Hoàn thiện công tác tiền lương tại Công ty cổ phần phát triển Điện lực Việt Nam

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU Tiền lương có vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội . Tiền lương là nguồn thu nhập chính nhằm duy trì và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động . Tiền lương còn được xem như là bằng chứng thể hiện giá trị , địa vị , uy tín của người lao động trong xã hội . Những vấn đề xoay quanh tiền lương luôn là mối quan tâm của mỗi nhà quản lý doanh nghiệp : làm sao để tiền lương thể hiện được sự công bằng trong phân phối theo kêt quả lao độn

doc72 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1317 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác tiền lương tại Công ty cổ phần phát triển Điện lực Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g và hiểu suất công tác của mỗi người ?. Công tác tiền lương ở các doanh nghiệp khác nhau được quan tâm ở một mức độ khác nhau . Qua quá trình tìm hiểu ,tham gia nghiên cứu và thực tập tai Công ty cổ phần phát triển Điện lực Việt Nam em đã học hỏi , tìm tòi về chế độ tiền lương của Công ty đang áp dụng . Lãnh đạo Công ty rất chú trọng đến người lao động và tìm mọi cách tạo động lực khuyến khích người lao động làm việc có hiểu quả vậy nên công tác tiền lương luôn được quan tâm , đổi mới cho phù hợp . Nhận thấy tầm quan trọng và giá trị của tiền lương tại Công ty nên em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác tiền lương tại Công ty cổ phần phát triển Điện lực Việt Nam “ làm chuyên đề thực tập tôt nghiệp . Trong thời gian thực tập và hoàn thành bài chuyên đề em xin chân thành cảm ơn cán bộ Công ty cổ phần phát triển Điện lực Việt Nam và đặc biệt là Thầy giáo .Ts Trần Việt Lâm đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này .Chắc chắn , chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót kính mong thầy giáo góp ý và bổ sung cho em hoàn thiện bài chuyên đề này . Em xin chân thành cảm ơn ! Chương I : Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần phát triển Điện Lực Việt Nam 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 1.1. Giới thiệu chung về Công ty Công ty cổ phần phát triển điện lực Việt Nam là Công ty cổ phần được thành lập và hoạt động theo Giấy đăng ký kinh doanh số 0103001110 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 03 tháng 06 năm 2002 , là thành viên liên kết của Tập đoàn điện lực Việt Nam theo quyết định của Thủ tướng Chính Phủ số : 148/2006/QĐ-TT ngày 22 tháng 06 năm 2006 . Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM Tên giao dịch: VIET NAM POWER DEVELOPMENT JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt : VN PD Trụ sở chính : Tầng 11 , Tòa nhà số 623 La Thành , Quận Ba Đình , Thành phố Hà Nội . Điện thoại : 04.22131580 fax : 04.37724355 Website : http:// www. Vnpd.com.vn Công ty có 05 cổ đông sáng lập ban đầu : Tổng công ty điện lực việt nam Công đoàn điện lực việt nam Công ty cổ phần Miền Đông ( trước đây là Tổng Công Ty xây dựng số 1 – Bộ xây dựng ) Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh Công ty tư vấn xây dựng Điện 2 Ngành nghề kinh doanh : Sản xuất , phân phối , bán điện Tư vấn xây dựng Sản xuất thiết bị điện Buôn bán vật tư , thiết bị điện , thiết bị tin học Dịch vụ xúc tiến việc làm Đào tạo nghề cơ khí , điện , điện tử tin học ( chỉ hoạt động sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép ) Dịch vụ phục vụ khách du lịch ; kinh doanh khách sạn , nhà nghỉ ( không bao gồm kinh doanh quán bar , phòng hát karaoke , vũ trường ) Xây lắp công trình điện Xuất nhập khẩu những mặt hàng công ty kinh doanh Tư vấn giám sát thi công xây dựng Tư vấn , thiết kế đường dây và trạm biến áp đến 110kv , thiết kế điện công trình dân dụng , công nghiệp Tư vấn đền bù , giải phóng mặt bằng Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng Xây dựng công trình giao thông Dịch vụ quản lý bất động sản Thiết kế công trình thủy lợi , thủy điện Thiết kế công trình dân dụng và công nghiệp Giám sát xây dựng và hoàn thiện công trình thủy điện Giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp Tư vấn , lắp đặt máy móc thiết bị năng lượng , hướng dẫn vận hành , xử lý sự cố và sửa chữa máy điện Tư vấn lập dự án kinh doanh Khảo sát địa hình , khảo sát địa chất thủy văn , khảo sát địa chất công trình xây dựng , thủy lợi , giao thông , thủy điện Kinh doanh bất động sản Sản xuất , kinh doanh vật liệu xây dựng Tư vấn đấu thầu Vốn điều lệ của công ty là : 1.000.000.000 đồng ( Một nghìn tỷ đồng ) Công ty có các đơn vị trực thuộc là : Dự án Thủy điện Bắc Bình - Huyện Bắc Bình – Tỉnh Bình Thuận Dự án thủy điện Khe Bố - Huyện Tương Dương – Tỉnh Nghệ An 1.2. Lịch sử hình thành và phát triển công ty Là một Công ty cổ phần , xuất phát từ mục đích nhằm nâng cao năng lực tham gia quản lý kinh tế của cán bộ công đoàn , tăng thêm thu nhập cho công đoàn , xây dựng các nhà máy điện để cung cấp điện cho hệ thống , giải quyết công ăn việc làm cho con công nhân viên và những người khác , các đơn vị thành viên . Đặc biêt là tạo thêm cơ hội để công nhân viên chức lao động trong ngành được góp vốn vào các dự án nguồn điện , tạo thêm thu nhập hợp pháp cho người lao động . 05 thành viên đã qua quá trình bàn bạc và thống nhất quyết định thành lập Công ty cổ phần phát triển điện lực Việt Nam . Công ty được thành lập theo quyết định kinh doanh số 0103001110 do sở kế hoạch và đầu tư hà nội cấp ngày 03 / 06 /2002 . 2. Các đặc điểm chủ yếu của Công ty trong sản xuất kinh doanh 2.1 . Cơ cấu tổ chức của Công ty 2.1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty BẢNG 1 : SƠ ĐÔ CƠ CẤU TỔ CHÚC CỦA CÔNG TY PHÒNG TỔNG HỢP PHÒNG KINH TẾ KẾ HOẠCH PHÒNG KỸ THUẬT PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN BQL DA THỦY ĐIỆN BẮC NINH BQL DA THỦY ĐIỆN KHE BỐ N.MÁY THỦY ĐIỆN NẬM MÁ TRUNG TÂM TU VẤN VÀ THIẾT KẾ ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN GIÁM ĐỐC HĐQT CÔNG TY VĂN PHÒNG HĐQT PHÒNG TỔNG HỢP 2.1.2. Chức năng , nhiệm vụ của các bộ phận Công ty tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến , chức năng . Đứng đầu công ty là Giám đốc . Giám đốc là người đại diện cho công ty trước cơ quan cấp trên và pháp luật . Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc : có chức năng tham mưu , đề cho Giám đốc về công ty , ngoài ra còn thay quyền Giám đốc khi Giám đốc đi vắng , giải quyết các công việc . Giám đốc công ty còn trực tiếp chỉ đạo các phòng ban công ty thông qua các trưởng phòng . Với chức năng và nhiệm vụ cơ bản , các phòng ban trực thuộc công ty nhằm mục đích qui định thống nhất chức năng nhiệm vụ chủ yếu và quyền hạn của các phòng ban thuộc khối cơ quan công ty trong quá trình công tác và thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh * Chức năng cơ bản của văn phòng hội đồng quản trị : Tham mưu , đề xuất giúp Giám đốc trong quản lý , chỉ đạo công tác quản trị văn phòng , văn thư lưu trữ , y tế và một số các công việc khác được giao , tổ chức thực hiện hướng dẫn , kiểm tra đôn đốc các đơn vị thực hiện . * Phòng Tổng hợp : Tham mưu cho Giám đốc chỉ đạo , quản lý công tác hành chính , văn thư, lưu trữ và công tác quản trị , công tác tổ chức bộ máy , công tác cán bộ , công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực , công tác lao động , tiền lương, y tế , chế độ bảo hộ lao động , bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế của Công ty ; giúp Giám đốc theo dõi , đôn đốc nhắc nhở các Phòng , Ban , Nhà máy thực hiện các công tác được giao . * Phòng Kinh tế - Kế hoạch : Tham mưu giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo , quản lý công tác kế hoạch , thống