Hoàn thiện hạch toán doanh thu & kết quả hoạt động xổ số tại Trung tâm dịch vụ & tư vấn xổ số huyện Thanh Trì

Lời mở đầu Hoạt động xổ số là một hoạt động phong phú, đa dạng, hầu hết các nước trên thế giới đều tổ chức, mặc dù mỗi nước có cách tổ chức khác nhau, song xu thế chung là ngày càng được hiện đại hoá và phát triển mạnh mễ, trở thành một ngành công nghiệp “không có khói”. Trên 37 năm hoạt động, Xổ số kiến thiết (XSKT) Thủ Đô nói riêng và XSKT miền Bắc nói chung đã có những đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, do nhiều nguyên nhân k

doc58 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1186 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán doanh thu & kết quả hoạt động xổ số tại Trung tâm dịch vụ & tư vấn xổ số huyện Thanh Trì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hách quan và chủ quan hoạt động XSKT Thủ Đô có dấu hiệu chững lại và có xu hướng giảm sút nghiêm trọng. Để góp phần khắc phục tình trạng nêu trên, chúng ta cần phải có chiến lược kinh doanh đúng đắn. Một vấn đề quan trọng trong chiến lược sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp chính là khâu tiêu thụ, có giải quyết tốt khâu tiêu thụ doanh nghiệp mới thu hồi được vốn phục vụ quá trình tái sản xuất kinh doanh. Để có thể tiêu thụ được nhiều hàng hoá và quản lý tốt chỉ tiêu này, một trong những biện pháp quan trọng và hữu hiệuđó là thực hiện tốt khâu hạch toán doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ . Thực tế đã cho thấy doanh nghiệp nào làm tốt vấn đề này sẽ đảm bảo thu hồi vốn nhanh, bù đắp được chi phí bỏ ra và thu được lợi nhuận. Ngược lại, thì sớm muộn doanh nghiệp đó sẽ đi đến chỗ phá sản. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, trong quá trình thực tập tại Trung tâm dịch vụ và tư vấn xổ số huyện Thanh Trì, em đã cố gắng đi sâu tìm hiểu thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài: "Hoàn thiện hạch toán doanh thu và kết quả hoạt động xổ số tại Trung tâm dịch vụ và tư vấn xổ số huyện Thanh Trì” Tuy đây là đề tài rộng và khó nhưng sẽ giúp ta biết được bao quát toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm nâng cao kiến thức của mình trong thực tế. Phần 1 những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán doanh thu và kết quả tiêu thụ trong các đơn vị thương mại và dịch vụ 1. Hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và ý nghĩa của công tác tiêu thụ trong đơn vị thương mại, dịch vụ. Hàng hoá trong kinh doanh thương mại, dịch vụ gồm các loại vật tư sản phẩm, dịch vụ có hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ và hình thành lợi nhuận. Trong kinh doanh thương mại, dịch vụ, người ta phân theo từng loại hình hàng hoá và dịch vụ khác nhau như sau : Hàng hoá bao gồm : - Hàng vật tư thiết bị, - Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng,lương thực, thực phẩm chế biến Dịch vụ bao gồm : - Dịch vụ tư vấn, cho thuê, gia công, chế biến… - Dịch vụ văn hoá, vui chơi giải trí . …. Các hàng hoá, dịch vụ này được chi tiết thêm tuỳ theo yêu cầu quản lý. Đặc điểm về hàng hoá, dịch vụ không chỉ ảnh hưởng đến công tác hạch toán chi tiết mà còn ảnh hưởng đến phương pháp hạch toán tổng hợp vì hàng hoá, dịch vụ trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ cũng được hạch toán tổng hợp theo một trong hai phương pháp là kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ. Tiêu thụ là khâu cuối cùng nhưng đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Xét trong tổng thể của quá trình tái sản xuất xã hội thì tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị sản phẩm hàng hoá do lao động xã hội tạo ra thông qua quan hệ trao đổi, là sự chuyển giao hàng hoá, sản phẩm từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Quá trình tiêu thụ là hoàn tất khi hàng hoá hay dịch vụ mà đơn vị mình cung cấp đã giao cho người mua và đã thu được tiền hoặc ngươì mua đã chấp nhận thanh toán sau một thời gian cam kết. Khoản tiền hay khoản nợ này gọi là doanh thu bán hàng hay doanh thu kinh doanh dịch vụ. Doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả hoạt động kinh doanh của mình. 2. Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung ứng dịch vụ trên thị trường sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ); trong doanh thu cũng bao gồm phần trợ giá của nhà nước khi thực hiện việc cung cấp các hàng hoá và dịch vụ theu yêu cầu của nhà nước. Công thức tính doanh thu trong các đơn vị thương mại tuỳ thuộc vào hình thức tiêu thụ sản phẩm của đơn vị đó nhưng nhìn chung: Trong đó: T: Doanh thu về tiêu thụ sản phẩm : Là số lượng sản phẩm tiêu thụ của từng loại : Là giá bán đơn vị sản phẩm i : loại sản phẩm tiêu thụ Doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố như khối lượng sản phẩm tiêu thụ, chất lượng sản phẩm, kết cấu mặt hàng, giá bán sản phẩm và vấn đề thanh toán tiền hàng, phương thức tiêu thụ hàng 3. Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán Bán hàng trong kinh doanh được thực hiện theo hai phương thức: bán buôn và bán lẻ. Trong đó, bán buôn là cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho các tổ chức bán lẻ hoặc đơn vị xuất khẩu - những người kinh doanh trung gian- để tiếp tục quá trình lưu chuyển của hàng hoá, dịch vụ tới người tiêu dùng. Bán lẻ là bán hàng cho người tiêu dùng cuối cùng. Trong mỗi phương thức tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ lại phân ra thành các phương thức cụ thể hơn đòi hỏi công tác hạch toán doanh thu và kết quả phải có sự chi tiết phù hợp để phản ánh chính xác, kịp thời tình hình của doanh nghiệp. Phuơng thức bán lẻ thường sử dụng một số hình thức: bán hàng thu tiền tập trung, bán hàng thu tiền trực tiếp, bán hàng tự phục vụ, bán hàng trả góp. Những hình thức tiêu thụ này có những đặc điểm giống nhau và khác nhau nhất định ảnh hưởng đến công tác hạch toán doanh thu và kết quả của đơn vị. Ngoài ra, tuỳ theo đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp còn có những phương thức tiêu thụ khác như tiêu thụ qua đại lý, nội bộ… Còn hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp có nhiều phương thức để thanh toán. Có thể là: - Phương thức thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng… nghĩa là khi giao nhận hàng khách hàng thanh toán ngay toàn bộ số tiền hàng - Phương thức thanh toán chậm: Nghĩa là khách hàng gia hạn thời gian trả tiền chậm toàn bộ hoặc một phần số tiền hàng ( sau khoảng 1-3 tháng ) kể từ ngày giao hàng. - Phương thức thanh toán nội bộ : trường hợp này chỉ áp dụng đối với các đơn vị làm đại lý hoặc cửa hàng cho công ty Ngoài ra, còn có các hình thức thanh toán khác như thanh toán trả góp,hoặc nhờ khách hàng trung gian thanh toán bù trừ, hộ … 4. Nhiệm vụ của hạch toán doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ : Hàng năm, doanh nghiệp đều phải lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, trên cơ sở đó, xác định số doanh thu về tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ trong năm. Chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ là một chỉ tiêu tài chính quan trọng, nó cho biết khả năng về việc tiếp tục quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Nó cho biết doanh nghiệp có khả năng trang trải các khoản chi phí về công cu lao động, đối tượng lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, trang trải số vốn đã ứng ra cho sản xuất kinh doanh hay không. Ngoài ra việc hạch toán doanh thu và kết quả còn cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và làm các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước. Thêm nữa chỉ tiêu còn phản ánh quy mô của quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp, phản ánh trình độ chỉ đạo tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác thanh toán. Có được doanh thu bán hàng, chứng tỏ hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp đã được người tiêu dùng chấp nhận. 5. Nguyên tắc xác định kết quả kinh doanh và nội dung kết quả kinh doanh: 5.1 Hạch toán tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại dịch vụ {phương pháp kê khai thường xuyên}: 1. Khái niệm và tài khoản sử dụng: Phương pháp kê khai thường xuyên (Perpetual inventory method) là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Tài khoản 156- Hàng hoá: Dùng để phản ánh trị giá thực tế hàng hoá tại kho, tại quầy hay chi tiết theo mặt hàng, loại, nhóm hàng hoá… ã Tài khoản 157 - Hàng gửi bán.: Phản ánh trị giá mua của hàng gửi bán, ký gửi, đại lý chưa được chấp nhận. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng loại hàng, từng lần gửi hàng từ khi gửi đi đến khi được chấp nhận thanh toán. ã Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán. Phản ánh trị giá vốn hàng đã tiêu thụ trong kỳ bao gồm trị giá mua cuả hàng tiêu thụ và phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ. ã Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng. Tài khoản 511 được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm doanh thu. Từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. TK này gồm 4 tiểu khoản sau: 5111: Doanh thu bán hàng hoá, 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ 5112:Doanh thu bán thành phẩm, 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá. Với DNKDXSKT, chủ yếu sử dụng TK5113 - Doanh thucung cấp dịch vụ : là doanh thu đã nhận được hoặc người mua chấp nhận cam kết là sẽ trả tiền về khối lượng dịch vụ đã giao. ã Tài khoản 512- Doanh thu bán hàng nội bộ. Tài khoản này sử dụng để ghi nhận doanh thu bán hàng hoá đối với khách hàng trong cùng một hệ thống thanh toán nội bộ hoặc hàng hoá tiêu dùng nội bộ. Nội dung phản ánh của TK512 tương tự như TK511. TK512 được chi tiết thành 3 tiểu khoản: 5121: Doanh thu bán hàng hoá, 5122: Doanh thu bán sản phẩm, 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ. DNKDXSKT chủ yếu sử dụng TK5123 - Doanh thu bán hàng hoá. ã Tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại Dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Đây là TK điều chỉnh của TK511 để tính toán doanh thu thuần. Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư. ã Tài khoản 532- Giảm giá hàng bán Được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận. Được hạch toán vào TK này bao gồm các khoản bớt giá, hồi khấu và khoản giảm giá đặc biệt do những nguyên nhân thuộc về người bán. Ngoài các TK trên, trong quá trình hạch toán tiêu thụ, kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác nhau như TK131 - Phải thu của khách hàng, TK111 - Tiền mặt, TK112 - Tiền gửi ngân hàng, TK333 - thuế và các khoản phải nộp nhà nước … 2. Phương pháp hạch toán: a. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ theo phương thức trực tiếp. Cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo phương thức trực tiếp được tiến hành khi doanh nghiệp cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho khách h àng một cách trực ti ếp, không qua thành phần trung gian Khi chuyển giao,cung cấp cho khách hàng, kế toán phản ánh các bút toán sau: BT1: Nợ TK 632 Trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ. Có TK 156 Hàng hoá, dịch vụ cung cấp BT2: Nợ TK liên quan (111,112,131,1368...) Tổng giá thanh toán. Có TK 511,512 Doanh thu cung cấp dịch vụ (không thuế VAT) Có TK 3331: Thuế VAT đầu ra phải nộp. b. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng, chờ chấp nhận. Theo phương thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký với khách hàng, doanh nghiệp chủ động cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng theo thoả thuận. Khi chuyển hàng đến cho người mua, ghi: Nợ TK157 : Trị giá mua của hàng hoá, dịch vụ chuyển đi Có TK156 : Trị giá hàng hoá, dịch vụ cung cấp Khi được chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán Bút toán 1: Phản ánh doanh thu cung cấp dịch vụ Nợ TK liên quan (131,136,111,112...) Tổng giá thanh toán. Có TK 511,512 Doanh thu không thuế VAT Có TK 3331 Thuế VAT đầu ra phải nộp. Bút toán 2: Phản ánh trị giá mua của hàng được chấp nhận: Nợ TK 632 / Có TK 157 c. Hạch toán nghiệp vụ làm trung gian cung cấp hàng hoá, dịch vụ Trong trường hợp này, DN làm môi giới cho bên bán và bên mua để hưởng hoa hồng môi giới do bên mua hoặc bên bán trả, và hình thành doanh thu cho đơn vị - Phản ánh doanh thu, kế toán ghi: Nợ TK 111,112,131 Tổng số tiền hoa hồng được hưởng Có TK511 Ghi doanh thu Có TK 3331 Thuế VAT khấu trừ (nếu có) - Phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình làm môi giới, ghi: Nợ TK 641 Tính vào chi phí bán hàng Nợ TK 133 Thuế VAT khấu trừ (nếu có) Có TK 334,338,111,112... Chi phí thực chi d. Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá, dịch vụ Nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá, dịch vụ được thực hiện dưới các hình thức: Bán lẻ thu tiền tại chỗ, thu tiền tập trung, tự động và tự phục vụ… + Ghi doanh thu: Nợ TK 111,112,113: Theo giấy nộp tiền Nợ TK 138: Số tiền nộp thiếu Có TK 511: Doanh thu ghi theo giá báo cáo bán hàng Có TK 333: Thuế VAT theo phương pháp khấu trừ Có TK 3381: Số tiền nộp thừa + Ghi giá vốn Nợ TK 632 Có TK 1561 e. Các phương thức tiêu thụ khác. ã Hạch toán tiêu thụ qua đại lý: Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. * Tại đơn vị giao đại lý (chủ hàng) Số hàng ký gửi vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ. - Phản ánh giá vốn hàng chuyển giao cho cơ sở nhận làm đại lý hay nhận bán hàng ký gửi Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán Có TK 156: Hàng hoá xuất kho Hay: Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán Nợ TK 133 : Thuế VAT được khấu trừ Có TK 331,111,112: Tổng giá thanh toán hàng mua chuyển thẳng cho đại lý. - Phản ánh trị giá vốn hàng đại lý, ký gửi đã bán được Nợ TK 632 Có TK 157 - Phản ánh doanh thu và thuế VAT (theo giá quy định) của hàng giao cho cơ sở bán hàng đại lý, ký gửi đã bán được. Nợ TK 131: (Chi tiết đại lý) - Tổng giá bán (cả VAT) Có TK 511: Doanh thu của hàng đã bán Có TK 3331(33311): Thuế VAT của hàng đã bán - Phản ánh hoa hồng trả cho cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi. Nợ TK 641: Hoa hồng trả cho đại lý, ký gửi Có TK 131: (chi tiết đại lý) Tổng số hoa hồng - Khi nhận tiền do cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi thanh toán. Nợ TK 111,112 Có TK 131 (Chi tiết đại lý) * Tại đơn vị nhận bán hàng ký gửi, đại lý, khi nhận hàng, căn cứ vào giá ghi trong hợp đồng ghi: Nợ TK 003 Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi. Khi bán được hàng (hoặc không bán được trả lại) Bút toán 1: Xoá sổ số hàng đã bán (hoặc trả lại) : Có TK 003 Bút toán 2: Phản ánh tổng số tiền hàng đại lý đã bán được Nợ TK 111,112,131 Có TK 331 Số tiền phải trả cho chủ hàng Có TK 511 Số hoa hồng được hưởng. Khi thanh toán tiền cho chủ hàng: Nợ TK 331 (chi tiết chủ hàng) Số tiền hàng đã thanh toán Có TK liên quan 111,112,… ã Hạch toán bán hàng trả góp Bán hàng trả góp là phương thức cung cấp hàng hoá dịch vụ và tiến hành thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Khi xuất hàng giao cho người mua, căn cứ vào chứng từ trả góp, kế toán ghi các bút toán sau Bút toán 1: Phản ánh trị giá vốn của hàng tiêu thụ Nợ TK 632 / Có TK 156 Bút toán 2: Phản ánh số thu của hàng bán trả góp. Nợ TK liên quan 111,112 Số tiền trả ngay lúc mua hàng Nợ TK 131 (chi tiết người mua) Số tiền trả góp Có TK 511: DT theo giá bán trả một lần lúc giao hàng Có TK 3331 : Thuế VAT phải nộp Có TK 711 : Tổng số lợi tức trả chậm Số