Hoàn thiện hạch toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản lý chi phí tại Công ty Dược liệu Trung ương I

Lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một xu thế tất yếu, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển. Bất kỳ đơn vị sản xuất kinh doanh nào cũng mong muốn có sự kết hợp tối ưu giữa các yếu tố sản xuất nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao và được thị trường chấp nhận. Mặt khác, doanh nghiệp cũng cần thường xuyên theo dõi thông tin về giá cả thị trường, nhằm cung cấp cho thị trường những sản phẩm, dịch vụ với chi phí sản xuất hợp lý để đạt được mức lợi nhuận tối đa

doc48 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1258 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản lý chi phí tại Công ty Dược liệu Trung ương I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Trước sự biến động của nền kinh tế thế giới, và sự linh hoạt của nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh không chỉ dơn thuần là cạnh tranh về chất lượng của sản phẩm mà còn là sự cạnh tranh về giá cả. Do vậy, vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm được coi là mục tiêu hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp. Vấn đề này tuy không còn mới mẻ, nhưng nó luôn là mục tiêu phấn đấu của mọi doanh nghiệp. Vậy các doanh nghiệp cần có những giải pháp gì để có thể đạt được mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm và có sức hấp dẫn trên thị trường. Chính vì vậy, việc tập hợp chi phí sản xuất, tính đúng gấa thành sản phẩm tại các doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý cũng như phân tích chỉ tiêu chi phí và giá thành sản phẩm. Bởi lẽ thông qua số liệu do bộ phận kế toán cung cấp, các nàh quản lý biết được tình hình chi phí và giá thành của từng loại sản phẩm cũng như của toàn bộ kết quả hoạt động của Công ty để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức, tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn tiết kiệm hay lãng phí. Từ đó, đưa ra các biện pháp hữu hiệu, kịp thời nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, phù hợp với sự phát triển kinh doanh của Công ty và thích ứng với nhu cầu thị trường. Thấy được vị trí và tầm quan trọng của nó, trong thời gian thực tập tại Công ty Dược liệu Trung ương I được sự quan tâm giúp đỡ của cô giáo TS Nguyễn Minh Phương và các cô các chú ở phòng kế toán của công ty em đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản lý chi phí tại Công ty Dược liệu Trung ương I" Nội dung của phần báo cáo chuyên đề thực tập này ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần chính sau: Phần I: Đặc điểm về tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý và công tác kế toán tại Công ty Dược liệu Trung ương I Phần II: Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Dược liệu Trung ương I Do phạm vi đề tài rộng, thời gian thực tế chưa nhiều nên báo cáo chuyên đề thực tập này không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự chỉ bảo, ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các cô chú cán bộ phòng kế toán công ty để báo các chuyên đề thực tập được hoàn thiện hơn. Phần I. Đặc điểm về tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý và công tác kế toán tại Công ty Dược liệu Trung ương I 1.1. Đặc điểm về tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý 1.1.1. Nhiệm vụ sản xuất Cũng như hầu hết các đơn vị kinh tế quốc doanh, Công ty Dược liệu Trung ương I có một quá trình phát triển không ngừng để tồn tại và khẳng định vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế. Trước kia từ khi mới bắt đầu thành lập, trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp thì Công ty Dược liệu TW I là một công ty chuyên mua bán thuốc Nam, thuốc Bắc, cao đơn hoàn tán tại các tỉnh phía Bắc và một số tỉnh phía Nam. Đối tượng kinh doanh chủ yếu là trao đổi mua bán với các công ty, Công ty dược cấp II, cấp III, các bệnh