Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Thương mại và sản xuất Hợp Phát

LờI Mở ĐầU Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã mở ra những cơ hội cho sự phát triển của các Doanh nghiệp. Điếu đó ngày càng chi phối mạnh mẽ hoạt động của các Doanh nghiệp nói chung và các Doanh nghiệp Thương mại nói riêng. Tham gia trong các hoạt động thương mại, cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng là các Doanh nghiệp Thương mại với chức năng chủ yếu là tổ chức lưu thông hàng hoá. Với xu hướng phát triển của nền kinh tế

doc100 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1054 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Thương mại và sản xuất Hợp Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
như hiện nay thì không một Doanh nghiệp sản xuất nào lại không quan tâm đến vấn đề hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá sản xuất ra. Đặc biệt là quá trình tiêu thụ, đây được coi là khâu mấu chốt trong hoạt động kinh doanh thương mại. Vì chỉ có tiêu thụ, khi đó giá trị sử dụng mới được thừa nhận, chính vì vậy hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hết sức cần thiết. Có thực hiện quản lý tốt hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá, Doanh nghiệp mới có điều kiện bù đắp chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất – tiêu thụ, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giản đơn và thực hiện giá trị của lao động thặng dư- thu lợi nhuận, quyết định tới hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Ngay từ khi Công ty mới thành lập, trong điều kiện kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của các đơn vị trong ngành, Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản Xuất Hợp Phát đã sớm tiếp cận với những quy luật của nền kinh tế thị trường, quan tâm đẩy mạnh sản xuất, chú trọng chất lượng sản phẩm, chủ động trong sản xuất và tiêu thụ. Song song với những điều đó, bộ phận kế toán của Công ty cũng từng bước phát triển, hoàn thiện theo bề dày thời gian cũng như những đổi mới của hệ thống kế toán Việt Nam. Với những nhận thức về tầm quan trọng của tổ chức hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ, sau khi được trang bị những kiến thức lý luận ở nhà trường và qua thời gian tìm hiểu thực tế ở Công ty, em đã quyết định lựa chọn đề tài: “ Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản Xuất Hợp Phát" làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Mục tiêu của chuyên đề là vận dụng lý luận về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả vào nghiên cứu thực tiễn ở Công ty, từ đó phân tích những vấn đề còn tồn tại nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tại Công ty. Chuyên đề được trình bày với kết cấu gồm ba phần chính: Phần I: Lý luận chung về tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong Doanh nghiệp. Phần II: Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản Xuất Hợp Phát. Phần III: Một số kiến nghị hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản xuất Hợp Phát. Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự chỉ dẫn tận tình của Thầy giáo hướng dẫn ThS Phạm Ngọc Thảo cùng các anh, chị cán bộ Phòng kế toán của Công ty. Tuy nhiên do phạm vi chuyên đề rộng, thời gian thực tế chưa nhiều nên khó tránh khỏi những thiếu xót. Kính mong được sự chỉ bảo giúp đỡ của Thầy giáo cùng các anh chị Phòng kế toán của Công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin trân thành cảm ơn! Sinh viên: Nguyễn Thị Tuyết. Mục lục Phần I: Lý luận chung về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong Doanh nghiệp. 1.1. Lý luận chung tiêu thụ hàng hoá: 1.1.1. Khái niệm tiêu thụ hàng hoá và tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong nền kinh tế thị trường: 1.1.1.1. Khái niệm tiêu thụ hàng hoá: - Nét đặc trưng chủ yếu trong các Doanh nghiệp Thương mại là hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc tiêu thụ hàng hoá và thu lợi nhuận. - Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Thông qua tiêu thụ, giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm được thực hiện, đơn vị thu hồi được vốn bỏ ra. Cũng chính trong giai đoạn tiêu thụ này bộ phận giá trị mới sáng tạo ra trong khâu sản xuất được thực hiện và biểu hiện dưới hình thức lợi nhuận. Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sẽ góp phần tăng nhanh tốc độ luận chuyển vốn nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn nói chung, đồng thời góp phần thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Quá trình tiêu thụ chỉ kết thúc khi quá trìnhthanh toán giữa người mua và người bán diễn ra và quyền sở hữu hàng hóa thay đổi. Số tiền thu được từ hoạt động tiêu thụ hàng hoá của Doanh nghiệp được gọi là doanh thu bán hàng, ở Doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là giá trị thanh toán của số hàng đã bán bao gồm cả thuế. Ngoài ra doanh thu bán hàng còn bao gồm các khoản phụ thu như: các khoản phí thu thêm ngoài giá bán, các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi Doanh nghiệp thực hiện cung ứng hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước. Để thực hiện mục đích kinh doanh của mình là thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của Xã Hội về hàng hoá, dịch vụ và thu lợi nhuận. Sau mỗi chu kỳ kinh doanh Doanh nghiệp phải luôn tính toán, xác định chi phí bỏ ra và thu nhập thu về, hay nói cách khác là Doanh nghiệp phải xác định được kết quả sản xuất kinh doanh của mình, thì trong các Doanh nghiệp Thương mại, đó chính là kết quả tiêu thụ hàng hoá. Như vậy kết quả tiêu thụ hàng hoá là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thu về với chi phí kinh doanh bỏ ra trong quá trình tiêu thụ hàng hoá. 1.1.1.2. Tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ hàng hoá: Trong bất kỳ nền kinh tế nào thì tiêu thụ hàng hoá là tiền đề cho cân đối cung ứng và tiêu dùng, cân đối tiền hàng trong lưu thông cũng như cân đối trong các nghành, các khu vực của nền kinh tế bởi sự ràng buộc trong hệ thống phân công lao động xã hội, các quy luật trong nền kinh tế. Nếu xét ở tầm vĩ mô thì kết quả của việc tiêu thụ được biểu hiện tập trung ở sự tăng trưởng kinh tế. Thông qua tiêu thụ, các đơn vị kinh doanh có thể dự đoán được nhu cầu tiêu dùng của xã hội nói chung và của từng khu vực nói riêng đối với từng loại hàng hoá, từ đó giúp đỡ Doanh nghiệp xây dựng được kế hoạch kinh doanh phù hợp nhằm đạt được kết quả kinh doanh cao nhất. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng Doanh nghiệp có tầm quan trọng trong việc thu nhận, xử lý, cung cấp các thông tin cho chủ Doanh nghiệp, cơ quan chủ quản để lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả hay để giám sát việc chấp hành chính sách, chế độ kinh tế tài chính. Nhiệm vụ hạch toán sẽ nêu lên được tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ hàng hóa. Phản ánh kịp thời tình hình xuất bán hàng hóa, tính chính xác các khoản bị giảm trừ và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải nộp. Tính chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa. Xác định kết quả hoạt động tiêu thụ hàng hóa. 1.1.2. Mục đích và ý nghĩa của tiêu thụ hàng hoá : 1.1.2.1. Mục đích: Đối với doanh nghiệp thương mại thì mục đích của việc tiêu thụ hàng hóa là đẩy mạnh doanh số bán ra, nâng cao doanh thu, do đó thị trường được mở rộng và khẳng định được uy tín của doanh nghiệp trong mối quan hệ với chủ thể khác như bạn hàng, chủ nợ, chủ đầu tư Đồng thời với việc tiêu thụ hàng hóa, xác định đúng kết quả kinh doanh là cơ sở để đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó xác định phần nghĩa vụ phải thực hiện đối với nhà nước, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế nhà nước với tập thể và cá nhân người lao động. Xác định đúng kết quả kinh doanh tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động tốt trong kỳ kinh doanh tiếp theo và cung cấp số liệu cho các bên quan tâm, thu hút đầu tư vào doanh nghiệp, tạo uy tín cho doanh nghiệp. 