kê các hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng các nhà máy thủy điện , các công trình của công ty . Cung ứng vật tư cho nhu cầu sản xuất , giám sát việc sử dụng vật tư . * Phòng Tài chính – Kế toán : Tham mưu cho Giám đốc chỉ đạo , quản lý công tác kinh tế tài chính và hạch toán kế toán của Công ty . Củ thể như sau : Quản lý toàn bộ các hoạt động về tài chính kế toán trong Công ty . Phân phối và điều tiết tài chính . Quyết toán vốn đầu tư xây dựng . * Phòng Kỹ thuật : Tham mưu cho Giám đốc chỉ đạo , quản lý công tác vận hành , sửa chữa kỹ thuật , quản lý công tác kỹ thuật an toàn , kỹ thuật bảo hộ lao động , công tác đầu tư xây dựng đấu thầu và xây dựng cơ bản các nhà máy thủy điện , các công trình của công ty từ giai đoạn chuẩn bị xây dựng cho đến khi hoàn thành và đưa vào sử dụng .Củ thể như sau : Theo dõi quá trình sản xuất kinh doanh Giải quyết các vướng mắc về kỹ thuật Thực hiện công tác nghiên cứu khoa học – áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh . Bồi dưỡng , nâng cấp , nâng bậc công nhân Công tác an toàn lao động Cung ứng vật tư cho nhu cầu sản xuất , giám sát việc sử dụng vật tư . * Trung tâm tư vấn thiết kế : Thiết kế các công trình thủy lợi , thủy điện Thiết kế công trình dân dụng và công nghiệp ( công trình xây dựng vf công trinh giao thông ) Giám sát xây dựng và hoàn thiện công trình thủy điện Giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp Tư vấn lập dự án kinh doanh ( không bao gồm tư vấn pháp luật , tư vấn thuế tài chính ) Khảo sát địa hình , khảo sát địa chất thủy văn , khảo sát địa chất công trình xây dựng , thủy lợi , giao thông , thủy điện . Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình đường dây tải điện đến 220kv. Kinh doanh bất động sản Sản xuất , kinh doanh vật liệu xây dựng Tư vấn đấu thầu . * Ban quản lý dự án thủy điện Bắc Bình : Chỉ đạo và quản lý việc thi công xây dựng nhà máy thủy điệ Bắc Bình , lập tiến độ thi công các công tác gia cố đường hầm dẫn nước , quản lý và giám sát công tác thi vấn và công tác chuẩn bị cho sản xuất , hoàn thiện công tác nghiệm thu và đi đến phát điện thương mại . * Dự án nhà máy thủy điện Khe Bố Thi công xây dựng công trình chính ( hồ móng đợt 1 , hồ móng đợt 2 , đê dây cọc , khu phụ trợ ) Chế tạo , cung cấp và lắp đặt thiết bị cơ khí thủy công Thi công các công trình chuẩn bị xây dựng Giám sát công tác thi công và tư vấn công trình . *Nhà máy thủy điện Nậm Má Khảo sát , lập dự án xây dựng nhà máy thủy điện Nậm Má , hoàn thiện hồ sơ và khỏi công xây dựng nhà máy . 2.2 . Cơ sở vật chất của Công ty Cơ sở vật chất và kỹ thuật của công ty được tóm lược thông qua văn phòng, các phòng ban và dự án của công ty như sau : * Văn phòng công ty : văn phòng có trụ sở tại 623 La Thành – Ba Đình – Hà Nội . Hiện nay có 9 phòng làm việc với diện tích 02 phòng 20m/ phòng , 08 phòng có diện tích 40m/ phòng . Ngoài ra còn có các trang thiết bị văn phòng phục vụ cho hoạt động như : 03 máy photocopy , máy in , máy vi tính... * Dự án thủy điện Khe Bố : dự án đặt tại huyện Tương Dương , tỉnh Nghệ An gồm hai tổ máy công suất 50MW. Tổng mức đầu tư hơn 2,452 tỷ đồng , đã khởi công ngày 12/9/2007 , dự kiến sẽ đi vào vận hành quý II năm 2010. * Dự án thủy điện Nậm Má : dự án có công suất 2,7MW tại xã Thượng Sơn, huyện Vị Xuyên , tỉnh Hà Giang , số vốn công ty đầu tư vào dự án là 228 triệu đồng . * Dự án thủy điện Bắc Bình : dự án thuộc huyện Bắc Bình , tỉnh Bình Thuận , có công suất 33MW gồm có 02 tổ máy , có tổng dự án hiểu chỉnh lần hai là 592 tỷ đồng . * Dự án thủy điện Cấm Sơn : thuộc địa phận tỉnh Bắc Giang được công ty góp vốn điều lệ là 15% tương ứng 1.950 triệu đồng . Nhà mày có công suất 4,5MW , sản lượng điện hàng năm khoảng 12 triệu kwh/năm , gồm có 03 tổ máy. Trụ sở của công ty : thực hiện chủ trương của đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2007 , trong tháng 3 năm 2008 công ty đã ký kết mua 828m tại Km số 9 đường Nguyễn Trãi , Thanh Xuân , Hà Nội để làm văn phòng công ty . Hiện dự án đang được xây dựng va đi vào hoạt động năm 2009. 3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2004-2008 3.1 Kết quả vế sản phẩm Sản phẩm kinh doanh chính của Công ty là điện năng ; điện năng là dạng năng lượng quý , một loại vật tư kỹ thuật có tính chất chiến lược dùng làm động lực trong tât cả các ngành kinh tế quốc dân ; điện do Nhà nước khai thác và quản lý cần được sử dụng hợp lý và tiết kiệm đạt hiểu quả kinh tế . Sản phẩm điện có điều đặc biệt là nó không mang hình thái hiện vật như sản phẩm của ngành công nghiệp khác mà là sản phẩm dưới dạng năng lượng điện . Đặc điểm của điện năng là sản xuất và sử dụng xảy ra đồng thời quan hệ chặt chẽ với nhau tức thời cả về số lượng và chất lượng . Điện năng là một loại hàng hóa đặc biệt không nhìn thấy , không sờ được , không tích trữ được , không có sản phẩm tồn kho , không có bán thành phẩm và sản phẩm dở dang và hàng bán bị trả lại . Vì vậy , việc quản lý và phân phối điện là yếu tố hết sức quan trọng . Biểu đồ sản lượng điện sản xuất giai đoạn 2004 – 2008 Qua biểu đồ sản lượng điện sản xuất ta có thể thấy sản lượng điện tăng với tốc độ không cao qua các năm , đây cũng là một điều dễ hiểu . Giai đoạn 2004-2005 là giai đoạn đanng đầu tư xây dựng cơ bản nên chưa vận hành được các tổ máy phát điện 2004 ( 4760,593 nghìn kwh) , năm 2006 đạt 6396,805 nghìn kwh tăng 1,34 lần so với năm 2004 , năm 2007 tăng 1,36 lần , năm 2008 tăng 1,59 lần so với năm 2004. Nhà máy phát điện chủ yếu là nhà máy thủy điện Nậm Má với 4 tổ máy phát điện hết công suất tối đa . Dự kiến trong nhưng năm tới , sản lượng mà Công ty sản xuất cung cấp cho EVN còn tăng cao , đáp ứng nhu cầu cung cấp điện cho người tiêu dùng. Bên cạnh đó , Công ty cũng đẩy mạnh trong việc bán các vật tư hàng hóa và nguyên vật liệu trong ngành xây dựng . Sản phẩm tư vấn trong các dự án xây dưng . Ngoài ra còn kinh doanh các dự án qua hình thức chuyển nhượng như chuyển nhượng dự án thủy điện Sông Bạc ; các sản phẩm về xây lắp …. 3.2. Khách hàng , thị trường và đối thủ cạnh tranh của Công ty Công ty sản xuất kinh doanh trên nhiều ngành nghề . Nhưng sản xuất điện là chủ yếu , là một thành viên của Tập Đoàn Điện Lực Việt Nam , chịu trách nhiệm quản lý và phân phối điện năng cho Tập Đoàn . Hiện tại , đã có nhà máy thủy điện Khe Bố phát điện và sản phẩm điện năng đang là độc quyền của Tập Đoàn . Nhìn chung trong những năm tới thị trường của Công ty sẽ được mở rộng , sẽ bán điện nhiều cho khách hàng hơn ; Công ty sẽ mở rộng hoạt động sản xuất và kinh doanh về xây dựng và tư vấn , kinh doanh bất động sản .. nên khách hàng và thị trường của công ty rất đa dạng , những cá nhân hay tổ chức có nhu cầu đều là khách hàng của Công ty . Tuy nhiên đây không phải là những ngành nghê kinh doanh mới nên Công ty cũng gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp đi trước . Vậy nên , Công ty cần có chính sách quản lý và những kế hoạch phù hợp nhằm thực hiện được những mục tiêu đã đề ra . 