Hoàn thiện hình thức tiền lương, tiền thưởng ở Công ty Cổ phần Công Nghệ Quang Minh DEC

Tài liệu Hoàn thiện hình thức tiền lương, tiền thưởng ở Công ty Cổ phần Công Nghệ Quang Minh DEC: Lời nói đầu Trong lĩnh vực hoạt động kinh tế xã hội của đất nước, vấn đề trả công lao động bao gồm các vấn đề chủ yếu là trả lương - trả thưởng đang là một trong những vấn đề nóng bỏng cần được giải quyết hợp lý. Tiền lương, tiền thưởng là những yếu tố vật chất quan trọng, kích thích người lao động trong việc tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, động viên người lao động nâng cao trình độ nghề nghiệp, cải tiến kỹ thuật, hợp lý các khâu trong quá trình sản xuất, tiết kiệm nguyên vật li... Ebook Hoàn thiện hình thức tiền lương, tiền thưởng ở Công ty Cổ phần Công Nghệ Quang Minh DEC

doc57 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1539 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hình thức tiền lương, tiền thưởng ở Công ty Cổ phần Công Nghệ Quang Minh DEC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệu gắn trách nhiệm của người lao động với công việc... Để đạt được hiệu quả cao trong lao động góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội, vấn đề trả công lao động đã không tồn tại trong một phạm vi của doanh nghiệp, Công ty, mà nó còn trở thành vấn đề của xã hội cần được Nhà nước quan tâm, giải quyết. Mặt khác vấn đề trả công lao động còn góp phần quan trọng trong việc sắp sếp, ổn định lao động trong toàn xã hội. Tuy nhiên, vấn đề trả công lao động phải gắn liền với quy luật phân phối theo lao động, nếu lạm dụng khuyến khích người lao động thông qua việc trả công lao động sẽ phản lại tác dụng và gây ra sự chênh lệch về thu nhập trong xã hội giữa các loại lao động và các doanh nghiệp. Vì vậy công tác trả công lao động luôn rất quan trọng. Chính vì vậy mà mỗi doanh nghiệp, mỗi Công ty hiện nay luôn đặt ra câu hỏi nên áp dụng hình thức trả công lao động như thế nào cho phù hợp với tính chất đặc điểm sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, mỗi Công ty đó để có thể phát huy tiềm lực tối đa hiện có cũng như kích thích người hăng say lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trong đợt thực tập, tôi đã chọn đề tài: "Hoàn thiện hình thức tiền lương, tiền thưởng ở Công ty Cổ phần Công Nghệ Quang Minh DEC". Để hoàn thiện được nội dung của đồ án này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đặc biệt là thầy Trương Đức Lực, giáo viên hướng dẫn trực tiếp và các anh chị ở Phòng Tổ chức - Hành chính, Phòng Kế toán - Tài chính và các Phòng ban khác trong Công ty Quang Minh DEC. Phần 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ QUANG MINH DEC Công ty Cổ phần truyền thông và công nghệ Quang Minh DEC là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chuyên nghiệp trong lĩnh vực cung cấp nội dung, khai thác các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng viễn thông Việt Nam qua các hình thức tin nhắn (SMS), tin nhắn đa phương tiện (MMS) và hộp thư thoại, trả lời tự động (NGN - VOICE). Bên cạnh đó, công ty đã và đang phát triển rất thành công các loại hình dịch vụ trực tuyến trên Internet như: cung cấp nội dung, tin tức về các lĩnh vực trong cuộc sống (hệ thống Webiste và báo điện tử), trò chơi trực tuyến (Game Online) và giải trí trực tuyến (Entertainment Online) thu hút được nhiều sự quan tâm của đông đảo người sử dụng trong và ngoài nước. Với nội dung cung cấp phong phú, đa dạng, hữu ích về các lĩnh vực như: thể thao, văn hoá, xã hội, giáo dục, phổ biến kiến thức và giải trí… các dịch vụ của Công ty đã khẳng định được chất lượng và dành được nhiều sự quan tâm, yêu mến và tin tưởng của khách hàng. Chỉ sau một thời gian ngắn đi vào hoạt động, công ty Quang Minh D.E.C không chỉ được biết đến như một thương hiệu lớn trong lĩnh vực truyền thông và cung cấp nội dung, mà còn thể hiện được phong cách làm việc chuyên nghiệp, hiện đại, có sức phát triển mạnh mẽ, bền vững. Công ty đã và đang