viện, nông trường. Hàng năm, công ty thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh do cấp trên giao được cụ thể hoá bằng các hợp đồng kinh tế. Ngoài ra công ty còn thực hiện chỉ tiêu một số mặt hàng chủ yếu là cây con làm thuốc, đồng thời vừa làm nhiệm vụ hướng dẫn, nuôi trồng, thu hái, chế biến dược liệu trong nước. Ngày nay, chuyển sang nền kinh tế thị trường dưới sự điều tiết của nền kinh tế vĩ mô, công ty đã có nhiều thay đổi trong hoạt động kinh doanh của mình để phù hợp với cơ chế kinh doanh mới. Công ty với tư cách một đơn vị kinh tế quốc doanh có tư cách pháp nhân - hạch toán kinh tế độc lập dưới sự quản lý của Liên hiệp các Công ty Dược (Tổng công ty Dược Việt Nam) - Bộ Y tế, chịu sự quản lý của Nhà nước, của Bộ Thương mại. Công ty áp dụng mô hình kinh doanh mới, vừa sản xuất theo hướng công nghiệp dược hiện đại, vừa kinh doanh thương mại về thuốc chữa bệnh đông tây y và xuất nhập khẩu. Các mặt hàng của công ty kể cả hàng đi mua về lẫn hàng tự sản xuất tại các phân xưởng ngày càng phong phú, đa dang và đầy đủ các chủng loại về thuốc. Bên cạnh đó, các nguồn hàng thuốc quý hiếm cũng được chú trọng và khai thác. Thị trường hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng khắp trong và ngoài nước. 1.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất & quy trình công nghệ sản xuất Hiện nay, Công ty Dược liệu Trung ương I có 3 phân xưởng sản xuất riêng biệt đó là các phân xưởng sau: Phân xưởng thuốc viên: nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các mặt hàng là thuốc viên. Phân xưởng đông dược: nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các loại thuốc đông dược. Phân xưởng hoá chất: chuyên sản xuất để chiết suất ra các mặt hàng thuốc chống sốt rét. Do mặt hàng thuốc là mặt hàng đặc biệt, nó liên quan đến sức khoẻ và sinh mạng của con người, nên quy trình sản xuất có công đoạn phải đảm bảo khép kín và vô trùng. Đậc biệt là đối với sản phẩm thuốc viên, đơn vị tính của nó phải chính xác đến miligam, mililit nhưng lại có giá trị rất lớn, phải đảm bảo theo tiêu chuẩn dược điển Việt Nam. Trong 3 phân xưởng sản xuất đó thì phân xưởng sản xuất thuốc viên là phân xưởng có sản lượng sản xuất lớn hơn cả, còn phân xưởng đông dược và phân xưởng hoá dược công việc sản xuất chưa đều, sản lượng sản xuất còn nhỏ. Mỗi một loại thuốc đều có một quy trình sản xuất khác nhau và đều có những tiêu chuẩn kỹ thuật quy định của ngành khác nhau. Quy trình công nghệ sản xuất thuốc viên là quy trình sản xuất điển hình, rõ ràng qua từng khâu nên ta sẽ đi sâu nghiên cứu tìm hiểu về quy trình công nghệ của phân xưởng sản xuất thuốc viên. Cụ thể như sau: Thông qua bộ phận nghiên cứu làm thử các mẻ nhỏ, mỗi lần làm thử phải có đầy đủ các thủ tục như: làm thử xong phải đi kiểm nghiệm và đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn dược điển đề ra, sau đó mới cho sản xuất đại trà. Dưới đây là các giai đoạn sản xuất của Công ty: Giai đoạn chuẩn bị sản xuất: Căn cứ vào lệnh sản xuất (có ghi rõ số lô, số lượng thành phẩm và các thành phần như nguyên liệu chính, tá dược và quy cách đóng gói, khối lượng trung bình viên...) , tổ trưởng tổ pha chế sẽ có nhiệm vụ chuẩn bị đầy đủ các thủ tục như: phiếu lĩnh vật tư, các loại vật tư đó phải được cân đo đong đếm thật chính xác với sự giám sát của kỹ thuật viên ở phân xưởng sản xuất đó. Giai đoạn sản xuất: Bắt đầu vào sản xuất, tổ trưởng tổ sản xuất và kỹ thuật viên phải trực tiếp giám sát các công việc pha chế mà công nhân bắt đầu làm, cần thiết có thể chia thành mẻ nhỏ, sau cùng trộn đều theo lô. Tất cả các công việc này đều phải được trưởng phòng kỹ thuật quản lý theo hồ sơ từng lô. Khi pha chế xong công việc của kỹ thuật viên là phải kiểm nghiệm bán thành phẩm, nếu đạt tiêu chuẩn ngành quy định thì công việc tiếp theo là giao nhận bán thành phẩm từ tổ pha chế giao cho tổ dập viên và ép vỉ (nếu có). Tất cả đều có phiếu giao nhận giữa các tổ và ký tên vào cụ thể. Qua