Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ

Lời mở đầu Nền kinh tế nước ta chuyển đổi từ cơ chế quản lý tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Đây là bước ngoặt có ý nghĩa to lớn đối với toàn đất nước. Nó ảnh hưởng, tác động đến từng cá nhân, từng tập thể, từng doanh nghiệp. Một mặt nó tạo ra nhiều cơ hội phát triển, mặt khác nó cũng mang lại những thách thức cho các doanh nghiệp. Giao thông và vận tải là một phần quan trọng trong nền kinh tế của một vùng, một quốc gia. Chúng ta có thể thấy rõ điều này không c

doc68 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1251 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hỉ giữa các quốc gia mà còn giữa các vùng trong một quốc gia. Thực tế cho thấy những nơi có giao thông và vận tải phát triển thì nền kinh tế cũng phát triển. Dưới góc độ doanh nghiệp, vận tải là một ngành nghề kinh doanh hiệu quả cao. Hiện nay, ở Việt Nam các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải ngày càng phát triển. Muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp phải được chấp nhận trên thị trường, doanh nghiệp phải tăng doanh thu để bù đắp các khoản chi phí bỏ ra. Đây thực chất là việc đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hoá. Vì vậy, tiêu thụ hàng hoá trở thành khâu thiết yếu trong quá trình kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh luôn được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Các nhà quản trị doanh nghiệp luôn cần những thông tin chính xác và khoa học về quá trình tiêu thụ để đánh giá hiệu quả kinh doanh, xác định lợi nhuận, từ đó có những kế hoạch sản xuất phù hợp với điều kiện thị trường. Điều này chứng minh rằng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp, là một trong những phần hành chính của công tác kế toán. Xuất phát từ ý nghĩa và vai trò của tiêu thụ trong các doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ nói riêng, trong quá trình thực tập tại Công ty em đã mạnh dạn chọn đề tài: "Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ ". Chuyên đề của em ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần như sau: Phần I: Lý luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp. Phần II: Thực trạng hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ. Phần III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ. Phần I lý luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp 1.1 Lý luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp. 1.1.1. ý nghĩa tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh với hạch toán. Tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá là quá trình doanh nghiệp chuyển giao quyền sở hữu về thành phẩm, hàng hoá cho khách hàng, được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Qua giai đoạn tiêu thụ, thành phẩm, hàng hoá chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị và đó chính là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của thành phẩm, hàng hoá thông qua quan hệ mua bán trao đổi trên thị trường. Mục tiêu của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Trong khi đó, thành phẩm, hàng hoá tiêu thụ được thì doanh nghiệp mới có lợi nhuận. Vì thế có thể nói tiêu thụ có quan hệ mật thiết với kết quả kinh doanh. Tiêu thụ tốt thể hiện uy tín sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, thể hiện sức cạnh tranh cũng như khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường của doanh nghiệp. Kết thúc quá trình tiêu thụ là khép kín một vòng chu chuyển vốn. Nếu quá trình tiêu thụ thực hiện tốt, doanh nghiệp sẽ tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để thoả mãn nhu cầu ngày càng lớn của xã hội. Cũng qua đó, doanh nghiệp thực hiện được giá trị lao động thặng dư ngoài việc