Hoàn thiện công tác thu chi ngân sách nhà nước tại thị xã Nghĩa Lộ - Tỉnh Yên Bái

Lời nói đầu Ngân sách Nhà nước là một quĩ tiền tệ tập trung của Nhà nước, là công cụ mà Nhà nước để sử dụng trong quản lý vĩ mô của nền kinh tế – xã hội. Nhà nước có thể phân bổ trực tiếp hoặc gián tiếp các nền tài chính của quốc gia, định hướng phát triển sản xuất, hình thành nền cơ cấu kinh tế mới, điều chỉnh thu nhập nhằm thực hiện công bằng xã hội... Ngân sách Nhà nước còn đảm bảo cho Nhà nước phát huy được sức mạnh của mình, bảo vệ đất nước, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã

doc66 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1492 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác thu chi ngân sách nhà nước tại thị xã Nghĩa Lộ - Tỉnh Yên Bái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hội. Vai trò này của ngân sách Nhà nước được thể hiện thông qua hoạt động Thu – Chi ngân sách Nhà nước đã được qui định trong Luật ngân sách Nhà nước. Hệ thống tổ chức hoạt động trong công tác ngân sách Nhà nước từ Trung ương đến địa phương. Thị xã là một cấp chính quyền trong hệ thống pháp quyền ở nước ta, là nơi nối tiếp giữa Trung ương với Nhà nước cấp Tình và nhân dân, cùng nhân dân thực hiện mọi chủ trương, đường lối, nghị quyết, chỉ thị của Đảng và chính sách của Nhà nước. Là cấp chính quyền có quan hệ nhiều với dân, để thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình do luật pháp qui định đòi hỏi chính quyền Thị xã phải có thực lực về tài chính, cán bộ trong sạch, lành mạnh. Ngân sách Thị xã cùng là nguồn tài chính lớn, là phương tiện vất chất để chính quyền phát huy được quyền hạn để hoàn thành nhiệm vụ, chức năng của mình. Trong những năm qua cùng với quá trình phát triển kinh tế – xã hội, cùng với sự đổi mới sâu sắc về cơ chế quản lý nền kinh tế quốc dân, các ngành kinh tế, các hoạt động xã hội và nghiệp vụ đã có nhiều đổi mới. Trong đó hoạt động công tác Thu – Chi ngân sách Nhà nước đã không ngừng được hoàn thiện hơn nhằm đóng góp nâng cao chất lượng công tác quản lý Thu - Chi ngân sách Nhà nước ở các cơ quan tài chính các cấp. Hoạt động Thu – Chi ngân sách là hoạt động tài chính của các cấp từ Trung ương đến địa phương. Sự minh bạch, công khai rõ ràng của hoạt động tài chính là minh chứng cho sự trong sạch của chính quyền, đảm bảo quyền dân chủ của nhân dân. Công tác Thu – Chi ngân sách Nhà nước là hoạt động quan trọng phục vụ cho quá trình quản lý Thu – Chi ngân sách Nhà nước. Do đó việc hoàn thiện công tác Thu - Chi ngân sách Nhà nước một cách chính xác, đầy đủ, hợp lý và kịp thời luôn luôn là vấn đề được các cấp chính quyền quan tâm theo dõi và chỉ đạo thường xuyên. Xuất phát từ vai trò và tầm quan trong của công tác Thu – Chi ngân sách Nhà nước, đồng thời được sự đồng ý của Viện quản trị doanh nghiệp – Học viện tài chính cùng với phòng Tài chính – Kế hoạch Thị xã Nghĩa Lộ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác Thu - Chi ngân sách Nhà nước tại Thị xã Nghĩa Lộ – Tỉnh Yên Bái” Để tiến hành nghiên cứu đề tài chúng tôi phải tìm hiểu đầy đủ và đánh giá đúng đắn thực trạng công tác Thu - Chi ngân sách Nhà nước của Thị xã Nghĩa Lộ – Tỉnh Yên Bái trong những năm qua ( mà cụ thể là trong 3 năm, từ năm 2004 đến năm 2006). Cũng từ đó đề xuất phương hướng và một số biện pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác Thu - Chi ngân sách Nhà nước của Thị xã trong thời gian tới. Để hoàn thành báo cáo này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể, cá nhân. Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Ngô Thị Thu Hồng, người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện báo cáo. Tôi xin chân thành cảm ơn các cô, chú và các anh chị cán bộ công nhân viên chức trong phòng Tài chính – Kế hoạch Thị xã Nghĩa Lộ đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành báo cáo này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Nghĩa Lộ ngày 20 tháng 07 năm 2007 Nội dung Chương I: NHững lý luận cơ bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu I- Khái niệm cơ bản về ngân sách và hoạt động Thu - Chi ngân sách Nhà nước Căn cứ vào Luật ngân sách Nhà nước thì: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu – chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước…” Khái niệm ngân sách Nhà nước là một khái niệm trừu tượng nhưng Thu - Chi ngân sách Nhà nước là một hoạt động tài chính cụ thể của Nhà nước. Vì thế khái niệm ngân sách Nhà nước phải thể hiện được nội dung kinh tế – xã hội của ngân sách Nhà nước, nó phải được xem xét trên các mặt hình thức, thực thể và quan hệ kinh tế chứa đựng trong ngân sách Nhà nước. - Xét về mặt hình thức thì ngân sách Nhà nước là một bản dự toán Thu - Chi do Chính phủ lập ra đệ trình Quốc hội phê chuẩn và giao cho Chính phủ tổ chức thực hiện. - Xét về mặt thực thể thì ngân sách Nhà nước bao gồm những khoản Thu - Chi cụ thể và có định lượng cụ thể. Các nguồn thu đều được nộp vào một quĩ tiền tệ và các khoản chi đều được xuất ra từ quĩ ấy, Thu và Chi quĩ này có quan hệ với nhau gọi là cân đối. Cân đối trong Thu - Chi ngân sách Nhà nước là một cân đối lớn trong hệ thống các cân đối thị trường được Nhà nước quan tâm. Vì thế ngân sách Nhà nước được khẳng định là một quĩ tiền tệ lớn của Nhà nước – quĩ ngân sách Nhà nước. - Xét về quan hệ kinh tế thì ngân sách Nhà nước là khoản thu – luồng thu nhập của ngân sách Nhà nước, các khoản chi – xuất quĩ ngân sách, cả hai đều phải ánh những quan hệ kinh tế nhất định giữa Nhà nước với người nộp, với cơ quan, với đơn vị thụ hưởng quĩ này. Hoạt động Thu - Chi ngân sách Nhà nước chứa đựng các nội dung kinh tế, các quan hệ lợi ích xã hội. Trong các quan hệ lợi ích đó thì lợi ích quốc gia, lợi ích tổng thể bao giờ cũng được đặt lên hàng đầu và chi phối các mặt lợi ích khác trong Thu - Chi ngân sách Nhà nước. II- Vị trí, vai trò của hoạt động Thu - Chi ngân sách Nhà nước và chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác tài chính Thu - Chi ngân sách Nhà nước. 1- Vị trí, vai trò của hoạt động Thu - Chi ngân sách Nhà nước Hoạt động Thu - Chi ngân sách Nhà nước được thể hiện trên cơ sở của hệ thống Luật Nhà nước qui định. Ngân sách Nhà nước là công cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo cho yêu cầu chi tiêu của Nhà nước và thực hiện cân đối Thu - Chi của Nhà nước, đặc biệt là các hoạt động sản xuất phi vật chất, văn hoá xã hội, y tế, giáo dục và quản lý xã hội được diễn ra bình thường. Định hướng phát triển sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế mới thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn đình và bền vững. Ngân sách Nhà nước là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô nền kinh tế – xã hội của Đất nước như điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát, điều chỉnh trong lĩnh vực thu nhập, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội trong lĩnh vực kinh tế ngân sách Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, hình thành nên các doanh nghiệp quốc doanh trong các ngành then chốt, hỗ trợ phát triển các thành phần kinh tế khác. chính sách thuế đảm bảo định hướng khuyến khích đầu tư sản xuất trong lĩnh vực xã hội, ngân sách Nhà nước giúp cho việc thực hiện các chính sách xã hội, y tế, văn hoá, giáo dục, điều tiết thu nhập của các đối tượng xã hội, hướng dẫn tiêu dùng hợp lý và tiết kiệm cho tích luỹ. Trong lĩnh vực thị trường thì ngân sách Nhà nước nhằm ổn định giá cả sản phẩm hàng hoá dịch vụ, chống lạm phát làm cho cung – cầu trong xã hội thay đổi. Ngân sách Nhà nước đóng vai trò quan trong đối với việc củng cố tăng cường sức mạnh của bộ máy Nhà nước, bảo vệ đất nước, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Ngân sách Nhà nước còn có vai trò kiểm tra đối với các hoạt động tài chính không chỉ trong việc làm nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp trong việc thực hiện các pháp