được đánh giá là một trong những nhà cung cấp dịch vụ nội dung hàng đầu tại Việt Nam với ~41% thị phần và là một doanh nghiệp hoạt động hiệu quả bậc nhất so với các doanh nghiệp có cùng lĩnh vực kinh doanh tại Việt Nam. Tên giao dịch : Quang Minh DEC Communications and Technology Joint Stock Company. Tên viết tắt : Quang Minh DEC., JSC Địa chỉ : Phòng 1002, tòa nhà Lake View, D10 Giảng Võ, Phường Giảng Võ, Quận Ba Đình. Điện thoại : 0983363516 Fax : 04 8.251.733 Website : www.dec.vn Số đăng kí kinh doanh : 0103013285 Ngày cấp : : 01/08/2006. Thay đổi lần cuối ngày 07/09/2006 Loại hình doanh nghiệp : Công ty Cổ phần Chủ tịch HĐQT : Ông Phan Đăng Khoa Giám đốc : Ông Nguyễn Đức Kiên I. LỊCH SỬ HOẠT ĐỘNG Năm 2004 Tiền thân là Công ty TNHH Quang Minh D.E.C được thành lập ngày 08/09/2004 với mục đích kinh doanh thương mại. Tháng 11/2004: Chính thức tham gia vào thị trường cung cấp nội dung và khai thác giá trị gia tăng trên mạng viễn thông Việt Nam. Năm 2005 1/1/2005: Chính thức ra mắt dịch vụ nhắn tin SMS Bóng đá với mã DEC trên tổng đài 996. 5/3/2005: Chính thức ra mắt dịch vụ nhắn tin SMS Xã hội với mã là XH trên hệ thống tổng đài 996. 15/06/2005: Đổi mới cơ cấu lãnh đạo, tập trung đầu tư và xây dựng các nguồn lực với mục tiêu chính trở thành một tập đoàn truyền thông lớn mạnh nhất Việt Nam. 16/7/2005: Phối hợp với Công ty Cổ phần phần mềm và truyền thông VASC ra mắt phiên bản Close Beta, trò chơi trực tuyến Risk Your Life II – Con đường đế vương. 24/09/2005: Phối hợp với Công ty Cổ phần phần mềm và truyền thông VASC ra mắt phiên bản Open Beta trò chơi trực tuyến Risk Your Life II - Con đường đế vương. 5/11/2005: Chính thức ra mắt dịch vụ hộp thư trả lời tự động 19001748 trên tổng đài thế hệ mới NGN. Tháng 12/2005: Tổng công ty bưu chính Viễn thông Việt Nam cấp bộ số 8x78 phục vụ công tác cung cấp nội dung và khai thác các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng viễn thông Việt Nam. Năm 2006 1/1/2006: Chính thức đưa bộ số 8x78 đi vào hoạt động góp phần đa dạng dịch vụ cung cấp nội dung, khai thác dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng viễn thông. 24/03/2006: Chính thức thương mại hoá trò chơi trực tuyến Risk Your Life II – Con đường đế vương 01/8/2006: Cổ phần hóa Công ty TNHH Quang Minh D.E.C thành Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Quang Minh DEC (gọi tắt là Quang Minh DEC) 28/8/2006: Trở thành nhà phát hành độc quyền tại Việt Nam trò chơi trực tuyến “Thế giới Hoàn Mỹ” do Công ty Thời không hoàn mỹ - Trung Quốc. Tháng 10/2006: Chính thức ra mắt website có thu phí tại Việt Nam chuyên cung cấp nội dung về thể thao, đặc biệt là bóng đá tại trang web Tháng 11/2006: Ra mắt trang ĐỌC BÁO TRỰC TUYẾN – tập hợp các đầu báo của Việt Nam trên trang web Đây là trang web thứ hai có thu phí tại Việt Nam. Tháng 11/2006: Chính thức được cung cấp số dịch vụ 1900561217 với mục đích tư vấn, giải đáp và thực hiện tốt nhất các chính sách chăm sóc sau bán hàng đối với tất cả các khách hàng đang sử dụng dịch vụ của Công ty Quang Minh DEC. Tháng 02/2007, Công ty Quang Minh DEC đã chính thức bắt tay với Tập đoàn phần mềm Kingsoft để trở thành nhà phân phối độc quyền hai sản phẩm Kingsoft Office và Kingsoft Antivirus tại Việt Nam. II. NHÂN SỰ BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN SỰ TĂNG TRƯỞNG NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY QUANG MINH DEC TỪ NĂM 2005 ĐẾN NAY Từ lúc khởi đầu với số nhân sự chưa đến 10 người nhưng cho đến nay Công ty Quang Minh DEC đã trở thành mái nhà chung của hơn 110 con người. Gần 2 năm đi vào hoạt động, Công ty đã xây dựng được một bộ máy hoạt động theo cơ cấu các phòng, ban chức năng, phân cấp quản lý chặt chẽ và linh hoạt. Tốc độ tăng trưởng bình quân năm sau so với năm trước là ~ 43% và dự kiến trong 3 năm tới sẽ là 30%. CƠ CẤU BAN LÃNH ĐẠO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ QUANG MINH DEC Ông PHAN ĐĂNG KHOA Chủ tịch HĐQT Ông NGUYỄN ĐỨC KIÊN Giám