tiền (doanh thu gốc và lãi suất trả chậm) ở các kỳ sau do người mua thanh toán. Nợ TK liên quan 111,112 Có TK 131 (chi tiết người mua) ã Hạch toán tiêu thụ nội bộ Tiêu thụ nội bộ là việc mua bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ giữa đơn vị chính và đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một công ty, tập đoàn liên hiệp xí nghiệp… ngoài ra, được coi là tiêu thụ nội bộ còn bao gồm các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất biếu, tặng, trả lương, thưởng, xuất dùng cho hoạt động kinh doanh… - Khi cung cấp sản phẩm , hàng hoá , lao vụ, dịch vụ giữa các đơn vị thành viên trong công ty, tổng công ty… kế toán phản ánh doanh thu : Nợ TK 111,112 Tiền hàng đã thu Nợ TK 136(1368) Số tiền hàng phải thu nội bộ Có TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ Có TK 3331 (33311) VAT phải nộp Các bút toán còn lại như ghi giá vốn hàng bán, chiết khấu, giảm giá, doanh thu hàng bán bị trả lại … hạch toán giống tiêu thụ bên ngoài. - Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ nội bộ Nợ TK 512/ Có TK 911 - Các trường hợp được coi là tiêu thụ nội bộ khác + Trường hợp dùng hàng hoá để biếu, tặng, quảng cáo, chào hàng hay sử dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Bút toán 1: Phản ánh giá vốn hàng xuất Nợ TK 632 Có TK 156 Bút toán 2: Phản ánh doanh thu Nếu dùng phục vụ cho sản xuất kinh doanh Nợ TK 641,642: Tính vào chi phí kinh doanh Có TK 512: Doanh thu bán hàng Nếu dùng biếu, tặng cho CNV, cho khách hàng (bù đắp bằng quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng) Nợ TK 431: Tổng giá thanh toán Có TK 512: Doanh thu của hàng tương đương Có TK 3331 (33311): VAT phải nộp Nếu dùng biếu, tặng phục vụ cho sản xuất, kinh doanh (khuyến mại, tiếp thị, quảng cáo, hội nghị khách hàng…) Nợ TK 641,642 Có TK 512 Doanh thu bán hàng (giá chưa có thuế) Đồng thời trong trường hợp này, kế toán phản ánh thuế VAT đầu ra phải nộp (được khấu trừ) bằng bút toán Nợ TK 133 (1331) Có TK 3331 (33311) Trường hợp trả lương, thưởng cho CNV bằng hàng hoá Bút toán 1: Ghi giá vốn (tương tự) Bút toán 2: Ghi doanh thu Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán Có TK 512: Doanh thu (giá chưa VAT) Có TK 3331 (33311): VAT phải nộp g. Hạch toán nghiệp vụ hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán và chiết khấu. Hàng bán bị trả lại là trị giá số hàng đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại hoặc từ chối thanh toán do vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết như hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại, mẫu mã ...Trường hợp này, ghi: + Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại, kế toán ghi: Nợ TK 531: Doanh thu hàng bán bị trả lại Nợ TK 333 (3331): VAT theo phương pháp khấu trừ Có TK 111,112: Trả lại tiền cho khách hàng Có TK 131: Trừ nợ cho khách hàng hoặc nhận nợ với họ + Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại: Nợ TK 156 (1561): Nhập vào kho hàng hoá Có TK 632: Giá vốn hàng bán bị trả lại Giảm giá hàng bán: là khoản tiền trừ cho khách hàng tính trên giá bán đã thoả thuận vì lý do vi phạm các điều kiện trong hợp đồng kinh tế đã ký. Khi chấp nhận giảm giá cho khách hàng, kế toán ghi Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán Có TK111,112: Trả tiền giảm giá cho khách Có TK 131: Trừ nợ hoặc nhận nợ với khách hàng Chiết khấu thanh toán là số tiền trừ cho người mua trên doanh số bán hàng theo hoá đơn trong trường hợp khách hàng thanh toán tiền hàng trước thời hạn quy định. Số chiết khấu đã chấp thuận cho khách hàng được tính vào chi phí hoạt động tài chính. Nợ TK 811: Tổng số chiết khấu khách hàng được hưởng Có TK 111,1112: Xuất tiền trả cho người mua Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu ở người mua Có TK 3388: Số chiết khấu chấp nhận nhưng chưa thanh toán cho người mua. 6. Kế toán