lệnh, chính sách về ngân sách cũng như pháp luật chính sách khác có liên quan. 2- Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác tài chính Thu - Chi ngân sách Nhà nước Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ ra công tác tài chính, ngân sách Nhà nước trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn 2001 – 2010 đó là: “Tạo lập môi trường tài chình lành mạnh thông thoáng nhằm giải phóng và phát triển các nguồn lực tài chính, các tiềm năng sản xuất của các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư, bồi dưỡng và mở rộng nguồn thu ngân sách, thu hút các nguồn vốn bên ngoài, đa dạng hoá các công cụ và tổ chức tài chính, tiền tệ phi ngân hàng và các quĩ đầu tư nhằm động viên các nguồn lực cho phát triển kinh tế – xã hội. Tiếp tục cải cách hệ thống thuế cho phù hợp với tình hình đất nước và cam kết quốc tế, bổ sung hoàn thiện đơn giản hoá các suất thuế, từng bước áp dụng hệ thống thuế thống nhất không phân biệt doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác nhau, doanh nghiệp Việt Nam với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. - Tiếp tục cơ cấu lại ngân sách nhà nước, tăng dần tỷ lệ tích luỹ cho đầu tư phát triển, phân định rõ hoạt động sự nghiệp và quản lý hành chính công để có chính sách tài chính thích hợp, thực hiện cải cách tiền lương đi đôi với tinh giảm biên chế bộ máy và cải cách thủ tục hành chính. Giảm mạnh dẫn đến xoá bỏ các khoản chi mang tính bao cấp trong ngân sách, sử dụng ngân sách nhà nước phải có hiệu quả, tăng cường kiểm soát các khoản chi, cương quyết chống lãng phí, thất thoát nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư bằng vốn ngân sách Nhà nước. - Đổi mới và hoàn thiện cơ chế phân cấp và quản lý tài chính, ngân sách Nhà nước bảo đảm tính thống nhất của hệ thống tài chính quốc gia và vai trò chủ đạo của ngân sách Trung ương đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo của địa phương và các ngành trong việc quản lý tài chính và ngân sách đã được phân cấp. - cân đối ngân sách một cách tích cực tăng dần dự trữ, giữ bội chi ở mức hợp lý đảm bảo ổn định kinh tế vi mô. Quản lý chặt chẽ việc vay nợ và trả nợ nước ngoài giữ mức nợ quốc gia trong giới hạn an toàn, bảo đảm nghiêm ngặt sử dụng vốn vay, qui định rõ và thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ. - Thực thi chính sách tiền tệ bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô. Kiểm soát lạm phát, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng, kích thích đầu tư phát triển sử dụng linh hoạt có hiệu quả các công cụ chính sách tiền tệ như tỉ giá, lãi suất, nghiệp vụ thị trường mở theo nguyên tắc thị trường nâng dần và tiến tới thực hiện đầy đủ tính chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam”. Để thực hiện chủ trương đường lối đó của Đảng và nhà nước đã có những chính sách thông qua việc ban hành các luật và nghị định cụ thể như: - Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước số: 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 và nghị định số: 60/2003/NĐ.CP ngày 06/06/2003 của chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước bao gồm 7 chương và 86 điều: + Chương I: Những qui định chung bao gồm nội dung từ điều 1 đến điều 19. + Chương II: Phân cấp quản lý ngân sách và mối quan hệ giữa ngân sách các cấp từ điều 20 đến điều 29. + Chương III: Lập dự toán ngân sách Nhà nước từ điều 30 đến điều 43. + Chương IV: Chấp hành ngân sách Nhà nước từ điều 44 đến điều 62. + Chương V: Kế toán, kiểm soát và quyết toán ngân sách Nhà nước từ điều 63 đến điều 78. + Chương VI: Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm từ điều 79 đến điều 84. + Chương VII: Điều khoản thi hành từ điều 85 đến điều 86. - Căn cứ nghị định số 73/2003/NĐCP ngày 23/06/2003 của chính phủ ban hành qui chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương. Bao gồm 4 chương và 12 điều cụ thể: + Chương I: Những qui định chung từ điều 1 đến điều 2. + Chương II: Lập dự toán, phân bổ và quyết toán ngân sách địa phương từ điều 3 đến điều 5. + Chương III: Thẩm tra dự toán, phương án phân bổ và quyết toán ngân sách địa phương từ điều 6 đến điều 9. + Chương IV: Thảo luận, quyết định dự toán, phương án phân bổ và phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương từ điều 10 đến điều 12. III- Nguyên tắc tổ chức Thu - Chi ngân sách Nhà nước Thị xã và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Thu - Chi ngân sách Nhà nước: 1- Nguyên tắc tổ chức Thu - Chi ngân sách Nhà nước Thị xã a. Nguyên tắc thu ngân sách Nhà nước Thị xã Căn cứ vào dự toán thu đã được duyệt và giao cho các cơ quan chức năng tiến hành thông báo hạn mức thuế, lệ phí phải nộp cho các đối tượng nộp. đồng thời đôn đốc các đối tượng nộp đủ số tiền vào kho bạc trong quá trình thu phải đảm bảo: - Thu đúng, thu đủ các khoản thu được giao đồng thời phải phát triển, khai thác và nuôi dưỡng các nguồn thu để đảm bảo lợi ích lâu dài. - Đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho các mục đích khác nhau theo luật của cơ quan, đơn vị theo phân cấp. - Tất cả các khoản thu của ngân sách Nhà nước phải nộp trực tiếp vào kho bạc, đối với các khoản thu như: phí, lệ phí, thu thuế hộ kinh doanh không cố định, các khoản thu ở địa bàn xã nơi không có điểm thu của kho bạc Nhà nước thì cơ quan thu có thể thu trực tiếp song phải nộp vào kho bạc Nhà nước theo qui định của Bộ trưởng Bộ tài chính. b. Nguyên tắc chi ngân sách Nhà nước Thị xã Căn cứ vào phân bổ trong dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các cơ quan, đơn vị, cơ quan tài chính thông báo hạn mức kinh phí cụ thể cho từng đơn vị đồng thời thông báo với kho bạc Nhà nước cùng cấp để đối chiếu việc chi trả, nhận kinh phí để chi dùng của các đơn vị, cơ quan được thực hiện trực tiếp tại kho bạc theo số hạn mức đã được thông báo, trong quá trình tổ chức chi ngân sách Nhà nước đảm bảo nguyên tắc sau: - Chi ngân sách Nhà nước phải căn cứ vào dự toán hay đã có trong dự toán đã được duyệt để đảm bảo chi sát với nhu cầu thực tế. - Chi đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức do Nhà nước qui định. - Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền chuẩn chi. 2- Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Thu - Chi ngân sách Nhà nước a. Nhân tố ảnh hưởng đển hoạt động thu ngân sách Nhà nước Một vấn đề hết sức quan trọng trong thu ngân sách Nhà nước là việc xác định mức động viên và lĩnh vực động viên một cách đúng đắn, hợp lý. Điều đó không chỉ ảnh hưởng đến số thu ngân sách Nhà nước mà còn tác động mạnh mẽ đến quá trình phát triển kinh tế – xã hội của địa phương và đất nước. Vì chính nó có ảnh hưởng không nhỏ đến các đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước. Mức động viên và lĩnh vực động viên lại chịu tác động của nhiều nhân tố kinh tế – xã hội – chính trị của quốc gia,các nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách Nhà nước cần phải kể đến là: -Thu nhập GDP bình quân đầu người/năm: chỉ tiêu này phản ánh kết quả tăng trưởng và phát triển kinh tế của một quốc gia, phản ánh khả năng tiết kiệm tiêu dùng và đâù tư của đất nứơc. Thu nhập GDP bình quân đầu người/ năm là nhân tố quyết định đến mức động viên của ngân sách Nhà nước nếu không tính đến chỉ tiêu này khi xác định mức động viên của ngân sách sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến các vấn đề tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư của các tổ chức kinh tế, các tầng lớp dân cư. - Tỉ suất doanh lợi trong nền kinh tế: Tỉ suất doanh lợi trong nền kinh tế phản ảnh hiệu quả của đầu tư phát triển kinh tế, tỷ suất doanh lợi càng lớn nguồn thu tài chính càng lớn đầy là nhân tố quyết định đến việc nâng cao tỷ suất thu ngân sách Nhà nước. Dựa vào tỉ suất doanh lợi trong nền kinh tế để xác định tỷ suất thu ngân sách Nhà nước sẽ tránh được việc động viên thu vào ngân sách Nhà nước gây khó khăn về tài