Hoàn thiện hoạt động cho vay dự án tại Công ty Tài Chính Dầu Khí

MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT. NHNN: Ngân hàng Nhà nước. PVFC: Công ty Tài Chính Dầu Khí. DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU. Bảng 2.1.a.Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh của PVFC. Biểu 2.1.b: Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng giai đoạn 2002-2007. Biểu 2.1.c: Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế, dân cư giai đoạn 2002-2007. Biểu đồ 2.1.d: Cho vay các đơn vị trong ngành giai đoạn 20020-2007. Biểu đồ 2.1.e: Cho vay đối với các tổ chức tín dụng giai đoạn 2002-2007. Biểu đồ 2.1.f: Cho vay cá

doc81 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1253 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hoạt động cho vay dự án tại Công ty Tài Chính Dầu Khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c tổ chức kinh tế và cá nhân giai đoạn 2002-2007. Bảng 2.2.a.Một số chỉ tiêu tài chính công ty Cổ phần Hàng Hải Đông Đô Bảng 2.2.b.Chi tiết đội tàu. Bảng 2.2.c. Dự kiến nhu cầu hàng hóa vận tải đường biển nội địa. Bảng 2.2.d. Khả năng sử dụng hết công suất thiết kế. Bảng 2.2.e.Khả năng thay đổi dơn giá vận chuyển. Bảng 2.2.f. Biến động thời gian vận chuyển/ chuyển. Bảng 2.2.g.Biến động thời gian vận chuyển cùng thời gian vận chuyển/chuyển. Bảng 2.2.g. Biến động khả năng sử dụng hết công suất cùng thời gian vận chuyển/chuyển. Bảng 2.3. Một số dự án công ty thu xếp vốn trong 3 năm 2005,2006,2007. Bảng 3.1a. Dự kiến kế hoạch đầu tư tài chính giai đoạn 2007-2011. Bảng 3.1b. Dự kiến huy động vốn giai đoạn 2007-2011. Bảng 3.1c. Dự kiến hoạt động tín dụng giai đoạn 2007-2011. LỜI NÓI ĐẦU Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nước ta ngày càng toàn diện và sâu hơn. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam cũng lớn hơn về quy mô, hoạt động với phạm vi rộng hơn. Và để mở rộng quy mô hoạt động và nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư và phát triển, các công ty tài chính trực thuộc các Tập đoàn lớn ra đời. Công ty tài chính là công cụ để các tập đoàn điều tiết vốn và sử dụng vốn một cách có hiệu quả và thuận lợi nhất. Trong nội bộ tập đoàn hoặc nhóm công ty có quan hệ lợi ích gắn bó, công ty tài chính có thể dễ dàng huy động vốn nhàn rỗi từ các công ty thành viên để tập trung vốn đầu tư. Với tính nội bộ cao trong hoạt động nghiệp vụ, công ty tài chính có thể kiểm soát rủi ro và tập trung vốn lớn cho các dự án quan trọng. Được thành lập năm 2000 với mục tiêu là đảm bảo sự phát triển bền vững của Tập đoàn Dầu khí, công ty Tài chính Dầu khí đã không ngừng lớn mạnh và phát triển trên tất cả các hoạt động kinh doanh của mình. “Tầm nhìn tăng trưởng-Cam kết vững chắc-Thành công tài chính” là tôn chỉ hoạt động của công ty Tài chính Dầu khí. Tư tưởng của tôn chỉ thể hiện rõ nhiệm vụ chiến lược của công ty là: đáp ứng nhu cầu đầu tư vốn cho đầu tư phát triển của ngành Dầu khí Việt Nam và vận hành sinh lời hiệu quả nhất mọi nguồn tài chính tiền tệ của ngành Dầu khí. Trong các hoạt động của công ty, hoạt động cho vay dự án là một hoạt động hết sức quan trọng và được coi trọng bởi trong giai đoạn hội nhập hiện nay, việc đẩu tư các dự án lớn của các doanh nghiệp không thể không cần nguồn tài trợ từ các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện hoạt động cho vay dự án của công ty Tài Chính Dầu Khí, không thể không bộc những mặt hạn chế còn tồn tại trong quá trình cho vay. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện hoạt động cho vay dự án tại công ty Tài Chính Dầu Khí” để có thể hiểu sâu hơn hoạt động cho vay dự án của công ty. Kết cấu chuyên đề gồm 3 phần: Chương 1: Khái quát hoạt động cho vay dự án của công ty tài chính. Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay dự án của công ty Tài Chính Dầu Khí( PVFC). Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay dự án của công ty Tài Chính Dầu Khí. Chương 1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY DỰ ÁN CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH. 1.1.Tổng quan về công ty tài chính. 1.1.1.Khái niệm vế công ty tài chính. Tiền tệ, hoạt động ngân hàng và thị trường tài chính ngày càng trở nên một trong những lĩnh vực được nhân dân và xã hội quan tâm đặc biệt, vì nó góp phần tạo ra những tiến bộ to lớn và có ý nghĩa quyết định đối với lịch sử văn minh của loài người bằng cách thúc đẩy thương mại và các hoạt động kinh tế phát triển. Hàng ngày, hàng tuần, hàng năm xã hội và nền kinh tế tồn tại, sinh hoạt và phát triển dựa trên những giao dịch liên quan đến lĩnh vực này. Hệ thống các định chế tài chính là một bộ phận thực sự quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu. Nếu không có những dịch vụ thiết yếu do chúng cung cấp thì hệ thống kinh tế hiện đại không thể nào vận hành được. Chính vì thế mà ngày nay việc am hiểu các hoạt động và những đặc điểm của tổ chức này là tối cần thiết. Hoạt động của thị trường tài chính và các ngân hàng xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử xã hội loài người. Ngay từ khi được thành lập, hệ thống các ngân hàng đã phát triển không ngừng và chứng tỏ được tính ưu việt của nó. Tuy nhiên khi nền kinh tế càng phát triển thì các hoạt động của ngân hàng không thể đáp ứng đủ nhu cầu của các chủ thể của nền kinh tế. Một số các dịch vụ tà chính xuất hiện mà ngân hàng chưa thực hiện được như bảo hiểm, thuê mua tài chính, chứng khoán...Điều này đã đòi hỏi phải có một loại hình tổ chức tài chính khác được thành lập để thực hiện các hoạt động khác. Đầu thế kỷ XX, các tổ chức tài chính phi ngân hàng được hình thành dựa trên cơ sở chuyên môn hóa một số hoạt động ngân hàng nhằm khắc phục những hạn chế của các ngân hàng thương mại, và đa dạng hóa các tổ chức tài chính trong nền kinh tế thị trường. Trong các tổ chức tín dụng phi ngân hàng đó có một thành phần hết sức quan trọng đó là các công ty tài chính. Để tìm hiểu rõ về công ty tài chính, ta cần tìm hiểu rõ về khái niệm các tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng ghi rõ : “ Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một số hoạt động ngân hàng như là nội dung kinh doanh thường xuyên, nhưng không được nhận tiền gửi không kỳ hạn, không làm dịch vụ thanh toán. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác”. Như vậy theo khái niệm về các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, thì công ty tài chính là một trong những loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Theo điều 2- Nghị định 79/2002/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty tài chính, công ty tài chính được định nghĩa là: “ Loại hình tổ chức tín dụng phi Ngân hàng, với chức năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư, cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy địng của pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới 1 năm.” Các công ty, tập đoàn kinh doanh, khi đã đủ lớn mạnh thường đẻ ra cho chính mình một công ty tài chính. Như đã giới thiệu ở phần trước, các công ty tài chính thường đẻ ra cho chính mình một công ty tài chính. Các công ty tài chính này ngoài nhiệm vụ huy động tài chính cho công ty mẹ, chức năng còn lại của nó là kinh doanh đồng tiền. Hệ thống này nằm ngoài hệ thống ngân hàng, nhưng cũng cung cấp tín dụng cho sản xuất, ngoài ra còn cung cấp tín dụng tiêu thụ. Đây là một định chế tài chính trung gian thực hiện các khoản cho vay đối với các doanh nghiệp và người tiêu dùng và phải đảm bảo bằng tài sản hữu hình. Ở các nước phát triển, các dạng công ty tài chính phát triển rất nhanh chóng. Trong thời gian 2 thập niên gần đây, các công ty này bành trướng ngày càng lớn và nắm quyền kiểm soát (trực tiếp hoặc gián tiếp) nhiều ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng, hoạt động của chúng bao trùm lên hoạt động của các NHTM để nắm giữ và chi phối hoạt động của các ngành kinh tế. Những năm qua, công ty tài chính đã có nhiều thay đổi đáng kể, nhiều thay đổi chính yếu về nguồn vốn, về việc sử dụng vốn trong ngành công ty tài chính đã diễn ra trong những năm vừa qua. Ngoài ra các công ty tài chính ngày nay còn đối đầu với sự gia tăng cạnh tranh từ các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng, các hiệp hội tiết kiệm và cho vay, cùng các tổ chức cho vay khác. Do áp lực về giá cả và cạnh tranh, các loại hình công ty tài chính đã phải đa dạng hóa hoạt động nhằm thâm nhập cùng một lúc vào cả hai thị trường cho vay đối với các doanh nghiệp và người tiêu dùng. 1.1.2. Phân loại công ty tài chính. Đứng trên nhiều góc độ khác nhau có thể tiến hành phân chia công ty tài chính theo các dạng khác nhau. Theo nghị địng 79/2002/NĐ-CP, xét về mặt cơ cấu sở hữu, công ty Tài chính được chia thành năm loại: -Công ty tài chính Nhà nước: Là công ty tài