bù đắp những chi phí bỏ ra để tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Đây chính là nguồn để doanh nghiệp nộp ngân sách Nhà nước, lập các quỹ cần thiết và nâng cao đời sống cho người lao động. Tiêu thụ chỉ được thực hiện khi sản phẩm hàng hoá đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Đối tượng phục vụ có thể là cá nhân hay đơn vị có nhu cầu. Cá nhân người tiêu dùng chấp nhận mua sản phẩm hàng hoá vì nó thoả mãn nhu cầu tất yếu. Khi sản phẩm được chuyển giao quyền sở hữu cho người tiêu dùng thì sản phẩm sẽ hữu ích, sự thoả mãn của khách hàng với sản phẩm càng cao. Đối với đơn vị tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thì sản phẩm đó trực tiếp phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của mình.Việc tiêu thụ kịp thời, nhanh chóng góp phần làm cho quá trình sản xuất của đơn vị được liên tục. Những thông tin từ kết quả hạch toán tiêu thụ là thông tin rất cần thiết đối với các nhà quản trị trong việc tìm hướng đi cho doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình và tình hình tiêu thụ trên thị trường mà đề ra kế hoạch sản xuất tiêu thụ cho phù hợp. Việc thống kê các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh chính xác, tỉ mỉ và khoa học sẽ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có được các thông tin chi tiết về tình hình tiêu thụ cũng như hiệu quả sản xuất của từng mặt hàng tiêu dùng trên thị trường khác nhau. Từ đó, nhà quản trị có thể tính được mức độ hoàn thành kế hoạch, xu hướng tiêu dùng, hiệu quả quản lý chất lượng cũng như nhược điểm trong công tác tiêu thụ của từng loại sản phẩm hàng hoá. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp xác định được kết quả kinh doanh, thực tế lãi cũng như số thuế nộp ngân sách Nhà nước. Và cuối cùng nhà quản trị sẽ đề ra được kế hoạch sản xuất của từng loại sản phẩm trong kỳ hạch toán tới, tìm ra biện pháp khắc phục những yếu điểm để hoàn thiện công tác tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp. 1.1.2. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp: Phương thức tiêu thụ cũng là một vấn đề hết sức quan trọng trong khâu bán hàng, để đẩy nhanh được tốc độ tiêu thụ, ngoài việc nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã... lựa chọn cho mình những phương pháp tiêu thụ hàng hoá sao cho có hiệu quả là điều tối quan trọng trong khâu lưu thông, hàng hoá đến được người tiêu dùng một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Việc áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ góp phần thực hiện được kế hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp. Sau đây là một số phương thức tiêu thụ chủ yếu mà các doanh nghiệp hay sử dụng * Tiêu thụ hàng hoá theo phương thức xuất kho gửi hàng đi bán: Theo phương thức này, doanh nghiệp xuất hàng ( hàng hoá ) gửi đi bán cho khách hàng theo hợp đồng đã ký kết giữa hai bên. Khi xuất hàng gửi đi bán thì hàng chưa được xác định là tiêu thụ, tức là chưa được hạch toán vào doanh thu. Hàng gửi đi bán chỉ được hạch toán khi khách hàng chấp nhận thanh toán. * Tiêu thụ hàng hoá theo phương thức bên mua đến nhận hàng trực tiếp: Căn cứ vào hợp đồng mua bán đã được ký kết, bên mua cử cán bộ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi nhận hàng xong, người nhận hàng ký xác nhận vào hoá đơn bán hàng và hàng đó được xác định là tiêu thụ và được hạch toán vào doanh thu. Chứng từ bán hàng trong phương thức này cũng là Phiếu xuất kho kiêm hoá đơn bán hàng, trên chứng từ bán hàng đó có chữ ký của khách hàng nhận hàng. * Tiêu thụ hàng hoá theo phương thức bán hàng giao thẳng (không qua kho): Phương thức này chủ yếu áp dụng ở các doanh nghiệp thương mại. Theo phương thức này, doanh nghiệp mua hàng của người cung cấp bán thẳng