đốc điều hành Ông PHẠM BÁ TUẤN (Trưởng ban) Ông NGUYỄN HÀ THANH (Trưởng ban) Ông ĐỖ PHÚ KIÊN (Trưởng ban) Bà ĐIỀU THỊ BÍCH (Trưởng ban) Bà PHAN THỊ HƯỜNG (Trưởng ban) CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ QUANG MINH DEC (Ban hành theo QĐ số 05/2006/QĐTC/QMDEC ngày 31/10/2006) TỶ TRỌNG NHẬN SỰ TẠI CÁC PHÒNG/BAN TRONG CÔNG TY QUANG MINH DEC Nguồn nhân lực hiện nay của Công ty Quang Minh DEC đều rất trẻ, với độ tuổi trung bình ~ 24 tuổi, hầu hết có trình độ đại học và sau đại học, thành thạo ít nhất một ngoại ngữ. Công ty luôn tự hào về đội ngũ nhân viên không chỉ năng động, sáng tạo, nhiệt tình trong công việc mà còn rất chịu khó học hỏi, tìm tòi, nghiên cứu, để nắm bắt kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và làm chủ công nghệ. TỶ TRỌNG TRÌNH ĐỘ NHÂN SỰ TẠI CÁC PHÒNG/ BAN TRONG CÔNG TY QUANG MINH DEC Công ty Quang Minh DEC luôn luôn tôn trọng con người và tài năng cá nhân, sẵn sàng quan tâm, lắng nghe và tạo mọi điều kiện để mỗi thành viên trong công ty được phát huy hết sở trường trong chuyên môn nghiệp vụ, cũng như có được một cuộc sống vật chất ổn định và tinh thần phong phú. Bên cạnh đó, nhiều hoạt động và phong trào được tổ chức nhằm tăng cường tình đoàn kết, hiểu biết lẫn nhau giúp các thành viên gắn bó với nhau, cùng chung một mục đích, cùng chung một lý tưởng và cùng Công ty thực hiện những mục tiêu lớn trong tương lai. CƠ SỞ VẬT CHẤT Hiện nay, Công ty có 6 văn phòng làm việc với tổng diện tích gần 600m2 được trang bị đầy đủ các tiện nghi, phương tiện làm việc hiện đại. Bên cạnh đó, Công ty đang sở hữu: * Hệ thống máy chủ (Server) Hệ thống 80 máy chủ cực mạnh luôn luôn sẵn sàng phục vụ cho các dịch vụ cung cấp nội dung, đáp ứng nhu cầu của khách hàng như: tin nhắn SMS-MMS, hộp thư thoại (VOICE – NGN), các dịch vụ trực tuyến trên Internet như: giải trí trực tuyến (Game Online), website, cổng thông tin điện tử tổng hợp (WEB – Portal), thương mại điện tử (e-commerce),… * Hệ thống máy trạm (Client) Hơn 100 máy tính để bàn và xách tay được kết nối mạng nội bộ và Internet 24/24 để phục vụ và đáp ứng các yêu cầu công việc. * Đường truyền - 01 đường truyền Internet tốc độ cao kết nối với toàn bộ các ISP trong nước với băng thông lên tới 1Gbps trên toàn lãnh thổ Việt Nam; - 01 đường truyền Internet tốc độ cao đi quốc tế với băng thông lên tới 1024Kbps cùng với nhiều đường leased line 64Kbps kết nối với các nhà cũng cấp dịch vụ mạng viễn thông (VTN, VinaPhone, MobiFone, Viettel, EVN-Telecom, S-Fone và HanoiTelecom) * Công nghệ - Đại đa số các giải pháp và ứng dụng của công ty đều được xây dựng trên nền tảng công nghệ .NET (.NET Frameworks Technology) nổi tiếng của Microsoft. Bên cạnh đó, một số giải pháp và ứng dụng đặc thù được xây dựng trên nền tảng công nghệ Java và Oracle. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ 1. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty hiện nay: + Cung cấp nội dung, khai thác dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng viễn thông Việt Nam qua hình thức SMS, MMS, trên tổng đài NGN và Internet. + Độc quyền phát hành Game online “Con đường đế vương” và “Thế giới Hoàn Mỹ” tại Việt Nam + Xây dựng và phát triển giải pháp “Phát hành báo chí và ấn phẩm trên mạng Internet” thông qua Website có thu phí + Chuyên cung cấp nội dung về thể thao (bóng đá) thông qua Website có thu phí + Đại lý độc quyền tại Việt Nam các sản phẩm quà tặng và đồ lưu niệm của các CLB Bóng Đá nổi tiếng trên thế giới như Manchester United, FC Barcelona và Juventus. 