khâu dập viên và ép vỉ xong lại chuyển tiếp sang tổ đóng gói. Giai đoạn kiểm nghiệm và nhập kho thành phẩm (giai đoạn cuối cùng): khi thành viên, thành vỉ thuốc và được chuyển về tổ đóng gói. Tổ kỹ thuật viên bắt đầu kiểm nghiệp thành phẩm, khi thành phẩm đạt được tiêu chuẩn kỹ thuật và có phiếu kiểm nghiệm kèm theo thì sẽ tiến hành công việc đóng gói. Sau khi hoàn thành việc đóng gói cùng với phiếu kiểm nghiệm chuyển lên kho và nhập vào kho của công ty. Qua xem xét về quy trình sản xuất thuốc viên như trên ta thấy, đây là một quy trình sản xuất thuốc giản đơn và chế biến kiểu liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn, thuộc loại hình khối lượng lớn (theo từng lô) trên dây chuyền sản xuất. Tại những thời gian nhất định chỉ sản xuất một loại sản phẩm nhất định. Mỗi một loại sản phẩm đòi hỏi kỹ thuật sản xuất và công thức pha chế riêng. Chất lượng của sản phẩm phụ thuộc vào kỹ thuật sản xuất, chất lượng nguyên vật liệu và các loại dược tá đi kèm vào công thức sản xuất đó. Sau đây là 3 quy trình công nghệ sản xuất ra một số sản phẩm chính tại 3 phân xưởng của Công ty như sau: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất thuốc viên Kiểm nghiệm bán thành phẩm Sấy khô Pha chế Xay, rây Nguyên vật liệu Dập viên ép vỉ Kiểm nghiệm thành phẩm Đóng gói thành phẩm Nhập kho thành phẩm Sơ đồ quy trình công nghệ chiết xuất hoá chất Tinh chế Cô đặc Chiết xuất Nguyên vật liệu Xử lý Kiểm nghiệm Đóng gói thành phẩm Nhập kho thành phẩm Sấy khô Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất rượu bổ sâm Rút dịch Làm ấm, ủ Thái, xay Nguyên vật liệu Pha chế Kiểm nghiệm Kiểm tra đóng gói Giao nhập thành phẩm Kết quả của mỗi quy trình công nghệ có thể xác định được giá trị bằng cách kiểm kê những hộp, những kiện thành phẩm và quy trình công nghệ nào càng giảm được chi phí mà vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm tốt thì chứng tỏ công tác tổ chức sản xuất quy trình công nghệ đó càng tốt. 1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Bộ máy quản lý của công ty bao gồm nhiều bộ phận, giữa các bộ phận có quan hệ chặt chẽ với nhau và được phân thành các khâu các cấp quản lý với những chức năng và quyền hạn nhất định nhằm thực hiện tốt các mục tiêu đề ra. Bộ máy tổ chức của công ty được thực hiện theo mô hình quản lý trực tiếp tập trung nên ban giám đốc của công ty có thể nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh một cách kịp thời tạo điều kiện giúp giám đốc thấy rõ được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mình. Mô hình tổ chức quản lý của công ty được khái quát như sau: Sơ đồ Tổ chức Bộ máy Quản lý ở Công ty dược liệu TW I (xem trang bên) (Thay bằng sơ đồ qlý) Nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban như sau: Giám đốc: Vừa là người đại diện cho Nhà nước, vừa là người đại diện cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Giám đốc có trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động chung của công ty, ngoài ra còn điều hành trực tiếp đối với các phòng xuất nhập khẩu, phòng kế toán và phòng tổ chức hành chính. Phó giám đốc: Phó giám đốc có trách nhiệm chỉ đạo và điều hành công tác theo phân công và uỷ quyền của giám đốc và thay mặt giám đốc khi giám đốc đi vắng. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về quy trình và kết quả công việc được giao. Trong công ty có 2 Phó giám đốc chịu trách nhiệm về 2 mảng hoạt động của công ty đó là Phó giám đốc chịu trách nhiệm về kỹ thuật và Phó giám đốc chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của công ty. - Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: Thay mặt Tổng giám đốc điều hành trực tiếp mọi hoạt động về quản lý kỹ thuật, công nghệ, diện chỉ đạo thực hiện chương trình nghiên cứu và phát triển khoa học kỹ thuật, đầu tư đổi mới công nghệ. Mặt khác còn chỉ đạo việc xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn, đo lường chất lượng sản phẩm. - Phó giám đốc phụ trách về kinh doanh: thực hiện nhiệm vụ được giao về mặt kinh doanh như nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, xây dựng chiến lược kinh doanh, đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, tham mưu cho Tổng giám đốc trong việc thu hút vốn đầu tư và ký kết các hợp đồng kinh tế. Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện tổ chức công tác tài chính - kế toán, thống kê của toàn doanh nghiệp. Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền hạn kế toán trưởng quy định trong điều lệ kế toán trưởng hiện hành. Phòng tổ chức hành chính: Phụ giúp giám đốc quản lí về tổ chức nhân sự, tham mưu chỉ đạo các nghiệp vụ, các mặt công tác tổ chức cán bộ, nhân sự, lao động tiền lương, đào tạo trong công ty. Phòng kế hoạch kinh doanh: Do phó giám đốc kinh doanh trực tiếp làm trưởng phòng và điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty về hàng nhập ngoại, hàng mua và hàng bán, giao các kế hoạch sản xuất cho các phân xưởng, quản lý hệ thống kho bãi, lập các kế hoạch mua bán hàng hoá. Phòng kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ giúp giám đốc về mặt sổ sách, hạch toán kế toán, thực hiện kế hoặch và báo cáo tổ chức trong công ty. Lập kế hoặch tổ chức kế toán của công ty hàng năm, hàng quý. Quản lí, kiểm tra tình hình sử dụng vốn của Công ty. Thực hiện công tác nghiệp vụ kế toán theo Pháp lệnh kế toán thống kê, báo cáo thống kê nghiệp vụ tổ chức kế toán của toàn công ty. Phòng xuất nhập khẩu: có nhiệm vụ thăm dò thị trường trong và ngoài nước, hàng ngày phải nắm bắt được tỷ giá hối đoái để điều hành các mặt hàng xuất nhập khẩu và nhanh chóng triển khai các hợp đồng xuất nhập khẩu đã được ký kết. Phòng kỹ thuật kiểm nghiệm và nghiên cứu: Có nhiệm vụ kiểm tra giám sát, sau đó kiểm nghiệm với tất cả các mặt hàng kể cả hàng tự sản xuất lẫn hàng mua về, đảm bảo đúng chất lượng theo tiêu chuẩn Dược Điển Việt Nam quy định. Đồng thời không ngừng nghiên cứu ra các mặt hàng mới, chủng loại, chất lượng mới, mẫu mã mới. Khối sản xuất: Gồm 3 phân xưởng sản xuất đó là phân xưởng đông dược, phân xưởng thuốc viên và phân xưởng hoá chất, các phân xưởng này thực hiện việc sản xuất các mặt hàng do phòng kế hoạch giao cho. - Phân xưởng sản xuất thuốc viên: chuyên sản xuất theo nhiệm vụ của phòng kế hoạch giao phó đó là sản xuất các loại thuốc viên tân dược chuyên dùng và các loại kháng sinh. - Phân xưởng sản xuất Đông Dược: chuyên sản xuất các laọi rượu thuốc, các loại thuốc đông dược thông thường, thuốc thang theo đơn đặt hàng của phòng kế hoạch. - Phân xưởng hoá dược: có nhiệm vụ chiết xuất các laọi thuốc chống sốt rét và sản phẩm là nguyên liệu chính cho các loaị thuốc đó. Một phần được cung cấp cho các ngành trong Bộ Y tế, một phần để cung cấp thuốc viên cho phòng kinh doanh. -Tổng kho: nhiệm vụ quản lý kho hàng của công ty và cụ thể mỗi kho có trách nhiệm riêng, ngoài ra công ty còn có những cửa hàng bán thuốc và giới thiệu sản phẩm mở rộng ở nhiều địa điểm. 1.2. Đặc điểm công tác kế toán của Công ty Dược liệu Trung ương I 1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Công ty Dược liệu Trung ương I là một đơn vị có quy mô lớn, địa bàn hoạt động tập trung, không có sự phân tán quyền lực quản lý hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động tài chính. Đồng thời, Công ty Dược liệu Trung ương I là một đơn vị hoạt động quản lý theo cơ chế một cấp quản lý, hoạt động kinh doanh tập trung về mặt không gian và mặt bằng kinh doanh, ứng dụng phương tiện kỹ thuật ghi chép, tính toán, thông tin hiện đại nhanh chóng. Chính vì vậy, mô hình tổ chức bộ máy kế toán áp dụng trong công ty là mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Mô hình tổ chức kế toán này còn được gọi là tổ chức kế toán một cấp. Theo hình thức này công ty chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. phòng kế toán trung tâm của công ty sẽ thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của