Đăng ký kiểm hoá vào ngày lễ ngày nghỉ. + Phương án hai: Chấp nhận lưu kho lưu bãi chờ ngày thứ 2. Với cả 2 phương án trên Công ty điều chịu những cước phí cố định C = C2 + C3 + C4 + C5 + C6 => C= 230.000+1.500 x 20 + 1.500 x 20 + 500 x 20 + 230.000 = 530.000 - Với phương án một: vì là ngày nghỉ cuối tuần nên cước vận chuyển, cước phí cho HQ kiểm hoá tăng. + Cước phí vận chuyển container tăng C1’= 590.000 đ + Cước phí cho HQ kiểm hoá C7’= 25.000 đ Tổng chi phí: C1* = C + C1’ + C7’=530.000 + 590.000 + 25.000 = 1.145.000 đ -Phương án hai: vì là ngày làm việc bình thường nên công ty trả mức chi phí thông thường, tuy nhiên phải tính chi phí lưu kho lưu bãi cho hai ngày thứ bảy và chủ nhật. C2* = C + C1 + C7 + C8 = 530.000 + 400.000 +15.000 + 100.000 = 1.045.000 đ So sánh chi phí ta thấy phương án 2 có chi phí thấp hơn công ty nên chọn phương án này, tuỳ trường hợp nếu hàng hoá có xu hướng xấu, diễn biến không tốt thì nên đăng ký kiểm hoá ngay. Còn nếu chưa cần thiết thì nên lưu giữ lại và chờ kiểm hoá vào ngày bình thường. Nhưng không nên lưu giữ lâu vì công ty sẽ bị phạt, đồng thời công ty cũng phải nhanh chóng đưa hàng về kho để trả container cho hãng tàu, tránh trường hợp bị phạt. - Công ty nên chú ý đến việc lựa chọn địa điểm kiểm hoá hàng hạt nhựa NK. Sẽ có những thuận lợi hơn nếu công ty kiểm hoá tại kho riêng của công ty vì như vậy công ty sẽ nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của HQ. Việc kiểm tra tại kho riêng sẽ có những ưu điểm sau: Kiểm tra hàng tại kho riêng của Công ty Kiểm tra hàng tại cảng - Chi phí cho việc kiểm tra tại kho riêng ít - Tốn nhiều chi phí kiểm tra hàng tại cảng - Tránh đổ vỡ hư hỏng khi dở hàng - Đội ngũ nhân viên tại cảng ít nhiệt tình hơn - Thuận tiện trong việc xử lý các tình huống xấu - Không có sẵn những dụng cụ khi gặp phải những trở ngại Tóm lại trong quá trình làm thủ tục HQ hàng hạt nhựa NK công ty phải bỏ ra nhiều thời gian và chi phí đó là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. Vì thế tiết kiệm được phần nào chi phí để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. 1.3. Tiếp cận phương pháp khai báo Hải Quan điện Tử 1.3.1. Điều kiện áp dụng khai báo Hải Quan điện tử tại công ty. Để thực hiện công tác khai báo HQ điện tử, công ty phải nối mạng với máy chủ cơ quan HQ tại các chi cục HQ ở cảng Tiên Sa, Quy Nhơn, Hải Phòng và những cảng mà công ty hay làm việc. Bên cạnh thì vấn đề quan trọng phát sinh là công ty cần một khoản chi phí không nhỏ cho việc mua phần mềm khai báo, tổng chi phí là 710USD tương đương một khoản chi phí không nhỏ tiền Việt Nam. Còn vấn đề tiếp cận khai báo cũng gặp nhiều khó khăn, bởi việc triển khai áp dụng khai báo của cả nước chỉ tiến hành tại hai cảng Hải Phòng và Sài Gòn. Ngoài ra thì đội ngũ nhân viên của công ty vẫn chưa có được một kiến thức giỏi về hệ thống công nghệ thông tin, thiết kế hệ thống… Vấn đề là công ty cần đào tạo thêm nghiệp vụ cho nhân viên để tiếp cận HQ điện tử một cách thuận lợi, tránh những sai xót xảy ra để khỏi bị HQ gây khó dễ. Vì khi công ty tiến hành NK lô hàng hạt nhựa, công ty tiến hành khai báo điện tử các thông tin của bộ chứng từ, đặc biệt tờ khai HQ công ty phải chú ý khai đầy đủ. Vì trên cơ sở này HQ sẽ yêu cầu như thế nào trong quá trình kiểm hoá, rồi từ đó phản hồi lại cho công ty để công ty