Hoàn thiện công tác tiền lương, tiền thưởng tại Doanh nghiệp Bắc Hồng

LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế hội nhập, cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, để tồn tại và phát triển đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải biết sử dụng có hiệu quả các nguồn nhân lực của mình, đặc biệt là nguồn lực con người. Nguồn lực con người không chỉ mang lại giá trị thặng dư cho doanh nghiệp mà còn mang lại những lợi thế cạnh tranh vô cùng to lớn cũng như quyết định đến tương lai phát triển của mỗi doanh nghiệp nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung. Muốn vậy trước hết mỗi tổ chức cần phải c

doc66 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1253 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác tiền lương, tiền thưởng tại Doanh nghiệp Bắc Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó chiến lược thu hút, bảo tồn và phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức mình nhằm đáp ứng được những yêu cầu về chất lượng của nguồn nhân lực trong quá trình hội nhập. Tiền lương, tiền thưởng là một phạm trù kinh tế tổng hợp và có ý nghĩa to lớn vì vậy nó luôn được xã hội quan tâm. Tiền lương, tiền thưởng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với người lao động và được họ hết sức quan tâm và nó là nguồn thu nhập chủ yếu giúp đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình họ. Đồng thời tiền lương, tiền thưởng cũng là một yếu tố động viên vật chất quan trọng, nó kích thích người lao động trong việc tăng năng suất lao động. Ngoài ra tiền lương, tiền thưởng cũng là một loại chi phí sản xuất kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp và được cấu thành vào giá thành sản phẩm. Hình thức trả lương, thưởng hợp lý sẽ động viên người lao động nâng cao trình độ lành nghề, cải tiến kỹ thuật, phát huy sức sáng tạo, hợp lý các khâu trong sản xuất, tiết kiệm nguyên vật liệu, gắn trách nhiệm của người lao động với công việc. Tuy nhiên, vấn đề trả công lao phải gắn liền với quy luật phân phối lao động, nếu lạm dụng khuyến khích người lao động thông qua việc trả công lao động sẽ phản lại tác dụng và gây ra sự chênh lệch về thu nhập trong xã hội giữa các loại lao động và các doanh nghiệp. Vì vậy coong tác trả công lao động luôn là một vấn đề quan trọng. Chính vì vậy mà mỗi doanh nghiệp, mỗi Doanh nghiệp hiện nay luôn đặt ra câu hỏi nên áp dụng hình thức trả công lao động như thế nào cho phù hợp với tính chất đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, Doanh nghiệp mình để có thể phát huy tiềm lực tối đa hiện có cũng như kích thích người lao động hăng say làm việc, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Doanh nghiệp Bắc Hồng là một Doanh nghiệp chuyên ngành xây dựng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thi công, xây dựng các công trình. Hiện nay Doanh nghiệp đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho lao động gián tiếp và hình thức trả lương theo sản phẩm cho lao động trực tiếp sản xuất. Cách trả lương của Doanh nghiệp tuy là tốt nhưng vẫn còn một số hạn chế nhất định cần khắc phục. Chính vì thế trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Doanh nghiệp Bắc Hồng em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác tiền lương, tiền thưởng tại Doanh nghiệp Bắc Hồng” để viết chuyên đề tốt nghiệp. Nội dung chuyên đề bao gồm: Chương 1: Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp Bắc Hồng Chương 2: Thực trạng công tác tiền lương, tiền thưởng tại doanh nghiệp Bắc Hồng Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương, tiền thưởng tại doanh nghiệp Bắc Hồng Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo TS Trần Việt Lâm cùng các anh chị trong Doanh nghiệp Bắc Hồng đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Doanh nghiệp và hoàn thành bài viết của mình. Chương 1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP BẮC HỒNG 1.1. Giới thiệu chung về Doanh