chính do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh. -Công ty tài chính cổ phần: Là công ty tài chính do các tổ chức, cá nhân cùng góp vốn theo quy định của pháp luật, được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần. -Công ty tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng: :Là công ty tài chính do một tổ chức tín dụng thành lập bằng vốn tự có của mình và làm chủ sở hữu theo quy định của pháp luật, hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân. -Công ty tài chính liên doanh: Là công ty tài chính được thành lập bằng vốn góp giữa một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh nghiệp trong nước và bên nước ngoài bao gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài, trên cơ sở hợp đồng liên doanh. -Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài: Là loại hình công ty tài chính được thành lập bằng vốn của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật trong nước. Phân loại theo hoạt động kinh doanh thì có 3 loại công ty tài chính: -Công ty tài chính bán hàng: Thực hiện các món cho vay cho những người mua tiêu dùng để mua hàng từ một nhà bán lẻ hoặc một nhà sản xuất riêng. -Các công ty tài chính người tiêu dùng: Thực hiện các món cho vay cho người tiêu dùng để mua những món hàng riêng. -Các công ty tài chính kinh doanh: Cung cấp các dạng tín dụng đặc biệt cho các doanh nghiệp bằng cách mua những khoản tiền sẽ thu có chiết khấu. Việc cung cấp tín dụng này gọi là bao thanh toán. 1.1.3.Các hoạt động chủ yếu của công ty tài chính. Cũng như các ngân hàng thương mại, hoạt động chủ yếu của công ty tài chính là huy động vốn để cho vay. Tuy nhiên, do sự khác biệt về lĩnh vực huy động cũng như một số dịch vụ tài chính khác mà công ty tài chính không được thực hiện nên những đặc trưng cơ bản của các hoạt động huy động vốn và cho vay của các công ty tài chính có nhiều điểm khác biệt. + Tín dụng. Hoạt động tín dụng của công ty tài chính cũng như các ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế, giúp điều chuyển vốn từ nơi thừa vốn( nguồn vốn huy động được) đến nơi thiếu vốn( hoạt động tín dụng của ngân hàng) Hoạt động tín dụng ở đây được hiểu là tất cả các hoạt động như cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và các hình thức tín dụng khác theo đúng pháp luật. Trong tất cả các hoạt động đó, hoạt động cho vay chiếm vai trò quan trọng nhất, đem lại nguồn doanh thu lớn nhất cho các công ty tài chính. Do vậy, hiện nay thông thường khi nhắc đến tín dụng của các công ty tài chính vẫn được hiểu đó là hoạt động cho vay của các công ty này. Đối với cho vay công ty tài chính được cho vay dưới hình thức: -Cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. -Cho vay theo ủy thác của Chính phủ, của tổ chức, các nhân trong và ngoài nước theo quy định hiện hành của Luật các tổ chức tín dụng và hợp đồng ủy thác. -Cho vay tiêu dùng bằng hình thức cho vay mua trả góp. Công ty tài chính được huy động vốn từ các nguồn: -Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo quy địng của Ngân hàng Nhà nước. -Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật hiện hành. -Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong, ngoài nước và các tổ chức tài chính quốc tế. -Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước. Đối với hoạt động chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá khác. -Công ty tài chính được cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu, cầm cố thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác đối với các tổ chức và cá nhân và các tổ chức tín dụng khác. Với hoạt động bảo lãnh: công ty tài chính được bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. + Huy động vốn. Bước đầu của hoạt động này là các tổ chức tài chính giữ tiền hộ khách hàng và khách hàng còn phải trả chi phí, nhưng ngày nay người ta thấy được vai trò của nguồn vốn đó nên đã tích cực huy động và để khách hàng được hưởng tiền lãi tùy theo mức lãi suất, kỳ hạn gửi và số tiền gửi. Tới nay, các tổ chức tài chính đã đa dạng hóa được các hình thức huy động vốn như: tiền gửi của dân cư, doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác, trái phiếu, tín phiếu, CDs( chứng chỉ tiền gửi)... Công ty tài chính được huy động vốn từ các nguồn: -Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. -Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật hiện hành. -Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong, ngoài nước và các tổ chức tài chính quốc tế. -Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước. + Các hoạt động khác. - Mở tài khoản: Công ty tài chính được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì tại đó số dư bình quân không thấp hơn mức quy địn của Ngân hàng nhà nước. - Dịch vụ ngân quỹ: Công ty tài chính được thực hiện dịch vụ thu và phát triển tiền mặt cho khách hàng. - Góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác. - Đầu tư cho các dự án theo hợp đồng. - Tham gia thị trường tiền tệ. - Thực hiện các dịch vụ kiều hối, kinh doanh vàng. - Làm đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá cho các doanh nghiệp. - Được quyền nhận ủy thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và đầu tư, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng. - Cung ứng các dịch vụ tư vấn về ngân hàng, tài chính, tiền tệ, đầu ềvcho khách hàng. - Cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác. - Công ty tài chính được thực hiện các nghiệp vụ dưới đây sau khi được Ngân hàng Nhà nước hoặc các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan cho phép, hoạt động ngoại hối, hoạt động bao thanh toán.... 1.2.Hoạt động cho vay dự án của công ty tài chính. 1.2.1.Khái quát về cho vay dự án. + Khái niệm về dự án. Đầu tư là một hoạt động quan trọng của bất kỳ tổ chức nào trong nền kinh tế. Đó là hoạt động bỏ vốn với hy vọng đạt được lợi ích tài chính, kinh tế xã hội trong tương lai. Ngày nay, nhằm tối đa hóa hiệu quả đầu tư, các hoạt động đầu tư đều được thực hiện theo dự án. Theo từ điển về quản lý dự án AFNOR, dự án là hoạt động đặc thù tạo nên một thực tế mới một cách có phương pháp với các nguồn lực đã định. Trong quy “Quy chế đầu tư và xây dựng” theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 07 năm 1999 của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam : Dự án là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định( chỉ bao gồm đầu tư trực tiếp). Với các quan điểm khác nhau, có thể có các khái niệm khác nhau về dự án. Song, một cách tổng quát nhất, dự án được hiểu là một tập hợp các hoạt động đặc thù liên kết chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau nhằm đạt được trong tương lai ý tưởng đã đặt ra (mục tiêu nhất định) với nguồn lực và thời gian xác định. + Các nguồn tài trợ cho dự án. Các phương thức tài trợ cho dự án thông thường bao gồm tài trợ bằng vốn chủ sở hữu, tài trợ bằng nợ, tài trợ bằng leasing và tài trợ kết hợp (được tiến hành bằng cách kết hợp giữa các phương thức tài trợ nêu ở trên). Mỗi phương thức tài trợ đều có những đặc trưng riêng cũng như những lợi thế, bất lợi cho các chủ đầu tư. Hơn nữa, quá trình xác định dòng tiền và lựa chọn lãi suất chiết khấu không thể được tiến hành một cách biệt lập với phân tích bản chất của phương thức tài trợ. Hay nói cách khác, phương thức tài trợ sẽ chi phối việc xác định dòng tiền phù hợp cũng như lựa chọn lãi suất chiết khấu hợp lý để xác định NPV của dự án. Rõ ràng các phương thức tài trợ cho doanh nghiệp nói chung cũng không khác biệt so với tài trợ cho dự án, bởi vì dự án mà chúng ta nghiên cứu ở đây là dự án thuộc doanh nghiệp và do doanh nghiệp tiến hành. + Cho vay dự án. Cho vay dự án của công ty tài chính là việc một công ty tài chính giao cho khách hàng một khoản tiền trực tiếp hoặc thông qua một tổ chức tài chính trung gian khác để cho vay toàn bộ hoay một dự án được đề nghị. Giống như cho vay thông thường, cho vay dự án của công ty tài chính cần xem xét cho vay đối với những dự án thỏa mãn đông thời các điều kiện, đó là đúng đối tượng, ngành nghề, thuộc danh mục và nằm trong hạn mức tín dụng của công ty, bảo đảm tỷ suất hoàn vốn nội bộ của dự án đạt tối thiểu là 10%, bảo đảm việc quản lý dòng tiền dự án một cách chặt chẽ( ngoại trừ trường hợp cho vay đồng tài trợ mà tổ chức tín dụng đầu mối có qui định khác) ; thời hạn cho vay của dự án phụ thuộc vào dòng tiền của từng dự án. Các khoản cho vay dự án có thể được chấp nhận dựa trên cơ sở bảo lãnh theo đó người cho vay có thể khôi phục vốn từ những tổ chức thực hiện bảo lãnh nếu dự án không trả được nợ đúng như kế hoạch đã định. Tuy nhiên khoản cho vay cũng có thể được cung cấp không dựa trên cơ sở bảo lãnh, không có người đứng ra đảm bảo, dự án tồn tại hoặc sụp đổ dựa trên giá trị của chính nó. Trong trường hợp này, công ty phải đối mặt với những rủi ro rât lớn và họ sẽ yêu cầu một mức lãi suất cao hơn những khoản cho vay có đảm bảo. Đối với nhiều khoản cho vay như vậy, ngân hàng thường đòi hỏi các tổ chức tài trợ dự án phải thế chấp tài sản cho tới khi dự án hoàn tất. Cho vay dự án có một vai trò hết sức quan trọng. Nó không chỉ tạo ra nguồn thu nhập cho tổ chức cho vay trong một thời gian đủ dài mà thông qua việc cho vay dự án, các dự án có đủ nguồn vốn để thực hiện, góp phần phát triển sản xuất kinh doanh của nhà đầu tư, tạo công ăn việc làm và sự ổn định nền kinh tế đất nước. 1.2.2.