1.1.2.2. ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ hàng hoá: Trong những năm trước đây, với nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung mà nét đặc trưng nổi bật là từ việc sản xuất tới tiêu thụ hoàn toàn do Nhà nước quyết định, không cần quan tâm tới sản phẩm của mình sản xuất ra có được thị trường chấp nhận hay không, mà chỉ quan tâm tới sản xuất cái gì mình đã sẵn có theo chỉ tiêu, kế hoạch được Nhà nước giao cho, Doanh nghiệp không quan tâm tới hiệu quả sản xuất kinh doanh, lãi hay lỗ thì đã có Nhà nước gánh chịu. Điều này đã gây ra một tình trạng người lao động lười sáng tạo, không phát huy được năng lực chuyên môn mà còn dẫn đến một nền kinh tế với sự bao cấp, không phát triển được. Nhưng cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, đặc biệt là từ khi có chính sách đổi mới nền kinh tế của Nhà nước từ tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nước, thì mỗi Doanh nghiệp phải năng động, nhạy bén, thích nghi với môi trường kinh doanh mới, mục tiêu hướng tới là thị trường- thị trường là xuất phát điểm, là đích để các Doanh nghiệp chinh phục và khai thác. Để đạt được điều đó các Doanh nghiệp phải làm tốt công tác bán hàng, tiếp cận thị trường để tiêu thụ sản phẩm. Đối với các Doanh nghiệp Thương mại thì hoạt động tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Trong Doanh nghiệp Thương mại hoạt động tiêu thụ hàng hoá là hoạt động chủ yếu cuối cùng và quan trọng nhất, nó giúp cho vốn kinh doanh của Doanh nghiệp nhanh chóng chuyển từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ và là cơ sở xác định kết quả kinh doanh sau này. Đối với bản thân Doanh nghiệp, thực hiện tốt công tác tiêu thụ hàng hoá giúp cho Doanh nghiệp thu hồi được vốn nhanh, làm cho tốc độ chu chuyển vốn lưu động nhanh, từ đó mà Doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn và tiết kiệm được chi phí về vốn. Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế quốc dân, Doanh nghiệp đóng vai trò là một đơn vị kinh tế cơ sở. Sự lớn mạnh của Doanh nghiệp góp phần ổn định và phát triển toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện mục tiêu chung của toàn quốc gia. Các sản phẩm hàng hoá của Doanh nghiệp được lưu thông trên thị trường đồng nghĩa với việc hàng hoá của Doanh nghiệp được xã hội chấp nhận và hơn thế nữa là Doanh nghiệp khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường. Mặt khác thực hiện tốt quá trình bán hàng góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng, giữa cung và cầu và là điều kiện đảm bảo sự phát triển cân đối trong nghành cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân. 1.2. Các phương thức tiêu thụ và phương thức thanh toán 1.2.1. Các phương thức tiêu thụ: 1.2.3.1. Phương thức bán buôn: Bán buôn hàng hoá: Là hình thức bán hàng cho mạng lưới bán lẻ, cho sản xuất tiêu dùng, xuất khẩu. Thanh toán chủ yếu không dùng tiền mặt mà thông qua ngân hàng và các hình thức thanh toán khác. Các hình thức bán buôn hàng hoá: + Bán buôn qua kho: Là hình thức bán hàng hoá đã nhập kho Doanh nghiệp rồi mới chuyển đi bán và được thực hiện theo hai cách: - Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng theo Hợp đồng: Là phương thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ ghi trên Hợp đồng. Số hàng chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi bên mua thanh toán hoặc chấp nhận số hàng chuyển giao ( một phần hay toàn bộ ) thì số hàng này mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu đối với số hàng đó. Chi phí vận chuyển do Doanh nghiệp chịu hoặc bên mua phải trả tuỳ theo quy định trong Hợp dồng ký kết giữa hai bên. - Bán buôn qua kho theo hình thức bên mua lấy hàng trực tiếp tại kho: Theo hình thức này, hai bên ký Hợp đồng trong đó ghi rõ bên mua đến kho của bên bán nhận hàng. Căn cứ vào Hợp đồng kinh tế đã ký, bên mua sẽ uỷ quyền cho người đến nhận hàng tại kho của Doanh nghiệp. Khi bên mua nhận đủ số hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng thì số hàng đó không thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp nữa, hàng được coi là đã tiêu thụ, Doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu. Việc thanh toán tiền hàng căn cứ trên Hợp đồng đã ký, chứng từ kế toán áp dụng trong trường hợp này là Hoá đơn GTGT hoặc Hoá đơn kiếm phiếu xuất kho có chứ ký của người nhận hàng. + Bán buôn không qua kho: Đây là trường hợp tiêu thụ hàng hoá không qua kho của Doanh nghiệp. Bán buôn không qua kho có hai hình thức thể hiện: - Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Thực chất là hình thức môi giới trung gian trong quan hệ mua bán. - Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Trường hợp này Doanh nghiệp phải tổ chức quá trình mua hàng, bán hàng, thanh toán tiền hàng mua, tiền hàng đã bán với Nhà cung cấp và Khách hàng của Doanh nghiệp. 1.2.3.2. Phương thức bán lẻ: Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, hàng hoá được bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Hàng bán lẻ thường có khối lượng nhỏ, thanh toán ngay và hình thức thanh toán thường là tiền mặt nên không cần lập chứng từ cho từng lần bán. Các phương thức bán lẻ hàng hoá: + Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này nhân viên bán hàng chịu trách nhiệm về số hàng nhận bán, trực tiếp thu tiền và giao cho khách hàng, đồng thời ghi chép vào Thẻ quầy hàng,Thẻ quầy hàng có thể mở cho từng mặt hàng, phản ánh số lượng và giá trị cuối ngày nhân viên phải kiểm kê tiền bán hàng và kiểm kê hàng tồn tại quầy để xác định lượng hàng đã bán ra trong ngày. Tiền hàng được nhân viên bán hàng kê vào giấy nộp tiền + Bán lẻ thu tiền tập chung: Đối với hình thức này thì việc thu tiền và bán hàng tách rời nhau. Mỗi quầy hàng, cửa hàng có một nhân viên thu ngân viết Hoá đơn và thu tiền của khách hàng, sau đó giao cho khách hàng để khách hàng đến nhận hàng tại quầy. 1.2.3.3.Phương thức bán hàng trả góp : Là phương thức bán hàng phải trả ngay số tiền lần đầu tại thời điểm mua, số tiền còn nợ chấp sẽ thanh toán dần và phải chịu lãi suất nhất định về số tiền do trả chậm . Số tiền trả vào các kỳ sau thường là bằng nhau, trong đó bao gồm tiền gốc và tiền lãi phải trả. Về doanh thu thì được tính theo doanh thu bán hàng trả ngay một lần và số tiền chênh lệch doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng phải nộp với số tiền chấp nhận thanh toán thì được tính vào thu nhập hoạt động tài chính các kỳ tiếp theo. 1.2.3.4. Phương thức bán hàng thông qua đại lý: Là phương thức mà bên chủ hàng (Là bên giao đại lý) xuất hàng cho bên nhận đại lý, ký gửi (gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được nhận hoa hồng hay chênh lệch giá, đó chính là doanh thu của bên đại lý, ký gửi. Khi bên bán xuất giao hàng hoá cho đại lý thì số hàng hoá đó chưa xác định là tiêu thụ, chỉ khi nào bên đại lý đã thông báo bán đựơc hàng lúc đó mới xác định là tiêu thụ. Với hình thức tiêu thụ này đòi hỏi các đại lý ký gửi có thể đảm bảo nhận hàng giao tiền theo đúng thời gian quy định và bán theo giá mà Doanh nghiệp đã định. 1.2.3.5. Phương thức bán hàng theo Hợp đồng thương mại: Theo hình thức này thì Doanh nghiệp bán sẽ gửi hàng đến cho người mua theo địa chỉ đã thoả thuận trong Hợp đồng kinh tế. Số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp bán, chỉ đến khi người mua chấp nhận hàng ( một phần hay toàn bộ ) thì số hàng mới thực sự mất quyền sở hữu của Doanh nghiệp và người mua thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng mới xác định là tiêu thụ, mới