3.3 Doanh thu , lợi nhuận Nhờ có những điều kiện thuận lợi và sự nỗ lực không ngừng của cán bộ và công nhân viên , công ty đã đạt được những thành công đáng khích lệ .Kết quả kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây được phản ánh như sau: BẢNG 2 : KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY VNPD Đơn vị : đồng Stt Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Tổng doanh thu 7.505.750.335 9.530.968.083 14.619.632.773 27.700.366.370 41.584.760.327 2 Tổng chi phí 6.052.994.157 8.310.429.029 9.068.296.761 25.415.326.901 36.650.347.865 3 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 767.067.178 656.190.000 757.778.564 1.916.575.601 4478930245 4 Lợi nhuận khác 685.689.000 564.349.054 600.885.424 6.076.331 1458903440 5 Lợi nhuận trước thuế 1.452.756.178 1.220.539.054 1.348.663.988 1.922.651.932 1765545800 6 Lợi nhuận sau thuế 1.045.984.448 878.788.119 822.685.032 1.386.990.355 987322765 7 Số tạm trích các quỹ - Quỹ đầu tư phát triển - Quỹ dự phòng tài chính - Quỹ khen thưởng - Quỹ phúc lợi - Quỹ tiền lương 535.154.021 193.610.264 96.805.132 96.805.132 96.805.132 1.134.185.247 931.284.737 346.077.349 138.430.939 69.215.470 69.215.470 69.215.470 8 Lợi nhuận chưa phân phối 1.040.913.006 1237864755 (Nguồn : Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh – Phòng kế toán) Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh trên ta có thể thấy được tình hình doanh thu , lợi nhuận hàng năm đã tăng . Tổng doanh thu đã tăng gấp 3 lần năm 2007 so với năm 2004 , tuy nhiên do đang xây dựng và tiến hành đầu tư các dự án nên lợi nhuận hàng năm vẫn chưa cao đặc biệt trong 9 tháng năm 2006 do chi phí xây dựng nhà máy thủy điện Bắc Bình nên lợi nhuận trước thuế của công ty trong năm 2006 tăng không cao .Năm 2005 tổng doanh thu tăng 1,27 lần so với năm 2004 , năm 2006 tăng gấp 1,95 lần , đặc biệt năm 2008 tăng gấp gần 6 lần so với năm 2004 . Doanh thu chủ yếu từ hoạt động sản xuất và phân phối điện năng là chủ yếu . Bên cạnh đó , trong những năm đầu 2004 ,2005 hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản cho các dự án nhà máy thủy điện nên chi phí đầu tư lớn nên lợi nhuận kinh doanh chưa cao . Năm 2007 , 2008 do đã đi vào sản xuất điện ổn định hơn , các tổ máy đã vận hành nhiều hơn nên sản lượng điện cũng ổn định và cao hơn . Chương II . Thực trạng công tác tiền lương của Công ty cổ phần phát triển Điện Lực Việt Nam . 1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiền lương của Công ty 1.1 Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh Mặc dù theo giấy phép đăng ký kinh doanh , Công ty kinh doanh ở nhiều lĩnh vực nhưng hoạt động chủ yếu vẫn là sản xuất và phân phối điện năng . Ngành điện là ngành kinh tế quan trọng , gắn với nền kỹ thuật tiên tiến và hiện đại. Ngành điện Việt Nam được xem như ngành mang tính độc quyền cao với tập đoàn điện lực (EVN) - là người mua và là người bán điện duy nhất đến người tiêu dùng . Cũng như các Công ty khác , Công ty cổ phần phát triển điện lực Việt Nam sản xuất điện không được bán trực tiếp cho người tiêu dùng mà bán cho EVN theo hợp đồng nên sự cạnh tranh là không có . Ngành điện là ngành chịu ảnh hưởng ít nhất từ những biến động thị trường tài chính trong thời gian qua so với các ngành kinh tế khác , do khả năng cung cấp điện hiện nay vẫn chưa đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về điện của người tiêu dùng. Bên cạnh đó , dịch vụ ngành điện thay đổi nhanh chóng và tính “ nhạy cảm “ cao . Ngành điện đòi hỏi trình độ kỹ sư và kỹ thuật chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu của ngành . Với đặc thù là sản xuất và tiêu thụ xảy ra đồng thời nên quy trình, quy phạm trong sản xuất điện phải được thực hiện nghiêm ngặt về kỹ thuật, bởi chỉ thao tác đóng cắt nhầm một thiết bị quan trọng liên đới nhiều tới hệ thống thì hậu quả thiệt hại về kinh tế, và uy tín của Ngành là rất lớn. Trong sản xuất kinh doanh, ngành Điện còn đáp ứng yêu cầu làm công ích theo chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước như đưa điện về nông thôn miền núi, vùng sâu, vùng xa...và khắc phục mọi khó khăn để đáp ứng sự tăng trưởng của nền kinh tế của đất nước . Từ những yếu tố đặc thù của ngành có thể cho thấy mặt bằng tiền lương nhìn chung là ổn định và khá cao so với mặt bằng thu nhập của xã hội ( bình quân khoảng 3,5 triệu đồng/người/tháng ) . Tiền lương là yếu tố thúc đẩy người lao động làm việc . Trong nhiều năm qua không những chế độ tiền lương được quan tâm mà các chế độ về tiền thưởng cũng được chú ý và đãi ngộ rất nhiều. 1.2 Xu hướng phát triển của khoa học kỹ thuật Nền khoa học công nghệ thế giới ngày càng phát triển với tốc độ như vũ bão .Doanh nghiệp bắt buộc phải sử dụng những công nghệ hiện đại thì mới có thể nâng cao tính cạnh tranh , nâng cao hiểu quả sản xuất kinh doanh . Do đó công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực càng trở nên quan trọng để đội ngũ nhân viên có thể nắm bắt và làm chủ được khoa học công nghệ . Không chỉ có thế , công nghệ mới còn làm thay đổi công việc và yêu cầu nghề nghiệp dẫn đến sự thay đổi về số lượng lao động ,công tác tổ chức lao động tiền lương . Công nghệ thông tin phát triển nhanh chóng buộc nhà quản trị phải sử dụng và lưu trữ thông tin cần thiết cho quản lý lao động . 1.3 . Đặc điểm về thị trường lao động Thị trường lao động nước ta được đánh giá là khá dồi dào , làm việc trong nhiều lĩnh vực . Theo số liệu thống kê của tổng cục thống kê , số lao động bình quân hoạt động trong ngành điện chiếm đến 197000 người (năm 2007) , và tốc độ tăng dần qua các năm 151400 người (năm 2005) , 173400 người (năm 2006 )…. Đây là một con số không cao so với các ngành khác . Sỡ dĩ vậy , một phần do điều kiện làm việc khó khăn như : môi trường làm việc độc hại , nặng nhọc . Người lao động thường xuyên tiếp xúc với môi trường điện từ trường cao, làm việc ở những nơi có độ nóng, độ ồn bụi thường lớn hơn mức cho phép. Bên cạnh đó , hàng năm có rất nhiều kỹ sư trẻ , công nhân điện được đào tạo qua các trường đại học và các trường dậy nghề điện tốt nghiệp và ra trường …làm tăng thêm nguồn cung cho thị trường lao động ngành điện . Ngoài ra , xu hướng đa dạng hóa đội ngũ lao động đang ngày càng tăng cao , đội ngũ lao động ngày càng nâng cao về trình độ chuyên môn , kỹ năng làm việc hiểu quả , …Điều này giúp cho sự mở rộng sự lựa chọn lực lượng lao động của doanh nghiệp đồng thời có tác dụng buộc đội ngũ lao động phải nâng cao khả năng để cạnh tranh lẫn nhau . Lao động là yếu tố quan trọng trong tất cả các lĩnh vực kinh doanh , để thu hút được lao động cần có chính sách tiền lương phù hợp và hiểu quả . 1.4 Đặc điểm đội ngũ lao động Đội ngũ lao động là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến chế độ tiền lương của Công ty . Qua năm năm thành lập , đội ngũ lao động đang dần lớn mạnh , đông đảo về số lượng cũng như chất lượng . Củ thể được thể hiện qua các điểm như sau : Quy mô nguồn nhân lực , cơ cầu nguồn lao động , trình độ chuyên môn … 1.4.1 Quy mô nguồn nhân lực Công ty cổ phần phát triển điện lực Việt Nam là một doanh nghiệp mới thành lập nên quy mô lao động không lớn lắm . Lực lượng lao động nhìn chung không cao nhưng tỷ lệ tăng hàng năm khá cao và đồng đều .Củ thể như sau : BẢNG 3: SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIÊN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM Năm 2004 2005 2006 2007 2008 Tổng số lao động (người ) 50 60 67 109 131 Chênh lệch tuyệt đối (người) - 10 7 42 22 Chênh lệch tương đối (%) - 20 11,67 62,69 20,18 ( Nguồn : Báo cáo tổng kết lao động hàng năm – Phòng tổng hợp) Nhận xét : Năm 2004 , tổng số lao động còn ít do mới thành lập . Các năm sau quy mô lao động tăng lên , đặc biệt là năm 2007 tăng 42 người ( đạt 62,69% so với năm 2006 ) do kế hoạch sản xuất của công ty cần tuyển thêm nhân lực cho các công trình dự án thủy điện Bắc Bình và Khe Bố . Hiện nay công ty có 131 lao động và dự kiến trong năm 2009 sẽ tiếp tục tăng . Đây là một tín hiệu đáng mừng trong việc giải quyết công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động trong bối cảnh thất nghiệp toàn quốc diễn ra trong những năm tới . 