Đặc điểm hoạt động cho vay dự án của công ty tài chính. Cho vay dự án là một loại hình cho vay cơ bản của các tổ chức tín dụng trên thị trường tài chính. Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xấy dựng tài sản cố định nhằm thực hiệ một dự án nhất định, có thể xin vay công ty tài chính. Một trong những yêu cầu của công ty là người vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch cũng như quá trình thực hiện dự án. Thẩm định dự án là điều kiện để công ty quyết định phần vốn cho vay và xác định khả năng hoàn trả của doanh nghiệp. Dự án được xây dựng gồm nhiều mục như phân tích thị trường, nguồn nhân lực, địa điểm công nghệ, quui trình sản xuất, phân tích tài chính...trong đó phân tích tài chính là mục tiêu quan tâm hàng đầu của công ty. Có nhiều phương pháp phân tích tài chính dự án để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án phân tích thông qua NPV, IRR, thời gian hoàn vốn, tỷ suất thu nhập bình quân....Bên cạnh việc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá thích hợp, công ty đặc biệt quan tâm tới thời gian và các nguồn có thể dùng trả nợ công ty. Do vậy trong những trường hợp không phải là dự án mới-tạo pháp nhân mới- công ty luôn phân tích tài chính của người vay kết hợp với phân tích dự án. Một doanh nghiệp có tình hình tài chính mạnh là cơ sở quan trọng để công ty quyết định co vay để thực hiện dự án. Các nguồn thu khác của người vay có thể sẽ trở thành nguồn trả nợ cho công ty bên cạnh nguồn thu của dự án. = + Nhu cầu đầu tư này được tính dựa trên tổng hợp các chi phí về xây dựng, giải phóng mặt bằng, mua và lắp đặt các thiết bị....và các tài sản lưu động dự trữ cần thiết để bắt đầu quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, khách hàng có thể lập kế hoạch vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động. Sau khi phân tích nhu cầu vốn đầu tư của người vay, công ty sẽ xem xét lĩ lưỡng các nguồn vốn tài trọ như nguồn tự có, chiếm dụng của người cung cấp, vay các tổ chức tín dụng khác...Các yếu tố sau sẽ được công ty phân tích khi xem xét nguồn tài trợ: -Qui mô và thời hạn của mỗi nguồn. - Tính khả thi của mỗi nguồn và các điều kiện để dự án tiếp cận được nguồn. Nhiều nguồn tài trợ được thực hiện dưới hình thái hiện vật, ví dụ, vốn góp dưới hình thức quyền sở hữu công nghệ, quyền sử dụng đất, mặt nước, rừng, quyền khai thác, nhà xưởng và thiết bị có sẵn...Việc tính giá trị các loại tài sản này rất phức tạp, tuy nhiên là rất cần thiết đối với công ty. Trong nhiều trường hợp, các tài sản góp này trở thành vật thế chấp cho công ty. Một số nguồn tài trợ có thể có thời gian không dài như tín dụng thương mại( mua trả chậm thiết bị). Người cung cấp có thể bán trả chậm trong một vài năm. Người vay trả khi mà các máy móc này mới chỉ hoạt động trong thời gian ngắn. Kế hoạch trả nợ này ảnh hưởng trực tiếp đến thu nợ của công ty. Các nguồn tài trợ đều gắn với những điều kiện nhất định như vốn Nhà nước cấp phụ thuộc vào kế hoạch và khả năng chi của Ngân sách Nhà nước, khoản tài trợ để mua thiết bị chỉ được thực hiện khi nhà xưởng đã xây xong...Nếu công ty là người cấp tín dụng duy nhất, trong trường hợp qui mô tín dụng lớn, rủi ro ngân hàng sẽ rất cao. Việc có nhiều bên tham gia cấp tín dụng sẽ san sẻ rủi ro cho công ty tài chính song lại đòi hỏi công ty phải phân tích kĩ các nguồn vốn và chủ tài trợ. Đây là hình thức cho vay tương đối mới theo đó công ty cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Dựa vào quy mô của dự án, công ty và khách hàng xác định mức vốn cho vay: Mức cho vay = Tổng nhu cầu vốn của dự án - Vốn tự có - Vốn khác. Phương thức này thường áp dụng cho vay đối với những dự án có nhu cầu về vốn lớn. Do vậy công ty cần phải có mộtthời gian để có thể huy động đủ vốn. Khách hàng và công ty phải thoả thuận mức phí trả cho công ty khi khách hàng trả nợ trước thời hạn hoặc một phần chi phí hoạt động của công ty trong trường hợp khách hàng đã ký hợp đồng tín dụng nhưng thực tế lại không vay. Thời hạn cho vay = Thời gian xây dựng cơ bản + Thời gian trả nợ. 1.2.3.Các hình thức cho vay dự án. +) Cho vay trực tiếp( cho vay toàn bộ) Cho vay trực tiếp hay cho vay toàn bộ là hình thức đơn giản nhất trong cho vay dự án. Trong đó công ty tài chính sau khi tiến hành thẩm định dự án phù hợp, xét thấy có đủ tiềm năng về vốn và không bị hạn chế về hạn mức tín dụng đối với tổ chức vay, công ty tài chính có khả năng bỏ hoàn toàn vốn của mình ra để trực tiếp cho vay. Toàn bộ lãi suất thu được từ việc cho vay và những rủi ro có thể xảy ra do cho vay đều thuộc công ty tài chính cho vay vốn, và tất cả các công đoạn trong quá trình cho vay về việc giải ngân, thu nợ đều do công ty tài chính trực tiếp đứng ra thực hiện. Tuy nhiên, việc cho vay phải đảm bảo khoản vay đó không vượt quá 15% vốn điều lệ của công ty tài chính, và việc cho vay trực tiếp đòi hỏi tổ chức tài chính phải có đủ tiềm lực về vốn khi tiến hành cho vay, đặc biệt là đối với các dự án lớn, nhu cầu vay vốn nhiều. +) Đồng tài trợ. Theo quyết định 154/1998/QĐ-NHNN về việc ban hành Quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng, thì Đồng tài trợ dự án của các Tổ chức tín dụng là quá trình cho vay- bảo lãnh của một nhóm tổ chức tín dụng( từ 2 trở lên) cho một dự án, do một tổ chức tín dụng làm đầu mối phối hợp các bên tài trợ để thực hiện, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong hoạt động sản xuất –kinh doanh của doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng. +) Ủy thác cho vay. Theo quyết định số 742/2002/QĐ-NHNN quy định về ủy thác và nhận ủy thác cho vay vốn và nhận ủy thác cho vay vốn của các tổ chức tín dụng, thì Ủy thác cho vay là việc bên ủy thác giao vốn cho bên nhận ủy thác thông qua hợp đồng ủy thác cho vay để trực tiếp cho vay các đối tượng khách hàng, trong đó bên ủy thác trả phí ủy thác cho bên nhận ủy thác. Ủy thác cho vay diễn ra là do các trung gian tài chính có quan hệ rất tốt với các tổ chức vay vốn, có những nhận định chính xác về nhu cầu vốn và khả năng trả nợ của đơn vị đi vay, tuy nhiên do các quy định của luật pháp về hạn mức tín dụng, tổ chức tài chính không thể tiếp tục cho vay trực tiếp mà phải ủy thác nguồn vốn đó cho một bên thứ ba đứng ra tiến hành cho vay. Như vậy, lợi tức từ cho vay nguồn vốn đó phải san sẻ cho các tổ chức tiếp nhận trực tiếp nhận ủy thác cho vay vốn. Một trường hợp khác là công ty tài chính vẫn có đủ tiềm năng về vốn, và khoản cho vay khách hàng vẫn nằm trong hạn mức tín dụng, tuy nhiên công ty không có điều kiện nhận định về khách hàng, không có điều kiện thẩm định dự án của khách hàng, công ty có thể ủy thác cho tổ chức tín dụng khác để cho khách hàng vay và phải trả phí ủy thác cho vay. 1.2.4. Quy trình cho vay dự án. Quy trình cho vay dự án bao gồm các bước sau: Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ xin vay dự án của khách hàng. Hồ sơ vay dự án phải có đầy đủ tất cả các tài liệu mà tổ chức tín dụng yêu cầu, bao gồm: -Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đi vay. -Quyết định phê duyệt dự án của cấp có thẩm quyền. -Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đầu tư nếu dự án chỉ cần lập báo cáo đầu tư. -Các văn bản, hồ sơ bổ sung khác tùy theo đặc điểm của dự án và đòi hỏi của từng tổ chức tín dụng khác nhau. Bước 2: Thẩm định tài chính dự án. Mục tiêu của thẩm định tài chính dự án là giúp các cán bộ tín dụng ra quyết định có nên cấp tín dụng cho dự án hay không. Để đưa ra các quyết định thì các cán bộ tín dụng phải dựa trên các chỉ tiêu thẩm định dự án. Thẩm định dự án là một quá trình phức tạp, trong đó ngoài các chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp đi vay thông thường, trong quá trình thẩm định dự án đòi hỏi cán bộ tín dụng phải phân tích và ước đoán đúng số liệu mà dự án tạo ra, từ đó mới có khả năng đưa ra kết luận dự án thực hiện có hiệu quả không để ra quyết định cho vay. Quy trình thẩm định được thực hiện như sau: -Thứ nhất là căn cứ pháp lý của dự án. * Hợp đồng dự án được ký kêt giữa các bên có liên quan. * Biên bản các cuộc họp về việc phê duyệt dự án. * Các quyết định về phê duyệt dự án. -Thứ hai là thẩm định tổng mức đầu tư và nguồn vốn. -Thứ ba là thẩm