thực hiện đúng theo yêu cầu. Hoặc là khi NK lô hàng công ty đang gặp phải khó khăn nào, thông qua khai báo điện tử công ty sẽ được cơ quan HQ xem xét hướng dẫn cho công ty kịp thời đảm bảo được thời gian nhận hàng mà không tốn nhiều thời gian và chi phí. 1.3.2. Biện pháp mở rộng khai báo điện tử 1.3.2.1. Tìm hiểu cơ sở pháp lý cho khai báo HQ điện tử. - Chuẩn bị thông tin ban đầu. + Căn cứ mục 3 điều 20 của luật HQ ngày 29/06/2001 người khai HQ có thể sử dụng hình thức khai báo điện tử, nghị định số 01/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật HQ về thủ tục làm HQ, chế độ kiểm tra giám sát HQ. Nghị Định số 252/2002/QĐ-TCHQ ngày 19/02/2002 của tổng cục trưởng cục HQ về việc áp dụng thí điểm tiếp nhận khai báo điện tử trong thủ tục HQ đối với hình thức hàng gia công ở một số cửa khẩu. Ngày 17/06/2002 đã bắt đầu áp dụng thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng. + Tờ khai HQ điện tử được công nhận có giá trị như bản gốc và mỗi DN sẽ được cấp một chữ ký điện tử mã hoá bằng một dãy số. Việc cấp chữ ký cho DN sẽ cho phép xác minh được người ký tờ khai HQ. Hình thức khai báo: có 3 hình thức. + Người khai HQ khai báo và truyền số liệu qua mạng điện thoại tới máy tính của cơ quan HQ. + Người khai HQ khai báo và truyền dữ liệu qua đĩa mềm nộp cho cơ quan HQ. + Người khai HQ khai báo tại máy tính đặt tại cơ quan HQ. 1.3.2.2. Qui trình khai báo điện tử. Công ty sử dụng hệ thống được HQ cấp mã khoá riêng để truy cập. - Các chứng từ chuẩn bị trước khi khai báo: Tờ khai HQ hàng NK , danh mục chi tiết hàng hoá NK. - Qui trình khai báo: + Khai báo bằng phần mềm. Các loại chứng từ, danh mục,… cần phải được chuẩn hoá để công ty thống nhất tránh sai lệch trong cấu trúc dữ liệu của các loại giấy tờ. Những phần mềm khai báo phải tuân theo các chuẩn hàm để có thể giao tiếp được với máy chủ. công ty khai báo và nộp các chứng từ rất đơn giản, khai báo trên phần mềm và nộp chứng từ ngay. Sau khi xem xét tính toán cá mẫu khai, nếu có sai lệch thì phía HQ gửi lại yêu cầu công ty chỉnh sửa, khi các chứng từ và danh mục đã phù hợp, phía HQ sẽ gửi thông báo chấp nhận chứng từ của công ty. + Khai báo qua đĩa mềm: Là hình thức công ty chuẩn bị trước dữ liệu tờ khai NK trên đĩa mềm và chuyển tới cho cơ quan HQ để cập nhập vào hệ thống máy tính theo định dạng được qui định bởi cơ quan HQ. Tiêu chuẩn định dạng tập tin cần khai báo phải chuẩn theo định dạng Microsoft Excel, hoặc Microsoft Access. 1.3.2.3. Các biện pháp mở rộng khai báo Hải Quan điện tử. - Nâng cao nội lực của DN: Để nâng cao nội lực của DN, việc đầu tiên mà DN phải chú ý chính là khả năng tài chính. Tại công ty trong thời gian qua, sau 4 năm tiến hành cổ phần hóa thành công, nguồn vốn của công ty trong vài năm tới sẽ tương đối ổn định. Để có thể dành tiền cho việc đầu tư phần mềm cho khai báo HQ điện tử công ty cần phải nâng cao tỷ trọng vốn chủ sở hữu để làm nhỏ thông số nợ, đồng thời công ty cần lập kế hoạch quản lý tài chính, mục tiêu chính của quản trị tài chính là tối đa hoá giá trị của DN trong dài hạn. Sau tài chính là vấn đề nhân sự trong công tác thực hiện việc khai báo HQ điện tử. Dựa vào mục tiêu cải cách hiện đại hoá trong việc phát triển công nghệ thông tin tại công ty là đạt tới trình độ tin học văn phòng thông qua hình thức tự học, cần tạo điều kiện tốt