2. Các sản phẩm và dịch vụ hiện tại: * Các dịch vụ cung cấp nội dung trên hệ thống SMS, MMS và tổng đài thế hệ mới NGN bao gồm: - Thông tin bóng đá trong nước và quốc tế - Thông tin văn hoá, xã hội - Thông tin giải trí - Các cuộc thi, trò chơi tương tác, dự thi, dự đoán - Nhạc chuông - Hình ảnh.. * Các phần mềm phục vụ cho hệ thống tin nhắn và hộp thư thoại: - Cổng kết nối với SMSC của các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông. - Phần mềm xử lý, quản lý tin nhắn và tin nhắn đa phương tiện. - Phần mềm xử lý, quản lý âm thanh - Phần mềm xử lý, quản lý hình ảnh. - Phần mềm quản lý công tác cung cấp nội dung, thông tin qua hệ thống SMS, MMS và trên tổng đài NGN. - Hệ thống quản trị nội dung xuất bản trên Website (CMS portal) - Hệ thống thương mại điện tử 3. Ý nghĩa xã hội của các sản phẩm - dịch vụ * Thể hiện rõ mục tiêu xã hội hóa các hoạt động kinh doanh: Với phương châm xuất phát từ nhu cầu của khách hàng, phục vụ khách hàng nên tất cả các sản phẩm, dịch vụ của Công ty Quang Minh DEC đều hướng tới tính xã hội hóa. Công ty Quang Minh DEC đã xây dựng được nhiều dịch vụ mang tính chính thống, có định hướng lâu dài và quy mô ổn định, được đông đảo khách hàng quan tâm, đặc biệt tạo được sự tin cậy lớn. * Xây dựng được cộng đồng khách hàng thân thiết ở phạm vi trong và ngoài nước: Nếu như mảng tin nhắn SMS và hộp thư thoại cùng với game online là những dịch vụ đã giúp Công ty Quang Minh DEC tạo được cộng đồng khách hàng lớn (với hàng triệu khách hàng sử dụng dịch vụ mỗi tháng) thì với hai trang web www.doccbao.com.vn và www.thethao.dec.vn, là hai sản phẩm của Công ty đã đưa thương hiệu DEC vượt ra khỏi biên giới Việt Nam, đến với hàng triệu khách hàng của các quốc gia khác nhau trên khắp thế giới. Chỉ tính duy nhất với trang www.docbao.com.vn, mỗi ngày có khoảng 50.000 lượt khách hàng truy cập. Các hoạt động kinh doanh của Công ty Quang Minh DEC đã góp phần làm phong phú các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng Internet và làm tiền đề cho việc thúc đẩy phát triển các hình thức thương mại điện tử tại Việt Nam. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ TRONG TƯƠNG LAI Phương châm cơ bản của Công ty Quang Minh DEC là tập trung đầu tư vào Công nghệ thông tin và truyền thông. Cụ thể: * Đầu tư, xây dựng và phát triển đa dạng các dịch vụ trong lĩnh vực truyền thông, dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng viễn thông Việt Nam và quốc tế, hướng tới trở thành một tập đoàn truyền thông lớn nhất của Việt Nam. * Đẩy mạnh công tác phát triển của dự án “Phát hành báo chí và ấn phẩm trên mạng Internet”, hướng tới bạn đọc trên toàn thế giới bằng việc phát hành thẻ thanh toán ra nước ngoài cho những khách hàng sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của Công ty Quang Minh DEC. * Là trung tâm Quảng cáo cho các tờ báo của Việt Nam, hướng đến xây dựng trở thành sàn giao dịch quảng cáo. * Thực hiện dự án “Đọc sách trực tuyến” – thành lập một nguồn tài nguyên phong phú cho nền học thuật nước nhà từ cấp vỡ lòng đến cấp chuyên sâu; thành lập một thư viện online khổng lồ, một kho dữ liệu kiến thức của mọi thời kỳ lịch sử. * Tham gia phát triển thị trường phần mềm Việt Nam, tổ chức thành 1 đại lý buôn bán các phần mềm tại Việt Nam * Phát triển các Game online, trở thành Nhà cung cấp Game số 1 của Việt Nam về cả Game Online và Game Offline. * Thành lập một trang thông tin điện tử về Game Online, là đầu mối cho tất cả các Game đang phát hành tại Việt Nam. * Hợp tác với các Công ty nước ngoài phát triển mạnh như Google, Ebay, Microsoft, Amazon…..về các lĩnh vực như phần mềm, thương mại điện tử,… * Cung cấp Internet và các dịch vụ liên quan đến viễn thông, truyền thông… KẾT QUẢ KINH DOANH 1. Những thành công đã đạt được. - Hiện nay, Công ty Quang Minh DEC là nhà cung cấp dịch vụ nội dung hàng đầu của Việt Nam với nội dung phong phú, đáp ứng kịp thời nhu cầu của giới trẻ và những người hâm mộ bóng đá trong toàn quốc. - Công ty Quang Minh DEC trở thành nhà cung cấp độc quyền Game Online “Thế giới Hoàn Mỹ” – game online số 1 của Trung Quốc – tại Việt Nam. - Xây dựng được 2 website có thu phí đầu tiên tại Việt Nam là trang ĐỌC BÁO TRỰC TUYẾN ( và trang THỂ THAO ( Đây là một hình thức hoàn toàn mới tại Việt Nam – người đọc muốn tiếp nhận thông tin sẽ phải trả một khoản phí – đây được dự đoán là xu hướng của hầu hết các website tại Việt Nam trong tương lai. - Hợp