1.4.2. Cơ cấu người lao động trực tiếp , gián tiếp Là một công ty sản xuất điện nhưng hiện tại hoạt động chủ yếu của công ty dựa trên các dự án của Tập đoàn điện lực Việt Nam đưa xuống . Mặt khác , các dự án điện đang trong giai đoạn thi công và xây dựng lắp đặt thiết bị nên số lao động trực tiếp khá cao , chiếm hơn 60% lực lượng lao động của công ty . Qua các năm , số lượng lao động công nhân kỹ thuật ngày càng tăng lên để đáp ứng nhu cầu sản xuất , mở rộng kinh doanh của công ty . Có thể thấy cơ cấu lao động là khá hợp lý . BẢNG 4 : CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRỰC TIẾP , GIÁN TIẾP Đơn vị : Người Năm Tổng số lao động Lao động trực tiếp Lao động gián tiếp Số lượng % Số lượng % 2004 50 32 64 18 36 2005 60 40 66,67 20 33,33 2006 67 42 62,69 25 37,31 2007 109 64 58,72 45 41,28 2008 131 80 61,07 51 38,93 ( Nguồn : Báo cáo tổng kết lao động hàng năm – Phòng tổng hợp) 1.4.3. Cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo và chuyên môn nghiệp vụ BẢNG 5 : CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO VÀ CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ Đơn vị : Người Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 Tổng lao động 50 60 67 109 131 Trình độ đào tạo Đại học 30 35 38 50 63 CĐ- Trung cấp 11 15 18 35 38 Công nhân 4 4 5 12 13 Lái xe , phục vụ 5 6 6 12 16 Chuyên ngành Kỹ thuật 32 40 42 64 80 Kinh tế 16 17 22 35 38 Chuyên môn khác 2 3 3 10 13 (Nguồn : Báo cáo tổng kết lao động hàng năm – Phòng tổng hợp) Nhận xét : Trong những năm gần đây , đội ngũ lao động có trình độ đại học cũng tăng lên đáng kể từ 30 người năm 2004 lên 63 người năm 2008 . Bên cạnh đó trình độ cao đẳng , trung cấp cũng tăng nhanh từ 22% ( 2004) lên 29% (2008) . Điều này cho thấy công tác tuyển dụng vẫn còn ưu tiên con cán bộ công nhân viên trong ngành . Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty nên đôi ngũ lao động chuyên môn kỹ thuật chiếm đại đa số . Nhìn chung trình độ đào tạo và chuyên môn đội ngũ lao động đã được cải thiện 1.4.4 Cơ cấu lao động theo giới tính BẢNG 6 : CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO GIỚI TÍNH Đơn vị : Người Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 Tổng nam , nữ ( 100%) 50 60 67 109 131 Nam Số lượng (người ) 35 43 47 84 97 % 70 71,67 70.15 77,06 74,05 Nữ Số lượng (người ) 15 17 20 25 34 % 30 28,33 29,85 22,94 25,95 ( Nguồn : Báo cáo tổng kết lao động hàng năm – Phòng tổng hợp) Nhận xét : Lao động nữ chiếm khoảng 27,41% lao động của doanh nghiệp và hàng năm có xu hướng giảm . Do đặc thù của ngành điện nên lao động nữ thường làm việc văn phòng , lao động nam có sức khỏe , chịu được áp lực công việc cao cũng như có trình độ kỹ thuật , thường xuyên đi công tác , tỷ lệ nam chiếm hơn 70% trong tổng nam nữ . Nhìn chung cơ cấu lao động theo giới tính của công ty là khá phù hợp. 1.5 .Tài chính của công ty. Năm 2002 , khi mới thành lập số vốn điều lệ của công ty là 13,7 tỷ đồng , củ thể như sau : BẢNG 7 : TÌNH HÌNH VỐN GÓP NĂM 2002 Đơn vị : triệu đồng Stt Cổ đông góp vốn Số vốn góp % 1 Công đoàn điện lực Việt Nam 6000 43,8 2 Tập đoàn Điện lực Việt Nam 5000 36,49 3 Công ty cổ phần Miền Đông 2000 14,6 4 Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện 300 2,92 5 Công ty cổ phần xây dựng Điện 2 200 2,19 Tổng cộng 1370 100 (Nguồn : Báo cáo tài chính hàng năm – Phòng kế toán) Qua quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh , hiện tại vốn điều lệ của công ty đã tăng lên 1000 tỷ đồng . Mệnh giá cổ phần của công ty : 10.000 đồng/1 cổ phần Tổng số cổ phần của công ty là 40.854.841 cổ phần/100.000.000 cổ phần ( tương ứng với 1000 tỷ đồng vố điều lệ ) . Toàn bộ cổ phần của công ty là cổ phần phổ thông không có cổ phần ưu đãi . Tại thời điểm 31/12/2007 công ty không có cổ phiếu quỹ BẢNG 8 : TÌNH HÌNH VỐN GÓP TÍNH ĐẾN 31/12/2007 STT Cổ đông Số tiền A Vốn đầu tư của chủ sở hữu (I+II) 408.548.410 I Cổ đông sáng lập 65.797.570.000 1 Tập đoàn điện lực Việt Nam 40.000.000.000 2 Công ty cổ phần Miền Đông 1.000.000.000 3 Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện 15.421.650.000 4 Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Điện 2 5.036.750.000 II Cổ đông khác 4.339.170.000 1 VNPD 342.750.840.000 2 Cá nhân do Công đoàn Điện lực Việt Nam phân bổ 5.025.000.000 3 16 đơn vị trực thuộc Tập đoàn điện lực Việt Nam 86.600.000.000 4 Đối tác 246.925.840.000 B Thặng dư vốn cổ phần 49.385.168.000 Tổng cộng (A+B) 457.933.578.000 (Nguồn : Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh – Phòng kế toán) Nhận xét : Qua 5 năm hình thành và phát triển , vốn điều lệ của công ty đã tăng lên gấp 7,3 lần . Đây là một con số đáng kể phản ánh tiềm năng phát triển của công ty trong tương lai . Sản xuất kinh doanh nhiều lĩnh vực , đầu tư nhiều dự án nên cần số vốn lớn . Ban đầu có 05 thành viên góp vốn nhưng bây giờ các cổ đông góp vốn đã nhiều hơn và có sự tham gia góp vốn của cán bộ , công nhân viên trong công ty chứng tỏ sự lớn mạnh của công ty và sự tạo dựng niềm tin cho các cổ đông . Từ năm 2004-2007 : giá trị tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản tăng lên trong khi giá trị tài sản dài hạn lại giảm xuống . Đó là do công ty đã chú trọng vào việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động sản xuất kinh doanh , đặc biệt la năm 2005 đã xây dựng một số công trình thủy điện hạng mục lớn . Nguồn vốn chủ sở hữu / Tổng tài sản đã tăng 1,63 lần trong khi nợ phải trả giảm 0,5 lần . Chỉ tiêu này cho thấy Công ty đã tận dụng được nguồn vốn chủ sở hữu để sinh lời , ít vay ngoài nên giảm tỷ lệ nợ sẽ khiến cho Công ty tăng khả năng kiểm soát và khả năng thanh toán . Khả năng thanh toán của công ty cũng tăng nhanh gấp gần 4 lần so với năm 2002.Đó là do nợ phải trả giảm đi nhiều so với các năm trước . Đặc biệt là, tỷ suất lợi nhận tăng gấp 8 lần cho thấy công ty ngày càng làm ăn co hiểu quả . Điều này cũng dễ hiểu vì sau quá trình thi công , xây dựng thi có 1 số dự án đã đi vào hoạt động và kinh doanh bán điện . BẢNG 9 : CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY stt Chỉ tiêu Đơn vị tính 2002-2006 2007 1 Cơ cấu tài sản Tài sản ngắn hạn /Tổng tài sản Tài sản dài hạn/Tổng tài sản % 37,70 63,3 52,22 44,78 2 Cơ cấu nguồn vốn Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn Nguồn vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn % 58,12 41,88 31,72 68,28 3 Khả năng thanh toán Khả năng thanh toán nhanh (TSĐ- Hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán ngắn hạn (TS lưu động / Nợ ngắn hạn ) Lần 2,36 2,39 8,6 8,62 4 Tỷ suất lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần % 0,21 4,75 0,2 34,07 (Nguồn : Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh – Phòng kế toán) Nguồn vốn đầu tư hàng năm của công ty cũng tăng lên khá cao , nguồn vốn nay huy động từ nguồn vốn chủ sở hữu , nguồn vốn vay từ ngân hàng và một số tổ chức khác. Mặc dù mới thành lập nhưng với kế hoạch sản xuất rõ ràng , tính khả thi cao ban giám đốc công ty đã thuyết phục ngân hàng cho vay vốn . Củ thể như sau : BẢNG 10 : NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ HÀNG NĂM Đơn vị : Đồng stt Nguồn vốn Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Nguồn vốn ngân sách nhà nước 2 Nguồn vốn chủ sở hữu 36.442.773.700 63.543.664.515 3 Nguồn vốn vay Vay NH No và PTNN Nam Hà Nội Vay quỹ hỗ trợ Bình Thuận 40.160.737.289 27.366.737.289 12.749.000.000 81.971.790.850 59.623.790.850 22.348.000.000 171.163.010.742 78.710.852.607 92.452.158.135 4 Nguồn vốn khác Tổng cộng 76.603.510.989 145.515.455.365 171.163.010.742 (Nguồn : Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh – Phòng kế toán) Qua những đặc điểm trên có thể thấy tình hình tài chính của Công ty khá ổn định , điều này tạo niềm tin cho đội ngũ lao động của Công ty có thể yên tâm và tin tưởng làm việc . Đây là một yếu tố rất quan trọng trong việc duy trì, củng cố cũng như tuyển dụng lao động . 