cho cán bộ tiếp xuác với sự phát triển của công nghệ thông tin. Công ty cần triển khai các hình thức: phòng học chuyên dùng cho tin học ngoại ngữ, hỗ trợ một phần thời gian hành chính, tổ chức thường xuyên các lớp huấn luyện cho cán bộ nhân viên tiếp xúc với công nghệ mới. - Phát triển, nâng cấp hệ thống tại công ty. + Hệ thống an ninh an toàn mạng và dữ liệu: để đảm bảo an ninh, an toàn cho hệ thống chung toàn công ty, công ty lắp đặt hệ thống Backup online cho cơ sở dữ liệu tại trung tâm, lắp đặt hệ thống an ninh an toàn cho dữ liệu. + Xây dựng hệ thống mạng máy tính của công ty: xây dựng kết nối đường truyền với các chi nhánh khác với tổng số mạng cục bộ là 4 mạng với kiến trúc hình STAR với tốc độ là 10 Mbs. Trước mắt để đảm bảo kỹ thuật và tốc độ đường truyền, triển khai kết nối giữa các điểm mạng diện rộng bằng Leased line, giả thông 64 Kbps. - Xây dựng mô hình khai báo điện tử cho công ty: Công ty cần khai đầy đủ chính xác các tiêu chí tờ khai HQ trên mạng, các chứng từ thuộc hồ sơ HQ và sau đó truyền đến cơ quan HQ. Chỉnh sửa những thông tin do HQ phản hồi, nhận số tiếp nhận điện tử và số tờ khai, đăng ký tờ khai và địa điểm kiểm tra (qua mạng hoặc bằng fax), nộp lệ phí HQ. Kết Luận. ab Nhìn chung trong những năm qua, công tác thông quan hàng hạt nhựa nhập khẩu của công ty nói riêng và công tác thông quan hàng xuất nhập khẩu của công ty nói chung đã có những bước tiến đáng kể. Điều này thể hiện sự tiến bộ trong nghiệp vụ xuất nhập khẩu của nhân viên công ty cùng với những tăng trưởng trong kim ngạch xuất nhập khẩu. Tuy vậy, công ty cũng không thể tránh khỏi những khó khăn và hạn chế nhất định. Điều này đòi hỏi toàn bộ đội ngũ nhân viên công ty phải đoàn kết, cố gắng hơn nữa để khắc phục khó khăn, phát huy các thế mạnh để đưa công ty dần phát triển thành một trong những DN phát triển mạnh của khu vực Miền Trung và của cả nước. Quá trình thực tập ở công ty đã giúp em tìm hiểu được một số quy định về công tác thông quan haà nhập khẩu. Trông bề ngoài có vẻ đơn giản nhưng khi đi vào thực tế thì mới thấy được sự phức tạp, cần phải có chuyên môn nghiệp vụ cao và đòi hỏi người làm thủ tục hải quan phải có kinh nghiệm thực tế, linh hoạt năng động để giải quyết các tình huống khác nhau. Từ những kinh nghiệm có được qua quá trình thực tập, chắc chắn em sẽ có được sự chuẩn bị cần thiết cho những công việc mà mình có thể đảm nhiệm sau này. Mặc dù đã có sự cố gắng nỗ lực của bản thân và sự hướng dẫn, giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và các cô chú ở phòng Kinh doanh của công ty nhưng do hạn hẹp về kiến thức cũng như chưa có kinh nghiệm trong thực tế nên đề tài của em vẫn còn nông cạn và thiếu sót. Làm công tác thông quan là một vấn đề lớn, đòi hỏi cần phải có sự đầu tư nghiên cứu sâu hơn, em hy vọng sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Đà Nẵng, tháng 04 năm 2009 Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Anh Vỹ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình kỹ thuật ngoại thương PGS-TS: Đoàn Thị Hồng Vân 2. Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương. 3. Giáo trình kỹ thuật kinh doanh thương mại quốc tế NXB thống kê 4. Nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu PGS-TS: Võ Thiện Thanh 5. 6. NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc16116.doc