nghiệp Bắc Hồng Tên Doanh nghiệp: Doanh nghiệp Bắc Hồng Địa chỉ trụ sở: Khu 3 Thị trấn Than Uyên - huyện Than Uyên - tỉnh Lai Châu. Số điện thoại: 0231.784.208; 0231.784.999. Ngày thành lập: ngày 31 tháng 5 năm 1994 đăng ký được thay đổi lại lần thứ 5 vào ngày 22 tháng 5 năm 2008 số: 23 01 000003 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lai Châu cấp. Vốn đầu tư: 6.000.000.000 đồng (bốn tỷ đồng chẵn ) 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. Doanh nghiệp tư nhân Bắc Hồng được thành lập ngày 31 tháng 5 năm 1994 với các ngành nghề kinh doanh là: Xây dựng công trình dân dụng, xây dựng công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ, Cấp nước sinh hoạt nông thôn thuộc các công trình thuỷ lợi nhỏ có kỹ thuật đơn giản. Doanh nghiệp Bắc Hồng đã nhiều lần thay đổi bổ sung cho đăng ký kinh doanh của Doanh nghiệp để mở rộng thêm nghành nghề kinh doanh của mình cho phù hợp với đòi hỏi của thị trường đồng thời nâng cao nguồn vốn kinh doanh cũng như trình độ của cán bộ công nhân viên trong Doanh nghiệp và gần đây nhất Doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh bổ sung lần thứ 5 với các nghành nghề kinh doanh được bổ sung như: Làm đường Giao thông; San ủi mặt bằng và mua bán vật liệu xây dựng. đồng thời nâng mức vốn tư từ 300.000.000 đồng năm 1994 lên 4.000.000.000 đồng năm 2008. 1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Doanh nghiệp Là một doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản Doanh nghiệp Bắc Hồng thi công các hạng mục công trình luôn được đánh giá là đạt chất lượng tốt, kỹ, mỹ thuật đảm bảo và là địa chỉ tin cậy cho các Chủ đầu tư trong tỉnh Lai Châu nói chung và huyện Than Uyên nói riêng. Doanh nghiệp tư nhân Bắc Hồng là một thành viên tích cực của Hội Doanh nghiệp trẻ tỉnh Lai Châu là một thành viên năng động, tích cực thanh gia xây dựng và phát triển Hội. Lai Châu là một tỉnh mới được thành lập nên tiềm năng phát triển cho các nhà đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng là rất khả quan. Để nâng cao hiệu quả hoạt động Doanh nghiệp đã không ngừng nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý cũng như công nhân để nâng cao chất lượng các công trình hơn nữa nhằm gây dựng được uy tín và vị thế của mình trên thị trường đầu tư xây dựng của Lai Châu cũng như các tỉnh lân cận. 1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp a) Sơ đồ bộ máy tổ chức GIÁM ĐỐC Phó GĐ điều hành PHÒNG CHỈ HUY CÔNG TRƯỜNG PHÒNG KỸ THUẬT PHÒNG KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH TỔ NỀ TỔ MỘC TỔ GIA CÔNG CHI TIẾT TỔ ĐIỆN PHÒNG VẬT TƯ + BẢO VỆ PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH b) Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban Phòng kế toán: Cập nhật đầy đủ kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Tham mưu giúp việc cho phó giám đốc điều hành quản lý về mặt tài chính kế toán của Doanh nghiệp. Cập nhật những thông tin về kinh tế tài chính có liên quan đến Doanh nghiệp. Cân đối các khoản thu chi về tài chính, Báo cáo thuế, Lập bảng cân đối kế toán, Báo cáo tài chính gửi các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và phó giám đốc và pháp luật của Nhà nước về mặt tài chính của Doanh nghiệp. Phòng Tổ chức - hành chính: Tham mưu cho Giám đốc về các mặt: Công tác tổ chức quản lý cán bộ, hợp đồng lao động, giám sát và thực hiện các chế độ chính sách pháp luật của nhà nước, nội quy quy chế nội bộ của công ty, chế độ BHXH, Bảo hiểm lao động… thực hiện chế độ tiền lương, điều kiện ăn ở sinh hoạt làm việc cho văn phòng và các đội, đào tạo và đào tạo lại cán bộ trong Công ty, giải quyết các chế độ chính sách. Phòng kỹ thuật: Quản lý hồ sơ kỹ thuật của Doanh nghiệp. Giúp đỡ phó giám đốc điều hành về mặt kỹ thuật và khối lượng của công trình, Hồ sơ thiết kế thi công, dự toán, Lập hồ sơ hoàn công, Bản vẽ hoàn công, lập hồ sơ dự thầu các công trình theo quy định của lậut đấu thầu. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và phó giám đốc về chất lượng của công trình về mặt kỹ thụât và chất lượng công trình. Phòng chỉ huy trưởng công trường: Giúp phó giám điều hành về mặt nhân lực thi công của các công trình, tiến độ và chất lượng của công trình, bố trí sắp xếp nhân lực thi công cho công trường. Phòng vật tư bảo vệ: Giúp phó giám đốc điều hành về nhập xuất vật tư vật liệu, bảo vệ Doanh nghiệp cũng như công trình, máy móc thi bị phục vụ thi công. Cung cấp vật tư cho công trường thi công. 1.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Từ khi được thanh lập cho tới nay Doanh nghiệp tư nhân Bắc Hồng đã thi công rất nhiều hạng mục công trình lớn đạt chất lượng cao từ đó khẳng định được vị trí trong các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, trong đó Doanh nghiệp đã thi công rất nhiều công trình có tính chất trọng điểm và được đánh giá cao. 1.2.1- Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn từ 2005 đến 2007 . Bảng 1 : Kết quả sản xuất kinh doanh tổng hợp của doanh nghiệp giai đoạn từ 2005 đến 2007 đơn vị : 1000 đ Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2005/2004 So sánh 2006/2005 So sánh 2007/2006 SL % SL % SL % GTSX CN 20.156.238 27.581.638 39.008.310 50.926.236 7.425.400 36,8 11.426.672 41,4 11.917.926 30,6 Tổng DT 26.351.423 32.095.532 39.634.800 51.724.369 5.744.109 21,8 7.539.268 23,5 12.089.569 30,5 Tổng CP 24.834.526 31.946.432 39.403.425 51.443.582 7.111.906 28,6 7.456.993 23,3 12.040.157 30,6 Tổng LN 1.516.897 149.100 231.375 280.787 -1.367.797 -90 82.275 55,2 49.412 21,4 Nộp NSNN 1.932.864 2.760.870 3.679.860 4.835.993 828.006 42,8 918.990 33,3 1.156.133 31,4 1.2.2. Tình hình tiêu thụ : Qua bảng tổng kết chúng ta thấy chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp của doanh nghiệp liên tục tăng qua các năm; cụ thể : So với năm 2004 , năm 2005 giá trị sản xuất công nghiệp tăng 7.425.400. So với năm 2005 , năm 2006 giá trị sản xuất công nghiệp tăng 11.426.672 nghìn đồng tương đương với tăng 41,4%; còn năm 2007 so với năm 2006 thì chỉ tiêu này tăng 11.917.926 nghìn đồng tương đương với tăng 30,6%. Cũng qua bảng tổng kết kết quả sản xuất kinh doanh tổng hợp của doanh nghiệp, chúng ta có thể thấy được tổng doanh thu qua các năm của doanh nghiệp liên tục tăng. Năm 2006 so với năm 2005 tăng 7.539.268 nghìn đồng, tương đương với tăng 23,4%. Còn năm 2007 so với năm 2006 chỉ tiêu này tăng 12.089.569 nghìn đồng, tương đương với tăng 30,5%. Sỡ dĩ có mức tăng về doanh thu như trên là do doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất và tăng cường các hoạt động kinh doanh thương mại; đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng. 1.2.3. Tình hình quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Cũng tương ứng với việc doanh thu tăng lên , chi phí cũng tăng lên với một tốc độ khá nhanh, điều này thể hiện qua bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như sau: Bảng 2 : Chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh qua các năm Đơn vị : 1000 đ Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2005/2004 So sánh 2006/2005 So sánh 2007/2006 SL % SL % SL % Giá vốn HB 22.468.231 30.587.278 37.582.986 49.015.445 8.119.047 36,1 6.995.708 22 11.432.459 30 CP B.Hàng 483.276 657.298 835.353 1.342.677 174.022 36 178.055 27 507.324 60 CP Q.Lý 526.458 701.856 985.086 1.085.460 175.398 33,3 283.230 40 100.374 10 Tổng CP 23.477.965 31.946.432 39.403.425 51.443.582 8.468.467 36,1 7.456.993 23 12.040.157 30 Tỷ trọng GVHB/TCP 95,62 95,75 (%) 95,38 (%) 95,28 (%) 95,9 - 0,37 (%) - 0,1 (%) Tỷ trọng CPBH/TCP 2,08 2,05 (%) 2,12 (%) 2,61 (%) 2,05 0,07 (%) 0,49 (%) Tỷ trọng CPQL/TCP 2,3 2,20 (%) 2,50 (%) 2,11 (%) 2,05 0,30 (%) - 0,39 (%) Từ bảng phân tích ta thấy chỉ tiêu tổng chi phí tăng đều qua các năm và với tốc độ khá cao, cụ thể so năm 2004, năm 2005 tăng 8.468.467, so với năm 2005 năm 2006 tăng 7.456.993 nghìn đồng tương ứng với tăng23%; năm 2007 so với năm 2006 chỉ tiêu này tăng 12.040.157 nghìn đồng tương ứng với 30,5%. 