chính cho hoạt động kinh tế. Hiện nay tỷ suất lợi nhuận trong nền kinh tế nước ta đạt thấp trong khi chi phí tiền lương này càng tăng nên tỷ lệ thu ngân sách Nhà nước không thể cao được. - Khả năng xuất khẩu dầu mỏ và khoáng sản cũng như các loại sản phẩm hàng hóa khác: đối với các nước đang phát triển và nguồn tài nguyên phong phú thì nhân tố này ảnh hưởng lớn đến số thu ngân sách Nhà nước. Theo kinh nghiệm các nước cho thấy nếu tỷ trọng xuất khẩu dầu mỏ và khoáng sản chiếm trên 20% kim ngạch xuất khẩu thì tỷ suất thu ngân sách Nhà nước sẽ cao và có khả năng tăng nhanh. Nước ta trong tương lai việc xuất khẩu dầu mỏ và khoáng sản chiếm tỷ lệ lớn trong kim ngạch xuất khẩu đó là nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng to lớn đến việc nâng cao tỷ suất thu ngân sách Nhà nước. * Mức độ trang trải và các khoản chi phí của Nhà nước trong nhân tố này phụ thuộc vào: + Qui mô tổ chức của bộ máy Nhà nước và hiệu quả hoạt động của nó. + Những nhiệm vụ kinh tế – xã hội mà Nhà nước đảm nhận trong thời kỳ. + Chính sách sử dụng kinh phí Nhà nước. Trong điều kiện các nguồn tài trợ khác cho chi phí Nhà nước không có khả năng tăng lên, việc tăng mức độ chi phí của Nhà nước sẽ dẫn đến việc tỷ suất thu ngân sách Nhà nước sẽ tăng lên.ở hầu hết các nước đang phát triển Nhà nước đều có tham vọng đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế bằng việc đầu tư vào các công trình lớn để có nguồn vốn đầu tư phải tăng thu nhưng trong thực tế tăng thu quá mức lại làm cho tốc độ tăng trưởng chậm lại.Để giải quyết vấn đề này Nhà nước phải có một chương trình phát triển kinh tế xã hội thận trọng trên cơ sở khoa học và thực tiễn để đạt hiệu quả cao từ đó xác lập một chích sách chi có hiệu quả và tiết kiệm .Có như vậy mới giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa thu va chi cua ngân sách Nhà nước. -Tổ chức bộ máy thu nộp: Công tác tổ chứcbộ máy thu nộp gọn nhẹ đạt hiệu cao chống được thất thu do trốn thuế, lậu thuế sẽ là nhân tố tích cực ảnh hưởng đến chỉ tiêu thu ngân sách, tuy nhiên tỷ suất thu ngân sách Nhà nước vẫn đáp ứng nhu cầu chi tiêu của ngân sách Nhà nước. Về mặt lý luận cũng như thực tiễn để xác định mức thu ngân sách Nhà nước đúng đắn cần phải có sự phân tích đánh giá cụ thể các nhân tố tác động đến nó trong các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của đất nước trong từng thời kỳ. Tỷ suất thu ngân sách Nhà nước được xem là hạt nhân cơ bản của chính sách thu nên cần được nghiên cứu, xem xét trên nhiều khía cạnh kinh tế – xã hội – chính trị. b. Nhân tố ảnh hưởng đến chi ngân sách Nhà nước Nội dung cơ cấu các khoản chi ngân sách Nhà nước là sự phản ảnh những nhiệm vụ kinh tế – chính trị – xã hội của Nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể và luôn biến động theo tình hình kinh tế – chính trị – xã hội. Vì thế cần đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng tới chi ngân sách Nhà nước, cụ thể có một số yếu tố chủ yếu sau: - Chế độ xã hội là nhân tố cơ bản ảnh hưởng quyết định đến nội dung, cơ cấu chi của ngân sách Nhà nước. Chế độ xã hội quyết định bản chất, nhiệm vụ kinh tế – xã hội của Nhà nước, chủ thể của chi ngân sách Nhà nước vì thế đương nhiên nội dung cơ cấu chi ngân sách Nhà nước chịu sự ràng buộc của chế độ xã hội. - sự phát triển của lực lượng sản xuất là nhân tố vừa tạo ra khả năng và điều kiện cho việc hình thành nội dung cơ cấu chi một cách hợp lý vừa đặt ra yêu cầu thay đổi nội dung cơ cấu chi trong từng thời kỳ nhất định. - khả năng tích luỹ của nền kinh tế nếu nhân tố này càng lớn thì khả năng chi đầu tư phát triển kinh tế càng lớn. Tuy nhiên việc chi ngân sách Nhà nước cho đầu tư phát triển còn tuỳ thuộc ở khả năng nguồn tích luỹ vào ngân sách Nhà nước và chính sách chi của ngân sách Nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử. - Nhân tố thứ tư ảnh hưởng đến nội dung, cơ cấu chi ngân sách Nhà nước là mô hình tổ chức của bộ máy Nhà nước vào những nhiệm vụ kinh tế – xã hội mà Nhà nước đảm nhận trong từng thời kỳ lịch sử của đất nước. Ngoài những nhân tố kể trên thì nội dung, cơ cấu chi ngân sách Nhà nước ở mỗi quốc gia trong từng giai đoạn còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác như: biến động kinh tế – chính trị – xã hội, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái… Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới nội dung, cơ cấu chi ngân sách Nhà nước có ý nghĩa quan trọng trong việc bố trí nội dung và cơ cấu chi tiêu của ngân sách Nhà nước một cách khách quan và phù hợp với yêu cầu của tình hình kinh tế – chính trị trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể của đất nước. IV- Khái quát chung về ngân sách Nhà nước và tình hình hoạt động Thu - Chi ngân sách Nhà nước ở Việt Nam 1- Lập dự toán ngân sách Nhà nước Căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội và đảm bảo quốc phòng – an ninh với những chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể của năm kế hoạch và những chỉ tiêu phản ánh qui mô nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động điều kiện kinh tế – xã hội, tự nhiên của từng vùng, dân số theo lãnh thổ vùng, biên chế và các chỉ tiêu về kinh tế – xã hội… Do cơ quan thẩm quyền thông báo đối với từng bộ ngành, địa phương và đơn vị cơ sở. Các luật, pháp lệnh thuế, chế độ thu, chế độ chi, tiêu chuẩn và định mức chi ngân sách Nhà nước do cấp có thẩm quyền qui định, các chế độ chính sách hiện hành làm cơ sở lập dự toán chi cho ngân sách Nhà nước trong năm. Căn cứ vào qui định về phân cấp quản lý kinh tế – xã hội, phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu và bổ sung từ ngân sách Nhà nước cấp trên, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và thông tư hướng dẫn của Bộ tài chính về việc lập dự toán ngân sách Nhà nước, sổ kiểm tra về dự toán ngân sách Nhà nước các năm trước và tình hình thực hiện dự toán các năm trước. Thông qua các căn cứ trên thì Bộ tài chính chủ trì phối hợp với Bộ kế hoạch và đầu tư, các Bộ căn cứ vào dự toán thu ngân sách Nhà nước do các Bộ, cơ quan Nhà nước Trưng ương và các tỉnh lập dự toán chi theo ngành, lĩnh vực chương trình quốc gia do bộ, cơ quan quản lý chương trình quốc gia lập, nhu cầu trả nợ và khả năng vay để lập dự toán Thu - Chi ngân sách Trung ương tổng hợp và lập dự toán Thu - Chi ngân sách Nhà nước trình Chính phủ đệ trình Quốc hội quyết định. Tổ chức làm việc dự toán ngân sách Nhà nước, sau khi công bố sổ kiểm tra dự toán ngân sách Nhà nước, cơ quan tài chính các cấp tổ chức làm việc để thoả luận về dự toán ngân sách Nhà nước với cơ quan, đơn vị cùng cấp và UBND, cơ quan tài chính cấp dưới, cơ quan đơn vị cấp trên phải tổ chức làm việc để thảo luận về dự toán với các đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc. Sau khi dự toán ngân sách Nhà nước được Quốc hội quyết định, Bộ tài chính có trách nhiệm: - Trình Chính phủ phương án phân bổ dự toán ngân sách Trung ương cho từng Bộ, cơ quan Trung ương và mức bổ sung từ ngân sách Trung ương cho từng tỉnh để Chính phủ trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định. - Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội và nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Thủ tướng Chính phủ quyết định giao nhiệm vụ Thu - Chi ngân sách Nhà nước cho từng Bộ, cơ quan Trung ương. Nhiệm vụ Thu - Chi và mức bổ sung từ ngân sách Trung ương, dự toán chi từ nguồn kinh phí uỷ quyền từ ngân sách Trung ương cho từng tỉnh. - Cơ quan tài chính Trung ương và các cấp hướng dẫn chi tiết nhiệm vụ Thu - Chi ngân sách Nhà nước cho các bộ, cơ quan Trung ương, UBND tỉnh, các doanh nghiệp Nhà nước. Căn cứ vào dự toán Thu - Chi ngân sách Nhà nước, cơ quan thu bao gồm: Cơ quan thuế, hải quan, tài chính và các cơ quan khác được Bộ tài chính uỷ quyền thu. Cơ quan chi (cấp phát) ngân sách: cơ quan tài chính tổ chức ngân sách Nhà nước. 2- Tổ chức Thu - Chi ngân sách