Hoàn thiện công tác Tổ chức đấu thầu ở Tổng Công ty Hàng không Việt Nam

Tài liệu Hoàn thiện công tác Tổ chức đấu thầu ở Tổng Công ty Hàng không Việt Nam: ... Ebook Hoàn thiện công tác Tổ chức đấu thầu ở Tổng Công ty Hàng không Việt Nam

doc80 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1417 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác Tổ chức đấu thầu ở Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Hoàn thiện công tác Tổ chức đấu thầu ở Tổng công ty Hàng không Việt Nam LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Đối với bất cứ một quốc gia nào trên thế giới, ngành Hàng không luôn mang một ý nghĩa chiến lược trong sự phát triển kinh tế. Với Việt Nam, Ngành hàng không là ngành mũi nhọn và được quản lý một cách chặt chẽ. Từ khi được thành lập, Tổng công ty Hàng không Việt Nam đã có những bước phát triển nhanh, giữ được vai trò chủ đạo trong việc đảm bảo lực lượng vận tải hàng không cho quốc gia, đóng góp lớn vào thu nhập của nền kinh tế quốc dân và ngân sách nhà nước. Đồng thời, Tổng công ty cũng góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; và là một trong những cầu nối quan trọng cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.Trên cơ sở đó, Tổng công ty Hàng không Việt Nam đã được Nhà nước và Chính phủ đầu tư lớn và liên tục trong những năm qua. Khối lượng vốn và tài sản của Tổng công ty Hàng không Việt Nam ngày càng tăng, đòi hỏi trách nhiệm ngày càng lớn trong việc đầu tư, sử dụng vốn Nhà nước. Trong đó, Tổ chức đấu thầu các dự án mua sắm, xây dựng lắp đặt và thuê tư vấn là một trong các biện pháp giúp tăng cường tính hiệu quả của vốn. Nhận thức được sự cần thiết của đấu thầu như trên, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác Tổ chức đấu thầu ở Tổng công ty Hàng không Việt Nam “ làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Trong quá trình thực tập tại Tổng công ty Hàng Không Việt Nam, để định hướng đề tài và hoàn hoàn thành được báo cáo chuyên đề,em xin cảm ơn sự hướng dẫn của thầy PGS.TS. PHẠM VĂN VẬN. Đồng thời em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong Ban Kế hoạch Đầu tư, Tổng công ty Hàng không Việt Nam. 2. Mục đích nghiên cứu. Dựa trên cơ sở lý luận và văn bản pháp quy về đấu thầu,phân tích đánh giá, đồng thời đưa ra các giải pháp, kiến nghị phù hợp nhằm hoàn thiện công tác Tổ chức đấu thầu ở Tổng công ty Hàng không Việt Nam 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Nghiên cứu Công tác tổ chức đấu thầu ở tổng công ty hàng không Việt Nam qua các giai đoạn truớc và sau khi có Luật đấu thầu Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề chỉ chú trọng tới cụ thể là quy trình tổ chức đấu thầu, cách thức quản lý thẩm định công tác đấu thâu và đội ngũ cán bộ làm công tác đáu thầu của Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Thời gian nghiên cứu là từ năm 2004 đến năm 2007. Các dự án được tổ chức đấu thầu được nghiên cứu là dự án nhóm B là những dự án mua sắm có giá trị trên 1.000 triệu đồng; và các dự án nhóm C là những dự án có giá trị dưới 1.000 triệu đồng. Chuyên đề tập trung chủ yếu vào 9 nội dung chính trong công tác đấu thầu ở Tổng công ty là: - Các quy định (các văn bản nội bộ, tổ chức bộ máy..) về đấu thầu - Hiệu quả của công tác đấu thầu - Xây dựng kế hoạch đấu thầu - Các hình thức đấu thầu được lựa chọn nhà thầu (phần lớn là chào hàng cạnh tranh chỉ định thầu, đấu thầu hạn chế) - Tổ chức thẩm định công tác - Tổ chuyên gia đấu thầu (chất lượng đội ngũ, cách thức hoạt động..) - Hủy thầu - Thuế nhà thầu (vấn đề thường bị bỏ quên) - Một số vấn đề đặc trưng của đấu thầu tư vấn, đấu thầu mua sắm 4. Phương pháp nghiên cứu. Chuyên đề sử dụng các phương pháp hệ phân tích so sánh, tổng hợp,kết hợp với thống kê … để đánh giá Công tác tổ chức đấu thầu của Tổng công ty Hàng không Việt Nam NỘI DUNG CHÍNH Chương I Những vấn đề cơ bản vê tổ chức đấu thầu Khái niệm chung về đấu thầu và các giai đoạn của tổ chức đấu thầu Khái niệm, mục đích công tác đấu thầu 1.1.1.1. Khái niệm về đấu thầu Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Hoạt động đấu thầu bao gồm các hoạt động của các bên liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu. Trình tự thực hiện đấu thầu gồm các bước chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng. Đấu thầu trong nước là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu trong nước. Đấu thầu quốc tế là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu nước ngoài và nhà thầu trong nước. 1.1.1.2. Các thuật ngữ chính trong công tác đấu thầu: - Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ sở hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án Đối với các dự án sử dụng vốn Nhà nước hoặc dự án có cổ phần chi phối,cổ phần đặc biệt của Nhà nước thì chủ đầu tư có thể là doanh nghiệp Nhà nước,cơ quan Nhà nước,các tổ chức chính trị hoặc chính trị -xã hội,các tổ chức quản lý dự án được người có thẩm quyền quyết định đầu tư giao trách nhiệm trực tiếp quản lý,sử dụng vốn đầu tư Đối với các dự án đầu tư của công ty trách nhiệm hữu hạn,công ty cổ phần hoặc hợp tác xã thì chủ đầu tư là công ty hoặc hợp tác xã Đối với các dự án đầu tư của tư nhân thì chủ đầu tư chính là người sở hữu vốn Đối với các dự án đầu tư trực tiếp từ nước ngoài,chủ đầu tư là các bên hợp doanh(đối với các hợp đồng hợp tác kinh doanh);là Hội đồng quản trị(đối với các xí nghiệp liên doanh);là tổ chức hay cá nhân người nước ngoài bỏ toàn bộ số vốn đầu tư của dự án (đối với các xí nghiệp 100% vốn nước ngoài và dự án BOT) Riêng với lĩnh vực đấu thầu mua sắm hàng hoá thì chủ đầu tư được hiểu là người mua hàng hoá,thiết bị - Bên mời thầu là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và kinh nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của pháp luật về đấu thầu. - Nhà thầu là tổ chức kinh tế có đầy đủ điều kiện và tư cách pháp nhân để tham gia đấu thầu.Theo luật đấu thầu do Quốc hội ban hanh ngày 29/11/2005 thì nhà thầu là tổ chức có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư được cấp theo quy định của pháp luật hoặc có quyết định thành lập đối với các tổ chức không có đăng ký kinh doanh trong trường hợp là nhà thầu trong nước; có đăng ký hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu mang quốc tịch cấp trong trường hợp là nhà thầu nước ngoài; Hạch toán kinh tế độc lập; Không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính không lành mạnh, đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng không có khả năng chi trả; đang trong quá trình giải thể - Người có thẩm quyền là người được quyền quyết định dự án theo quy định của pháp luật. Đối với các dự án có sự tham gia vốn nhà nước của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên, trừ các dự án sử dụng 100% vốn nhà nước, thì người có thẩm quyền là Hội đồng quản trị hoặc đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia góp vốn. 1.1.1.3 Các hình thứclựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu a. Hình thức lựa chọn nhà thầu Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia.Bên mời thầu phải công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và ghi rõ các điều kiện,thời gian dự thầu.Đối với các gói thầu lớn phức tạp về công nghệ và kỹ thuật,bên mời thầu phải tiến hành sơ tuyển để lựa chọn nhà thầu có đủ tư cách và năng lực tham gia dự thầu.