Hoàn thiện hạch toán chi phí sản Xuất và tính giá thành vận tải tại Công ty vận tải thuỷ I (85tr)

Lời mở đầu Hoạt động trong cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, các doanh nghiệp Nhà nước không còn được bao cấp toàn bộ như trước đây. Tự bổ xung vốn kinh doanh, hạch toán kinh tế độc lập, lời ăn, lỗ chịu nên việc tính toán tiết kiệm chi phí bỏ ra, hạ giá thành, đảm bảo có lãi là vấn đề có ý nghĩa vô cùng quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp . Doanh nghiệp hoạt động t rong lĩnh vực vận tải có đặc thù riêng, sản xuất mang tính thời vụ, phụ thuộc

doc89 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1242 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán chi phí sản Xuất và tính giá thành vận tải tại Công ty vận tải thuỷ I (85tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhiều vào điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội. Bởi vậy doanh nghiệp cần sử dụng hợp lý, tiết kiệm chi phí bỏ ra, đảm bảo trang trải, bù đắp những chi phí ban đầu vào quá trình kinh doanh, hạ giá thành vận tải đem lại lợi nhuận. Giá thành vận tải cao hay thấp phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng vật tư, lao động, tiền lương. Nhận thức đúng vai trò của công tác kế toán tập hợp chi phí và giá thành, trong thời gian thực tập tại Công ty vận tải thuỷ I, tôi đã tìm hiểu và hoàn thành đề tài: “Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành vận tải ở Công ty vận tải thuỷ I”. Đối tượng phạm vi nghiên cứu: Công ty vận tải thuỷ I thực hiện chức năng, nhiệm vụ vận tải và phục vụ thoả mãn nhu cầu về cát sỏi xây dựng, cát san nền cho các công trình xây lắp, bốc xếp các loại hàng hoá, trục vớt các phương tiện bị đắm, thanh thải các chướng ngại vật trên sông.. song vì thời gian có hạn, tôi chỉ xin đi sâu nghiên cứu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành vận tải. Bản chuyên đề tốt nghiệp bao gồm: Phần I. Cơ sở lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành vận tải tại công ty vận tải thuỷ I. Phần II. Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành vận tải tại công ty vận tải thuỷ I. Phần III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành vận tải ở Công ty vận tải thuỷ I. Phần I Cơ sở lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành vận tải Đặc điểm của ngành vận tải Vận tải là một trong những ngành kinh doanh chuyên cung cấp những lao vụ dịch vụ phục vụ cho việc vận chuyển hàng hoá và thoả mãn nhu cầu đi lại của con người. Là ngành kinh tế quan trọng, một ngành sản xuất vật chất cho xã hội. Sản phẩm của ngành dịch vụ vận tải không có hình thái vật chất cụ thể, mà chỉ là việc di chuyển hàng hoá từ địa điểm này đến địa điểm khác. Quá trình sản xuất và tiêu thụ diễn ra đồng thời trên cùng một thời điểm, do đó không có sản phẩm làm dở, không có thành phẩm nhập kho. Hoạt động kinh doanh vận tải luôn mang tính thời vụ, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - văn hoá- xã hội... chức năng doanh nghiệp vận tải là vận chuyển hàng hoá, hành khách, xếp dỡ hàng hoá, bảo quản hàng hoá. Chỉ tiêu để đánh giá kết quả vận tải là lượng luân chuyển hàng hoá và hành khách (tấn/km, hành khách/km). Đối tượng của ngành vận tải hàng hoá, hành khách của các doanh nghiệp luôn bị phân tán, không có tính chất ổn định. Đối tượng này không cấu thành nên chi phí vận tải và nó không bị biến đổi hình thái ban đầu. Chỉ tiêu để đánh giá chất lượng vận tải là an toàn tuyệt đối, đúng giờ, thuận tiện. Như vậy tổ chức công tác kế toán các doanh nghiệp vận tải cần phải thực hiện một cách khoa học, phù hợp, hợp lý với tính chất, đặc điểm của ngành mình kinh doanh. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kinh doanh vận tải Chi phí sản xuất - Khái niệm Trong quá trình thực hiện dịch vụ vận tải, các doanh nghiệp vận tải cũng phải kết hợp 3 yếu tố cơ bản đó là sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Song do đặc điểm của vận tải cũng mang tính đặc thù và sự tham gia của các yếu tố chi phí vào quá trình dịch vụ vận tải cũng khác các nghành sản xuất vật chất khác vì vậy có thể nói rằng chi phí vận tải là biểu hiện bằng tiền của những chi phí lao động vật hoá chi ra cho quá trình hoạt động dịch vụ vận tải trong một thời kỳ nhất định. Ngoài ra còn bao gồm một phần nhỏ thu nhập thuần tuý cho xã hội như BHXH, BHYT, KPCĐ. Trong quá trình quản lý doanh nghiệp cũng cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu chi phí là hai khái niệm có quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chỉ tiêu thì không có chi phí. Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể dùng nó vào mục đích gì. Chi phí vận tải trong kỳ của doanh nghiệp, gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình hoạt động dịch vụ vận tải tính vào kỳ hạch toán. Chi phí và chi tiêu không chỉ khác nhau về lượng mà còn khác nhau về thời gian. Có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng chưa tính vào chi phí, có những khoản tính vào chi phí trong kỳ nhưng thực tế chưa tiêu thụ. Sở dĩ có sự khác nhau như vậy là do đặc điểm, tính chất vận động và phương thức dịch chuyển giá trị của từng loại tài sản vào quá trình hoạt động. - Phân loại chi phí vận tải Phân loại chi phí vận tải là việc sắp xếp chi phí vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng quy định. Chi phí bao gồm rất nhiều loại khác nhau, nhiều khoản khác nhau cả về nội dung, tính chất, công cụ, vai trò. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí. Xuất phát từ mục đích, yêu cầu khác nhau của quản lý chi phí cũng được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Mỗi cách phân loại đều đáp ứng ít nhiều cho quản lý, hạch toán, kiểm tra, kiểm soát các chi phí phát sinh ở những góc độ khác nhau. Phân loại chi phí theo những tiêu thức khác nhau. Mỗi cách phân loại đều đáp ứng yêu cầu của kế toán tập hợp chi phí, thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng cao hiệu quả kinh doanh vì thế các cách phân loại đều tồn tại, bổ sung cho nhau trong quản lý chi phí và giá thành. Phân loại chi phí vận tải theo công dụng kinh tế Phân loại chi phí vận tải theo công dụng kinh tế có ý nghĩa lớn trong quản lý chi phí theo trọng điểm. Xác định rõ nguyên nhân tăng, giảm của từng khoản mục chi phí để từ đó có biện pháp hữu hiệu nhằm giảm thấp giá thành dịch vụ vận tải, đối với vận tải đường thuỷ,các chi phí phân loại theo nội dung kinh tế gồm các khoản sau: Tiền lương lái tàu BHXH,BHYT,KPCĐ của công nhân lái tàu Nhiên liệu và động lực Vật liệu Chi phí sửa chữa tàu Khấu hao tàu Chi phí thuê tàu Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí công cụ dụng cụ Chi phí khác Phân loại chi phí theo mối quan hệ với doanh thu vận tải Theo tiêu chuẩn phân loại này chi phí vận tải được phân chia thành hai loại chi phí: - Chi phí biến đổi: là những khoản chi phí khi doanh thu vận tải tăng hay giảm thì số tiền chi phí cũng tăng giảm theo, nhưng tỷ suất chi phí không thay đổi. Việc tỷ suất chi phí thay đổi nhiều hay ít phụ thuộc vào mối quan hệ giữa tốc độ tăng doanh thu vận tải và tốc độ chi phí biến đổi - Chi phí cố định: là những khoản chi phí khi doanh thu vận tải tăng hay giảm thì số tiền chi phí không thay đổi, song tỷ xuất chi phí thì lại thay đổi. Tỷ suất chi phí cố định tăng hay giảm phụ thuộc vào tốc độ tăng của chi phí cố định và tốc độ tăng của doanh thu vận tải. Phân loại chi phí theo tiêu chuẩn này có ý nghĩa và tác dụng rất lớn trong việc xác định điểm hoà vốn, dự toán chi phí và phục vụ cho công tác kế toán quản trị doanh nghiệp. Phân loại chi phí vận tải theo nội dung chi phí Theo tiêu chuẩn phân loại này, chi phí vận tải được chia thành các khoản mục chi phí sau đây: Chi phí vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Chi phí quản lý doanh nghiệp Cách phân loại này có ý nghĩa và tác dụng quan trọng trong công tác tài chính. - Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất : Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là một giới hạn nhất định về điểm phát sinh hoặc đối tượng gánh chịu chi phí mà chi phí được tập hợp theo đó. Những sản phẩm, lao vụ của doanh nghiệp được sản xuất, thực hiện ở các phân xưởng, bộ phận khác nhau theo các quy trình sản xuất của doanh nghiệp. Do đó chi phí sản xuất phát sinh ở các địa điểm khác nhau, cần được tập hợp theo các yếu tố, khoản mục chi phí cho những phạm vi giới hạn nhất định để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Xác định đúng đắn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là điều kiện để thực hiện tốt công tác chi phí sản xuất. Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất cần dựa trên các căn cứ sau: Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (quy trình sản xuất khép kín hay phân đoạn, sản xuất một hay nhiều loại sản phẩm, có một hay nhiều phân xưởng…) Yêu cầu thông tin của công tác quản lý và trình độ qquản lý của doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp mà đối tượng hạch toán chi phí có thể là: Từng chi tiết, bộ phận sản phẩm, từng sản phẩm riêng biệt, nhóm sản phẩm hay đơn hàng. Từng phân xưởng, bộ phận, giai đoạn công nghệ sản xuất. Toàn bộ quy trình sản xuất sản phẩm Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý chi phí giá thành cũng như trình độ quản lý chung và đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà xác định hạch toán chi phí sản xuất cho thích hợp. Trong ngành vận tải thuỷ, đối tượng tập hợp hạch toán chi phí có thể theo tuyến hoặc đội tàu hoặc có thể hạch toán chi phí trong phạm vi tính toán doanh nghiệp. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất Đây là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để phân loại và tập hợp các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Trong mỗi doanh nghiệp có những đối tượng hạch toán chi phí sản xuất khách nhau nên phải có những phương pháp hạch toán chi phí khác nhau cho mỗi loại đối tượng, dưới đây là một số phương pháp chủ yếu: Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm. Phương pháp này, các chi phí phát sinh sẽ được tập hợp riêng cho từng sản phẩm riêng biệt không phụ thuộc vào tính chất phức tạp của sản phẩm hay dây chuyền công ngệ sản xuất. Theo đó nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp thì các chi phí trực tiếp sẽ được phân bổ cho từng sản phẩm riêng biệt, còn chi phí chung sẽ được phân bổ cho các sản phẩm theo tiêu thức thích hợp. Khi áp dụng phương pháp này thì giá thành sản phẩm sẽ được xác định theo phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp tổng thể cộng chi phí. Phương pháp này thường được áp dụng ở các đơn vị sản xuất mang tính đơn chiếc, ít sản phẩm. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo chi tiết sản phẩm. Theo phương pháp này, các chi phí được tập hợp và phân loại chi tiết theo từng chi tiết Hoặc bộ phận sản phẩm. Cuối kỳ hạch toán, giá thànhsẽ được xác định bằng tổng cộng số chi phí của các chi tiết, bộ phận cấu thành sản phẩm đó. Phương pháp này khá phức tạp nên thường được áp dụng ở các đơn vị chuyên môn hoá sản xuất cao, sản xuất ít sản phẩm hoặc mang tính đơn chiếc, có ít bộ phận cấu thành sản phẩm. Phương pháp hạch toán chi phí theo nhóm sản phẩm. Theo phương pháp này, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ được phân loại thành từng nhóm theo một tiêu thức nào đó và chi phí sản xuất sẽ được tập hợp riêng cho từng nhóm. Khi áp dụng phương pháp này thì giá thành sản phẩm được xác định theo phương pháp liên hợp, nghĩa là sử dụng đồng thời một số phương pháp như phương pháp hệ số, phương pháp tỷ lệ và thường được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm có quy cách khác nhau. Phương pháp hạch toán chi phí theo phân xưởng. Theo phương pháp này, các chi phí phát sinh sẽ được tập hợp theo từng đơn vị sản xuất như phân xưởng, tổ, đội sản xuất. Trong mỗi đơn vị sản xuất này, chi phí lại được phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí như sản phẩm, chi tiết sản phẩm… Phương pháp này thường được áp dụng tại các doanh nghiệp có chia thành nhiều bộ phận sản xuất riêng lẻ. Phương pháp hạch toán chi phí theo giai đoạn công nghệ. Theo phương pháp này, các chi phí phát sinh được tập hợp, phân loại theo từng giai đoạn công nghệ. Chi phí sẽ được tập hợp theo từng loại bán thành phẩm hay thành phẩm và giá thành sẽ được xác định theo phương pháp tổng cộng chi phí của các giai đoạn. Phương pháp này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có dây truyền sản xuất phức tạp, sản xuất liên tục.. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng. Theo phương pháp này, chi phí sẽ được tập hợp riêng cho từng đơn đặt hàng riêng biệt và giá thành sẽ là tổng chi phí phát sinh cho tưng đơn đặt hàng đó. Đối với chi phí vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp thì được tập hợp trực tiếp theo từng đơn đặt hàng riêng, còn chi phí sản xuất chung thì sẽ được tập hợp, sau đó phân bổ cho từng đơn đặt hàng. - Trình tự hạch toán chi phí sản xuất Chi phí sản xuất trước hết được biểu hiện thành nhiều yếu tố có tính chất kinh tế khác nhau. Thông qua các phương pháp hạch toán, chi phí sẽ đượctính vào các khoản mục giá thành sản phẩm. Việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học nhằm đảm bảo việc tính giá thành được chính xác và kịp thời. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp và trình độ quản lý hạch toán chi phí sản xuất… Tuy nhiên có thể khái quát chung việc hạch toán chi phí sản xuất qua các bứơc sau: Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng hạch toán chi phí (thường là chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp). Bước 2: Tập hợp các chi phí và tính giá thành sản phẩm, lao vụ của các bộ phận sản xuất kinh doanh phụ cho các đối tượng trong doanh nghiệp. Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tính giá thành . Bước 4: Kiểm kê, xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Bước 5: Tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm, dịch vụ Bước 4 thường không có trong quy trình hạch toán chi phí dịch vụ vận tải. Bởi vì do đặc thù của ngành kinh doanh vận tải thường không có chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. - Nội dung tổ chức hạch toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất. Để hạch toán chi phí sản xuất một cách khoa học, chính xác thì việc hạch toán chi phí sản xuất phải tuân theo các nguyên tắc sau: - Phải xác định chính xác, đầy đủ các chi phí sản xuất đã bỏ ra để sản xuát sản phẩm hay thực hiện lao vụ trong kỳ (tính đúng là phản ánh trung thực, đúng nội dung kinh tế, đúng đối tượng chịu chi phí. Tính đủ là hạch toán đầy đủ chính xác các khoản chi phí phát sinh trong kỳ). - Phản ánh đầy đủ, kịp thời các chi phí phát sinh trong kỳ lên hệ thống sổ chi tiết và sổ tổng hợp để đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán cho quản trị doanh nghiệp. Tổ chức chứng từ – cơ sở ban đầu hạch toán chi phí sản xuất. Cơ sở số liệu của hạch toán kế toán là các chứng từ kế toán. Hạch toán chi phí sản xuất xem xét hệ thống chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ để phản ánh các chi phí phát sinh lên sổ kế toán. Chứng từ có thể gồm : Phiếu chi tiền mặt, bản thanh toán lương, phiếu xuất kho… Muốn tổ chức hạch toán chi phí sản xuất một cách nhanh chóng, chính xác thì cần phải tổ chức chứng từ hạch toán chi phí ban đầu (bao gồm lập và luân chuyển chứng từ) một cách đầy đủ, hợp lý đối với các chi phí trực tiếp, và xác định việc lập, luân chuyển các chứng từ kế toán đến đúng khoản mục cần thiết đối với các khoán chi phí chung. Từ đó đáp ứng yêu cầu của việc hạch toán chi phí sản xuất về đối tượng và thời gian. Phương pháp tập hợp chi phí vận tải Tập hợp chi phí vận tải là phương pháp hay hệ thống các phương pháp dùng để tập hợp chi phí vận tải phát sinh trong phạm vi, giới hạn của đối tượng chi phí đã được lựa chọn. Nội dung chủ yếu của phương pháp tập hợp chi phí vận tải là căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí đã xác định để mở các sổ hoặc các sổ chi tiết phản ánh chi phí vận tải phát sinh đã được phân loại, tổng hợp theo từng đối tượng cụ thể. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp Chi phí trực tiếp là những khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí và có thể hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng. Vì vậy hàng ngày khi các khoản chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp đến đối tượng nào, kế toán phải căn cứ và chứng minh cụ thể từng khoản chi phí để hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó trên các tài khoản kế toán chi tiết. - Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng cần phải tổng hợp để phân bổ cho đối tượng theo tiêu chuẩn hợp lý. Trình tự phân bổ theo các bước: Bước 1: Tập hợp các chi phí liên quan đến nhiều đối tượng Căn cứ vào chứng từ phát sinh chi phí, kế toán ghi sổ chi tiết chi phí chung. Cuối tháng, tổng hợp số liệu chứng từ sổ chi tiết chi phí chung theo tổng số và có phân tích theo từng nội dung chi phí. Bước 2: Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ hợp lý và phân bổ theo từng nội dung chi phí trên cơ sở dựa vào đặc điểm cụ thể để tổ chức sản xuất kinh doanh dịch vụ, tổ chức quản lý và tính chất của sản phẩm để lựa chọn tiêu chẩn phân bổ. Tiêu chuẩn phân bổ hợp lý đối với dịch vụ vận tải thường là tổng chi phí trực tiếp (gồm chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp) hoặc phân bổ theo tiêu chuẩn doanh thu vận tải. Tính toán phân bổ chi phí chung theo công thức: Chi phí chung Tổng chi phí cần phân bổ Tiêu chuẩn phân phân bổ cho = x bổ từng đối từng đối tượng Tổng tiêu chuẩn phân bổ tượng 2.2 Giá thành vận tải - Khái niệm giá thành vận tải Giá thành vận tải là toàn bộ chi phí vận tải của doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành khối lượng dịch vụ vận tải hoặc công việc trong kỳ Giá thành vận tải là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng công tác quản lý của doanh nghiệp vận tải. Thông qua chỉ tiêu giá thành có thể xác định được hiệu quả của việc sử dụng nguồn nhân tài, vật lực trong doanh nghiệp, cũng như đánh giá một cách có cơ sở các biện pháp tổ chức quản lý, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoàn thành các dịch vụ cho khách hàng. Giá thành vận tải còn là căn cứ để lập giá trị kinh doanh vận tải, là xuất phát điểm để xác định giá cả cước phí vận tải. Trong nền kinh tế thị trường, sự hoạt động đa dạng của các loại hình vận tải thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đã dẫn đến sự cạnh tranh để chiếm ưu thế trên thương trường của mỗi doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải phấn đấu hạ giá thành và tăng chất lượng dịch vụ vận tải nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa.Phân tích và đánh giá là cách tốt nhất để biết nguyên nhân và nhân tố làm cho chi phí biến động, ảnh hưởng tới giá thành. Phân loại giá thành vận tải Giá thành kế hoạch Trước khi thực hiện một hoạt động kinh doanh nào đó nhà doanh nghiệp phải tự tính xem họ được hưởng bao nhiêu lợi nhuận bằng cách dự tính khoản thu nhập và khoản chi phí, so sánh gữa thu nhập và khoản chi phí để biết kết quả. Giá thành kế hoạch là giá thành được tính toán trước khi tiến hành hoạt động sản suất kinh doanh trên cơ sở các chỉ tiêu kế hoạch hay dự toán chi phí về sản lượng. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường,vấn đề kế hoạch giá thành là một trong những mục tiêu quan trọng của hệ thống chỉ tiêu kế hoạch tác nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có biện pháp cụ thể để phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Giá thành định mức Trong quản lý chi phí và giá thành sản phẩm nói chung, chi phí và giá thành dịch vụ vận tải nói riêng, các nhà doanh nghiệp đều phải quan tâm đến vấn đề định mức chi phí và định mức kinh tế kỹ thuật khác được Nhà nước hoặc ngành chủ quản quy định sẽ là cơ sở để quản lý đúng đắn chi phí và giá thành.Vì vậy giá thành định mức là thước đo chuẩn xác để xác định kết quả việc tiết kiệm hay lãng phí. Giá thành thực tế của dịch vụ hoàn thành Sau khi hoàn thành dịch vụ vận tải, bộ phận tính toán tất cả những chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành khối lượng dịch vụ vận tải trong kỳ trên cơ sở các chi phí thực tế đã được tập hợp và phân bổ cho từng lao động vận tải, kế toán cần phân biệt hai loại giá thành thực tế đã được tập hợp và phân bổ cho từng hoạt động vận tải. + Giá thành sản xuất dịch vụ: loại giá thành này bao gồm những chi phí trực tiếp (nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp) và chi phí sản xuất chung không bao gồm chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho dịch vụ hoàn thành. + Giá thành dịch vụ toàn bộ dịch vụ vận tải hoàn thành: bao gồm giá thành sản xuất dịch vụ và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho dịch vụ hoàn thành. Do đặc điểm riêng của hoạt động dịch vụ vận tải, quá trình sản xuất dịch vụ và quá trình tiêu thụ không thể tách rời nhau nên không phát sinh chi phí bán hàng riêng. - Đối tượng tính giá thành vận tải Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính giá thành vận tải. Khác với doanh nghiệp sản xuất, do đặc điểm hoạt động kinh doanh vận tải, mà đối tượng lao động trong các doanh nghiệp vận tải có tính chất riêng biệt. Ngoài vật tư phục vụ cho phương tiện vận tải hoạt động và phục vụ quản lý doanh nghiệp, đối tượng quản lý trong các doanh nghiệp còn là hàng hoá hành khách Cần di chuyển. Kết quả của quá trình kinh doanh vận tải là khối lượng hàng hoá và hành khách được di chuyển từ địa điểm này sang địa điểm khác, doanh nghiệp sẽ thu được một khoản tiền nhất định gọi là thu nhập. Chi phí vận tải để hoàn thành việc di chuyển khối lượng hàng hoá, hành khách được gọi là giá thành vận tải Như vậy, trong doanh nghiệp vận tải đối tượng tính giá thành vận tải cũng chính là đối tượng tập hợp chi phí vận tải. đó là phạm vi giới hạn nhất định và các loại chi phí vận tải cần tập hợp . Việc xác định đối tượng tính giá thành vận tải căn cứ vào đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh vận tải, trình độ quản lý kinh doanh của doanh nghiêp. trên cơ sởđối tượng tính giá thành đã xác định căn cứ vào chu kỳ kinh doanh, đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất nghành nghề mà xác định kỳ tính giá thành để cung cấp số liệu về giá thành vận tải một cách kịp thời phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp. Đơn vị tính giá thành phải là đơn vị được thừa nhận phổ biến trong nền kinh tế quốc dân, phù hợp với tính chất nghành nghề kinh doanh. đơn vị tính giá thực thành tế phải thống nhất với đơn vị tính đã ghi trong kế hoạch của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp vận tải, đơn vị tính giá thành thường là : đồng/ tấn- km; đồng/hành khách- km. Kỳ tính giá thành: là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần phải tổ chức tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Việc xác định kỳ tính giá thành cần thiết để tổ chức công tác tính giá thành được khoa học, hợp lý kịp thời và chính xác. đối với doanh nghiệp vận tải,kỳ tính giá thành là định kỳ hàng tháng vào cuối tháng, phù hợp với kỳ báo cáo hoặc kết thúc với kỳ vận chuyển. Xác định đối tượng chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành chính xác, phù hợp sẽ giúp cho doanh nghiệp tổ chức tốt hệ thống sổ sách, sử dụng phương pháp kế toán đúng và đạt hiệu quả nhằm xác định tỷ trọng và xu hướng thay đổi từng yếu tố chi phí, kiểm tra giá trị vận tải chính xác và xác định được nhiệm vụ cụ thể của kế toán trong việc phấn đấu hạ giá thành vận tải của doanh nghiệp. - Phương pháp tính giá thành dịch vụ vận tải. Phương pháp tính giá thành là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất, dịch vụ đã tập hợp được trong kỳ để tính toán giá thành và giá thành đơn vị, theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng giá thành. Doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ , đặc điểm sản phẩm, yêu cầu quản lý sản suất và quản lý giá thành. Trong kinh doanh vận tải thường áp dụng phương pháp tính giá thành sau: Phương pháp tính giá thành giản đơn Trên cơ sở số liệu về chi phí vận tải đã tập hợp được trong kỳ để tính giá thành theo công thức: Giá thành vận tải Chi phí vận tải phát sinh trong kỳ Giá thành Giá thànhvận tải đơn = vị Khối lượng vận tải hoàn thành Phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp kinh doanh vận tải có quy trình công nghệ giản đơn. Phương pháp tính giá thành định mức Phương pháp này được áp dụng với những doanh nghiệp đã có các định mức kinh tế kỹ thuật tương đối ổn định và hợp lý, chế độ quản lý theo định kỳ mà được kiện toàn theo nề nếp, trình độ tổ chức và nghiệp vụ chuyên môn kế toán tương đối cao, đặc biệt là thực hiện tốt chế độ hạch toán ban đầu. Nội dung cơ bản của phương pháp: Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí được duyệt để tính giá thành cuả hoạt động vận tải. Tổ chức hạch toán một cách riêng biệt số chi phí thực tế phù hợp với định mức và số chi phí chênh lệch thoát ly định mức. Tập hợp riêng và thường xuyên phân tích nguyên nhân những khoản chi phí thoát ly định mức để có biện pháp khắc phục. Khi có sự thay đổi định mức phải kịp thời tính toán lại giá thành định mức và số chi phí chênh lêch do thoát ly định mức Công thức xác định giá thành định mức sau: Giá thành thực Giá thành định Chênh lệch Chênh lệch tế của hoạt = mức của hoạt ± do thay đổi ± do thoát ly động vận tải động vận tải định mức định mức Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Phương pháp này thường áp dụng với những doanh nghiệp vận tải hành khách và hàng hoá theo lô hàng, theo hợp đồng. đối tượng tính giá thành vận tải là theo từng hợp đồng đặt hàng hoặc loạt hợp đồng. Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ tính cung cấp dịch vụ. Khi nào thực hiện dịch vụ hoàn thành từng hợp đồng đặt hàng hoặc hàng loạt hợp đồng đó. Khi có khách hàng hợp đồng đặt hàng, kế toán phải trên cơ sở hợp đồng để mở bảng tính giá thành cho hợp đồng đặt hàng đó. Cuối tháng hoặc kết thúc hợp đồng kinh tế tính toán, tập hợp chi phí và tính giá thành căn cứ vào số liệu chi phí đã tập hợp được. 3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành vận tải Giữa chi phí và giá thành vận tải có quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong quá trình hoàn thành dịch vụ vận tải, chi phí về mặt hao phí, còn giá thành biểu hiện về mặt kết quả của việc hoàn thành lao vụ dịch vụ vận tải. Như vậy, đối với ngành kinh doanh vận tải tổng giá thành dịch vụ vận tải chính bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh phục vụ cho việc di chuyển khối lượng hàng hoá, hành khách. Giá thành Chi phí thực tế phát sinh Dịch vụ = hoàn thành di chuyển khối Vận tải lượng hành hoá, hành khách Với công thức này thì giá thành dịch vụ vận tải sẽ bằng về lượng với chi phí vận tải. 4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành vận tải. Kế toán trong doanh nghiệp vận tải cần tổ chức một cách khoa học, hợp lý nhằm hực hiện tốt các nghiệp vụ sau. Xác định đúng chính xác đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng giá thành vận tải. Vận dụng đúng các phương pháp tiên tiến để hạch toán chi phí và tính giá thành phù hợp với hoạt động kinh doanh vận tải và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Tính toán, ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác đúng đối tượng các khoản chi phí vận tải, kiểm tra việc sử dụng có hiệu quả về lao động, vật tư, tiền vốn. Tính toán và phân cấp kịp thời chính xác nội dung giá thành vận tải, kiểm tra kế hoạch giá thành vận tải, lập báo cáo chi phí và giá thành vận tải. 5. Trình tự kế toán chi phí sản xuất 5.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Khái niệm. Chi phí về nguyên liệu, vật liệu trực tiếp là những chi phí về vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu… sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm. Yêu cầu hạch toán. Đối với những vật liệu xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ…) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Đối với vật liệu xuất dùng có liên quan tới nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tài khoản sử dụng Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Bên nợ: - Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh liên quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm hay trực tiếp thực hiện dịch vụ. Bên có: - Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển sang kỳ sau. - Kết chuyển và phân bổ giá trị nguyên vật liệu trtực tiếp sản xuất kinh doanh vào tài khoản tính giá thành Chứng từ và sổ sách. Sổ chi tiết TK621 và sổ cái TK 621… Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu Khi xuất nguyên cho các bộ phận chế biến sản phẩm, căn cứ vào giá thực tế của số nguyên vật liệu này, kế toán ghi: Nợ TK 621 (Chi tiết theo tưng loại đối tượng) Có TK 611: Giá thực tế nguyên vật liệu sử dụng KKĐK Có TK 152: giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho (KKTX) - Trường hợp nguyên vật liệu mua và đưa vào các phân xưởng để sản xuất sản phẩm (Không qua kho), nếu doanh nghiệp áp ụng phương pháp KKTX thì kế toán ghi: Nợ TK 621(chi tiết theo từng loại đối tượng) Nợ TK 133: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Có TK 111, 112, 331… Giá hạch toán. Khi có nguyên vật liệu không sử dụng, phải nhập lại kho, kế toán ghi: Nợ TK 152 Có TK 621 chú ý: Trường hợp xuất dùng trong kỳ nhưng không dùng đến để lại kỳ sau dùng thì kế toán ghi để giá trị nguyên vật liệu không sử dụng. Giá trị nguyên vật liệu không sử dụng để lại kỳ sau Nợ TK 152 Có TK 621 Sang kỳ sau sử dụng nguyên vật liệu này , kế toán ghi: Giá trị nguyên vật liệu không sử dụng của kỳ trước Nợ TK 621 Có TK 152 Khi kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm kế toán ghi : Nợ TK 154: KKTX Nợ TK 631: KKĐK Có TK 621 (chi tiết theo đối tượng) Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp KKTX TK 133 TK 151,152 TK 154 TK 151, 152 TK 621 TK 111,112,331 Vật liệu xuất dùng trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm dịch vụ Vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho Vật liệu xuất dùng trực tiếp không qua kho Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp KKĐK TK 631 TK 621 TK 611 TK 331, 111 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm, dịch vụ Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất Giá trị nguyên vật liệu nhập trong kỳ TK 151, 152 Giá trị nguyên vật liệu tồn kho, đi đường cuối kỳ NVLtồn kho, đi đường đầu kỳ Phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tượng tính giá thành Thông thường chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí. Do đó, chi phí nguyên vât liệu trực tiếp có thể được tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp, các chứng từ liên quan đến chi phí nguyên vật liệu đều phải ghi đúng đối tượng chi phí. Trên cơ sở đó, kế toán lập bảng kê tập hợp chi phí trực tiếp cho các đối tượng có liên quan, để ghi vào các tài kho._.ản và chi tiết cho đúng đối tượng. Trong trường hợp sử dụng nguyên vật liệu có liên quan đến nhiều đối tượng không thể ghi trực tiếp cho từng đối tượng được thì phải lựa chọn tiêu thức hợp lý để tiến hành phân bổ chúng cho các đối tượng có liên quan theo công thức thức: S C Ci = x Ti S Ti Trong đó: Ci: Chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tượng i SC: Tổng chi phí nguyên vật lliệu trực tiếp đã tập hợp được STi : Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ . Ti: tiêu chuẩn phân bổ có trong đối tượng i. Chi phí nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể chọn theo tiêu thức phân bổ là: chi phí định mức, kế hoạch, trọng lượng sản phẩm sản xuất. Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu thức phân bổ là: chi phí định mức, kế họach, chi phí nguyên vật liệu chính, trọng lượng sản phẩm sản suất hoặc theo giờ máy… 5.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp - Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ tiền lương, phụ cấp mang tính chất lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện các dịch vụ. Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, do chủ sử dụng lao động chịu và tính vào chi phí kinh doanh theo tỉ lệ quy định với số tiền lương phát sinh của chức năng trực tiếp sản xuất. - Yêu cầu hạch toán: Chỉ hạch toán những chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm mà không bao gồm chi phí tiền lương cho giám thị, bảo vệ, quản đốc, người phục vụ cho sản xuất TK 622 được mở chi tiết cho đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh TK này không sử dụng cho các hoạt động thương mại - TK sử dụng Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp ” Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ Bên có: Kết chuyển và phân bổ nhân công trực tiếp cho các đối tượng liên quan TK 622 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí của doanh nghiệp. - Sổ sách sử dụng Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu nghỉ hưởng BHXH, bảng thanh toán BHXH, bảng thanh toán tiền thưởng… Sổ chi tiết TK 622 . - Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu. Khi xác định được tiền lương, các khoản có tính chất lương phải trả cho lao động trực tiếp, kế toán ghi: Nợ TK622 ( Chi tiết cho đối tượng) Có TK 334: tiền lương của lao động trực tiếp. Có TK 338: Trích theo lương của lao động trực tiếp (phần doanh nghiệp chịu). Đối với những doanh nghiệp thực hiện trích tiền lương nghỉ phép của lao động trực tiếp theo dự toán thì khi trích trước, kế toán ghi: Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng) Có TK 335: tiền lương nghỉ của lao động trực tiếp trích trước. Cuối kỳ khi kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi : Nợ TK 154: KKTX Nợ TK 631 : KKĐK Có TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ. Phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng tính giá thành. Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được thì có thể tập hợp chung, sau đó chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan. Tiêu chuẩn phân bổ có thể là tiền công định mức, giờ công sản xuất… Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp (KKTX) Lương phải trả cho công nhân xản xuất TK 335 Trích trước tiền lương nghỉ phép Cho công nhân nghỉ phép Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp (KKĐX) Trích BHXH, BHYT, KPCP theo tiền lương công nhân sản xuất TK 631 TK 154 TK 622 TK 334 TK 338 5.3. Kế toán chi phí sản xuất chung - Khái niệm: Chi phí sản xuất chung là chi phí quản lý và phục vụ sản xuất phát sinh ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng Chi phí vật liệu Chi phí về công cụ dụng cụ sản xuất Chi phí về khấu hao tài sản cố định Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí khác bằng tiền - Yêu cầu hạch toán TK 627 được mở chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất kinh doanh. TK 627 không sử dụng cho các hoạt động thương mại - Chứng từ và sổ sách Phiếu xuất kho, bảng chấm công, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. Sổ chi tiết và sổ cái TK627. - Tài khoản sử dụng TK 627 (chi phí sản xuất chung) Bên nợ : Tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung . Kết chuyển, phân bổ cho từng đối tượng TK 627 cuối kỳ không có số dư , được mở chi tiết cho từng phân xưởng, bao gồm các tài khoản cấp 2 sau: TK 627.1 chi phí nhân viên phân xưởng TK 627.2 chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng TK 627.3: chi phí dụng cụ sản xuất TK 627.4: chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất. TK627.7: chi phí của dịch vụ mua ngoài. TK.627.8 chi phí khác bằng tiền. Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp có thể mở thêm một số tài khoản cấp 2 khác để phản ánh một số nội dung chi phí hoặc yếu tố chi phí thích hợp. Ngoài ra, tài khoản này còn phải chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. - Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu. - Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 627 có TK 334, TK 338: Chi phí nhân viên quản lý Nợ TK 627 Có TK334, TK338: Chi phí nhân viên quản lý Có TK152 ( TK611): chi phí nguyên vật liệu Có TK 153, TK 142 chi phí công cụ dụng cụ Có TK 214: Chi phí khấu hao TSCĐ Có TK 111, TK112, TK 331: Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác. Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung, kế toán ghi: Nợ TK 154: KKTX Nợ TK 631: KKĐK Có TK 627 - Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung Khi chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành thì kế toán phải phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng theo các tiêu thức thích hợp như. Phân bổ theo giờ công sản xuất Phân bổ theo giờ máy làm việc Phân bổ theo tiền lương công nhân sản xuất Phân bổ theo chi phí vật liệu chính Cách thức tính toán cũng được tiến hành như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phia nhân công trực tiếp Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung Các khoản chi phí Khấu hao tài sản cố định Chi phí trả trước, phải trả Chi phí nhân viên phân xưởng Chi phí vật liệu, dụng cụ Kết chuyển chi phí sản xuất chung TK 154 TK 111,112 TK 627 TK 334,338 TK 152,153 TK 142,335 TK 214 TK 622,111 Chi phí mua ngoài và chi phí khác 6. Tổng hợp chi phí sản xuất 6.1.Phương pháp kê khai thường xuyên - Để tổng hợp chi phí sản xuất, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm theo phương pháp KKTX kế toán phải sử dụng TK 154 (chi phí sản xuất kinh doanh) TK này mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Kết cấu TK này như sau: Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ. Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí. Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm dịch vụ hoàn thành Dư nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ - Phương pháp hạch toán: - Kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ: Nợ TK 154 Có TK 621: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Có TK 622: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Có TK 627: kết chuyển chi phí sản xuất chung - Phản ánh các khoản phát sinh được ghi giảm chi phí sản xuất sản phẩm như: phế liệu thu hồi, tiền bồi thường phải thu đối với những người làm ra sản phẩm hoặc gây ra ngừng sản xuất… kế toán ghi: Nợ TK 152: giá trị phế liệu thu hồi nhập kho Nợ TK 334: trừ vào thu nhập CNV Nợ TK 138: phải thu tiền bồi thường … Có TK 154 Khi xác định tổng giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ, kế toán viên ghi Nợ TK 155: nhập kho Nợ TK 157: gửi bán không qua kho Nợ TK 632: bán trực tiếp không qua kho Có TK 154: giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ. Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX TK 154 TK 152, 138, 111… Các khoản ghi giảm chi phí Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 155 Thành phẩm nhập kho TK 157 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Thành phẩm gửi bán TK 632 TK 622 TK 621 TK 627 Thành phẩm tiêu thụ thẳng Kết chuyển chi phí sản xuất chung 6.2 Phương pháp kiểm kê định kỳ - Để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng TK 631 (giá thành sản xuất). Nội dung TK này như sau: Bên nợ: Trị giá sản phẩm, dịch vụ dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Bên có: Giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ. Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất sản xuất sản phẩm. Tổng giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ hoàn thành trong kỳ. Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này cũng được mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính gía thành sản phẩm. Phương pháp hạch toán: Đầu kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang. Nợ TK631 Có TK 154 Trong kỳ, khi có các khoản phát sinh phải ghi giảm chi phí, kế toán ghi: Nợ TK 334: Trừ vào thu nhập công nhân viên Nợ TK 138: Phải thu khác. Có TK 631: Phát sinh giảm chi phí Cuối kỳ, kế toán tiến hành các bút toán kết chuyển sau: + Kết chuyển chi phí sản xuất sản phẩm: Nợ TK 631 Có TK 621 Có TK 622 Có TK 627 + Kết chuyển giá thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ trên cơ sở kết quả kiểm kê: Nợ TK 154 Có TK 631 + Kết chuyển giá thành của sản phẩm, lao vụ hoàn thành: Nợ TK 632 Có TK 631 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK TK 154 TK 631 Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ TK 154 Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ TK 621 TK 631 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tổng giá thành sản phẩm,lao vụ hoàn thành TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp TK 627 Chi phí sản xuất chung 7. Hệ thống sổ sách sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Theo quy định của chế độ ké toán hiện hành ,có 4 hình thức sổ kế toán, căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô của doanh nghiệp và bộ máy kế toán, doanh nghiệp có thể lựa chọn tổ chức sổ theo 1 trong 4 hình thức đó,các hình thức đó là. - Hình thức số kế toán nhật ký-sổ cái - Hình thức số kế toán nhật ký chung - Hình thức số kế toán chứng từ ghi sổ - Hình thức số kế toán nhật ký-chứng từ 7.1.Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký sổ cái Hình thức nhật ký sổ cái là hình thức kế toán trực tiếp, đơn giản bởi dặc trưng về số lượng sổ, loại sổ, kết cấu sổ cũng như đặc trưng về trình tự hạch toán. Đây là hình thức kế toán áp dụng cho những đơn vị kế toán nhỏ không áp dụng dược ở những đơn vị có quy mô sản xuất vừa và lớn,có số lượng nhân viên kế toán nhiều.Trình tự hạch toán, hình thức kế toán, nhật ký sổ cái được mô tả theo sơ đồ sau: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo hình thức nhật ký sổ cái Sổ,thẻ hạch toán chi tiết Tk 621,622,627,154,631 Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ nhật ký sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Thẻ tính Z sản phẩm Giải thích sơ đồ: Ghi hàng ngày( ghi định kỳ) Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 7.2. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chung: Căn cứ vào tính chất chi tiết của các loại TK 621 ,622,627 theo đối tượng hạch toán chi phí, căn cứ vào tính chất chi tiết của TK154, 631 theo đối tượng tính giá thành và căn cứ vào hình thức sổ kế toán doanh nghiệp áp dụng để thiết kế số lượng và kết cấu sổ kế toán. Nếu đơn vị áp dụng hình thức nhật ký chung thì nguyên tắc tổ chức sổ dược khái quát như sau: Sơ đồ hạch toán CFSX và tính Z theo hình thức nhật ký chung Chứng từ gốc (chứng từ chi phí) Sổ ,thẻ hạch toán chi tiết TK621,622,627,154,631 Sổ quỹ Nhật ký chung sổ cái TK621,622,627,154, 631 Bảng cân đối chi tiết thẻ tính giá thành sản phẩm Giải thích sơ đồ: Ghi hàng ngày( ghi định kỳ) Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 7.3. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ: Nếu đơn vị áp dụng hình thức sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ thì nguyên tắc tổ chức kế toán trong phần hành chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có thể khái quát theo sơ đồ sau: Sổ hạch toán chi tiết TK 621,622,627,154,631 Sơ đồ hạch toán CFSX và tính Z sản phẩm theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ sổ cái TK 621,622,627,154,631 Bảng tổng hợp chi tiết thẻ tính giá thành sản phẩm Giải thích sơ đồ: Ghi hàng ngày( ghi định kỳ) Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 7.4. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chứng từ: Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chứng từ thì căn cứ vào chế độ kế toán hiện hành trong kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm có các sổ sau: - Bảng phân bổ số 1,2,3 - Bảng kê số 4,5,6 - Nhật ký chứng từ số 7 - sổ cái các Tk 621,622,627,154,631 Quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành có thể khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ hạch toán CFSX và tính Z theo hình thức nhật ký chứng từ Chứng từ gốc Bảng phân bố số 1,2,3 Bảng kê số 5 TK641,642,241 Sổ quỹ Bảng kê số 6 Nhật ký chứng từ số 7 Sổ cái TK chi phí thẻ tính giá thành sản phẩm Báo cáo kế toán Giải thích sơ đồ: Ghi hàng ngày( ghi định kỳ) Ghi cuối tháng Phần 2 Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành vận tải ở công ty vận tải thuỷ I Khái quát chung về Công ty 1.1 Đặc diểm hoạt động của Công ty 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty. Năm 1963 Công ty vận tải Sông Hồng được thành lập và lúc đó Công ty gồm có các đơn vị : - Đường sông Ninh Bình - Đường sông Phú Thọ - Đường sông Hà Nội - Đường sông Hải Dương Trụ sở chính đặt tại 78 Bạch Đằng-Hai Bà Trưng -Hà Nội. Nhiệm vụ chính của Công ty lúc đó là vận tải bằng đường sông, các mặt hàng chủ yếu như than, muối, lương thực, cát, sỏi... từ Hải Phòng - Quảng Ninh về Hà Nội hoặc từ Hà Nội đi Tuyên Quang - Việt Trì - Phú Thọ, lúc bấy giờ phương tiện chủ yếu là tàu gỗ và xà lan gỗ. Công ty có hai cơ sở sửa chữa phương tiện là: - Xưởng Hà Nội - Xưởng Ninh Bình và 3 đội tàu hoạt động Năm 1963 đế quốc Mỹ leo thang đánh phá miền Bắc, Công ty vận tải Sông Hồng được đổi tên thành xí nghiệp (XN) vận tải đường sông 204. Để phục vụ yêu cầu vận tải lúc bấy giờ XN đã được tăng cường thêm phương tiện. Thời điểm những năm1967-1968 do chiến tranh ác liệt. Cục Đường Sông phải phân chia phương tiện của XN ra và thành lập một số XN khác như: - XN vận tải Đường sông 204 đóng tại Hà Nội. - XN vận tải Đường sông 210 đóng tại Ninh Bình. - XN vận tải Đường sông 208 đóng tại Hải Phòng. Cũng do chiến tranh ác liệt, Để bảo toàn phương tiện và tiếp tục nhiệm vụ vận tải, một bộ phận người và cơ sở vật chất của XN phải sơ tán đến nhiều địa phương. Mạo Khê- Quảng Ninh, Kim Môn- Hải Dương, Ninh Phúc- Hà Tây. Để phù hợp với tình hình nhiệm vụ mới sau khi đất nước đã thống nhất, Năm 1998 XN vận tải Đường Sông 204 đổi tên