định hiệu quả của dự án. +Xác định tỷ suất chiết khấu áp dụng: Lãi suất chiết khấu là tỷ lệ sinh lời cần thiết mà nhà đầu tư yêu cầu đối với một dự án, là cơ sở để chiết khấu các dòng tiền trong việc xác định giá trị hiện tại dòng của dự án. Về bản chất lãi suất chiết khấu của một dự án chính là chi phí vốn của dự án đó. Rõ ràng nếu thực hiện dự án, nhà đầu tư sẽ bỏ qua lợi tức kỳ vọng của các dự án khác hay tài sản tài chính khác có cùng mức rủi ro. Chính vì bỏ qua các hình thức đầu tư khác để tập trung theo đuổi một dự án, nhà đầu tư sẽ đòi hỏi một mức lãi suất chiết khấu-tỷ lệ sinh lời cần thiết đối với dự án đó. + Xác định giá trị hiện tại ròng NPV. Việc xác định NPV có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với cán bộ thẩm định vì nó phản ánh dự án đầu tư có tạo ra lợi nhuận trong tương lai hay không, dự án có khả thi hay không. NPV phản ánh giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư. NPV mang giá trị dương nghĩa là việc thực hiện dự án sẽ tạo ra giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư, hay nói cách khác, dự án không những bù dắp đủ vốn đầu tư bỏ ra, mà còn tạo ra lợi nhuận, không những thế, lợi nhuận này còn được xem xét trên cơ sở giá trị thời gian của tiền. Ngược lại, nếu NPV âm có nghĩa là dự án không đủ bù đắp vốn đầu tư, do đó dự án không khả thi. Chỉ tiêu NPV dùng để phản ánh lợi nhuận tuyệt đối của dự án. Lợi nhuận của dự án là mức chênh lệch giữa thu nhập và toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng, vận hành dự án. Nó được xác định theo công thức sau: P= TN- CF Trong đó TN: Tổng thu nhập ròng sau thuế. CF: Tổng chi phí của giai đoạn thực hiện đầu tư. Tuy nhiên, NPV chỉ mang ý nghĩa về mặt tài chính. Việc tính toán NPV cho các dự án xã hội, môi trường phức tạp hơn nhiều, phải lượng hóa được các tác động xã hội hay môi trường lên dòng tiền của dự án. Do vậy để đánh giá chính xác lợi ích của dự án người ta phải xem xét đến phương pháp hiện tại giá, tức là chuyển lợi nhuận thu được hàng năm về cùng một mặt bằng thời gian( chiết khấu về cùng một thời điểm). Lợi nhuận này gọi là giá trị hiện tại ròng NPV. NPV= Trong đó TNt : Thu nhập của dự án năm thứ t CFt: Chi phí của dự án năm t. r: Lãi suất chiết khấu được lựa chọn. Nếu NPV<0 thì thu nhập của dự án không đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra. Nếu NPV=0 tùy thuộc vào tình hình cụ thể mà chấp nhận hay từ chối. Nếu NPV>0 dự án hiệu quả, nếu NPV thì hiệu quả tài chính càng cao, dự án càng hấp dẫn. + Xác định tỷ suất hoàn vốn nội bộ. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ là trường hợp đặc biệt của lãi suất chiết khấu ở đó NPV bằng không. IRR phản ánh tỷ suất hoàn vốn của dự án, dựa trên giả định các dòng tiền thu được trong các năm được tái đầu tư với lãi suất bằng lãi suất chiết khấu. Để xác định IRR, người ta tìm một mức lãi suất sao cho NPV=0. NPV= IRR phản ánh khả năng sinh lợi của dự án, chưa tính đến chi phí cơ hội của vốn đầu tư. Tức là nếu như chiết khấu các luồng tiền theo IRR, PV sẽ bằng đầu tư ban đầu Co. Hay nói cách khác, nếu chi phí vốn bằng IRR, dự án sẽ không tạo thêm được giá trị hay không có lãi. Như vậu, nếu IRR lớn hơn chi phí vốn( tỷ lệ chiết khấu của dựa án) thì chấp nhận dự án, trong trường hợp này có thể nói, dự án có lãi, tương đương với giá trị hiện tại ròng dương + Xác định thời gian hoàn vốn dự án.(PP) Thời gian hoàn vốn là thời gian để chủ đầu tư thu hồi được số vốn đã đầ tư vào dự án. PP phản ánh thời gian thu hồi vốn đầu tư vào dự án, nó cho biết sau bao lâu thì dự án thu hồi đủ vố đầu tư, do vậy , PP cho biết khả năng tạo thu nhập của dự án từ khi thực hiện cho đến khi thu hồi vốn. Chỉ tiêu PP giúp cho người thẩm định có một cái nhìn tương đối chính xác về mức độ rủi ro của dự án. Chỉ tiêu này được các nhà tài trợ ưa thích vì thời gian thu hồi vốn càng dài thì nhà tài trợ càng phải đương đầu với rủi ro trong việc thu hồi vốn. Cách xác định: PP= n+ Trong đó : n là năm ngay trước năm thu hồi đủ vố đầu tư. + Xác định điểm hòa vốn( BP) Điểm hòa vốn là mức sản lượng mà tại đó nhà đầu tư thu hồi đủ vốn đầu tư. Nếu như PP phản ánh thời gian thu hồi đủ vốn thì BP cho biết phải sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu đơn vị sản phẩm thì thu hồi đủ vốn. Bước 3: Xét duyệt dự án, ra quyết định cho vay và giải ngân. Sau khi thẩm định khách hàng vay vốn và dự án, cán bộ tín dụng phải đưa ra những kết luận về tình hình tài chính của khách hàng, tính khả thi của dự án, mức độ đáp ứng các điều kiện tín dụng, mức độ đáp ứng các điều kiện tài sản đảm bảo( ._.nếu cho vay đảm bảo tài sản), từ đó đưa ra ý kiến đề xuất: - Đề nghị xét duyệt cho vay/ không duyệt cho vay nếu có lý do - Phương thức cho vay. -Số tiền cho vay cao nhất, hạn mức tín dụng. - Thời hạn cho vay, trong đó: thời gian ân hạn, thời gian trả nợ. - Lãi suất cho vay. -Phương thức trả nợ gốc, lãi tiền vay. Sau khi ký kết hợp đồng tín dụng, tổ chức tín dụng tiến hành thủ tục giải ngân theo dự án đúng những cam kết trong hợp đồng. Những thay đổi quá trình giải ngân phải được sự thống nhất của cả hai bên hoặc do các cấp có thẩm quyền quyết định được quy định trong hợp đồng tín dụng. Bước 4: Thu nợ, thu lãi từ dự án. Việc thu nợ, thu lãi dự án cũng được xác định rõ trước khi ra quyết định cho vay và ký hợp đồng tín dụng. Quá trình này bao gồm việc thu lãi đủ và đúng hạn, tiến hành thu nợ gốc khi hết hợp đồng. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt thiện hoạt động cho vay dự án của công ty tài chính. 1.3.1. Các nhân tố thuộc về công ty tài chính. * Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty tài chính. Đây là một nhân tố hết sức quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động chung của công ty tài chính. Công ty có sản xuất kinh doanh tốt, có hiệu quả thì mới làm cho các hoạt động nói chung của công ty phát triển tốt. Và hoạt động của công ty tốt cũng làm cho hoạt động cho vay dự án của công ty phát triển vì khi đó công ty mới có đủ tiềm lực về vốn, nguồn nhân vật lực để thực hiện tốt hoạt động cho vay dự án. *Chiến lược kinh doanh và định hướng hoạt động cho vay dự án. Chiến lược kinh doanh sẽ xác định cho công ty nhóm khách hàng mục tiêu, hay là khách hàng tiềm năng từ đó định hướng hoạt động cho vay dự án thật hiệu quả, phòng tránh rủi ro xảy ra. Tùy từng giai đoạn, công ty sẽ có những chiến lược kinh doanh khác nhau về sản phẩm, dịch vụ, khách hàng....Những khách hàng mục tiêu trong thời kỳ thuộc ngành nghề kinh tế nào sẽ trở thành khách hàng chính của hoạt động cho vay dự án. *Quy trình quy chế cho vay dự án. Quy trình , quy chế cho vay dự án là những quy định riêng của công ty tài chính bên cạnh những quy định mang tính bắt buộc về hoạt động cho vay dự án do Nhà nước đặt ra. Đây là công cụ của các công ty tài chính khi tiến hành cho vay, các quy trình, quy chế phải chặt chẽ và nhanh gọn mới tạo điều kiện cho hoạt động cho vay dự án diễn ra nhanh chóng, an toàn , tiện lợi cho khách hàng trong quá trình vay vốn, nâng cao sức cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác. * Trình độ cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, thẩm định dự án, là cầu nối trực tiếp giữa khách hàng và công ty, do đó vai trò cán bộ tín dụng là hết sức quan trọng trong quá trình xét xem dự án có được cấp tín dụng hay không. Một người cán bộ có nhiều kinh nghiệm không chỉ là người thực hiện cho vay hiệu quả mà còn là nhân tố thu hút khách hàng đến với công ty tài chính, tạo sự gắn kết lâu bền giữa khách hàng và công ty. Do vậy, trình độ cán bộ tín dụng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay dự án của công ty tài chính. *Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin Công nghệ thông tin đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc giúp công ty tài chính thu thập và quản lý thông tin dữ liệu về khách hàng vay vốn, mặt khác hỗ trợ rất đắc lực trong quá trình thẩm định tài chính dự án, giúp cán bộ thẩm định kết quả chính xác. *Các biện pháp bảo đảm tiền vay. Rủi ro là tất yếu trong quá trình sản xuất kinh doanh . Các biện pháp đảm bảo hoạt động trong cho vay ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động cho vay. Một dự án khi được phê duyệt cấp tín dụng, không phải đã kết thúc khi được công ty tiến hành xong các thủ tục cho vay và giải ngân, mà giai đoạn cũng quan trọng không kém là giai đoạn theo dõi dự án, xem dự án hoạt động có hiệu quả không và thu hồi vốn vay. Hoạt động cho vay được đánh giá là có hiệu quả khi mà quá trình hoạt động của dự án có hiệu quả và đến thời hạn, công ty thu hồi được vốn vay. Để đảm bảo cho việc thu hồi vốn vay đầy đủ và đúng thời hạn đòi hỏi phải có các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong cho vay, đó là các điều kiện về tài sản đảm bảo, các quy định kiểm soát chặt chẽ trước, trong và sau cho vay, đảm bảo tính lành mạnh của các khoản cho vay dự án của công ty tài chính. 