cho khách hàng không qua kho của doanh nghiệp. Như vậy, nghiệp vụ mua và bán xảy ra đồng thời. Trong phương thức này có thể chia thành hai trường hợp: - Trường hợp bán hàng giao thẳng cho người mua: tức là khi gửi hàng đi bán thì hàng đó chưa được xác định là tiêu thụ ( giống như phương thức xuất kho gửi hàng đi bán ). - Trường hợp bán hàng giao tay ba: tức là cả bên cung cấp ( bên bán ), doanh nghiệp và người mua cùng giao nhận hàng mua, bán với nhau. Khi bên mua hàng nhận hàng và ký xác nhận vào hoá đơn bán hàng thì hàng đó được xác định là tiêu thụ. Chứng từ bán hàng trong phương thức này là Hoá đơn bán hàng giao thẳng. * Phương thức bán lẻ: Là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, hàng hoá sẽ không tham gia vào quá trình lưu thông, thực hiện hoàn toàn giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá. Tuỳ từng trường hợp bán hàng theo phương thức này mà doanh nghiệp lập Hoá đơn bán hàng hoặc không lập Hoá đơn bán hàng. Nếu doanh nghiệp có lập Hoá đơn bán hàng thì cuối ca hoặc cuối ngày người bán hàng sẽ lập Bảng kê hoá đơn bán hàng và lập Báo cáo bán hàng. Nếu không lập Hoá đơn bán hàng thì người bán hàng căn cứ vào số tiền bán hàng thu được và kiểm kê hàng tồn kho, tồn quầy để xác định lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày để lập Báo cáo bán hàng. Báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền bán hàng là chứng từ để hạch toán sau này của kế toán. * Phương thức bán hàng trả góp: Bán hàng trả góp là việc bán hàng thu tiền nhiều lần .Sản phẩm hàng hoá khi giao cho người mua thì được coi là tiêu thụ, người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần , số tiền thanh toán chậm phải chịu một tỷ lệ lãi nhất định . Tóm lại, khi mà nền kinh tế càng phát triển thì càng xuất hiện nhiều phương thức tiêu thụ khác nhau mỗi phương thức đều có ưu và nhược điểm của nó. Do đó, mỗi doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm hàng hoá, quy mô, vị trí của doanh nghiệp mà lựa chon cho mình những phương thức tiêu thụ hợp lý, sao cho chi phí thấp nhất mà vẫn đạt hiệu quả tối ưu. 1.1.3. Kết quả tiêu thụ. Kết quả tiêu thụ cung cấp cho khách hàng và các bên quan tâm như ngân hàng, cổ đông, các nhà đầu tư... những thông tin về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó thiết lập mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng và các đối tượng liên quan, là cơ sở cho sự hợp tác lâu dài và bền chặt. Kết quả hoạt động tiêu thụ là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh chính và kinh doanh phụ được thể hiện qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ. Nói cách khác, đây là phần chênh lêch giữa một bên là doanh thu thuần của tất cả các hoạt động với một bên là toàn bộ chi phí đă bỏ ra. Số chênh lệch sẽ là chỉ tiêu cuối cùng. Kết quả hoạt động tiêu thụ được xác định như sau: Lãi(lỗ) = Tổng doanh thu bán hàng – Tổng chi phí liên quan Tổng chi phí = Tổng số thuế - Giảm giá - Doanh thu hàng TTĐB hàng bán bị trả lại = Tổng giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp = Tổng doanh thu thuần - Tổng giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp = Tổng lợi nhuận gộp - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh chính xác tạo điều kiện để đánh giá, thống kê tình hình phát triển của nền kinh tế quốc dân, tình hình thị trường và tiêu dùng. Thông qua kết quả từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các nhà lãnh đạo có thể tìm ra hướng phát triển ngành nghề, có chính sách ưu đãi hay hạn chế sự phát triển đối với từng hoạt động kinh doanh trên từng lĩnh vực cụ thể. Mặt khác, thông qua kết quả kinh doanh, Nhà nước tạo ra sự công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà Nước của từng doanh nghiệp. 