thành Công ty vận tải thuỷ I trực thuộc cục Đường Sông và hiện nay Công ty có 4 đơn vị trực thuộc đó là: - XN xửa chữa tàu sông Hà Nội trụ sở tại Kim Môn - Hải Dương. - XN xửa chữa tàu sông Mạo Khê trụ sở tại Mạo Khê - Quảng Ninh. - XN sửa chữa tàu sông Thượng Trà trụ sở tại Kim Môn - Hải Dương. - XN khai thác vận tải vật tư vật liệu xây dựng trụ sở đặt tại 78 Bạch Đằng - Hà Nội. Trải qua hơn 30 năm hoạt động đến nay Công ty đã không ngừng trưởng thành và lớn mạnh về nhiều mặt cả về cơ sở vật chất lẫn trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cũng như năng lực vận tải. Để phục vụ nhu cầu vận tải càng tăng và để thích ứng với nền kinh tế thị trường, trong những năm gần đây bên cạnh việc sửa chữa phục hồi và nâng cấp phương tiện.Công Ty còn chủ động đóng mới phương tiện, hoán cải tàu, lắp máy tăng áp nhằm năng lực vận tải. 1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty. Chức năng chính của Công ty là vận tải hàng hoá vật tư cho các tổ chức hoặc tư cách pháp nhân thuê nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất công nông nghiệp, xây dựng cơ bản và tiêu dùng phù hợp với chức năng được nhà nước quy định và phù hợp với pháp luật hiện hành. Nhiệm vụ chính của Công ty là xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty phù hợp chức năng kinh doanh của mình. Tự trang trải về tài chính đảm bảo kinh doanh có lãi. Quản lý và sử dụng vốn theo đúng chế độ hiện hành có hiệu quả trong đó gồm có cả vốn Nhà nước giao và vốn tự có... 1.1.3. Cơ cấu tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh Căn cứ vào hợp đồng vận chuyển ký kết với các chủ hàng phòng vận tải bố chí phương tiện tuỳ theo khối lượng hàng và tuyến đường vận chuyển. Sau đó thực hiện công tác chuẩn bị cho chuyến hàng vận tải gồm những công việc sau: Chuẩn bị đội tàu. Sắp xếp đội tàu về nhiên liệu, lương thực.. Trên cơ sở hợp đồng vận chuyển, phòng vận tải điều phối công việc xuống các đội vận tải và các đội vận tải có nhiệm vụ điều động thuyền viên chạy tàu. Quy trình vận chuyển tổng quát của Công ty vận tải Thuỷ I Dỡ hàng tại cảng đến Chở hàng đi Bốc hàng bến tàu Chạy rỗng về bến đỗ Chạy rỗng từ bến đỗ đến cảng đi Phòng Vật tư căn cứ vào tuyến đường vận chuyển và công suất của phương tiện vận tải để tính toán định mức nhiên liệu tiêu hao và viết phiếu lĩnh vật tư để thủ kho cấp phát vật tư cho tàu chạy. 1.1.4 Đặc điểm về hệ thống báo cáo ở Công ty Báo cáo kế toán là hình thức thể hiện và truyền tải thông tin kế toán đến người ra quyết định kinh tế. Từ quan điểm của hạch toán kế toán báo cáo kế toán là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế phản ánh có hệ thống tình hình sản xuất của doanh nghiệp, tình hình của kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình vận động và sử dụng vốn của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Báo cáo kế toán gồm một hệ thống số liệu kinh tế tài chính tổng hợp được rút ra từ số liệu kế toán tổng hợp chi tiết. Theo tính chất phạm vi đối tượng sử dụng thông tin báo cáo kế toán có thể chia ra thành: Báo cáo tài chính và Báo cáo nội bộ Báo cáo tài chính là phương pháp quan trọng nhất để truyền đạt, thông tin đến người ra quyết định kinh tế, đối tượng sử dụng thông tin kế toán của báo cáo tài chính là những người bên trong doanh nghiệp và bên ngoài doanh nghiệp có lợi ích kinh tế trực tiếp hoặc gián tiếp doanh nghiệp đó: - Chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu. - Các nhà đầu tư hiện tại và tương lai. - Các chủ nợ hiện tại và tương lai. - Cơ quan thuế nhà nước. Báo cáo tài chính cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình sản xuất và kết quả kinh doanh. Thông qua đó có thể đánh giá tổng quát về thực trạng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng phát triển của Công ty. Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin hữu ích cho việc ra quyết định kinh tế hợp lý. Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin để đánh giá thực trạng tài chình và khả năng thanh toán hiện tại cũng như tiềm năng của doanh nghiệp. 1.1.5. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua. Bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải của Công ty trong năm 2002- 2003. STT Chỉ tiêu Đơn vị tính 2002 2003 1 2 3 4 5 6 Tổng doanh thu Tổng chi phí Lợi nhuận Khối lượng vận chuyển ---------- Cự ly vận chuyển trung bình đồng đồng đồng tấn T.km km 33.823.516.000 33.806.780.000 25.736.000 986.298 126.253.280 128 26.005.715.728 26.206.892.256 -201.176.528 1.025.183 106.963.542 102 Qua bảng số liệu trên ta thấy, năm 2003 doanh nghiệp bị lỗ với năm 2002 cụ thể: Về chỉ tiêu sản lượng (T): năm 2003 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trên khu vực và thế giới cùng với sự chững lại của nền kinh tế trong nước đã làm cho sản lượng vận tải của Công Ty giảm sút so với các năm trước đó, chúng ta đều biết sự phát triển của nghành vận tải nói chung và ngành vận tải Đường Sông nói riêng phụ thuộc hoàn toàn vào sự phát triển của các ngành kinh tế khác trong năm vừa qua, tốc độ phát triển của các ngành kinh tế đều giảm, sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được, do đó nhu cầu vận chuyển hàng hoá rất thấp. đây là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng sản lượng vận tải trong năm 2003 chỉ đạt được 986.289 tấn thấp hơn so với năm 2002đạt 1.279.898 tấn năm 2003 sản lượng vận tải có cao hơn năm 2002 do Công Ty tăng cường củng cố phương tiện, tăng cường công tác tiếp thị kết hợp với việc vận chuyển mạnh một số hàng mới đặc biệt là vận tải vật liệu xây dựng như cát vàng, xi măng.. tuy nhiên sản lượng vận chuyển tăng nhiều nhưng chi phí quá lớn, Tốc độ tăng, doanh thu chưa cao nên doanh nghiệp vẫn bị lỗ. Về chỉ tiêu T.km: so với chỉ tiêu sản lượng thì đây là chỉ tiêu có tính chất tổng hợp hơn và có ý nghĩa kinh tế vì nó quyết định đến doanh thu vận tải của Công ty. Năm 2003 lượng luân chuyển có lớn hơn so với năm 2002 chủ yếu là do cự ly vận chuyển, trung bình năm 2003 là 128km, năm 2002 là 104km . Chỉ tiêu T.km còn phản ánh một số phần phạm vi hoạt động của Công ty, thể hiện ở chỗ. Nếu một số lượng về một tấn hàng hoá không thay đổi thì sản lượng về T.km cao chứng tỏ cự ly vận chuyển là dài và ngược lại. Chỉ tiêu về lợi nhuận: năm 2003 Công ty bị lỗ so với năm 2002, nguyên nhân chủ yếu là chi phí cho hoạt động vận tải quá cao so với doanh thu vận tải, tác động dẫn đến vấn đề này là do hoạt động trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của các Công Ty vận tải. 1.2 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh Công ty vận tải thuỷ I là một doanh nghiệp dịch vụ vận tải, các mặt hàng vận chuyển đa dạng phong phú, phạm vi hoạt động của Công ty trải khắp hầu hết các tuyến sông miền Bắc. Vì vậy ngoài trụ sở chính 78 Bạch Đằng- Hà Nội, Công ty còn có các xí nghiệp trực thuộc, các chi nhánh, các trạm tại tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng.. Để phù hợp với đặc điểm hoạt động của mình, Công ty đã lựa chọn bộ máy quản lý theo cơ cấu trực tuyến, chức năng đứng đầu của Công ty là Giám đốc Công ty, là người chỉ đạo quản lý, điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty đồng thời chịu toàn bộ với tổng Công ty, với nhà nước về hoạt động của Công ty mình, dưới sự chỉ đạo của Giám đốc là ba phó Giám đốc, các phó Giám đốc giúp việc cho giám đốc theo sự phân công cụ thể, chịu trách nhiệm trước giám đốc phân việc được giao và các phòng chức năng trực tiếp giúp cho giám đốc về nghiệp vụ, các khâu chuyên môn cụ thể: Phòng Pháp chế: có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp luật Phòng Tổ chức- Lao động-Tiền lương: có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề về nhân sự, chế độ chính sách đối với người lao động Phòng Tài vụ: giải quyết vấn đề tài chính của toàn Công Ty Phòng Khoa học công nghệ: cải tiến áp dụng những sáng kiến khoa học kỹ thuật vào sản xuất Phòng Kỹ thuật: có nhiệm vụ xây dựng các định mức sửa chữa phương tiện thuỷ, đồng thời thanh quyết toán sửa chữaphương tiện - Phòng Vật tư: tổ chức việc xây dựng định mức vật tư tiêu hao nguyên nhiên vật liệu cho phương tiện vận tải Phòng Hành chính: có nhiện vụ nhận văn bản, hồ sơ, chứng từ, công văn, điện tín, điện toại từ cơ quan cấp trên và các tổ chức liên quan Phòng Điều độ vận tải: có nhiệm vụ kinh doanh thương vụ ,tìm kiếm khách hàng. Phòng Bảo vệ quân sự: bảo vệ hướng dẫn nghĩa vụ quân sự của nhà nước Ban Đại lý xi măng: kinh doanh xi măng chinhphon. Đội Cơ giới: điều hành cẩu xếp dỡ và trục đắm cho Công ty Ban chấp hành đội vận tải: nhiệm vụ là điều động và thực hiện lệnh sản xuất. ` Ba xí nghiệp sửa chữa và trung tâm cơ khí: có nhiệm vụ sửa chữa phương tiện thuỷ cho Công ty và sửa chữa phương tiện ngoài cho Công ty, gia công,chế biến các sản phẩm thuỷ đóng mới phương tiện sửa chữa. - Xí nghiệp khai thác vận tải vật tư: kinh doanh vật liệu xây dựng - Các đơn vị dịch vụ: có chức năng tạo thêm việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất cũng như đời sống tinh thần cho người lao động. - Các trạm và các chi nhánh vận tải: có nhiệm vụ đại diện cho Công ty trực tiếp sản xuất kinh doanh vận tải và tiến hành kiểm tra quá trình quay vòng của phương tiện vận tải như thời gian vận chuyển, xếp hàng, dỡ hàng. Giải thích sơ đồ: P : Phòng XN : Xí nghiệp : Quan hệ chỉ huy :Quan hệ chức năng Trung tâm cơ khí XN khai thác vận tải vật tư XN sửa chữa tàu sông tượng trà XN sửa chữa tàu sông Mạo khê XN sửa chữa tàu sông Hà nội Các trạm và chi nhánh Ban chấp hành đội vận tải Đội cơ giới Ban đại lý xi măng P bảo vệ quân sự P điều độ vận tải P hành chính P vật tư P kỹ thuật P khoa học công nghệ P tài vụ P tổ chức lao động tiền lương P pháp chế PGĐ Vận doanh PGĐ Kỹ thuật Tổ chức hoạt động của Công ty Giám đốc PGĐ kd-xi măng Các đơn vị dịch vụ 1.3. Đặc điểm công tác kế toán ở Công ty. 1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty. Kế toán thực hiện công việc ghi chép, theo dõi, phản ánh và kiểm tra các số liệu hoạt động kinh doanh của Công ty, kế toán có nhiệm vụ vị trí rất quan trọng. Vì nó là một bộ phận trong hệ thống những công cụ quản lý kinh tế tài chính của nhà nước, cung cấp số liệu chính xác cho các nhà quản lý để có được những thông tin điều hành kinh doanh. Thông tin của kế toán sẽ giúp các nhà đầu tư tương lai, giúp các tổ chức tài chính giúp cho các cơ quan điều hành được chính xác hơn. trên cơ sở đó xuất phát tình hình đặc điểm, quy mô kinh doanh, Công ty thực hiện kế toán tập chung từ công việc tập hợp kiểm tra chứng từ, hạch toán tổng hợp,làm báo cáo tài chính kế toán lưu chữ chứng từ. 1.3.2. Đặc điểm về phân công lao động ở Công ty Hiện nay bộ máy kế toán của Công ty gồm 11 người : - Kế toán trưởng (trưởng phòng kế toán) - Phó phòng kế toán - 9 nhân viên kế toán Nhiệm vụ chủ yếu là: - Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm về tổ chức điều hành công việc trong phòng, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tình hình tài chính của Công ty, đồng thời cũng là kiểm soát viên kinh tế của nhà nước tại Công ty. - Phó phòng kế toán: là người giúp việc cho kế toán trưởng, thực hiện công việc do kế toán trưởng giao và chịu trách nhiệm về công tác thanh toán với khách hàng. -Thủ quỹ: là người có nhiệm vụ quản lý thu chi và bảo quản quỹ tiền mặt tại két của Công Ty. - Kế toán tổng hợp: thu nhận, kiểm tra chứng từ gốc, định khoản, tổng hợp số liệu lập báo cáo kế toán tài chính. - Kế toán thanh toán và kiểm