1.3.2.Các nhân tố bên ngoài công ty tài chính. * Dự án và chủ đầu tư dự án. Chủ đầu tư là người trực tiếp sử dụng nguồn vốn của dự án. Sự hiệu quả của dự án được quyết định bởi một nhân tố hết sức quan trọng đó là chủ đầu tư của dự án. Do vậy kết quả hoạt động kinh doanh, cũng như uy tín của chủ đầu tư dự án quyết định đến sự thành công của dự án, nếu chủ đầu tư hoạt động kinh doanh không có hiệu quả thì dự án khó có thể thành công được. Bên cạnh đó, dự án là đối tượng cho vay của dự án, là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động cho vay dự án của công ty tài chính. Dự án được tiến hành đúng như kế hoạch, và hoạt động có hiệu quả thì việc thu hồi nợ và lãi từ cho vay dự án được tiến hành đúng như kế hoạch, còn ngược lại, nếu dự án không được tiến hành như kế hoạch, hoặc hoạt động không hiệu quả sẽ gây khó khăn trong quá trình thu nợ và lãi,làm ảnh hưởng đến chất lượng cho vay dự án. * Môi trường kinh tế xã hội. Khi nền kinh tế càng phát triển, nhu cầu đầu tư ngày càng cao, và nhu cầu vay vốn ngày càng phát triển hơn vì các doanh nghiệp ngày muốn mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Tùy từng dự án mà nhu cầu vay vốn khác nhau, đối với các dự án vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh thì cần nguồn vốn trung hạn, còn các nguồn vốn dùng để đầu tư và phát triển thì cần các nguồn vốn dài hạn. Còn khi nền kinh tế kém phát triển, hay rơi vào tình trạng suy thoái, thì các nhu cầu vay vốn đầu tư dự án của các doanh nghiệp bị giảm sút đáng kể. Vấn đề nữa là các chỉ tiêu kinh tế như là lạm phát, lãi suất chiết khấu ...cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc cho vay dự án. Khi nền kinh tế có hiện tượng lạm phát, thì sẽ có sự can thiệp của ngân hàng Trung ương như tăng lãi suất chiết khấu, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đề nhằm kiềm chế lạm phát, khi ấy buộc các tổ chức tín dụng phải tăng lãi suất cho vay để bù đắp lạm phát, làm giảm nhu cầu vay vốn của các chủ đầu tư, ảnh hưởng đến cho vay dự án của công ty nói riêng. Các dịch vụ, sản phẩm cùng loại của các tổ chức tín dụng khác cũng là nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay dự án của công ty. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, các định chế tài chính ra đời ngày càng nhiều, do đó cạnh tranh về khách hàng, cạnh tranh thị trường hoạt động là vấn đề mà công ty phải đối mặt. Các ngân hàng thương mại, các công ty cho thuê tài chính, các công ty bảo hiểm ngày càng phát triển hơn các loại hình dịch vụ của mình do đó miếng bánh của nền kinh tế ngày càng bị chia nhỏ hơn. Điều này đòi hỏi các công ty tài chính phải có nhiều chính sách hấp dẫn đối với người đi vay mới có thể thu hút được các chủ đầu tư. Cuối cùng là sự các chính sách của nhà nước cũng ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình cho vay dự án. Các dự án của công ty tài chính đều là các dự án trung và dài hạn, cùng với quá trình thực hiện dự án, là sự thay đổi của nền kinh tế-xã hội, và nhà nước lại có nhiều thay đổi trong chính sách để phù hợp với sự thay đổi đó, do đó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động cho vay dự án của công ty tài chính. Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DỰ ÁN TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH DẦU KHÍ. 2.1. Tổng quan về công ty Tài Chính Dầu Khí. 2.1.1.Sự hình thành và phát triển của công ty Tài chính Dầu khí. Là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, công ty Tài Chính Dầu Khí thành viên 100% vốn của Tổng công ty Dầu Khí Việt Nam ra đời với phương châm hoạt động Vì sự phát triển vững mạnh của Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam.Thành lập công ty Tài Chính Dầu Khí là một dấu mốc quan trọng, một tầm nhìn mới trong chiến lược phát triển của ngành năng lượng Dầu khí và hướng tăng trưởng vững bền của nền kinh tế Việt Nam thế kỷ 21. Ngay từ khi ra đời công ty đã nhanh chóng hội nhập vào cộng đồng Tổng công ty Dầu Khí Việt Nam cũng như hội nhập vài các định chế tài chính trong nước và quốc tế. Công ty xác định hợp tác chặt chẽ, chân thành với các tổ chức tín dụng, các nhà đầu tư trong và ngoài nước nhằm đảm bảo các nguồn vốn cho các dự án của Tổng công ty Dầu Khí Việt Nam-Yếu tố quan trọng đầu tiên đảm bảo sự thành công của Công ty. PVFC đã trải qua chặng đường phát triển đầu tiên của mình với tất cả khó khăn và thách thức của một định chế tài chính còn mới mẻ ở Việt Nam trong quá trình hội nhập. Và PVFC đã khẳng định được sứ mệnh chiến lược quan trọng thiết yếu của mình trong công cuộc đổi mới nhằm xây dựng tổng công ty Dầu Khí trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh của Việt Nam. Công ty Tài Chính Dầu Khí( PVFC) là một đơn vị thành viên của Tập đoàn Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 04/2000/QĐ-VPCP ngày 30-3-2000 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm văn phòng chính phủ. Công ty bắt đầu hoạt động từ ngày 01-12-2000 theo Giấy phép hoạt động số 12/GP-NHNN ngày 25-10-2000 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành kèm theo quyết định số 456/2000/QĐ-NHNN ngày 25-10-2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước và Giấy phép chứng nhận đăng ký kinh doanh số 113108 ngày 23 tháng 8 năm 2000 do Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp.Sau khi chính thức đi vào hoạt động, Công ty đã mở rộng phạm vi hoạt động nhanh chóng với sự ra đời lần lượt của các chi nhánh và văn phòng đại diện, và đạt được nhiều thành tích đáng kể trong những năm vừa qua.Cụ thể: Ngày 1/10/2000 công ty Tài chính Dầu khí chính thức đặt trụ sở hoạt động đầu tiên tại 34 Hàn Thuyên-Hà Nội và khai trương phòng giao dịch số 10. Ngày 5/2/2001 lễ khai trương hoạt động công ty Tài Chính Dầu Khí đã được tổ chức trọng thể tại Hà Nội. Ngày 30/10/2001 khai trương hoạt động phòng giao dịch số 11,số 20 và số 30. Ngày 19/6/2002 khai trương hoạt động phòng giao dịch chứng khoán BSC_PVFC. Ngày 1/10/2002 khai trương website công ty Tài Chính Dầu Khí tại địa chỉ www.pvfc.com.vn Ngày 3/9/2003 phát hành thành công trái phiếu Dầu Khí. Ngày 21/5/2003 khai trương hoạt động công ty Tài Chính Dầu Khí tại thành phố Hồ Chí Minh. Ngày 5/5/2004 ra mắt Hội đồng quản trị đầu tiên của Công ty Tài Chính Dầu Khí.Nhận chứng chỉ Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001:2000 do tổ chức SGS( Thụy Sỹ ) cấp Ngày 31/12/2004 thu xếp vốn cho các dự án của Petro Vietnam đạt 5000 tỷ đồng.Tổng tài sản đạt hơn 4000 ty đồng.Doanh thu đạt trên 200 tỷ đồng. Ngày 1/1/2005 tăng vốn điều lệ PVFC lên 300 tỷ đồng. Ngày 28/2/2005 khai trương chi nhánh công ty Tài Chính Dầu Khí tại Vũng Tàu. Ngày 20/4/2005 khai trương phòng giao dịch số 12. Ngày 20/5/2005 khai trương hoạt động phòng giao dịch số 21. Ngày 19/8/2005 nhận bàn giao tòa nhà Petro Tower từ công ty Dịch vụ-Du lịch Dầu Khí Ngày 3/9/2005 nhận Cúp vàng thương hiệu và Nhãn hiệu 2005. Ngày 15/9/2005 nhận giải thưởng Sao Vàng Đất Việt 2005. Ngày 15/12/2005 được xếp hạng công ty Nhà nước loại 1. Tháng 8/2005 quy mô hoạt động của công ty đạt trên 8000 tỷ đồng. Tháng 12/2005 triển khai thành công việc lắp đặt và đưa vào sử dụng hệ thống mạng WAN trong toàn bộ hệ thống. Tháng 2/2006 đưa vào hoạt động đường dây nóng 18001525 miễn phí dành cho khách hàng phục vụ 24/24h. Ngày 19/6/2006 phát hành thành công trái phiếu Tài chính Dầu Khí.Tổng khối lượng huy động đạt 690 tỷ đồng. Ngày 26/4/2006 PVFC chính thức tăng vốn điều lệ lên 1000 tỷ đồng. Ngày 4/7/2006 khai trương chi nhánh Công ty Tài Chính Dầu Khí tại Đà Nẵng. Ngày 24/10/2006 khai trương phòng giao dịch chứng khoán SSI-PVFC. Ngày 14/2/2007 chính thức tăng vốn điều lệ lên 3000 tỷ đồng đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong quá trình hoạt động và phát triển của công ty. Ngày 9/3/2007 PVFC chính thức tài trợ cho CLB bóng đá Sông Lam Nghệ An. Tháng 4/2007 PVFC vinh dự đón nhận danh hiệu “Thương hiệu mạnh Việt Nam” và lọt vào TOP “50 nhà tuyển dụng hàng đầu Việt Nam” Ngày 5/5/2007 PVFC vinh dự nhận giải thưởng “Quả cầu vàng” dành cho doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong nghành tài chính. Ngày 18/5/2005 khai trương chi nhánh tại thành phố Hải Phòng. Ngày 21/5/2007 ra mắt quỹ học bổng “PVFC-Thắp sáng niềm tin”, quỹ học bổng dành cho các học sinh, sinh viên nghèo vượt khó đạt thành tích cao trong học tập. Ngày 18/6/2007 khai trương chi nhánh công ty tại Nam Định. Ngày 19/6/2007 công ty vinh dự đón nhận Huân chương lao động hạng 3 và nhiều giải thưởng cao quý các dành cho các cá nhân xuất sắc. Ngày 26/6/2007 khai trương chi nhánh công ty tại Cần Thơ. Ngày 15/7/1007 PVFC đón nhận “Cúp vàng thương hiệu và nhãn hiệu 2007” Ngày 24/7/2007 chính thức khai trương và đi vào hoạt động công ty Tài Chính Dầu Khí chi nhánh Sài Gòn. Ngày 10/8/2007 Khai trương công ty Tài Chính Dầu Khí chi nhánh Thăng Long Ngày 8/9/2007 PVFC là đơn vị duy nhất trong ngành tài chính ngân hàng được cùng lúc trao tặng hai giải thưởng “Nhà quản lý giỏi 2007” và “ Cúp vàng ISO 2007” Ngày 7/10/2007 PVFC nhận giải thưởng “Sao Vàng đất Việt 2007” Ngày 8/10/2007 khai trương hoạt động ba công ty thành viên : Công ty cổ phần Đầu Tư và Tư vấn Tài chính dầu khí, công ty cổ phần kinh doanh bất động sản Tài chính Dầu Khí, và Công ty cổ phần Truyền Thông tài chính dầu khí. Ngày 19/10/2007 tổ chức thành công đấu giá cổ phần với số lượng là 59.638.900 giá đấu giá thành công bình quân là 69.974 đồng/cổ phần. 2.1.2.Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Tài Chính Dầu Khí. Sau 7 năm hoạt động, PVFC đã có được những thành công rất đáng khích lệ. Từ một định chế tài chính non trẻ với rất nhiều khó khăn, thách thức, đến nay PVFC đã có được vị thế trong tập đoàn Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam cũng như trên thị trường tiền tệ. Là định chế tài chính của tập đoàn Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam, PVFC đã thực hiện tốt khả năng thu xếp vốn cho đầu tư phát triển ngành, bước đầu thực hiện chức năng kinh doanh vốn của tập đoàn. Là tổ chức tín dụng phi ngân hàng, PVFC là công ty tài chính hoạt động mạnh nhất trong các công ty tài chính nhà nước với các chỉ tiêu không ngừng tăng trưởng.Công ty đã triển khai rộng rãi và từng bước nâng cao chất lượng các dịch vụ tài chính tiền tệ, tạo dựng được mối quan hệ gắn bó với khách hàng, bạn hàng, tích cực chuẩn bị các điều kiện để hội nhập và phát triển.Việc xây dựng và rèn luyện đội ngũ cán bộ PVFC phù hợp với các tiêu chí quản lý hiện đại trong thời gian qua đã đạt được bước tiến cơ bản với việc tập trung đào tạo cán bộ chủ chốt, kiên trì xây dựng nề nếp làm việc mới, áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chức danh theo bảng mô tả công việc thực hiện kế toán quản trị, giao đơn giá tiền lương cho từng bộ phận, áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Với những nỗ lực trong quản lý và kinh doanh, đến nay PVFC đã nhận được nhiều giải thưởng của các tổ chức trao tặng như Sao Vàng Đất Việt do Hội doanh nghiệp trẻ Việt Nam tổ chức năm 2005, giải thưởng Thương hiệu mạnh dành cho các doanh nghiệp Việt Nam có thành tích xuất sắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển thương hiệu bền vững, nâng cao sức cạnh tranh trong công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế do Thời báo Kinh tế Việt Nam phối hợp với Cục xúc tiến Thương Mại(Bộ Thương mại) tổ chức năm 2006, giải thưởng công nhận đơn vị tuyển dụng hàng đầu và nhiều giải thưởng quan trọng khác. Trong 5 năm trước cổ phần hóa hoạt động của công ty luôn ổn định và tăng trưởng cao, các chỉ tiêu tài chính của năm sau luôn vượt năm trước cụ thể như sau: Tổng tài sản, doanh thu, lợi nhuận qua các năm rất khả quan, phản ánh tốc độ tăng trưởng bền vững và hiệu quả trong mọi hoạt động của công ty, đặc biệt là năm 2006 với tổng tài sản đạt 18.143 tỷ đồng gấp 2,65 lần so với năm 2005 và tốc độ tăng trưởng tài sản bình quân trong giai đoạn 2002-2006 đạt 130%.Tốc độ tăng trưởng tài sản của PVFC gắn liền với chiến lược tăng vốn điều lệ của công ty qua các năm như sau: năm 2004 tăng lên 300 tỷ đồng, năm 2006 tăng lên 1000 tỷ đồng. Doanh thu lợi nhuận năm 2006 có sự tăng trưởng vượt bậc: Doanh thu đạt 1023 tỷ đồng vượt 28% so với kế hoạch và bằng 242% năm 2005, lợi nhuận đạt 126,3 tỷ đồng vượt 29% kế hoạch và bằng 502% năm 2005.Năm 2006 đánh dấu một mốc quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty. Sau 6 năm hoạt động, PVFC đã chính thức tham gia CLB các doanh nghiệp có doanh thu trên 1000 tỷ đồng. Các khoản thu nộp ngân sách Nhà nước và Tập đoàn đều hoàn thành vượt mức kế hoạch giao.Năm 2006 nộp ngân sách nhà nước đạt 31,296 tỷ đồng, nộp Tập đoàn 9,71 tỷ đồng đạt 129% và 130% kế hoạch được giao. Hoạt động thu xếp vốn được triển khai mạnh mẽ, đáp ứng nhu cầu vốn cho các dự án đầu tư của ngành.Giai đoạn 2002-2006, PVFC đã thực hiện thu xếp vốn thành công 4000 tỷ đồng cho các dự án ngành Dầu khí, trong đó các dự án lớn như: Cảng Hạ lưu Vũng Tàu, Cảng Đạm Phú Mỹ, Tàu FPSO, Tàu Đa năng 01, tàu Đa năng 02, tàu đa năng 03, tàu chứa dầu FS05 của PTSC, Hệ thống phân phối khí thấp áp,GDC mở rộng của PVGAS, tàu chứa dầu thô của PVTRANS, Đường ống dẫn khí Phú Mỹ-Thủ Đức của Tập đoàn Dầu Khí......Ký kết các hợp đồng nguyên tắc thu xếp vốn với các đơn vị: PV Enginerring, PV Construction, Petrosetco, PIDC, PVFCCo, bên cạnh việc thu xếp vốn cho các dự án trong nghành, PVFC đã tích cực bám sát, thực hiện thu xếp vốn cho một số ngành điện lực, than xây dựng, du lịch cao cấp với số vốn thu xếp thành công gần 3000 tỷ đồng. Hoạt động tín dụng tăng trưởng ổn định và bền vững, đáp ứng nhu cầu vốn cho các dự án và vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên của tập đoàn. Mức tăng trưởng cho vay của các tổ chức tín dụng giai đoạn 2002-2006 trung bình đạt 164%/năm. Mức tăng trưởng cho vay trực tiếp các tổ chức kinh tế, cá nhân trong giai đoạn 2002-2006 trung bình đạt 148%/năm.Số dư nợ tín dụng năm 2006 đạt 5350 tỷ đồng, tăng 177% so với năm 2005. Cơ cấu tín dụng có sự thay đổi hợp lý hơn, dư nợ tín dụng trung và dài hạn chiếm 43% tổng dư nợ, cho vay tổ chức kinh tế chiếm 47% trên tổng dư nợ. Công ty luôn duy trì và đảm bảo hệ số an toàn tín dụng theo quy định của NHNN. Hoạt động huy động vốn của công ty đã có bước tiến vững chắc đáp ứng nhu cầu kinh doanh của công ty. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn cao và ổn định, giai đoạn 2002-2006 đạt bình quân 151%/năm. Nguồn vốn quan trọng nhất là nguồn vốn vay các TCTD và nguồn ủy thác của các tổ chức và cá nhân. Năm 2006 nguồn vốn vay và nguồn ủy thác đầu tư đạt trên 11.000 tỷ đồng, bằng 309% so với năm 2005. Tuy nhiên tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn tăng chậm so với tăng trưởng tín dụng trung và dài hạn, nguồn vốn ngắn hạn còn chiếm tỷ trọng cao trong quy mô vốn (chiếm 83% trong tổng vốn huy động). Huy động vốn ngoại tệ còn hạn chế và chỉ tập trung vào một số khách hàng nhất định. Ngoài ra để đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn, năm 2006 công ty đã phát hành Trái phiếu tài chính dầu khí với tổng số tiền thu được từ phát hành trái phiếu là 665 tỷ đồng. Dịch vụ tư vấn tài chính trong 5 năm qua đã trở thành dịch vụ đặc trưng của Công ty, phát huy thế mạnh đầu tư một cách uy tín. Trong giai đoạn 2002-2006, công ty đã thực hiện tư vấn tài chính cho một số công trình lớn và triển khai công tác tư vấn cổ phần hóa cho các đơn vị thành viên của tập đoàn như :PVFC Engineering, PVECC, DMC, PVD, PTSC, Petrosetco, PVI, PVGasN, PVGasS, phương án chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Petechim, PVGas..... Với mục tiêu đa dạng hóa danh mục đầu tư và đảm bảo vốn đầu tư tham gia có hiệu quả, trong 5 năm qua công ty đã tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư và thực hiện góp vốn vào hàng loạt các dự án lớn trong ngành điện, xăng dầu, xây dựng như Công ty Xi măng Hạ Long, Công ty Xi măng Long Thọ II, Công ty cổ phần Dầu Khí Tản Viên,Nhà máy sản xuất vỏ bình Gas....Trong năm 2005 công ty cũng tiếp nhận vốn liên doanh Petro Tower do Tập đoàn Dầu Khí chuyển giao.Song song với hoạt động đầu tư dự án và góp cổ phần, Công ty cũng đẩy mạnh đầu tư và mua cổ phần của các doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa và các công ty cổ phần khác : Công ty Khoan Và Dịch Vụ Dầu Khí( PVD), Công ty Vận tải xăng dầu KV1(Vipco), Công ty Vận tải xăng dầu KV2(Vitaco), Công ty Dịch Vụ kỹ thuật Dầu Khí(PTSC), Công ty Bảo hiểm dầu khí(PVI), Công ty Thủy điện Vĩnh Sơn-Sông Hinh, Công ty lắp điện 1, Công ty xi măng Bỉm Sơn, Công ty xi măng Bút Sơn, Công ty Nhiệt điện Phả Lại, Công ty cổ phần đầu tư hạ tầng kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh, Ngân hàng Thương mại An Bình, Ngân hàng TMCP Phương Nam.... Để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động đầu tư tài chính, Công ty đã triển khai thành công dịch vụ nhận ủy thác đầu tư với nhiều hình thức đa dạng. Đến nay PVFC đã trở thành một tổ chức tài chính có uy tín nhất trên thị trường tài chính Việt Nam trong hoạt động nay. Số dư nhận ủy thác đầu tư của các tổ chức và cá nhân, các dự án và công ty cổ phần đến 31/12/2006 đạt trên 860 tỷ đồng. Nhận ủy thác đầu tư không chỉ định mục đích đạt 500 tỷ đồng. Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh của PVFC. Bảng 2.1.a.Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh của PVFC. Đơn vị tính: tỷ đồng. STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 1 Tổng tài sản 6877 17730 35460 2 Số dư huy động vốn 6506 12574 23890,6 3 Số dư cho vay 2728 4245 6605,6 4 Doanh thu 421 1015 2447,1 5 Lợi nhuận trước thuế 29,4 128 557,3 6 Nộp ngân sách 8,7 36 148,9 7 Nộp tổng công ty(triệu đồng) 2.300 4.500 8804,3 (Nguồn: Báo cáo tài chính PVFC-trang nội bộ) Về hoạt động huy động vốn, nguồn vốn huy động của công ty ngày một tăng, công ty không phải phụ thuộc vào nguồn vốn từ Tổng công ty Dầu Khí rót xuống. Nguồn huy động từ các tổ chức, cá nhân bên ngoài trong và ngoài ngày một lớn, điển hình là năm 2007 tổ chức thành công đấu giá cổ phần với số lượng là 59.638.900 giá đấu giá thành công bình quân là 69.974 đồng/cổ phần nhằm mở rộng quy mô về vốn cho công ty. Biểu 2.1.b: Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng giai đoạn 2002-2007. (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động và báo cáo tài chính PVFC) Biểu 2.1.c: Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế, dân cư giai đoạn 2002-2007. Về hoạt động cho vay, mặc dù chỉ mới đi vào hoạt động được hơn 7 năm, tuy nhiên các dự án cho vay của PVFC không ngừng tăng lên. Các nguồn vốn cho vay chủ yếu là trung và dài hạn với các dự án lớn không chỉ trong lĩnh vực dầu khí mà cfon vươn ra trong nhiều lĩnh vực khác. Cho vay cá nhân cũng phát triển nhiều loại hình dịch vụ đa dạng như cho vay trả góp bằng lương, cho vay đảm bảo bằng chính tài sản vay, cho cầm cố chứng khoán... Biểu đồ 2.1.d: Cho vay các đơn vị trong ngành giai đoạn 20020-2007. Biểu đồ 2.1.e: Cho vay đối với các tổ chức tín dụng giai đoạn 2002-2007. Biểu đồ 2.1.f: Cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân giai đoạn 2002-2007. Các hoạt động khác cũng phát triển mạnh mẽ giúp công ty PVFC ngày càng khẳng định vị trí vững chắc của mình không chỉ trong tập đoàn Dầu Khí mà cả trên hệ thống tài chính đất nước. 2.2.Thực trạng hoạt động cho vay dự án tại công ty Tài chính Dầu Khí. 2.2.1.Các hình thức cho vay dự án tại công ty Tài chính Dầu Khí. + Cho vay trực tiếp. Là một hình thức cấp tín dụng, theo đó Công ty tài chính Dầu khí giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.. PVFC xem xét cho vay dự án đầu tư đối với những dự án thoả mãn đồng thời các điều kiện sau: 1. Đúng đối tượng, ngành nghề, thuộc danh mục và nằm trong hạn mức tín dụng của PVFC quy định tại quy chế này. 2. Bảo đảm tỷ suất hoàn vốn nội bộ của dự án đạt tối thiểu 10%. 3. Bảo đảm việc quản lý dòng tiền dự án một cách chặt chẽ (ngoại trừ trường hợp cho vay đồng tài trợ mà tổ chức tín dụng đầu mối có quy định khác). 4. Thời hạn cho vay của từng dự án phụ thuộc vào dòng tiền thu của dự án. + Đồng tài trợ. Là hoạt động mà PVFC phối hợp với các tổ chức tài chính trung gian khác, cùng góp vốn thực hiện cho vay đối với một dự án. Việc quan hệ với các tổ chức tín dụng khác, giúp PVFC luôn đảm bảo tài trợ được cho các dự án lớn ngay khi các dự án vượt quá hạn mức tín dụng hhay khi không có đủ nguồn vốn để tài trợ cho các dự án lớn. Với hoạt động này vừa giúp PVFC có thể tài trợ cho các dự án vượt quá hạn mức tín dụng mà còn tạo ra mối quan hệ giữa khách hàng với công ty và PVFC với cá tổ chức tín dụng khác. + Thu xếp vốn. Thu xếp vốn là việc PVFC đứng ra với tư cách trung gian của bên vay và bên cho vay nhằm đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vay vốn cho bên vay. Đối với nhà tài trợ, những người có nguồn vốn chưa sử dụng nhưng lại không có khả năng tiếp cận với nhu cầu vay, PVFC tạo cơ hội đầu tư cho họ vào ngành Dầu khí, giảm thiểu thời gian và chi phí tiếp cận dự án và luôn được cung cấp thông tin nhanh, đầy đủ chính xác về khách hàng và dự án mà họ đã bỏ vốn cho vay. Hoạt động này còn có ưu thế đối với khách hàng là được đảm bảo nguồn vốn cho dự án với lãi suất cạnh tranh nhất, giảm thiểu chi phí và thời gian tiếp cận vốn, được PVFC chịu trách nhiệm đến cùng với độ ổn định của nguồn vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh, được hỗ trợ kịp thời và có hiệu quả đối với các phát sinh trong quá trình thực hiện dự án. + Cho vay vốn ủy thác. Cho vay vốn ủy thác là hình thức mà trong đó PVFC nhận được nguồn vốn ủy thác lớn từ các nhà đầu tư và sử dụng nguồn vốn đó để cho vay dự án. Việc cho vay vốn ủy thác giúp công ty có thể tận dụng nguồn vốn của tổ chức khác để cho vay thu lợi, vừa không bị hạn chế về hạn mức tín dụng, vừa không phải huy động nhiều nguồn vốn vào hoạt động cho vay. Mặt khác, hoạt động cho vay ủy thác giúp bên ủy thác vốn đầu tư nguồn vốn đúng mục tiêu và quản lý nguồn vốn vay hiệu quả, đáp ứng nhu cầu vay vốn đầu tư của các dự án với các điều kiện cho vay ít ràng buộc hơn đồng thời tạo nguồn thu hợp lý cho các tổ chức tín dụng dựa vào việc sử dụng vốn của bên ủy thác cho vay. 2.2.2. Quy trình cho vay dự án của công ty Tài Chính Dầu Khí. * Tiếp xúc và hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ đề nghị cho vay vốn. Việc tiếp xúc khách hàng do bộ phận khách hàng có trách nhiệm triển khai, cụ thể như sau: - Chuyên viên khách hàng chủ động tìm kiếm, xây dựng kế hoạch chương trình cụ thể để gặp gỡ khách hàng tiềm năng là các tổ chức kinh tế, giới thiệu khách hàng các sản phẩm, dịch vụ mà PVFC cung cấp và các chính sách tín dụng đang áp dụng tại PVFC. - Thu thập thông tin về khách hàng: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, nhu cầu vay vốn của khách hàng. - Sau khi tiếp xúc, tìm hiểu nhu cầu vay vốn của khách hàng, chuyên viên khách hàng có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo Bộ phận khách hàng phương án xử lý. Nếu khách hàng đáp ứng điều kiện về việc cấp tín dụng của PVFC, chuyên viên khách hàng hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp tín dụng. - Trong vòng không quá 03 ngày làm việc, chuyên viên khách hàng có Báo cáo đánh giá sơ bộ khách hàng trình lãnh đạo đơn vị cấp tín dụng xem xét để chuyển hồ sơ sang cán bộ trực tiếp thẩm định tín dụng. - Chuyên viên khách hàng tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, kiểm tra toàn bộ hồ sơ đáp ứng đầy đủ theo yêu cầu (bảo đảm tính pháp lý, tính chính xác và trung thực), nếu còn thiếu, trả lại và yêu cầu khách hàng bổ sung đầy đủ. Sau khi tiếp nhận bộ hồ sơ vay vốn đầy đủ, chuyên viên khách hàng ký nhận với khách hàng Biên bản giao nhận hồ sơ (BM-HD-QT-18-02-02-02) và chuyển hồ sơ sang chuyên viên tín dụng đã được lãnh đạo đơn vị cấp tín dụng giao xử lý. * Thẩm định tín dụng và lập tờ trình tín dụng. Sau khi nhận toàn bộ hồ sơ đề nghị bảo lãnh của khách hàng, chuyên viên tín dụng thực hiện: - Kiểm tra, rà soát toàn bộ danh mục hồ sơ tín dụng đầy đủ theo yêu cầu. - Đăng ký hồ sơ tín dụng của khách hàng vào Sổ theo dõi hồ sơ của đơn vị để ghi chép kết quả trong quá trình xử lý hồ sơ. - Nếu phải bổ sung tài liệu phục vụ công tác thẩm định, chuyên viên tín dụng phối hợp với bộ phận khách hàng yêu cầu khách hàng bổ sung, tất cả tài liệu bổ sung chuyên viên tín dụng nhận được cũng phải cập nhật vào Sổ theo dõi hồ sơ của phòng để theo dõi việc nhận lại các thông tin và tài liệu đã yêu cầu. - Thời gian thẩm định tín dụng hồ sơ vay vốn không quá 05 ngày làm việc đối với khoản vay ngắn hạn và 20 ngày làm việc đối với khoản vay trung dài hạn, trường hợp phát sinh những vướng mắc,chuyên viên tín dụng báo cáo kịp thời lên Lãnh đạo đơn vị cấp tín dụng để xử lý. - Trường hợp phải kéo dài thời gian thẩm định so với quy định của PVFC, chuyên viên tín dụng phải thông báo rõ cho khách hàng biết lý do. - Trong quá trình thẩm định hồ sơ tín dụng của khách hàng, chuyên viên tín dụng cần phải xem xét, đánh giá khả năng đáp ứng các điều kiện của PVFC, theo các nội dung như sau: + Thẩm định tín dụng.: Trong quá trình thẩm định tín dụng, chuyên viên tín dụng cần phải xem xét, đánh giá khả năng đáp ứng các điều kiện của PVFC. +Thẩm định tài sản đảm bảo: Trên cơ sở xem xét thẩm định khách hàng, chuyên viên tín dụng thỏa thuận với khách hàng về các hình thức bảo đảm tín dụng: Không bảo đảm bằng tài sản; Bảo đảm bằng tài sản. Căn cứ vào từng loại tài sản bảo đảm, chuyên viên tín dụng tiến hành các bước thẩm định tài sản theo quy định của PVFC, cụ thể như sau: Đối với tài sản bảo đảm là Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất: - Chuyển hồ sơ tài sản bảo đảm và soạn thảo công văn đề nghị Bộ phận định giá thực hiện (BM-HD-QT-18-02-02-03). Việc thực hiện định giá được thực hiện theo “Hướng dẫn thẩm định tài sản bảo đảm của PVFC”. - Sau khi hoàn tất công tác thẩm định tài sản bảo đảm, Bộ phận định giá lập Báo cáo thẩm định tài sản bảo đảm và Biên Bản thoả thuận giá trị tài sản bảo đảm được ký kết giữa khách hàng và Trưởng Bộ phận định giá, gửi về đơn vị cấp tín dụng. Đối với tài sản là cầm cố chứng từ có giá/cổ phiếu/hợp đồng uỷ thác cổ phiếu/chứng chỉ quỹ đầu tư: - Chuyên viên tín dụng thực hiện định giá tài sản bảo đảm căn cứ vào “Danh mục chứng từ có giá và cổ phiếu nhận cầm cố của Công ty Tài chính Dầu khí “ và Quy chế hoạt động tín dụng của PVFC. Đối với tài sản bảo đảm khác: - Thực hiện định giá theo quy định Quy chế hoạt động tín dụng của PVFC. + Lập tờ trình thẩm định tín dụng. Sau khi hoàn tất công tác thẩm định khoản vay vốn của khách hàng, chuyên viên tín dụng lập Tờ trình cấp tín dụng. Tờ trình cấp tín dụng bao gồm nhưng không hạn chế ở những nội dung sau: - Giới thiệu về khách hàng - Nhu cầu vay vốn của khách hàng - Quan ._.