1.2. Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. 1.2.1. ý nghĩa, nhiệm vụ hạch toán. Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá. Thông qua tiêu thụ, doanh nghiệp mới có nguồn để trang trải chi phí bỏ ra trên cơ sở đó mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Việc doanh nghiệp lựa chọn các kênh tiêu thụ hợp lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh tăng tốc độ vòng quay của vốn... thực hiện đựơc mục đích kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận và làm thế nào để tạo ra nhiều lợi nhuận là mối quan tâm của các doanh nghiệp điều đó phụ thuộc vào việc tổ chức kiểm soát các khoản thu, các khoản chi phí và xác định, tính toán kết quả của các hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Như vậy, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp. Vì vậy, kế toán tiêu thụ là khâu rất quan trọng nó liên quan đến nhiều khâu của công tác kế toán, do đó nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thu bao gồm: - Quản lý chặt chẽ quá trình tiêu thụ từ khâu ký hợp đồng, gửi hàng thanh toán tiền hàng, tính thuế và các khoản phải nộp khác cho Nhà nước. Cụ thể là phải lựa chọn phương thức tiêu thụ phù hợp với từng thị trường, từng khách hàng để thúc đẩy quá trình tiêu thụ. Xem xét khả năng thanh toán của từng khách hàng. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, công tác marketing để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. - Thường xuyên kiểm tra việc ký kết và thực hiện các hợp đồng bán hàng, theo dõi và đôn đốc việc thanh toán tiền hàng. Kiểm tra việc tính toán và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Tổ chức công tác hạch toán tiêu thụ một cách chính xác, khoa học, hợp lý để có thể cung cấp cho ban quản trị những thông tin có giá trị và kịp thời trong công tác quản lý. Đồng thời kiểm tra thường xuyên tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ và chấp hành chế độ các chính sách có liên quan. - Phân tích các nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận. - Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh, tư vấn cho chủ doanh nghiệp lựa chọn các phương án đầu tư kinh doanh có hiệu quả. Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên có ý nghĩa lớn đối với việc quản lý công tác tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. Điều đó đòi hỏi công tác tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh phải khoa học hợp lý, cán bộ kế toán phần hành tiêu thụ phải có trình độ chuyên môn, nắm vững nội dung của tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. 1.2.2. Tài khoản hạch toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi phản ánh thường xuyên, liên tục có hệ thống nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán. Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên các tài khoản kế toán hàng tồn kho đựơc dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng giảm của vật tư, hàng hoá.Vì vậy, giá trị vật tư, hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư , hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số tồn kho thực tế phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời. Để hạch toán tiêu thụ thành phẩm kế toán sử dụng các tài khoản sau: - Tài khoản 156 “Hàng hoá” : Dùng để phản ánh trị giá thực tế hàng hoá tại kho, chi tiết theo từng loại, nhóm hàng hoá. + Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế hàng hoá tại kho, (giá mua và chi phí thu mua) + Bên Có: - Trị giá mua của hàng xuất kho. - Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ. TK156 được chi tiết thành: - 1561: Giá mua hàng hoá - 1562: Chi phí mua hàng hoá - Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng”: Phản ánh doanh thu bán hàng cùng các