xác định kết quả 6.1. Hạch toán chi phí bán hàng: a. Khái niệm và tài khoản sử dụng: Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá , lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng , chi phí quảng cáo. Để phản ánh các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh, kế toán sử dụng tài khoản 641 - Chi phí bán hàng 6411 - Chi phí nhân viên 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ 6415 - Chi phí bảo hành 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài 6418 - Chi phí bằng tiền khác b. Phương pháp hạch toán: Tính ra tiền lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên bán hàng... Nợ TK 641 Có TK 334,338(3382,3383,3884) Có TK 152,153,156 (chi tiết tiểu khoản) Có TK 214 khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng Có TK 111,112 Chi phí bằng tiền Có TK 142 (1421) Phân bổ dần chi phí trả trước Có TK 335 Trích trước chi phí phải trả theo kế hoạch Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng Nợ TK 111,138 … Có TK 641 c. Phương pháp kết chuyển chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng phát sinh được KT định khoản : Nợ TK 142 (1422) : Đưa vào chi phí chờ kết chuyển ( CP Lớn ) Nợ TK 911: Trừ vào kết quả trong kỳ Có TK 641 6.2. Hạch toán chi phí quản lý: a. Khái niệm và tài khoản hạch toán: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh , quản lý hành chính và chi phí chung khác. Chi phí quản lý doanh nghiệp khi phát sinh được tập hợp theo từng yếu tố như chi phí nhân viên, chi phí vật liệu … Các khoản chi này được kế toán phản ánh trên tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp + Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Tài khoản 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản 6421 - Chi phí nhân viên quản lý 6422 - Chi phí vật liệu quản lý 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ 6425 - Thuế, phí và lệ phí 6426 - Chi phí dự phòng 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài 6428 - Chi phí bằng tiền khác b. Phương pháp hạch toán Về cơ bản, chi phí quản lý doanh nghiệp hạch toán tương tự như hạch toán chi phí bán hàng. 6.3. Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá a. Khái niệm và tài khoản sử dụng Kết quả tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại được biểu hiện qua chỉ tiêu "Lợi nhuận" hay "lỗ" từ tiêu thụ. Kết quả đó được thể hiện qua công thức sau: Kết quả tiêu thụ = Tổng doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp Để tính toán chính xác kết quả bán hàng của từng nhóm sản phẩm, hàng hoá , dịch vụ… kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi riêng trị giá vốn, chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp và doanh thu theo từng nhóm sản phẩm , hàng hoá , dịch vụ. Việc xác định kết quả tiêu thụ thường được tiến hành vào cuối kỳ hạch toán, thường là cuối tháng, cuối quý, hoặc cuối năm, tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý cụ thể ở từng doanh nghiệp. Trong đó : doanh thu thuần được xác định: Doanh thu thuần = Tổng doanh thu theo hoá đơn - Giảm giá hàng bán - Hàng bán bị trả lại - Thuế TTBĐ, Thuế XNK (nếu có) - Xác định lợi nhuận gộp Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ. - Xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận gộp - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp Để xác định kết quả tiêu thụ , kế toán sử dụng các tài khoản: * Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh Dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất , kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp , được mở chi tiết theo từng hoạt động và từng loại hàng hoá , sản phẩm, lao vụ, dịch vụ… * Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như TK 632,421… b. Phương pháp hạch toán: Các chứng từ gốc của nghiệp vụ xác định kết quả là các phiếu kế toán được lập vào cuối tháng, trên cơ sở