Đặc điểm của hình thức đấu thầu này là không hạn chế số lượng,được thông báo rộng rãi trong phạm vị một vùng,địa phương,liên vùng hay quốc tế Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời mời một số nhà thầu có khả năng đáp ứng các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu.Đặc điểm của loại hình đấu thầu này là chỉ có một số ít nhà thầu tham dự,yêu cầu sử dụng nguồn vốn lớn và có các yêu cầu đặc biệt về công nghệ,kỹ thuật hoặc tiến độ thực hiện mà không phải nhà thầu nào cũng có khả năng đáp ứng được các yêu cầu của các dự án này Khi thực hiện đấu thầu hạn chế, phải mời tối thiểu 5 (năm) nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế có ít hơn năm nhà thầu, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác. Chỉ định thầu: là hình thức đấu thầu thường áp dụng cho các dự án có tính chất nghiên cứu thử nghiệm,cấp bách do thiên tai dịch hoạ,hay có liên quan đến bí mật an ninh quốc gia.Theo điều lệ quản lý đầu tư xây dựng thì chỉ các gói thầu sử dụng vốn Nhà nước mới được phép chỉ định thầu.Bên mời thầu chỉ thương thảo hợp đồng với một nhà thầu do người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ định,nếu không đạt được yêu cầu mới thương thảo với nhà thầu khác Chào hàng cạnh tranh: là hình thức chỉ áp dụng với các gói thầu mua sắm thiết bị có quy mô đơn giản và nhỏ(dưới 2 tỷ).Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 bản chào giá của 3 nhà thầu khác nhau trên cơ sở yêu cầu chào hàng của bên mời thầu Mua sắm trực tiếp: Hình thức này áp dụng trong trường hợp bổ sung hợp đồng cũ đã thực hiện xong(dưới 1 năm)hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện chủ đầu tư có nhu cầu tăng thêm số lượng hàng hoá hoặc khối lượng công việc mà trước đó đã tiến hành đấu thầu,nhưng phải đảm bảo không được vượt quá mức giá hay đơn giá trong hợp đồng đã ký trước đó Tự thực hiện: là hình thức chủ đầu tư tự sử dụng các lực lượng của mình để thực hiện khối lượng xây lắp đã được giao.Hình thức này chủ yếu chỉ áp dụng trong các công trình sửa chữa cải tạo có quy mô nhỏ hay các công trình mang tính chất chuyên ngành đặc biệt b. Phương thức đấu thầu (đấu thầu một túi hồ sơ,đấu thầu hai giai đoạn....) 1. Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC. Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành một lần. 2. Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế trong đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành hai lần; trong đó, đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước để đánh giá, đề xuất về tài chính của tất cả các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu được mở sau để đánh giá tổng hợp. Trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì đề xuất về tài chính của nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật cao nhất sẽ được mở để xem xét, thương thảo. 3. Phương thức đấu thầu hai giai đoạn được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, đa dạng và được thực hiện theo trình tự sau đây: a) Trong giai đoạn một, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn một, các nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính nhưng chưa có giá dự thầu; trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai; b) Trong giai đoạn hai, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm: đề xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu; biện pháp bảo đảm dự thầu Các văn bản quy định về đấu thầu 1.1.2.1. Trước khi có Luật đấu thầu Quy chế đấu thầu được quy định cụ thể thông qua 3 Nghị định của Chính phủ về đấu thầu : - Nghị định 99/1999/NĐ- CP ngày 01/09/1999 - Nghị định 14/2000/NĐ- CP ngày 05/05/2000 - Nghị định 66/2003/NĐ- CP ngày 12/06/2003 Quy chế đấu thầu nàyđược ban hành nhằm htống nhất quản lý các hoạt động đấu thầu tuyển chọn tư vấn, mua sắm hang hóa, xây lắp và lựa chọn đối tác để thực hiện dự án tren lãnh thổ Việt Nam Quy chế này phân đấu thầu thành các loại hình đấu thầu khác nhau: Đấu thầu tuyển chọn tư vấn, đấu thầu mua sắm hang hóa, đấu thầu xây lắp; ngoài ra con phân đấu thầu thành: Đấu thầu các dự án quy mô nhỏ, đấu thầu lựa chọn đối tác để thực hiện dự án, quản lý. Đồng thời, Quy chế cũng đua ra các quy định vể Quản lý Nhà nước về Đấu thầu, Kiểm tra và xử lý vi pham trong đấu thầu 1.1.2.2. Luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn đi kèm a, Luật đấu thầu được thông qua tại Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa VN số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 b, Nghị định của Chính phủ */ Nghị định 111/2006/NĐ –CP về Hướng dấn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn Nhà thầu c, Các văn bản khác của các Bộ và cơ quan ngang bộ */ Thông tư số 63/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước */ Công văn của bộ Kế hoạch và Đầu tư về thực hiện đấu thầu */ Quyết định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Quyết định ban hành Quy định về chứng chỉ tham gia khoá học về đấu thầu - Quyết định ban hành Mẫu Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp. - Quyết định Ban hành Mẫu hồ sơ mời sơ tuyển gói thầu xây lắp - Quyết định Ban hành Mẫu hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn - Mẫu Hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hoá - Quyết định 419/2008/QĐ-BKH Ban hành Mẫu báo cáo thẩm định Kết quả đấu thầu 1.1.2.3 Một số tiến bộ, thay đổi chính giữa 2 thời kì( trước và sau khi có Luật đấu thầu) - Kế thừa, phát huy tính chặt chẽ của các quy định trong quy chế đấu thầu cũ như: thời lượng bên mời thầu công bố, thông báo mời dự thầu, thời gian chuẩn bị HSDT, thời điểm đóng thầu, thời gian công bố kết quả đấu thầu… - Chuẩn hóa được các mẫu Hồ sơ mời thầu, xây dựng và hoàn thiện dần Mẫu hồ sơ mời thầu tạo điều kiện thuận lợi cho các Nhà thầu khi chuẩn bị và bên mời thầu trong lúc đánh giá, thẩm định HSDT. - Hướng dẫn chi tiết các nội dung trong Hồ sơ mời thầu, không để ra tình trạng HSMT vẫn nêu yêu cầu cụ thể về nguồn gốc xuất xứ của hang hóa, vật tư, thiết bij hoặc ký hiệu của các thiết bị - Thời gian quy định chặt chẽ về thời gian chuẩn bị HSDT tránh hiện tượng thời gian tối thiểu chuẩn bị HSDT bị rút ngắn hơn so với Quy chế - Quy định rõ rang giá của HSMT không quá 500.000 đồng/ bộ - Chuẩn hóa thang điểm trong đánh giá Hồ sơ dự thầu - Tiến bộ quan trọng nhất của giai đoạn sau là việc công khai hóa thang điểm đánh giá, xếp hạng nhà thầu được thông báo trước khi đóng thầu ( so với sau khi đóng thầu trước kia). Điều này tạo được sự minh bạch, tạo thuận lợi cho nhà thầu hiểu được khả năng trúng thầu của mình 1.2. Quy trình, nhân tố ảnh hưởng và yêu cầu trong đấu thầu 1.2.1 Quy trình đấu thầu (1). Xây dựng kế hoạch đấu thầu: Kế hoạch đấu thầu phải được người có thẩm quyền phê duyệt bằng văn bản sau khi phê duyệt quyết định đầu tư hoặc phê duyệt đồng thời với quyết định đầu tư trong trường hợp đủ điều kiện để làm cơ sở pháp lý cho chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu, trừ gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư. Người phê duyệt kế hoạch đấu thầu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. Kế hoạch đấu thầu phải lập cho toàn bộ dự án; trường hợp chưa đủ điều kiện và thật cần thiết thì được phép lập kế hoạch đấu thầu cho một số gói thầu để thực hiện trước. (2. )Sơ tuyển nhà thầu(nếu có):Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu nhằm chọn được các nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu; đối với các gói thầu mua sắm hàng hoá, gói thầu EPC có giá gói thầu từ ba trăm tỷ đồng trở lên -Trình tự thực hiện sơ tuyển bao gồm : Lập hồ sơ mời sơ tuyển; Thông báo mời sơ tuyển; Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển; Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển; Trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển; Thông báo kết quả sơ tuyển; - Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển phải được nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển theo mẫu hồ sơ mời sơ tuyển bao gồm tiêu chuẩn về năng lực kỹ thuật, tiêu chuẩn về năng lực tài chính và tiêu chuẩn về kinh nghiệm (3)Lập hồ sơ mời thầu: trong đó bao gồm các mẫu đơn,tài liệu liên quan đến công tác đấu thầu để hướng dẫn nhà thầu tham gia dự thầu Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây: Yêu cầu về mặt kỹ thuật: Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác; Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng. Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác. (4)Gửi thư mời thầu đối với đấu thầu hạn chế và đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển hoặc thông báo thầu đối với đấu thầu rộng rãi: Trong thời điểm này hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi, cho các nhà thầu theo danh sách được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc cho các nhà thầu đã vượt qua bước sơ tuyển. Trường hợp hồ sơ mời thầu cần sửa đổi sau khi phát hành thì phải thông báo đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu mười ngày trước thời điểm đóng thầu (5)Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu: Các hồ sơ dự thầu nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu phải được bên mời thầu tiếp nhận và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ "Mật”.Hồ sơ dự thầu bao gồm các nội dung về hành chính,pháp lý,tài chính,kỹ thuật,thương mại (6)Mở thầu: Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu đối với các hồ sơ dự thầu được nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Thông tin chính nêu trong hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu phải được công bố trong buổi mở thầu, được ghi lại trong biên bản mở thầu có chữ ký xác nhận của đại diện bên mời thầu, đại diện nhà thầu và đại diện cơ quan liên quan tham dự. (7)Đánh giá xếp hạng nhà thầu: Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu để loại bỏ các hồ sơ dự thầu không hợp lệ, không bảo đảm yêu cầu quan trọng của hồ sơ mời thầu. Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định sau đây: Đánh giá về mặt kỹ thuật để xác định các hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu của hồ sơ mời thầu; Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa thì xác định chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu.   Xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn Nhà thầu tư vấn được xem xét đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: Có hồ sơ dự thầu hợp lệ; Có đề xuất về mặt kỹ thuật bao gồm năng lực, kinh nghiệm, giải pháp và nhân sự được đánh giá là đáp ứng yêu cầu; Có điểm tổng hợp về mặt kỹ thuật và về mặt tài chính cao nhất; trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì có điểm về mặt kỹ thuật cao nhất; Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt. Xét duyệt trúng thầu đối với các đấu thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và EPC Nhà thầu cung cấp hàng hóa sẽ được xem xét đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: Có hồ sơ dự thầu hợp lệ; Được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm; Có đề xuất về mặt kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu theo hệ thống điểm hoặc theo tiêu chí "đạt", "không đạt"; Có chi phí thấp nhất trên cùng một mặt bằng; Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt (8)Trình duyệt kết quả đấu thầu: Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu Bên mời thầu phải lập báo cáo về kết quả đấu thầu để chủ đầu tư trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định và gửi đến cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thẩm định. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư để trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Phê duyệt kết quả đấu thầu Người có thẩm quyền chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu. Trường hợp có nhà thầu trúng thầu thì văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải có các nội dung sau đây: Tên nhà thầu trúng thầu; Giá trúng thầu; Hình thức hợp đồng; Thời gian thực hiện hợp đồng; Các nội dung cần lưu ý (nếu có). Trường hợp không có nhà thầu trúng thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải nêu rõ không có nhà thầu nào trúng thầu và hủy đấu thầu để thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật đấu thầu. (9)Công bố trúng thầu,thương thảo hoàn thiện hợp đồng: Thông báo kết quả đấu thầu Việc thông báo kết quả đấu thầu được thực hiện ngay sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của người có thẩm quyền. Trong thông báo kết quả đấu thầu không phải giải thích lý do đối với nhà thầu không trúng thầu. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng để ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu phải dựa trên cơ sở sau đây: Kết quả đấu thầu được duyệt; Mẫu hợp đồng đã điền đủ các thông tin cụ thể của gói thầu; Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu; Các nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu và giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu trúng thầu (nếu có); Các nội dung cần được thương thảo, hoàn thiện hợp đồng giữa bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu. Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư và nhà thầu tiến hành ký kết hợp đồng. Trường hợp việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì chủ đầu tư phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét việc lựa chọn nhà thầu xếp hạng tiếp theo. Trường hợp các nhà thầu xếp hạng tiếp theo cũng không đáp ứng yêu cầu thì báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định. (10)Trình duyệt nội dung hợp đồng và ký hợp đồng Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng để ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu phải dựa trên cơ sở sau đây: Kết quả đấu thầu được duyệt; Mẫu hợp đồng đã điền đủ các thông tin cụ thể của gói thầu; Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu; Các nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu và giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu trúng thầu (nếu có); Các nội dung cần được thương thảo, hoàn thiện hợp đồng giữa bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu. Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư và nhà thầu tiến hành ký kết hợp đồng. Trường hợp việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì chủ đầu tư phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét việc lựa chọn nhà thầu xếp hạng tiếp theo. Trường hợp các nhà thầu xếp hạng tiếp theo cũng không đáp ứng yêu cầu thì báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng liên quan đến tổ chức đấu thầu Quy định, văn bản pháp lý của Nhà nước Luật đấu thầu và các văn bản Pháp luật káhc là cơ sỏ cho công tác tổ chức đấu thầu. Các bước trong quy trình đấu thầu đềuphải được thực hiện dựa trên đó. Luật đấu thầu và các văn bản Pháp luật cũng là chuẩn mực để đo tính hiệu quả của đấu thầu Đồng thời các quy định văn bản Nhà nước cũng mang tính răn đe, điều chỉnh hành vi sai lệch trong công tác đấu thầu ở các đơn vị Công tác giám sát tổ chức đấu thầu của Nhà nước Đảm bảo tính minh bạch cho hoạt động đấu thầu: thông qua viêc xây dựng và quản lý tờ báo về đấu thầu, trang thông tin điện tử về đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, thanh tra đấu thầu được tiến hành đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đấu thầu để thực hiện gói thầu thuộc dự án Hỗ trợ, giám sát, tạo môi trường khác quan : Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác đấu thầu.Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.Giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị trong đấu thầu.Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc kiểm tra, thanh tra về đấu thầu trên phạm vi cả nước. Tình hình nhân sự giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động tổ chức đấu thầu: Các bước trong quy trình tổ chức đấu thầu cũng như việc quản lý hoạt động đấu thầu đều phụ thuộc vào năng lực của đội ngũ nhân sự. Công tác tổ chức đấu thầu phải được đảm bảo bởi các chuyên gia đủ hiểu biết về chuyên môn dự án cũng như phải có kiến thức và được đào tạo về tổ chức đấu thầu. Đội ngũ nhân sự sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chẩt lượng của công tác đấu thầu như: Không đảm bảo đúng quy định, không lựa chọn được nhà thầu tối ưu về tài chính, hoặc nhà thầu không đúng kĩ thuật…Tổ chức đấu thầu là một quy trình phức tạp có nhiều sự ràng buộc giữa các bên yêu cầu các chuyên gia kinh nghiệm và đủ kiến thức. 1.2.4. Yêu cầu ( thước đo) chung đảm bảo tính hiệu quả đấu thầu Đúng nguyên tắc, quy định của Pháp luật: Công tác đấu thầu có được minh bạch không cần phải được tham chiếu qua các điều khoản của Pháp luật. Các điều khoản này được xây dựng với mục đích tạo sự công bằng, tăng khả năng cạnh tranh giữa các nhà thầu và công khai hóa thông tin trong đấu thầu. Tiết kiệm chi phí (trừ dự án đòi hỏi kĩ thuật cao): là mục đích của chủ đầu tư khi quyết định tổ chức đấu thầu. Thông qua đấu thầu, nhà thầu có giải pháp hiệu quảm tối ưu nhất sẽ được lựa chọn. Từ đó chủ đầu tư sẽ giảm thiểu được chi phí đến mức tối đa mà vẫn đảm bảo hoàn thành dự án. 1.2.5. Một số mặt trái trong tổ chức đấu thầu Chọn sai hình thức lực chọn nhà thầu ( có thể sai ngay trong Kế hoạch đấu thầu). Điều này có thể do ý thức chủ quan mong muốn nhà thầu thuận lợi ( dễ ) đánh giá cho điểm, hoặc hạn chế số lượng các nhà thầu với mục đích riêng Về trình độ cán bộ tổ chức đấu thầu có 2 mặt trái lâp: Nếu cán bộ có trình độ cao, am hiểu tường tận Pháp luật trong khi Luật đấu thầu và các văn bản khác có những kẽ hở , thì cán bộ đó có thể lợi dụng những kẽ hở và sự hiểu biết của mình để chuộc lợi. Ví dụ như chỉ cần một cụm từ nhỏ “ không chấp nhận nhà thầu liên doanh” thay cho “không chấp nhận nhà thầu liên danh” có thể loại bỏ một số lượng nhà thầu có đủ năng lục và tăng khả năng trúng thầu của nhà thầu khác Đối với những cán bộ thiếu kinh nghiệm có thể mắc những lỗi sai trong quy chế đấu thầu, hoặc bị lợi dụng. Cố gắng để có thể “đấu thầu hạn chế” bằng cách đưa ra các điều kiện tiên quyết, hoặc đưa ra các điều kiện quá cao gây khó khăn cho các nhà thầu. Phân bố điểm không đúng quy định ( do chủ quan hay co dụng ý) : tập trung điểm vào phần có thế mạnh của một nhà thầu nào đó khiến nhà thầu đó có lợi thế “nổi trội”. Đăng tải thông tin mời thầu không đúng quy định như việc đăng ở một số báo không phải là phổ biến hạn chế số lượng nhà thầu biết được thông tin, hoặc gửi thư mời thầu mà thực tế lại không gửi (điều này không được nêu trong Luật đấu thầu và không bị kiểm tra) Một số vấn đề về đấu thầu khi gia nhập WTO Khi Việt Nam gia nhập WTO, chúng ta sẽ phải tuân thủ các điều lệ cam kết với thế giới. Khi đó, các nhà thầu quốc tế và trong nước sẽ có cơ hội ngang nhau trong các dự án. Điều này không chỉ tạo áp lực cho các nhà thầu trong nước mà cũng cần một số thay đổi trong công tác tổ chức đấu thầu: Đấu thầu quốc tế cần được mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà thầu quốc tế tham gia vào các dự án của Việt Nam. Do đó, việc hoàn thiện các văn bản về đấu thầu như Luật, mẫu HSMT, quy định về thang điểm đánh giá HSDT cần được hoàn thiện phủ hợp với thông lệ quốc tế mà Việt Nam tham gia. Các bước trong quy trình tổ chức cần được thực hiện công khai, minh bạch và đúng nguyên tắc tạo được lòng tin từ phía nhà thầu, nâng cao uy tín bên mời thầu và chủ đầu tư. Năng lực của cán bộ tổ chức đấu thầu cần được hoàn thiện dần về chuyên môn kỹ thuật, phân tích tài chính và đặc biệt là về ngôn ngữ, có khả năng giải quyết trực tiếp các vướng mắc với nhà thầu, tránh được các sai sót có thể ra khi đấu thầu quốc tế, trong khi số lượng nhà thầu tham gia có xu hướng ngày càng tăng và chất lượng của các HSDT có độ chênh lệch ngày càng thấp. Việc đánh giá thẩm định công tác đấu thầu của từng đơn vị cần được đặc biệt chú trọng nhằm đảm bảo công tác đấu thầu theo đúng quy trình của Pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế. Điều này sẽ tránh được các tranh chấp, khiếu nại thậm chí kiện tụng, yêu cầu bồi thường từ phía các nhà thầu Chương II Thực trạng Công tác đấu thầu ở Tổng công ty Hàng không Việt Nam Giới thiệu chung về Tổng công ty Hàng không Việt Nam Quá trình hình thành và phát triển Khởi đầu từ năm 1956 với số lượng máy bay chỉ gồm 5 chiếc, Vietnam Airlines đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển trước khi trưởng thành như ngày nay. Với tên gọi là Hàng không dân dụng Việt Nam, Vietnam Airlines bắt đầu thực hiện các chuyến bay với tư cách là một hãng hàng không độc lập ngay sau khi tiếp quản sân bay Gia Lâm. Qua hơn 52 năm, Vietnam Airlines đã trải qua nhiều thay đổi. Tkhông ngừng phát triển, mở rộng và cải thiện dịch vụ để trở thành một hãng hàng không đạt tiêu chuẩn quốc tế. Năm 1976, Vietnam Airlines đổi tên thành Tổng cục hàng không dân dụng Việt Nam. Cũng trong năm đó TCT bắt đầu đi vào hoạt động thường xuyên, chuyên chở 21.000 hành khách trong đó 7.000 hành khách trên chuyến bay quốc tế và 3.000 tấn hàng hoá. Ngµy 20/4/1993, theo QuyÕt ®Þnh sè 745/TCCB-L§ cña Bé tr­ëng Bé Giao th«ng vËn t¶i vµ B­u ®iÖn, H·ng Hµng kh«ng quèc gia ViÖt Nam (Vietnam Airlines-VNA) ®· ®­îc thµnh lËp, trùc thuéc Côc Hµng kh«ng d©n dông ViÖt Nam (Bé Giao th«ng vËn t¶i vµ B­u ®iÖn). VNA ®­îc thµnh lËp l¹i theo quyÕt ®Þnh sè 441/TTg ngµy 22/8/1994 cña Thñ t­íng ChÝnh phñ. Trong nh÷ng n¨m gÇn ®©y, nhê chÝnh s¸ch ®æi míi, më cöa vµ héi nhËp quèc tÕ cña §¶ng vµ Nhµ n­íc, ngµnh Hµng kh«ng d©n dông nãi chung vµ VNA nãi riªng cã c¬ héi vµ ®iÒu kiÖn ph¸t triÓn. Năm 1995, Tổng công ty hàng không Việt Nam được thành lập với tư cách là một tập đoàn kinh doanh vận tải hàng không có quy mô lớn của nhà nước. Tổng công ty có chức năng, nhiệm vụ kinh doanh dịch vụ, phục vụ về vận tải hàng không đối với hành khách, hàng hóa ở trong nước và nước ngoài, trong đó có xây dựng kế hoạch phát triển, đầu tư, xây dựng, tạo nguồn vốn, thuê và mua sắm máy bay, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị, xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, phụ tùng, nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Tổng công ty; liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Từ đó đến nay, chúng tôi đã đạt được sự tăng trưởng vững chắc trong kinh doanh vận chuyển hành khách và các loại hình dịch vụ khác. Tiếp tục vươn tới tương lai, Vietnam Airlines đã xây dựng những định hướng lớn cho sự phát triển của mình. Đó là xây dựng Tổng công ty Hàng không Việt Nam trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh, phát