tác với hơn 30 tờ báo lớn tại Việt Nam, thực hiện trang đọc báo trực tuyến có uy tín nhất tại Việt Nam. - Hợp tác với các NXB trong nước thực hiện trang “ ĐỌC SÁCH TRỰC TUYẾN”, dự kiến sẽ sớm ra mắt bạn đọc vào cuối tháng 3 năm 2007. - Tháng 02/2007, Công ty Quang Minh DEC đã chính thức bắt tay với tập đoàn phần mềm Kingsoft để trở thành nhà phân phối độc quyền hai sản phẩm Kingsoft Office và Kingsoft Antivirus tại Việt Nam. 2. Mục tiêu phát triển: * Ở tầm vĩ mô: Công ty Quang Minh DEC đặt mục tiêu trở thành một Tập đoàn truyền thông và Công nghệ thông tin lớn không chỉ ở trong nước mà còn ở phạm vi toàn khu vực và trên thế giới. Các ý tưởng, sản phẩm và dịch vụ của Công ty Quang Minh DEC luôn mang tính đột phá, mang lại sự thuận tiện, phục vụ tối đa nhu cầu của khách hàng. * Ở phạm vi nhỏ hơn: Công ty Quang Minh DEC phấn đấu xây dựng một tập thể mạnh, một môi trường làm việc tốt, tạo điều kiện cho tài năng và đam mê cá nhân được thể hiện tối đa. Bên cạnh đó, Công ty Quang Minh DEC luôn đặt mục tiêu chăm lo cho đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần cho các thành viên trong công ty, tạo ra một phong cách và một môi trường ngày càng hoàn thiện. * Với mục tiêu rõ ràng trong từng giai đoạn, các chiến lược, phương hướng hành động cụ thể và đặt niềm tin vào những giá trị đã được công nhận, Công ty Quang Minh DEC luôn nỗ lực lao động, sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần phát triển cá nhân, tập thể, cống hiến cho xã hội và xây dựng đất nước. KHÁCH HÀNG * Khách hàng hiện có - Các thuê bao di động của các mạng điện thoại VinaPhone, MobiFone, Viettel, S-Fone, EVNTelecom, Hanoi Telecom… - Các thuê bao điện thoại cố định của VNPT. - Đọc giả trong nước và quốc tế - Người sử dụng dịch vụ Internet. Phần II : NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUỸ TIỀN LƯƠNG VÀ TIỀN THƯỞNG I. Bản chất và ý nghĩa của quỹ lương 1. Bản chất của quỹ tiền lương - Quỹ tiền lương là tổng số tiền mà Công ty dùng để trả cho người lao động phù hợp với số lượng và chất lượng lao động trong phạm vi Công ty mình phụ trách. - Quỹ tiền lương được chia thành 2 bộ phận là bộ phận cơ bản và bộ phận biến đổi. + Bộ phận cơ bản gồm tiền lương cấp bậc có nghĩa là mức tiền lương do các thang bảng lương của từng ngành, từng doanh nghiệp quy định hệ thống thang bảng lương này do Nhà nước quy định ban hành hoặc do doanh nghiệp tự tính trên cơ sở tham khảo thang bảng lương của Nhà nước quy định. + Bộ phận biến đổi bao gồm các loại phụ cấp, các loại tiền thưởng nằm cạnh tiền lương cơ bản. - Quan hệ giữa hai bộ phận này từ 70-75% tiền lương cơ bản và từ 25 - 30% là bộ phận tiền lương biến đổi. - Tiền lương thời kỳ báo cáo và tiền lương thời kỳ kế hoạch: tiền lương thời kỳ báo cáo là những số liệu về tiền lương thực tế trong thời kỳ báo cáo; tiền lương kỳ kế hoạch là những số liệu tính toán dự trữ để đảm bảo kế hoạch sản xuất, đảm bảo quỹ tiền lương để trả cho kỳ sắp tới. Những con số ở đây đều là những con số dự kiến trước. Cho nên giữa kế hoạch và thực tế thực hiện sẽ có nhưng sai lệch. Tuy nhiên, những con số tính toán đều dựa vào mẫu căn cứ sau: a- Nhiệm vụ sản xuất kỳ kế hoạch (giá trị tổng sản lương, chủng loại sản phẩm phải sản xuất). b- Năng suất lao động của từng loại nhân viên. c- Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kế hoạch năng xuất lao động, số người làm việc ở thời kỳ đã qua (tham khảo để tính toán kỳ kế hoạch). - Kết cấu chi tiết về các khoản mục thuộc thành phần quỹ tiền lương. Kết cấu này có thể thay đổi một số khoản mục tuỳ theo từng nước, từng ngành, từng Công ty không bắt buộc phải giống nhau. * ý nghĩa của quỹ tiền lương: Tiền lương có ý nghĩa rất lớn đối với công ty và người lao động. + Đối với công ty: tiền lương là một khoản chi phí bắt buộc, do đó muốn nâng cao lợi nhuận, hạ giá thành sản phẩm, các công ty phải biết quản lý và tiết kiệm chi phí tiền lương. Tiền lương cao là một phương tiện rất hiệu quả để thu hút lao