khoản như giảm doanh thu từ đó tính doanh thu thuần về tiêu thụ bên ngoài. Nội dung kết cấu tài khoản này như sau: +Bên Nợ : - Số thuế phải nộp tính trên doanh số bán trong kỳ. - Số giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu. - Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ + Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ TK511 cuối kỳ không có số dư và gồm 2 tiểu khoản: TK5111: Doanh thu bán hàng hoá TK5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ - Tài khoản 521 “ Chiết khấu bán hàng”: Dùng để phản ánh toàn bộ doanh thu bán hàng bị chiết khấu trong kỳ của đơn vị. Về thực chất, tài khoản này chỉ sử dụng để theo dõi các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho người mua và được mở chi tiết cho từng khách hàng và từng loại hàng bán. Theo quy định hiện hành, TK 521 chưa có nội dung phản ánh. TK521 cuối kỳ không có số dư. - Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”: Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại. Đây là tài khoản điều chỉnh của TK511 để tính toán doanh thu thuần. + Bên Nợ : Tổng doanh thu hàng bán bị trả lại trong kỳ. + Bên Có: Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại. -Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”: Phản ánh toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận. Được hạch toán vào tài khoản này bao gồm các khoản bớt giá, hồi khấu, giảm giá đặc biệt do những nguyên nhân thuộc về người bán. +Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua trong kỳ. + Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu TK532 cuối kỳ không có số dư. -Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán”: Phản ánh trị giá vốn hàng đã tiêu thụ trong kỳ bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ và chi phí mua phân bổ cho hàng tiêu thụ TK632 cuối kỳ không có số dư. + Bên Nợ : Tập hợp trị giá mua và phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ. + Bên Có: - Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ. Trị giá mua của hàng đã tiêu thụ bị trả lại trong kỳ. -Tài khoản 157 “Hàng gửi bán”: Dùng phản ánh trị giá hàng hoá, sản phẩm đã gửi đi hoặc chuyển đến cho khách hàng, hàng hoá, sản phẩm nhờ đại lý bán, ký gửi chưa được chấp nhận thanh toán. +Bên Nợ: Trị giá hàng hoá nhờ đại lý bán, ký gửi hoặc đã gửi cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. +Bên Có: Giá trị sản phẩm, hàng hoá đã bán được và bị trả lại do không bán được. Dư Nợ: Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi nhưng được khách hàng chấp nhận thanh toán. - Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”: dùng để xác định kết quả từng hoạt động (hoạt động sản xuất kinh doanh , hoạt động tài chính , hoạt động bất thường). + Bên Nợ : - Giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ. - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. - Kết chuyển kết quả tiêu thụ (lãi) + Bên Có: - Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ - Kết chuyển kết quả tiêu thụ (lỗ) 1.2.3. Phương pháp hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh * Trường hợp xuất kho gửi hàng đi bán: - Tại đơn vị có hàng ký gửi: Đặc điểm của phương thức này là đơn vị có hàng ký gửi sẽ phải trả cho bên nhận đại lý một khoản tiền hoa hồng đại lý. Số tiền hoa hồng có thể tính riêng hoặc khấu trừ trực tiếp vào số tiền mà đơn vị nhận đại lý phải thanh toán khi trả tiền hàng. Đối với đơn vị nhận đại lý thì đây được coi là một khoản doanh thu, còn đối với đơn vị giao đại lý thì đây coi là một khoản chi phí bán hàng. Sơ đồ 1: Trình tự hạch toán bán hàng tại bên giao hàng đại lý Thuế VAT phải nộp Hoa hồng Đại lý Giá vốn hàng bán tiêu thụ tiêu thụ Kết chuyển trị giá vốn vốn Kết chuyển doanh thu thuần Số tiền thực nhận Trị