được ghi nhận doanh thu. 1.2.3.6. Phương thức bán hàng theo hình thức hàng đổi hàng: Do nhu cầu sản xuất của Doanh nghiệp cho nên Doanh nghiệp thấy cần cho hoạt động sản xuất kinh doanh được thuận lợi. Theo chuẩn mực kế toán, hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán hàng đem sản phẩm, vật tư, hàng hoá của mình để đổi lấy vật tư, hàng hoá của người mua. 1.2.3.7: Phương thức tiêu thụ nội bộ: Là phương thức mà việc mua, bán sản phẩm hàng hoá giữa đơn vị chính với các đơn vi trực thuộc hay giữa các đơn vi trực thuộc với nhau trong cùng một Công ty, ngoài ra được coi là tiêu thụ còn bao gồm: khoán sản phẩm, hàng hoá, xuất biếu tặng, xuất trả lương thưởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.2.3.8. Phương thức tiêu thụ hàng gia công: Doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá cho khách hàng theo Hợp đồng kinh tế được ký kết giữa hai bên. Khi đã hoàn thành, Doanh nghiệp bàn giao cho người mua theo các điều khoản trong Hợp đồng. Giá của hàng hoá nhận gia công theo thoả thuận giữa hai bên. 1.2.2. Các phương thức thanh toán: 1.2.2.1. Thanh toán bằng tiền mặt: Đối với các doanh nghiệp thương mại thì phương thức thanh toán bằng tiền mặt tức là: Trong quan hệ mua bán giữa người bán và người mua phương thức thanh toán sẽ là tiền mặt, tiền mặt là phương tiện thanh toán chủ yếu và duy nhất được thể hiện trong mối quan hệ trao đổi này. Mọi phương thức thanh toán giữa các bên được giao tiếp bằng tiền mặt mà không phải qua bắt kỳ một khâu trung gian nào, tiền được chuyển trực tiếp đến tay người nhận. 1.2.2.2. Thanh toán không dùng tiền mặt: Còn đối với phương thức thanh toán không dùng tiền mặt thì trong quan hệ mua bán giữa các bên không dùng tiền mặt để thanh toán mà có thể dùng nhiều phương thức thanh toán khác nhau để thể hiện mối quan hệ này. Có thể dùng phương thức thanh toán thông qua ngân hàng, bằng séc. 1.3. Kế toán chi tiết tiêu thụ hàng hóa: 1.3.1. Chứng từ sử dụng: Mọi nghiệp vụ biến động của hàng hoá đều được phản ánh, ghi chép vào chứng từ ban đầu phù hợp theo đúng nội dung quy định. Những chứng từ này là cơ sở pháp lý để tiến hành nhập – xuất kho hàng hoá, là cơ sở của việc kiểm tra tính cần thiết và tính hợp pháp của chứng từ. Các chứng từ sử dụng trong kế toán hàng hoá là: Phiếu xuất kho. Hoá đơn kiêm vận chuyển nội bộ. Thẻ kho. Biên bản kiểm kê. Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Bảng kiểm kê quỹ. Hoá đơn GTGT. Phiếu xuất kho được sử dụng để theo dõi số lượng vật tư, sản phẩm, hàng hóa xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong đơn vị, làm căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và kiểm tra việc sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật tư. Phiếu xuất kho được lập cho một hoặc nhiều thứ vật tư, sản phẩm, hàng hóa cùng một kho dùng cho một đối tượng hạch toán chi phí hoặc cùng một mục đích sử dụng. Quy trình luân chuyển chứng từ: Phiếu xuất kho do các bộ phận xin lĩnh hoặc do phòng cung ứng lập. Phiếu được lập thành 03 liên (đặt giấy than viết một lần). Sau khi lập phiếu xong, người phụ trách bộ phận sử dụng và người phụ trách bộ phận cung ứng ký, ghi rõ họ tên. Chuyển cho người cầm phiếu xuống kho để lĩnh vật tư, sản phẩm, hàng hóa. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất, xuất kho vật tư, sản phẩm, hàng hóa cho người nhận, đồng thời ghi số lượng thực xuất của từng thứ vào phiếu xuất kho và cùng người nhận hàng ký, ghi rõ họ tên vào phiếu xuất. Ba liên của phiếu xuất kho được phân chia và luân chuyển như sau: Một liên lưu tại quyển phiếu xuất kho (cuống), một liên thủ kho giữ lại để ghi thẻ kho, sau đó cuối ngày hoặc định kỳ chuyển cho bộ phận kế toán để ghi giá và ghi sổ kế toán, liên còn lại người nhận giữ để ghi sổ kế toán bộ phận sử dụng. Cũng từ phiếu xuất kho này kế toán căn cứ để ghi hóa đơn GTGT, hóa đơn được lập thành 03 liên (đặt giấy than viết môt lần). Liên 1 màu tím (để lưu), liên2 màu đỏ (giao cho khách hàng), liên 3 màu xanh (dùng dể thanh toán). Riêng chữ ký của người có liên quan phải ký từng bản một không ký qua giấy than. Khi nhận được chứng từ kế toán phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và hợp lý của chứng từ như các yếu tố của chứng từ, chữ ký của những người có liên quan, tính chính xác của số liệu trên chứng từ. Chỉ sau khi chứng từ đã được kiểm tra thì chứng từ mới làm căn cứ để ghi sổ kế toán. Các chứng từ này phải được luân chuyển đến bộ phận kế toán đúng thời hạn, chính xác và đầy đủ. Căn cứ vào các chứng từ đó kế toán kiểm tra tính hợp pháp và tiến hành phân loại, tổng hợp ghi Sổ kế toán thích hợp. 1.3.2. Sổ kế toán chi tiết: Đối với hệ thồng sổ kế toán chi tiết ở Công ty Cổ Phần Thương Mại & Sản xuất Hợp Phát được áp dụng như sau: Hàng ngày khi bán hàng kế toán vào Sổ nhật ký bán hàng, sau đó từ Sổ nhật ký bán hàng kế toán sẽ nhập số liệu vào máy, và vào các sổ chi tiết, theo các tài khoản 632,641,642,131,511,911,... Sau đó máy sẽ tự động vào Sổ Cái các tài khoản và vào Sổ Nhật ký chung... Các hình thức sổ này được Công ty áp dụng đúng theo quy định chế độ kế toán của Nhà nước ban hành. 1.4. Kế toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá: 1.4.1. Kế toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên. 1.4.1.1.Khái niệm: Phương pháp Kê khai thường xuyên là phương pháp hạch toán mà các phiếu kho hàng hóa được thể hiện trên các tài khoản kế toán một cách thường xuyên, theo từng chứng từ nhập, chứng từ xuất. 1.4.1.2. Tài khoản sử dụng: + TK 156: “ Hàng hoá”. Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại hàng hoá trong Doanh nghiệp. Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng hàng hoá ( mua, biếu tặng) Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm hàng hoá ( xuất kho, xuất bán, ). Số Dư Bên Nợ: Phản ánh hàng hoá tồn kho cuối kỳ. + TK 157: “ Hàng gửi bán”. Dùng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ theo phương thức chuyển thẳng, hoặc giá trị sản phẩm hàng hoá bán, đại lý ký gửi hay giá trị dịch vụ đã hoàn thành giao cho bên đặt hàng, bên mua nhưng không được chấp nhận thanh toán, số hàng hoá này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng mặt hàng. Bên Nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán. Bên Có: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được khách hàng chấp nhận thanh toá + TK 511: “ Doanh thu bán hàng”. Dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của Doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm trừ doanh thu, từ đó tính ra doanh thu thuần về việc tiêu thụ trong kỳ. Bên Nợ: Phản ánh số thuế phải nộp (Thuế TTĐB, Thuế xuất khẩu,). tính trên doanh số bán trong kỳ . Bên Có: Phản ánh doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vụ, dịch vụ của Doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán. Tài khoản này không có số dư và được chi tiết theo từng đối tượng. + TK 512: “ Doanh thu bán hàng nội bộ”. Dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ. Bên Nợ:- Trị giá hàng bán trả lại ( theo giá tiêu thụ nội bộ), khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong kỳ, số thuế TTĐB, số thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp của số hàng hoá tiêu thụ nội bộ. - Kết chuyển doanh thu nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Bên Có: Tổng số doanh thu nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ. + TK 531: “ Hàng bán bị trả lại”. Dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá, sản phẩm tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Bên Nợ: Doanh thu của số hàng đã tiêu thu bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc trích trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số hàng hoá đã bán ra. Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu trong kỳ. Tài khoản này không có số dư. + TK 521: “ Chiết khấu thương mại” + TK 532: “Giảm giá hàng bán” Dùng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận vì các lý do chủ quan của Doanh nghiệp (hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong Hợp đồng kinh tế) được hạch toán vào tài khoản gồm các khoản bớt giá, hồi khấu, và các khoản giảm giá đặc biệt. Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán được chấp nhận. Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu. Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư. + TK 632: “ Giá vốn hàng bán”. Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, sản phẩm xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm xuất bán. Bên Nợ: Trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã cung cấp theo hoá đơn. Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả. + TK 3331: “ Thuế GTGT phải nộp”. Phản ánh thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, số thuế GTGT của đầu vào được khấu trừ, thuế GTGT được miễn giảm và thuế GTGT phải nộp. Bên Nợ: - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. - Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp. - Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách Nhà nước. - Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại. Bên Có: - Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ. - Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá , dịch vụ dùng để trao đổi, biếu. - Số thuế GTGT phải nộp cho hoạt động tài chính, thu nhập bất thường. - Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khẩu. Số dư: Bên Có: Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ. Bên Nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách Nhà nước. Ngoài ra trong quá trình hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá, Kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: TK 111, TK 112, TK 131, TK 141, TK 157 1.4.1.3. Phương pháp hạch toán: a. Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho: Khi chuyển giao hàng hoá cho người mua, nếu là bán buôn theo phương thức trực tiếp, Kế toán phản ánh các bút toán sau: Bút toán 1: Ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng bán. - Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế: Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán. Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa thuế GTGT. Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp. - Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với những mặt hàng không chịu thuế GTGT. Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán. Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo tổng gía thanh toán. Bút toán 2: Phản ánh giá trị mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ. Nợ TK 632: Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng bán. Có TK 156: Trị giá mua thực tế của hàng bán. Bút toán 3: Bao bì tính riêng và các khoản chi hộ cho người mua ( nếu có): Nợ TK 138 (1388): Phải thu khác. Có TK 111,112,331: - Số thuế xuất khẩu, thuế TTĐB phải nộp về hàng đã bán (nếu có). Nợ TK 511: Ghi giảm doanh thu tiêu thụ. Có TK 3332: Số thuế TTĐB phải nộp. Có TK 3333: Số thuế xuất khẩu phải nộp. Nếu là bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: - Khi xuất kho hàng hoá chuyển cho bên mua, Kế toán ghi nhận trị giá vốn của hàng xuất bán: Nợ TK 157: Trị giá mua hàng chuyển đi. Có TK 156(1561): Trị giá mua của hàng chuyển đi. - Nếu có bao bì kèm theo hàng hoá và được tính riêng, Kế toán ghi: Nợ TK 138(1388): Tri giá bao bì đi kèm theo hàng hoá. Có TK 153(1532) Trị giá bao bì theo giá xuất kho. - Khi người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, Kế toán ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng bán. + Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa thuế GTGT. Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp. + Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với đối tượng không chịu thuế GTGT. Nợ TK 111,112 131: Tổng giá thanh toán. Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo tổng giá thanh toán. - Xác định giá vốn hàng bán: Nợ TK 632: Tập hợp trị giá mua của hàng bán. Có TK 157: Trị giá mua của hàng bán được khách hàng chấp nhận. - Số thuế xuất khẩu, thuế TTĐB phải nộp về hàng đã bán ( nếu có). Nợ TK 511: Ghi giảm doanh thu tiêu thụ. Có TK 3332: Số thuế TTĐB phải nộp. Có TK 3333: Số thuế xuất khẩu phải nộp. + Hạch toán các nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng: Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: - Khi khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán lượng hàng chuyển thẳng, kế toán ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng chuyển thẳng. à Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 111,112: Tổng giá thanh toán. Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa thuế. Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp. à Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán. Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo tổng giá thanh toán. - Kế toán ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng mua chuyển thẳng bằng bút toán: Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 632: Trị giá mua thực tế của hàng chuyển thẳng ( không thuế GTGT ). Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 331,111,112,311: Tổng giá thanh toán. àĐối với Doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp hay đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT. Nợ TK 632: Trị giá mua theo tổng giá thanh toán. Có TK 111,112,311,331: Tổng giá thanh toán. Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Doanh nghiệp đứng ra làm trung gian, môi giới gữa bên bán và bên mua để hưởng hoa hồng môi giới. Kế toán ghi nhận số hoa hồng môi giới được hưởng. - Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 111,112,131: Tổng số hoa hồng. Có TK 511: Hoa hồng môi giới được hưởng. Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp. - Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương thức trực tiếp hay đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT: Nợ TK 111,112,131: Tổng số hoa hồng. Có TK 511: Doanh thu về hoa hồng được hưởng. - Phản ánh chi phí liên quan đến bán hàng: Nợ TK 641: Chi phí bán hàng. Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 111,112,338: Tổng giá thanh toán. Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ . - Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 157: Trị giá thực tế mua chưa thuế. Nợ Tk 1331: Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 111,112,331: Tổng giá thanh toán. - Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Nợ TK 157: Trị giá mua thực tế của hàng chuyển thẳng. Có TK 111,112,311: Tổng giá thanh toán. Khi bên mua kiểm nhận hàng hoá và chấp nhận thanh toán, kế toán ghi nhận các bút toán: - Bút toán 1: Ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng chuyển thẳng: Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán. Có TK 511: Doanh thu bán hàng không thuế . Có TK 3331: Thuúe GTGT phải nộp. - Bút toán 2: Ghi nhận giá mua thực tế của hàng được chấp nhận. Nợ TK 632: Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng được chấp nhận. Có TK 157: Kết chuyển trị giá mua của hàng được chấp nhận. b. Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá: - Khi xuất kho giao hàng bán lẻ cho cửa hàng, quầy hàng, kế toán chi tiết kho theo địa điểm luân chuyển nội bộ cửa hàng. Nợ TK 156: Chi tiết kho, quầy, cửa hàng nhận bán. Có TK 156: Kho hàng hoá ( Kho chính). - Cuối ngày khi nhận được báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền, kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng và kết chuyển giá vốn. Bút toán 1: Phản ánh giá vốn. Nợ TK 632: Giá vốn hàng hoá. Có Tk 156: Chi tiết kho, quầy hàng. Bút toán 2: Phản ánh doanh thu bán hàng. Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán. Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa thuế. Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp. Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp… N._.ợ TK 111,112,131: Tổng giá bán lẻ. Có TK 511: Tổng doanh thu bán hàng. - Trường hợp phát sinh thừa, thiếu tiền hàng thì phải tìm ra nguyên nhân, nếu chưa rõ nguyên nhân thì phải lập biên bản xử lý. + Nếu nộp thừa so với doanh thu bán hàng: Nợ TK 111: Số tiền thực nộp. Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa thuế GTGT. Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra. Có TK 3381: Số tiền thừa chưa rõ nguyên nhân. + Nếu nộp thiếu tiền hàng: Nợ TK 111: Số tiền thực nộp. Nợ TK 1381: Số tiền thiếu chưa rõ nguyên nhân. Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa thuế GTGT. Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra c. Hạch toán bán hàng trả góp: Khi bán hàng trả góp, kế toán ghi các bút toán sau: Bút toán 1: Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng bán trả góp. - Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Nợ TK 111,112,113: Số tiền người mua thanh toán lần đầu. Nợ TK 131: Số tiền còn phải thu của người mua. Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo giá thông thường. Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp. Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện. - Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Nợ TK 111,112,113: Số tiền người mua thanh toán lần đầu. Nợ TK 131: Số tiền còn phải thu của người mua. Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo giá thông thường. Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện. Hàng kỳ tính xác định kết quả và kết chuyển doanh thu trên lãi bán hàng trả góp. Nợ TK 3387: Có Tk 515: Bút toán 2: Phản ánh giá trị mua của hàng đã tiêu thụ. Nợ TK 632: Trị giá mua của hàng bán trả góp. Có TK 156 (1561): Trị giá mua. Bút toán 3: Số tiền người mua thanh toán ở các lần tiếp theo. Nợ TK 111,112,113: Có TK 131: Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán bán hàng trả góp. TK 632 TK 511 TK 131 Kết chuyển GVHB Doanh thu bán hàng Số tiền thu TK 911 TK3331 TK111,112 Kết chuyển xác định kết quả VAT Số thu về TK 515 TK 3387 Định kỳ kết chuyển tiền lãi do thanh Lãi trả góp phải thu toán chậm khách hàng d. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng đại lý: Bên giao đại lý: - Xuất giao cho bên nhận đại lý: Nợ TK 157: Trị giá hàng gửi đại lý. Có TK 154: Xuất trực tiếp không qua kho. Có TK 155: Xuất kho thành phẩm. - Khi nhận được bảng kê hoá đơn bán ra của số hàng đã được các đại lý gửi về, kế toán lập Hoá đơn GTGT Nợ TK 131: Tổng giá bán cả thuế. Có TK 511: Doanh thu thuần của hàng đã bán. Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp. - Đồng thời ghi nhận trị giá vốn hàng đã bán được. Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán. Có TK 157: Kết chuyển giá vốn hàng đại lý bán được. - Nếu tiền hoa hồng tính định kỳ theo kỳ báo cáo, thì trong bút toán trên kế toán chưa phản ánh tiền hoa hồng phải trả, chỉ đến khi nào xác định được tiền hoa hồng phải trả, kế toán mới ghi. Nợ TK 641: Hoa hồng trả cho đại lý. Nợ TK 133: VAT của hoa hồng đại lý. Có TK 131: Tổng số tiền hoa hồng đại lý + VAT. - Nhận lại tiền do bên đại lý thanh toán. Nợ TK 111,112: Có TK 131: Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán bên giao đại lý. TK155,154 TK157 TK632 Xuất giao cho bên Kết chuyển giá vốn đại lý hàng đại lý bán được TK511 TK131(nhận đại lý) TK 111,112 Phát hành Hoá đơn GTGT về hàng Nhận lại tiền do bên đại đại lý bán được lý thanh toán TK 3331 TK641 Tổng số tiền Hoa hồng VAT hoa hồng đại lý +VAT TK 133 VAT của hoa hồng đại lý Bên nhận đại lý: Đối với các cơ sở đại lý bán hộ, khi nhận hàng của chủ hàng thì căn cứ vào số lượng và giá bán quy định, kế toán ghi đơn. Nợ TK 003: “ Khi nhận hàng đại lý bán hộ” Khi cơ sở đại lý bán được hàng nhận đại lý, kế toán căn cứ vào giá bán quy định và số lượng hàng bán để ghi Hoá đơn. Có TK 003: “Khi bán được hàng đại lý”. Phát hành Hóa đơn GTGT giao cho người mua. Nợ TK 111,112,131: Có TK 3388 (giao đại lý): Giá chưa thuế. Có TK 3331: VAT - Khi hoá đơn GTGT về dịch vụ nhận bán đại lý, kế toán ghi. Nợ TK 331(Giao đại lý): Có TK 511: Hoa hồng đại lý. Có TK 3331: VAT.. Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán bên nhận đại lý. TK 111,112 TK 331(giao đại lý) TK 3388(giao đại lý) TK 111,112, 131 Thanh toán cho bên Nhận Hoá đơn GT Phát hành Hoá đơn đại lý bên giao đại lý VAT giao cho người mua TK 511 TK 133 TK3331 Hoá đơn GTGT về VAT VAT dịch vụ nhận bán đại lý TK 3331 TK 003 Khi nhận bán hàng đại lý Khi bán được hàng e . Hạch toán tiêu thụ nội bộ: Hình thức tiêu thụ nội bộ là hình thức tiêu thụ của các cơ sở sản xuất kinh doanh, xuất hàng hoá điều chuyển cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như chi nhánh, các cửa hàng ở các địa phương, để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, các đơn vị phụ thuộc với nhau. Ngoài ra, nó còn bao gồm các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất biếu, tặng, trả lương, thưởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. - Khi phát sinh nghiệp vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trong một tổng Công ty, kế toán phản ánh doanh thu tiêu thụ nội bộ: Nợ TK 111,112: Số thu được bằng tiền. Nợ TK 136: Số chưa thu được. Có TK 512: Doanh thu nội bộ. Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra. - Trường hợp xuất dùng cho hoạt động bán hàng hoặc quản lý doanh nghiệp: Bút toán phản ánh giá vốn: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán. Có TK 155,156,154: Bút toán phản ánh doanh thu: Nợ TK 641,642: Có TK 512: - Xuất sản phẩm để trả lương cho công nhân viên: Bút toán phản ánh giá vốn: Nợ TK 632: Có TK 155,154: Bút toán phản ánh doanh thu: Nợ TK 334: Có TK 512: Có TK 3331: - Xuất sản phẩm dùng cho các hoạt động phúc lợi: Bút toán phản ánh giá vốn: Nợ TK 632: Có TK 155,154: Bút toán phản ánh doanh thu: Nợ TK 431: Có TK 512: Có TK 3331: - Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ nội bộ: Nợ TK 512: Có TK 911 Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ nội bộ. TK 521,531,532 TK 512 TK 111,112,136 Kết chuyển giảm trừ Doanh thu bao gồm VAT Doanh thu Doanh thu không VAT TK 911 TK3331 VAT TK 3331 Kết chuyển xác định kết quả TK 641 Doanh thu không VAT cho hoạt động bán hàng TK 642 Doanh thu không VAT f. Hạch toán các khoản hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại: Hạch toán hàng bán bị trả lại: - Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại: Nợ TK 531: Doanh thu hàng bán bị trả lại. Nợ TK 33311: Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại. Có TK 111,112,131: Số tiền trả lại cho khách hàng hoặc chấp nhận trừ vào nợ. - Phản ánh của giá vốn hàng bán bị trả lại: Nợ TK 156: Ghi tăng hàng hoá. Có TK 632: Ghi giảm giá vốn. - Cuối kỳ kết chuyển hàng bán bị trả lại. Nợ TK 511: Có TK531: Hạch toán giảm giá hàng bán: - Khi có nghiệp vụ giảm giá hàng bán phát sinh, kế toán ghi. Nợ TK 532: Gảm giá hàng bán. Nợ TK 3331: Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương ứng với số giảm giá họ được hưởng Có TK 111,112,131: Số tiền trả ngay hoặc chấp nhận trả. Cuối kỳ kết chuyển giảm giá hàng bán. Nợ TK 511: Có TK 532: Hạch toán chiết khấu thương mại: - Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, kế toán ghi. Nợ TK 521: Số chiết khấu thương mại chấp nhận thanh toán cho khách hàng. Có TK 111,112: Nếu thanh toán cho khách hàng bằng tiền. Có TK 131: Nếu trừ vào khoản phải thu của khách hàng. Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua sang tài khoản doanh thu. Nợ TK 511; Có TK 521: Kết chuyển chiết khấu thương mại trong kỳ. Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu: TK 131,1368 TK 521 TK 511,512 Tổng số chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán trả lại gồm cả VAT Trừ vào số Tập hợp chiết người mua khấu thương mại còn nợ TK 111,112 TK 531 Thanh toán Tập hợp doanh thu cho người hàng bán bị trả lại mua TK 3388 TK 532 Chấp nhận cho Tập hợp giảm giá người mua hàng bán TK 33311 VAT g. Hạch toán theo phương thức hàng đổi hàng: Thực chất của nghiệp vụ hàng đổi hàng là một nghiệp vụ kép, bao gồm nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ mua hàng. Doanh thu của hàng xuất đổi được tính theo giá trị bán thông thường của loại sản phẩm này khi bán cho đối tượng khác. Vì vậy dựa vào giá bán thông thường, kế toán ghi doanh thu. - Phản ánh giá vốn của sản phẩm xuất trao đổi: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán. Có TK 154,155,156: - Phản ánh doanh thu của sản phẩm đem trao đổi. Nợ TK 131:Theo giá trị thanh toán của sản phẩm đem trao đổi. Có TK 511,512: Ghi doanh thu của sản phẩm đem trao đổi. Có TK 3331: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Phản ánh trị giá của sản phẩm nhận về khi trao đổi. Nợ TK 156,152,153,211: Tri giá hàng nhập kho chưa thuế. Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Có TK 131: Tổng trị giá trao đổi cả thuế. Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán hàng đổi hàng. TK 154,155,156 TK632 TK 511,512 TK131 TK 156,152,153,211 TK 3331 TK133 1.4.2.Kế toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ: 1.4.2.1.Khái niệm: Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị vật tư, hàng hoá đã xuất trong kỳ. 1.4.2.2. Tài khoản sử dụng: + TK 155 “ Thành phẩm” Bên Nợ: Trị giá thành phẩm cuối kỳ. Bên Có: Trị giá thành phẩm đầu kỳ. + TK 157 “Hàng gửi bán” Bên Nợ: Trị giá hàng gửi bán cuối kỳ. Bên Có: Trị giá hàng gửi bán đầu kỳ. +TK 631 “ Giá thành sản xuất” Bên Nợ: Phản ánh trị gián sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ . Bên Có: - Kết giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. - Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. - Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí từ sản xuất. 1.4.2.3 Phương pháp hạch toán: Khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá thì việc ghi nhận doanh thu, chiết khấu, giảm giá, và doanh thu hàng bán bị trả lại cũng được tiến hành tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên. Còn giá vốn của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ thì cuồi kỳ mới được xác địnhvà được hạch toán theo trình tự sau: - Căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho cuối kỳ trước kế toán lần lượt kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ. Nợ TK 632: Giá vốn hàng tồn kho đầu kỳ. Có TK 155,157: Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ . - Phản ánh giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ nhập kho Nợ TK 632: Có TK 631: - Cuối kỳ kinh doanh căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho chưa tiêu thụ, kế toán lần lượt kết chuyển giá trị sản phẩm lao vụ, dịch vụ chưa tiêu thụ trong kỳ. Nợ TK 157: Hàng đang gửi bán Nợ TK 155: Thành phẩm tồn kho. Có TK 632: Giá vốn hàng chưa tiêu thụ trong kỳ. - Đồng thời xác định và kết chuyển giá vốn hàng bán đã xác định là tiêu thụ. Nợ TK 911: Kết chuyển giá vốn hàng đã tiêu thụ. Có TK 632: Giá vốn hàng đã tiêu thụ Sơ đồ 1.7: Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ. TK 156,157 TK 632 TK156,157 Kết chuyển trị giá sản phẩm Kết chuyển trị giá sản tồn đầu kỳ tồn cuối kỳ TK 631 TK 632 Kết chuyển tổng giá thành Giá vốn sản phẩm sản phẩm hoàn thành tiêu thụ TK1381 Giá trị sản phẩm thiếu khi kiểm kê 1.5. Hạch toán nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh: 1.5.1.Tài khoản sử dụng: + TK 641 “ Chi phí bán hàng”. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng. - Kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản 641 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 7 tài khoản cấp II. TK 6411: Chi phí nhân viên. TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì. TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng. TK 6414: Chi phí TSCĐ. TK 6415: Chi phí bảo hành. TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6418: Chi phí bằng tiền khác. + TK 642: “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp và kết chuyển chi phí quản ký doanh nghiệp, chi phí hành chính, chi phí chung liên quan đến hoạt động của Doanh nghiệp. Bên Nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ. Tài khoản này không có số dư và được ghi chi tiết như sau: TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý. TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý. TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng. TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 6425: Thuế, phí, và lệ phí. TK 6426: Chi phí dự phòng. TK 6428: Chi phí bằng tiền khác. + TK 911: “ Xác định kết quả kinh doanh”. Tài khoản này phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của Doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Bên Nợ: - Kết chuyển trị giá vốn hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ. - Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính - Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghệp. - Số lãi trước thuế về hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Bên Có: - Kết chuyển doanh thu thuần về số hàng hoá, sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ. - Kết chuyển thu nhập từ hoạt động tài chính.. - Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ. + TK 421: “ Lợi nhuận chưa phân phối”. Tài khoản này dùng để kết chuyển lãi (lỗ) trong kỳ. Bên Nợ: - Số lỗ từ hoạt động kinh doanh. - Phân phối lợi nhuận. Bên Có: Số lãi từ hoạt động kinh doanh. Dư Nợ: Lợi nhuận còn lại. Dư Có: Lỗ chưa xử lý. 1.5.2. Phương pháp hạch toán: 1.5.2.1 Hạch toán chi phí bán hàng: - Tiền lương. Nợ TK 6411: Tập hợp chi phí nhân viên bán hàng. Có TK 334: Số tiền phải trả. - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tổng số tiền lương phát sinh. Nợ TK 6411: Có TK 338: - Giá trị vật liệu xuất dùng phục vụ bán hàng. Nợ TK 6412: Tập hợp chi phí vật liệu bao gói. Có TK 152: - Các chi phí về dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho việc tiêu thụ. Nợ TK 6413: Có TK 153: - Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng. Nợ TK 6414: Có TK 214: - Chi phí bảo hành thực tế phát sinh. Nợ TK 6415: Tập hợp chi phí bảo hành thực tế. Có TK 152: Chi phí vật liệu sửa chữa. Có TK 155: Chi sản phẩm đổi cho khách. Có TK 334,338: Chi phí khác. - Giá trị dịch vụ mua ngoài liên quan đến bán hàng. Nợ TK 6417: Trị giá dịch vụ mua ngoài. Có TK 133: Thuế GTGT đầu vào Có TK 111,112,331: Tổng giá thanh toán mua ngoài. - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng. Nợ TK 111,112,1388: Có TK 641: - Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng. Nợ TK 1422: Đưa vào chi phí chờ kết chuyển. Nợ TK 911: Trừ vào kết quả kinh doanh trong kỳ. Có TK 641. Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng. TK 334,338 TK 641 TK 111,112,1388 Chi phí nhân viên bán hàng Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng TK 152,153 TK 911 Chi phí vật liệu, dụng cụ Kết chuyển chi phí bán hàng TK 214 TK 1422 Chi phí khấu hao Chi phí chờ kết chuyển TK 111,112,331 Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền TK 133 VAT 1.5.2.