cộng dồn các số liệu tính toán và phân bổ để kết chuyển vào TK 911 (xác định kết quả kinh doanh) cụ thể: - Kết chuyển giảm giá hàng bán Nợ TK 511,512 Có TK 532 - Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại Nợ TK 511,512 Có TK 531 - Xác định doanh thu thuần về tiêu thụ và kết chuyển Nợ TK 511,512 Có TK 911 - Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ Nợ TK 632/ Có TK 156 (1562) - Kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK 91i/Có TK 632 - Kết chuyển chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911 Có TK 641,642: Kết chuyển số trong kỳ Có TK 142 (142 ) Chi phí chờ kết chuyển - Kết chuyển kết quả + Nếu lãi, kế toán ghi Nợ TK 911 / Có TK 421 + Nếu lỗ, kế toán ghi ngược lại Phần II Thực tế công tác kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hoạt động xổ số kiến thiết (XSKT) tại Trung tâm dịch vụ xổ số và tư vấn thanh trì I. Đặc điểm chung cuả đơn vị 1. Lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động sổ xố kiến thiết ở Việt Nam. Hoạt động sổ xố ở Việt Nam xuất hiện từ năm 1936, do thực dân Pháp đứng ra phát hành với tên gọi là sổ xố Đông Dương. Mục đích phát hành sổ xố của thực dân Pháp là nhằm tăng thêm những khoản thu để phục vụ cho chính sách thực dân cai trị của bọn chúng. Tuy nhiên do tình hình kinh tế đang kiệt quệ, sức mua hạn chế nên sổ xó Đông Dương cũng chỉ tồn tại trong 2 năm với một vài đợt phát hành kết quả không cao, đến năm 1938 thì ngừng phát hành.Sau khi dành được độc lập (Tháng 8 /1945) Nhà nước ta đã ban hành Nghị định 258 - TC ngày 12/3/1946; 375 - TC ngày 15/5/1946; 381- TC ngày 21/5/1946 về việc tổ chức phát hành XSKT để động viên nhân dân tham gia đóng góp xây dựng đất nước. Tuy nhiên, do điều kiện kháng chiến chống thực dân Pháp nên chưa thực hiện được việc phát hành xổ số. Sau khi miền Bắc được giải phóng và bước vào thời ký xây dựng đất nước, cuối năm 1961 và đầu năm 1962, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội đã trực tiếp trình lên Chủ tịch Hồ Chí Minh và Chính phủ phương án phát hành XSKT Thủ đô nhằm tạo cho nhân dân có một hình thức vui chơi, giải trí và qua đó để huy động nhân dân tham gia đóng góp xây dựng Thủ đô ngày càng giàu đẹp Được Chủ tịch Hồ Chí Minh đồng ý, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 31 - CP ngày 21/2/1962 đã cho phép các điạ phương phát hành XSKT. Hà Nội và sau đó một số tỉnh như Hải Phòng, Nam Định, Hà Đông, Bắc Giang, Hòn Gai… đã tổ chức phát hành XSKT. Như vậy, Hà Nội nói riêng và miền Bắc nói chung trở thành đại phương đầu tiên phát hành XSKT, là chiếc nôi của XSKT Việt Nam. Nguyên tắc cơ bản của xổ số cũng không khác nhiều trò chơi dân gian, đó là: Cho hàng loạt con số học tự nhiên có khả năng xuất hiện. Nếu đoán trúng nhữn con số người tham gia trog chơi này sẽ nhận được tiền thưởng. Giá trị tiền thưởng phụ thuộc nhiều vào 3 yếu tố cơ bản: - Lượng con số có khả năng xuất hiện - Số người tham gia - Số tiền đạt chơi. Chính từ những yếu tố này mà các cơ quan, người đứng ra tổ chức xổ số đã tìm ra nhiều biện pháp để cải tiến, hình thành nên những hình thức xổ số khác nhau nhằm tạo nên sự hấp dẫn, thu hút nhiề người tham gia để tìm kiếm được nhiều lợi nhuận nhất. Song dù là hình thức nào đi chăng nữa thì trên thế giới từ xưa đến nay cũng chỉ mới tồn tại 3 hinhf thức cơ bản, đó là: - Người chơi chọn trước, kết quả hiện sau (xổ số truyền thống, xổ số lôtô…) - Kết quả đã có sẵn, các con số được dấu kín, người chơi chọn ngẫu nhiên, mở ra sẽ biết được kết quả ngay đúng hay sai (xổ số cào, xổ số bóc…) - Kết hợp cả hai hình thức chơi, có phần để chờ kết quả xuất hiện sau, có phần tìm ngay được kết quả. Trung tâm dịch vụ xổ số và tư vấn Thanh Trì được thành lập vào ngày 5 tháng 11 năm 1997 theo quyết định số 4297/QĐ- UB trực thuộc UBND huyện Thanh Trì. Trung tâm chịu sự quản lý trực tiếp của UBND huyện