công ty. Cụ thể cơ cấu các bộ phận phải phù hợp với các khâu công việc, các phần hành kế toán, thực hiện toàn bộ công tác kế toán của đơn vị. Các nhân viên kế toán ở các bộ phận phụ thuộc đơn vị làm nhiệm vụ hướng dẫn và thực hiện hạch toán ban đầu, thu nhận và kiểm tra sơ bộ chứng từ, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của bộ phận đó và giữ những chưngs từ kế toán đó về phòng kế toán trung tâm của đơn vị. Bộ máy kế toán tổ chức theo mô hình tập trung của đơn vị được thể hiện theo mô hình sau: (xem trang bên) (thay bằng sơ đồ Kế toán cty) Hiện nay, phòng kế toán của công ty có 17 nhân viên kế toán, được phân chia thành 5 nhóm chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng, đó là: kế toán ngân hàng, kế toán thanh toán, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, thủ quỹ, kế toán tổng hợp (phó phòng kế toán). Trong bộ phận kế toán tổng hợp lại được chia tiếp ra làm 4 tổ riêng biệt, đó là: Tổ kế toán tiêu thụ và công nợ; tổ kế toán tiền lương, BHXH, khấu hao TSCĐ; tổ kế toán các kho hàng, cửa hàng; tổ kế toán nguyên vật liệu và cung cấp cung cụ dụng cụ. Mỗi tổ, mỗi bộ phận đều có chức năng nhiệm vụ riêng, nhưng giữa các bộ phận có mối quan hệ khăng khít với nhau, bổ trợ cho nhau giúp cho bộ máy kế toán hoạt động chặt chẽ, đều đặn, phục vụ kịp thời cho công tác quản lý của công ty. Cụ thể nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán như sau: Kế toán trưởng (trưởng phòng): phụ trách công việc chung của cả phòng dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc. Trưởng phòng có nhiệm vụ bao quát công việc chung của cả phòng và kỹ thuật tính toán để hạch toán, dần đưa hệ thống máy mới vào công việc hạch toán. Phó phòng kế toán: làm nhiệm vụ tổng hợp từ các bảng kê, nhật ký lên sổ cái hàng quý, hàng năm lên báo biểu quyết toán. Ngoài ra còn tahy nhiệm vụ trưởng phòng khi trưởng phòng đi vắng. Kế toán ngân hàng: hàng ngày có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng Ngoại thương, ngân hàng Công thương và ngân hàng Đầu tư phát triển. Căn cứ vào uỷ nhiệm thu và uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc lĩnh tiền mặt kế toán sẽ lên bảng kê số 2 sau đó lên nhật ký chứng từ số 2, số 3, số 4. Kế toán thanh toán: hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, các hóa đơn nhập hàng, hoá đơn bán hàng để viết phiếu thu, phiếu chi. Cuối tháng cộng sổ lên bảng kê số 1 và nhật ký chứng từ số 1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: có nhiệm vụ tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, hạch toán chi tiết các chi phí đó và tính giá trị thực tế thành phầm nhập xuất tồn kho. Cuối mỗi tháng kế toán tại các phân xưởng phải quyết toán với công ty về chi phí tiêu hao sản xuất sản phẩm và xác định giá bán của sản phẩm. Kế toán kho hàng, cửa hàng: đối với kế toán kho hàng vì nhiệm vụ của công ty buôn bán là chủ yếu do đó mà nguyên vật liệu chính khi tiêu thụ, khi dùng vào sản xuất tuỳ từng đối tượng sử dụng mà hạch toán cụ thể vào các bảng kê, nhật ký chứng từ, sổ cái. Còn đối với kế toán các cửa hàng làm nhiệm vụ tổng hợp trên các hoá đơn nhập và xuất bán hàng, mỗi tháng kiểm kê cửa hàng một lần vào cuối tháng, lên bảng kê, nhật ký chứng từ, sổ cái. Kế toán kiểm hoá TSCĐ, kế toán tiền lương và BHXH: hàng tháng có nhiệm vụ lập bảng phân bổ cho các đối tượng sử dụng, lên bảng kê số 4 và vào nhật ký, sổ cái cho phù hợp. Kế toán tiêu thụ sản phẩm và công nợ: căn cứ vào chứng từ gốc và hoá đơn nhập xuất bán, kế toán có nhiệm vụ theo dõi chi tiết các công nợ đối với từng khách hàng, tránh sự nhầm lẫn. Kế toán nguyên vật liệu và cung cấp cung cụ dụng cụ: có nhiệm vụ theo dõi chi tiết tình hình nhập xuất từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sự biến động của giá cả nguyên vật liệu trên thị trường. Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu, chi tiền khi có phiếu thu, phiếu chi, ngoài ra còn phải đi ngân hàng để nộp tiền và rút tiền. Tất cả mọi công việc kế toán phát sinh trong công ty phải được ghi chép đầy đủ, chính xác, đúng đối tượng, theo thời gian. Cuối tháng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải được vào sổ đầy đủ, đối chiếu trên các phần việc có liên quan và khoá sổ kế toán, kiểm kê, so sánh sổ với thực tế, nếu có sai lệch phải nhanh chóng tìm nguyên nhân để giải quyết giúp việc hạch toán được chính xác. 1.2.2. Tổ chức công tác kế toán a) Hình thức kế toán và sổ kế toán Hiện nay khi qui mô nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển thì yêu cầu quản lý đối với nền sản xuất xã hội ngày càng cao, yêu cầu cung cấp thông tin càng nhanh và khi máy tính được sử dụng rộng rãi trong công tác kế toán của doanh nghiệp đòi hỏi công ty phải áp dụng hình thức kế toán cho phù hợp. Chính vì vậy công ty đang áp dụng hình thức Nhật ký - chứng từ vì nó phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh, yêu cầu và trình độ quản lý của công ty. Hiện nay, để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu đối với ngành nghề của công ty thì phuương pháp hạch toán tại công ty đang áp dụng là phương pháp hạch toán Kê khai thường xuyên. Những sổ sách kế toán chủ yếu được sử dụng trong hình thức Nhật ký - chứng từ của công ty bao gồm: (i) Sổ nhật ký chứng từ: Nhật ký chứng từ số 1: Ghi Có TK 111 - Tiền mặt Nhật ký chứng từ số 2: Ghi Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng Nhật ký chứng từ số 4: Ghi Có TK 311, 315, 341, 342 Nhật ký chứng từ số 5: Ghi Có TK 331 - Phải trả cho người bán Nhật ký chứng từ số 6: Ghi Có TK 151 - Hàng mua đang đi trên đường Nhật ký chứng từ số 7: Ghi Có TK 152, 153, 154 Nhật ký chứng từ số 8: Ghi Có TK 155, 156, 131 Nhật ký chứng từ số 9: Ghi Có TK 211, 212, 213 Nhật ký chứng từ số 10: Ghi Có TK 136, 138, 333 (ii) Các Bảng kê: Bảng kê số 1: Ghi Nợ TK 111 - Tiền mặt Bảng kê số 2: Ghi Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng Bảng kê số 3: Bảng tính giá thành thực tế vật liệu và công cụ dụng cụ. Bảng kê số 4: Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng (TK 154, 631, 621, 622, 627) Bảng kê số 5: Tập hợp chi phí bán hàng (TK 641), chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642) và chi phí đầu tư XDCB (TK 241) Bảng kê số 6: tập hợp chi phí trả trước (TK 142) và chi phí phải trả (TK 335) Bảng kê số 8: Nhập xuất tồn kho thành phẩm (TK 155), hàng hoá (TK 156). Bảng kê số 9: Bảng tính giá thực tế thành phẩm, hàng hoá. Bảng kê số 10: Bảng kê hàng gửi đi bán (TK 157) Bảng kê số 11: Bảng kê thanh toán với người mua. (iii) Sổ cái các tài khoản (iv) Thẻ và sổ kế toán chi tiết Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - chứng từ được khái quát qua sơ đồ sau: Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Thẻ và sổ kế toán chi tiết Nhật ký chứng từ Bảng kê Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra b) Hệ thống tài khoản kế toán Hệ thống tài khoản kế toán hiện nay công ty đang áp dụng bao gồm các tài khoản tổng hợp, các tài khoản kế toán chi tiết để phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị, nội dung phản ánh trên các tài khoản luôn tuân theo những quy định của Bộ Tài chính. c) Hệ thống Báo cáo tài chính Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nói cách khác, bá cáo kế toán tài chính là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho những người quan tâm (chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, đơn vị cho vay, cơ quan thuế, và các cơ quan chức năng khác...). Tuân theo chế độ kế toán hiện hành của Bộ Tài chính thì Công ty Dược liệu Trung ương I lập tất cả 4 báo cáo gồm (i) Bảng cân đối kế toán; (ii) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; (iii) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; và (iv) Thuyết minh báo cáo tài chính. Cụ thể như sau: Bảng cân đối kế toán: kết cấu dưới dạng cân đối số dư các tài khoản kế toán và sắp xếp các trật tự chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý của công ty. Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần là phần Tài sản và Nguồn vốn. Báo cáo kết quả kinh doanh: phản ánh tóm lược các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước của công ty trong một thời kỳ nhất định. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: phản ánh các khoản thu và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp. Thuyết minh báo cáo tài chính: là báo cáo nhằm thuyết minh và giải trình bằng lời, bằng số liệu một số chỉ tiêu kinh tế - tài chính chưa được thể hiện trên các báo cáo tài chính ở trên. Phần II: Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dược liệu Trung ương I 2.1. Đặc điểm về chi phí sản xuất và yêu cầu công tác quản lý 2.1.1. Đặc điểm và việc phân loại chi phí sản xuất Chi phí sản xuất của công ty bao gồm nhiều loại với nội dung và tính chất khác nhau, phương pháp hạch toán và tính nhập chi phí vào giá thành sản phẩm cũng khác nhau. khi phát sinh chi phí trước hết biểu hiện theo yếu tố rồi mới biểu hiện thành khoản mục giá thành khi tính giá thành sản phẩm. Để tạo thuận lợi cho việc tính giá thành, đồng thời thấy được tình hình chi phí sản xuất theo khoản mục nhất định, và theo địa điểm phát sinh chi phí khác nhau, chi phí sản xuất ở công ty được phân theo nội dung, tính chất của chi phí bao gồm 3 khoản mục chính: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ mà sau quá trình chế biến sẽ cấu thành nên cơ sở vật chất chủ yếu của sản phẩm như các loại Vitamin B1, B6... - Chi phí nhân công trực tiếp: gồm các tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. - Chi phí sản xuất chung: gồm chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí sản xuất phục vụ và chi phí bằng tiền khác. 2.1.2. Yêu cầu về công tác quản lý chi phí Trong qua trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến việc quản lý chi phí vì mỗi một chi phí không hợp lý đều làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Công ty Dược liệu trung ương I là một đơn vị sản xuất kinh doanh thuốc đông, tây y, để có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất của công ty luôn tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn về kỹ thuật chất lượng sản phẩm do Bộ Y tế đặt ra. Công ty không thể sử dụng chi phí sản xuất một cách lãng phí hay quá tiết kiệm, do vậy công ty đã xây dựng định mức chi phí sản xuất và tiến hành quản lý theo định mức của từng loại chi phí sản xuất. Việc quản lý chi phí sản xuất như vậy sẽ giúp cho công ty hạn chế được những lãng phí không cần thiết về chi phí sản xuất, đồng thời đảm bảo được chất lượng sản phẩm để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, tính toán được kết quả tiết kiệm chi phí ở từng bộ phận sản xuất và toàn công ty. Công ty đã tổ chức sản xuất kinh doanh theo hướng chuyên môn hoá sản xuất, kết hợp với việc kinh doanh tổng hợp. Chính nhờ ưu điểm trong việc quản lý chi phí sản xuất mà công ty đã đạt được hiệu quả trong việc hạ thấp giá thành sản phẩm. 2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Việc xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở để hạch toán chi phí sản xuất một cách chính xác. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở Công ty Dược liệu Trung ương I là quy trình công nghệ sản xuất giản đơn. Công ty có 3 phân xưởng sản xuất chính, tương ứng với mỗi phân xưởng có nhiệm vụ sản xuất một loại sản phẩm nhất định cụ thể là: ở phân xưởng đông dược chuyên sản xuất ra các loại rượu thuốc, ở phân xưởng thuốc viên chuyên sản xuất ra các loại thuốc viên, ở phân xưởng hoá chất chuyên sản xuất ra các loại thuốc hoá chất. Các phân xưởng này hoàn toàn độc lập với nhau và có quy trình công nghệ để sản xuất mỗi loại sản phẩm ở từng phân xưởng là khác nhau. Căn cứ vào đặc thù riêng đó mà đối tượng kế toán tập hợp chi phí ở công ty là tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất. Để phù hợp và thích ứng với đối tượng đó, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm là phương pháp kê khai thường xuyên. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được tập hợp theo từng phân xưởng, đồng thời các chi phí đó lại được kế toán các phân xưởng hạch toán cụ thể, chi tiết chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm của phân xưởng đã sản xuất hoàn thành trong kỳ một cách tương ứng. Cụ thể trong báo cáo chuyên đề này em sẽ trình bày phần hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thuốc Vitâmin B1 tại phân xưởng thuốc viên của công ty. 2.3. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất ở Công ty Dược liệu trung ương I 2.3.1. Hệ thống tài khoản tập hợp chi phí theo khoản mục chi phí Do công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán chi phí sản xuất, nên kế toán tập hợp chi phí sản xuất công ty sử dụng các tài khoản sau: TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi tiết: TK 6211 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của PX đông dược TK 6212 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của PX thuốc viên TK 6213 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của PX hoá dược TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp Chi tiết: TK 6221 - chi phí nhân công trực tiếp của PX đông dược TK 6222 - chi phí nhân công trực tiếp của PX thuốc viên TK 6223 - chi phí nhân công trực tiếp của PX hoa dược TK 627 - chi phí sản xuất chung Chi tiết: TK 6271 - chi phí san xuất chung của PX đông dược TK 6272 - chi phí sản xuất chung của PX thuốc viên TK 6273 - chi phí sản xuất chung của PX hoá dược TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (CPSXKD dở dang) Chi tiết: TK 1541 - CPSXKD dở dang của PX đông dược TK 1542 - CPSXKD dở dang của PX thuốc viên TK 1543 - CPSXKD dở dang của PX hoá dược 2.3.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Trong Công ty Dược liệu TWI, mỗi phân xưởng có nhiệm vụ sản xuất các loại sản phẩm khác nhau, vì thế nguyên vật liệu sử dụng trong các phân xưởng sản xuất cũng khác nhau. Để quản lý bảo quản tốt các loại nguyên vật liệu đáp ứng một cách nhanh chóng kịp thời và đầy đủ cho các đối tượng sử dụng, nguyên vật liệu được quản lý theo các kho riêng và được phân loại theo mục đích, công dụng của chúng. Cụ thể nguyên vật liệu dùng để sản xuất ra các loại rượu thuốc, rượu bổ được quản lý ở kho Ngà, nguyên vật liệu dùng để sản xuất các loại thuốc viên được quản lý ở kho Nữ, nguyên vật liệu dùng để chiết xuất ra thuốc viên sốt rét được quản lý ở kho Lâm. Nguyên vật liệu trong các kho của công ty bao gồm nhiều chủng loại khác nhau và nó chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí sản xuất (chiếm khoảng 80 - 90%). Để theo dõi sự biến động của nguyên vật liệu, kế toán sử dụng tài khoản 152 - nguyên liệu, vật liệu (NLVL) và nó được mở chi tiết theo vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất như sau: TK 1521 - Nguyên vật liệu chính (Vitamin, thảo dược, Ampixilin, Aminazin, Ephedrin) TK 1522 - Nguyên vật liệu phụ (bột sắn, đường, bột tan, nhãn mác, bông mỡ, vải sợi, cồn...) TK 1523 - Nhiên liệu động lực (xăng, dầu, than đá) TK 1524 - Phụ tùng thay thế (vòng bi, dây cuaroa) TK 1525 - Vật liệu cho xây dựng cơ bản (xi măng, sắt thép) TK 1531 - Công cụ dụng cụ TK 1532 - Bao bì đóng gói Chi phí nguyên vật liệu do kế toán nguyên vật liệu theo dõi và phản ánh hàng ngày thông qua phiếu nhập, xuất kho nguyên vật liệu. Khi nguyên vật liệu xuất kho dùng cho hoạt động sản xuất, trị giá nguyên vật liệu xuất kho được hạch toán theo trị giá thực tế nhập kho - tính theo giá thực tế đích danh. Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán phân xưởng ghi theo trị giá nguyên vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất sản phẩm ở phân xưởng mình để theo dõi. Trị giá nguyên vật liệu thực tế xuất kho = Đơn giá thực tế của nguyên v._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT407.doc
Tài liệu liên quan