Nhà nước a. Tổ chức thu ngân sách Nhà nước Căn cứ vào Luật ngân sách Nhà nước và các qui định cụ thể thì công tác thu ngân sách Nhà nước được tiến hành theo trình tự và chế độ như sau: Cơ quan thu xây dựng dự toán Thu - Chi theo quý, năm, tính mức thu nộp và ra thông báo thu nộp cho các đối tượng có nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước. Quản lý và đôn đốc các đối tượng thu nộp tiền theo đúng chế độ quy định. Trực tiếp tập trung các khoản thu ngân sách Nhà nước theo quy định và nộp vào kho bạc Nhà nước đầy đủ, kịp thời. - Kiểm tra, quyết định sử phạt và giải quyết các khiếu nại thu nộp theo luật định. - Phối hợp với kho bạc Nhà nước trong việc kiểm tra, đối chiếu và lập báo cáo số liệu thu ngân sách Nhà nước theo chế độ quy định. b. Tổ chức chi ngân sách Nhà nước Căn cứ vào dự toán chi ngân sách Nhà nước trong năm đã được duyệt giao vào dự toán ngân sách quý. Căn cứ vào yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, cơ quan tài chính tiến hành cấp phát kinh phí theo nguyên tắc trực tiếp đến các đơn vị sử dụng ngân sách và thanh toán trực tiếp từ kho bạc Nhà nước cho các đối tượng hưởng ngân sách Nhà nước như: Người hưởng lương, người cung cấp hàng hoá - dịch vụ và người nhận thầu. - Đối tượng được cấp phát theo hình thức hạn mức kinh phí và các khoản chi thường xuyên của các đơn vị dự toán của ngân sách Nhà nước bao gồm: + Cơ quan hành chính Nhà nước các cấp + Các đơn vị sự nghiệp hoạt động dưới hình thức thu đủ, chi đủ hoặn gán thu bù chi. + Các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp thường xuyên được ngân sách Nhà nước cấp kinh phí. - Quy trình cấp phát: Căn cứ vào dự toán điều hành ngân sách theo từng quý trong năm, cơ quan tài chính thông báo hạn mức kinh phí cho các đơn vị được sử dụng ngân sách Nhà nước. Đồng thời gửi kho bạc Nhà nước tại nơi đơn vị giao dịch để làm cơ sở kiểm soát thanh toán, chi trả. Nếu trong trường hợp Phòng Tài chính – Kế hoạch các cấp chưa thực hiện được việc thông báo hạn mức chi trực tiếp đến đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước thuộc cấp mình quản lý thì Phòng Tài chính – Kế hoạch Thị xã Nghĩa Lộ có thể thông báo cho các cơ quan cấp trên và uỷ quyền cho các cơ quan quản lý cấp trên phân phối cho các đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước trực thuộc. 3- Tình hình hoạt động Thu - Chi ngân sách Nhà nước ở Việt Nam trong thời gian qua Với mỗi thời kỳ cách mạng, mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau của đất nước thì công tác hoạt động Thu - Chi tài chính của Nhà nước và các cấp đều phải thích ứng để phục vụ cho nhiệm vụ chính trị của Đảng và nhân dân. Do vậy từ sau khi có chủ trương chính sách đổi mới cơ chế quản lý nền kinh tế quốc dân, cùng với các ngành kinh tế và các hoạt động xã hội thì công tác Thu - Chi ngân sách Nhà nước cũng đã có những đổi mới quan trọng nhất là trong những năm gần đây. Ngân sách Thị xã là một trong những bộ phận của ngân sách Nhà nước do UBND Thị xã xây dựng và quản lý, HĐND giám sát nó phụ thuộc vào ngân sách Nhà nước đặc biệt là hoạt động Thu - Chi của ngân sách Nhà nước. a. Hoạt động thu ngân sách Nhà nước giai đoạn 2000 - 2003 Chính sách và cơ chế thu ngân sách Nhà nước đã có những đổi mới căn bản. Tiến hành cải cách bộ máy thu theo hệ thống dọc thống nhất từ Trung ương đến địa phương, công tác chống thất thu có tiến bộ. Vì thế tổng thu vào ngân sách Nhà nước giai đoạn 2000 – 2003 đạt 20 – 21% so với tổng thu vào ngân sách Nhà nước giai đoạn 1995 – 2000 chỉ đạt 20% so với dự toán. Trong những năm đầu áp dụng hệ thống thuế tốc độ thu ngân sách Nhà nước rất cao bình quân trên 50% nhưng giảm dần vào cuối giai đoạn 1995 – 1996 tăng gần 30% so với dự toán các năm 1997 – 2000 chỉ tăng trên dưới 1% so với dự toán. Sự giảm sút này là do chính phủ khuyến khích kinh doanh tăng tích tụ vốn thực hiện miễn giảm thuế nhiều hơn. b. Hoạt động chi ngân sách Nhà nước giai đoạn 2000 - 2003 Nhà nước chủ động cắt giảm, điều chỉnh các khoản chi mang nặng tính bao cấp từng bước xoá bỏ cấp phát trực tiếp cho sản xuất kinh doanh cấp bù lỗ, bù giá… qua lương và qua tín dụng cho cả khu vực sản xuất và dịch vụ đặc biệt là bao cấp tràn lan cho tiêu dùng xã hội. Tuy nhiên nhiều hoạt động đặc biệt là hoạt động của bộ máy Nhà nước còn chậm thích nghi với cơ chế mới, còn phụ thuộc nhiều vào ngân sách Nhà nước, tổng chi ngân sách Nhà nước chiếm 24 – 25% GDP trong đó tiêu dùng thường xuyên chiếm 14% GDP, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ là 3,5% GDP. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu mà ngành đã đạt được thì công tác Thu - Chi ngân sách Nhà nước còn nhiều tồn tại cần giải quyết đó là: chính sách chi chưa khắc phục được tình trạng phân phối tràn lan, dàn mỏng về thu ngân sách Nhà nước tuy có tăng xong cơ sở của sự gia tăng vẫn chưa vững chắc, thất thu còn lớn, chi đầu tư phát triển không ổn định về quy mô và tỷ trọng. Kiểm soát chi, đánh giá và có giải pháp nâng cao hiệu quả các khoản chi ngân sách Nhà nước vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý tài chính. V- Ngân sách Nhà nước cấp huyện, thị Ngân sách cấp huyện, thị là cấp ngân sách Nhà nước của chính quyền gần cơ sở trong hệ thống pháp quyền Nhà nước từ Trung ương xuống. Ngân sách Nhà nước cấp huyện, thị không tách rời ngân sách Nhà nước Trung ương cũng không hoàn toàn như ngân sách Nhà nước. Ngân sách Nhà nước cấp huyện, thị là toàn bộ các khoản Thu - Chi được quy định vào dự toán trong một năm do HĐND huyện, thị quyết định và giao cho UBND huyện, thị tổ chức và chấp hành nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của chính quyền huyện, thị. Ngân sách Nhà nước cấp huyện, thị không chỉ đảm nhận việc quản lý Thu - Chi và quản lý kinh tế – xã hội – văn hoá và trật tự trị an trên địa bàn của huyện, thị. Điều này được thể hiện rõ ràng qua nội dung Thu - Chi ngân sách Nhà nước cấp huyện, thị tại điều 32, 33 Luật ngân sách Nhà nước cụ thể là: - các khoản thu 100%: + Thuế môn bài: Trừ thuế môn bài thu từ các cá nhân và nhóm kinh doanh nhỏ ở xã, thị trấn. + Thuế sát sinh: Thu từ doanh nghiệp giết mổ gia súc trên địa bàn trong phạm vi cấp mình quản lý. + Các khoản phí, lệ phí: Từ các hoạt động do các cơ quan cấp huyện, thị quản lý. + Tiền thu từ hoạt động sự nghiệp của các đơn vị do cấp huyện quản lý. + Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp huyện, thị theo quy định của pháp luật. + Đóng góp từ các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của Chính phủ. + Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, các nhân trong và ngoài nước cho ngân sách Nhà nước cấp huyện, thị. + Thu kết dư ngân sách Nhà nước cấp huyện, thị. + Bổ sung từ ngân sách Nhà nước cấp tỉnh. + Các khoản thu theo quy định của pháp luật. - Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách Nhà nước cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, thị và ngân sách cấp xã. + Thuế sử dụng đất Nhà nước. + Thuế chuyển quyền sử dụng đất. + Thuế nhà đất. + Tiền sử dụng đất. - Ngoài các khoản thu quy định tại khoản 1 và 2 điều này đối với Thị xã, Thành phố trực thuộc tỉnh được phân chia với ngân sách cấp tỉnh theo tỷ lệ phần trăm về thuế doanh thu, thuế lợi tức, lệ phí trước bạ thu trên địa bàn và được lập quỹ đầu tư theo quy định của Chính phủ. * Điều 33- Quy định nhiệm vụ chi của ngân sách Nhà nước cấp huyện, thị bao gồm các hoạt động: - Chi thường xuyên gồm các khoản chi sau: + Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, văn hoá - thông tin – TDTT xã hội và các hoạt động sự nghiệp khác do cơ quan quản lý cấp huyện quản lý. Riêng về GDĐT, y tế phân theo cấp quản lý của tỉnh. + Quốc phòng – an ninh và trật tự an toàn xã hội phân theo cấp huyện, thị. + Hoạt động của cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và tổ chức chính trị cấp huyện, thị. + Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. + Tài