Thanh Trì và sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của các Sở, Ban, Ban, Ngành Thành phố có liên quan. Trung tâm có các nhiệm vụ sau: - Làm tổng đại lý cho Công ty Xổ số kiến thiết Thủ đô. - Tổ chức các dịch vụ vui chơi Xổ số theo quy định của nhà nước. - Tổ chức các dịch vụ tư vấn về nhà đất, hạ tầng cơ sở, thông tin gía cả. Trung tâm dịch vụ xổ số và tư vấn Thanh Trì là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, hạch toán báo sổ, được mở tài khoản tại Ngân hàng và được sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước. Tuy nhiên, sau đây em chỉ xin phép đi vào nghiên cứu lĩnh vực có liên quan đến xổ số. 2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Trước hết phải khẳng định rằng, hoạt động XSKT nói chung cũng như hoạt động XSKT tại huyện Thanh Trì ra đời đã góp phần làm thoả mãn một nhu cầu cần thiết của đời sống xã hội đó là nhu cầu vui chơi, giải trí lành mạnh của đông đảo nhân dân. Hơn nữa, hoạt động XSKT đã tạo ra việc làm cho một lực lượng lao động lớn trong xã hội thông qua việc tham gia trực tiếp hoạt động XSKT, làm đại lý bán vé, trực tiếp nhận vé xổ số để bán. Thu nhập của, cán bộ làm tại Trung tâm, người làm đại, người bán xổ số cũng khá cao và ổn định (mức thu nhập bình thường là 300.000 – 400.000 đ/tháng/người, nhưng cũng có nhiều người đạt tới mức 900.000.đ/tháng/người) đã góp phần cải thiện đời sống sinh hoạt gia đình của người dân. Nhiều nguời đã coi việc làm đại lý bán vé XSKT như một nghề ổn định nên đã có nhiều gia đình thọc hiện “Cha truyền, con nối” kế tiếp nhau làm đại lý XSKT. Bên cạnh đó các công ty XSKT nói chung và công ty XSKT huyện Thanh Trì nói riêng luôn quan tâm và có trách nhiệm đảm bảo đầy đủ quyền lợi của người mua vé, nhiều người may mắn trúng thưởng với giá trị lớn đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự thay đổi cuộc sống gia đình. Có thể nói, hoạt động XSKT chính là biểu hiện đầy đủ của một hoạt động chứa đựng cả hai yếu tố “ Vừa ích nước, vừa lợi nhà”. Về mặt kinh tế, hoạt đông XSKT tuy không phải l;à một ngành kinh tế sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội, nhưng là một biện pháp tài chính, một công cụ của nhà nước để thực hiện điều tiết và phân phối lại thu nhập quốc dân. Thông qua hoạt động XSKT, nhà nước có thêm nguồn thu bổ sung vào ngân sách hàng năm.Tình hình hoạt động của Trung tâm dịch vụ xổ số Thanh Trì những năm qua cho thấy : Tình hình hoạt động (1998-2000) Đơn vị: đồng Năm Chỉ tiêu 1998 1999 2000 Tổng doanh thu 9.440.000.000 11.350.000.000 17.590.000.000 Nộp Ngân sách 1.888.000.000 2.270.000.000 3.518.000.000 Nguồn: Trung tâm dịch vụ xổ số và tư vấn huyện Thanh Trì Qua bảng trên ta thấy tổng doanh thu của đơn vị tăng dần qua các năm, từ 9.440 triệu đồng ở năm 1998 lên 11.350 triệu đồng năm 1999 và năm 2000 con số này đạt tới 17.590 triệu đồng. Kéo theo đó phần đóng góp cho ngân sách nhà nước (bình quân 20% tổng doanh thu) của đơn vị cũng tăng dần, năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể là 1.888 triệu đồng ở năm 1998, 2.270 triệu đồng năm 1999 và 3.518 triệu đồng năm 2000. Nhờ vậy đơn vị đã đóng góp một phần đáng kể cho ngân sách Thủ đô. Từ đó góp phần giúp nhà nước thu hút được một lượng tiền khá lớn vào trong tay mình, góp phần điều hoà lưu thông tiền tệ và hạn chế tình trạng lạm phát của nền kinh tế, góp phần bổ sung cho nguồn vốn xây dựng cơ bản đầu tư thêm nhiều công trình có ý nghĩa kinh tế xã hội. 3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý trong đơn vị. Cũng như XSKT Thủ Đô, đơn vị tiến hành kinh doanh 5 hình thức xổ số cơ bản: - Xổ số truyền thống (Xổ số mở thưởng): Đây là loại hình xổ số đã in sẵn giá vé và những con số trên vé, những tờ vé này có một dãy 7 con số. Người trúng thưởng là ngườ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0431.doc
Tài liệu liên quan