Hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí & xác định kết quả kinh doanh tại Công ty liên doanh vận chuyển quốc tế Hải Vân

Tài liệu Hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí & xác định kết quả kinh doanh tại Công ty liên doanh vận chuyển quốc tế Hải Vân: LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, với chính sách mở cửa và hội nhập các ngành kinh tế trong nước ngày càng có nhiều cơ hội cũng như những thách thức để trưởng thành hơn. Dịch vụ du lịch là một trong những ngành kinh tế có nhiều cơ hội nhất với lượng khách nước ngoài vào Việt Nam ngày càng đông và nhu cầu tham quan, du lịch của người dân Việt ngày càng tăng tỷ lệ thuận với mức sống của họ. Nắm bắt được thời cơ, cũng như thấy trước được tương lai mở rộng của ngành du lịch,... Ebook Hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí & xác định kết quả kinh doanh tại Công ty liên doanh vận chuyển quốc tế Hải Vân

doc121 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1345 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí & xác định kết quả kinh doanh tại Công ty liên doanh vận chuyển quốc tế Hải Vân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Công ty liên doanh vận chuyển quốc tế Hải Vân đã đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ vận chuyển phục vụ khách du lịch trong và ngoài nước. Từ khi đi vào hoạt động đến nay, Công ty luôn nỗ lực tự hoàn thiện mình, mở rộng thị trường với chất lượng xe, chất lượng phục vụ ngày càng cao. Điều đó còn được thể hiện rõ nét ở kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây với lượng doanh thu ngày càng tăng và chi phí sử dụng ngày càng hiệu quả. Để tìm hiểu về tình hình hoạt động của Công ty liên doanh vận chuyển quốc tế Hải Vân, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty liên doanh vận chuyển quốc tế Hải Vân”, nhằm đưa ra một cách chi tiết về tình hình hạch toán chi phí đầu vào cũng như kết quả đầu ra của doanh nghiệp. Bên cạnh đó em đã đưa ra những nhận xét và những giải pháp cụ thể với hy vọng công tác kế toán cũng như công tác quản lý tại Công ty ngày càng hoàn thiện hơn. Luận văn tốt nghiệp của em gồm ba phần: Phần I: Tổng quan về Công ty liên doanh vận chuyển quốc tế Hải Vân; Phần II: Thực trạng hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty liên doanh vận chuyển quốc tế Hải Vân; Phần III: Hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty liên doanh vận chuyển quốc tế Hải Vân. Mặc dù đã có nhiều cố gắng của bản thân nhưng những thiếu sót là không thể tránh khỏi, vì vậy em kính mong nhận được sự cảm thông cũng như góp ý của các cô chú, anh chị tại Công ty và Cô giáo hướng dẫn để những bài viết sau em sẽ hoàn thành tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong Công ty liên doanh vận chuyển quốc tế Hải Vân và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo ThS Nguyễn Thị Thu Liên đã giúp em hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này. PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ Đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ: 1.1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh dịch vụ có ảnh hưởng đến kế toán: Trong bối cảnh nền kinh tế đa phương hoá, toàn cầu hoá, hợp nhất kinh tế quốc tế, ngành du lịch dịch vụ đã và đang phát triển mạnh mẽ với nhiều loại hình kinh doanh phục vụ du khách trong và ngoài nước thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Dịch vụ du lịch là một trong những ngành kinh doanh chuyên cung cấp những lao vụ, dịch vụ phục vụ nhu cầu sinh hoạt và thoả mãn nhu cầu đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân. Hoạt động kinh doanh dịch vụ có những đặc điểm ảnh hưởng đến công tác kế toán như sau: - Hoạt động kinh doanh dịch vụ là ngành kinh tế tổng hợp, liên quan tới nhiều mặt khác nhau của đời sống xã hội (hoạt động xã hội, kinh tế, văn hoá, chính trị, giao lưu quốc tế…). Điều này xuất phát từ các nhu cầu phong phú, đa dạng của khách du lịch; đồng thời cũng xuất phát từ tính an toàn và hiệu quả trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Do vậy, kinh doanh dịch vụ thường bao gồm nhiều ngành nghề khác nhau như kinh doanh lữ hành, kinh doanh lưu trú, kinh doanh vận chuyển, kinh doanh hàng hoá… - Mỗi loại sản phẩm của hoạt động kinh doanh dịch vụ tạo ra có tính khác nhau, nhưng nhìn chung những sản phẩm này đều có đặc điểm là không có hình thái vật chất, không có quá trình nhập xuất kho, chất lượng sản phẩm cũng nhiều khi không ổn định. Do đó, kế toán trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ có nhiều điểm khác biệt so với kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất thông thường. - Trong kinh doanh dịch vụ quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm dịch vụ được tiến hành đồng thời, ngay cùng một địa điểm vì các dịch vụ được thực hiện trực tiếp với khách hàng. - Kinh doanh dịch vụ là ngành kinh tế có hiệu quả cao, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh, song đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu phải nhiều. - Hoạt động kinh doanh dịch vụ mang tính thời vụ, phụ thuộc nhiều vào các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội, điều kiện di sản lịch sử văn hoá, phong cảnh chùa chiền độc đáo, hấp dẫn. Đây cũng là một lợi thế cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nếu biết tận dụng và phát huy những điều kiện sẵn có của nước mình để đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp. - Đối tượng phục vụ của ngành du lịch dịch vụ cũng không ổn định và luôn biến động và rất phức tạp. Số lượng khách du lịch cũng như số ngày lưu lại của khách luôn luôn biến động. Trong cùng một đợt nghỉ, nhu cầu của từng nhóm khách về ăn, ở, tham quan cũng rất khác nhau. Tổ chức hoạt động du lịch cũng khá phân tán và không ổn định. Do đó đòi hỏi công tác kế toán tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ không những phải rất chặt chẽ mà còn phải linh động, phù hợp với đặc thù của từng đơn vị. 1.1.2. Vai trò của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ: Cùng với xu hướng đa phương hoá và quốc tế hoá nền kinh tế, nhu cầu thông tin ngày càng đòi hỏi một cách cấp thiết. Kế toán với tư cách là một công cụ cung cấp thông tin hữu hiệu cho các nhà quản lý lại càng trở lên quan trọng hơn bao giờ hết. Dịch vụ du lịch ở Việt Nam hiện nay đang là ngành kinh tế mũi nhọn của nền kinh tế quốc dân. Du lịch nước nhà đang có những bước phát triển vượt bậc và vươn xa trên thị trường rộng lớn trên thế giới. Để bền vững và phát triển, việc quản lý vốn, sử dụng tài sản ngày càng được chú trọng. Để làm tốt việc đó, kế toán đặc biệt là kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả đã góp phần không nhỏ vào việc theo dõi kết quả đầu ra, sử dụng hiệu quả chi phí đầu vào cũng như việc quản lý và điều hành quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp dịch vụ. Thật vậy, việc ghi nhận doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là một vấn đề quan trọng, mang tính chất cấp thiết và không thể thiếu đối với một doanh nghiệp. Qua quá trình cung cấp dịch vụ, sản phẩm dịch vụ chuyển sang hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Qua việc hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, doanh nghiệp có thể theo dõi một cách chính xác, đầy đủ về toàn bộ quá trình hoạt động và kịp thời đưa ra những quyết định kinh tế để tăng doanh số đầu ra, giảm chi phí đầu vào, tạo ra lợi nhuận, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đối với nền kinh tế, kết quả của quá trình cung cấp dịch vụ rạo ra nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, để thực hiện được các chính sách kinh tế - chính trị - văn hoá. Mặt khác, trong giai đoạn hiện nay, khi quá trình hội nhập đang phát triển mạnh mẽ thì chất lượng của việc cung cấp các dịch vụ sẽ tạo ra uy tín trên trường quốc tế. Chính vì những ý nghĩa quan trọng đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện công tác kế toán, đặc biệt là kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ: 1.2.1. Kế toán doanh thu trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ: Doanh thu là một trong những yếu tố quan trọng để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Khi được phản ánh theo lĩnh vực và khu vực kinh doanh, doanh thu giúp cho người nhận thông tin có thể hiểu được hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo từng loại hoạt động và từng khu vực, đánh giá rủi ro, mức sinh lời của doanh doanh nghiệp và đưa ra được những nhận định đầy đủ hơn, từ đó có thể đưa ra những quyết định kinh tế đúng đắn. Đối với doanh nghiệp, phân tích doanh thu thực hiện so với doanh thu kế hoạch giúp doanh nghiệp kịp thời điều chỉnh kế hoạch tiêu thụ và tổ chức công tác bán hàng cũng như các công tác có liên quan. 1.2.1.1. Đặc điểm và phân loại doanh thu: Khái niệm doanh thu: + Theo chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (Ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính), doanh thu được định nghĩa: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu. + Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 thì doanh thu được định nghĩa: Là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản thu hộ bên thứ ba, không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu. Như vậy, Quyết định 15/2003 đã làm rõ hơn về khái niệm doanh thu so với Quyết định số 149/2001. + Doanh thu về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn tất cả 4 điều kiện sau: Doanh thu được xác định là tương đối chắc chắn; Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ; Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán; Xác định được các chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. Đặc điểm doanh thu dịch vụ: Du lịch, dịch vụ là ngành kinh tế tổng hợp phục vụ nhu cầu tham quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí kết hợp với các hoạt động nghiên cứu tìm kiếm cơ hội đầu tư… của khách du lịch. Là ngành kinh doanh đặc biệt, hoạt động vừa mang tính sản xuất vừa mang tính phục vụ văn hoá – xã hội nên kinh doanh dịch vụ gồm nhiều hoạt động khác nhau như: hoạt động hướng dẫn du lịch, vận tải du lịch, kinh doanh vật tư, đồ lưu niệm và các hoạt động khác. Do đó, để phản ánh doanh thu dịch vụ, kế toán phải mở sổ chi tiết doanh thu dịch vụ đối với từng hoạt động dịch vụ này. Phân loại doanh thu: + Theo nội dung, doanh thu bao gồm: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là doanh thu thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một hay nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch. Doanh thu bán hàng nội bộ: Là doanh thu của số sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp, là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hoá, sản phẩm cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty tổng công ty tính theo giá bán nội bộ. Doanh thu hoạt động tài chính: Là doanh thu tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu; tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia; chênh lệch tỷ giá do bán ngoại tệ; thu nhập về hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Ngoài ra còn có các khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm: Chiết khấu thương mại: Là khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn và theo thoả thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại (đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hàng hoá, dịch vụ). Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng do các nguyên nhân thuộc về người bán như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng… Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã chuyển giao quyền sở hữu, đã thu tiền hay được người mua chấp nhận) nhưng bị người mua trả lại và từ chối thanh toán. + Căn cứ vào nguồn hình thành, doanh thu của một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bao gồm: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh: Là toàn bộ tiền bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp được hưởng hoặc sẽ được hưởng sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu. Doanh thu từ hoạt động tài chính: Là những khoản thu do hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh về vốn đem lại. Doanh thu từ hoạt động bất thường: Là các khoản thu từ hoạt động xảy ra không thường xuyên ngoài các khoản thu trên như thu nhập từ việc nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; thu được phạt, thu hồi nợ khó đòi, thu nợ vô chủ; thu nhập quà biếu, quà tặng; các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bỏ sót; các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm dịch vụ không tính trong doanh thu. + Theo loại tiền, doanh thu bao gồm doanh thu ngoại tệ và doanh thu nội tệ. + Theo đối tượng tiêu dùng thì doanh thu bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bên ngoài và doanh thu tiêu thụ nội bộ. + Ngoài ra, tuỳ theo từng doanh nghiệp cụ thể mà doanh thu có thể được phân chia theo loại hình dịch vụ, theo nơi tiêu thụ… Dựa trên việc phân loại trên, doanh nghiệp và những người sử dụng thông tin kế toán của doanh nghiệp có thể nắm bắt được tình hình tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ, hiệu quả mang lại từ các khoản đầu tư và các hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. 1.2.1.2. Tài khoản sử dụng: Ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính thì các tài khoản thuộc loại doanh thu bao gồm: - Nhóm TK 51 – Doanh thu, có 3 tài khoản: + Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ; + Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ; + Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính. - Nhóm TK 52, có 1 tài khoản: + Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại. - Nhóm TK 53, có 2 tài khoản: + Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại; + Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán. TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp và các khoản giảm trừ doanh thu trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và nghiệp vụ cung cấp dịch vụ. Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thành toán (với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cũng như đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT) hoặc giá bán không có thuế GTGT (với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). - Kết cấu TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Bên Nợ: + Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong kỳ kế toán. + Các khoản giảm trừ doanh thu, chiết khấu thương mại… + Doanh thu thuần kết chuyển vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Bên Có: + Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ hoặc giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT (theo phương pháp khấu trừ), giá thanh toán cả thuế GTGT (theo phương pháp trực tiếp) với hình thức trả chậm, trả góp. Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ. - Tài khoản 511 gồm các tài khoản chi tiết: + TK 5111 “Doanh thu bán hàng hoá”: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hoá được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. + TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán. + TK 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”: Phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước + TK 5117 “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”: Phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư, doanh thu bán, thanh lý bất động sản đầu tư. TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”: Tài khoản này phản ánh doanh thu và các khoản ghi giảm doanh thu về số hàng hoá dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị chi nhánh trực thuộc cùng một công ty. Ngoài ra, tài khoản này còn sử dụng để theo dõi các khoản được coi là tiêu thụ nội bộ khác như sử dụng hàng hoá, dịch vụ vào trả lương, thưởng cho người lao động. - Kết cấu của TK 512 tương tự như TK 511. - Tài khoản 512 bao gồm các tài khoản chi tiết: + TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá; + TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm; + TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ; TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”: Tài khoản này phản ánh toàn bộ các khoản doanh thu và các khoản ghi giảm doanh thu thuộc hoạt động tài chính được coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu hay sẽ thu trong kỳ sau. - Kết cấu TK 515: Bên Nợ: + Các khoản ghi giảm doanh thu hoạt động tài chính (giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại); + Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Bên Có: Doanh thu hoạt động tài chính thực tế phát sinh trong kỳ. Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng hoạt động tài chính tuỳ theo yêu cầu của công tác quản lý. Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”: Tài khoản này dùng để theo dõi khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc cam kết mua bán hàng. Kết cấu TK 521: Bên Nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu thương mại (bớt giá, hồi khấu) đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng. Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511. - Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ và chi tiết thành 3 tài khoản: + Tài khoản 5211 “Chiết khấu hàng hoá”; + Tài khoản 5212 “Chiết khấu thành phẩm”; + Tài khoản 5213 “Chiết khấu dịch vụ”. Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”: Tài khoản này dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá, sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Đây là tài khoản điều chỉnh của tài khoản 511, tài khoản 512 để tính toán doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ. - Kết cấu của TK 531: Bên Nợ: Tập hợp doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại. Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại. Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”: Tài khoản này dùng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận về lượng hàng hoá, sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ do lỗi thuộc về người bán. - Kết cấu TK 532: Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán vào bên Nợ của tài khoản 511, tài khoản 512. Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư. 1.2.1.3. Trình tự hạch toán doanh thu: Tuỳ theo phương pháp tiêu thụ sản phẩm dịch vụ, hàng hoá khác nhau và loại doanh thu khác nhau mà có các phương pháp và trình tự hạch toán doanh thu nhất định. Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu nội bộ: Sơ đồ 1.1. Hạch toán doanh thu với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ TK 111, 112, 113 TK 521, 531, 532 TK 511, 512 TK 111, 112, 131, 1368 Chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán ngoài thuế TK 911 Thuế GTGT đầu ra tương ứng TK 3331 Doanh thu tiêu thụ theo giá bán không có thuế GTGT Thuế GTGT đầu ra phải nộp Kết chuyển doanh thu thuần Kết chuyển các khoản giảm trừ Sơ đồ 1.2. Hạch toán doanh thu với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp TK 111, 112, 131, 3388 TK 521, 531, 532 TK 511, 512 TK 111, 112, 131, 1368 Doanh thu tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu TK 3331 Thuế GTGT phải nộp TK 911 Kết chuyển doanh thu thuần Sơ đồ 1.3. Hạch toán doanh thu bán hàng trả góp, trả chậm TK 911 TK 511 TK 111, 112 TK 131 Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay (chưa thuế GTGT) Tổng số tiền còn phải thu ở khách hàng Thu tiền của khách hàng ở các kỳ sau Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay TK 3331 Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần TK 515 TK 3387 Doanh thu chưa thực hiện (lợi tức trả chậm) Kết chuyển tiền lãi về bán hàng trả góp theo từng kỳ kinh doanh Số tiền khách hàng thanh toán lần đầu Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính: Sơ đồ 1.4. Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính TK 515 TK 1112,1122 TK 1111, 1121… TK 331 TK 911 Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính cuối kỳ Lãi bán ngoại tệ Bán ngoại tệ TK128,228 221,222,223 Bán các chứng khoán đầu tư Lãi bán khoản đầu tư TK121, 228 TK 111, 112… Dùng lãi CP,TP mua bổ sung CP, TP Giá gốc Thanh toán chứng khoán đến hạn, Bán TP… Thu lãi tiền gửi, lãi tiền vay, lãi CP, TP Thu Chiết khấu thanh toán mua hàng được hưởng TK 221,222,223 Cổ tức, lợi nhuận được chia bổ sung vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty con, công ty liên kết TK 152,156,211,627,642 Lãi chêng lệch tỷ giá TK 111,112 Mua vật tư, hàng hoá, tài sản, dịch vụ bằng ngoại tệ TK 413 TK 3387 Phân bổ dần lãi vay do bán hàng trả chậm, lãi nhận trước Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ 1.2.2. Kế toán chi phí trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ: 1.2.2.1. Đặc điểm và phân loại chi phí: - Khái niệm chi phí (theo VAS 01): Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Trong đó: + Hao phí về lao động sống được gọi là những tiêu hao về cơ bắp, tinh thần và trí tuệ mà người lao động phải bỏ ra đề tạo ra sản phẩm dịch vụ. Nó được biểu hiện thông qua các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT, KPCĐ… + Hao phí về lao động vật hoá là những hao phí về vật chất như tiêu hao nhiên liệu, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị… trong quá trình tạo ra sản phẩm dịch vụ. Đặc điểm chi phí trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ: Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ với sản phẩm không mang hình thái vật chất, quá trình sản xuất ra sản phẩm cũng đồng thời là quá trình tiêu thụ, nghĩa là các dịch vụ được thực hiện trực tiếp với khách hàng. Trong cơ cấu giá thành, các lao vụ và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp thì đại bộ phận là hao phí về lao động sống, về khấu hao TSCĐ, còn các hao phí về đối tượng lao động chiếm tỷ trọng nhỏ. Hơn nữa đặc điểm của hoạt động kinh doanh dịch vụ là chỉ tính được giá thành thực tế của khối lượng dịch vụ đã thực hiện, tức là khối lượng dịch vụ đã được coi là tiêu thụ. Do đó, kế toán chi phí phải phản ánh và giám đốc toàn bộ hoạt động kinh doanh, các chi phí thực tế phát sinh trong kỳ để tính được giá thành sản phẩm thực tế và chỉ tiêu một cách tiết kiệm, hiệu quả. Trong kinh doanh du lịch cũng không có bán thành phẩm hay sản phẩm dở dang như trong các doanh nghiệp sản xuất, nên đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng của quy trình cung ứng dịch vụ và đã được chấp nhận thanh toán. Mỗi hoạt động kinh doanh có những đặc điểm khác nhau, thực hiện những công việc, dịch vụ khác nhau nên cần phải lựa chọn đối tượng tính giá thành hợp lý. Chẳng hạn như đối với hoạt động dịch vụ vận chuyển thì đối tượng tính giá thành là hành khách vận chuyển, số Km xe chạy…; đối với hoạt động hướng dẫn du lịch thì đối tượng tính giá thành là từng tour du lịch… Phân loại chi phí: Trong hoạt động kinh doanh dịch vụ chi phí hết sức đa dạng và phong phú. Muốn quản lý chi phí một cách chặt chẽ từ đó có biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành thì người ta phải tiến hành phân loại chi phí sao cho vừa phù hợp với thực tiễn kinh doanh, vừa đảm bảo tính chính xác khoa học. Các cách phân loại thường được sử dụng ở các doanh nghiệp gồm: + Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí và tập hợp chi phí, các doanh nghiệp chia chi phí thành 2 loại: Chi phí trực tiếp: Là chi phí liên quan đến từng đối tượng chịu chi phí chẳng hạn theo từng hoạt động kinh doanh cụ thể, theo từng sản phẩm kinh doanh cụ thể. Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng do vậy chi phí này cần được phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí khác nhau. Việc phân loại chi phí này giúp cho doanh nghiệp có thể đánh giá được tính hợp lý của chi phí và tìm ra các biện pháp nhằm giảm chi phí gián tiếp và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. + Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí: Căn cứ vào công dụng kinh tế, địa điểm phát sinh chi phí người ta chia thành các khoản mục khác nhau. Có 3 khoản mục sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho quá trình cung ứng dịch vụ như chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, công cụ dụng cụ… Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên trực tiếp tạo ra sản phẩm dịch vụ. Chi phí sản xuất chung: Bao gồm chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình cung ứng dịch vụ nhưng không thuộc 2 loại trên như chi phí khấu hao TSCĐ, tiền thuê TSCĐ, chi phí sửa chữa TSCĐ… Việc phân loại này tạo điều kiện cho doanh nghiệp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau vào quá trình cung ứng dịch vụ phục vụ công tác kế hoạch hoá và tính giá thành sản phẩm dịch vụ. + Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí và khối lượng dịch vụ: Căn cứ vào mối tương quan giữa chi phí và khối lượng dịch vụ tạo ra, người ta phân chia chi phí thành: Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt động thay đổi, nhưng khi tính cho một đơn vị cụ thể thì định phí thay đổi. Khi mức độ hoạt động tăng thì định phí tính cho một đơn vị giảm và ngược lại. Chi phí biến đổi (biến phí): Là chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động, biến phí cho một đơn vị thì ổn định không thay đổi. Chi phí hỗn hợp: Là chi phí mà bản thân nó bao gồm các yếu tố định phí lẫn biến phí. Cách phân loại này có ý nghĩa trong việc phân tích dự đoán và xác định điểm hoà vốn, nhưng cách phân loại này chỉ mang tính chất tương đối. 1.2.2.2. Tài khoản sử dụng: TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”: Tài khoản này phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm, thực hiện dịch vụ kinh doanh du lịch vận chuyển, khách sạn... - Kết cấu TK 621: Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ trong kỳ. Bên Có: + Trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất kinh doanh dịch vụ trong kỳ kết chuyển vào tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”, hoặc tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”; + Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường kết chuyển vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”. + Trị giá nguyên vật liệu được nhập lại kho do sử dụng không hết. Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ. - Tài khoản 621 được chi tiết theo từng đối tượng kế toán chi phí (như nhóm sản phẩm dịch vụ, đơn đặt hàng…) TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”: Tài khoản 622 phản ánh các khoản thù lao lao động phải trả cho lao động trực tiếp thực hiện các dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. - Kết cấu TK 622: Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất, thực hiện dịch vụ bao gồm: tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích theo lương theo quy định phát sinh trong kỳ. Bên Có: Chi phí nhân công trực tiếp kết chuyển vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng kế toán chi phí giống như TK 621 ở trên. Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”: Tài khoản này phản ánh chi phí cần thiết còn lại phục vụ sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ. - Kết cấu của TK 627: Bên Nợ: + Tập hợp các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ; + Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ, do mức sản xuất thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường. Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung; + Chi phí sản xuất chung kết chuyển vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. TK 627 không có số dư cuối kỳ. TK 627 được chi tiết thành: + TK 6271 “Chi phí nhân viên đơn vị”; + TK 6272 “Chi phí vật liệu”; + TK 6273 “Chi phí dụng cụ sản xuất”; + TK 6274 “Chi phí khấu hao TSCĐ”; + TK 6277 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”; + TK 6278 “Chi phí bằng tiền khác”. Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”: Tài khoản 154 phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm dịch vụ. - Kết cấu TK 154: Bên Nợ: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến thực hiện dịch vụ. Bên Có: Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành và cung cấp cho khách hàng. TK 154 có số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ. Tài khoản 154 được mở chi tiết theo từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm dịch vụ… Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”: Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, sản phẩm dịch vụ xuất bán trong kỳ. Ngoài ra, tài khoản cũng sử dụng để phản ánh giá vốn của bất động sản đầu tư đã bán trong kỳ cùng các chi phí phát sinh trong kỳ (chi phí khấu hao, sửa chữa, nhượng bán, chi phí thanh lý…). Kết cấu TK 632: Bên Nợ: + Tập hợp trị giá vốn của hàng hoá, dịc vụ, bất động sản đầu tư đã cung cấp (đã được coi là tiêu thụ trong kỳ); + Các khoản khác được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ. Bên Có: + Giá vốn hàng bán bị trả lại trong kỳ; + Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư. Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”: Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. - Kết cấu tài khoản 641: Bên Nợ: Tập hợp chi phí thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng; + Kết chuyển chi phí bán hàng. TK 641 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết theo các khoản như: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”: Tài khoản này phản ánh các khoản chi phí phát sinh liên quan chung đến toà._.n doanh nghiệp như chi phí quản trị kinh doanh, chi phí quản lý hành chính… - Kết cấu TK 642: Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp; + Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911. Tài khoản 642 không có số dư. Tài khoản 642 được chi tiết theo các khoản như: chi phí vật liệu quản lý, đồ dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng văn phòng, chi phí nhân viên văn phòng, cán bộ quản lý…. Tài khoản 635 “Chi phí tài chính”: Tài khoản này phản ánh chi phí và các khoản lỗ liên quan chuyển nhượng đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí đi vay, chi phí cho vay, chi phí góp vốn liên doanh liên kết, lỗ do chuyển nhượng chứng khoán, lỗ về mua bán ngoại tệ… Kết cấu của TK 635: Bên Nợ: Phản ánh các chi phí hoạt động tài chính thực tế phát sinh; Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí tài chính và Số chi phí hoạt động tài chính được kết chuyển vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ. Ngoài ra trong hạch toán chi phí doanh nghiệp còn sử dụng một số tài khoản khác như TK 133 “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ”, TK 331… 1.2.2.3. Trình tự hạch toán: Trình tự hạch toán của mỗi loại chi phí được thể hiện cụ thể như sau: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp: Sơ đồ 1.5: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK111, 112, 3331 TK 154 TK 632 TK 621 Mua vật liệu xuất dùng trực tiếp Thuế GTGT được khấu trừ Chi phí nguyên vật liệu vượt trên mức bình thường Cuối kỳ, tính và kết chuyển các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (theo PP kê khai thường xuyên) TK 133 TK 631 Cuối kỳ, tính, phân bổ và kết chuyển chi phí NVL (theo PP kiểm kê định kỳ) TK 611 Trị giá NVL xuất kho thực hiện dịch vụ (theo PP kiểm kê định kỳ) TK 152 TK 152 Vật liệu xuất kho sử dụng trực tiếp cho thực hiện dịch vụ Vật liệu không sử dụng hết, cuối kỳ nhập lại kho Sơ đồ 1.6. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp TK 154 TK 632 TK 622 Tiền lương, tiền công, phụ cấp, ăn ca phải trả công nhân trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường Cuối kỳ, tính và kết chuyển các chi phí nhân công trực tiếp (theo PP kê khai thường xuyên) TK 631 Cuối kỳ, tính, phân bổ và kết chuyển chi phí NC trực tiếp (theo PP kiểm kê định kỳ) TK 338 Các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ TK 334 Sơ đồ 1.7. Hạch toán chi phí sản xuất chung TK 627 TK 154 TK 632 TK 334, TK 338 TK 214 TK142, 242, 335 TK111, 112, 114, 331 TK 152, 153 TK 133 Chi phí nhân viên Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho thực hiện dịch vụ Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước Chi phí sản xuất chung cố định được tính thẳng vào giá vốn (do mức SX thực tế < mức công suất bình thường) Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung (theo PP kê khai thường xuyên) Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Thuế GTGT khấu trừ Chi phí dịch vụ mua ngoài Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ Cuối kỳ, tính, phân bổ và kết chuyển chi phí SXC (theo PP kiểm kê định kỳ) TK 631 TK 111,112,152… Các khoản thu ghi giảm chi Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Sơ đồ 1.8. Hạch toán chi phí bán hàng TK 641 TK 111,1388… TK 911 TK 334, TK 338 TK 152, 153 TK 214 TK 335 TK 111, 112, 331 Chi phí dịch vụ mua ngoài Trích trước chi phí phải trả theo kế hoạch vào CPBH Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí nguyên vật liệu, dụng cụ cho bán hàng Chi phí nhân viên bán hàng Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng TK 1331 Thuế GTGT khấu trừ Sơ đồ 1.9. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp TK 642 TK 111,1388… TK 911 TK 334, TK 338 TK 152, 153 TK 214 TK 333 TK 111, 112, 331 Chi phí dịch vụ mua ngoài Thuế, phí, lệ phí phải nộp Chi phí khấu hao Chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ Chi phí nhân viên văn phòng Giá trị ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp TK 1331 Thuế GTGT khấu trừ TK 139 Chi phí dự phòng phải thu khó đòi Sơ đồ 1.10. Hạch toán chi phí tài chính TK 635 TK 129, 229 TK 911 TK 111, 112, 242, 335 TK 129, 229 TK 413 TK 121,221, 222,223,228 TK 1112, 1122 Lỗ về các khoản đầu tư K/c lỗ CL tỷ giá do đánh giá lại các KM có gốc ngoại tệ cuối kỳ Dự phòng giảm giá đầu tư Trả tiền lãi vay, phân bổ lãi mua hàng trả chậm, trả góp Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng giảm giá đầu tư Cuối kỳ kết chuyển chi phí tài chính TK 111, 112 Bán ngoại tệ Thu tiền về bán các khoản đầu tư CP hoạt động liên doanh, liên kết Lỗ về bán ngoại tệ 1.2.3. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh: Kết quả kinh doanh là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí kinh doanh theo công thức: Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu thuần BH và CCDV - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp + Doanh thu tài chính - Chi phí tài chính + Thu nhập khác - Chi phí khác Để thực hiện việc xác định kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng các tài khoản doanh thu, chi phí ở trên và các tài khoản sau: TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”, TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, TK 632 “Giá vốn hàng bán”, TK 711 “Thu nhập khác”, TK 811 “Chi phí khác”, TK 821 “Chi phí thuế TNDN”… Trình tự hạch toán xác định kết quả kinh doanh được thể hiện: Sơ đồ 1.11. Hạch toán xác định kết quả kinh doanhTK 911 TK 821 TK 421 TK 635 TK 811 Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính Kết chuyển chi phí khác Kết chuyển lỗ về tiêu thụ Kết chuyển lãi về tiêu thụ Kết chuyển chi phí BH và chi phí QLDN Kết chuyển Giá vốn Kết chuyển CP thuế TNDN (Nợ TK 821>Có TK821) TK 821 Kết chuyển CP thuế TNDN (Nợ TK 821<Có TK821) TK 632 TK 711 Kết chuyển Thu nhập thuần khác TK 641, 642 TK 511, 512 Kết chuyển doanh thu thuần 1.2.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh: Có bốn hình thức ghi sổ kế toán là Nhật ký chung, Chứng từ - ghi sổ, Nhật ký chứng từ, Nhật ký - sổ cái để hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Tuỳ theo mô hình kinh doanh, tổ chức kinh doanh, trình độ quản lý và kế toán mà có thể lựa chọn một trong các hình thức ghi sổ trên. Sơ đồ 1.12. Hình thức nhật ký chung Hoá đơn GTGT, Bảng phân bổ 1,2,3… Sổ chi tiết TK 511, 512, 515, 621, 622, 627,641,642 Bảng cân đối số phát sinh Nhật ký bán hàng, nhật ký mua hàng Nhật ký chung Sổ cái TK 511, 512, 515, 621, 622, 627, 154, 641, 642, 911, 421 BCTC và BCKT khác Bảng tổng hợp chi tiết TK511, 512, 515, 621, 622, 627, 641, 642 Sơ đồ 1.13. Hình thức Nhật ký - sổ cái Hoá đơn GTGT, Bảng phân bổ 1,2,3… Sổ chi tiết TK 511, 512, 515, 621, 622, 627,641,642 BCTC Sổ Quỹ Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại Nhật ký sổ cái TK 511, 512, 515, 621, 622, 627, 154, 641, 642, 911, 421 Bảng tổng hợp chi tiết TK 511, 512, 515, 621, 622, 627, 641, 642 Sơ đồ 1.14. Hình thức Chứng từ Ghi sổ Hoá đơn GTGT, Bảng phân bổ 1,2,3… Sổ chi tiết TK 511, 512, 515, 621, 622, 627,641,642 BCTC Sổ Quỹ Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết TK 511, 512, 515, 621, 622, 627, 641, 642 Sổ cái TK511,512,515,621, 622, 627, 641, 642, 911, 421 Bảng cân đối số phát sinh Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Ghi chú: Ghi hàng ngày. Ghi cuối kỳ. Quan hệ đối chiếu. Sơ đồ 1.15. Hình thức Nhật ký chứng từ Hoá đơn GTGT, Bảng phân bổ 1,2,3… Sổ chi tiết TK 511, 512, 515, 621, 622, 627,641,642 Bảng kê 4, 5, 6 Bảng kê 8, 9, 10 Nhật ký chứng từ số 8 Bảng tổng hợp chi tiết TK 511, 512, 515, 621, 622, 627, 641, 642 Sổ cái TK511,512,515,621, 622, 627, 641, 642, 911, 421 BCTC Nhật ký chứng từ số 7 Ghi chú: Ghi hàng ngày. Ghi cuối kỳ. Quan hệ đối chiếu. PHẦN II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH VẬN CHUYỂN QUỐC TẾ HẢI VÂN 2.1. Tổng quan về Công ty liên doanh vận chuyển quốc tế Hải Vân: 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty liên doanh vận chuyển quốc tế Hải Vân: Tên công ty: Công ty liên doanh vận chuyển quốc tế Hải Vân. Tên giao dịch: Hai Van International Transport Joint venture Company. Tên viết tắt: HAIVAN LUXURY TRANSPORTATION. Địa chỉ đăng ký: 10.15 Đường Lương Thế Vinh, Khu đô thị mới phía Đông Nam Cường, Thành phố Hải Dương, Tỉnh Hải Dương. Trụ sở giao dịch: Số 40, Ngõ 100, Phố Đội Cấn, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội. Mã số thuế: 0800290724. Tài khoản: 005704060003004 tại Ngân hàng Quốc Tế. Điện thoại: 04 7223599 Fax: 04 7223577 Công ty Liên doanh vận chuyển Quốc tế Hải Vân là Công ty Liên doanh giữa Công ty TNHH Thương mại Hải Vân và Công ty AC Electrical Accessories International Pre.,Ltd, được thành lập theo Giấy phép đầu tư số: 48/GP-HD ngày 11/10/2004 của UBND tỉnh Hải Dương và theo Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư số 48/GCNĐ1-HD cấp ngày 13 tháng 09 năm 2006. Ngoài trụ sở chính, Công ty còn có các chi nhánh tại Hà Nội và Sài Gòn. Ngày 01 tháng 01 năm 2005 công ty chính thức đi vào hoạt động, là một đơn vị kinh tế độc lập, tự hạch toán lãi lỗ. Công ty có tư cách pháp nhân, có tài khoản sử dụng, có sử dụng con dấu riêng và ký kết hợp đồng trong quyền hạn của mình, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Với ngành nghề kinh doanh của công ty là: Vận chuyển hành khách công cộng, khách du lịch chất lượng cao và các hoạt động khác cho vận chuyển hành khách, công ty luôn tự hoàn thiện mình để có thể đứng vững, tồn tại và phát triển trên thị trường. Tại thời điểm thành lập số vốn điều lệ của công ty là 1,650,000USD trong đó: Bên tham gia Số tiền (USD) Tỷ lệ % - Bên Việt Nam (Công ty TNHH Thương mại Hải Vân) 1,237,500 75 - Bên nước ngoài (Công ty AC Electrical Accessories International Pre.,Ltd) 412,500 25 Công ty Liên doanh vận chuyển Quốc tế Hải Vân do ông Trịnh Thắng là Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm Tổng giám đốc. Với gần 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực vận chuyển, ông Thắng là người am hiểu sâu về chuyên môn (cả về chuyên môn kỹ thuật và kỹ năng phục vụ khách cao cấp) của ngành vận tải du lịch và có mối quan hệ mật thiết với các nhà sản xuất ô tô lớn trong và ngoài nước. Do đó, từ khi đi vào hoạt động công ty không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh, tao lập nhiều quan hệ kinh doanh uy tín đối với thị trường trong và ngoài nước. Ban Giám đốc đã có những quyết định đúng đắn trong từng thời điểm đối với việc cung cấp dịch vụ vận chuyển du lịch của công ty và công ty đã từng bước cố gắng khắc phục bằng nhiều biện pháp nhằm đáp ứng cung cấp đủ nhu cầu của thị trường. Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn do sự canh tranh gay gắt của thị trường, khách hàng ngày càng đòi hỏi chất lượng dịch vụ cao, đa dạng và giá cả tăng mạnh...Nhưng với sự nỗ lực phấn đấu, đoàn kết nhất trí cao của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, nên hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vẫn được giữ vững, ổn định và ngày càng phát triển đi lên. Công ty đã tạo đủ công ăn việc làm, thu nhập ổn định, cải thiện điều kiện làm việc cho hơn 100 người lao động, sản xuất kinh doanh có lãi, có tích luỹ đầu tư mở rộng, phát triển cả về chiều sâu và quy mô sản xuất kinh doanh. Công ty luôn thực hiện tốt và đầy đủ nghĩa vụ thu nộp ngân sách Nhà nước. Từ khi thành lập và phát triển, công ty ngày càng lớn mạnh và có uy tín trên thị trường. Từ chỗ chỉ có gần 76 cán bộ công nhân viên, doanh số âm, tiềm lực tài chính chưa đủ mạnh, chỉ đủ cho phục vụ khách nội thành thì đến nay đội ngũ nhân viên của công ty tăng không ngừng cả về số lượng và chất lượng. Công ty không những có khả năng chi trả tiền lương, các chi phí cho hoạt động kinh doanh mà còn có tích luỹ, đầu tư vốn, phát triển mở rộng các phân đoạn thị trường; đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng được cải thiện. Với đội ngũ lái xe đầy nhiệt huyết, đội ngũ công nhân lành nghề nhiều năm kinh nghiệm được đào tạo chính quy qua các khoá huấn luyện trong và ngoài nước, cùng với các trang thiết bị, ô tô, dịch vụ khác công ty đã, đang và sẽ đáp ứng nhu cầu của khách hàng với chất lượng cao nhất, tạo được uy tín và chỗ đứng đáng kể trên thị trường ngành. Trong quá trình phát triển, Công ty Hải Vân luôn tìm cách đầu tư xe mới, cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng xe và chất lượng phục vụ để đưa ra các dịch vụ có chất lượng cao và mở rộng lĩnh vực kinh doanh của mình trên nhiều phương diện. Năm 2006 là năm Tổng Cục Du lịch Việt Nam đánh giá là năm Du lịch Việt Nam. Công ty đã tham gia tích cực trong việc quảng bá thành công hình ảnh Đất nước và Con người Việt Nam qua việc chuẩn bị và phục vụ các đoàn đại biểu tham dự Hội nghị thượng đỉnh APEC. Với hơn 60 đầu xe của công ty sẵn có, công ty luôn chủ động có phương án dự phòng để tăng lượng xe phục vụ cho mùa cao điểm. Để duy trì tốt chất lượng dịch vụ, lựa chọn được các xe tư nhân có tinh thần trách nhiệm, có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực du lịch. Với mục đích luôn đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng kể cả vào những ngày cao điểm nhất (như những ngày Tết âm lịch, mùa Du lịch....) trên thị trường thiếu xe trầm trọng và tình hình biến động tăng giá cả xăng dầu trên thị trường cùng với một số quy định mới của Chính phủ và UBND Thành phố Hà Nội, Sở Du lịch, Sở GTCC đòi hỏi Ban giám đốc công ty cùng toàn thể cán bộ công nhân viên phải nỗ lực hết mình vì mục tiêu chung là phát triển doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh về mọi mặt. 2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh: Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là kinh doanh dịch vụ vận chuyển, sản phẩm phần lớn là dịch vụ, không mang hình thái vật chất cụ thể như hàng hoá thông dụng khác và quá trình sản xuất ra sản phẩm đồng thời là quá trình tiêu thụ. Sản phẩm của hoạt động kinh doanh của Công ty bao gồm các dịch vụ vận chuyển và dịch vụ cung cấp hàng hoá khăn nước nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch về đi lại, thăm viếng các danh lam thắng cảnh, các di tích lịch sử văn hoá, vui chơi giải trí….Sản phẩm của hoạt động kinh doanh dịch vụ vận chuyển được tạo ra phải đáp ứng được nhu cầu của khách du lịch đồng thời phải phù hợp với khả năng thanh toán hay mức giá mà khách có thể chấp nhận được. Đoạn thị trường mà Công ty lựa chọn là khách VIP, chủ yếu là tầng lớp khách du lịch có thu nhập cao do đó đòi hỏi chất lượng phục vụ cao. Bên cạnh đó thì cũng không ít lượng khách quan tâm đến giá cả nhiều hơn nên các loại dịch vụ và chất lượng dịch vụ của các nhóm khách hàng là rất khác nhau. Chính vì vậy, hoạt động kinh doanh dịch vụ khách du lịch không những phong phú về nghiệp vụ mà còn đa dạng về chất lượng phục vụ của từng nghiệp vụ kinh doanh. Hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch là hoạt động mang tính thời vụ và bị ảnh hưởng bởi điều kiện tự nhiên, môi trường cũng như điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội trong từng thời kỳ cụ thể. Đặc biệt trong mùa lễ hội như dịp Tết Nguyên Đán, lễ Hội đền Hùng, Festival… là khoảng thời gian lượng khách du lịch rất đông, do đó công ty luôn có các biện pháp tăng cường xe đảm bảo đáp ứng nhu cầu đi lại của khách. Do tính đặc thù riêng của ngành nghề nên công ty có quan hệ bạn hàng ổn định thường xuyên với một số nhà cung cấp nước ngoài và rất nhiều bạn hàng lớn trong nước. Ngoài vận chuyển, công ty đã và đang tích cực mở rộng quảng bá các địa điểm danh lam thắng cảnh trên đất nước Việt Nam cho mọi đối tượng khách hàng; tiếp tục phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh theo kịp với sự phát triển về khoa học kỹ thuật và công nghệ nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng, đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ và hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, đảm bảo đủ sức cạnh tranh trên thị trường hiện nay. Hiện nay Công ty liên doanh vận chuyển quốc tế Hải Vân đã đầu tư được hơn 60 đầu xe ô tô hiện