giá hàng gửi đại lý TK155,156 TK157 TK 632 TK 911 TK 511 TK131,111,112 TK 641 TK333 - Tại đơn vị nhận hàng đại lý: Số tiền hoa hồng được xem như một khoản doanh thu Khi nhận hàng do đơn vị chủ hàng giao, ghi: Nợ TK 003: Giá trị số hàng đơn vị giao đại lý. Khi đại lý bán được hàng ghi bút toán. Có TK 003: Giá trị số hàng đã bán. Sơ đồ 2: Trình tự hạch toán bán hàng tại bên nhận đại lý TK911 TK511 TK111,112,131 Kết chuyển doanh Hoa hồng đại thu thuần lý được hưởng Toàn bộ tiền hàng TK003 TK331 Thanh toán tiền cho chủ hàng Nhận -Bán -Trả lại Phải trả chủ hàng * Trường hợp xuất kho hàng bán bên mua nhận trực tiếp: Sơ đồ 3: Trình tự hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phương thức trực tiếp TK531, 532 TK 3331 Kết chuyển các khoản giảm trừ trong kỳ TK155,156 TK632 TK 911 TK511 TK 131,111 Trị giá vốn thực Kết chuyển giá Kết chuyển doanh Trị giá bán tế của hàng hoá vốn hàng bán thu thuần hàng hoá Thuế VAT phải nộp * Trường hợp bán hàng giao thẳng: Sơ đồ 4: Trình tự hạch toán bán hàng giao thẳng TK531, 532 TK 3331 TK111,112,331 TK632 TK911 TK511 TK111,131 Trị giá mua thực tế hàng gửi bán đã tiêu thụ Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu thuần thu thuần Trị giá bán hàng hoá Kết chuyển các khoản giảm trừ trong kỳ VAT phải nộp * Trường hợp bán hàng trả góp: Giá bán theo phương thức trả góp bao giờ cũng cao hơn giá bán theo phương thức thông thường. Phần chênh lệch giữa giá bán trả góp với giá bán thông thường được hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính. Bởi vì đó là tiền lãi do khách hàng chậm trả, trả thành nhiều lần. Doanh thu bán hàng được hạch toán theo bút toán: Nợ TK 111, 112: số tiền do khách hàng trả ngay Nợ TK 131 : số tiền do khách hàng trả dần Có TK 511: doanh thu tính theo giá thu tiền một lần Có TK 711: lãi do bán trả góp Có TK 3331: thuế VAT phải nộp Sơ đồ 5: Trình tự hạch toán bán hàng trả góp: TK911 TK511 TK111, 112 Kết chuyển doanh Doanh thu theo giá thu thuần bán thu tiền Số tiền người mua trả ngay ngoài VAT lần đầu tại thời điểm TK33311 mua hàng Thuế VAT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay TK131 Tổng số tiền Thu tiền ở còn phải thu người mua TK711 ở người mua các kỳ sau Lợi tức trả chậm 1.3. Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ. Khác với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng hoá tồn kho không được ghi sổ liên tục, bởi vậy kiểm kê định kỳ không cho biết tình hình hiện có, tăng, giảm hàng hoá tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ, mà muốn xác định giá trị hàng hoá xuất dùng trong kỳ thì phải dựa vào kết quả kiểm kê. Phương pháp này mặc dù giảm nhẹ được việc ghi chép nhưng độ chính xác không cao. Do đó, rất khó phân định hàng hoá xuất dùng trong kỳ là xuất dùng cho đối tượng nào vì thế nó chỉ thích hợp với đơn vị thương mại có hàng hoá thường xuyên xuất bán. Đối với những doanh nghiệp áp dụng phương phương pháp kiểm kê định kỳ, hạch toán tiêu thụ hàng hoá chỉ khác với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong việc xác định giá vốn hàng nhập, xuất kho, còn việc phản ánh doanh thu và các khoản liên quan đến doanh thu (giảm giá, bớt giá, hàng bán bị trả lại, thuế VAT...) hoàn toàn giống nhau. 1.3.1. Tài khoản hạch toán bán hàng Ngoài các tài khoản sử dụng ở trên, các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ còn sử dụng TK611. -Tài khoản 611 “Mua hàng hoá”: Tài khoản này phản ánh trị giá hàng hoá mua vào theo giá thực tế và được mở chi tiết theo từng thứ, từng kho, quầy hàng hoá. Tài khoản này có kết cấu như sau: +Bên Nợ: Trị giá thực tế hàng hoá chưa tiêu thụ đầu kỳ đăng thêm trong kỳ do các nguyên nhân ( mua vào, nhận cấp phát, nhận vốn góp...) +Bên Có: Giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại. Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và còn lại chưa tiêu thụ cuối kỳ Số dư cuối kỳ = 0 1.3.2. Phương pháp hạch toán. Như trên đã nói, các bút toán phản ánh quá trình tiêu thụ giống như phương pháp kê khai thường xuyên, chỉ khác một vài bút toán được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 6: Khái quát hạch toán tiêu thụ tại các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ. TK156,157,151 TK611 TK632 Kết chuyển giá trị hàng mua Giá trị hàng bán xác tồn đầu kỳ định là tiêu thụ Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê, kết chuyển hàng đi đường, hàng gửi bán, tồn kho Ngoài ra, để quá trình lưu thông hàng hoá được thực hiện thì doanh nghiệp còn phải bỏ ra nhiều khoản chi phí khác giúp cho quá trình lưu thông được thông suốt. Các khoản chi phí đó được hạch toán vào chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Các chi phí này được trừ trực tiếp vào kết quả kinh doanh, nhưng trước hết phải phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng tồn cuối kỳ và hàng bán ra trong kỳ. * Hạch toán chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vận chuyển, chi phí quảng cáo... Sơ đồ 7: Hạch toán chi phí bán hàng TK334,338 TK641 TK111.112 Chi phí nhân viên Giá trị ghi giảm chi phí bán hàng TK152,153 Chi phí vật liệu, dụng cụ TK911 TK214 Chi phí khấu hao TK1422 TK335,142 Chờ kết chuyển Kết chuyển vào Chi phí theo dự toán kỳ sau TK111,112.131 Chi phí dịch vụ mua ngoài Kết chuyển chi phí bán hàng và chi bằng tiền khác trừ vào kết quả * Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác. Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 642 để tập hợp và cũng được hạch toán tương tự như chi phí bán hàng. 1.3.3. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn ( giá thành hàng hoá mua ) của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán ra, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Hoặc nó là phần chênh lệch giữa thu nhập ( doanh thu ) và chi phí của các hoạt động tài chính, hoạt động đầu tư, hoạt động khác... trong một thời kỳ của doanh nghiệp. Các chủ doanh nghiệp quan tâm nhất đến những thông tin về kết quả kinh doanh để phân tích, đánh giá kết quả hoạt động và có hướng đầu tư sản xuất kinh doanh đúng nhằm mang lại hiệu quả cao. Do vậy, các chủ doanh nghiệp thường đòi hỏi kế toán phải cung cấp những thông tin về doanh thu, về chi phí và kết quả kinh doanh của từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, từng loại hoạt động... của từng đơn vị. Để xác định kết quả kinh doanh kế toán còn sử dụng TK 911 và TK421 “Lãi chưa phân phối” Trình tự hạch toán như sau: Cuối kỳ kinh doanh kế toán dựa vào số liệu đã hạch toán trên các tài khoản liên quan như TK632, TK641, TK642...để tính toán và kết chuyển vào TK911theo các bước sau. - Phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng tồn cuối kỳ và kết chuyển cho hàng bán ra trong kỳ. Nợ TK142: Chi phí phân bổ cho hàng tồn cuối kỳ. Nợ TK911: chi phí kết chuyển tính cho hàng bán trong kỳ. Có TK641:Kết chuyển chi phí bán hàng. Có TK642: Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp -Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả tiêu thụ Nợ TK511: Số doanh thu sau khi trừ đi các khoản giảm trừ Có TK911 Kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK911 Có TK632: Trị giá vốn của hàng bán ra sau khi trừ đi số hàng bán bị trả lại. - Cuối cùng xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ Nếu lãi: Nợ TK911 Có TK421 Nếu lỗ: Nợ TK421 Có TK911 Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp TK 421 Chờ kết chuyển Kết chuyển lỗ về tiêu thụ Kết chuyển lãi về tiêu thụ TK 632 TK 911 TK 511 Kết chuyển giá vốn Kết chuyển doanh thu thuần hàng