soát nội bộ: kiểm duyệt chứng từ tài liệu và viết phiếu thu,chi những vụ việc phát sinh thanh toán trong Công ty và các đơn vị trực thuộc theo rõi các khoản tạm ứng của cá nhân và đơn vị. - Kế toán tài sản cố định: theo dõi tài sản hạch toán các nghiêph vụ phát sinh tăng, giảm, khấu hao sửa chữa… tài sản cố định của toàn Công Ty. - Kế toán vật tư: theo dõi quá trình nhập xuất vật tư sử dụng cho các đối tượng, đối chiếu, kiểm tra số liệu với bộ phận khác. - Kế toán tiền lương - ngân hàng: tính toán phân bổ và khấu trừ tiền lương của cán bộ, công nhân viên toàn Công Ty theo đúng tỷ lệ quy định như (BHXH, BHYT, KPCĐ) phân tích tình hình sử dụng lao động, tiền lương để xuất các biện pháp sử lý trực tiếp thực hiện việc giao dịch với ngân hàng thông qua việc theo dõi tiền gửi, tiền vay, tiền đang chuyển, theo dõi hạn mức do ngân sách cấp. - Kế toán công nợ: nhiệm vụ là đi đòi tiền bên A và theo dõi tiền về của từng hợp đồng. - Kế toán tiêu thụ (xi măng): theo dõi quá trình tiêu thụ xi măng của đơn vị, tập hợp các chứng từ có liên quan đến hoạt động tiêu thụ. - Kế toán theo dõi các đơn vị trực thuộc: có nhiệm vụ nhận chứng từ, báo cáo quyết toán của các đơn vị trực thuộc, xem xét kiểm tra số liệu. Kế toán trưởng (trưởng phòng kế toán) Phó phòng kế toán Kế toán công nợ Kế toán theo dõi các đơn vị Kế toán tiêu thụ Kế toán tiền lương Thủ quỹ Kế toán Vật Tư Kế toán tài sản cố định Kế toán thanh toán nội bộ Kế toán tổng hợp Hình thức tổ chức công tác kế toán Công ty vận dụng hình thức chứng từ ghi sổ phù hợp với đặc điểm nghành vận tải và trình độ kế toán viên. Trình tự hạch toán như sau: Sổ kế toán chi tiết sổ cái Chứng từ gốc (bảng tổng hợp) Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Bảng cân đối chi tiết Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Giải thích sơ đồ: Ghi hàng ngày( ghi định kỳ) Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Hình thức sổ kế toán của Công ty vận tải thuỷ I Để phù hợp với điều kiện áp dụng kế toán máy, Công ty đã lựa chọn hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Hệ thống sổ kế toán công ty sử dụng Sổ tổng hợp gồm có: Sổ cái các tài khoản tổng hơp, Sổ cái chi tiết theo đối ứng, Sổ cái tổng hợp theo đối ứng Sổ chi tiết gồm có TSCĐ, sổ quỹ, sổ chi tiết nguyên vật liệu, sổ công nợ cước cát, sổ công nợ xi măng, sổ trích khấu hao TSCĐ.. Tổ chức vận dụng TK kế toán Công ty vận tải thuỷ I là đơn vị tương đối lớn nên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều. Do đó để phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế tài chính diễn ra hàng ngày đơn vị đã sử dụng 40 TK thống nhất theo QĐ 1141/TC/QĐ /CĐ kế toán. Tài khoản của công ty chi tiết đến cấp 3 để đáp ứng nhu cầu quản lý đối với các chứng từ cần quản lý chi tiết. 2. Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất tại công ty. 2.1 Kế toán tập hợp chi phí vận tải. Đối tượng tập hợp chi phí vận tải. Công ty vận tải thuỷ 1 là một đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực vận tải thuỷ với nhiệm vụ là vận chuyển hàng hoá theo hợp đồng đã ký kết với chủ hàng. Bên cạnh đó, Công tác tổ chức hoạt động kinh doanh vận tải của Công ty phải trải qua nhiều khâu khác nhau như: giao dịch, ký kết hợp đồng vận chuyển, thanh toán hợp đồng, lập kế hoạch diều vận, kiểm tra tình hình vận chuyển. Các khâu trên do các phòng ban chức năng và đội vận tải đảm nhận. Xuất phát từ những đặc điểm trên, Công ty vận tải thuỷ l đã xác định đối tượng tập hợp chi phí vận tải là toàn Công ty. Phân loại chi phí vận tải. Để phục vụ cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành vận tải ở công ty vận tải thuỷ l, chi phí vận tải được chia thành 3 khoản mục : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nhân công. Chi phí khấu hao tài sản cố định. Chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí khác bằng tiền. 2.2. Kế toán các khoản mục chi phí. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty bao gồm: - Chi phí nhiên liệu: gồm dầu diezen và dầu nhờn dùng cho phương tiện vận tải như tàu và ô tô, ngoài ra còn m._.nhược điểm còn mắc phải, để qua đó có biện pháp khuyến khích hay xử lý kịp thời. Và như ta đã biết, kết quả hoạt động vận tải chung toàn Công ty đạt kết quả tốt khi mà các kết quả hoạt động của từng tuyến đường, từng đoàn tàu, từng hợp đồng đạt chất lượng cao. Muốn vậy, Công ty phải tổ chức quản lý chặt chẽ, giám sát cụ thể đến từng tuyến đường, từng đoàn tàu, từng hợp đồng, phải hạch toán đầy đủ các khoản chi phí bỏ ra và tính được kết quả thu về. Qua đó tìm ra những nguyên nhân gây ảnh hưởng xấu đến kết quả đã đạt được và có biện pháp cụ thể, thích hợp để phát huy những yếu tố tích cực và hạn chế tiêu cực. - Công tác kế toán còn tập trung quá nhiều ở Công ty : Công ty hoạt động trên địa bàn rộng lớn dẫn đến việc kiểm tra khó khăn. Bộ máy kế toán tập trung với khối lượng công việc nhiều, việc thu thập, ghi chép, xử lý thông tin còn gặp nhiều khó khăn, thông tin chưa được cập nhật hàng ngày. Bên cạnh đó, việc luân chuyển chứng từ, từ các bộ phận, chi nhánh, trạm.... còn chậm trễ, chưa hợp lý do nằm xa trung tâm công ty, nhiều khi chứng từ được luân chuyển dồn dập trong ngày cuối niên độ, cuối quý, có khi vài ngày chứng từ được tập hợp. Như vậy, chưa kịp thời đưa biện pháp tiết kiệm được chi phí vận tải. Đặc biệt do phân công lao động kế toán theo từng vụ việc kinh tế phát sinh, dẫn tới một nhân viên kế toán chỉ đi sâu nghiên cứu và hoàn thành phần công việc của mình. Khi làm thay cho phần kế toán khác thì rất lúng túng, không nắm được cụ thể. 2. Cơ sở của giải pháp 2.1. Căn cứ vào quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường sông đến năm 2020 2.1.1. Quy hoạch phát triển vận tải (năm 2004- năm 2020) Thoả mãn nhu cầu vận tải hàng hoá, hành khách với chất lượng ngày càng cao, giá thành hợp lý, đảm bảo nhanh chóng, an toàn, tiện lợi, khối lượng hàng hoá, hành khách vận tải thuỷ nội địa phải đảm nhận trong tương lai : Chỉ tiêu 2004 2010 2020 Hàng hoá (106 Tấn) 35-29,5 80-62 160-120 Hành khách (106 HK) 152 280 480 Tốc độ vận chuyển bình quân : Loại tàu 2004 2020 Đội sà lan kéo đẩy (km/h) Tàu tự hành (km/h) Tàu khách thường (km/h) Tàu khách nhanh (km/h) 8 15 20 >35 10 20 30 > 45 Năng suất phương tiện : Tàu hàng : 39 + 40 T/ Tấn phương tiện - năm Hành khách : 600 lượt khách / ghế - vào năm 2010 và 1.000 lượt khách chủ yếu ở các tuyến đường tại ba khu vực miền Bắc, miền Trung, miền Nam. Đảm bảo phương tiện vận tải hợp lý ở các cùng, tránh tình trạng sử dụng phương tiện bất hợp lý. 2.1.2. Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường sông - Tiếp tục thực hiện các dự án đang dở dang, tăng cường công tác duy tư, bảo dưỡng, nạo vét duy trì tuyến hiện tại, đặt báo hiệu cho các tuyến mới đưa vào khai thác, đủ đúng cấp quản lý. Nhanh chóng quy hoạch lại hệ thống cảng bến, từng bước đầu tư chiều sâu cho các cảng đầu mối. - Nâng cấp các tuyến vận tải chính để đưa vào đúng cấp kỹ thuật cần thiết (bao gồm cả thời chạy tàu trong ngày). - Mở một số tuyến mới (hoặc kéo dài) đến trung du miền núi và các tuyến ra đảo. Xây dựng mới hoặc mới hoặc cải tạo công trình bến, kho, bãi, cơ giới hoá từ 70% đến 100% khâu bốc xếp ở các cảng đầu mối để nâng khả năng thông qua của cảng lên 2000T/m dài bến - năm. - Từng bước hiện đại hoá ngành vận tải thuỷ nội địa bao gồm : kênh hoá những đoạn sông qua các thành phố lớn, trước nhất là thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, xây dựng âu tàu giải quyết kỹ thuật trên một số tuyến sông khi có nhu cầu vận tải lớn. Điện khí hoá phao tiêu, biển báo chỉ luồng, hiện đại hoá hệ thống thông tin liên lạc, cơ giới hoá và tự động hoá điều hành ở các cảng. 2.1.3. Định hướng phát triển công nghiệp đóng mới, sửa chữa ngành đường sông Các cơ sở sửa chữa đóng mới của ngành giao thông vận tải và tư nhân hiện nay có năng lực tương đối lớn. Vì vậy, ngành đường sông tập trung nâng cấp và đầu tư trang thiết bị cho các cơ sở chuyên ngành ở hai vùng đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ để tương lai giai đoạn 2010 - 2020 cơ khí đường sông Việt Nam đảm nhận được : Đóng mới phần vỏ tàu sông và sà lan các loại. Sản xuất một số thiết bị nhỏ như neo, xích, một số loại bơm. Còn lại : Nhập ngoại toàn bộ máy cho đóng mới. Nhập ngoại các loại phụ tùng quan trọng. Và dự kiến nâng cấp, phát triển các cơ sở sửa chữa của ngành đường sông như sau : Nâng cấp, mở rộng đầu tư chiều sâu cho các nhà máy sửa chữa đóng mới hiện có ở ba miền : Bắc, Trung, Nam. Xây dựng mới nhà máy đóng mới sửa chữa ở những khu vực chưa có như Cần Thơ, vùng hồ sông Đà. Có thể gọi vốn liên doanh xây dựng một nhà máy lắp ráp, sản xuất phụ tùng và tiến tới sản xuất máy giai đoạn từ nay tới năm 2005. 2.1.4. Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư Nhu cầu vốn đầu tư được tính toán trên cơ sở các hạng mục quy hoạch theo từng giai đoạn ( từ mục 2.1.1 đến mục 2.1.3 ). Biểu tổng hợp nhu cầu vốn đâù tư ngành đường sông Đơn vị tính: Tỷ đồng TT Tên công trình Tổng số Trong đó Ghi chú 2003-2004 2004-2006 2006-2020 1 Luồng tuyến - Xây dựng cơ bản 3.194 325 1.349 2.240 - Duy tu quản lý thường xuyên và điều tra cơ bản 5.809 252 1.028 4.529 2 Cảng sông 1.455 55 345 1.055 DN và tư nhân 3 Phương tiện vận tải 5.452,3 380,6 1.258,5 3.81 3,2 4 Xưởng sửa chữa và đóng mới phương tiện 380 0 85 295 NS cấp và DN 5 Trục vớt cứu hộ và các cơ sở hạ tầng khác 900 70 130 700 NS cấp Tổng cộng 17.910,3 1.082,6 4.195,5 12.632,2 Phân theo khu vực miền Bắc 7.137,7 414 1.493,5 5.230,2 miền Trung 1.873 63 350 1.460 miền Nam 8.899,6 605,6 2.352 5.942 2.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Bước vào thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2004 Công ty đứng trong bối cảnh những thách thức và khó khăn chung của đất nước, những bất cập trong quản lý điều hành, sự tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ dẫn đến suy thoái kinh tế trong khu vực, có thể còn tác động lâu dài ảnh hưởng đến nền kinh tế nước ta làm cho sản phẩm của nhiều ngành bị ứ đọng, sản xuất có phần bị chững lại, trong đó có những bạn hàng truyền thống của Công ty như xi măng, đặc biệt là ngành sản xuất phân đạm giảm sản lượng gần một nửa. Hàng hoá giảm trong lúc phương tiện dư thừa, các lực lượng vận tải tranh giành hàng của nhau, nhiều chủ hàng nhân cơ hội này tìm cách ép giá, nên giá thực tế thu chỉ bằng khoảng 70% giá cước quy định, trong khi nhà nước ban hành luật thuế giá trị gia tăng, một số đơn giá đầu vào biến động, giao thông vận tải thuỷ vốn đã khó khăn nay lại càng khó khăn. Đồng thời điều kiện thời tiết diễn biến khá phức tạp, không lường trước được. Năm 2001 do lượng mưa quá ít, hạn hán kéo dài, mực nước trên các sông hồ xuống thấp dưới mức trung bình nhiều năm nên tình trạng khan hạn sớm hơn cùng thời điểm hàng năm, đã ảnh hưởng đến việc thực hiện hoạt động chạy tàu và năng suất của vận tải thuỷ. Luồng lạch thay đổi gây khó khăn cho công tác quản lý và an toàn trong hành trình của các phương tiện thuỷ. Vì vậy Công ty phải thường xuyên bám sát thị trường, nắm bắt và chớp thời cơ phát huy cao độ những tiềm năng sẵn có, khắc phục những tồn tại yếu kém, tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh những năm tới. 2.2.1. Về sản xuất kinh doanh vận tải. Ngoài việc tranh thủ thực hiện các chỉ tiêu vận tải được Tổng công ty phân bổ và tiếp tục duy trì quan hệ tốt với các khách hàng quen thuộc, phải tập trung khai thác thêm các luồng tuyến mới, các mặt hàng mới, các chủ hàng mới. - Phát huy lợi thế về năng lực vận tải, bốc xếp của Công ty để nhận thầu trọn gói ,nhất là cung ứng vật liệu xây dựng đến tận chân công trình và vận chuyển thiết bị siêu trường, siêu trọng. - Hoàn chỉnh hoán cải sà lan tại khu vực phía Nam để tích cực khai thác vận chuyển đồng thời đẩy mạnh công tác dịch vụ đại lý vận chuyển hàng hoá Bắc- Nam. - Có cơ chế giá cước, giá kinh doanh vật liệu xây dựng thật linh hoạt cho từng thời điểm, loại hàng, chủ hàng để thực sự thu hút khách hàng, ổn định sản lượng vận chuyển. 