trợ cho các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp cấp huyện, thị theo quy định của pháp luật. + Ngoài các nhiệm vụ chi quy định tại các điểm trên, khoản 1 điều này đối với Thị xã, Thành phố trực thuộc tỉnh còn đảm nhận thêm các nhiệm vụ về quản lý, duy tu bảo dưỡng các công trình công cộng, sự nghiệp thị chính. - Chi đầu tư phát triển: Chi đầu tư phát triển kinh tế – xã hội, xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo ._.phân cấp của tỉnh. Trong phân cấp đối với Thị xã, Thành phố trực thuộc tỉnh phải có nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng, các trường phổ thông quốc lập các cấp và các công trình phúc lợi công cộng, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông đô thị, ATGT, vệ sinh đô thị. - Chi bổ sung cho ngân sách Nhà nước cấp dưới: Tron trường hợp thu ngân sách Nhà nước cấp xã - phường không đáp ứng được nhu cầu chi mà khả năng ngân sách xã - phường không thể cân đối được thì ngân sách Nhà nước cấp huyện, thị phải chi bổ sung để bù đắp phần thiếu hụt đó cho ngân sách Nhà nước cấp xã - phường. Chương II Thực trạng công tác Thu - Chi ngân sách Nhà nước của Thị xã Nghĩa Lộ I- Phương pháp nghiên cứu 1- Phương pháp chung a. Phương pháp duy vật biện chứng Là phương pháp nghiên cứu đánh giá sự vật hiện tượng kinh tế – xã hội trên cơ sở nhìn nhận xem xét mọi vấn đề trong mối quan hệ hữu cơ gắn bó và ràng buộc lẫn nhau trong quá trình tồn tại và phát triển. Phương pháp duy vật biện chứng đã tạo khả năng cho công tác hạch toán kế toán xây dựng phương pháp thu thập và xử lý thông tin số liệu ban đầu trên cơ sở đó tìm ra quy luật và xu hướng biến động của hiện tượng và nguyên nhân của nó để xây dựng hướng và biện pháp giải quyết tích cực. b. Phương pháp duy vật lịch sử Là phương pháp nghiên cứu các sự vật, hiện tượng kinh tế – xã hội phải dựa trên quan điểm lịch sử cụ thể, mỗi hiện tượng kinh tế – xã hội đều có quá trình lịch sử hình thành và phát triển kế thừa nhau và xu hướng của nó trong tương lai. Như vậy mỗi sự vật hiện tượng kinh tế – xã hội đều mang trong mình cả quá khứ, hiện tại và tương lai. Vì vậy khi nghiên cứu thực trạng ngân sách Thị xã cần phải nghiên cứu cả quá khứ, hiện tại và tương lai phù hợp với từng giai đoạn lịch sử cụ thể của địa phương. 2- Phương pháp nghiệp vụ cụ thể a. Chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu - Chọn điểm nghiên cứu là phòng Tài chính-Kế hoạch thị xã Nghĩa Lộ-Tỉnh Yên Bái và các cơ quan đơn vị trên địa bàn. Vì phòng Tài chính-Kế hoạch là cơ quan trực thuộc UBND thị xã có chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính ngân sách Nhà nước trên địa bàn Thị xã theo Luật ngân sách Nhà nước và sự phân cấp quản lý ngân sách của Nhà nước. - Chọn mẫu nghiên cứu tiến hành nghiên cứu hoạt động Thu – Chi ngân sách Nhà nước tại xưởng mỹ nghệ Xuân Bắc và hoạt động Thu – Chi ngân sách Nhà nước tại xưởng dệt thổ cẩm Nghĩa Bình và công tác Thu – Chi ngân sách Nhà nước tại phòng Tài chính – Kế hoạch Thị xã Nghĩa Lộ – Tỉnh Yên Bái. Vì đó là những ngành nghề truyền thống của địa phương và ngân sách địa phương nhằm khôi phục, giữ gìn phát triển và mở rộng ngành nghề truyền thống của địa phương. b. Phương pháp thu thập số liệu - Số liệu thứ cấp bao gồm: Tình hình phát triển kinh tế – xã hội, tình hình dân số, lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho sự nghiệp kinh tế và đời sống xã hội của nhân dân trên địa bàn, phương hướng phát triển kinh tế – xã hội của Thị xã Nghĩa Lộ mà cụ thể số liệu thứ cấp đã được in ấn, lưu hành trên sách báo, tạp chí, trong các tài liệu, văn bản của địa phương gồm: Nghị quyết Đảng cơ sở, báo cáo tổng kết hoạt động công tác cơ sở hàng tháng, quý, năm và từ nhiều nguồn tài liệu khác đã được công bố. - Số liệu sơ cấp: Được thu thập qua phương pháp điều tra trong phương pháp thống kê kinh tế như: Phương pháp chuyên gia, phỏng vấn và trao đổi. Để có được các thông tin số liệu cần thiết phục vụ cho nghiên cứu đề tài, chúng tôi sử dụng phương pháp chủ yếu là phương pháp thống kê kinh tế đồng thời có sử dụng các phương pháp khác như: + Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo… + Phương pháp phỏng vấn trực tiếp hoặc gửi phiếu điều tra đối với các cơ quan thu và chi ngân sách khác. c. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu - Phương pháp phân tích số liệu: Sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp so sánh và cân đối là chủ yếu. Từ đó rút ra quy luật biến động và phát triển của vấn đề mà đề tài quan tâm. - Phương pháp xử lý số liệu: Tập trung, chỉnh lý và hệ thống hoá một cách khoa học các tài liệu thu thập trong giai đoạn điều tra thống kê bằng phương pháp số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân. Ngoài ra trong nghiên cứu đề tài chúng tôi còn sử dụng một số phương pháp khác như: Phương pháp mô tả, phương pháp dự báo… d. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài - Hệ thống chỉ tiêu đánh giá các nguồn lực phục vụ sản xuất kinh doanh của các ngành nghề kinh tế và các hoạt động dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân. - Hệ thống chỉ tiêu phản ánh tình hình và kết quả hoạt động thu và chi ngân sách Nhà nước. Ngoài ra trong đề tài chúng tôi còn sử dụng một số chỉ tiêu khác có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. II- Khái quát chung về tình hình cơ bản của Thị xã Nghĩa Lộ 1- Điều kiện tự nhiên và khái quát chung về tình hình cơ bản của Thị xã Nghĩa Lộ a. Điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lý Thị xã Nghĩa Lộ là một Thị xã được tái lập theo nghị định số 31/CP ngày 15/05/1995 của Thủ tướng Chính phủ được phê chuẩn tại Quốc hội khoá X. Thị xã Nghĩa Lộ chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/07/1995, Thị xã Nghĩa Lộ nằm ở phía Tây của Tỉnh Yên Bái: - Phía Đông giáp xã Nghĩa Lợi và xã Phù Nham thuộc Huyện Văn Chấn. - Phía Tây giáp xã Nghĩa Sơn thuộc Huyện Văn Chấn. - Phía Nam giáp xã Nghĩa An thuộc Huyện Văn Chấn. - Phía Bắc giáp xã Nghĩa Phúc và xã Nghĩa Lợi thuộc Huyện Văn Chấn. Thị xã nằm ở trung tâm thung lũng Mường Lò là trung tâm kinh tế – chính trị phía Tây của tỉnh, cách trung tâm huyện Văn Chấn 8km về phía Đông theo quốc lộ 32B, cách huyện Trạm Tấu 30km về phía Nam. Nhìn chung Thị xã Nghĩa Lộ năm trong vị trí thuận lợi về nhiều mặt trong khu vực và năm trong quy hoạch phát triển kinh tế phía Tây của tỉnh Yên Bái. * Khí hậu – thời tiết Thị xã Nghĩa Lộ mang nét chung của khí hậu thời tiết vùng đông bắc Băc bộ, nhiệt độ trung bình cả năm là 22 – 23oC, nhiệt độ trung bình mùa đông là 19,5oC, nhiệt độ trung bình về mùa hè là 30,5oC. Lượng mưa trung bình cả năm là 250mm, lượng mưa vào mùa khô thì không đáng kể chỉ giao động từ 15,5 – 25mm nhưng về mùa mưa thì lương mưa trung bình lên tới 980mm, cao nhất lên đến 2000 – 2800mm tập trung chủ yếu vào các tháng 7, 8, 9 chiếm khoảng 64,5% lượng mưa trong cả năm. Lượng bốc hơi hàng năm là 750mm, số giờ nắng bình quân trong năm là 2.450h cao nhất từ tháng 5 đến tháng 10, thấp nhất từ tháng 1 đến tháng 3. Với điều kiện khí hậu và thời tiết mang nét chung của khí hậu thời tiết vùng đông bắc Bắc bộ đã mang đến cho Thị xã Nghĩa Lộ những thuận lợi và khó khăn nhất định trong phát triển kinh tế – xã hội và đời sống của nhân dân địa phương. - Thuận lợi: Nhiệt độ trung bình cả năm là 22 – 23oC phù hợp cho phát triển trồng cây lương thực, thực phẩm, cây có múi, có cùi, cây lâm nghiệp, chăn nuôi đại gia súc. - Khó khăn: Hàng năm Thị xã chịu ảnh hưởng của các đợt gió mùa và sương muối làm cho nhiều diện tích trồng cây lương thực, thực phẩm, hoa mầu, cây ăn quả của nhân dân bị hư hỏng làm hạn chế đến sự phát triển nông nghiệp của địa phương, làm ảnh hưởng lớn đến năng suất, sức lao động của người dân và sự phát triển kinh tế – xã hội, đời sống của nhân dân trên địa bàn. * Đất đai và địa hình Bảng 1 : Tình hình đất đai của Thị xã