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp: - Chi phí nhân viên quản lý. Nợ TK 642: Tập hợp chi phí nhân viên quản lý. Có TK 334,338: Số tiền phải trả. - Chi phí vật liệu dụng cụ. Nợ TK 642: Có TK 152,153: - Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý. Nợ TK 642: Có TK 214: - Các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp và đã nộp. Nợ TK 642: Có TK 333,111,112: - Các khoản chi phí theo dự toán. Nợ TK 642: Có TK 335,1421: - Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Nợ TK 642: Có TK 139: - Nếu hoàn nhập dự phòng. Nợ TK 139: Có TK 642: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 111,112,1388: Có TK 642: - Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh. Nợ TK 911: Nợ TK 1422: Có TK 642: Sơ đồ 1.9: Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. TK 334 TK 642 TK 111,112,1388 Chi phí nhân viên quản lý TK 152,153 Chi phí vật liệu, dụng cụ Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp TK 214 Chi phí khấu hao TK333,111,112 TK 911 Thuế, phí, lệ phí phải nộp và đã nộp TK 335,1421 Kết chuyển chi phí quản lý Chi phí theo dự toán doanh nghiệp, xác định kết quả kinh doanh TK 139 TK 1422 Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho TK111,112,331 Chi phí chờ Chi phí dịch vụ mua ngoài và kết chuyển các chi phí bằng tiền khác TK 133 VAT 1.5.2.3. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh: - Kết chuyển doanh thu thuần. Nợ TK 511,512: Có TK911: - Kết chuển thu nhập từ hoạt động tài chính, hoạt động khác. Nợ TK 711,515: Có TK 911: - Kết chuyển giá vốn hàng hoá tiêu thụ. Nợ TK 911: Có TK 632: - Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp… Nợ TK 911: Có TK 641,642,142: - Kết chuyển chi phí hoạt động tài chínhvà hoạt động khác. Nợ TK 911. Có TK 811,635. - Kết chuyển lỗ. Nợ TK 421: Có TK 911: - Kết chuyển lãi. Nợ TK 911: Có TK 421: Sơ đồ 1.10: Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh. TK 632 TK 911 TK 511,512 Kết chuyển giá vốn Kết chuyển doanh thu thuần TK 641,642,142 TK 711.515 Kết chuyển chi phí bán Kết chuyển thu nhập từ hoạt hàng, chi phí quản lý khác doanh nghiệp TK 811, 635 TK 421 Kết chuyển chi phí hoạt Kết chuyển lỗ khác Kết chuyển lãi 1.6. Hình thức kế toán sử dụng: Tuỳ theo hình thức sổ sử dụng ở các doanh nghiệp mà hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh được thực hiện trên các sổ sách cụ thể sau: 1.6.1. Hình thức Nhật ký chung: Sơ đồ 1.11: Trình tự kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh theo hình thức Nhật ký chung. Sổ nhật ký đặc biệt Chứng từ gốc Sổ Cái Bảng cân đối tài khoản Sổ Nhật ký chung Sổ (thẻ) chi tiết đối tượng Bảng tổng hợp chi tiết tài khoản Báo cáo kế toán (1) (1) (1) (2) (2) (2) (2) (3) (4) (5) Ghi chú: Ghi thường xuyên. Ghi cuối ngày. Đối chiếu số liệu cuối kỳ. 1.6.2. Theo hình thức Nhật ký - Sổ Cái: Sơ đồ 1.12: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký - Sổ Cái. Chứng từ gốc Bảng kê chứng từ gốc Sổ thẻ chi tiết Sổ Nhật ký - Sổ Cái Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp chi tiết (1) (1) (1) (2) (3) (4) (5) (5) Ghi chú: Ghi thường xuyên. Ghi cuối kỳ. Đối chiếu sổ chi tiết. 1.6.3. Theo hình thức Chứng từ - ghi sổ: Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ (thẻ) chi tiết tài khoản Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối tài khoản Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp số liệu chi tiết Sơ đồ 1.13: Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ - ghi sổ. (1) (1) (2) (3a) (5) (3b) (7) (6) (7) (8) (8) Ghi chú: Ghi thường xuyên trong kỳ báo cáo. Ghi ngày cuối kỳ. Đối chiếu số liệu cuối kỳ. 1.6.4. Theo hình thức Nhật ký - chứng từ: Sơ đồ:1.14: Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Bảng kê Sổ chi tiết Nhật ký chứng từ Sổ Cái Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp chi tiết (1) (1) (2) (3) (1) (3) (4) (4) (5) (6) (6) (6) Ghi chú: (1): Ghi chứng từ và bảng phân phối hàng ngày. (2),(3),(4).(6): Ghi cuối ngày. (5): Đối chiếu sổ chi tiết và tổng hợp. Phần II: Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần thương mại và sản xuất hợp phát. 2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần thương mại và sản xuất hợp phát: 2.1.1. Lịch sử hình thành và chức năng của Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản xuất Hợp Phát: 2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty: Công ty Cổ Phần Đầu tư – Công nghiệp – Kỹ nghệ – Thương mại ( FINTEC) là một trong các công ty chuyên sâu trong lĩnh vực công nghệ thông tin, hoạt động tài chính,tư vấn đầu tư và thương mại, sản xuất kinh doanh các mặt hàng nông sản và thực phẩm. Thành lập từ tháng 9 năm 1995, FINTEC đã phát triển rất nhanh với đội ngũ cán bộ đông đảo có trình độ chuyên môn cao, ở những buổi đầu thành lập công ty có 7 thành viên góp vốn, hiện nay số lượng cổ đông đã nhiều hơn, số vốn góp cũng đã nhiều hơn trước FINTEC có trụ sở tại Hà Nội, Đà Nẵng, Thành Phố Hồ Chí Minh và mạng lưới phân phối sản phẩm trên toàn quốc và thị trường quốc tế. Do xu hướng phát triển của nền kinh tế thị trường và để đáp ứng được nhu cầu sản xuất, tiêu dùng hàng hoá, đặc biệt là mặt hàng thực phẩm của công ty. Do đó ngày 14 tháng 9 năm 2001 Công ty FINTEC đã thành lập một chi nhánh chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm tiêu dùng – Xí nghiệp chế biến thực phẩm – với mục đích cung cấp các loại sản phẩm thiết yếu đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu thụ hàng hoá thực phẩm của thị trường. Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản xuất Hợp Phát được chính thức ra đời vào ngày 14 tháng 9 năm 2001, dưói sự lãnh đạo của Hội Đồng Quản Trị. Theo quyết định số: 0103002203. Tên Công ty: Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản xuất Hợp Phát. Tên giao dịch: Hơp phat Production and Tradinng Joint Stock Company. Tên viêt tắt: Hop phat T&P.., JSC Địa chỉ: Số 02 – Chương Dương Độ – Hoàn Kiếm – Hà Nội. Điện thoại: 04 9321018 - 04 9325438 Fax: 9321899 Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất kinh doanh các mặt hàng thực phẩm ( Mứt Lạc, Măng giầm giấm, và các mặt hàng thuỷ hải sản,đồ hộp). Công ty mở tài khoản giao dịch bằng đồng Việt nam và bằng ngoại tệ tại các ngân hàng trong nước và thực hiện chế độ hạch toán độc lập. Với số lượng cán bộ công nhân viên trên 30 người từ lúc thành lập chủ yếu là lao động trực tiếp. Vốn kinh doanh ban đầu của Công ty là 1.5 tỷ đồng. Do sức cạnh tranh cao Công ty phải tự mình tìm nguồn hàng và luôn mở rộng thị trường bán hàng. Đến nay sau gần 5 năm hoạt động, Công ty đã tạo được một vị trí vững chắc với mạng lưới tiêu thụ rộng rãi. Cụ thể là: Để chuyên môn hoá hơn trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, Công ty đã tập trungvà thiết kế hệ thống quy trình công nghệ sản xuất và phương thức kinh doanh để không ngừng nâng cao số lượng cũng như chất lượng để đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ của thị trường và xuất khẩu. Hiên nay Công ty đã xây dựng được một mạng lưới khách hàng trải rộng khắp các tỉnh, thành phố trong cả nước cũng như xuất khẩu ra nước ngoài. Với uy tín đạt được trong các năm qua, đến nay Công ty được biết đến trên thị trường thực phẩm sạch và là một nhà cung cấp lớn các sản phẩm đạt chất lượng cao về tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. Không dừng lại với những gì đạt được, toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty luôn cố gắng để xây dựng một hình ảnh tốt đối với khách hàng. Sự hoàn hảo về chất lượng, dịch vụ bán hàng tốt luôn làm cho các khách hàng hài lòng. 2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty: Hop phat T&P..., JSC trực thuộc Công ty Cổ Phần Đầu tư – Công nghiệp – Kỹ nghệ – Thương mại có nhiệm vụ chuyên sâu trong lĩnh vực sản xuất, chế biến các mặt hàng nông sản và thực phẩm xuất khẩu. Hop phat T&P.., JSC vừa thực hiện chức năng sản xuất, vừa thực hiện chức năng kinh doanh. Đây chính là điều kiện thuận lợi cho quá trình tiêu thụ hàng hoá của Công ty, bởi các mặt hàng của Công ty rất đa dạng và phong phú, từ đó giúp Công ty thực hiện tốt mục tiêu tăng doanh thu và tối đa hoá lợi nhuận. 