2.2.2. Về phương tiện vận tải. Việc duy trì cải tiến và phát triển đội tàu có ý nghĩa chiến lược rất lớn, nên mặc dù khó khăn về tài chính Công ty vẫn phải tiếp tục các chương trình nâng cao chất lượng sửa chữa và đổi mới cơ cấu đội tàu trong điều kiện kinh tế cho phép. Số lượng tàu và sà lan được sửa chữa phải đảm bảo đúng yêu cầu cần thiết và phải được thực hiện các chương trình khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng sửa chữa mà Công ty đã đề ra. 2.2.3. Về thu nhập của CBCNV. - ở khối công nghiệp : Mặc dù công việc sửa chữa của Công ty ít đi nhưng phải cố gắng phấn đấu, phát huy thành tích về việc tự tìm thêm công ăn việc làm để ổn định mức thu nhập bình quân hàng năm. - ở khối vận tải : Phải phấn đấu tăng thu nhập cho thuyền viên, trên cơ sở phải tăng năng suất, tăng khối lượng vận chuyển và tiết kiệm các khoản chi phí quản lý. 2.2.4. Về tài chính Để chiếm lĩnh những thị trường mới, ngay từ đầu năm Công ty phải huy động thêm vốn. Việc xin nhà nước bổ sung vốn lưu động hoặc cho vay với lãi suất ưu đãi là rất khó khăn, nên bắt buộc Công ty phải vay ngân hàng để kịp thời hoạt động. - Nghiên cứu quy chế góp vốn của cán bộ CNCV đối với hoạt động SXKD của Công ty, nhằm đảm bảo công việc làm đồng thời tạo tiền đề cho chương trình cổ phần hoá sau này. - Khi sử dụng vốn, Công ty phải hết sức tiết kiệm, mọi yêu cầu về đầu tư tài sản, xây dựng cơ bản của các bộ phận cũng như của Công ty đều phải được tập hợp, xem xét cân đối chung trong toàn Công ty và chỉ được phép thực hiện sau khi có quyết định đúng đắn, các định mức kinh tế kỹ thuật phải được thực hiện nghiêm chỉnh, phải điều tra khả năng thanh toán của khách hàng trước khi ký hợp đồng. Công ty phải tổ chức theo dõi, đánh giá tình hình sử dụng vốn một cách thường xuyên để kịp thời rút kinh nghiệm cho việc sử dụng vốn được tiết kiệm hơn. 2.3. Căn cứ vào chế độ chính sách, văn bản của Nhà nước - Nghị định 59/CP ngày 03-10-1996 của Chính Phủ về quy chế tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước - Nghị định của Chính Phủ số 27/1999 ngày 20-04-1999 về sửa đổi bổ sung quy chế tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước. Quyết định 1141 Ban hành chế độ kế toán thống nhất cho các doanh nghiệp ngày 01-11-1995 và được áp dụng thống nhất vào ngày 01-01-1996. Chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định số 166/1999 ngày 30-12-1999 áp dụng ngày 01-01-2000. Những thông tư : Số 62 – Sử dụng vốn, tài sản Số 63 - Quản lý doanh thu, chi phí, giá thành Số 64 – Phân phối lợi nhuận sau thuế và quản lý quỹ doanh nghiệp Số 65 – Hướng dẫn công khai tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước Số 66 – Xây dựng, sửa đổi quy chế tài chính của tổng công ty nhà nước 2.4. Căn cứ vào những tồn tại chính của Công ty trong kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành vận tải Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành vận tải của Công ty là chưa hợp lý Công tác kế toán còn tập trung quá nhiều ở Công ty Công tác kế toán chưa được hiện đại hoá (sử dụng công cụ tính hợp lý) 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành vận tải ở Công ty Trong điều kiện hiện nay, công ty đang từ bao cấp chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, chịu sự ảnh hưởng sâu sắc của quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Do vậy việc tính đúng, đủ chi phí sản xuất và giá thành dịch vụ vận tải là một vấn đề nóng bỏng, qua đó giúp Công ty đánh giá được hiệu quả kinh doanh của mình. Để cạnh tranh trên thị trường, Công ty cần lưu ý tới khâu tổ chức, thông tin quảng cáo, nghiên cứu thị trường, nắm bắt kịp thời và xử lý linh hoạt các thông tin, sự biến động của thị trường giúp cho lãnh đạo có biện pháp thích hợp trong việc chỉ đạo kinh doanh. Đồng thời quy số liệu phản ánh hàng tháng theo từng tuyến đường, từng đoàn tàu, từng hợp đồng vận chuyển, các thành viên trong công ty sẽ thấy được sức lao động của họ bỏ ra và kết quả lao động từ các họat động vận chuyển, từ đó sẽ có tác dụng kích thích họ tăng năng suất lao động, tăng thu nhập của họ cũng như toàn Công ty. Hiện nay hình thức kế toán áp dụng ở Công ty là hình thức kế toán tập trung, nên có điều kiện áp dụng những công cụ tính hiện đại, cơ cấu bộ máy kế toán gọn nhẹ, hợp lý, trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán tương đối đồng đều. Để công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành vận tải một cách đầy đủ, hợp lý, kế toán cần làm một số nội dung cụ thể sau : 3.1.một số biện pháp hạ giá thành vận tải đối với công ty vận tải thuỷ 1 A.Biện pháp tiết kiệm chi phí NVL trực tiếp Để theo dõi chi phí vận tải phát sinh trong kỳ kinh doanh, ngoài việc kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành cho toàn Công ty, kế toán nên xác định cụ thể đối tượng tập hợp chi phí, tính giá thành theo từng đơn đặt hàng hay từng hợp đồng cụ thể. Từ đó phát hiện chi phí của hợp đồng nào là quá lớn, chưa phù hợp ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty. Việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành theo từng hợp đồng vân chuyển cũng là một căn cứ xác định kết quả kinh doanh, điều này giúp công ty rút kinh nghiệm trong những bản hợp đồng kế tiếp, ký kết hợp đồng và quản lý sản xuất vận tải nhằm đem lại kết quả cao. Kế toán có thể mở bảng tính giá thành cho từng hợp đồng vận chuyển theo mẫu sau. Bảng tính giá thành theo đơn đặt hàng ( Hợp đồng số 5) Sản lượng ..... Tấn.km Tháng Đoàn tàu Chi phí nhiên liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Cộng 10/N Đoàn tàu 1 Đoàn tàu 2 ................ ................ .................. ................. ................. ............... ............... ................ ............. ............. .............. .............. .............. ............. ............ Tổng giá thành ................ ............ .......... ............. Giá thành đơn vị ............ .......... .......... ........... Sau đó tổng hợp thành từng tuyến vận chuyển để xác định được mức tiêu hao nhiên liệu như dầu diezen tương ứng với tuyến vận chuyển để tránh trường hợp tham nhũng của thuyền viên,bố trí hợp lý vận chuyển hàng hoá,congtennơ tuỳ theo từng loại phương tiện.Đó cũng là biện pháp tích cực nhằm hạ đơn giá nguyên vật liệu cho vận tải B.Giải pháp giảm chi phí nhân công trực tiếp Công ty thực hiện công tác hạch toán tập trung, chứng từ tập hợp liền một lúc làm khối lượng công việc nhiều, công tác kiểm tra khó. Để giảm bớt khối lượng công việc, dễ dàng trong kiểm tra, Công ty nên phân cấp quản lý cho các đội (trạm) hay nói cách khác Công ty nên trao một số quyền nhất định cho các đơn vị trực thuộc, công việc của họ có thể dừng lại ở bảng cân đối tài khoản. Phân cấp quản lý một mặt vừa giảm khối lượng công việc cho kế toán, mặt khác giúp cho tinh thần làm việc của kế toán thoải mái, tránh căng thẳng do phải giải quyết khối lượng công việc quá nhiều ở cuối kỳ kế toán và kế toán Công ty đi sâu vào công tác kiểm tra, kiểm soát. Một nhân tố cơ bản nhất quyết định động lực sản xuất đó là nhân tố con người.Trong điều kiện vận tải như hiện nay, nếu thiếu đội ngũ lao động có trình độ,có tay nghề,có tổ chức thì không thể có biện pháp gì để nâng cao năng xuất lao động nhằm hạ giá thành sản phẩm.Như vậy công ty phải không ngừng nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân .Bên cạnh đó cần khai thác nguồn nhân lực sẵn có,bố trí lao động hợp lý để nâng cao năng xuất lao động.Muốn thực hiện tốt được yếu tố này công ty cần làm tốt 1 số nội dung sau: + Hình thành cơ cấu lao động tối ưu: cơ cấu lao động được coi là tối ưu khi có đội ngũ lực lượng lao động đủ về số lượng,được phân định rõ chức năng nhiệm vụ và quyền hạn.Đảm bảo mọi người đều có việc làm,mọi việc đều có người phụ trách và ăn khớp đồng bộ trong từng tập thể nhỏ trên phạm vi toàn công ty nói chung,các xí nghiệp trực thuộc nói riêng.Cụ thể là:với quy trình vận tải không những người công nhân lái máy phải có tay nghề giỏi mà còn phải có sức khoẻ để thao tác vận năng máy có năng xuất và chất lượng cao.Vì vậy cần có giải pháp bố trí người lao động cho hợp lý nhằm nâng cao số công nhân có tay nghề cao,có độ tuổi còn trẻ,bố trí người có tay nghề cao kèm cặp người có tay nghề thấp để nâng cao tay nghề cho những người kém. +Tăng cường định mức lao động :Định mức lao động là cơ sở để quản lý lao động,làm tốt công tác định mức lao động sẽ làm cơ sở để đánh giá chính xác trách nhiệm và kết quả của mỗi người lao động,từ đây giúp cho việc quản lý lao động tốt hơn.Nó cũng là cơ sở để trả lương cho người lao động. + Khuyến khích lợi ích vật chất cho người lao động: lợi ích vật chất là đòn bẩy kinh tế đặc biệt quan trọng khuyến khích người lao động hăng hái làm việc.Đây là 1 việc không thể thiếu được trong công tác quản lý lao động.Tổ chức nghỉ ngơi và bồi dưỡng giữa ca làm việc hợp lý sẽ góp phần đảm bảo sức khoẻ cho người công nhân,là yếu tố tích cực làm giảm ngày nghỉ ốm,tăng ngày công thực tế.Tăng năng suet lao động,tăng sản lượng sản phẩm,góp phần hạ giá thành sản phẩm.Bên cạnh đó cần động viên kịp thời và trực tiếp cho từng cá nhân và tập thể có thành tích cao trong sản xuất.Ngược lại công ty có biện pháp đối với những cá nhân, tập thể không tích cực làm thiệt hại đến lợi ích chung có như vậy mới động viên khuyến khích được người lao động làm việc thực sự,hết mình với doanh nghiệp ,với công việc được giao,tạo niềm tin và thiết tha gắn bó với công ty. C.Biện pháp giảm chi phí sản xuất chung: Để giảm chi phí sản xuất chung nhằm hạ giá thành sản phẩm,công ty vận tải thuỷ 1 cần thực hiện tốt một số biện pháp sau đây. + Bố trí lao động hợp lý,khai thác triệt để khả năng làm việc của cán bộ.Kết hợp kiêm nhiệm một người đảm nhận thêm được nhiều nhiệm vụ nhằm mục đích giảm chi phí nhân viên + Thực hiện pháp động phong trào thi đua thực hiện tiết kiệm trong toàn công ty,tiết kiệm triệt để chi phí về nguyên vật liệu.Mua về để sử dụng các loại vật liệu có chất lượng tốt,giá mua hạ,nhằm đảm bảo tiết kiệm về mức tiêu hao,tiết kiệm về giá góp phần giảm chi phí vật liệu cho công ty + Biện pháp giảm chi phí dịch vụ mua ngoài:Do yếu tố khách quan giá điện cho sản xuất tăng làm cho chi phí dịch vụ mua ngoài tăng.Để giảm chi phí này công ty có biện pháp tiết kiệm mức tiêu hao điện năng. Hiện nay Công ty đang tiến hành công tác tập hợp chi phí và tính giá thành cho toàn Công ty nên việc phân bổ chi phí sản xuất chung là không cần thiết. Thế nhưng, nếu Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành theo từng hợp đồng theo tiêu thức phân bổ nào là rất cần thiết để phân bổ chi phí chung cho những hợp đồng sau này, đồng thời xác định được hợp đồng nào chi phí cao nhất từ đó có biện pháp giảm bớt chi phí tiêu hao. Kế toán có thể áp dụng công thức phân bổ như sau : Phương án 1 : Chi phí chung Tổng chi phí chung cần phân bổ Chi phí phân bổ cho = x trực tiếp từng từng hợp đồng Tổng chi phí trực tiếp hợp đồng (CF nhân công + CF nhiên liêu) Phương án 2 : Chi phí chung Tổng chi phí chung cần phân bổ Doanh thu phân bổ cho = x vận tải từng từng hợp đồng Doanh thu vận tải hợp đồng Đối với Công ty, nên lựa chọn phương án 1 nghĩa là tiêu thức phân bổ theo tổng chi phí trực tiếp. Như vậy sẽ đảm bảo tính đúng, tính chính xác giá thành vì các khoản chi phí này là trực tiếp chi ra cho hợp đồng vận chuyển. 