năm 2006 Chỉ tiêu Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Tổng diện tích đất tư nhiên 1093,5 100 1. Đất nông nghiệp 485,42 44,39 2. Đất lâm nghiệp 40 3,65 3. Đất chuyên dùng 207,65 18,98 4. Đất ở 82,37 7,53 5. Đất chưa sử dụng 278,06 25,42 Nguồn phòng Thống kê Thị xã Nước ta là nước nông nghiệp nên không thể không nói đến đất đai. Vì vậy đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không thể thay thế được. Nên số lượng đất đai nhiều hay ít, chất lượng đất tốt hay xấu ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp. Thị xã Nghĩa Lộ nằm ở trung tâm thung lũng Mường Lò xung quanh bao bọc bởi núi đồi, tạo nên cánh đồng Mường Lò rộng thứ hai ở tây bắc sau cánh đồng Mường Thanh (Lai Châu). Đất đai ở đây tương đối màu mỡ thích hợp cho sản xuất nông - lâm nghiệp. Địa hình tương đối bằng phẳng. Qua biểu ta thấy toàn Thị xã có tổng diện tích đất tự nhiên là 1093,5ha. Trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm đại đa số với 485,42ha chiếm 44,39%. Đất lâm nghiệp là 40ha chiếm 3,65%, đất chuyên dùng là 207,65ha chiếm 18,98%, đất ở là 82.37ha chiếm 7,53%, đất chưa sử dụng là 278.06ha chiếm 25,42%. Nhìn chung đất đai năm 2006 của Thị xã không có sự biến động lớn, với một Thị xã vẫn còn sản xuất nông nghiệp là chủ yếu như Thị xã Nghĩa Lộ thì những năm tới cần có sự hỗ trợ, đầu tư hơn nữa nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho người dân. * Dân số lao động Bảng 2: Tình hình hộ khẩu và lao động của Thị xã năm 2006 Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lượng 1. Tổng số hộ hộ 4.390 - Hộ nông nghiệp hộ 3.125 - Hộ phi nông nghiệp hộ 1.265 2. Tổng số dân số người 18.380 - Nam người 9.029 - Nữ người 9.351 3. Tổng số lao động lao động 9.357 - Nam lao động 4.417 - Nữ lao động 4.940 Nguồn phòng Thống kê Thị xã Nghĩa Lộ là một Thị xã được tái lập có 4 phường: Phường Trung Tâm, phường Tân An, phường Pú Trạng, phường Cầu Thia với tổng dân số là 18.380 người trong đó: Nam 9.029 người, nữ 9.351 người. Toàn Thị xã có 4.390hộ trong đó hộ nông nghiệp chiếm 3.125hộ, hộ phi nông nghiệp chiếm 1.265hộ. Tốc độ phát triển hộ nông nghiệp tuy thấp nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao, tổng số lao động trong Thị xã là 9.351 lao động trong đó: Lao động nam là 4.417 lao động, lao động nữ là 4.940 lao động, nhìn chung tình hình lao động của Thị xã đã từng bước chuyển dịch hợp lý hơn, tỷ trong lao động trong nông nghiệp giảm dần thay vào đó là tỷ trong công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ tăng lên. Điều này phù hợp với sự phát triển kinh tế của Thị xã và thúc đẩy kinh tế Thị xã đi lên theo định hướng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá. * Cơ sở vật chất kỹ thuật Bảng 3: Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của Thị xã Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lượng 1. Điện - Trạm biến áp trạm 4 - Đường dây cao thế km 12 - Đương dây hạ thế km 22 - Điện chiếu sáng km 15 2. Giao thông km 21,3 - Đường quốc lộ 32 km 4,3 - Đường tỉnh lộ km 2 - Đường thị – phường – xã km 15 3. Giáo dục trường 16 - Mầm non trường 5 - Tiểu học trường 4 - Trung học cơ sở trường 5 - Phổ thông trung học trường 2 4. Y tế người 100 - Bác sĩ người 33 - Y sĩ người 17 - Y tá người 38 - Dược sĩ người 5 - Nữ hộ sinh người 7 Nguồn phòng Thống kê Thị xã Với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” chính quyền Thị xã Nghĩa Lộ đã giải quyết tốt các vấn đề “Điện, đường, trường trạm” góp phần xây dựng và phát triển kinh tế – xã hội của Thị xã theo đúng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đề ra. - Về điện: Toàn Thị xã có 4 trạm biến áp, 12km đường dây cao thế, 22km đường dây hạ thế và 15km điện chiếu sáng đáp ứng đầy đủ nhu cầu về điện trong sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn. - Về giao thông: Thị xã Nghĩa Lộ có tổng số 21,3km đường giao thông trong đó: Đường quốc lộ 32 chạy qua là 4,3km, đường tỉnh lộ là 2km, đường thị – phường – xã là 15km. Nhờ có sự quan tâm của Đảng và Nhà nước cấp chính quyền Thị xã và sự đóng góp của nhân dân trên địa bàn, hệ thống giao thông của Thĩ xã thường xuyên được nâng cấp và xây dựng mới góp phần cho sự giao lưu văn hoá, phát triển kinh tế – xã hội với các vùng lân cận. - Về giáo dục: Sự nghiệp giáo dục luôn được cấp chính quyền Thị xã quan tâm, đầu tư. Vì phát triển giáo dục được coi là chiến lược quốc sách hàng đầu. Toàn Thị xã có 16 trường học trong đó: Mầm non là 5 trường, tiểu học là 4 trường, trung học cơ sở là 5 trường, phổ thông trung học là 2 trường có đầy đủ trang thiết bị giảng dạy và học tập với đội ngũ giáo viên được tiêu chuẩn hoá ở cả 4 cấp đáp ứng đầy đủ nhu cầu về học tập cho các đối tượng trong độ tuổi đến trường của Thị xã, góp phần nâng cao dân trí, phổ cập giáo dục, chống tái mù chữ cho nhân dân trên địa bàn. - Về y tế: Để đáp ứng đầy đủ nhu cầu khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ của nhân dân trên địa bàn Thị xã có 1 bệnh viện trung tâm và 4 trạm xá phường với 100 cán bộ làm việc trong đó: Bác sĩ là 33 người, y sĩ là 17 người, y tá là 38 người, dược sĩ là 5 người, nữ hộ sinh là 7 người có đầy đủ trang thiết bị và kiến thức chuyên môn đáp ứng nhiệm vụ phòng và chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. b. Khái quát chung về tình hình cơ bản của Thị xã Nghĩa Lộ Thị xã Nghĩa Lộ những năm trở lại đây, thực trạng phát triển kinh tế – xã hội đã có nhiều thay đổi, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao, các ngành nghề truyền thống ngày càng được phát triển và mở rộng. Điều đó được thể hiện qua các chỉ tiêu số lượng trong bảng sau: Bảng 4: Kết quả phát triển kinh tế – xã hội của Thị xã trong 3 năm (2004 – 2006) Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tốc dộ phát triến (%) Giá trị (trđ) Cơ cấu (%) Giá trị (trđ) Cơ cấu (%) Giá trị (trđ) Cơ cấu (%) 05/04 06/05 BQ 1.Hoạt động kinh tế 70.829 100 81.006 100 88.820 100 114,36 109,64 112 CN- TTCN 14.380 20,4 19.923 24,5 21.573 24,4 138,54 108,28 123,41 Nông – Lâm Nghiêp 15.159 21,4 15.710 19,3 16.637 18,7 103,63 105,9 104,76 TM – DV 41.290 58,2 45.373 56,2 50.610 56,3 109,88 111,54 110,71 2.Hoạt động xã hội 12.639 13.878 16.252 109,80 117,1 113,42 Văn hoá - TDTT 533 585 620 109,75 105,98 107,86 Y tế 2.080 2.228 2.508 107,11 112,56 109,83 Giáo dục 7.180 7.755 8.635 108 111,34 109,67 AN – QP 2.846 3.310 4.489 116,3 135,61 125,95 Nguồn phòng Thống kê Thị xã Trong những năm gần đây cùng với tình hình biến động của nền kinh tế quốc dân nói chung và nền kinh tế Thị xã Nghĩa Lộ nói riêng có nhiều hường phát triển nhanh theo cơ chế thị trường, cơ câu kinh tế của Thị xã phát triển theo hướng CN – TTCN, thương mại – dịch vụ, nông – lâm nghiệp. Cụ thể qua 3 năm cơ cấu các ngành kinh tế biến động như sau : - Nông – lâm nghiệp : Từ 21,4% năm 2004 giảm xuống còn 18,7% năm 2006 - CN – TTCN : Từ 20,4% năm 2004 tăng lên 24,4% năm 2006. - Thương mại – dịch vụ: Từ 58,2% năm 2004 biến động nhỏ xuống còn 56,9% năm 2006. Trên địa bàn Thị xã có 2 doanh nghiệp Nhà nước trực tiếp do Thị xã quản lý và 5 doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực thương mại – dịch vụ. Trong lĩnh vực nông – lâm nghiệp hiện có diện tích đất nông nghiệp là 485,42ha trong đó cây trồng chủ yếu là sản xuất lúa với năng suất bình quân 10tấn/ha/ năm, giá trị sản xuất bình quân mới chỉ đạt 31trđ/ha, lương thực quy thóc bình quân đầu người là 260kg/người/năm. - Văn hoá xã hội: + Sự nghiệp giáo dục: Đã có nhiều chuyển hướng tích cực, hệ thống giáo dục phát triển cả 4 cấp: mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học. Hầu hết các cháu đến độ tuổi đều được đến lớp, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập ở các cấp học đều được đầu tư, được quan tâm, giáo viên ở cả 4 cấp đều được tiêu chuẩn hoá. +Sự nghiệp y tế: Công tác phòng và chữa bệnh được quan tâm thường xuyên hơn, tập trung cơ sở vật