2.1.1.3. Tình hình tài chính kinh doanh của Công ty: Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ban đầu còn mang nặng tính gia công, thời vụ, số lượng sản phẩm tuỳ thuộc nhiều vào đơn đặt hàng ở phía nước ngoài. Với số lượng công nhân viên ban đầu là 30 người và vốn là 1.5 tỷ đồng thì đến nay số lượng công nhân viên đã tăng lên đến 55 người và số vốn cũng tăng Dây truyền công nghệ chế biến cũng được thay thế cho thủ công là tự động hoá với các trang thiết bị máy móc hiện đại, đáp ứng được nhu cầu cung cấp hàng hoá ra thị trường và xu hướng phát triển của nền kinh tế hiện nay. Về hoạt động kinh doanh của Công ty: Công ty tổ chức công tác bán hàng song song cùng hoạt động Marketing và thực hiện chế độ tiền lương cho cán bộ công nhân viên phù hợp và hợp lý để đôi bên cùng có lợi tiến tới xây dựng một Công ty vững mạnh và phát triển. 2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản xuất Hợp Phát. 2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty: Hop phat T&P.., JSC được tổ chức theo mô hình trực tuyến , có nghĩa là cách thức tổ chức của Doanh nghiệp chuyên sâu về lĩnh vực sản xuất, chế biến các mặt hàng nông sản và thực phẩm xuất khẩu, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều chịu sự chỉ đạo theo chế dộ một thủ trưởng. Giám đốc có quyền quyết định, điều hành mọi hoạt động của Công ty theo chính sách pháp luật của Nhà nước. Bên cạnh đó còn có Phó giám đốc kinh doanh, Phó giám đốc sản xuất và các phòng ban liên quan, các phân xưởng. 2.1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ: Hợp phat T&P.., JSC được thành lập tháng 9 năm 2001, là một trong những bộ phận phát triển nhanh nhất của Công ty FINTEC. Với phương châm hàng đầu: “ tất cả vì sự an toàn của khách hàng” Công ty luôn tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn chất lượng, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và các sản phẩm xuất khẩu của Công ty đã được thị trường trên thế giới chấp nhận. Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình sản xuất mứt lạc. Lạc đã qua chọn lọc Bao cốt bằng dung dịch Bao cốt Làm nguội Đánh bóng bằng dung dịch đường Sấy khô Đóng gói Quy trình sản xuất trên được thực hiện tại 3 phân xưởng khác nhau: Phân xưởng phân loại: Tại đây lạc được mua về và được công nhân chọn loại bỏ những hạt thối, lép không đủ chất lượng sau đó được sàng lọc qua máy. Phân xưởng chế biến: Tại đây lạc được qua các công đoạn chế biến như bao cốt, làm nguội, sau đó được đánh bóng và đem sấy khô. Phân xưởng đóng gói: Đóng gói bằng máy tự động và đóng thùng 2.1.2.3. Bộ máy tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh: Hop phat T&P.., JSC là một chi nhánh của Công ty FINTEC, thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, hạch toán độc lập như một Doanh nghiệp. Chính vì vậy, bộ máy quản lý của Công ty cũng được tổ chức như một Doanh nghiệp độc lập . Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Hội Đồng Quản Trị Giám Đốc P. Giám Đốc kinh doanh Phòng Kế Toán P. Giám Đốc Sản Xuất Phòng kinh doanh Cửa hàng Phòng kỹ thuật Phân xưởngI Phân xưởng II Phân xưởng III + Hội Đồng Quản Trị: Là cơ quan cao nhất trong Công ty, có quyền giám sát và quyết định những kế hoạch phát triển của Công ty. + Ban Giám đốc: Chỉ đạo trực tiếp đến từng đơn vị, giúp việc cho Ban Giám đốc có các Phòng ban chức năng và nghiệp vụ. + Phòng Kinh doanh: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của Công ty, giao dịch với khách hàng..., ký kết Hợp đồng kinh doanh, bán hàng. + Phòng Kỹ thuật: Có nhiệm vụ cải tiến máy móc, quy trình sản xuất. + Phòng Kế toán: Làm công tác tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về vấn đề tài chính, kế toán. + Các phân xưởng: Có nhiệm vụ trực tiếp sản xuất. + Hệ thống cửa hàng: Giới thiệu sản phẩm. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản xuất Hợp Phát: 2.1.3.1.Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty: Ngay từ khi mới thành lập Hop Phat T&P.., JSC đã thực hiện đúng chế độ kế toán của Nhà nước để áp dụng linh hoạt vào tình hình sản xuất của Công ty. Mặc dù ban đầu còn gặp không ít khó khăn nhưng đã dần đi vào nề nếp, với các thông tin kế toán đáp ứng hiệu quả cho nhu cầu quản lý của Công ty. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức trực tuyến, tập trung và bố trí thành Phòng kế toán, chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty. Với cách thức tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức này, mối quan hệ phụ thuộc trong Bộ máy kế toán trở nên khá đơn giản, thực hiện trong một cấp kế toán tập trung. Cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, Công ty đã sử dụng máy tính trong công tác kế toán. Phần mềm kế toán có tên gọi: “ BRAVO”. Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức Bộ máy kế toán của Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản xuất Hợp Phát. Kế toán trưởng Kế toán tiền mặt, TGNH, Hàng hoá, (Kế toán thanh toán) Kế toán tổng hợp Kế toán công nợ Thủ quỹ + Trưởng phòng kế toán (Kế toán trưởng): Là người chịu sự lãnh đạo trực tiếp về mặt hành chính của Giám đốc Công ty, ngoài ra Kế toán trưởng còn có nhiệm vụ là tổ chức Bộ máy kế toán trên cơ sở xác định khối lượng công tác kế toán nhằm thực hiện 2 chức năng cơ bản của kế toán là thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh. Kế toán trưởng còn là người chịu trách nhiệm phân công nhiệm vụ, công việc cho các nhân viên, phụ trách tổng hợp về công việc của ssmình. + Kế toán tiền mặt, TGNH, (Kế toán thanh toán): Có nhiệm vụ hàng ngày viết phiếu thu, phiếu chi, cuối ngày đối chiếu với Thủ quỹ, kiểm kê quỹ, chuyển giao chứng từ cho Kế toán tổng hợp vào Nhật ký chung. Thanh toán theo dõi nợ, tham gia lập báo cáo quyết toán. Đồng thời Kế toán thanh toán còn có nhiệm vụ lập kế hoạch tín dụng, vốn lưu động, kế hoạch tiền mặt hàng tháng, hàng quý, hàng năm gửi tới các ngân hàng Công ty có tài khoản. Ngoài ra Kế toán còn phải chịu trách nhiệm kiểm tra số dư tiền gửi, tiền vay cho Kế toán trưởng và Giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm kiểm tra về số lượng hàng hoá nhập, xuất hàng ngày, đối chiếu với Thủ kho về số lượng hàng hoá. + Kế toán tổng hợp: Lập chứng từ hạch toán của Công ty và báo cáo thuế. + Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi công nợ của từng khách hàng, đối chiếu công nợ hàng ngày với từng khách hàng, báo cáo về công nợ cho Giám đốc hàng tuần. + Thủ quỹ: Có nhiệm vụ, trách nhiệm quản lý việc thu chi tiền trong Công ty. 2.1.3.2. Tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty: Để đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin phù hợp với thực tế và để phù hợp với tình hình hoạt động cũng như khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, Công ty đã áp dụng hình thức Sổ kế toán “ Nhất ký chung”. Đây là hình thức kế toán đơn giản, đặc biệt là có nhiều thuận lợi khi áp dụng máy tính trong xử lý thông tin kế toán trên sổ. Công ty đã đăng ký mã số thuế và áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, niên độ kế toán áp dụng từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 . Các sổ sách áp dụng gồm: + Sổ Cái: Là bảng liệt kê số dư chi tiết số phát sinh, tài khoản đối ứng của từng tài khoản theo thứ tự hệ thống tài khoản áp dụng, Sổ Cái được chương trình kế toán tự động lập và in theo định kỳ. + Nhật ký đặc biệt: Bao gồm Nhật ký bán hàng, Nhật ký mua hàng, Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền, Nhật ký kho. Trong đó, Nhật ký bán hàng ghi chép các nghiệp vụ bán hàng khi đã giao hàng và xuất Hoá đơn cho khách hàng, việc ghi ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36496.doc
Tài liệu liên quan