động có tay nghề cao và tạo ra lòng trung thành của người nhân viên đối với công ty. Tiền lương là một phương tiện kích thích và động viên người lao động rất hiệu quả nhờ chức năng đòn bẩy kinh tế tạo nên sự thành công công ty trên thị trường. + Đối với người lao động: tiền lương là phận thu nhập chủ yếu của người lao động, là phương tiện để duy trì sự tồn tại và phát triển của người lao động cũng như gia đình họ. Tiền lương là một bằng chứng cụ thể, thể hiện giá trị của người lao động, thể hiện uy tín, địa vị của mình trong xã hội. Tiền lương còn một phương tiện để đánh giá là mức độ đối xử của chủ công ty đối với người lao động đã bỏ sức lao động cho công ty. II. Tiền lương là bộ phận chính của quĩ lương: 1. Khái niệm về tiền lương Tiền lương hay tiền công là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh mối quan hệ về kinh tế trong việc trả lương, trả công cho người lao động. Tiền lương phụ thuộc vào kết quả của lao động , những mối quan hệ sản xuất mà trước hết là quan hệ về tư liệu sản xuất quyết định. tiền lương là vấn đề quan trọng trong các hoạt động kinh tế. Nó quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng đến quá quá trình tái sản xuất xã hội, đặc biệt là tái sản xuất. Trong xã hội tư bản thì tiền công hay tiền lương chính là sự thể hiện sức lao động là giá cả của sức lao động, nhưng thực chất thì nhà tư bản trả cho người nhân viên tiền công nhỏ hơn giá trị sức lao động anh ta bỏ ra và nhà tư bàn cướp không giá trị thặng dư đó. Tiền lương dưới CNXH là một phần của thu nhập quốc dân, điều đó có nghĩa là ở tầm vĩ mô chỉ được phép phân phối cho tiêu dùng trong phạm vi thu nhập quốc dân sản xuất. Tốc độ tăng tiền lương bình quân không được cao hơn tốc độ tăng năng xuất lao động bình quân. Trong một giai đoạn đặc biệt ngắn, nguyên tắc này có thể bị vi phạm, nhưng trong một thời gian ngắn nguyên tắc này có thể bị vi phạm, nhưng trong một thời gian dài đó là quy luật thép cho cả tầm vĩ mô và vi mô. tiền lương là bộ phận của thu nhập quốc dân, được nhà nước phân phối cho người lao động, vì thế nó chịu ảnh hưởng của hàng loạt các nhân tố: Trình độ phát triển sản xuất, quan hệ tích luỹ và tiêu dùng trong từng thời và chính sách của nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ kinh tế chính trị trong thời kỳ đó. Trên đây ta thấy vai trò của nhà nước đối với vấn đề tiền lương cho người lao động đã thay thế vai trò của thị trường và nhà nước dưới Chủ nghĩa Tư bản. Vì từ trước đến nay ta quan niệm rằng dưới CNXH ở nước ta sức lao động không còn là hàng hoá. Nhà nước đã căn cứ vào điều kiện kinh tế của đất nước trong từng thời kỳ và các yêu cầu về tái sản xuất sức lao động cho người lao động (độ phức tạp của lao động và sức tiêu hao lao động) cũng như các chính sách mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ cân đối giữa tích luỹ và tiêu dùng, chiến lược về cơ cấu ngành nghề, để tính chính sách tiền lương chung toàn bộ nền kinh tế từ các đơn vị hành chính sự nghiệp đến các đơn vị sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hiện nay, sức lao động trở thành hàng hoá vì tồn tại các điêu kiện mang tính chất tiền đề để sức lao động trở thành hàng hoá đó là sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng tư liệu sản xuất, người lao động có quyền tự do làm chủ sức lao động của mình. Trong các thành phần kinh tế tư nhân cũng như nhà nước giám đốc, nhân viên, người làm thuê đều là người bán sức lao động và được trả công. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần của nước ta hiện nay thực chất của tiền lương được nhìn nhận từ nhiều khâu của quá trình tái sản xuất. Sức lao động là yếu tố quyết định trong các yếu tố cơ bản của quá trình tái sản xuất nên tiền công là giá cả của sức lao động và là phạm trù của sản xuất yêu cầu phải tính đúng, tính đủ trước khi thực hiện quá trình lao động và sản xuất: Sức lao động là hàng hoá, nên tiền lương là phạm trù của trao đổi, nó đòi hỏi phải ngang giá với các tư liệu sinh hoạt cần thiết nhằm tái sản xuất lao động. Sức lao động là một yếu tố của một quá trình tái sản xuất cần phải bù đắp sau khi đã hao phí nên tiền công phải được thực hiện thông qua quá trình phân phối lại thu nhập quốc dân dựa trên hao phí lao động, hiệu quả lao động của người lao động, do đó tiền công là phạm trù của phân phối. Sức lao động cần phải được tái sản xuất thông qua việc sử dụng các tư liệu sinh hoạt, thông qua quỹ tiêu dùng cá nhân và do đó tiền công là một phạm trù của tiêu dùng. Như vậy tiền công hay tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp và bao gồm chức năng sau: 2. Các chức năng tiền lương của các công ty Tiền lương có các chức năng cơ bản sau: + Tiền lương phải đảm bảo được tái sản xuất sức lao động (bao gồm cả tái sản xuất đơn tức tức khôi phục lại sức lao động và tái sản xuất mở rộng sức lao động). Điều này có nghĩa là: Với tiền lương, người lao động không chỉ đủ sống mà còn dư để nâng cao trình độ về mọi mặt cho bản thân con cái họ, thậm chí có một phần nhỏ để tích luỹ. + Chức năng kích thích người lao động: tiền lương đảm bảo và góp phần tác động để tào ra cơ cấu lao động hợp lý trong toàn bộ nền kinh tế , khuyến khích phát triển kinh tế ngành và lãnh thổ. Tiền lương là đòn bẩy kinh tế, thu hút người lao động hăng say làm việc, là động lực thúc đẩy tăng năng xuất, khuyến khích nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ gắn trách nhiệm cá nhân với tập thể và công việc. + Chức năng thanh toán của tiền lương: Dùng tiền lương để thanh toán các khoản chi tiêu phát sinh trong đời sống sinh hoạt hàng ngày, giúp cho người lao động có quyền tính toán các khoản sẽ hết bao nhiêu và họ sẽ tự điều chỉnh cân đối chi tiêu cho hợp lý với số tiền họ nhận được khi kết thúc một quá trình lao động. + Tiền lương là thước đo mức độ cống hiến của người lao động, Chức năng này là sự biểu hiện của quy luật phân phối theo lao động. 3. Các nguyên tắc trả lương Để phát huy tốt tác dung tiền lương trong hoạt động sản xuất kinh doanh và đảm bảo hiệu quả của các Công ty, khi tổ chức tiền lương cho người lao động cần đạt được các yêu cầu cơ bản sau: + Bảo đảm tái xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động + Làm cho năng xuẩt lao động không ngừng nâng cao. + Đảm bảo tính đơn giản, dễ tính, dễ hiểu. Xuất phát từ các yêu cầu trên, công tác tổ chức tiền lương phải đảm bảo được các nguyên tắc sau: Nguyên tắc 1: Đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động và gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nguyên tắc này được đề ra dựa trên cơ sở quy luật phân phối theo lao động. Nội dung của nguyên tắc này là trong cùng một điều kiện làm việc, cùng loại công việc của quá trình sản xuất, những công việc hao phí lao động sản xuất như nhau, lao động ngang nhau thể hiện khi so sánh thời gian lao động, cường độ lao động, trình độ thành thạo của người lao động. Sự so sánh đó là cơ sở phân biệt đóng góp mức lao động. Nội dung được thể hiện cụ thể là trong khi trả lương cho người lao động không phân biệt là nam hay nữ, già trẻ, không phân biệt dân tộc hay tôn giáo. Đây là nguyên tắc quan trọng của tổ chức tiền lương với nguyên tắc này tiền lương mới thực hiện được yêu cầu của quy luật phân phối theo lao động. Mặt khác, thực hiện nguyên tắc này có tác dụng kích thích người lao động hăng hái sản xuất, góp phần nâng cao sản xuất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nguyên tắc 2 : Tổ chức tiền lương phải đảm bảo được tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng của tiền lương bình quân. Nguyên tắc này xuất phát từ hai cơ sở sau : + Do nhân tố tác động tới năng suất lao động và tiền lương là khác nhau tác động tới năng suất lao động chủ yếu là các nhân tố khách quan như thay đổi kết cầu nguồn lao động, nguồn nhân lực, thay đổi quy trình công nghệ, các nhân tố tác động đến tiền lương bình quân chủ yếu là do các nhân tố chủ quan như người lao động tích luỹ được kinh nghiệm sản xuất, nâng