chất, trang thiết bị hoạt động cho trung tâm y tế, trạm xá đáp ứng nhiệm vụ phòng và chữa bệnh của nhân dân. + Văn hoá thông tin – TDTT: Tập trung tốt công tác tuyên truyền phục vụ chính trị của địa phương, tổ chức tốt lễ hội truyền thống, đón bằng di tích lịch sử, công nhận làng văn hoá. + An ninh – quốc phòng: Hoạt động an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn Thị xã được giữ vững và ổn định, thực hiện tốt chương trình quốc gia phòng chống tội phạm, công tác quân sự địa phương được quan tâm đúng mức, thường xuyên chăm lo xây dựng lực lượng an ninh – quốc phòng toàn dân. 2- Tình hình cơ bản của phòng Tài chính – Thương mại Thị xã Phòng Tài chính – Thương mại Thị xã Nghĩa Lộ là cơ quan trực thuộc UBND Thị xã, dưới sự lãnh đạo của Thị uỷ, HĐND và dưới sự chỉ đạo trực tiếp của UBND, phòng Tài chính có chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực tài chính và Thu - Chi ngân sách trên địa bàn Thị xã theo Luật ngân sách và sự phân cấp quản lý của Nhà nước. Với chức năng, nhiệm vụ trong hoạt động công tác quản lý về tài chính, phòng Tài chính còn thực hiện chức năng tham mưu giúp Thị uỷ, HĐND, UBND Thị xã tham gia xây dựng các chương trình, đề án phát triển kinh tế – xã hội, quản lý Nhà nước về tài chính ngân sách và điều hành Thu - Chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn Thị xã, mà cụ thể với những nhiệm vụ sau: - Quản lý Thu - Chi ngân sách Nhà nước Thị xã, quản lý các đơn vị dự toán và sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước. - Quản lý ngân sách cấp xã, phường trên địa bàn Thị xã. - Quản lý Nhà nước về tài chính, các loại hình kinh tế theo sự phân cấp quản lý của tỉnh. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ của Thị uỷ, UBND thị, Sở Tài chính – vật giá tỉnh Yên Bái giao cho phòng Tài chính – Thương mại Thị xã Nghĩa Lộ có trách nhiệm xây dựng quy chế hoạt động, làm việc cho lãnh đạo và cán bộ công chức của phòng phù hợp với tình hình tổ chức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đảm bảo đúng Luật ngân sách Nhà nước đã ban hành nhằm làm tốt hai chức năng quản lý về tài chính và tham mưu giúp HĐND, UBND Thị xã về công tác tài chính trên địa bàn Thị xã. * Tình hình tổ chức bộ máy quản lý và quy chế hoạt động của phòng Tài chính – Thương mại Thị xã Nghĩa Lộ được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1: Hệ thống bộ máy tổ chức quản lý và quy chế hoạt động của phòng Tài chính – Thương mại Thị xã Trưởng phòng Kế toán tổng hợp Kế toán ngân sách xã, phường Kế toán quyết toán vốn đầu tư Phó phòng - Trưởng phòng: Chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo chung mọi hoạt động công tác của phòng trước Thị uỷ, HĐND, UBND Thị xã quản lý Thu - Chi ngân sách trên địa bàn và ngân sách Thị xã, quản lý công tác kế hoạch, quản lý các dự án. - Phó phòng: Giúp trưởng phòng về công tác quản lý điều hành chung mọi hoạt động của phòng. Báo cáo trao đổi thường xuyên về công tác cua rmình trên lĩnh vực được giao, chịu trách nhiệm cá nhân giải quyết những công việc khi được đồng chí Trưởng phòng uỷ nhiệm. - Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo phòng trong việc tổng hợp, đảm bảo xây dựng dự toán kế hoạch Thu – Chi, cấp phát ngân sách chính xác, kịp thời, đúng chế độ, đúng nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý trong hoạt động tài chính. - Kế toán ngân sách xã - phường: Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo phòng trong việc tổng hợp dự toán Thu - Chi ngân sách xã phường trên địa bàn Thị xã, cung cấp thông tin số liệu về Thu - Chi sát với thực tế, những vướng mắc, khó khăn còn tồn tại của các xã phường trong Thị xã với lãnh đạo, cơ quan cấp trên để kịp thời xử lý giải quyết. - Kế toán quyết toán vốn đầu tư: Có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các xã, phường, các cơ quan, các đơn vị, trường học do UBND Thị xã quản lý làm tốt công tác quản lý công sản của đơn vị mình. 2. Tình hình cơ bản của phòng Tài chính Thị xã a. Tình hình cán bộ công nhân viên của phòng Tài chính – Kế hoạch Thị xã Nghĩa Lộ: Bảng 5: Tình hình lao động của phòng Tài chính – Kế hoạch Thị xã qua 3 năm (2004 – 2006) Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tốc độ phát triển (%) Số lượng (người) Cơ cấu (%) Số lượng (người) Cơ cấu (%) Số lượng (người) Cơ cấu (%) 05/04 06/05 BQ Tổng số lao động 8 100 8 100 8 100 100 100 100 Trình độ ĐH 6 75 6 75 7 87,5 100 116,67 108,33 Trình độ CĐ 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Trình độ TC 1 12,5 1 12,5 1 12,5 100 100 100 Trình độ dưới TC 1 12,5 1 12,5 0 0 100 0 0 Nguồn phòng Tài chính – Kế hoạch Qua biểu ta thấy số lượng lao động của phòng Tài chính – Kế hoạch Thị xã Nghĩa Lộ qua các năm vẫn giữ nguyên là 8 người, đó là do yêu cầu công việc của phòng, trong tổng số lao động thì những người có trình độ đại học chiếm tỷ trong lớn, chiếm 75% năm 2004; 87,5% năm 2006. Như vậy số lao động tăng là 6 người năm 2004 lên 7 người năm 2006. Điều này thể hiện sự quan tâm của phòng đến chất lượng của đội ngũ cán bộ nhằm hoàn thiện ngày một tốt hơn những nhiệm vụ và chức năng mà Nhà nước ta đề ra. Mặc dù vậy số lao động có trình độ trung cấp và dưới trung cấp vẫn còn, tuy nhiên số lao động này có xu hướng giảm, đặc biệt đến năm 2006 số lao động dưới trung cấp không còn nữa. b. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động công tác của phòng Cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò quan trọng đối với Thị xã và trong quá trình hoạt động phát triển kinh tế – xã hội nói chung và hoạt động công tác tài chính nói riêng. Nhưng thực tế hiện nay các cơ sở vật chất kỹ thuật của phòng Tài chính – Kế hoạch Thị xã mới chỉ đáp ứng được phần cơ bản nhu cầu làm việc của phòng ban, các đơn vị sản xuất. Tuy nhiên phòng Tài chính – Kế hoạch Thị xã vẫn hoàn thành nhiệm vụ mà UBND Thị xã giao cho hằng năm cụ thể cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động, công tác của phòng được thể hiện như sau: - Nhà làm việc: 516m2 với tổng giá trị là 445.824.000đ - Phương tiện giao thông vận chuyển: 01 xe ô tô tổng giá trị là 288.000.000đ. - Thiết bị văn phòng: Tổng giá trị là 50.185.000đ bao gồm: 04 máy vi tính, 04 máy điện thoại, 02 máy in, 02 máy photo… - Gara ôtô: 21m2 tổng giá trị 10.920.000đ. - Nhà kho, nhà tập thể: 156m2 tổng giá trị 48.464.000đ. - Tài sản cố định khác: Tổng giá trị 20.850.000đ. * Thuận lợi: Thiết bị văn phòng phục vụ cho hoạt động công tác của phòng tương đối đầy đủ như: Máy vi tình, máy in, máy photo, điện thoại… Ngày nay với sự tiến bộ không ngừng của khoa học, tin học ra đời và được áp dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế – xã hội, trong đó có quản lý ngân sách Nhà nước. Việc áp dụng tin học vào công tác hạch toán kế toán và quản lý ngân sách Nhà nước đã góp phần đảm bảo độ chính xác tin cậy kịp thời và nhanh chóng, lưu trữ và xử lý tính toán được khối lượng số liệu lớn. Điều này cho phép cơ quan quản lý ngân sách Nhà nước tiết kiệm được nhân lực, thời gian với kết quả tính toán nhanh, độ chính xác cao, hạn chế được tiêu cực nảy sinh, đồng thời với việc chuyển và xử lý số liệu nhanh, kịp thời giúp cho cơ quan quản lý ngân sách Nhà nước chỉ đạo kịp thời công tác Thu - Chi ngân sách Nhà nước, làm cho ngân sách Nhà nước thực sự phát huy vai trò của mình. * Khó khăn: Do trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ cấp cơ sở chưa đồng nhất nên ảnh hưởng không nhỏ đến công tác tài chính trong hoạt động Thu - Chi ngân sách Nhà nước của Thị xã trong thời gian qua cũng như hiện tại. c. Nhận xét về đặc điểm, điều kiện cơ bản của địa phương * Thuận lợi: Trong những năm qua Đảng bộ và nhân dân Thị xã Nghĩa Lộ đã vượt qua nhiều khó khăn thử thách hoàn thành tốt các chỉ tiêu phát triển kinh tế – xã hội của Thị xã đề ra, sản xuất nông nghiệp, TTCN, Thương mại – Dịch vụ tiếp tục phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng có bước phát triển mới, tình hình xã hội có nhiều bước tiến bộ, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên một bước. Hoạt động đối ngoại được trú trọng, an ninh chính trị được giữ vững, đã hoàn thành tốt nhiệm vụ đối với Nhà nước, điều kiện thuận lợi hơn cả chính là sự quan tâm chỉ đạo giúp đỡ của UBND tỉnh, các Sở ban ngành của tỉnh, có đội ngũ chuyên viên ở các ngành, các lĩnh vực đủ điều kiện làm tốt công tác quản lý và tư vấn trong các lĩnh vực kinh tế – văn hoá - xã hội, phong trào toàn Thị xã có nhiều chuyển biến tích cực nhất là từ khi tái lập Thị xã tạo đà phát triển cho những năm tới. Thị xã Nghĩa Lộ được xác định là trung tâm kinh tế – văn hoá - xã hội phía Tây của tỉnh Yên Bái, đã được UBND tỉnh phê duyệt dự án quy hoạch tổng thể gắn với trục động lực vùng kinh tế phía Tây của tỉnh trong giai đoạn 2000 – 2010. Đây là điều kiện thuận lợi cơ bản để phát triển kinh tế, đầu tư cho cơ sở hạ tầng tạo nguồn thu lâu dài cho ngân sách Nhà nước của Thị xã tiến tới cân bằng Thu - Chi ngân sách Nhà nước. Lĩnh vực quản lý ngân sách Nhà nước đã được coi trọng, về thu ngân sách Nhà nước việc quản lý thu đạt kết quả tốt và vượt so với kế hoạch, các nguồn thu được Thị xã tích cực khai thác và phát triển, giải quyết phần lớn vấn đề kinh phí cho địa phương. Về chi ngân sách Nhà nước những năm gần đây, Thị xã đã quan tâm chi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất kinh doanh nhưng vẫn đồng thời đảm bảo chi thường xuyên và chi trợ cấp cho ngân sách xã, phường hoạt động. * Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi và tiềm năng lớn, Thị xã Nghĩa Lộ còn có những khó khăn và một số yếu điểm tồn tại. Là một Thị xã miền núi mới được tái lập lại xa trung tâm tỉnh lỵ nên ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình phát triển kinh tế – xã hội và hoạt động Thu - Chi ngân sách Nhà nước của địa phương. Do chưa thu hút được vốn đầu tư từ bên ngoài, chưa phát huy hết nội lực của các thành phần kinh tế, nguồn thu ngân sách Nhà nước còn hạn hẹp, chưa triệt để khai thác các nguồn thu đã dẫn đến thất thu còn lớn, hằng năm còn phải nhờ trợ cấp của ngân sách tỉnh. Do vậy không có điều kiện để chi cho đầu tư phát triển kinh tế. Mặc dù đã được UBND tỉnh quan tâm đầu tư xong điều kiện kinh tế còn nghèo nàn, mất cân đối, đầu tư cho phát triển kinh tế còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số vốn đầu tư của ngân sách Nhà nước, nội lực của nhân dân chưa được phát huy, còn có tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước, sự phát triển kinh tế – xã hội chưa tương xứng với lợi thế và tiềm năng của Thị xã. Tốc độ tăng trưởng và phát triển một số mặt còn yếu, việc áp dụng khoa học vào sản xuất nông nghiệp còn chưa rộng và thiếu đồng bộ, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm nhất là cơ cấu kinh tế nông nghiệp, cơ cấu vụ mùa, giống cây trồng… chuyển biến chưa nhiều. Tiểu thủ công nghiệp còn nhỏ bé, giá trị sản phẩm chiếm tỷ trong còn thấp trong cơ cấu kinh tế của xã hội, chất lượng các loại sản phẩm chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Thương mại – Dịch vụ phân tấn, sản phẩm hàng hoá địa phương sản xuất chưa nhiều, trong địa bàn Thị xã chưa tạo dựng được nhiều chủ doanh nghiệp lớn. Vì kinh tế tư nhân khả năng nguồn vốn còn hạn hẹp, chưa dám mạnh dạn đầu tư cho sản xuất, tạo việc làm cho người lao động còn ít. Công tác quản lý Nhà nước ở một số cơ sở còn yếu, hoạt động sản xuất kinh doanh còn lỏng lẻo, hoạt động gian lận, buôn lậu tài nguyên rừng vẫn còn diễn ra, việc chấp hành chủ trương, chính sách pháp luật, nghĩa vụ công dân còn thiếu dân chủ công bằng. - Về thu ngân sách Nhà nước: Thị xã đã có nhiều cố gắng về các khoản thu điều tiết hằng năm đều đạt và vượt dự toán nhưng chưa tự cân đối được ngân sách Nhà nước do vẫn còn thất thu và nợ đọng một số khoản thu, nhiều khoản thu còn bỏ xót như: Thuế trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, phí và lệ phí… việc quản lý và khai thác nguồn thu chủ yếu là khoản thu đóng góp huy động của nhân dân. - Về chi ngân sách Nhà nước: Nhìn chung trong những năm qua, chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn Thị xã đã đảm bảo đúng chính sách chế độ, công tác cấp phát kinh phí kịp thời, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của các đơn vị dự toán. Tuy vậy trong quá trình quản lý và điều hành nhiệm vụ chi ngân sách Nhà nước vẫn còn những tồn tại cần khắc phục đó là: + Công tác xây dựng và giao dự toán chưa được tính toán sát thực trên cơ sở nhiệm vụ chi mà địa bàn Thị xã phải đảm nhiệm theo từng năm ngân sách. + Việc chi tiêu ở các đơn vị dự toán chưa đúng tiêu chuẩn định mức quy định của Nhà nước như: Chi tiếp khách, hội nghị, công tác phí, sử dụng điện thoại… xong khi duyệt quyết toán vẫn chưa mạnh dạn bóc tách những khoản chi vượt chế độ. Trong quá trình quản lý và điều hành Thu - Chi ngân sách Nhà nước ở Thị xã vẫn còn những tồn tại vướng mắc một số nguyên nhân sau: + Việc tính toán một số chỉ tiêu dự toán chưa sát thực với thực tế gây khó khăn cho khâu thực hiện mà kết quả không đạt dự toán. + Việc kiểm tra thanh tra chưa được thực hiện thường xuyên liên tục dẫn đến sự buông lỏng ở một số phường và một số đơn vị dự toán kết quả thực hiện không đúng chính sách chế độ vẫn còn xảy ra. + Việc Thu - Chi một số khoản không hoàn thành kế hoạch do có sự thay đổi về kinh tế – xã hội, chính sách, văn bản của Nhà nước trong quá trình chấp hành dự toán của Thị xã như: chi tăng lương mới, trợ cấp tết… + Sự chưa hoàn thiện, đồng bộ của khung pháp luật. Trên đây là những đánh giá về mặt thuận lợi và khó khăn của địa phương có ảnh hưởng đến hoạt động Thu - Chi ngân sách Nhà nước ở Thị xã Nghĩa Lộ trong 3 năm (2004 – 2006). Có được những kết quả trên chúng ta không phủ nhận sự đóng góp của các cán bộ quản lý ngân sách Nhà nước, các phòng ban liên quan và các đoàn thể. Với sự lãnh đạo của Đảng bộ Thị xã, phòng Tài chính – Kế hoạch Thị xã đã có vai trò quan trọng trong việc tham mưu giúp HĐND, UBND Thị xã quản lý và điều hành ngân sách Nhà nước từ khâu lập dự toán, phân bổ dự toán, chấp hành và kiểm tra quyết toán theo luật định. Để ngân sách Nhà nước của Thị xã trong thời gian tới thực sự lớn mạnh và là công cụ quan trọng của Nhà nước trong thời kỳ Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. Do đó cần có những giải pháp cụ thể nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn Thị xã. II- Thực trạng hoạt động tài chính Thu - Chi ngân sách Nhà nước của Thị xã Nghĩa Lộ trong 3 năm 1- Khái quát tình hình thu ngân sách Nhà nước của Thị xã Nghĩa Lộ Về công tác thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đó là các khoản thu mà Cục thuế tỉnh Yên Bái nói chung và chi Cục thuế Thị xã Nghĩa Lộ nói riêng cũng như các huyện khác trong tỉnh đều thực hiện, các khoản thu này bao gồm: Thuế môn bài, thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhà đất, các khoản phí, lệ phí… a. Thu ngân sách Nhà nước của Thị xã năm 2004 Bảng 6a : Tình hình thu ngân sách Nhà nước của Thị xã năm 2004 Chỉ tiêu Dự toán (trđ) Thực hiện (trđ) Thực hiện so với dự toán ± (trđ) ± (%) Tổng thu ngân sách Thị xã 27.805 42.975 15.170 44,8 I. thu cân đối chi Thị xã 17.105 27.240 10.135 43,8 1. Thu điều tiết cân đối chi 10.360 12.375 2.015 11,9 2. Thu trợ cấp cân đối 7.745 8.865 1.120 11,4 - Trợ cấp chi thường xuyên 6.995 8.865 1.870 12,7 - Trợ cấp cơ bản - - - - - Dự phòng 750 - - - II. Các khoản thu để lại quản lý qua ngân sách 10.700 15.735 5.035 47 Nguồn phòng Tài chính – Kế hoạch Qua bảng 6a ta thấy phần thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn Thị xã năm 2004 đạt 42.975trđ tăng 15.170trđ tương ứng tăng 44,8% so với dự toán. Trong đó các khoản thu như sau: Thu cân đối chi Thị xã là khoản thu bao gồm: Thu ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36758.doc
Tài liệu liên quan