1.2.4. Bảng kê một số công trình doanh nghiệp đã thi công trong những năm gần đây: Tên công trình Năm KC-HT Giá trị công trình Chủ đầu tư Sân vận động huyện Văn Chấn Yên Bái 2003-2004 5.000.000.000 UBND huyện Văn Chấn Trường trính trị huyện Than Uyên 2003-2004 1.650.000.000 UBND huyện Than Uyên Nhà làm việc HĐND-UBND huyệnThan Uyên 2005-2006 1.550.000.000 UBND huyện Than Uyên Chợ trung tâm xã Khao Mang huyện Mù Cang Chải 2003-2004 2.200.000.000 UBND H Mù Cang Chải TrườngTHCS xã Dương Quỳ huyện Văn Bàn 2004-2005 2.400.000.000 UBND huyện Văn Bàn Trung tâm hội nghị văn hoá huyện Phong Thổ 2006-2007 9.500.000.000 UBND huyện Phong Thổ Nhà làm việc Huyện Uỷ Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái 2004-2005 2.700.000.000 UBND H Mù Cang Chải Cụm Trụ sở xã Mường Mít huyện Than Uyên 2003-2004 700.000.000 UBND huyện Than Uyên Nhà Khách UBND huyện Than Uyên 2004-2005 900.000.000 UBND huyện Than Uyên Trường tiểu học số 1 xã Nà Cang 2005-2006 1.450.000.000 UBND huyện Than Uyên Sân vận động trung tâm huyện Than Uyên 2006-2007 1.950.000. 000 UBND huyện Than Uyên Trường Phổ thông dân tộc nội trú huyện Than Uyên 2006-2007 950.000.000 Sở GD& ĐT Lai Châu Trụ sở HĐND-UBND huyện Lục Yên - tỉnh Yên Bái 2004-2005 4.500.000.000 UBND huyện Lục Yên Cấp nước sinh hoạt xã Mường Mít huyện Than Uyên 2005-2006 1.350.000.000 Ban QLDA H Than Uyên Nhà Họp Huyện Uỷ huyện Than Uyên 2004-2005 1.245.000.000 UBND huyện Than Uyên Nguồn: Theo báo cáo năng lực của Doanh nghiệp tháng 5 năm 2008 1.2.5. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động Lao động luôn là một nhân tố quan trọng quyết định sự thành công của mỗi một doanh nghiệp . Để có thể đánh giá thực trạng sử dụng lao động của doanh nghiệp trong thời gian qua , chúng ta hãy xem bảng tổng hợp số liệu sau Bảng 3 : Năng suất lao động qua các năm Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2006/2005 So sánh 2007/2006 SL % SL % Số LĐ bình quân LĐ 138 155 160 17 12,3 5 3,2 LĐ Trực tiếp SX LĐ 116 127 131 11 9,4 29 22,8 NSLĐ (DT/LĐ) 1000đ/1Công nhân viên 232.576 255.708 323.277 23.132 9,9 67.569 26,4 NSLĐ CN TTSX 1000đ/1Công nhân TTSX 276.686 312.085 394.843 35.399 12,7 82.758 26,5 LN BQ trên 1 LĐ 1000đ/1Công nhân viên 1.080 1.493 1.754 413 38,1 261 17,5 Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng và không giống như các đơn vị chuyên sản xuất khác, tại Doanh nghiệp Bắc Hồng, ngoài nhiệm vụ sản xuất, doanh nghiệp còn thực hiện buôn bán máy móc thiết bị và đấu thầu xây dựng các công trình. Số lượng lao động nêu trên chỉ là tương đối, hay đây chỉ là số lượng lao động chính thức của doanh nghiệp. Ngoài ra, như đã nêu ở trên, doanh nghiệp còn thuê thêm lao động theo từng công trình xây dựng. Do vậy chúng ta không thể so sánh được chỉ tiêu năng suất lao động của doanh nghiệp với các đơn vị sản xuất kinh doanh khác trong ngành, mà chỉ có thể tự đánh giá chỉ tiêu này qua các năm của doanh nghiệp mà thôi . Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy được chỉ tiêu năng suất lao động của doanh nghiệp đã tăng khá nhanh cụ thể :so với năm 2005 năm 2006 đã tăng 23.132,07 nghìn đồng trên một công nhân viên tương ứng với tăng 9,9%, còn năm 2007 so với năm 2006 thì tăng 67.568,92 nghìn đồng trên một công nhân viên , tương ứng với tăng 22,8%. Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG TẠI DOANH NGHIỆP BẮC HỒNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG TẠI DOANH NGHIỆP BẮC HỒNG Các nhân tố bên ngoài . Thị trường lao động. Trụ sở của Doanh nghiệp Bắc Hồng đặt tại thị trấn Than Uyên, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu, đây là một thị trường tiềm năng, tạo cho Doanh nghiệp thuận lợi, nhưng cũng gây không ít khó khăn, ảnh hưởng gián tiếp đến công tác tiền lương, tiền thưởng của Doanh nghiệp . Than Uyên, là một huyện nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Lai Châu, huyện cách trung