huy vai trò của một đơn vị kinh tế kỹ thuật hiện đại, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, góp._. phần bảo đảm an ninh quốc phòng. Trên cơ sở lấy kinh doanh vận tải hàng không làm cơ bản đồng thời đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, nhanh chóng hiện đại hóa, làm chủ công nghệ mới, nâng cao vị thế, xây dựng Vietnam Airlines trở thành một hãng hàng không có tầm cỡ, có bản sắc, là một trong những hãng hàng đầu của khu vực về chất lượng dịch vụ và hiệu quả kinh doanh. Trong 3 năm trở lại đây, Vietnam Airlines không ngừng phát triển mạng bay và tiếp tục mở thêm nhiều đường bay mới quốc tế và nội địa. Hiện nay, TCT khai thác và hợp tác đến 18 thành phố trong nước và 38 thành phố trên thế giới ở châu Âu, châu Á, châu Úc và Bắc Mỹ. Năm 2006, Vietnam Airlines đã vận chuyển được gần 6,8 triệu hành khách trong đó có gần 3,1 triệu khách trên các chuyến bay quốc tế và 3,7 triệu khách trên các chuyến bay nội địa. Ngoài ra, Vietnam Airlines cũng chuyên chở được hơn 106 nghìn tấn hàng hoá. Để làm cho sản phẩm của Vietnam Airlines đa dạng, phong phú và tiện lợi hơn đối với hành khách, TCT đã liên doanh liên kết với nhiều đối tác trên thế giới thông qua hợp đồng liên doanh; liên danh trao đổi chỗ và các hợp đồng trao đổi; chia chặng đặc biệt... Hiện nay, phạm vi kinh doanh của Tổng công ty Hàng không Việt Nam chủ yếu là Kinh doanh, dịch vụ và phục vụ vận tải hành khách, hàng hóa bằng đường Hàng không ở trong nước và nước ngoài, ngoài ra còn kinh doang xăng dầu, các dịch vụ thương mại tại các cảng hàng không, dịch vụ ủy thác xuất – nhập khẩu, các dịch vụ thương mại tổng hợp, vận tải mặt đất, nhựa cao cấp, in, khảo sát thiết kế, xây dựng công trình, cung ứng lao động chuyên ngành hàng không.. Cơ cấu tổ chức C¬ cÊu tæ chøc cña Tæng c«ng ty gåm cã : - Héi ®ång qu¶n trÞ, Ban kiÓm so¸t. - Tæng gi¸m ®èc vµ bé m¸y gióp viÖc. - C¸c ®¬n vÞ thµnh viªn cña Tæng c«ng ty. H·ng HKQGVN (VIETNAM AIRLINES) lµ nßng cèt cña Tæng c«ng ty Hµng kh«ng ViÖt Nam ®­îc tæ chøc vµ ho¹t ®éng theo m« h×nh Tæng c«ng ty h¹ch to¸n ®éc lËp trªn c¬ së tham kh¶o kinh nghiÖm cña mét sè H·ng hµng kh«ng tiªn tiÕn trong khu vùc nh­: Singapore Airlines, Cathay Pacific vµ Thai Airways. Bé m¸y ®iÒu hµnh ho¹t ®éng cña Tæng c«ng ty ®ång thêi còng lµ bé m¸y ®iÒu hµnh H·ng. Ban ®iÒu hµnh Tæng c«ng ty vµ H·ng gåm mét Tæng gi¸m ®èc vµ c¸c Phã tæng gi¸m ®èc. C¸c c¬ quan tham m­u, gióp viÖc vµ c¸c ®¬n vÞ ®­îc nhãm thµnh c¸c khèi do c¸c Phã tæng gi¸m ®èc trùc tiÕp theo dâi. Trong qu¸ tr×nh ho¹t ®éng ®iÒu hµnh Tæng c«ng ty vµ H·ng tõ khi thµnh lËp ®Õn nay cã mét sè thay ®æi vÒ tæ chøc theo h­íng hoµn thiÖn dÇn. H§QT& Ban kiÓm so¸t Tæng gi¸m ®èc C«ng nghÖ , Th«ngTin TCCB L§TL A75 A76 PV KTTM M§ T©n S¬n NhÊt PV KTTM M§ §µ N½ng PV KTTM M§ Néi Bµi Bay DÞch Vô C¸c ®¬n vÞ h¹ch to¸n phô thuéc kh¸c V¨n phßng ®¹i diÖn Nhµ n­íc OCC T©n S¬n NhÊt OCC Néi Bµi §¶m b¶o chÊt l­îng, kü thuËt §oµn Bay 919 §iÒu hµnh Bay Khèi Kü thuËt KH§T vµ XDCB Tµi chÝnh KÕ to¸n Khèi Khai th¸c bay Qu¶n lý VËt t­ Hangar A76 §¶m b¶o ChÊt l­îng Kü ThuËt V¨n phßng khu vùc KÕ ho¹ch TiÕp thÞ, Hµng ho¸ KÕ ho¹ch ThÞ tr­êng §oµn tiÕp viªn DÞch vô ThÞ tr­êng TiÕp thÞ Hµnh kh¸ch Khèi Th­¬ng M¹i, DÞch vô An toµn An ninh V¨nphßng §èi ngo¹i TT. Tkª xö lý chøng tõ S¬ ®å tæ chøc bé m¸y qu¶n lý Nguån : trÝch dÉn tõ “ §iÒu lÖ vµ tæ chøc ho¹t ®éng cu¶ Hµng kh«ng ViÖt Nam ”. Ký hiÖu: TCCB&L§TL : Tæ chøc c¸n bé & Lao ®éng tiÒn l­¬ng. KH§T& XDCB : KÕ ho¹ch ®Çu t­ vµ x©y dùng c¬ b¶n. TT. Tkª : Trung t©m thèng kª. H§QT : Héi ®ång qu¶n trÞ. OCC Néi Bµi : Trung t©m kiÓm so¸t khai th¸c Néi Bµi. OCC T©n S¬n NhÊt : Trung t©m kiÓm so¸t khai th¸c T©n S¬n NhÊt. PV KTTM M§ : Phôc vô kü thuËt th­¬ng m¹i mÆt ®Êt. a. C¸c ®¬n vÞ thµnh viªn h¹ch to¸n ®éc lËp : C«ng ty Cung øng x¨ng dÇu hµng kh«ng (VINAPCO). C«ng ty XuÊt nhËp khÈu hµng kh«ng (AIRIMEX). C«ng ty Cung øng dÞch vô hµng kh«ng . C«ng ty X©y dùng c«ng tr×nh hµng kh«ng. C«ng ty T­ vÊn kh¶o s¸t thiÕt kÕ hµng kh«ng. C«ng ty Nhùa cao cÊp hµng kh«ng . C«ng ty VËn t¶i « t« hµng kh«ng. C«ng ty In hµng kh«ng. C«ng ty DÞch vô hµng kh«ng s©n bay Néi Bµi (NASCO). C«ng ty DÞch vô hµng kh«ng s©n bay T©n S¬n NhÊt (SASCO). C«ng ty DÞch vô hµng kh«ng s©n bay §µ N½ng (MASCO). C«ng ty Cung øng vµ XuÊt nhËp khÈu lao ®éng hµng kh«ng. b. §¬n vÞ thµnh viªn h¹ch to¸n phô thuéc 1. H·ng hµng kh«ng quèc gia VIETNAM (VIETNAM AIRLINES ). 2. C«ng ty Bay dÞch vô hµng kh«ng (VASCO). 3. XÝ nghiÖp Th­¬ng m¹i mÆt ®Êt Néi Bµi . 4. XÝ nghiÖp Th­¬ng m¹i mÆt ®Êt T©n S¬n NhÊt 5. XÝ nghiÖp Th­¬ng m¹i mÆt ®Êt §µ N½ng . 6. XÝ nghiÖp s÷a ch÷a m¸y bay A75. 7. XÝ nghiÖp s÷a ch÷a m¸y bay A76. c. C¸c ®¬n vÞ sù nghiÖp : 1. ViÖn Khoa häc hµng kh«ng. Chức năng nhiệm vụ Thùc hiÖn nhiÖm vô kinh doanh dÞch vô, phôc vô vÒ vËn t¶i hµng kh«ng ®èi víi kh¸ch hµng, hµng ho¸ trong n­íc vµ n­íc ngoµi theo quy ho¹ch, kÕ ho¹ch vµ chÝnh s¸ch ph¸t triÓn ngµnh hµng kh«ng d©n dông cña Nhµ n­íc. Trong ®ã cã x©y dùng kÕ ho¹ch ph¸t triÓn, ®Çu t­, x©y dùng, t¹o nguån vèn, thuª vµ mua s¾m tµu bay, b¶o d­ìng vµ söa ch÷a thiÕt bÞ, xuÊt nhËp khÈu vËt t­, thiÕt bÞ, phô tïng, nguyªn liÖu, nhiªn liÖu phôc vô cho ho¹t ®éng kinh doanh cña Tæng c«ng ty. Ngoµi ra, Tæng c«ng ty cßn thùc hiÖn nhiÖm vô liªn doanh, liªn kÕt víi c¸c tæ chøc kinh tÕ trong n­íc vµ n­íc ngoµi theo ph¸p luËt vµ chÝnh s¸ch cña Nhµ n­íc vµ tiÕn hµnh c¸c nhiÖm vô kinh doanh kh¸c theo ph¸p luËt. NhËn vµ sö dông cã hiÖu qu¶, b¶o toµn vµ ph¸t triÓn vèn do Nhµ n­íc giao, bao gåm c¶ phÇn vèn ®Çu t­ vµo doanh nghiÖp kh¸c; nhËn vµ sö dông cã hiÖu qu¶ tµi nguyªn, ®Êt ®ai, th­¬ng quyÒn vµ c¸c nguån lùc kh¸c do Nhµ n­íc giao ®Ó thùc hiÖn nhiÖm vô kinh doanh vµ nh÷ng nhiÖm vô kh¸c ®­îc giao. Trong ®ã, ®Êu thÇu lµ mét trong c¸c biÖn ph¸p nh»m t¨ng tÝnh hiÖu qu¶ cña vèn Nhµ n­íc. C«ng t¸c ®Êu thÇu lµ nhiÖm vô mµ Tæng c«ng ty ph¶i thùc hiÖn ®ång thêi còng lµ chøc n¨ng gãp phÇn thóc ®Èy ph¸t triªn s¶n xuÊt kinh doanh . Tæ chøc, qu¶n lý c«ng t¸c nghiªn cøu vµ øng dông tiÕn bé khoa häc c«ng nghÖ vµ c«ng t¸c ®µo t¹o, båi d­ìng c¸n bé vµ c«ng nh©n trong Tæng c«ng ty. Công tác đấu thầu của Tổng công ty Hàng không Việt Nam qua các giai đoạn Giai đoạn trước khi có Luật đấu thầu sửa đổi 2006 */ Văn bản áp dụng chủ yếu Các quy định của đấu thầu được thể hiện trong 3 Nghị định của Chính phủ về đấu thầu : - Nghị định 88/1999/NĐ- CP ngày 01/09/1999 - Nghị định 14/2000/NĐ- CP ngày 05/05/2000 - Nghị định 66/2003/NĐ- CP ngày 12/06/2003 */ Hình thức áp dụng chủ yếu trong đấu thầu Hình thức chủ yếu của đấu thầu trong Tổng công ty Hàng không Việt Nam giai đoạn này chủ yếu là chào hàng cạnh tranh. Điều này mang đến thuận lợi về thời gian nhưng tính hiệu quả trong công tác đấu thầu không cao. Trên thực tế sau khi có các quy định cụ thể về công tác tổ chức đấu thầu được quy định bởi 3 Nghị định trên, việc thực hiện tổ chức đấu thầu đã bài bản và đi gần đến quy trình như ngày nay. Đấu thầu rộng rãi được áp dụng với nhiều gói thầu. */ Kết quả công tác đấu thầu giai đoạn này Chất lượng của công tác tổ chức đấu thầu không cao , thậm chí còn sảy ra nhiều sai lầm trong công tác đấu thầu. Hình thức chào hang cạnh tranh được áp dụng nhiều trong giai đoạn trước khi có 3 Nghị định của Chính phủ đã bộc lộ nhiều thiếu sót. Trong khi đó các văn bản hướng dẫn chưa thực sự hoàn chỉnh dẫn đến nhiều vấn đề bất cập không được giải quyết đúng đắn. Sau khi các quy định về đấu thầu được thể hiện trong 3 Nghị định, chất