đại thế hệ mới do Nhật, Hàn Quốc, Mỹ....sản xuất với tổng số vốn đầu tư là trên 30 tỷ đồng. Từng bước đưa công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý, trang bị các phương tiện thông tin hiện đại để thúc đẩy hơn nữa công tác giao dịch, xử lý thông tin được nhanh chóng, chính xác, kịp thời, đầy đủ không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh và tiết kiệm chi phí. Điều đó đã đảm bảo chất lượng dịch vụ ngày càng cao, giá thành phù hợp và đa dạng dịch vụ phục vụ khách hàng.... Ngoài sự đầu tư trang thiết bị và máy móc, công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công nhân viên có điều kiện học tập nâng cao tay nghề, ngoại ngữ và trình độ nghiệp vụ chuyên môn để đáp ứng được yêu cầu trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Công ty luôn khuyến khích động viên người lao động tự nghiên cứu tìm tòi, học hỏi phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật nhằm làm chủ máy móc thiết bị hiện đại, giảm những chi phí có thể và nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng năng suất lao động. Đến nay công ty đã có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, nghiệp vụ chuyên môn, giàu kinh nghiệm, tay nghề cao, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu dịch vụ và làm chủ phương tiện hiện đại. Đồng thời công ty liên tục phát động các phong trào thi đua tăng năng suất lao động, tiết kiệm nhiên liệu. Thông qua các đợt thi đua công ty đã liên tục có những luồng gió mới thổi vào, với khí thế lao động sôi nổi và điều quan trọng là ý thức lao động, tác phong công nghiệp được cán bộ công nhân viên thực hiện rất tốt, hàng loạt các sáng kiến cải tiến được áp dụng làm lợi cho đơn vị hàng triệu đồng. Để đánh giá khái quát quá trình kinh doanh của Công ty liên doanh vận chuyển quốc tế Hải Vân trong những năm gần đây, chúng ta xem xét một số chỉ tiêu qua bảng sau (xem bảng 2.1). Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty liên doanh vận chuyển quốc tế Hải Vân Đơn vị tính: VNĐ. Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Vốn kinh doanh 9.994.270.180 20.560.842.276 21.562.390.276 Tổng doanh thu 2.713.965.498 19.505.159.869 37.671.741.491 Lợi nhuận trước thuế (377.829.846) 1.171.377.243 5.006.847.346 Lợi nhuận sau thuế (377.829.846) 1.171.377.243 5.006.847.346 Nợ phải trả 29.490.747.218 22.382.248.647 23.271.671.354 Nguồn vốn chủ sở hữu 9.616.440.334 21.354.389.673 27.362.785.019 Vay ngắn hạn 8.288.271.187 300.000.000 1.510.000.000 Phải thu khách hàng 75.741.275 3.638.368.565 6.086.860.170 Chi phí quản lý 492.113.789 1.359.963.103 3.578.820.922 Tổng lao động 76 96 112 Số lượng xe 34 49 60 Dựa vào số liệu trong bảng cho thấy rằng công ty đã có nhiều nổ lực trong việc cố gắng đẩy mạnh công tác phục vụ khách hàng, tăng doanh thu. Doanh thu năm 2005 là 2.713.965.498 đồng nhưng đến năm 2006 là 19.505.159.869 đồng, tăng 16.791.194.360 đồng tương ứng với tỉ lệ 618,69% so với năm 2005; tương tự doanh thu năm 2007 tăng 18.166.581.622 đồng tương ứng với mức tăng 93,14% so với năm 2006. Mặc dù tốc độ tăng doanh thu của năm 2007 thấp hơn năm 2006 nhưng nhìn chung tổng doanh thu của năm 2007 đã tăng lên đáng kể. Việc tăng doanh thu của công ty trong các năm qua được đánh dấu là một sự phát triển khả quan của công ty. Việc tăng doanh thu kèm theo đó là lợi nhuận trước thuế và sau thuế của công ty tăng. Lợi nhuận trước thuế năm 2006 tăng 1.549.207.089 đồng so với năm 2005, năm 2007 tăng 3.835.470.103 đồng so với năm 2006 hay 327,43%. Công ty đang được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo Giấy phép đầu tư số 48GP-HD ngày 11/10/2004 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Hải Dương và theo giấy chứng nhận điều chỉnh giấy phép đầu tư số 48/GCNĐ-HD cấp ngày 13/9/2006, theo đó Công ty không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp chính bằng lợi nhuận trước thuế. Như vậy tốc độ tăng lợi nhuận năm sau so với năm trước tăng rất cao, chứng tỏ tình hình kinh doanh của công ty là khá tốt. Phân tích các khoản phải thu, ta thấy các khoản phải thu khách hàng tăng đột biến từ 75.741.275 đồng ở năm 2005 lên 3.638.368.565 đồng vào năm 2006. Khoản phải thu khách hàng tăng lên do trong năm 2006 công ty mở rộng chính sách tín dụng thương mại để thu hút khách hàng kết hợp với sự tăng mạnh về doanh thu đã làm cho chỉ tiêu này tăng lên 3.562.627.290 đồng, tương ứng tăng 4703,68%. Năm 2007 khoản phải thu cũng tăng lên 67,3% chứng tỏ khoản vốn bị chiếm dụng có chiều hướng gia tăng. Tổng lợi nhuận của công ty tăng do đó mà thu nhập của người lao động không ngừng được nâng lên, công ty chú trọng nhiều về vấn đề số lượng và chất lượng người lao động cũng như đời sống của họ. Qua bảng phân tích sơ bộ trên cho thấy công ty đang trên đà phát triển, hầu hết các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh đều khả quan. Mục tiêu năm 2008: - Phát huy những thành tựu đã đạt được trong những năm qua, khai thác có hiệu quả các nguồn lực hiện có của công ty nhằm phát huy thế mạnh, phát triển dịch vụ dựa trên những dịch vụ truyền thống của công ty. - Đưa các loại hình dịch vụ mới vào thực hiện mà thị trường có nhu cầu: ít nhất là 3-4 loại hình dịch vụ. - Tập trung hoàn thành kế hoạch, có tăng trưởng và có hiệu quả. Phương hướng hoạt động của công ty: + Tăng cường, mở rộng thị trường nhất là thị trường du lịch các khu danh lam thắng cảnh nổi tiếng đất nước, du lịch sinh thái, du lịch nước ngoài.. + Tăng cường công tác nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật để nâng cao chất lượng dịch vụ. + Bổ sung thêm đội ngũ cán bộ kỹ thuật và quản lý, đồng thời nâng cao năng lực về trình độ kỹ thuật và quản lý của đội ngũ cán bộ công ty. + Đổi mới hoạt động quản lý, điều hành, tìm mọi giải pháp để khắc phục những mặt yếu kém để đảm bảo SXKD có chất lượng và đạt hiệu quả cao. + Thu nhập bình quân người lao động phấn đấu 3.000.000 đồng/tháng. Kế hoạch tiến bộ kỹ thuật: Công ty tiếp tục cải tiến kỹ thuật trong việc bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện nhằm thay thế các phụ tùng linh kiện ngoại nhập giảm chi phí, tiếp tục nâng cao chất lượng phương tiện; tăng cường công tác an toàn lao động... Trong những năm qua công ty Hải Vân đã phát huy được một số điểm mạnh của mình, đã tạo được uy tín nhất định trên thị trường, cố gắng phát triển toàn diện các hoạt động, quyết tâm đẩy mạnh phong trào thi đua, xây dựng đơn vị trở thành điểm sáng của khối các doanh nghiệp cùng ngành nghề kinh doanh. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty: Với loại hình công ty liên doanh, đứng đầu bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty liên doanh vận chuyển Quốc tế Hải Vân là Hội đồng quản trị, đây là cơ quan quyền lực cao nhất, có quyền quyết định mọi hoạt động của công ty. Hội đồng quản trị hoạt động thông qua cuộc họp Hội đồng quản trị và thông qua việc lấy ý kiến bằng văn bản. Hội đồng quản trị bổ nhiệm Ban giám đốc, gồm một Tổng giám đốc và một phó tổng giám đốc để tổ chức, điều hành, quản lý chung của công ty theo mục tiêu, kế hoạch được Hội đồng quản trị thông qua. Ngoài ra, bộ máy quản lý hoạt động của công ty còn có các phòng chức năng như: Phòng Tài chính - Kế toán, Phòng kinh doanh, Phòng hành chính nhân sự, Phòng kỹ thuật, các tổ lái xe, tổ sửa xe, tổ rửa xe. Mỗi bộ phận có nhiệm vụ thực hiện các chức năng đã được quy định cho bộ phận của mình. Có thể khái quát bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua sơ đồ sau: Tổ KCS HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC Phòng kinh doanh Phòng tài chính kế toán Tổ lái xe Phòng hành chính-nhân sự Tổ rửa xe Tổ sửa xe Phòng kỹ thuật Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy quản lý Tổng Giám đốc: là người phụ trách chung, là đại diện của công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về hoạt động của công ty hoạch định phương hướng, mục tiêu dài hạn cũng như ngắn hạn cho cả công ty. Giám đốc kiểm tra, đôn đốc chỉ đạo các đơn vị, trưởng các đơn vị trực thuộc kịp thời sửa chữa những sai sót, hoàn thành tốt chức nặng và nhiệm vụ được giao. Phó giám đốc: là người trợ giúp cho Giám đốc, thực hiện nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc giao hay ủy quyền khi vắng mặt. Phòng hành chính - nhân sự: Chức năng trong công ty: động viên toàn bộ cán bộ công nhân viên đoàn kết, hăng hái say sưa lao động, hoàn thành mọi chức năng nhiệm vụ được giao; có nhiệm vụ quản lý hồ sơ, lý lịch của cán bộ nhân viên theo phân cấp đúng quy định; tham mưu và làm thủ tục tiếp nhận cán bộ công nhân viên, đi đến quản lý và giải quyết các mặt công tác trong công ty có liên quan đến công tác hành chính, quản lý văn thư, quản lý con dấu theo đúng chế độ quy định, chịu trách nhiệm an ninh, an toàn bên trong công ty . Phòng kinh doanh: Là phòng tham mưu cho Ban giám đốc về kế hoạch kinh doanh, lựa chọn phương án kinh doanh phù hợp nhất; điều hoà kế hoạch sản xuất chung của công ty thích ứng với tình hình thực tế thị trường; nghiên cứu ký kết hợp đồng với các đối tác. Phòng kinh doanh còn có Ban thị trường, theo quy định Công ty liên doanh vận chuyển quốc tế Hải Vân: Các đơn vị thành lập bộ phận thị trường và khai thác chuyên trách tìm hiểu nghiên cứu thị trường khách du lịch, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác các sản phẩm, dịch vụ, thương mại phục vụ cho các đơn vị kinh doanh của công ty. Nhiệm vụ chính của Ban thị trường công ty: Định hướng thị trường, tìm hiểu các hoạt động thị trường trên các phương tiện thông tin đại chúng (quảng cáo trên báo đài, TV…website); Xúc tiến việc tiếp cận và khai thác thị trường các sản phẩm dịch vụ du lịch, xe ô tô, khách sạn, du lịch quốc tế, xuất nhập khẩu, vé máy bay và các dịch vụ khác để phục vụ kinh doanh của các đơn vị trong công ty; Nghiên cứu các loại hình quảng bá tiếp thị; Có chương trình phân hướng dịch vụ và giúp các đơn vị trong việc quảng bá, tiếp thị; Tiến hành các hoạt động xúc tiến tới các khách hàng nước ngoài, các tỉnh và trên địa bàn Hà Nội nhằm mở rộng quan hệ và xây dựng, củng cố vị thế công ty trên thị trường; Nghiên cứu khai thác các sản phẩm mới; Quản lý các hoạt động thị trường của các đơn vị cơ sở; Thực hiện các hoạt động thị trường trực tiếp; Xây dựng các ấn phẩm quảng cáo; Chịu trách nhiệm trước công ty về công tác thị trường; Báo cáo tình hình triển khai công tác thị trường với lãnh đạo công ty và lãnh đạo các đơn vị. Phòng kỹ thuật: Gồm có 6 người chịu trách nhiệm về mọi mặt kỹ thuật, cải tiến đời xe, quy trình công nghệ, cố vấn kỹ thuật cho Ban Giám đốc. Các tổ lái xe, tổ rửa xe, tổ sửa xe: thực hiện lái xe, rửa xe, sửa xe theo nhiệm vụ được giao, với tinh thần làm việc có trách nhiệm cao. Ngoài trụ sở chính, công ty còn có các chi nhánh tại Hà Nội và Sài Gòn, các chi nhánh này đều chịu sự quản lý trực tiếp của Ban giám đốc. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty: 2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: Công tác kế toán tại công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, mọi nghiệp vụ phát sinh đều được xử lý tại phòng Tài chính - Kế toán. Đứng đầu bộ máy kế toán là Kế toán trưởng, đây là người trực tiếp điều hành công tác kế toán, tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch tài chính, huy động các nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tính hình tài chính của công ty. Kế toán tổng hợp là người tổng hợp sổ sách từ phần hành để tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ, xác định kết quả kinh doanh, lập Báo cáo kế toán. Ngoài ra, bộ phận kế toán tại công ty còn chia thành các phần hành: Kế toán thanh toán; Kế toán tiền lương; Kế toán tiêu thụ, công nợ phải thu; Kế toán vật tư, công nợ phải trả; Kế toán thuế, tài sản cố định. Mỗi kế toán viên phụ trách một hoặc một số phần hành nói trên và có trách nhiệm ghi chép đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế pháp sinh liên quan đến phần hành của mình phụ trách. Có thể khái quát tổ chức bộ máy kế toán tại công ty như sơ đồ 2.3. Sơ đồ 2.3. Tổ chức bộ máy kế toán. KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán thanh toán Kế toán tiền lương Kế toán tiêu thụ, công nợ phải thu Kế toán vật tư, công nợ phải trả Kế toán thuế, TSCĐ, thống kê KẾ TOÁN TỔNG HỢP Thủ quỹ * Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung về tài chính, kế toán của công ty như quản lý chung về thuế, ngân hàng, thu chi thanh toán, công nợ, làm hợp đồng cho các công trình lớn, đi giao dịch với khách hàng…Có chức năng tham mưu, chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước công ty và cơ quan có thẩm quyền về công tác quản lý tài chính, công tác hạch toán kế toán, thống kê tại công ty. Kế toán trưởng là người tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức công tác hạch toán kế toán, thiết lập hệ thống sổ sách kế toán theo quyết định của công ty và nhà nước, phân công công việc, hướng dẫn tổ chức, kiểm tra kiểm soát công tác kế toán của từng kế toán chi tiết. * Kế toán tổng hợp: Là người phụ trách về công tác hạch toán kế toán, chịu trách nhiệm: + Lập báo cáo tài chính tháng, quý, năm. + Kế toán công nợ khác. + Theo dõi hạch toán các quỹ. + Tập hợp kiểm kê định kỳ tài sản, công nợ, tiền vốn của công ty. + Hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ trẻ chưa có kinh nghiệm làm việc; + Tổng hợp kê khai thuế hàng tháng, lập báo cáo thuế (thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu) theo quy định của Nhà nước; + Lập hồ sơ hoàn thuế; + Tham gia quản lý, tập hợp báo cáo công nợ, đôn đốc việc thu hồi nợ theo quy định của công ty; + Xử lý số liệu công nợ, phân loại tuổi nợ theo chế độ tài chính của Nhà nước ban hành; + Giúp Tổng giám đốc trong công ty quản lý vốn; + Theo dõi việc giải tỏa cưỡng chế thuế (nếu có phát sinh). * Kế toán tiêu thụ, công nợ phải thu: Theo dõi sát vấn đề công nợ; ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác, rõ ràng số dư hiện có, tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu từ các khách hàng, các khoản phải trả cho người bán, các khoản phải trả, phải thu của công tác viên; Hàng tháng, hàng tuần phải đối chiếu công nợ với khách hàng, lên kế hoạch phải thu của khách hàng đến hạn trả, ngăn ngừa các khoản bị chiếm dụng vốn; Hàng tháng lên báo cáo công nợ, báo cáo doanh thu, kê khai thuế đầu ra, quản lý công nợ với khách hàng mua; theo dõi đối chiếu công nợ với các cộng tác viên; Đồng thời làm báo cáo công nợ phải trả cho khách hàng vào ngày mồng 5 và ngày 20 của tháng, hàng tuần phải báo cáo với ban lãnh đạo công ty số liệu tổng hợp hoặc chi tiết về công nợ của mỗi khách hàng, mỗi cộng tác viên. * Kế toán thanh toán: Hướng dẫn cho khách hàng làm thủ tục thu chi thanh toán, hàng tuần vào thứ 6 trình Giám đốc ký về các khoản đề xuất thanh toán của khách hàng; Đồng thời kế toán thanh toán còn có nhiệm vụ vào sổ quỹ, viết hoá đơn tài chính, viết uỷ nhiệm chi…và kiểm tra thanh quyết toán. * Kế toán ._. CQT02/007 29/02 Thu lãi ngân hàng VIBank 515 247.474 … … … … … … Cộng … … Người ghi sổ (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Ngày … tháng … năm… Giám đốc (ký, họ tên) 2.2.3. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty: 2.2.3.1. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh: Kết quả kinh doanh của Công ty được xác định dựa trên kết quả hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. Kết quả đó được tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ và chi phí quản lý doanh nghiệp. Công thức xác định kết quả kinh doanh: Kết quả kinh doanh = Doanh thu xe công ty + Doanh thu xe cộng tác viên + Doanh thu hàng hoá khăn nước + Doanh thu tài chính - Giá vốn xe công ty - Giá vốn hàng hoá khăn nước - Chi phí tài chính - Chi phí quản lý doanh nghiệp Việc xác định kết quả kinh doanh tại Công ty được tiến hành vào cuối mỗi tháng, dựa trên Báo cáo hoạt động kinh doanh, kế toán trưởng tập hợp số liệu trên Báo cáo kết quả kinh doanh quý và năm của toàn công ty. 2.2.3.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng hạch toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty: Chứng từ sử dụng: Chứng từ sử dụng trong hạch toán xác định kết quả kinh doanh là tất cả các chứng từ liên quan đến doanh thu, chi phí ở các phần hành trên và các chứng từ khác như Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”: Công ty không xác định kết quả kinh doanh riêng cho từng hoạt động mà kết chuyển chung vào TK 911. Tài khoản 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”: Tài khoản 421 được chi tiết theo lợi nhuận chưa phân phối năm trước và lợi nhuận chưa phân phối năm nay. Trong quá trình xác định kết quả kinh doanh kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan như: TK 131, TK 111, TK 333, TK 821…. 2.2.3.3. Trình tự hạch toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty: Công ty liên doanh vận chuyển quốc tế Hải Vân hiện nay tiến hành xác định kết quả kinh doanh chung cho tất cả các loại hoạt động kinh doanh trong Công ty theo tháng. Kết quả kinh doanh của Công ty được xác định bằng cách kết chuyển toàn bộ doanh thu thuần và giá vốn của các dịch vụ cung cấp của xe công ty, xe cộng tác viên và dịch vụ hàng hoá cùng với chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh thu và chi phí hoạt động tài chính sang TK 911. Chênh lệch giữa bên Nợ và bên Có của TK 911 sẽ là lãi hoặc lỗ của hoạt động kinh doanh và được kết chuyển sang Sổ chi tiết và Sổ Cái TK 421 (Biểu 2.52). Toàn bộ quá trình này là do máy tính tự động kết chuyển. Biểu 2.51. Sổ cái TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” CÔNG TY LD VẬN CHUYỂN QUỐC TẾ HẢI VÂN SỔ CÁI TÀI KHOẢN 911 (Tháng 02 năm 2008) Đơn vị:đồng Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 29/02/2008 - 511-->911 511 817.181.556 29/02/2008 - 515-->911 515 336.225 29/02/2008 - 632-->911 632 440.478.950 29/02/2008 - 635-->911 635 219.832.175 29/02/2008 - 642-->911 642 243.162.500 29/02/2008 - 4212-->911( KC lỗ) 4212 85.955.844 Cộng 903.473.625 903.473.625 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Biểu 2.52. Sổ cái TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối” CÔNG TY LD VẬN CHUYỂN QUỐC TẾ HẢI VÂN SỔ CÁI TÀI KHOẢN 421 (Tháng 02 năm 2008) Đơn vị: Đồng Ngày Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Số Nợ Có … …… …….. ………… …… … 29/02 4212à911 Lỗ 911 85.955.844 Cộng ... …. Biểu 2.53. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Tháng 02 năm 2008 Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Mã số Số tiền 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 817.181.556 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 0 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02) 10 817.181.556 4. Giá vốn hàng bán 11 440.478.950 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 – 11) 20 376.702.606 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 336.225 7. Chi phí hoạt động tài chính 22 219.832.175 8. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 243.162.500 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30 = 20 + (21 – 22) – 25) 30 (85.955.844) 10. Lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN 50 (85.955.844) 11. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 0 12. Lợi nhuận sau thuế TNDN 60 (85.955.844) Người lập (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Ngày … tháng … năm… Giám đốc (ký, họ tên) PHẦN III: HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH VẬN CHUYỂN QUỐC TẾ HẢI VÂN 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh: Ngành du lịch nước ta trong những năm gần đây đang trên đà phát triển mạnh mẽ và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần quan trọng trong thu nhập kinh tế quốc dân. Từng bước đi lên theo xu hướng phát triển của nền kinh tế nước nhà, Công ty liên doanh vận chuyển quốc tế Hải Vân đã không ngừng đưa ra các biện pháp nhằm tăng sức cạnh tranh như giảm chi phí, hạ giá thành nhưng vẫn luôn giữ vững và nâng cao uy tín chất lượng sản phẩm dịch vụ. Muốn làm được điều đó, công ty cần phải có một bộ máy kế toán được tổ chức hợp lý và hoạt động có hiệu quả, đặc biệt là trong khâu hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả. Từ đó cung cấp một cách chính xác, kịp thời các thông tin về chi phí đầu vào cũng như kết quả đầu ra, sử dụng tốt các nguồn lực góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty. 3.1.1. Nhận xét chung về công tác kế toán tại Công ty: 3.1.1.1. Nhận xét về bộ máy kế toán tại Công ty: Phòng Tài chính - Kế toán có 7 nhân viên khá trẻ năng động sáng tạo, có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng người. Đặc biệt kế toán trưởng của công ty là người dầy dặn kinh nghiệm trong nghề, hiểu sâu rộng về chế độ kế toán tài chính, am hiểu về nghiệp vụ ngoại thương, thường xuyên nắm bắt những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong định hướng phát triển ngành du lịch nên đã đảm bảo đáp ứng tốt các yêu cầu của lãnh đạo công ty tránh những bất lợi cho công ty trong kinh doanh. Đồng thời kế toán trưởng cũng là người luôn luôn học hỏi và không ngừng mở rộng kiến thức cho mình về cả chuyên môn lẫn khả năng quản lý. Các công việc kế toán cũng được phân công một cách cụ thể, do đó giúp cho công tác kế toán được chuyên môn hoá cao, tạo điều kiện cho mỗi người đi sâu hơn vào việc nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của mình và phát huy thế mạnh của từng người làm cho công tác kế toán đạt kết quả cao. Hơn nữa công ty tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung nên có thể đối chiếu công việc giữa các nhân viên, tạo điều kiện thuận lợi cho công việc kế toán tổng hợp và lập Báo cáo tài chính. Tuy là mỗi người phụ trách một mảng công việc nhưng sau một vài năm thì các nhân viên đổi phần hành cho nhau. Trong điều kiện hội nhập hiện nay, công nghệ thông tin đã trở thành một công cụ hữu hiệu không thể thiếu đối với công việc đặc biệt là kế toán với nhiều con số và những phép tính. Nhận thức được điều này từ khi thành lập công ty đã đưa hệ thống máy tính nối mạng vào sử dụng trong công tác quản lý tài chính nói chung và trong công tác kế toán nói riêng. Thành công của công ty hiện nay không thể không nói đến sự đóng góp đáng kể của công tác kế toán máy. Công ty sử dụng phần mềm kế toán do vậy mỗi một phân hệ nghiệp vụ FAST đã có sẵn các chứng từ cho người sử dụng. Tùy theo tính chất nghiệp vụ mà người sử dụng chọn loại chứng từ cho phù hợp. Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán của phần hành đó có trách nhiệm cập nhật chứng từ đó vào máy. Mỗi loại chứng từ có màn hình cập nhật dữ liệu khác nhau với yếu tố phù hợp với loại nghiệp vụ đó. Bên cạnh đó thì vẫn còn một số hạn chế, một hạn chế lớn nhất trong công tác tổ chức bộ máy kế toán là mặc dù được trang bị máy vi tính cho công tác kế toán đơn giản, nhưng do khối lượng công việc quá lớn, nên chỉ với 7 nhân viên kế toán phải làm việc quá tải. Để hoàn thành công việc, các nhân viên kế toán liên tục phải làm thêm giờ do đó ảnh hưởng rất lớn đến tinh thần, sức khoẻ của họ và tác động làm giảm năng suất lao động. Do đó, công ty nên tuyển thêm một số kế toán nữa, đặc biệt là kế toán về phần hành chi phí (chi phí lái xe, chi phí lương) và phân ra chi tiết về kế toán công nợ với khách hàng, công nợ với cộng tác viên, công nợ với nhà cung cấp. Hơn nữa, tuy được trang bị máy tính nối mạng nhưng chất lượng TSCĐ này chưa tốt, hay bị hỏng, phần mềm kế toán lại hay bị đơ khi tất cả kế toán viên cùng vào, điều này đã gây cản trở tốc độ làm việc và giảm hiệu quả công việc của kế toán. 3.1.1.2. Nhận xét về hệ thống chứng từ: Công ty liên doanh vận chuyển quốc tế Hải Vân đã áp dụng khá đầy đủ hệ thống chứng từ theo chế độ kế toán hiện hành (Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC). Việc lập và luân chuyển chứng từ được tiến hành nhanh gọn, hợp lý, đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ. Các chứng từ được lưu trữ cẩn thận với đầy đủ các thiết bị lưu trữ (tủ đựng, file, máy vi tính...). Thực tế công tác kế toán tại doanh nghiệp hiện nay vẫn còn có nhiều mặt tồn tại đáng quan tâm như: Các chứng từ ban đầu, hệ thống tài khoản vận dụng tại doanh nghiệp cũng như sổ sách kế toán chưa phân định rõ ràng trách nhiệm vật chất giữa các nhân viên, số liệu kế toán còn mang nặng tính thủ công và tốn sức người, sức của, phản ánh thông tin còn chậm, không mang lại hiệu quả kinh tế cao, việc đối chiếu sổ còn gặp nhiều khó khăn….Chính những hạn chế bức thiết kể trên đòi hỏi doanh nghiệp cần không ngừng hoàn thiện quá trình hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để phát huy cao nhất hiệu quả của hoạt động kinh doanh của mình. 3.1.1.3. Nhận xét về hệ thống tài khoản kế toán: Hệ thống tài khoản của đơn vị áp dụng theo đúng quy định của Bộ Tài chính, đồng thời Công ty liên doanh vận chuyển quốc tế Hải Vân đã quy định chi tiết một số tài khoản cho phù hợp với đặc thù của ngành du lịch, dịch vụ vận chuyển. Công ty đã áp dụng đầy đủ các tài khoản trong và ngoài bảng, ngoài ra còn chi tiết đến tài khoản cấp 4, cấp 5 tạo điều kiện thuận lợi trong việc theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phục vụ cho việc quản lý tài sản chặt chẽ, tiết kiệm chi phí và kinh doanh hiệu quả. 3.1.1.4. Nhận xét về hệ thống sổ sách kế toán: Công ty áp dụng ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung với sự trợ giúp của máy vi tính. Việc áp dụng hình thức Nhật ký chung để ghi sổ là rất phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, đặc biệt kết hợp với việc sử dụng máy vi tính đã góp phần làm tăng năng suất lao động và giảm bớt khối lượng công việc cho phòng kế toán. Việc cài đặt phần mềm trên máy trong công tác kế toán là sự thay đổi phù hợp với tình hình mới, một sự đầu tư đúng đắn và hợp thời. Nhờ đó mà công tác ghi sổ, lập báo cáo và lưu trữ số liệu kế toán được đơn giản hóa, đồng thời tránh được sự trùng lặp số liệu vì số liệu chỉ cần được cập nhật một lần vào máy vi tính từ chứng từ gốc. Đồng thời nó cho phép hoàn thiện được một khối lượng lớn công việc trong một thời gian khá ngắn với độ chính xác cao hơn. Thêm vào đó, việc nối mạng internet đã giúp cho công ty có thể khai thác được các thông tin quan trọng, cập nhật hoá thông tin về thị trường, giá cả, tỷ giá ngoại tệ… phục vụ đắc lực cho hoạt động dịch vụ vận chuyển phục vụ khách du lịch. Về Báo cáo tài chính: Công ty không chỉ hoàn thiện các báo cáo tài chính đúng theo quy định của Nhà nước mà còn quy định thêm các báo cáo phục vụ cho mục đích quản trị doanh nghiệp. 3.1.1.5. Nhận xét về hạch toán doanh thu tại công ty: Công ty đã hạch toán được chi tiết về doanh thu của hoạt động kinh doanh dịch vụ vận chuyển cho xe công ty, xe cộng tác viên và hoạt động kinh doanh hàng hoá khăn nước. Việc chia tách doanh thu dịch vụ vận chuyển và doanh thu hàng hoá cũng như viêc chi tiết doanh thu theo từng loại xe đã thể hiện công tác kế toán theo dõi doanh thu tại công ty là khá chặt chẽ và phần nào đáp ứng được nhu cầu của nhà quản lý. 3.1.1.6. Nhận xét về hạch toán chi phí tại công ty: Công ty liên doanh vận chuyển quốc tế Hải Vân đã tập hợp chi phí hoạt động dịch vụ vận chuyển theo mức tiêu hao nhiên liệu, phí cầu phà bến bãi, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Bên cạnh đó, công ty còn hạch toán riêng chi phí hàng hoá khăn nước và chi phí tài chính. Như vậy công tác theo dõi về chi phí khá chi tiết, thể hiện sự quản lý về việc sử dụng nguồn tài sản của Công ty là tương đối chặt chẽ. 3.1.2. Một số tồn tại chủ yếu trong công tác hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty: 3.1.2.1. Về hạch toán doanh thu tại Công ty: - Về thời điểm và cách ghi nhận doanh thu: Doanh thu tại Công ty được ghi nhận vào thời điểm Công ty nhận được chứng từ (tức là kết thúc tour, khi lái xe hoặc phòng điều hành chuyển chứng từ lên phòng kế toán) chứ không phải vào thời điểm thực hiện dịch vụ, Do đó chỉ tiêu về doanh thu báo cáo trên Báo cáo tài chính không phản ánh chính xác thực tế kết quả kinh doanh của kỳ báo cáo. Ví dụ: Công ty thực hiện một tour du lịch trong vòng 6 ngày từ 26/02 đến ngày 02/03. Khi nhận được chứng từ vào ngày 03/03, kế toán không phân bổ doanh thu cho tháng 2 mà hạch toán toàn bộ số doanh thu của tour này vào tháng 3. Như vậy là vi phạm các nguyên tắc ghi nhận doanh thu và phản ánh không đúng về tình hình kết quả kinh doanh cả tháng 2 và tháng 3. - Về lập dự phòng phải thu khách hàng: Kế toán doanh thu và công nợ phải thu tại Công ty liên doanh vận chuyển quốc tế Hải Vân đã xuất sắc trong vấn đề theo dõi doanh thu và các khoản phải thu, chi tiết theo từng nhóm khách hàng là khách lẻ, khách thường xuyên và chi tiết đến từng phương thức thanh toán của khách. Nhưng Công ty chưa lập dự phòng phải thu khó đòi để dự phòng những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra. Đặc biệt với các chính sách tăng thời gian dư nợ để thu hút khách hàng như hiện nay thì các khoản vốn bị chiếm dụng của Công ty ngày càng tăng. Do đó, việc lập dự phòng phải thu khó đòi là công việc rất cần thiết, kế toán cần bổ sung thiếu sót này. 3.1.2.2. Về hạch toán chi phí tại Công ty: - Về việc hạch toán chi tiết chi phí: Hiện nay Công ty đã tiến hành theo dõi tách biệt các chi phí kinh doanh trực tiếp cho từng loại hoạt động dịch vụ trên các tài khoản chi phí chi tiết là điều hoàn toàn hợp lý. Nhưng vẫn tồn tại điều chưa hợp lý là phần chi phí kinh doanh dịch vụ gián tiếp đã không được tách biệt cho từng loại hoạt động mà lại được hạch toán chung vào TK 627 rồi tập hợp vào TK 154, kết chuyển vào giá vốn của xe công ty. Như vậy tất cả các chi phí sản xuất chung đã được tính hết vào chi phí xe công ty, mà không được phân bổ cho các hoạt động khác (như hoạt động kinh doanh khăn nước). Do đó chi phí mà hoạt động xe công ty phải gánh chịu trên sổ sách không đúng với thực tế chi phí phát sinh. - Về thời điểm ghi nhận chi phí: Chi phí tại Công ty được ghi nhận vào thời điểm nhận được chứng từ chứ không phải thời điểm phát sinh chi phí nên chỉ tiêu chi phí trên Báo cáo kết quả kinh doanh không phản ánh đúng thực tế kết quả kinh doanh của kỳ báo cáo. Ví dụ: Chi phí điện thoại của tháng 01 nhưng đến ngày 21 tháng 02 mới nhận được hoá đơn, kế toán hạch toán vào chi phí của tháng 02 là hạch toán sai kỳ kế toán. - Về việc phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp: Kế toán chưa tiến hành phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo tiêu thức phù hợp nên không thể theo dõi chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của từng loại hoạt động dịch vụ. Vì vậy, nhà quản trị không thể biết được kết quả kinh doanh riêng của xe công ty, xe cộng tác viên hay dịch vụ hàng hóa để đưa ra quyết định kinh doanh phù hợp. 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty: Thứ nhất: Về việc ghi nhận chi phí quản lý doanh nghiệp Hiện nay, công ty hạch toán chung tất cả các chi phí liên quan chung đến toàn công ty, không liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ vào tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” bao gồm cả các chi phí như chi phí vật tư cho trang trí xe ô tô, phần trăm hoa hồng cho khách hàng... Công ty nên tách các chi phí liên quan trực tiếp đến việc bán hàng này vào tài khoản chi phí bán hàng để xác định riêng khoản chi phí dùng cho hoạt động tiêu thụ. Tài khoản sử dụng: TK 641 “Chi phí bán hàng”, tài khoản này tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Kết cấu tài khoản 641: Bên Nợ: - Tập hợp chi phí thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng; - Kết chuyển chi phí bán hàng. TK 641 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết theo các khoản như: chi phí in ấn, chi phí trang trí xe ô tô, chi phí quảng cáo, phần trăm hoa hồng cho khách hàng, chi phí xúc tiến khách hàng…. Việc hạch toán chi phí bán hàng có thể được tiến hành như sau: Hạch toán chi phí bán hàng theo từng khoản mục, căn cứ vào các chứng từ phát sinh kế toán phản ánh vào sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký mua hàng, sổ chi tiết chi phí bán hàng (Biểu 2.54) và Sổ cái TK 641. SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ BÁN HÀNG Tháng … năm … Chứng từ Diễn giải TK đ/ư Ghi Nợ TK 641 Số hiệu Ngày tháng Tổng số tiền Chi phí vật tư % hoa hồng cho khách hàng … Cộng Khi đó, công ty sẽ xác định kết quả kinh doanh theo công thức sau: Kết quả kinh doanh = Doanh thu xe công ty + Doanh thu xe cộng tác viên + Doanh thu hàng hoá khăn nước + Doanh thu tài chính - Giá vốn xe công ty - Giá vốn hàng hoá khăn nước - Chi phí tài chính - Chi phí quản lý doanh nghiệp - Chi phí bán hàng Thứ hai: Về thời điểm và cách ghi nhận doanh thu và chi phí. Trong thực tế Công ty thực hiện khá nhiều tour du lịch có thời gian kéo dài giữa 2 kỳ kế toán. Đặc biệt là vào các kỳ nghỉ lễ như 30/4 – 1/5, Tết Độc lập 2/9, Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán… việc hạch toán doanh thu, chi phí của các tour này khi theo đúng kỳ phát sinh sẽ dẫn đến việc phản ánh kết quả kinh doanh của các kỳ đó chính xác. Ví dụ: Có một tour du lịch Hà Nội - Cửa Lò - Huế - Sài Gòn (7 ngày – 6 đêm) cho 20 khách du lịch bắt đầu từ ngày 28/4 và kết thúc vào ngày 4/5 có doanh thu là 10.000.000 đồng. Tổng chi phí trực tiếp cho tour này là 6.000.000 đồng. Vì tour du lịch này được thực hiện liên quan tới cả tháng 4 và tháng 5, nên theo VAS 14 và IAS 18 “Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó”, và do đó chi phí trực tiếp cho tour du lịch này cũng phải tính cho tháng 4 và tháng 5 tương ứng theo việc ghi nhận doanh thu. Việc tính doanh thu và chi phí của một tour du lịch cho 2 kỳ kế toán có liên quan có thể được thực hiện như sau: Căn cứ theo thời gian phát sinh chi phí để ghi nhận chi phí cho các kỳ tương ứng. Ví dụ: Từ ngày 28/4 đến ngày 30/4 tour du lịch đã thực hiện các dịch vụ vận chuyển khách du lịch từ Hà Nội tới Cửa Lò, tham quan tại Cửa Lò và Huế thì các chi phí về xăng dầu, cầu phà, bến bãi, công tác phí của lái xe…nên được tính vào chi phí của tháng 4. Căn cứ vào các chứng từ phát sinh