1.6 Chính sách quản lý của Nhà nước Công tác tiền lương luôn được Nhà nước quan tâm , Nhà nước với chủ trương và chính sách của mình đề ra mức lương tối thiểu mà mỗi người lao động được nhận trong một tháng . Căn cứ vào những quy định này giúp Nhà nước quản lý ,giám sát chế độ tiên lương để tránh tình trạng người lao động không được nhận xứng đáng với công sức mình bỏ ra , ngoài ra còn giúp cho các doanh nghiệp hoạch định và quản lý người lao động . Nhà nước quản lý công tác tiền lương thông qua việc ban hành các Nghị định và thông tư như sau : - Nghị đinh số 204 /NĐ-CP , 205/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính Phủ về việc chế độ tiền lương đối với cán bộ , công chức , viên chức và lực lượng vũ trang , quy định bảng lương trong công ty nhà nước Nghị định 112/2005/NĐ-CP về mức lương tối thiểu ( 350000 đồng ._./người/tháng ) Nghị định số 94/2006 NĐ –CP ngày 07/09 năm 2006 của Chính phủ : kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2006 nâng mức lương tối thiểu chung từ 350000 đồng / người/tháng theo quy định tại điều 1 Nghị định số 112/2005/NĐ –CP ngày 15/09/2005 của Chính phủ lên 450000 đồng /tháng . 2. Thực trạng công tác tiền lương tai Công ty cổ phẩn phát triển Điện lực Việt Nam giai đoạn 2004-2008 Căn cứ Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Căn cứ Điều lệ Công ty cổ phần phát triển điện lực Việt Nam Căn cứ “ Quy chế làm việc của Hội đồng quản trị và mối quan hệ làm việc với Giám đốc , Ban kiểm soát Công ty cổ phần phát triển Điện lực Việt Nam ”. Căn cứ Biên bản cuộc họp của lãnh đạo Công ty ngày 17/7/2008 và cuộc họp cán bộ công nhân viên Cơ quan Công ty và các Phòng , Ban . Công tác tiền lương tai Công ty giai đoạn 2004-2008 được xây dựng và thực hiện qua những điểm sau . Trên cơ sở tổng quỹ lương được Công ty phê duyệt , các phòng , các Ban , thực hiện việc phân phối theo lao động đảm bảo nguyên tắc bình đẳng đã được toàn thể cán bộ công nhân viên nhất trí. Nhằm nâng cao năng suất lao động , hiệu suất lao động , hiệu suất công tác , tăng cường vai trò và quyền hạn của Lãnh đạo Ban để đảm bảo hoàn thành kế hoạch và công tác được giao . Việc phân phối tiền lương và thu nhập phải đảm bảo nguyên tắc làm việc ở vị trí chức danh công việc nào thì được hưởng tiền lương theo đúng chức danh công việc đó . Ngoài tiền lương hàng tháng , người lao động còn được lĩnh các khoản tiề n thưởng theo quy định của Công ty . 2.1 Các chế độ tiền lương tại Công ty 2.1.1. Chế độ tiền lương cấp bậc Chế độ tiền lương cấp bậc Công ty áp dụng tuân theo Nghị định 205/NĐ-CP ngày 14/12/2004 quy định hệ thống thang lương , bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các Công ty nhà nước và tiền lương tối thiểu của Nhà nước trên cơ sở ngày công làm việc thực tế .Việc áp dụng chế độ tiền lương cấp bậc căn cứ vào hệ số lương và hệ số phụ cấp . Đối tượng áp dụng : Công ty áp dụng chế độ tiền lương cấp bậc với các diện kỹ sư , chuyên viên và nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh . Tiền lương tối thiểu dựa trên cơ sở ngày công làm việc thực tế mà Công ty áp dụng cho người lao động là : 620.000 đồng/ người /tháng . Thang lương theo chế độ lương cấp bậc được áp dụng cho từng đối tượng lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh theo từng mảng khác nhau tùy theo môi trường làm việc , mức độ công việc có một hệ số lương khác nhau phân theo nhóm . Củ thể như sau : Nhóm I : áp dụng với những lao động làm việc như : lao động phổ thông , giặt quần áo bảo hộ lao động Công ty , trực trạm điện , kiểm tra kiểm định hiểu chỉnh treo tháo công tơ , ghi chỉ số , thu tiền điện , lao động quản lý và vận hành đường dây và trạm biến áp < 35kv ,… BẢNG 11 : THANG BẢNG LƯƠNG NHÓM I Bậc I II III IV V VI VII Hệ số 1,55 1,83 2,16 2,55 3,01 3,56 4,2 Mức lương (1000 đ) 449,5 530,7 626,4 739,5 872,9 1032,4 1218,0 Nhóm II : áp dụng với những lao động làm việc như : lắp ráp khi cụ điện, điều khiển cần trục điện , sữa chữa điện , sữa chữa đường dây cao thế có điện áp < 35kv , quản lý vận hành đường dây cao thế có điện áp từ 66kv đến dưới 500kv , vận hành máy bơm Bảng 12 : THANG BẢNG LƯƠNG NHÓM II Bậc I II III IV V VI VII Hệ số 1,67 1,96 2,31 2.71 3,91 3,74 4,40 Mức lương (1000đ) 484,3 568,4 669,9 785,9 925,1 1084,6 1276,0 Nhóm III : áp dụng với những lao động l àm việc trong môi trường độc hại : sữa chữa lò hơi nhà máy nhiệt điện , thiết bị điện , thiết bi trong chính máy , thiết bị trong nhà máy , turbin điện ,thiết bị cơ khí thủy lực cửa nhận nước, cửa đập tràn , máy bơm nước thủy điện ,công nhân hiểu chỉnh thiết bị điện , tự động nhiệt trong nhà máy , .. BẢNG 13 : THANG BẢNG LƯƠNG NHÓM III Bậc I II III IV V VI VII Hệ số 1,78 2,1 2,48 2,92 3,45 4,07 4,80 Mức lương (1000đ) 516,2 609,0 719,2 846,8 1000,5 1180,3 1392,0 2.1.2 Chế độ tiền lương chức danh , chuyên môn nghiệp vụ Chế độ tiền lương chức danh , chuyên môn nghiệp vụ của Công ty thực hiện đúng theo Nghị định 205/NĐ-CP ngày 14/12/2004. Đối tượng áp dụng : thành viên Hội đồng quản trị , thành viên Ban kiểm soát , Giám đốc , phó Giám đốc, kế toán trưởng , viên chức chuyên môn , nghiệp vụ , các nhân viên thừa hành phục vụ . Ta có bảng lương chức danh chuyên môn nghiệp vụ như sau : BẢNG 14 :LƯƠNG THÀNH VIÊN CHUYÊN TRÁCH CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Đơn vị tính : 1000 đồng Chức danh Hệ số Mức lương thực hiện từ 01/10/2004 Chủ tịch Hội đồng quản trị 6,64 1925,6 Thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị 4,99 1447,1 BẢNG 15 : LƯƠNG CỦA GIÁM ĐỐC , PHÓ GIÁM ĐỐC , KẾ TOÁN TRƯỞNG Đơn vị tính : 1000 đồng Chức danh Hệ số Mức lương thực hiện từ 01/10/2004 Giám đôc 6,64 1925,6 Phó giám đốc 6,64 1925,6 Kế toán trưởng 5,65 1638,5 BẢNG 16 : LƯƠNG VIÊN CHỨC CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ Đơn vị tính : 1000 đồng Chức danh Hệ số , Mức lương 1 2 3 4 5 6 7 8 1. Chuyên viên , kinh tế viên , kỹ sư 2,34 2,65 2,96 3,27 3,58 3,89 4,20 4,51 2. Cán sự , kỹ thuật viên 1,8 1,99 2,18 2,37 2,56 2,75 2,94 3,13 Như vậy căn cứ vào bảng lương trên mà Công ty có thể xây dựng cách tính lương cho từng đối tượng theo đúng chức năng và nhiệm vự của họ . Bên cạnh hệ số chức danh Công ty còn áp dụng một số hệ số phụ cấp cho các chức vụ như phó Giámđốc, trưởng phòng , phó phòng và các chuyên viên như sau : Bảng phụ cấp các chức vụ của Công ty Chức vụ Hệ số Mức phụ cấp Phó Giám đốc 0,3 186000 Trưởng phòng 0,5 310 000 Phó phòng 0,4 248000 Chuyên viên 0,1- 0,4 62000 - 248000 Chúng ta có thể xem xét một số trường hợp về hệ số lương và phụ cấp của một số lao động điển hình trong Công ty qua bảng sau : 2.2. Phương pháp tính trả lương của Công ty Là Công ty cổ phần hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là sản xuất và phân phối điện trong khi đó điện lại là sản phẩm vô hình , không đo lường được nên khác với các Công ty khác , Công ty cổ phần phát triển Điện lực chọn hình thức trả lương theo thời gian và không lựa chọn hình thức trả lương theo sản phẩm . Nguyên tắc tính trả lương của Công ty : lương của cán bộ công nhân viên được trả làm 2 phần . - Phần lương cơ bản trả theo lao động đóng góp của cán bộ công nhân viên chức trong suốt quá trình tham gia công tác (V1) Căn cứ trả lương theo quá trình công tác và đóng bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế cho cán bộ công nhân viên là Nghị định số : 205 / 2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 quy định hệ số lương cấp bậc , phụ cấp chức vụ ,phụ cấp khác ( phụ cấp khu vực , phụ cấp kiêm nhiệm , phụ cấp bí thư Đảng , Chủ tịch Công đoàn ) và mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định và được sự chấp thuận của HĐQT . - Phần trả theo hiểu quả công việc được giao hàng tháng (V2) Căn cứ trả lương theo hiểu quả công việc được thực hiện dựa trên cơ sở bảng điểm các chức danh , vị trí , công việc ( có phụ lục kèm theo ) Sau đây là phương pháp tính trả lương của Công ty . Tiền lương của cán bộ công nhân viên được tính dựa trên cơ sở sau : TLi = Lci + Lnsi + Ltgi + Lpi +Lli Trong đó : TLi : là tiền lương tháng của người thứ i Lci : là tiền lương cơ bản (V1) của người thứ i Lnsi : là tiền lương theo hiểu quả công việc V2 của người thứ i Lpi : là tiền lương phép , nghỉ việc riêng theo chế độ của người thứ i Ltgi : là tiền lương thêm giờ của người thứ i Lli : là tiền lương ngày lễ tết theo quy định 2.2.1. Lương cơ bản của Công ty Tiền lương cơ bản được tính theo hệ số lương cấp bậc , các phụ cấp ( nếu có ) theo Nghị định 205/NĐ –CP ngày 14/12/2004 quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế đọ phụ cấp lương trong các Công ty nhà nước và tiền lương tối thiểu của Nhà nước trên cơ sở ngày công làm việc thực tế . Lci = + Pcvi Trong đó : hcb : hệ số tiền lương cơ bản của người thứ i theo Nghị định số 205 /NĐ-CP Nlvi : là số ngày công làm việc thực tế trong tháng của người thứ i Tlmin : là mức lương tối thiểu do nhà nước quy định Hpci : là tổng hệ số phụ cấp theo lương tối thiểu ( trách nhiệm , khu vực , lưu động , độc hại ,.....) của người thứ i . Pcvi : phụ cấp chức vụ lãnh đạo của người thứ i Ppci = Tlmin * Ktn Trong đó : Ktn là hệ số phụ cấp chức vụ được áp dụng theo các mức cuả Nghị định 205/2004/NĐ-CP . 2.2.2. Lương theo hiểu quả công việc Lns i = x Di Trong đó : Di : là số điểm của người thứ i được xác định cho từng chức danh trong đơn vị được tính theo biểu điểm . Di = Dtci ± Dtgi Dtci : là điểm tiêu chuẩn được xác định cho từng chức danh trong đơn vị tính theo biểu điểm chuẩn . Dtgi : là điểm tăng hoặc bị giảm trừ trong tháng phụ thuộc vào kết quả lao động thực tế theo từng tháng của người lao động , tính theo qui trình tại bảng điểm tiêu chuẩn Lương theo hiểu quả công việc ở khối văn phòng Công ty và ở các ban dự án thủy điện của Công ty có phần khác nhau . Sỡ dĩ có điều đó là do điểm gốc chuẩn và điểm tăng giảm ở mỗi đơn vị có phần chênh lệch . Tuy nhiên phần chênh lệch đó là không sai khác bao nhiêu , chúng ta có thể thấy rõ hơn thông qua việc phân tích củ thể cách tính của từng đơn vị * Khối văn phòng cơ quan Công ty Bảng 17 : Điểm gốc chuẩn các chức danh , vị trí công việc tai khối cơ quan Công ty Stt Vị trí chức danh , Công việc Điểm gốc chuẩn tối đa I Diện cán bộ lãnh đạo , quản lý 100 1 Giám đốc 100 2 Phó Giám đốc 90 3 Kế toán trưởng 85 4 Trưởng phòng , chánh văn phòng HĐQT 75 5 Phó phòng 65 II Diện kỹ sư , Chuyên viên , nhân viên giúp việc 1 Nhân viên bậc 8 55 2 Nhân viên bậc 7 50 3 Nhân viên bậc 6 45 4 Nhân viên bậc 5 40 5 Nhân viên bậc 4 35 6 Nhân viên bậc 3 30 7 Nhân viên bậc 2 25 8 Nhân viên bậc 1 nhân viên tạp vụ ,phục vụ , bảo vệ nhân viên tập sự , thủ việc 20 9 Lái xe ô tô lái xe bậc 3, 4 lái xe bậc 1,2 30 25 Quy định về điểm tăng , giảm : - Cán bộ nhân viên không hoàn thành nhiệm vụ : + Đối với cán bộ quản lý tối đa 10 điểm + Đối với cán bộ công nhân viên thừa hành tối đa 5 điểm - Cán bộ nhân viên vi phạm nội quy lao động + Đi muộn quá 10 phút không có lý do , mỗi lần trừ 1 điểm + Chơi games trong giờ lần đầu 1 điểm , lần 2 trở đi mỗi lần trừ 3 điểm - Cán bộ công nhân viên vi phạm nội quy an toàn lao động , quy trình qui phạm không xét - Cán bộ công nhân viên bị kỷ luật lao động trừ như sau : + Phê bình , nhắc nhở trừ 5 điểm + Khiển trách trừ 10 điểm + Cảnh cáo trở lên không xét - Cán bộ công nhân viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được cộng điểm + Cán bộ quản lý tối đa 10 điểm + Cán bộ nhân viên thừa hành tối đa 5 điểm * Các ban quản lý dự án thủy Điện : các ban quản lý dự án thủy điện Khe Bố , Bắc Bình , Nậm Má thống nhất cách tính điểm chuẩn và điểm tăng giảm . Bảng18 : Điểm gốc chuẩn tối đa theo chức danh , trình độ làm việc Stt Chức danh Điểm gốc chuẩn tối đa I Lãnh đạo và quản lý 1 Trưởng ban 100 2 Phó ban 90 3 Trưởng phòng 80 4 Phó phòng 70 5 Phụ trách bộ phận, tổ trưởng 60 II Chuyên viên , kỹ sư chính 1 CV, KS bậc 4-6/6 80 2 CV, KS bậc 1- 3/6 75 III Chuyên viên , kỹ sư 1 CV, KS bậc 7-8/8 70 2 CV, KS bậc 5-6/8 65 3 CV, KS bậc 3-4/8 60 4 CV, KS bậc 1-2/8 55 IV Trung cấp nhân viên văn thư ,kỹ thuật viên 1 Trung cấp bậc 10-12/12 60 2 Trung cấp bậc 7-9/12 55 3 Trung cấp bậc 4-6/12 50 4 Trung cấp bậc 1-3/12 45 V Lái xe lái xe bậc 3-4/4 lái xe bậc 1-2/4 55 50 Điểm tăng , giảm Các cán bộ công nhân viên thường xuyên đi hiện trường được cộng thêm 5 điểm Cán bộ công nhân viên nghỉ quá 5 ngày /tháng trừ 3 điểm Đánh giá công việc không hoàn thành trong tháng trừ 3 điểm Vi phạm kỷ luật trừ 10 điểm Lns : tổng quỹ lương theo hiểu quả Công việc được chia của tháng tính như sau Lns = Qtlt – ΣLc – ΣLtg - ΣLp Q tlt : tổng quỹ lương tháng tính như sau : Qtlt = Qtln : tổng quỹ lương năm được duyệt của khối cơ quan Công ty Kht : hệ số hoàn thành hàng tháng tính 95%, tháng 01 của năm kế tiếp căn cứ hoạt động sản xuất kinh doanh để quyết toán . Nếu hoàn thành kế hoạch tính 100% quỹ lương được duyệt , trường hợp không hoàn thành kế hoạch 5% để lại năm sau . 2.2.3. Lương làm thêm giờ Lương làm thêm giờ dựa trên cơ sở tình hình công việc thực tế , Giám đốc , Trưởng các đơn vị trực thuộc Công ty ký duyệt công làm thêm giờ đối với từng bộ phận , từng cá nhân , từng công việc củ thể , thời gian làm thêm giờ không vượt quá 16,5 h/tháng , 200h/năm . Củ thể như sau : Ltgi = Ntg x x Ktg Trong đó : Ntg : số công làm thêm giờ của người thứ i Ktg : hệ số làm thêm giờ tính 150% đối với làm thêm giờ vào các ngày thứ 2 đến thứ 7 ; 200% đối với ngày nghỉ ( chủ nhật ) hàng tuần ; 300% đối với ngày nghỉ Lễ , Tết . Trường hợp đã sử dụng hết phần quỹ lương làm thêm giờ được phân cho năm , Trưởng các đơn vị bố trí nghỉ bù cho cán bộ công nhân viên theo quy định của pháp luật hiện hành . Ngày công nghỉ bù được tính lương , ăn ca và hưởng các chế độ khác như ngày công thực tế . 2.2.4. Lương nghỉ phép , nghỉ việc riêng theo chế độ Lpi = x Np Trong đó : Lpi : là tiền lương phép , nghỉ việc riêng theo chế độ của người thứ i Tlmin : là mức tiền lương tối thiểu theo quy định của Nhà nước Hcbi : là hệ số lương cấp bậc của người thứ i Np : là số ngày nghỉ phép , nghỉ việc riêng theo chế độ Trường hợp cán bộ công nhân viên chưa sử dụng hết phép năm , Công ty thực hiện thanh toán phép năm cho cán bộ công nhân viên theo quy định hiện hành . 