cao trình độ lành nghề, các nhân tố khách quan thì tác động ít, không thường xuyên. Ví dụ như cải cách chế độ tiền lương, thay đổi các khoản trợ cấp... + Do yêu cầu tái sản xuất mở rộng, cho nên tốc độ tăng tổng sản phẩm của khu vực I (khu vực sản xuất các tư liệu sản xuất) phải lớn hơn tốc độ tăng tổng sản phẩm của khu vực II (khu vực sản xuất các tư liệu tiêu dùng) và do đó sự phát triển của cả kết quả của sản xuất của hai khu vực (I + II) phải nhanh hơn khu vực II. Trong đó kết quả sản xuất của hai khu vực là cơ sở để tính năng suất lao động. Khu vực II một phần tích luỹ tái sản xuất mở rộng, phần còn lại trả công cho người lao động dưới hình thức tiền lương. Như vậy tốc độ tăng của sản xuất lao động cao hơn tốc độ tăng của tiền lương là một đòi hỏi tất yếu. Nguyên tắc 3 : Đảm bảo mối quan hệ về tiền lương giữa các ngành kinh tế quốc dân. Cơ sở của nguyên tắc: căn cứ vào chức năng của tiền lương là tái sản xuất sức lao động, khuyến khích người lao động, do vậy phải đảm bảo hợp lý mối quan hệ giữa các ngành thông qua chỉ tiêu bình quân giữa các ngành. Tiền lương bình quân giữa các ngành được qui định bởi các nhân tố : + Nhân tố trình độ lành nghề bình quân của người lao động ở mỗi ngành, nếu cao thì tiền lương sẽ cao và ngược lại, nếu trình độ lành nghề thấp thì tiền lương sẽ thấp. + Nhân tố điều kiện lao động : sự khác nhau về điều kiện lao động giữa các ngành sẽ dẫn đến tới tiền lương khác nhau. Người làm việc trong điều kiện độc hại thì tiền lương sẽ cao hơn người làm việc trong điều kiện thuận lợi tốt hơn. + Nhân tố Nhà nước : Do ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành phụ thuộc vào điều kiện cụ thể từng thời kỳ mà Nhà nước thứ tự ưu tiên nhất định. + Nhân tố phân khu vực sản xuất mỗi ngành khác nhau nên tiền lương khác nhau. Chẳng hạn các ngành phân bố ở khu vực mà bình quân đời sống khó khăn, khí hậu xấu, giá cả đắt đỏ thì tiền lương phải cao lên. Nguyên tắc 4 : Đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động sao cho sức lao động là năng lao động của con người là toàn bộ thể lực, tinh thần, trạng thái tâm sinh lý, thể hiện trình độ nhận thức, kỹ năng lao động, phương pháp lao động là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất và là yếu tố quan trọng nhất. Mọi sản xuất xã hội chỉ có thể được duy trì và mở rộng với điều kiện không ngừng tài sản xuất sức lao động, có tái sản xuất giản đơn và mở rộng. Theo quan niệm hiện nay, tiền lương là giá cả sức lao động, phải đảm bảo tái sản xuất lương. Các nguyên tắc trên dù thực hiện tốt mà không đảm bảo điều sau đây thì không có ý nghĩa. Việc trả lương phải : + Không thấp hơn mức lương tối thiểu nhà nước tuyên bố, cụ thể ở từng vùng, từng khu vực. Người lao động đi làm đêm, thêm giờ, thì phải trả thêm lương. + Đơn vị trả lương và các khoản phụ cấp cho người lao động trực tiếp, đầy đủ, đúng hẹn tại nơi làm việc và bằng tiền mặt. + Khi đơn vị bố trí người lao động tạm thời chuyển sang nơi làm việc hoặc công việc khác thì phải trả lương cho họ không thấp hơn công việc trước. + Khi đơn vị phá sản, giải thể, thanh lý thì tiền lương phải được ưu tiên thanh toán cho người lao động. 4. Các hình thức trả lương của các công ty Hiện nay trong các doanh nghiệp công ty do sự khác nhau về điều kiện sản xuất kinh doanh nên các hình thức, chế độ trả lương được áp dụng không giống nhau, có hai hình thức áp dụng là : * Hình thức trả lương theo thời gian : Tiền lương trả theo thời gian được áp dụng cho những công việc không tính được cụ thể hao phí lao động, nó thể hiện theo các thang bậc lương do Nhà nước qui định và được trả theo thời gian làm việc thực tế. Phạm vi áp dụng của hình thức này chủ yếu gồm khu vực hành chính sự nghiệp, những người công tác nghiên cứu, quản lý, sửa chữa máy móc thiết bị và bộ phận phục vụ sản xuất, những người sản xuất trong dây truyền công nghệ nhưng tại đó không tính được định mức. Trả lương th._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11363.doc