3.2. Vi tính hóa công tác kế toán Kinh nghiệm của các nhà doanh nghiệp áp dụng máy vi tính trong công tác kế toán cho thấy chất lượng công tác kế toán tốt hơn, thời gian nhanh hơn, báo cáo rõ ràng đáp ứng với yêu cầu quản lý và cung cấp thông tin, đảm bảo mối quan hệ giữa kế toán tổng hợp va kế toán chi tiết. Việc hệ thống kế toán bằng thủ công hay trên máy đều phải đáp ứng yêu cầu cơ bản của kế toán là : trung thực, khách quan, thống nhất, đầy đủ, kịp thời, rõ ràng, dễ hiểu. Đảm bảo các phần hành kế toán có thể kiểm soát lẫn nhau, đảm bảo thuận tiện việc sửa đổi, chữa sổ kế toán khi ghi sai một số liệu. Chương trình phải có hệ thống quản lý mật khẩu chống người không liên quan khai thác theo nguyên tắc : đơn giản, dễ nhớ, dễ khai thác trên máy và bí mật. Việc nâng cao trình độ hiểu biết về khoa học kỹ thuật của đội ngũ kế toán cũng như nâng cao hiệu quả ứng dụng máy vi tính vào kế toán là ngày càng cần thiết đặc biệt trong quản lý thuế VAT và khi thị trường chứng khoán ra đời. Tuy vậy Công ty rất cần có sự giúp đỡ của ngành Đường sông Việt Nam để có một chương trình phần mềm mẫu cho các đơn vị trong ngành nhằm thống nhất và nối mạng vị tính cho toàn ngành đồng thời làm giảm chi phí đầu tư ban đầu. Hiện nay, Công ty đã đưa tin học ứng dụng vào hệ thống kế toán cùng với việc áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức này có ưu điểm trong công tác hạch toán nhưng lại có nhược điểm lớn là việc ghi chép bị trùng lặp nhiều, nên việc lập báo cáo đễ bị chậm trễ. Theo em công ty có thể thay đổi hình thức kế toán hiện hành bằng hình thức “ Nhật ký chung”. Đây là hình thức kế toán đơn giản gọn nhẹ nhưng chi tiết, chứng từ cập nhật, tiên cho việc theo dõi, nắm bắt tài liệu cụ thể, chính xác. hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào Nhật ký chung, đồng thời ghi vào số thể hạch toán chi tiết, căn cứ vào đó kế toán lấy số liệu để ghi vào Sổ cái. Cuối các tháng, kế toán phản ánh vào bảng tổng hợp chi tiết để cuối quý, cuối năm lập báo cáo tài chính. Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chung Nhật ký chuyên dùng Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo kế toán Bảng cân đối tài khoản Sổ cái Nhật ký chung Số (thẻ) hạch toán chi tiết Chứng từ gốc Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi định kỳ (5,7 ngày) : Ghi cuối tháng : Quan hệ đối ứng Mẫu : Nhật ký chung Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu tài khoản Số phát sinh SH NT Nợ Có ...................... Cộng Mẫu : Sổ cái Năm ...... Tài khoản.......... Số hiệu........ Ngày vào sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Tài khoản đối ứng Số phát sinh SH NT Trang dòng Nợ Có 153 157 01/08/N 10/09/N Số dư đầu kỳ .......... Trả tiền mua vật tư 331 Cộng sang trang số dư cuối kỳ ........ ........ .................. ....... ....... Tóm lại, để giải quyết những vấn đề trên Công ty cần tổ chức hạch toán đúng, đủ chi phí và tính giá thành vận tải chính xác. Làm được vấn đề này mới đảm bảo phản ánh đầy đủ các chi phí vận tải phát sinh trong kỳ phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. Từ đó việc tính giá thành mới thực sự đầy đủ, cung cấp kịp thời những thông tin kinh tế cần thiết về toàn bộ tình hình kinh doanh của Công ty, giúp cho người quản lý điều hành và quản lý hoạt động vận tải đạt hiệu quả cao. đồng thời căn cứ vào những thông tin đó, người quản lý có thể ra quyết định hợp lý, lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu, nhằm nâng có chất lượng vân chuyển hàng hoá 3.3. Một số biện pháp khác Cùng với việc nâng có nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành vận tải, để đảm bảo nguyên tắc “tính đủ, tính đúng” Công ty còn phải có những biện pháp khác nhằm giảm chi phí bằng chá ứng dụng khoa học kỹ thuật, đầu tư máy móc phương tiện hiện đại, tuyển dụng các thuyền viên có tay nghề, các cán bộ quản lý có trình độ cao để có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trường. Việc đầu tư cho phương tiện sẽ gián tiếp làm giảm chi phí ngành cho sửa chữa, nâng cao năng suất hoạt động của máy. Đây cũng là một biện pháp tích cực trong việc hạ giá thành tại Công ty. Bên cạnh đó, để thực hiện việc tiết kiệm, chống lãng phí chi phí, Công ty phải tiếp tục thực hiện chương trình rà soát lại toàn bộ các chi tiêu, định mức kinh tế kỹ thuật. Tiến hành phân tích kinh tế từng quý nhằm xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh, khắc phục kịp thời yếu kém trong sản xuất. Cố gắng tuyển dụng, sắp xếp, bố trí cán bộ có năng lực cho các khâu sản xuất của Công ty trước hết là các công tác thương vụ vận tải, đồng thời tiếp tục nghiên cứu sắp xếp lại tổ chức định biên các phòng ban ở Công ty, tinh giảm biên chế gián tiếp, xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ và có hiệu quả. Vận động công nhân viên đủ điều kiện về nghỉ chế độ để chuyển đổi tuyển dụng lớp công nhân viên trẻ đào tạo, bồi dưỡng kế cận. Kết Luận Nền kinh tế thị trường đã mang lại các cơ hội trong hoạt động kinh doanh cho các doanh nghiệp vận tải nói chung và công ty vận tải thuỷ I nói riêng. Với sự cạnh chanh gay gắt, mong muốn có một chỗ đứng, một vị trí trên thị trường buộc công ty phải linh hoạt và nhạy bén với cơ chế quản lý mới. Với chức năng là một trong những công cụ quản lý đặc biệt, kế toán ngày càng thể hiện rõ vai trò của mình trong việc giám sát trong mọi hoạt động kinh doanh phải giúp cho lãnh đạo công ty lắm được trọng điểm và mục tiêu quản lý. Thông tin được coi trọng nhất trong lĩnh vực kế toán là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành. Bởi nó gắn liền với việc sử dụng nhân tài, vật lực của công ty. Hơn nữa việc tính đúng, tính đủ giá thành để tạo điều kiện để xác định đúng hiệu quả tài chính trong các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm tăng tốc độ và quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên. Chính vì vậy, theo hướng đổi mới và hoàn thiện công tác hạch toán chi phi sản xuất và tính giá thành, nhằm tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Bài viết của tôi đã đề cập tới các vấn đề sau: - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành vận tải trong các doanh nghiệp vận tải. - Khảo sát thực trạng công tác hạch toán chi phí và tính giá thành vận tải tại công ty vận tải thuỷ 1. Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công toán hạch toán chi phí giá thành vận tải tại công ty vận tải thuỷ 1. Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí giá thành vận tải tại Công ty vận tải thuỷ 1. Qua thời gian thực tập ở Công ty Vận tải Thuỷ I,được sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thị Lời cùng các anh chị em phòng kế toán của Công ty.Em đã hoàn thành chuyên đề thực tập của mình,với sự hiểu biết còn non kém của một sinh viên do đó chuyên đề này còn thiếu sót và hạn chế về cả lý thuyết lẫn thực hành.vì vậy em mong rằng được sự chỉ bảo của cô nhằm hoàn thiện hơn nữa về chuyên đề cũng như khả năng nghiệp vụ của bản thân . Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của cô Nguyễn Thị Lời và phòng kế toán của Công ty Vận tải Thuỷ I trong thời gian thực tập và nghiên cứu./. Hà Nội, tháng 6 năm 2004 Sinh viên Nguyễn Thị Thương Mục Lục Lời mở đầu Phần I:Cơ sở lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành vận tảI tại công ty vận tảI thuỷ I 1. Đặc điểm của ngành vận tải 2 Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kinh doanh vận tải 2.1 Chi phí sản xuất 2.2 Giá thành vận tải 3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành vận tải 4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành vận tải 5. Trình tự kế toán sản xuất 5.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 5.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 5.3 Kế toán chi phí sản xuất chung 6. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 6.1 Phương pháp kê khai thường xuyên 6.2 Phương pháp kiểm kê định kỳ 7.Hệ thống sổ sách sử dụng để hạch toán chi phí sản suất và tính giá thành sản phẩm 7.1.Hình thức nhật ký sổ cái 7.2.Hình thức sổ nhật ký chung 7.3.Hình thức chứng từ ghi sổ 7.4.Nhật ký chứng từ Phần II: thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành vận tảI tại công ty vận tảI thuỷ I 1. Khái quát chung 1.1 Đặc điểm hoạt động của Công ty 1.1.1 Lich sử hình thành và phát triển của Công ty 1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty 1.1.3 Cơ cấu tổ chức 1.1.4 Đặc điểm hệ thống báo cáo của Công ty 1.1.5 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh Đặc điểm công tác kế toán của công ty 1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán 1.3.2 Đặc điểm về phân công lao động 1.3.3 Hình thức tổ chức công tác kế toán 2. Thực trang về kế toán chi phí sản xuất 2.1 Kế toán tập hợp chi phí vận tải 2.2 Kế toán các khoản mục chi phí 3.Thực trạng về kế toán giá thành sản phẩm 3.1.Đối tượng tính giá thành 3.2.Phương pháp tính giá thành 3.3.Tổng hợp chi phí toàn doanh nghiệp Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành vận tải ở công ty vận tải thuỷ I 1. Đánh giá công tác tập hợp chi phí và tính giá thành vận tải của Công ty Vận tải thuỷ I. 1.1 Ưu điểm 1.2 Nhược điểm 2. Cơ sở của giải pháp 2.1. Căn cứ vào quy hoạch phát triển giao thông vận tải thuỷ I đến năm 2020 2.1.1. Quy hoạch phát triển vận tải (năm 2003- năm 2020) 2.1.2. Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường sông 2.1.3. Định hướng phát triển công nghiệp đóng mới, sửa chữa ngành đường sông. 2.1.4. Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư 2.2. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 2.2.1. Về sản xuất kinh doanh vận tải. 2.2.1. Về sản xuất kinh doanh vận tải. 2.2.2. Về phương tiện vận tải. 2.2.3. Về thu nhập của CBCNV. 2.2.4. Về tài chính 2.3. Căn cứ vào chế độ chính sách, văn bản của Nhà nước 2.4. Căn cứ vào những tồn tại chính của Công ty trong kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành vận tải. 3.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành vận tải ở Công ty. 3.1.Một số biện pháp hạ giá thành vận tảI đối với công ty vận tảI thuỷ 1 A.Biện pháp tiết kiệm chi phí NVL trực tiếp B.Biện pháp giảm chi phí nhân công trực tiếp C.Biện pháp giảm chi phí sản xuất chung 3.2. Vi tính hóa công tác kế toán 3.3. Một số biện pháp khác Kết luận Trường đại học kinh tế quốc dân khoa kế toán ***************************** chuyên đề thực tập Đề tài hoàn thiện hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành vận tải tại công ty vận tải thuỷ I Giáo viên hướng dẫn : Tiến sĩ. Nguyễn Thị Lời Sinh viên thực tập : Nguyễn Thị Thương Lớp : Kế toán 5 - K32 Hà nôi, năm 2004 Trường đại học kinh tế quốc dân khoa kế toán ***************************** chuyên đề thực tập Đề tài hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành vận tải tại công ty vận tải thuỷ I Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Lời Sinh viên thực tập : Nguyễn Thị Thương Lớp : Kế toán 5 - K32 Hà nội, năm 2004 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT862.doc