2.2.5. Lương nghỉ lễ tết ( Lli) Theo quy định của Nhà nước và thỏa ước lao động được tính như một ngày công lao động thực tế được hưởng nguyên phần tiền lương cơ bản và năng suất trong tháng có ngày nghỉ lễ , tết . Thông qua bảng tính lương củ thể của một tháng chúng ta có thể hiêủ được cách tính lương của cán bộ công nhân viên hàng tháng theo đúng công thức trên là như sau : BẢNG 24 : BẢNG TÍNH LƯƠNG THÁNG 3/2008 Họ và tên Chức vụ Tiền lương Các khoản khấu trừ Còn lại được lĩnh Phụ cấp Lương hiệu quả CV HS Lương Đơn giá NC thực tế Tổng cộng Hệ số Thành tiền Điểm chuẩn Điểm thực tế Thành tiền Tổng cộng BHXH ( 5% ) BHYT (1%) Tạm ứng lương tháng 1 2 3 4 5=620.000x4/NC chuẩn 6 7 =5 x 6 8 9=8x620.000 10 11 18=7+9+11 19 20 21 22=18-19-20-21 1 Nguyễn Thanh Tùng GĐ 6,64 187.127 22 4.116.794 100 100 6.978.476 11.095.270 179.280 35.856 6.000.000 4.880.134 2 Nguyễn Duy Tam PGĐ 6,64 187.127 22 4.116.794 0,3 186.000 90 90 6.280.625 10.583.419 6.000.000 4.583.419 3 Tạ Hữu Hiền TP 4,99 140.627 22 3.093.794 0,5 310.000 75 75 5.233.854 8.637.648 148.230 29.646 5.000.000 3.459.772 4 Phạm Duy Bách PP 4,2 118.364 22 2.604.008 0,4 248.000 65 65 4.536.007 7.388.015 124.200 24.840 4.000.000 3.238.975 5 Nguyễn Anh Hùng CV 2,96 83.418 22 1.835.196 0,4 248.000 65 65 4.536.007 6.619.203 90.720 18.144 4.000.000 2.510.339 6 Nguyễn Quý Hoài Lái xe 3,6 101.455 22 2.232.010 30 30 2.093.542 5.580.000 97.200 19.440 3.000.000 2.463.360 7 Bàng thị Ngọc Diệp CV 2,96 83.418 22 1.835.196 40 40 2.791.389 4.626.585 79.920 15.984 3.000.000 1.530.681 8 Trần Thu Hường PV 1,36 38.327 22 843.194 25 25 1.744.618 2.587.812 36.720 7.344 1.500.000 1.043.748 9 Phùng Phi Hổ Lái xe 3,6 101.455 22 2.232.010 30 30 2.093.542 5.580.000 97.200 19.440 3.000.000 2.463.360 10 Trần Thị Việt Hà CV 2,65 74.682 22 1.643.004 35 35 2.442.465 4.107.500 71.550 14.310 3.000.000 11 Nguyễn Anh Tuấn CV 2,34 65.945 22 1.450.790 35 35 2.442.465 3.893.255 63.180 12.636 2.000.000 12 Đỗ vũ thùy Anh CV 1,8 50.727 19 963.813 25 22 1.535.264 2.499.077 48.600 9.720 2.000.000 Cộng P.TH (1 ) 48,65 26.966.603 992.000 615 612 42.708.254 73.197.784 1.036.800 207.360 42.500.000 13 Nguyễn Minh Thi CVP 2,96 83.418 22 1.835.196 0,5 310.000 75 75 5.233.854 7.379.050 93.420 18.684 5.000.000 14 Lê Thị Thúy Loan CV 2,65 74.682 22 1.643.004 35 35 2.442.465 4.107.500 71.550 14.310 3.000.000 15 Nguyễn Thanh Loan CV 2,96 83.418 22 1.835.196 35 35 2.442.465 4.588.000 79.920 15.984 3.000.000 16 Trần Thị Vân Anh CV 2,34 65.945 22 1.450.790 30 30 2.093.542 3.627.000 63.180 12.636 2.000.000 Cộng VPHĐQT (2) 10,91 6.764.186 310.000 175 175 12.212.326 19.701.550 308.070 61.614 13.000.000 17 Phạm văn Ngọc TP 4,99 140.627 22 3.093.794 0,5 310.000 75 75 5.233.854 8.637.648 148.230 29.646 5.000.000 18 Nguyễn Văn Thắng PP 4,99 140.627 22 3.093.794 0,4 248.000 65 65 4.536.007 8.354.500 145.530 29.106 4.000.000 19 Phạm Đình Lê PP 2,65 74.682 22 1.643.004 0,4 248.000 65 65 4.536.007 6.427.011 82.350 16.470 4.000.000 20 Nguyễn Trường Sơn CV 3,58 100.891 22 2.219.062 50 50 3.489.236 5.708.838 96.660 19.332 3.000.000 21 Đinh viết Liêm CV 4,2 118.364 22 2.604.008 50 50 3.489.236 6.510.000 113.400 22.680 4.000.000 22 La văn Hưng CV 3,58 100.891 22 2.219.602 50 50 3.489.236 5.708.838 96.660 19.332 3.000.000 23 Phạm Văn Khởi CV 2,34 65.945 22 1.450.790 40 40 2.791.389 4.242.179 63.180 12.636 3.000.000 24 Bùi thị Minh Thúy PV 2,18 61.436 22 1.351.592 20 20 1.395.695 3.379.000 58.860 11.772 2.000.000 Cộng P.Kỹ thuật(3) 30,33 17.676.186 806.000 415 415 28.960.660 48.968.014 804.870 160.947 28.000.000 ( Nguồn : Phòng tài chính - kế toán ) Thông qua bảng trên ta thấy lương của cán bộ công nhân viên tính toán một cách chi tiết , áp dụng công thức tính lương như trên . 2.3 Trả lương cho một số trường hợp đặc biệt 2.3.1 Trả lương cho cán bộ công nhân viên đi học tập ở trong và ngoài nước - Trường hợp cán bộ công nhân viên được Công ty cử đi hội thảo , tập huấn nghiệp vụ dưới một tháng được trả lương như cán bộ công nhân viên bình thường . - Trường hợp cán bộ công nhân viên được cử đi học theo loại hình đào tạo tại chức , hoc tập trong giờ làm việc ( Trung cấp , Đại học , cao học , các khóa ngoại ngữ ,...) theo quyết định của Giám Đốc , với thời gian từ một tháng trở lên mà công việc do người khác dảm nhiệm thay , cán bộ công nhân viên đó được trả lương như sau : + Phần tiền lương cơ bản được hưởng như các cán bộ công nhân viên bình thường + Phần tiền lương trả theo năng suất được xác định như sau : Nếu cán bộ công nhân viên có kết quả học tập đạt loại khá trở lên thì được tính 80% điểm năng suất được hưởng Nếu cán bộ công nhân viên có kết quả học tập đạt loại trung bình thì được tính 50% điểm năng suất đang hưởng . Nếu cán bộ nhân viên có kết quả học tập đạt dưới trung bình thì không được hưởng lương năng suất Trong khi chưa có kết quả học tập tạm thời thanh toán tiền lương cơ bản . Sau khi có kết quả học tập được thanh toán lương năng suất theo các quy định trên . Trường hợp cán bộ công nhân viên được cử đi nước ngoài có thời gian từ 03 tháng trở lên : dự các lớp học nghề , , dự hội thảo , tham quan , khảo sát ...tiền lương được trả theo quy định của thông tư số 32/LĐTBXH-TT ngày 9/12/1993 của Bộ lao động thương binh và xã hội . 2.4.2 Trả lương cho cán bộ công nhân viên trước khi nghỉ hưu. -Trong thời gian cán bộ công nhân viên nghỉ chờ làm các thủ tục nghỉ hưu , được hưởng 100% mức lương hiện hành . - thời gian hưởng lương chờ nghỉ hưu 03 tháng theo quy định ,hàng tháng cán bộ công nhân viên nhận lương một lần vào đầu tháng theo sổ lương riêng tại bộ phận kế toán đơn vị . 2.4.3 Trả lương cho cán bộ công nhân viên nghỉ ốm đau thai sản , con ốm , tai nạn lao động Cán bộ công nhân viên nghỉ ốm đau thai sản , con ốm , tai nạn lao động hưởng trợ cấp BHXH theo quy định của nhà nước từ nguồn BHXH . 2.4.4 Trả lương cho cán bộ công nhân viên thử việc Trong thời gian thử việc được tính 85% phần tiền lương cơ bản theo quy định và phần lương năng suất tùy vào mức độ làm việc . Kết thúc thời gian thử việc , tùy theo khả năng trình độ và việc phân công vị trí chức danh công việc , Giám đốc quyết định mức điểm theo quy định để thực hiện việc chi trả lương V2 cho cán bộ . 2.3 Công tác quản lý tiền lương 2.3.1 Xây dựng kế hoạch tiền lương Xây dựng kế hoạch tiền lương là một nhiệm vụ quan trọng và cần thiết trong công tác tiền lương . Phòng Tổng hợp căn cứ vào định biên lao động và tổng quỹ lương , lập kế hoach xây dựng tiền lương và tổ chức thực hiện để trình ban Giám đốc phê duyệt .Bảng kế hoạch tiền lương được chia làm 2 giai đoạn . Xây dựng quỹ tiền lương của khối cơ quan , Các Ban từ tháng 1- tháng 4 , và từ tháng 5- tháng 12 . Sau đấy tổng hợp và hoàn thiện bảng kể hoạch tiền lương hàng năm trước 12/12hàng năm . Việc hoàn thiện trước thời gian này nhằm mục đích giúp phòng tổng hợp và phòng tài chính kế toán hoạch định và phân bổ tiền lương cho cán bộ công nhân viên của Công ty . Xây dựng kế hoạch tiền lương là việc hoạch định tiền lương hàng tháng , hàng quý , hàng năm cho cán bộ công nhân viên của Công ty . Hay nói cách khác là việc xây dựng quỹ tiền lương và việc phân bổ tiền lương cho các khối cơ quan và Các Ban dự án . Xây dựng kế hoạch tiền lương phải đáp ứng yêu cầu rõ ràng , chính xác từng quỹ lương cũng như nhanh chóng , kịp thời . Bản kế hoạch tiền lương xây dựng dựa trên những căn cứ và cách thức trả lương của Công ty . Căn cứ để xây dựng bản kế hoạch tiền lương là căn cứ vào : Lao động định biên Công ty hàng năm Hệ số lương bình quân Hệ số phụ cấp bình quân Tiền lương tối thiểu Quy trình xây dựng bản kế hoạch tiền lương : Bước 1 : Xác định tiền lương của từng khối cơ quan , các Ban thuộc Công ty Bước 2 : Xác định các chi phí khác tính theo lương : BHXH ,NHYT,KPCĐ,Ăn ca Bước 3 : Xây dựng bảng phân bố quỹ tiền lương của các đơn vị Bước 4 : Kiểm tra . trình ban Giám đốc phê duyệt * Công tác xây dựng tổng quỹ lương - Tổng quỹ tiền lương của Công ty Tổng quỹ tiền lương của Công ty cổ phần phát triển điện lực Việt Nam được HĐQT Công ty phê duyệt hàng năm bao gồm quỹ tiền lương khối cơ quan , các Ban , các đơn vị trực thuộc Công ty . QTLN = Σ QLNi Trong đó : QTLNi là tổng quỹ tiền lương năm của đơn vị thứ i ( cơ quan Công ty , các Ban , Trạm Nậm Má ) Căn cứ vào : Số lao động định biên Hệ số lương bình quân Hệ số phụ cấp bình quân Tiền lương tối thiểu Cách tính QTLNi = QTL ci + QTL nsi + QTL tgi Trong đó : QTL ci : Quỹ tiền lương cơ bản tính theo định biên , lương cấp bậc binh quân được phê duyệt và các khoản phụ cấp theo chế độ qui định của đơn vị thứ i trong 12 tháng. QTLci = Lđb * ( Hbq + PCbq )* Tlmin * 12 tháng QTL nsi : quỹ lương theo hiểu quả công việc tính bằng 1,5 quỹ lương cơ bản của đơn vị thứ i trong tháng QTLnsi = 1,5* QTLci QTL tgi : quỹ tiền lương thời gian của đơn vị thứ i gồm lương phép , nghỉ việc riêng có lương và lương làm thêm giờ theo quy định của đơn vụ thứ i trong 12 tháng . QTLtgi = x 200x 175 % Một điểm khá biệt nữa ở cách tính tổng quỹ lương của Công ty là hình thức xây dựng tháng lương thứ 13 . Công thức tính như sau : tháng lương thứ 13 = Lđb* ( Hbq + PCbq )*Tlmin *2,5 * Các khoản chi phí khác tính theo lương : BHYT , BHXH ,KPCĐ, Ăn ca - BHYT,BHXH : = Lđb* ( Hbq + PCbq )*Tlmin *12 tháng - KPCĐ : = QTLNi * 2% - Ăn ca : = Lđb* 800000*12 tháng Để có thể hiểu rõ hơn về cách tính tổng quỹ lương , chúng ta có thể xem ví dụ về biểu tính toán quỹ tiền lương và các chi phí theo lương năm 2008 qua bảng sau : Như vậy có thể thấy , công tác xây dựng quỹ tiền lương rất được chú trọng . Công ty đã xây dựng và phân bổ quỹ tiền lương một cách phù hợp theo từng nguồn phân bổ , giúp cho việc hoạch định tiền lương rõ ràng và tiến hành một cách nhanh chóng và tiện lợi . 