lượng công tác đấu thầu của Tổng công ty đã tăng lên. Tinh minh bạch, công bằng được thể hiện rõ theo đúng nguyên tắc. Hiệu quả trong chi phí được cải thiện.Công tác đấu thầu ở Tổng công ty đã dần được chuẩn hóa, mặc dù còn nhiều vấn đề khúc mắc,sai sót trong quá trình thực hiện. Sau khi có Luật đấu thầu */ Hình thức áp dụng trong đấu thầu - Áp dụng tất cả các hình thức trong đấu thầu : đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu và chào hang cạnh tranh. Chỉ định thầu chỉ được sủ dụng trong những trường hợp đặc biệt - Hinh thức chủ yếu vẫn là đấu thầu rộng rãi */Kết quả của công tác đấu thầu - Công tác tổ chức đấu thầu nhìn chung là đúng nguyên tắc, không còn những thiếu sót cơ bản như: Hồ sơ mời thầu vẫn nêu yêu cầu cụ thể về nguồn gốc xuất xứ của hang hóa vật tư, thiết bị hoặc ký hiệu của thiết bị Thời qian tối thiểu chuẩn bị HSDT ngắn hơn so với quy định của Quy chế đấu thầu Đưa vào quá nhiều hay một sô điều kiện tiên quyết không phù hơpj gây khó khăn cho các nhà thầu - Hồ sơ dự thầu, tiêu chuẩn đánh giá được xây dựng dựa trên các mẫu có săn của văn bản Pháp luật - Trong năm 2007, Tổng công ty đã thực hiên tổng số 85 gói thầu, tổng giá trị các gói thầu là 49.879.154 triệu đồng, tổng giá trị trúng thầu là 49.867.189 triệu đồng và tổng chi phí đầu tư của dự án giảm được 2.965 triệu đồng do thực hiên đấu thâu. Trong đó: + 05 gói thầu thuộc dự án nhóm A, tổng giá trị gói thầu 49.679.700 triệu đồng, tổng giá trị trúng thầu là 49.6679.700 triệu đông. + 02 gói thầu dự án nhóm B tổng giá gói htầu 105.132 triệu đồng, tổng giá trúng thầu 105.132 triệu đồng + 78 gói thầu thuộc nhóm C tổng giá gói thầu 85.322 triệu đồng, tổng giá trúng thầu 82.357 triệu đồng giảm chi phí đầu tư do thực hiện dấu thầu là 2.965 triệu đồng. - Trong năm 2007, 85 gói thầu đã thực hiện đều là các gói thầu mua săm hang hóa. Trong đó các dự án lớn thuộc nhóm A là dự án trên 1.000.000 triệu đồng thường là những dự án mua săm máy bay, và trang thiết bị cho máy bay. Các dự án thuộc nhóm B là những gói thầu mua sắm có giá trị trên 1.000 triệu đồng. Các dụ án thuộc nhóm C là những gói thầu có giá trị dưới 1.000 triệu đồng. Thực trạng tổ chức đấu thầu ở Tổng công ty Hàng không Việt Nam Quy định nội bộ ( văn bản hướng dẫn) -Tổng công ty không ban hành quy chế riêng hướng dẫn đấu thầu trong Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Những văn bản nội bộ lien quan đến tổ chức đấu thầu chủ yếu là phần nhỏ trong các văn bản về đầu tư. Những văn bản này chưa mang tính cụ thể hướng dẫn cho các cán bộ làm công tác đấu thầu trong Tổng công ty. Điều này sẽ gây sự thiếu thống nhất trong quá trình làm công tác đấu thầu khi gặp phải những vướng mắc như việc phân cấp quản lý, thẩm định, phê duyệt trong Tổng công ty; các bước thực hiện Tổ chức đấu thầu trong Tổng công ty chưa được chuẩn hóa bằng văn bản nên việc thực hiện còn nhiều khó khăn trong quản lý và giám sát. - Hoạt động đấu thầu phụ thuộc hoàn toàn vào Luật đấu thầu, Thông tư Nghị định kèm theo.Việc áp dụng Các văn bản Pháp luật đã tạo nên tính hiêu quả trong đấu thầu Tổng công ty. Bộ phận nhân sự phụ trách đấu thầu (số lượng, chất lượng) Trong Tổng công ty Hàng không Việt Nam chưa thành lập phòng ban chuyên quản lý, thực hiện công tác đấu thầu; bộ phận, phòng ban nào trực tiếp mua sắm, lặp đặt, đầu tư, thuê dịch vụ tư vấn (PBTT)… thì yêu cầu lên Tổng giám đốc hay Hội đồng quản trị ra quyết định đầu tư và thành lập tổ chuyên gia đấu thầu. Thành viên tổ chuyên gia được lấy đại diện từ PBTT, Ban Kế hoạch Đầu tư, Ban Tài chính Kế toán và các Phòng Ban liên quan. Trên thực tế, Tổ chuyên gia đấu thầu luôn có sự góp mặt của đại diện Ban Kế hoạch Đầu tư – Ban chịu trách nhiệm chủ yếu về công tác tổ chức đấu thầu ở Tổng công ty. Trong Ban Kế hoach Đầu tư: Những dự án sử dụng ngân sách chi thường xuyên sẽ do phong Tôngr hợp, Ngân sách đứng ra chủ trì đấu thầu Những dự án sử dụng vốn Nhà nước hoặc vốn Tổng công ty cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng sẽ do Phòng Xây dựng cơ bản chủ trì đấu thầu Những dự án mua săm trang thiết bị máy bay, những dự án đầu tư se do Phòng Đầu tư chủ trì việc đấu thầu Trong năm 2007, Tổng công ty cũng đã mời các giảng viên có kinh nghiệm trong công tác đấu thầu đến Tổng công ty dạy các lớp tập huấn về đấu thầu cho các cán bộ của Tổng công ty làm công tác lien quan đến đấu hầu. Đến nay, nhiều cán bộ của Tổng công ty đã có giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu và quán triệt việc thực hiện Luật đấu thầu, Nghị định 111/2006/NĐ-CP. Những cán bộ tham gia các tổ chuyên gia đấu thầu phần lớn đếu đã có giấy chứng nhận hoang thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu. Quy trình thực hiện công tác tổ chức đấu thầu Quy trình đấu thầu ở Tổng công ty cơ bản bao gồm những bước sau: 1 - Kế hoạch đấu thầu: a, Căn cứ lập Kế hoạch đấu thầu Sau khi báo cáo đầu tư và tờ trình báo cáo đầu tư do Phòng ban trực tiếp (PBTT) mua săm hàng hóa, xây lắp hay sử dụng dịch vụ tư vấn thực hiện được Hội đồng quản trị / Tổng giám đốc phê duyệt. Việc lập kế hoạch đấu thầu sẽ giúp cho trung tâm phân chia sự án thành các gói thầu hợp lý, nhằm đáp ứng được nhu cầu về chi phí, tiến độ, chất lượng của dự án ( cả tư vấn, mua sắm và xây lắp). Kế hoạch đấu thầu sẽ được ban Kế hoạch đầu tư xây dựng dựa trên nhu cầu thực tế, mục tiêu của dự án, khối lượng, mối quan hệ, thứ tự các công việc,… nguồn nhân lực sẵn có, đánh giá báo cáo đầu tư của Ban Kế hoạch Đầu tư, các Ban liên quan và yêu cầu của PBTT). Sau đó, Ban Kế hoạch Đầu tư sẽ tính toán chia dự án thành các gói thầu một cách hợp lý ( có thế coi cả dự án là một gói thầu với như gói thầu EPC hoặc gói thầu tư vấn), xác định giá trị các gói thầu, mỗi gói thầu đàm bảo về tài chính, kỹ thuật như thế nào… Đối với các dự án lớn việc lập kế hoạch đấu thầu rất quan trọng bởi các dự án được thực hiện qua nhiều năm, giá trị của dự án và tiến độ giải ngân chậm…Do vậy việc lập kế hoạch đấu thầu căn cứ vào: Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả thi Báo cáo kinh tế - kỹ thuật Các văn bản giải trình, bổ xung trong quá trình thẩm định dự án Quyết dịnh đầu tư Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư Dự toán, tổn dự toán được duyệt Khả năng cung cấp vớn Các văn bản pháp lý có liên quan… Tiếp đó, Ban Kế hoạch và đầu tư sẽ chuyển lên Chủ tịch HĐQT hoặc Tổng giám đốc phê duyệt ( tùy theo quy mô giá trị, khối lượng,tính chất của dự án được đấu thầu) b,Nội dung của từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu Việc phân chia dự án thành các gói thầu được thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu, bảo đảm quy mô gói thầu không quá nhỏ hoặc quá lớn làm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu. Nội dung của từng gói thầu bao gồm: 1. Tên gói thầu thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu, phù hợp với nội dung nêu trong dự án. 2. Giá gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Giá gói thầu được xác định trên cơ sở khối lượng công việc thực hiện hoàn chỉnh nhân với giá và định mức do Nhà nước ban hành đối với từng hạng mục mặt hàng. Giá gói thầu được căn cứ vào thiết kê kỹ thuật, yêu cầu về chất lượng hàng hóa, dịch vụ tư vấn từ PBTT rồi xác định giá dự tóan của công việc, khối lượng hàng hóa mua sắm, dịch vụ tư vấn dựa trên quyết định đầu tư và bản tiên lượng. 