tâm tỉnh lỵ trên 95 km. Phía đông Đông Bắc giáp huyện Sa Pa và huyện Văn Bàn của tỉnh Lào Cai, phía Đông Nam giáp với huyện Quỳnh Nhai của tỉnh Sơn La, phía Đông giáp với huyện Mù Cang Chải của tỉnh Yên Bái; phía Tây Bắc giáp huyện Tam Đường và Sìn Hồ tỉnh Lai Châu. Than Uyên là một huyện thuần nông, nguồn thu ngân sách trên địa bàn rất hạn hẹp, chủ yếu trông chờ vào nguồn trợ cấp cân đối ngân sách cấp trên. Chính vì vậy, cần phải tăng cường đẩy mạnh các giải pháp để khai thác nguồn thu cho ngân sách theo quy định, góp phần thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển, đời sống nhân dân trong huyện được nâng cao, từng bước rút ngắn khoảng cách chênh lệch giữa nông thôn và thành thị. Tuy nhiên huyện Than Uyên cũng là nơi cung cấp nhiều lao động trẻ cho các doanh nghiệp đặt tại nơi này. Vì vậy, Doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến đời sống của người lao động. Cũng như quan tâm đến công tác tiền lương , tiền thưởng để họ yên tâm làm việc và phát huy hết khả năng của mình cho công việc. Luật pháp và các quy định của Chính phủ. Về vấn đề đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương bổ sung trong tổng quỹ tiền lương của Doanh nghiệp cũng theo chế độ quy định của Nhà nước. Như vậy, quỹ lương thực hiện của Doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào các quy định của Nhà nước. Nếu đơn giá tiền lương cao, quỹ tiền lương bổ sung nhiều thì quỹ tiền lương của Doanh nghiệp sẽ tăng lên và ngược lại quỹ tiền lương sẽ giảm đi. Cũng như vậy, mức lương tối thiểu, hệ số phụ cấp hoàn toàn do Nhà nước quy định. Nếu mức lương tối thiểu, hệ số cấp bậc, hệ số phụ cấp tăng thì mức lương cơ bản của người lao động sẽ tăng lên và ngược lại mức lương cơ bản sẽ giảm đi. Cụ thể trong đợt cải cách tiền lương năm 2007 thì mức lương tối thiểu đã tăng từ 450.000đ lên 540.000đ. Điều này tạo ra sự khuyến khích cho người lao động tăng năng suất lao động, năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp . Nhưng điều này lại lại tạo ra sự gò bó cho công tác trả lương, trả thưởng của Doanh nghiệp. Doanh nghiệp không thể tự thay đổi mức lương tối thiểu, đơn giá tiền lương, sệ số phụ cấp nên không thể linh động trong việc trả lương, trả thưởng cho người lao động. Tuy nhiên, do chế độ lương thưởng của Doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước nên tạo ra nhiều thuận lợi cho các nhà quản lý lao động trong Doanh nghiệp, họ không phải tính toán, suy nghĩ nhiều, nhanh chóng trong việc tính toán phân bổ tiền lương cho người lao động. Và do Doanh nghiệp thực hiện theo thang bảng lương của Nhà nước nên công tác tiền lương của Doanh nghiệp đòi hỏi nhiều phụ cấp khác nhau như phụ cấp chức vụ; phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp thu hút… nên cũng gò bó Doanh nghiệp trong việc xây dựng quỹ lương, tính lương, trả lương. Những cán bộ quản lý trong Doanh nghiệp luôn có một mức phụ cấp nhất định nên quỹ lương của Doanh nghiệp luôn phải bỏ ra một khoản nhất định để thanh toán các khoản này. Doanh nghiệp nhiều khi muốn tăng tiền thưởng cho những người làm việc tốt nhưng lại khó thực hiện. Tình hình cạnh tranh. Giá cả là một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn đến công tác lương, thưởng không chỉ của riêng Doanh nghiệp Bắc Hồng mà tất cả các doanh nghiệp nói chung. Trong đó thì ảnh hưởng lớn nhất phải kể đến giá tư liệu tiêu dùng và giá vật tư, nguyên vật liệu. Đối với giá tư liệu tiêu dùng: Khi giá tư liệu tiêu dùng tăng thì Nhà nước phải điều chỉnh tiền lương cho người lao động sao cho thu nhập của họ cũng tăng để bù đắp cho họ trong tiêu dùng. Cụ thể trong năm 2007 vừa qua Nhà nước đã tăng mức lương tối thiểu từ 450.000đ lên 540.000đ. Bên cạnh đó, hệ số phụ cấp, hệ số cấp bậc cũng tăng lên làm cho thu nhập của người lao động tăng lên, tạo cho họ cảm thấy yên tâm hơn trong công việc của mình. Đối với vật tư, nguyên vật liệu: Để thấy rõ giá vật tư, nguyên vật liệu ảnh hưởng như