2.3.2 Tổ chức trả lương Tổ chức trả lương cho lao động của Công ty được thực hiện theo quy trình . Công ty có văn phòng trụ sở , các dự án thủy điện ở các tỉnh khác nhau nên việc tổ chức chi trả tiền lương phụ thuộc đặc điểm của mỗi đơn vị . Củ thể như sau : * Đối với khối văn phòng Công ty : Ngày 28 hàng tháng , Trưởng các đơn vị đánh giá hiểu quả làm việc của cán bộ công nhân viên trong đơn vị ( Biểu mẫu 02 kèm theo ) và gửi bản đánh giá về Phòng tổng hợp để trình giám đốc duyệt . Căn cứ vào kết quả phê duyệt của Giám đốc , phòng tổng hợp tính lương cơ bản và lương hiểu quả cho từng cá nhân theo quy chế . Ngày cuối cùng trong tháng các phòng , bộ phận chuyển cho phòng tổ chức kiểm tra và trình giám đốc để thực hiện chi trả lương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty . Người lao động trực tiếp nhận và ký nhận lương vào sổ lương tại phòng tổng hợp của Công ty . * Các Dự án thủy điện : Cuối mỗi tháng từng cán bộ công nhân viên tự liệt kê khối lượng công việc ( đầu việc và khối lượng ) đã thực hiện trong tháng nộp cho lãnh đạo các phòng . Lãnh đạo phòng ký xác nhận kèm theo đánh giá chất lượng ,ý thức , tinh thần làm việc và đề xuất cá nhân thực sự xuất sắc (nếu có) . Riêng lãnh đạo các phòng sẽ do Lãnh đạo ban trực tiếp đánh giá . Sau đó tất cả các số liệu trên sẽ được tập hợp và gửi về phòng Tài chính tổng hợp . Trong quá trình thực hiện phát sinh vướng mắc đề nghị các Phòng , bộ phận đề xuất bằng vănn bản gửi về phòng Tài chính – Tổng hợp để trình lãnh đạo xem xét và sửa đổi cho phù hợp với thực tế . Cuối cùng tiền lương của cán bộ công nhân viên Công ty được ghi vào sổ lương của cơ quan đơn vị theo quy định của Pháp luật hiện hành . 2.3.3 Các kỳ chi trả lương tại Công ty Công ty tiến hành chi trả lương cho cán bộ công nhân viên Công ty theo 2 kỳ - Kỳ 1 : tạm ứng tiền lương cho cán bộ công nhân viên trước 15 hàng tháng theo nguyên tắc tạm ứng tối đa không quá 75% tiền lương tháng của người lao động . - Kỳ 2 : Thanh quyết toán tiền lương hàng tháng cho cán bộ công nhân viên vào ngày cuối tháng hoặc những ngày đầu của tháng kế tiếp . Trường hợp đặc biệt phải trả lương chậm thì không được chậm quá 01 tháng . 2.3.3 Bộ phận quản lý tiền lương Bộ phận chịu trách nhiệm quản lý chính về công tác tiền lương của Công ty là Phòng Tổng hợp . Củ thể như sau : - Triển khai thực hiện các chế độ , chính sách , quy định về tiền lương , tiền thưởng phụ cấp , bảo hiểm xã hội , trang bị bảo hộ lao động , bồi dưỡng hiện vật … để áp dụng trong Công ty . - Lập kế hoạch lao động tiền lương và quyết toán quỹ tiền lương hàng năm - Tổ chức thực hiện và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch về lao động , sử dụng lao động , thời gian lao động , đề xuất các biện pháp chỉ đạo để đảm bảo sử dụng giờ công , ngày công cao và duy trì tôt kỷ luật lao động . - Nghiên cứu sử dụng quản lý quỹ lương , giải quyết thanh toán công , lương hàng tháng cho cán bộ công nhân viên theo chế độ áp dụng trong Công ty . - Hàng năm lập chi phí quản lý của Công ty - Kiểm tra việc chấm công của các đơn vị . Lập các bảng biểu tạm ứng lương , quyết toán lương , thu bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , làm cơ sở để phòng tài chính kế toán tạm ứng lương , thanh toán lương thu bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế hàng tháng của cán bộ công nhân viên. Bên cạnh đó , vai trò của Phòng tài chính kế toán cũng quan trọng trong công tác quản lý tiền lương của người lao động . - Lập kế hoạch lao động tiền lương và báo cáo tình hình thực hiện . - Thanh toán tiền lương trong quỹ lương - Thanh toán tiền ăn ca , độc hại , ca ba và các chế độ cho cán bộ công nhân viên. 3. Đánh giá chung về công tác tiền lương của Công ty 3.1 Ưu điểm : Mặc dù vẫn còn nhiều khó khăn do mới thành lập nhưng Công ty cổ phần phát triển điện lực đã từng bước khắc phục khó khăn và luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cũng như các quy định của Nhà nước và pháp luật . Trong công tác trả lương , Công ty vừa phải kết hợp quy định của luật doanh nghiệp vừa phải tình theo năng suất và hiểu quả của từng cán bộ công nhân viên . Điều này tương đối là phức tạp nhưng Công ty vẫn đưa ra được công thức tính lương phù hợp . Ban lãnh đạo Công ty rất quyết tâm trong việc đổi mới tiền lương thực sự trở thành đòn bẩy thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của cán bộ công nhân viên Công ty , nâng cao hiểu quả hoạt động của Công ty . Hình thức trả lương theo thời gian của Công ty dễ hiểu , dễ quản lý , tạo điều kiện cho cán bộ công nhan viên có thể tính toán một các dễ dàng . Tiền lương theo thời gian gắn liền với hệ số lương nên khuyến khích người lao động nâng cao trình độ chuyên môn của mình để có thể hưởng được mức lương cao hơn , đây là điều kiện năng cao chất lượng đội ngũ lao động trong Công ty . Công ty đã xây dựng được hệ thống thang bậc lương theo chức danh phản ánh đúng công việc của người lao động , xác định tiêu chí trả lương theo thời gian và theo hiểu quả làm việc dựa trên hệ thống đánh giá khách quan , bám sát nguyện vọng của người lao động . Đặc biệt dù cách thức cho điểm là điểm mới trong công tác tiền lương nhưng Công ty đã đưa vào thí điểm và thực hiện một cách hợp lý . Cách tính lương theo hiểu quả công việc thông qua củ thể hóa giá trị của mỗi điểm mà cán bộ công nhân viên nhận được không phải bất cứ Công ty nào cũng thực hiện được . Trong quá trình đánh giá , ít có trường hợp kiện cáo và đánh giá không chuẩn .Thay bằng việc đánh giá thông qua sản phẩm như ở các Công ty sản xuất khác , nhưng do đặc thù là một Công ty sản xuất và kinh doanh điện Công ty đã áp dụng hệ thống đánh giá hiểu quả năng suất của cán bộ thông qua thang điểm với các cấp bậc và chức danh rõ ràng , tương ứng với số điểm là thang đo năng suất của người lao động và cho biết hiểu quả công việc mà người lao động nhận được. Đánh giá đúng khả năng của người lao động , người làm việc năng suất hơn sẽ nhận được thù lao xứng đáng với công sức họ bỏ ra . Công tác quản lý quỹ tiền lương của Công ty đã thực hiện đúng các quy định của Nhà nước và phù hợp với đặc trưng của Công ty . Sỡ dĩ có điều này , do ban lãnh đạo Công ty đã cắt cử cán bộ có năng lực ở phòng Tổng hợp để hoàn thành công tác tiên lương . Hàng năm , Công ty đều cử cán bộ làm công tác nhân sự đi tập huấn đào tạo để công tác tiên lương được tiến hành và đi đúng hướng . Bên cạnh đó có sự tham gia của Công đoàn vào quy trình xây dựng hệ thống tiền lương và tiền công ngay từ đầu n._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22283.doc
Tài liệu liên quan