3. Nguồn vốn Nêu rõ nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn để thanh toán cho nhà thầu. Đối với những nguồn vốn đầu tư,chi ngân sách của Tổng công ty thì việc lập kế hoạch được PBTT ( mua sắm, đầu tư, thuê tư vấn phục vụ cho chính Ban đó) hoặc được Ban Kế hoạch Đầu tư xây dựng (như mua sắm trong các khoản chi thường xuyên, xây dựng cơ bản,...) Đối với những dự án lớn sử dụng trực tiếp ngấn sách của Nhà nước giao trực tiếp, việc lập Kế hoạch đấu thầu sẽ có sự tham gia của thành viên của Hội đồng quản trị và các Ban liên quan. 4. Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu Nêu hình thức lựa chọn nhà thầu và (trong nước, quốc tế hoặc sơ tuyển nếu có) của Luật Đấu thầu và các văn bản Phàp luật khác Lựa chọn hình thức và phương thức đấu thầu tùy vào tính chất gói thầu và số lượng nhà thầu đáp ứng trên thị trường cũng như khả năng của bản thân Tổng công ty, từ đó sẽ đưa ra hình thức, phương thức phù hợp. 5. Thời gian lựa chọn nhà thầu Nêu thời gian tổ chức thực hiện việc lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu để bảo đảm tiến độ của gói thầu. 6. Hình thức hợp đồng Tùy theo tính chất của gói thầu, xác định các hình thức hợp đồng áp dụng đối với hợp đồng cho gói thầu theo quy định của Luật Đấu thầu và văn bản Pháp luật khác như Luật Xây dựng, Luật Thương mại.. 7. Thời gian thực hiện hợp đồng Thời gian thực hiện hợp đồng phải bảo đảm việc thực hiện gói thầu phù hợp với tiến độ thực hiện dự án, mức độ cấp thiết của hàng hóa, dịch vụ tư vấn. c,Trình duyệt kế hoạch đấu thầu - Trách nhiệm trình duyệt + Đối với những gói thầu có vốn trên 5 tỷ đồng trở lên, thuộc nguồn vốn Tổng công ty hoặc các gói thầu có nguồn vốn trực tiếp của Nhà nước thì chủ đầu tư ( PBTT) sẽ trình Kế hoạch đấu thầu lên Hội đồng quản trị Tổng công ty hoặc Thủ tướng Chính phủ phê duyệt + Đối với những gói thầu có vốn dưới 5tỷ đồng, thuộc nguồn vốn Tổng công ty thì chủ đầu tư sẽ trình Tổng giám đốc phê duyệt - Hồ sơ trình duyệt Văn bản trình duyệt kế hoạch đấu thầu bao gồm những nội dung sau đây: + Phần công việc đã thực hiện bao gồm những công việc liên quan tới chuẩn bị dự án với giá trị tương ứng và căn cứ pháp lý để thực hiện; + Phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu + Phần kế hoạch đấu thầu bao gồm những công việc hình thành các gói thầu được thực hiện theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu. Nêu cơ sở của việc chia dự án thành các gói thầu. Trường hợp không áp dụng đấu thầu rộng rãi thì phải nêu rõ lý do. Tổng giá trị các phần công việc đã thực hiện, phần công việc không áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu và phần công việc thuộc kế hoạch đấu thầu không được vượt tổng mức đầu tư của dự án. Trường hợp cần thiết phải lập kế hoạch đấu thầu cho một hoặc một số gói thầu để thực hiện trước. d, Thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu Đối với những dự án mà kế hoạchd dấu thầu và kết quả đấu thầu do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt , chủ trì thẩm định là một Phó Tổng giám đốcm thành phân thẩm định gồm đại diện các Ban: Kế hoạc đầu tư, Tài chính Kế toán và các cơ quan, đơn vị liên quan. Đối với những dự án mà kế hoạc đấu thầu do Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc phê duyệt, chủ trì thẩm định là lãnh đạo Ban Kế hoạch Đầu tư. Thành phần gồm đại diện Ban Tài chính Kế toán và các đơn vị liên quan. 2 –Xây dựng tổ chuyên gia đấu thầu Tổ chuyên gia đấu thầu được xây dựng phù hợp với tính chất và khối lượng dự án. Quyêt định thành lập tổ chuyên gia đấu thầu phải được phối hợp của Ban Kế hoạch đầu tư và PBTT dựa trên nhân lực sẵn có của các phòng ban liên quan đến gói thầu.Quyết định thành lập tổ chuyên gia đấu thầu phải được sự phê duyệt của Tổng giám đốc hoặc Hội đồng quản trị ( tùy theo gói thầu). Thông thường tổ chuyên gia bao gồm đại diện của PBTT, Ban Kế hoạch Đầu tư, Ban Tài chính Kế toán và các đơn vị liên quan. Trong đó, đại diện PHTT sẽ là người đứng đầu tổ chuyên gia. Tiếp đó, tổ chuyên gia sẽ tự xây dựng kế hoạch làm việc và cần có sự phê duyệt của PBTT. Kế hoạch làm việc của Tổ chuyên gia sẽ dựa trên tiến độ và yêu cầu của dự án. 3 - Chuẩn bị đấu thầu: Lập hồ sơ mời thầu (HSMT) do tổ chuyên gia thực hiện và trình lên trưởng ban trực tiếp phê duyệt a, Sơ tuyển nhà thầu - Do một số gói thầu của Tổng công ty có giá trị lớn hoặc mang tính chuyên ngành Hàng không, nên số lượng Nhà thầu trong nước có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu rất hạn chế, thậm chí số lượng nhà thầu quốc tế có khả năng đáp ứng những yêu cầu kỹ thuật cũng không lớn. Việc sơ tuyển nhà thầu để lựa chon nững nhà thầu có khả năng dự thầu, góp phần đỡ tốn kém chi phí và thời gian cha cả nhà thầu và quá trình đánh giá hồ sơ sau này - Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa: áp dụng đối vói đấu thầu hạn chế, các gói thầu này đòi hỏi yêu cầu cao về kỹ thuật, mang tính chuyên nganh chỉ có một số nha thầu đáp ứng được. Do đó, tổ chuyên gia đấu thầu sẽ tiến hành sơ tuyển nhà thầu sau đó gửi HSMT đến các nhà thầu trúng sơ tuyển. - Đối với gói thầu xây lắp: Áp dụng với các gói thầu đòi hỏi năng lực, kĩ thuật của nhà thầu. - Đối với gói thầu tư vấn: Áp dụng với gói thầu có độ phức tạp cao, hoặc có giá trị lớn, hoặc do Chính phủ trực tiếp đầu tư, yêu cầu. - Trình tự thực hiện sơ tuyển bao gồm lập hồ sơ mời sơ tuyển; thông báo mời sơ tuyển; tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển; trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển; thông báo kết quả sơ tuyển; - Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được xây dựng theo mẫu hồ sơ mời sơ tuyển do Chính phủ quy định bao gồm tiêu chuẩn về năng lực kỹ thuật, tiêu chuẩn về năng lực tài chính và tiêu chuẩn về kinh nghiệm. - Thông báo mời sơ tuyển phải được đăng tải theo đúng quy định của Luật đấu thầu. Hồ sơ mời sơ tuyển chủ yếu được cung cấp miễn phí cho các nhà thầu. - Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển: Tổ chuyên gia tiếp nhận hồ sơ dự sơ tuyển theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. Hồ sơ dự sơ tuyển được nộp đúng thời gian quy định sẽ được mở công khai ngay sau thời điểm đóng thầu sơ tuyển. Hồ sơ dự sơ tuyển được gửi đến sau thời điểm đóng thầu sơ tuyển sẽ không tiếp nhận - Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển do bên mời thầu thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển. - Trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển: Bên mời thầu chịu trách nhiệm trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả sơ tuyển. - Thông báo kết quả sơ tuyển sau khi chủ đầu tư phê duyệt kết quả sơ tuyển, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả sơ tuyển đến các nhà thầu tham dự sơ tuyển để mời tham gia đấu thầu. b. Lập hồ sơ mời thầu b1, Căn cứ lập hồ sơ mời thầu: - Quyết định đầu tư và các tài liệu là cơ sở để quyết định đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư; - Kế hoạch đấu thầu được duyệt; - Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật có liên quan; Điều ước quốc tế hoặc văn bản thỏa thuận quốc tế (nếu có) đối với các dự án sử dụng vốn ODA; - Các chính sách của Nhà nước về thuế, tiền lương, ưu đãi trong đấu thầu quốc tế hoặc các quy định khác có liên quan. Trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án căn cứ các văn bản liên quan để lập hồ sơ mời thầu trình Tổng giám đốc/ Hội đồng quản trị phê duyệt. b2, Nội dung hồ sơ mời thầu: */ Hồ sơ mời thầu trong Tổng công ty bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đấu thầu; trong đó phải bao gồm các yêu cầu quan trọng (điều kiện tiên quyết) để loại bỏ hồ sơ dự thầu. Nhà thầu vi phạm chỉ một trong số các điều kiện tiên quyết quy định trong hồ sơ mời thầu sẽ bị loại và hồ sơ dự thầu không được xem xét tiếp. */ Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây: Yêu cầu về mặt kỹ thuật: Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia có kèm theo các điều khoản tham chiếu; Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác; Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác; Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng. Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác. c, Phê duyệt hồ sơ mời thầu Người quyết định đầu tư phê duyệt (Tổng giám đốc hoặc Hội đồng quản trị) sẽ ủy quyên cho PBTT hoặc Ban Kế hoạch Đầu tư phê duyệt hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 60 của Luật Đấu thầu trên cơ sở báo cáo thẩm định của hộ đồng thẩm. d. Mời thầu Việc mời thầu được thực hiện theo quy định sau đây: Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi: Tổ chuyên gia đấu thầuthông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng, tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu Gửi thư mời thầu đối với đấu thầu hạn chế hoặc đối với đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển: Tổ chuyên gia đấu thầu (đại diện Bên mời thầu) gửi thư mời thầu đến một số nhà thầu (tối thiêu là 5 nhà thầu) trong danh sách được chủ đầu tư phê duyệt có đủ kinh nghiệm và năng lực tham dự. Trường hợp có ít hơn 5 nhà thầu, tổ chuyên gia đấu thầu sẽ phải báo cao lên PBTT / Ban Kế hoạch Đầu tư và Tổng giám đốc /Hội đồng quản trị xem xét, quyết định. Bên mời thầu gửi thư mời thầu tới các nhà thầu trong danh sách mời tham gia đấu thầu. Nội dung thư mời thầu lập theo mẫu kèm theo Nghị định 111/2006/NĐ-CP gồm: Tên địa chỉ của Bên mời thầu; Khái quát về dự án, địa điểm, thời gian xây dựng (giao hàng, yêu cầu tư vấn) và các nội dung khác Chỉ dẫn việc tìm hiều HSMT Các điều kiện tham gia dự thầu Thời gian, đại điểm tiếp nhận hồ sơ dự thầu Thời gian từ khi gửi thư mời thầu đến khi phát hành hồ sơ mời thầu tối thiểu là 5 ngày đối với đấu thầu trong nước, 7 ngày đối với đấu thầu quốc tế. 4 -Tổ chức đấu thầu: a. Phát hành hồ sơ mời thầu Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi, cho các nhà thầu theo danh sách được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc cho các nhà thầu đã vượt qua bước sơ tuyển. Trường hợp hồ sơ mời thầu cần sửa đổi sau khi phát hành thì thông báo đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu mười ngày trước thời điểm đóng thầu. Trong trường hợp bán hồ sơ mời thầu, Tổ chuyên gia sẽ thực hiện bán hồ sơ mời thầu tới trước thời điểm đóng thầu cho các nhà thầu trong danh sách mời tham gia đấu thầu. Mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu (bao gồm cả thuế) do chủ đầu tư quyết định căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu nhưng tối đa là 1.000.000 đồng đối với đấu thầu trong nước; đối với đấu thầu quốc tế mức giá bán theo thông lệ đấu thầu quốc tế. b. Chuẩn bị hồ sơ dự thầu Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Trường hợp nhà thầu cần thay đổi tư cách (tên) tham gia đấu thầu so với khi mua hồ sơ mời thầu, đăng ký tham gia đấu thầu thì phải thông báo bằng văn bản tới bên mời thầu. Tổ chuyên gia đấu thầu chỉ xem xét khi nhận được văn bản thông báo này trước thời điểm đóng thầu. c Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu Tổ chuyên gia đấu thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. Hồ sơ dự thầu được gửi đến Tổ chuyên gia sau thời điểm đóng thầu đều được coi là không hợp lệ và được gửi trả lại cho nhà thầu theo nguyên trạng. Bất kỳ tài liệu nào được nhà thầu gửi đến sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp đều được coi là không hợp lệ. Các hồ sơ dự thầu nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu phải được tổ chuyên gia tiếp nhận và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”. Chịu trách nhiệm chính quản lý hồ sơ dự thầu là Tổ trưởng tổ chuyên gia. d. Sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu Khi muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà thầu phải có văn bản đề nghị và tổ chuyên gia chỉ chấp thuận nếu nhận được văn bản đề nghị của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu; văn bản đề nghị rút hồ sơ dự thầu phải được gửi riêng biệt với hồ sơ dự thầu. e. Mở thầu Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu theo ngày, giờ, địa điểm quy định trong hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của những người có mặt và không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu được mời. Tổ chuyên gia có thể mời đại diện các cơ quan liên quan đến tham dự lễ mở thầu; Bên mời thầu tiến hành mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật của từng nhà thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự sau đây: - Kiểm tra niêm phong; - Mở hồ sơ, đọc và ghi vào biên bản các thông tin chủ yếu Biên bản mở thầu cần được đại diện các nhà thầu, đại diện Tổ chuyên gia, đại diện các cơ quan liên quan tham dự ký xác nhận. Sau khi mở thầu, tổ chuyên gia ký xác nhận vào từng trang bản gốc hồ sơ đề xuất kỹ thuật của từng hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. f.Làm rõ hồ sơ mời thầu Trường hợp nhà thầu cần làm rõ hồ sơ mời thầu thì phải gửi văn bản đề nghị đến bên mời thầu để xem xét và xử lý. Việc làm rõ hồ sơ mời thầu được bên mời thầu thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây: Gửi văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu; Trong trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà các nhà thầu chưa rõ. Văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu quy định tại khoản 2 Điều này là một phần của hồ sơ mời thầu 5 – Đánh giá HSDT: Tổ dự thầu sẽ đánh giá HSDT từng bước theo quy định của quy chế đấu thầu các văn bản Luật đấu thầu Thời gian đánh giá HDT không vượt quá quy định tối đa cho đánh giá HSDT theo Luật đấu thầu. Trong quá trình xét thầu, Tổ chuyên gia không được bỏ bớt, bổ sung hay thay đổi bất kỳ nội dung nào của tiêu chuẩn đánh giá đã quy định trong HSMT Đánh giá sơ bộ Trước hết là kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu thông qua các điều kiện tiên quyết nêu trong HSMT. Sau đó Tổ chuyên gia đấu thầu sẽ xem sét một số điều kiện quan trong khác có đảm bảo yêu cầu như hồ sơ mời thầu không như: Tính hợp lệ của đơn dự thầu theo quy định Tính hợp lệ của thỏa thuận liên danh. Trong thỏa thuận liên danh phải phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, khối lượng công việc phải thực hiện và giá trị tương ứng của từng thành viên trong liên danh, chữ ký của các thành viên, con dấu… Có giấy tờ hợp lệ theo yêu câu của hồ sơ mời thầu. Số lượng bản chính, bản chụp hồ sơ đề xuất kỹ thuật. Các phụ lục, tài liệu kèm theo hồ sơ dự thầu Nhà thầu vi phạm điều kiện tiên quyết hoặc điều kiện trên sẽ không được xem xét trong bước đánh giá chi tiết tiếp theo. Đánh giá chi tiết: b.1. Đánh giá về kỹ thuật: Sau khi đánh giá sơ bộ, kiểm tra tính hợp lệ của HSDT, tổ chuyên gia kiểm tra về mặt kỹ thuật trong HSDT. Dựa trên các tiêu chí cơ bản là năng lực sản xuất, chất lượng hàng hoá, kinh nghiệm nhà thầu và đánh giá kỹ thuật của nhà thầu. Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu để loại bỏ các hồ sơ dự thầ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33073.doc