thế nào đến tiền lương của người lao động trong Doanh nghiệp ta nghiên cứu từ lúc tính thầu đến lúc thi công công trình. Chẳng hạn, tại thời điểm tính thầu giá thép là 7500đ/kg nhưng do thời gian phê duyệt hồ sơ thầu phải mất hàng tháng nên tại thời điểm thi công thì giá thép đã tăng lên 7800đ/kg. Vì thế đã làm cho chi phí mua sắm nguyên vật liệu tăng, khi phần tăng này vượt quá chi phí dự phòng 10% thì sẽ làm cho doanh thu giảm và làm cho quỹ tiền lương giảm, dẫn đến mức lương của người lao động sẽ giảm đi. Trong vài năm trở lại đây giá vật tư, nguyên vật liệu cho ngành xây dựng liên tục tăng một phần do nhu cầu trong nước tăng quá mạnh. Điều đó gây ảnh hưởng xấu đến công tác trả lương cho người lao động. Nhân tố bên trong Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh. Mỗi ngành nghề khác nhau Nhà nước lại quy định một mức tiền lương riêng, tuỳ thuộc vào đặc điểm ngành nghề đó như mức độ độc hại, vị trí của ngành đó trong nền kinh tế quốc dân, loại hình kinh doanh của doanh nghiệp… Doanh nghiệp Bắc Hồng là một doanh nghiệp xây dựng vì thế trong quá trình sản xuất kinh doanh cần phải sử dụng rất nhiều công nhân. Và trình độ của công nhân lại được chia thành 7 bậc khác nhau nên rất khó khăn cho Doanh nghiệp trong công tác trả lương, trả thưởng cho người lao động. Cụ thể theo Nghị định 205/204/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ thì hệ số lương và mức lương của các công nhân chuyên ngành xây dựng được quy định như sau: Bảng 1: Thang bảng lương áp dụng cho CBCNV khối sản xuất Đơn vị: đồng NGÀNH/NHÓM NGÀNH BẬC/ HỆ SỐ,MỨC LƯƠNG 1 2 3 4 5 6 7 Nhóm I Hệ số Mức lương CB 1,55 697.500 1,83 823.500 2,16 972.000 2,55 1.147.500 3,01 1.354.500 3,56 1.602.000 4,20 1.890.000 Nhóm II Hệ số Mức lương CB 1,67 751.500 1,96 882.000 2,31 1.039.500 2,71 1.219.500 3,19 1.435.500 3,74 1.503.000 4,40 1.980.000 Nhóm III Hệ số Mức lương CB 1,85 830.500 2,18 981.000 2,56 1.152.000 3,01 1.354.500 3.54 1.593.000 4,17 1.876.500 4,90 2.205.000 Nguồn: Chính sách đổi mới chế độ tiền lương (tháng 11 năm 2006) Mặt khác, vì là Doanh nghiệp xây dựng nên trong quá trình thi công các công trình người lao động phải làm việc trong các điều kiện khác nhau, điều này cũng ảnh hưởng đến việc tính lương, thưởng cho người lao động. Với các vùng miền khác nhau, địa hình khác nhau, thời tiết khác nhau thì người lao động sẽ hưởng mức lương khác nhau. Tức là ngoài mức lương cơ bản người lao động sẽ được hưởng thêm một mức phụ cấp nhất định như: phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, phụ cấp ca 3... Bên cạnh đó, trong xây dựng người ta cũng đòi hỏi rất nhiều kỹ thuật trong quá trình thi công một công trình. Bên cạnh đó cũng phần nào gây khó khăn cho công tác trả lương, trả thưởng của Doanh nghiệp . Đặc điểm tổ chức quản lý. Sơ đồ tổ chức hiện tại của Doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Đây là một môt hình khá linh hoạt và gọn nhẹ đối với Doanh nghiệp. Bộ máy quản lý chỉ bao gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc điều hành, 5 phòng ban trực thuộc và 4 tổ đội sản xuất trực tiếp. Trong đó số lượng người trong mỗi phòng ban cũng không quá 8 nhân viên. Điều này có tác động tích cực tới việc tính lương cũng như trả lương cho CBCNV bởi vì nó làm đơn giản hoá quá trình tính toán tiền lương cũng như trả lương cho họ. Tiết kiệm được thời gian cũng như chi phí, tránh được tình trạng phổ biến trong các Doanh nghiệp hiện nay đó là quỹ lương thường bị lãng phí vì phải trả cho số lượng CBCNV dư thừa so với nhu cầu hiện tại của Doanh nghiệp . Một vấn đề đáng quan tâm đó là việc phân công cho từng người trong một số phòng ban còn chưa hợp lý và không rõ ràng. Có những người phải đảm nhận quá nhiều công việc trong khi đó có những người đảm nhiệm ít công việc, thậm chí có nhiều việc mang tính chung chung không ai chịu trách nhiệm chính. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến người lao động làm việc với hiệu suất không cao, lãng phí thời gian làm việc trong khi công việc lại không được hoàn thành đúng kế hoạch. Bởi vậy dẫn đến tình trạng không chính xác và không công bằng trong việc tính lương cho người lao động. Nhiều khi người làm ít lại có mức lương bằng với người làm nhiều thậm chí còn cao hơn. Mặt khác, nếu nhân viên muốn phản hồi thông tin về tình hình trả lương của mình đến giám đốc thì không được phản hồi trực tiếp mà phải qua trưởng phòng nên đây là một nhược điểm ảnh hưởng đến việc trả lương, thưởng cho người lao động. Vì giám đốc sẽ không được nắm rõ, trực tiếp, chính xác nhất về tình hình lương, thưởng của Doanh nghiệp mình. Chính sách tiền lương, tiền thưởng của Doanh nghiệp . Tiền thưởng cho các cá nhân, đơn vị có thành tích xuất sắc trong năm của Doanh nghiệp được trích ra từ lợi nhuận của Doanh nghiệp, thông thường bằng 15% - 17% lợi nhuận. Chính vì vậy nếu Doanh nghiệp làm ăn có lãi nhiều thì người lao động sẽ được thưởng nhiều hơn. Điều này góp phần khuyến khích người lao động luôn cố gắng làm việc hiệu quả, nâng cao năng suất, hoàn thành công việc đúng tiến độ. Từ đó thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp ngày càng phát triển và thực tế đã chứng minh doanh thu của Doanh nghiệp trong những năm gần đây luôn tăng, năm sau luôn cao hơn năm trước từ đó thu nhập của người lao động cũng tăng. Đặc điểm về lao động. Lao động là một trong ba yếu tố chính của quá trình sản xuất, nó đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi một tổ chức, doanh nghiệp. Theo số liệu thống kê năm 2007, Doanh nghiệp Bắc Hồng có tổng số 166 lao động trong biên chế, làm việc thường xuyên . Ngoài ra, bộ phận đảm nhiệm công việc xây dựng còn có lượng lao động theo tính chất ‘‘mùa vụ”; có nghĩa là doanh nghiệp sẽ tiến hành thuê lao động khi đấu thầu được công trình xây dựng. Trên cơ sở khối lượng công việc và địa điểm xây dựng, doanh nghiệp sẽ bố trí lao động cho hợp lý; bộ phận xây dựng sẽ thuê công nhân xây dựng ngay tại địa phương có công trình xây dựng, chỉ ký hợp đồng lao động với họ theo công trình đó thôi, xong công trình thì hợp đồng đó coi như chấm dứt. Khi đơn vị chuyển địa điểm xây dựng, thì số công nhân khác lại được thuê tại nơi có công trình mới. Bình quân hàng năm, doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với khoảng 50 lao động tuỳ thuộc vào công việc kinh doanh; cụ thể như sau: Lao động gián tiếp làm nhiệm vụ quản lý hành chính của doanh nghiệp là 29 người (chiếm khoảng 17,4%). Lao động trực tiếp là 137 người (chiếm khoảng 82,6%) . Với đội ngũ CBCNV đầy năng lực và kinh nghiệm như vậy Doanh nghiệp đã liên tục gặt hái được những thành công trong công việc của mình. Và uy tín của Doanh nghiệp thì không ngừng được củng cố và phát triển. Những để giữ được đội ngũ lao động có trình độ như vậy thì Doanh nghiệp không thể trả lương quá thấp mà phải trả lương sao cho người lao động cảm thấy mình được trả công xúng đáng, khuyến khích được họ lao động hiệu quả. Đây cũng là một khó khăn đối với công tác trả lương, trả thưởng cho người lao động. Đặc điểm về tài chính doanh nghiệp Tình hình tài chính của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng giúp cho người lãnh đạo biết được thực trạng của doanh nghiệp, nắm vững được tiềm năng, thấy được hiệu quả hoạt động kinh doanh cua doanh nghiệp là tốt hay xấu đồng thời cũng thấy được những rủi ro hoặc triển vọng của doanh nghiệp trong những năm tiếp theo. Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ theo giá trị nguồn hình thành tài sản Trên cơ sở phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện bằng việc phân tích tình hình biến động kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình phân bổ vốn và nguồn vốn có thể rút ra một số nhận xét sau: + Quy mô của tài sản của nhà máy không tăng, các khoản nợ có chiều hướng giảm, nhưng vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn, tình hình đầu tư của doanh nghiệp còn hạn chế. + Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có xu hướng tăng nhưng vẫn còn chiếm tỷ trọng thấp so với tổng nguồn vốn, điều đó cho thấy việc đầu tư của nhà máy phụ thuộc, thiếu chủ động. + Tỷ suất thanh toán nhanh, tỷ suất thanh toán vốn lưu động của nhà máy còn thấp, điều đó thể hiện nhà máy còn gặp nhiều khó khăn trong thanh toán. Nhà máy cần có sự điều chỉnh để tăng khả năng thanh toán. + Tổng lợi nhuận của nhà máy do tổng doanh thu tăng, lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác tăng, cắt chiết khấu thương mại, giá vốn hàng bán giảm, chi phí tài chính, chi phí bán hàng giảm. Tóm lại: Tình hình tài chính của doanh nghiệp trong thời gian qua là tương đối khả quan. Vốn cố định thường xuyên chiếm trên 45%, đây là hiện tượng bình thường đối với một doanh nghiệp sản xuất. Mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp không cao, không có khả năng thanh toán các nợ ngắn hạn trong vòng một năm/một chu kỳ kinh doanh song cũng rất khó khăn trong việc thanh toán các khoản viện nợ hiện hành đến hạn/quá hạn do lượng tiền quá ít. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG TẠI DOANH NGHIỆP BẮC HỒNG 2.2.1. Các chế độ tiền lương trong doanh nghiệp a. Chế độ tiền lương cấp bậc Là chế độ tiền lương áp dụng cho công nhân, những người trực tiếp sản xuất. Đó là toàn bộ các quy định của Nhà nước mà doanh nghiệp vận dụng để trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng và chất lượng lao động cũng như điều kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc nhất định. Số lượng lao động thể hiện ở mức hao phí thời gian để sản xuất ra sản phẩm, còn chất lượng lao động thể hiện ở trình độ lành nghề của công nhân. Chất lượng lao động này được xác định theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật do các doanh nghiệp xây dựng dựa theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật do Nhà nước ban hành. Chế độ tiền lương cấp bậc gồm 3 yếu tố sau: + Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật: Là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của người công nhân. + Hệ thống thang và bảng lương công nhân. Thang lương là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các công nhân cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi thang lương có một số cấp bậc lương và các hệ số tương ứng. Hệ số lương chỉ rõ lao động của công nhân ở một bậc nào đó được trả lương cao hơn người công nhân bậc 1 mấy lần. + Mức lương: Là số lượng tiền tệ để trả công lao động trong một đơn vị thời gian (giờ, ngày, tháng) phù hợp với cấp bậc trong thang lương. Mức lương được xác định theo công thức sau: Lj = Lt x Kj Trong đó: Lj: Là mức lương tháng của công nhân bậc j Lt: Là mức lương tối thiểu của Nhà nước quy định Kj: Là hệ sốlương bậc j * Ngoài tiền lương cơ bản người công nhân còn được tính thêm các khoản phụ cấp lương như sau: + Phụ cấp khu vực: áp dụng cho những nơi xa xôi hẻo lánh, có những điều kiện kinh tế khó khăn và thời tiết xấu gồm 7 mức phụ cấp tương ứng bằng 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1 so với mức lương tối thiểu. + Phụ cấp độc hại: áp dụng đói với những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm mà chưa được xác định trong mức lương, gồm 4 mức lương tương ứng bằng 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 so với mức lương tối thiểu. + Phụ cấp trách nhiệm: áp dụng đối với một số nghề hoặc công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo. Gồm 3 mức tương ứng 0,1; 0,2 và 0,3 so với mức lương tối thiểu. + Phụ cấp làm đêm: áp dụng cho những công nhân viên làm việc từ 22 giờ đêm đến 6 giờ sáng hôm sau, gồm 2 mức lương tương ứng: 30% tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc không thường xuyên vào ban đêm, 40% tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc thương xuyên làm v._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLd-70.doc
  • docdcLd-70.doc
  • docLd-70aa.doc
  • docLd-70abc.doc
Tài liệu liên quan