chi phí trong quá trình thực hiện các khâu còn lại của tour du lịch (di chuyển khách từ Huế đến Sài Gòn, tham quan tại Sài Gòn và quay về Hà Nội) từ ngày 1/5 đến 4/5 để hạch toán chi phí của tour du lịch vào chi phí của tháng 5. Doanh thu của tour du lịch sẽ được tính vào tháng 4 và tháng 5 tương ứng theo tỷ lệ chi phí dịch vụ đã thực hiện, và đại diện ở đây là chi phí trực tiếp của tour du lịch xác định cho từng tháng: Doanh thu của tour du lịch tính vào doanh thu từng tháng = Doanh thu của tour du lịch * Chi phí trực tiếp của tour du lịch tính vào chi phí từng tháng Chi phí trực tiếp của tour du lịch Hoặc để đơn giản chúng ta có thể ghi nhận phần doanh thu và chi phí của tour du lịch cho từng kỳ theo tỷ lệ thời gian thực hiện tour đó. Với ví dụ trên, doanh thu và chi phí của tour sẽ được hạch toán 3/7 vào tháng 4 và 4/7 vào tháng 5. Thứ ba: Công ty nên trích lập khoản dự phòng phải thu khó đòi. Đối với những khách hàng thường xuyên thì Công ty thường có những chính sách ưu đãi hơn về thời gian dư Nợ, do đó tỷ lệ vốn bị chiếm dụng ngày càng tăng. Bên cạnh việc tăng cường các biện pháp thu hồi Nợ, Công ty nên trích lập các khoản dự phòng để dự phòng tổn thẩt có thể xảy ra. Cuối mỗi niên độ, kế toán phải dự tính số nợ khó có khả năng đòi được để lập dự phòng. Các khoản nợ phải thu khó đòi phải được theo dõi cụ thể về tên tuổi, địa chỉ, nội dung từng khoản nợ, số tiền phải thu của từng khách nợ. Đây là các khoản nợ quá hạn 2 năm kể từ ngày đến hạn thu nợ, Công ty đã đòi nhiều lần nhưng vẫn không thu được. Trường hợp đặc biệt, tuy chưa quá hạn 2 năm nhưng khách nợ đang trong thời gian xem xét phá sản, bỏ trốn….thì cũng được coi là nợ khó đòi. Mức dự phòng phải thu khó đòi tối đa không vượt quá 20% tổng số dư Nợ phải thu của Công ty tại thời điểm cuối niên độ và đảm bảo cho Công ty không bị lỗ. Cuối niên độ, kế toán căn cứ vào tình hình công nợ của Công ty, ước tính tỷ lệ Nợ phải thu khó đòi và tính ra số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập cho niên độ tới theo công thức: Số dự phòng phải thu khó đòi = Tổng số phải thu cuối niên độ * Tỷ lệ Nợ phải thu khó đòi ước tính Tỷ lệ Nợ phải thu khó đòi ước tính = Số tiền không đòi được thực tế (theo dõi 3 năm) Tổng doanh thu cho Nợ (theo dõi 3 năm) * 100 Thứ tư: Kế toán cần xác định kết quả kinh doanh cho từng loại hoạt động. Việc phân tách doanh thu theo từng loại hoạt động giúp nhà quản trị nhận thấy được tình hình kinh doanh của mỗi loại hoạt động như thế nào để có chiến lược kinh doanh phù hợp. Để xác định được kết quả kinh doanh của từng loại hoạt động thì công ty cần phải phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng loại hoạt động này. Chi phí quản lý doanh nghiệp là chỉ tiêu quan trọng phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp. Quy mô của chi phí quản lý doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của Công ty. Vì lẽ đó, loại chi phí này cần phải được quản lý chặt chẽ theo tiêu thức phù hợp trên cơ sở tiết kiệm và đảm bảo nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh. Kế toán nên tiến hành phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo tiêu thức phù hợp như Doanh thu thuần của từng loại hoạt động theo công thức: Chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho từng loại hoạt động = Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp * Doanh thu thuần của từng loại hoạt động Tổng doanh thu thuần Từ đó căn cứ vào Sổ chi tiết xác định kết quả kinh doanh, ban quản lý sẽ biết được loại hoạt động kinh doanh nào mang lại lợi nhuận cao nhất. Trên cơ sở đó có kế hoạch điều chỉnh về tỷ lệ đầu tư vào các loại hoạt động kinh doanh như thế nào là hợp lý. Thứ năm: Công ty cần quan tâm hơn nữa tới kế toán quản trị Để đánh giá chi tiết hiệu quả của hoạt động kinh doanh du lịch vận chuyển, Công ty có thể tiến hành phân loại doanh thu theo các tiêu thức như: - Phân loại doanh thu theo thị trường: Công ty có thể chia vùng kinh doanh ra theo vị trí địa lý và theo dõi xem khu vực nào có doanh thu lớn để tiếp tục phát huy, hay vùng thị trường nào có doanh thu thấp cần tìm ra nguyên nhân khắc phục. Cách phân loại này sẽ giúp Công ty có cơ sở để đánh giá hiệu quả kinh doanh của từng thị trường và đánh giá sức cạnh tranh của Công ty trên từng đoạn thị trường. - Phân loại doanh thu theo chương trình tour: Cách phân loại này giúp Công ty có cơ sở để đánh giá kết quả kinh doanh của từng chương trình du lịch mà Công ty đã xây dựng và thực hiện. Ví dụ như các tour du lịch ngoài miền bắc hay các chuyến tour xuyên Việt… KẾT LUẬN Để góp phần thúc đẩy sự đi lên của nước nhà, Công ty liên doanh vận chuyển quốc tế Hải Vân luôn nỗ lực hết mình để quảng bá hình ảnh đất nước, đóng góp vào mức tăng trưởng của nền kinh tế nói chung và ngành du lịch Việt Nam nói riêng. Sau một thời gian thực tập tại công ty, được tìm hiểu tình hình thực tế hoạt động kinh doanh của công ty, kết hợp với những kiến thức đã được học trong nhà trường, em đã hoàn thành Luận văn tốt nghiệp của mình. Trên cơ sỏ phân tích và quá trình vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế, em đã mạnh dạn đề xuất những kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hơn công tác hạch toán kê toán tại công ty, đặc biệt là công tác hạch toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và trình độ, bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong các thầy cô góp ý và chỉ bảo để em có thể hoàn thiện hơn nữa trong những bài viết sau này. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Th.S Nguyễn Thị Thu Liên, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian qua để em có thể hoàn thành một cách tốt nhất Luận văn tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn cô! Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Quỳnh Trang NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Đề tài: “Hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty liên doanh vận chuyển quốc tế Hải Vân” Giáo viên hướng dẫn: ThS Nguyễn Thị Thu Liên Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46 B NỘI DUNG NHẬN XÉT Điểm số:………………… Viết bằng chữ: Hà Nội, ngày … tháng… năm……. Giáo viên hướng dẫn NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN Đề tài: “Hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty liên doanh vận chuyển quốc tế Hải Vân” Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: Kế toán 46 B NỘI DUNG NHẬN XÉT Điểm số:………………… Viết bằng chữ: Hà Nội, ngày … tháng… năm……. Giáo viên phản biện DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Tài chính, 2006, “Chế độ kế toán doanh nghiệp” (Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC), NXB Lao động xã hội; Chuẩn mực kế toán Việt Nam; Đại học Kinh tế quốc dân, 2006, Giáo trình “Kế toán tài chính”, NXB ĐHKTQD; Ngân hàng thế giới, 2002, “Các chuẩn mực kế toán quốc tế”, NXB Chính trị quốc gia; ThS Nguyễn Phú Giang, 2004, “Kế toán trong doanh nghiệp thương mại và dịch vụ”, NXB Tài chính; Quản trị kinh doanh lữ hành; www.mof.gov www.webketoan.com www.ketoantruong.com Tạp chí kế toán; Tạp chí du lịch; Một số tài liệu khác. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nội dung GTGT Giá trị gia tăng TSCĐ Tài sản cố định SXKD Sản xuất kinh doanh BCTC Báo cáo tài chính BCKT Báo cáo kế toán GTCC Giao thông công chính UBND Uỷ ban nhân dân TNHH Trách nhiệm hữu hạn BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế KPCĐ Kinh phí công đoàn TNDN Thu nhập doanh nghiệp TK Tài khoản CP Cổ phiếu TP Trái phiếu NXB Nhà xuất bản DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU Số biểu Tên Sơ đồ và Bảng biểu Sơ đồ 1.1 Hạch toán doanh thu với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Sơ đồ 1.2 Hạch toán doanh thu với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Sơ đồ 1.3 Hạch toán doanh thu bán hàng trả góp, trả chậm Sơ đồ 1.4 Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính Sơ đồ 1.5 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Sơ đồ 1.6 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Sơ đồ 1.7 Hạch toán chi phí sản xuất chung Sơ đồ 1.8 Hạch toán chi phí bán hàng Sơ đồ 1.9 Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Sơ đồ 1.10 Hạch toán chi phí tài chính Sơ đồ 1.11 Hạch toán xác định kết quả kinh doanh Sơ đồ 1.12 Hình thức Nhật ký chung Sơ đồ 1.13 Hình thức Nhật ký Sổ cái Sơ đồ 1.14 Hình thức Chứng từ ghi sổ Sơ đồ 1.15 Hình thức Nhật ký Chứng từ Biểu 2.1 Một số chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động kinh doanh của Công ty liên doanh vận chuyển quốc tế Hải Vân Sơ đồ 2.2 Tổ chức bộ máy quản lý Sơ đồ 2.3 Tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ 2.4 Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty Biểu 2.5 Phiếu xác nhận dịch vụ Biểu 2.6 Hoá đơn giá trị gia tăng Cước vận chuyển Biểu 2.7 Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá bán ra Biểu 2.8 Sổ Nhật ký bán hàng Biểu 2.9 Sổ chi tiết tài khoản 5111 “Doanh thu xe công ty” Biểu 2.10 Hợp đồng vận chuyển hành khách Biểu 2.11 Phiếu đặt xe cộng tác viên Biểu 2.12 Sổ chi tiết tài khoản 5112 “Doanh thu xe cộng tác viên” Biểu 2.13 Hoá đơn giá trị gia tăng Hàng hoá khăn nước Biểu 2.14 Sổ chi tiết tài khoản 5113 “Doanh thu hàng hoá khăn nước” Biểu 2.15 Sổ Cái TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Biểu 2.16 Giấy Báo Có Biểu 2.17 Phiếu thu tiền gửi ngân hàng Biểu 2.18 Sổ cái TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” Biểu 2.19 Bảng ghi nhận hoạt động hàng ngày Biểu 2.20 Sổ Nhật ký mua hàng Biểu 2.21 Sổ chi tiết TK 6211 “Chi phí xăng dầu” Biểu 2.22 Sổ chi tiết TK 6212 “Chi phí cầu phà” Biểu 2.23 Sổ chi tiết TK 6213 “Chi phí bến bãi” Biểu 2.24 Sổ Cái TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” Biểu 2.25 Bảng đơn giá lương lái xe Biểu 2.26 Bảng tính doanh thu theo lái xe Biểu 2.27 Bảng tổng hợp tiền lương lái xe Biểu 2.28 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Biểu 2.29 Sổ chi tiết TK 6222 “Chi phí lương lái xe” Biểu 2.30 Sổ Cái TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” Biểu 2.31 Phiếu xuất kho Biểu 2.32 Bảng kê chứng từ xuất kho Biểu 2.33 Sổ chi tiết TK 6271 “Chi phí sản xuất chung - Lái xe” Biểu 2.34 Sổ chi tiết TK 6272 “Chi phí sản xuất chung - Đội xe” Biểu 2.35 Sổ chi tiết TK 6273 “Chi phí hoạt động” Biểu 2.36 Sổ Cái TK 627 “Chi phí sản xuất chung” Biểu 2.37 Sổ Cái TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Biểu 2.38 Sổ chi tiết TK 6321 “Giá vốn xe công ty” Biểu 2.39 Hoá đơn mua hàng hoá khăn nước Biểu 2.40 Bảng kê chứng từ xuất hàng hoá khăn nước Biểu 2.41 Sổ chi tiết TK 6323 “Giá vốn hàng hoá khăn nước” Biểu 2.42 Sổ Cái TK 632 "Giá vốn hàng bán” Biểu 2.43 Hoá đơn thu phí của ngân hàng Biểu 2.44 Phiếu chi tiền gửi ngân hàng Biểu 2.45 Sổ Cái TK 635 “Chi phí hoạt động tài chính” Biểu 2.46 Bảng tính khấu hao tài sản cố định Biểu 2.47 Hoá đơn dịch vụ bưu chính Biểu 2.48 Phiếu kế toán tổng hợp Biểu 2.49 Sổ Cái TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” Biểu 2.50 Sổ Nhật ký chung Biểu 2.51 Sổ Cái TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Biểu 2.52 Sổ Cái TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối” Biểu 2.53 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Biểu 2.54 Sổ chi tiết chi phí bán hàng MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10773.doc
Tài liệu liên quan