tiêu thụ trong kỳ về tiêu thụ TK 641, 642 TK 1422 Kết chuyển 1.3.4. Kế toán Mỹ về tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh. Khi hàng hoá được coi là tiêu thụ kế toán hạch toán doanh thu và toàn bộ số tiền doanh nghiệp thu được do bán sản phẩm, hàng hoá là chỉ tiêu tổng doanh số bán. Để tăng cường lượng bán, các doanh nghiệp cũng thực hiện chính sách giảm giá, bớt giá, chiết khấu giành cho khách hàng (trên hoá đơn hoặc trên các hợp đồng bán hàng). Khoản chênh lệch giữa tổng doanh số bán và các khoản giảm giá, bớt giá là doanh thu thuần. Đối với khoản thuế, mỗi bang đều có luật thuế doanh thu hàng bán lẻ riêng, luật thuế này chỉ thu một lần vào hàng bán lẻ chứ không thu ở các khâu trước nên cũng không bị tính trùng (Mỹ không sử dụng VAT nhưng có tính chất tương tự VAT). Khi một nghiệp vụ phát sinh và hoàn tất, kế toán tiến hành ghi sổ: + Phản ánh giá vốn hàng bán: Nợ TK Chi phí vốn hàng bán. Có TK Chi phí tồn kho thành phẩm, hàng hoá. + Phản ánh doanh thu: Nợ TK Tiền (Số tiền thực thu của khách). Có TK Doanh số bán. + Nếu bán hàng cho khách hàng hưởng phần trăm chiết khấu: Nợ TK Tiền (Số tiền thực thu của khách). Nợ TK Chiết khấu bán hàng (Số tiền chiết khấu giành cho khách hàng). Có TK Các khoản phải thu (Tổng giá bán). + Nếu hàng hoá không đúng quy cách, phẩm chất bị trả lại hoặc bị giảm giá: Nợ TK Hàng bán bị trả lại và giảm giá. Có TK Khoản phải thu hoặc tiền. Để xác định thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phải xác định các chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm: + Chi phí bán hàng: Là các khoản mục chi phí phát sinh nhằm mục đích kích thích bán hàng, khấu hao thiết bị cửa hàng... + Chi phí quản lý chung: Là chi phí phát sinh cho việc vận hành doanh nghiệp như: Lương nhân viên văn phòng, bảo hiểm, chi phí vật tư văn phòng. Khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tính Doanh số bán thuần = Doanh số bán gộp - Hàng bán bị trả lại + Chiết khấu + Giảm giá Thu nhập thuần kinh doanh = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí hoạt động kinh doanh 1.3.5. Kế toán Pháp về tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh * Các tài khoản sử dụng Để hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, kế toán Pháp phân biệt thành ba loại hoạt động chính,với nguyên tắc thu nhập tương ứng với chi phí Các tài khoản về chi phí Các tài khoản về thu nhập TK60-65; 681: Chi phí kinh doanh thường TK66; 686: Chi phí tài chính TK67; 687: Chi phí bất thường TK70-75; 781: Thu nhập kinh doanh thường TK76; 786: Thu nhập tài chính TK77; 787: Thu nhập bất thường * Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ bán hàng: -Khi bán hàng thu tiền ngay hoặc chưa thu tiền: Nợ TK 530,512,514,411 Tổng giá có thuế Có TK 701 Giá chưa thuế Có TK 4457 TVA thu hộ nhà nước -Khi hàng đã bán bị trả lại: Nợ TK 701 : Trị giá của hàng bị trả lại theo giá không thuế. Nợ TK 4457 : Thuế TVA của hàng bán bị trả lại. Có TK 530,512... Giá có thuế của hàng bị trả lại. - Bán hàng có chiết khấu dành khách hàng: + Chiết khấu trên hoá đơn báo đòi ( ngay trên hoá đơn lần đầu) Nợ TK 665: Phần chiết khấu Nợ TK 530,512... Số còn phải thu. Có TK 701 Giá không thuế. Có TK 4457 Thuế TVA thu hộ nhà nước. + Chiết khấu trên hoá đơn báo đòi (sau khi lập hoá đơn) Nợ TK 665 Phần chiết khấu theo giá không thuế. Nợ TK 4457 TVA của phần chiết khấu Có TK 411 Giá có thuế của phần chiết khấu -Bán hàng có giảm giá, bớt giá cho khách hàng: Nợ TK 709 Phần giảm giá cho khách hàng. Nợ TK 4457 Thuế TVA của giảm giá, bớt giá. Có TK 530,512,514,441 -Bán hàng đã giao nhưng chưa có hoá đơn: Nợ TK 418 Tổng giá có thuế. Có TK 701 Giá chưa thuế. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29651.doc
Tài liệu liên quan