ựng và phát triển của PVFC là xây dựng Công ty Tài chính Dầu khí trở thành tập đoàn Tài chính Dầu khí hàng đầu Việt Nam. Đến năm 2015 Công ty Tài Chính Dầu khí sẽ là Tập đoàn Tài chính quan trọng nhất, là xương sống trong định chế tài chính khác của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, đáp ứng được tối đa nhu cầu vốn của Tập đoàn. Mục tiêu từng giai đoạn: Giai đoạn 1: Từ 2007-2010: -Nhanh chóng hoàn thiện trở thành Tập đoàn Tài chính Dầu khí( PVFC) -Tốc độ tăng trưởng bình quân trên tất cả các hoạt động đạt trên 30%/năm. -Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Vốn điều lệ: 15-17%. -Giá trị doanh nghiệp năm 2010 tương đương 3 tỷ USD. Giai đoạn 2: Từ 2011-2015: -PVFC trở thành tập đoàn Tài chính quan trọng nhất, là xương sống trong các định chế tài chính của Tập đoàn Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam, tham gia hội nhập thành công. -Vốn điều lệ năm 2015 tương đương 1 tỷ USD. -Tốc độ tăng trưởng bình quân trong tất cả các hoạt động là 10%-20%/năm. -Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Vốn điều lệ: 19-20%/năm. -Tỷ lệ cổ tức/Vốn điều lệ: 10-11%. -Giá trị doanh nghiệp 2015 tương đương 5 tỷ USD. Giai đoạn 3: Từ 2016-2025. -Phát triển bền vững. -Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 5-10%/năm. -Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Vốn điều lệ: 20-25%. -Tỷ lệ cổ tức/Vốn điều lệ: 11-12%. -Giá trị doanh nghiệp 2015 đạt tương đương 10 tỷ USD. *) Chiến lược phát triển sản phẩm và dịch vụ. Các sản phẩm dịch vụ mũi nhọ bao gồm thu xếp vốn, tài trợ dự án, đầu tư tài chính và các dịch vụ tài chính tiền tệ khác. Đến năm 2010, đưa hoạt động tài chính và cung cấp các dịch vụ tài chính tiền tệ trở thành hoạt động mũi nhọn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho công ty. - Thu xếp vốn và tài trợ tài chính các dự án: Đối với nhiệm vụ trọng yếu này, PVFC duy trì và tiếp tục thu xếp thành công vốn cho tất cả các dự án đầu tư phát triển của Tập đoàn và các đơn vị thành viên, tài trợ cho các dự án của các tổ chức và cá nhân khác phù hợp với mục tiêu kinh doanh và hợp tác của PVFC. PVFC sẽ mở rộng mạng lưới dịch vụ, phối hợp, hợp tác với nhiều các định chế trong và ngoài nước cũng như kết hợp xác định chiến lược về nhân sự để triển khai ngày càng có chất lượng, khẳng định vị thế tài chính của PVFC trong lĩnh vực tài trợ dự án. Đồng thời, với chủ trương hướng tới cung cấp các sản phẩm dịch vụ đồng bộ, PVFC sẽ nghiên cứu, kết hợp các phần dịch vụ riêng lẻ trở thành một sản phẩm có tính chất bao trùm, liên kết, mang lại sự thuận lợi cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ này của PVFC cũng như đảm bảo nhu cầu về vốn lớn của các khách hàng đặc biệt là khách hàng trong ngành dầu khí. Dự kiến giai đoạn 2007 – 2011 giá trị thu xếp vốn khoảng 5 – 6 tỷ USD tương ứng khoảng 90 – 95 ngàn tỷ đồng. - Đầu tư tài chính: Phát huy lợi thế và năng lực đầu tư của PVFC trong những năm trước, sau cổ phần hóa PVFC tiếp tục đẩy mạnh lĩnh vực đầu tư tài chính, xây dựng và quản lý danh mục đầu tư với phương châm hoạt động "PVFC là một nhà đầu tư chiến lược" PVFC sẽ phát huy tối đa hạn mức đầu tư dự án được phép, nâng cao khối lượng vốn uỷ thác đầu tư, tập trung vào các dự án trong ngành và tham gia một số dự án ngoài ngành đạt hiệu quả kinh tế cao và đảm bảo an toàn vốn đầu tư. Bên cạnh đó, PVFC đẩy mạnh việc nhận ủy thác và quản trị vốn đầu tư theo yêu cầu của khách hàng song song với cung cấp các dịch vụ tài chính hỗ trợ như: Quản lý tiền mặt, quản lý rủi ro bằng các sản phẩm hedging,... và phát triển derivatives (phái sinh), chiết khấu chứng từ có giá.... Dự kiến kế hoạch đầu tư tài chính giai đoạn 2007 – 2011: Bảng 3.1a. Dự kiến kế hoạch đầu tư tài chính giai đoạn 2007-2011. TT Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011 1 Giá trị đầu tư 7,600 9,500 12,000 15,500 21,000 2 Tỷ trọng nguồn vốn cho đầu tư/ Tổng nguồn vốn 15.8% 16% 16.1% 17% 18.4% 3 Tốc độ tăng trưởng hoạt động đầu tư 25% 25% 30% 35% - Các dịch vụ tài chính khác: Về hoạt động tư vấn tài chính: định hướng là dịch vụ chiến lược, là dịch vụ đặc trưng của công ty, PVFC thực hiện các hoạt động tư vấn liên quan đến hoạt động tài chính doanh nghiệp, trong đó xác định các hoạt động tư vấn trọng tâm là: + Tư vấn tài chính dự án: Từ tư vấn đầu tư, lập FS dự án đến thanh quyết toán; làm cơ sở để PVFC quyết định tham gia các hoạt động đầu tư tài chính tại đơn vị đó. + Tư vấn tài chính doanh nghiệp: Tư vấn và hướng dẫn xây dựng hệ thống lập kế hoạch và kiểm soát tài chính gồm các khâu lập ngân sách, tính chi phí, định giá, thẩm định quyết toán đầu tư XDCB, dự báo các nguồn thu nhập và quản lý tài sản, tư vấn và hướng dẫn việc tổ chức vận hành bộ máy tài chính kế toán của các doanh nghiệp. + Tư vấn chuyển đổi doanh nghiệp: Đẩy mạnh phát triển tư vấn cổ phần hoá, đại lý phát hành cổ phiếu, tham gia trực tiếp vào quá trình cổ phần hoá của Tập đoàn. Không ngừng tiếp cận, tham gia vào quá trình đổi mới doanh nghiệp ở các Tổng Công ty, các Tập đoàn khác. + Tư vấn phát hành chứng từ có giá: Tư vấn phương án phát hành trái phiếu doanh nghiệp và các chứng từ có giá khác. + Tư vấn đầu tư chứng khoán: Phát triển các dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán tập trung vào các Công ty cổ phần của Tập đoàn, triển khai có trọng điểm các Công ty cổ phần khác của các Tổng Công ty 90 và 91. + Tư vấn tái cơ cấu doanh nghiệp và mua bán, sáp nhập doanh nghiệp Quản lý vốn và tài sản: Đẩy mạnh dịch vụ liên quan đến ngoại hối, nhận uỷ thác đầu tư, quản lý dòng tiền cho khách hàng. Thẩm định: từng bước cung cấp dịch vụ thẩm định cho các đơn vị trong và ngoài ngành. Đến năm 2010, thực hiện thẩm định tất cả các dự án đầu tư phát triển của Tập đoàn. Bao thanh toán: Tập trung vào đối tượng khách hàng là các đơn vị thành viên của Tập đoàn, một số doanh nghiệp khác có quan hệ mật thiết đến hoạt động của Công ty và hoạt động Dầu khí. Hoạt động ngoại hối: Triển khai song song với các sản phẩm dịch vụ sử dụng đồng Việt nam, trong đó ưu tiên thực hiện các nghiệp vụ như thu xếp chuyển đổi ngoại tệ không kỳ hạn, có kỳ hạn. Chú trọng đầu tư kỹ thuật, xây dựng đội ngũ chuyên gia để hoạt động có hiệu quả các hoạt động ngoại hối. Đảm bảo tạo dựng được nguồn vốn vững chắc, ổn định đáp ứng nhu cầu kinh doanh của Công ty đặc biệt là vốn trung và dài hạn. Các nguồn huy động vốn đa dạng, chú trọng tạo vốn từ nguồn tiền tệ của Tập đoàn và các đơn vị thành viên thông qua tài khoản trung tâm của Tập đoàn, các nguồn vốn từ hệ thống Ngân hàng thương mại Việt nam, các tổ chức tài chính trong và ngoài nước. Thực hiện chủ trương "tối đa hoá hạn mức tín dụng tại các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính Việt nam, tăng cường nguồn vốn bổ sung từ các tổ chức tài chính quốc tế". Đa dạng hoá các hình thức huy động bao gồm huy động từ phát hành và đại lý phát hành trái phiếu; uỷ thác quản lý vốn và quản lý dòng tiền; nhận uỷ thác đầu tư, nhận uỷ thác quản lý vốn, huy động từ uỷ thác của Chính phủ, Bộ Tài chính; quản lý vốn cho Tập đoàn và một số Tập đoàn kinh doanh khác của Việt nam; vốn lưu động của các đơn vị thành viên Tập đoàn; huy động từ các tổ chức tài chính khác như bảo hiểm, quỹ đầu tư... Sử dụng thị trường chứng khoán và huy động vốn qua phát hành trái phiếu Công ty là kênh chủ yếu để huy động vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển. Tìm kiếm và khơi thông nguồn vốn quốc tế qua các hình thức vay thương mại, đồng tài trợ, nguồn đầu tư trực tiếp FDI vào ngành Dầu khí trong đó PVFC là đơn vị nhận uỷ thác trung chuyển. Dự kiến vốn huy động giai đoạn 2007 – 2011: Bảng3.1b. Dự kiến huy động vốn giai đoạn 2007-2011. TT Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011 1. Tiền gửi và tiền vay của các tổ chức tài chính khác 12,000 14,100 18,000 22,200 28,600 2. Nguồn vốn vay khác và nguồn vốn uỷ thác 29,500 36,900 46,100 57,600 72,100 3. Tiền gửi của khách hàng 786 943 1,200 1,400 1,600 4. Phát hành giấy tờ có giá 2,200 3,700 4,500 6,000 6,500 5. Tổng cộng 44,486 55,643 69,800 87,200 108,800 6. Tốc độ tăng trưởng bình quân 25.08% 25.44% 24.93% 24.77% - Hoạt động tín dụng: Thực hiện phương châm "sử dụng tổng hoà các loại nguồn vốn để hình thành lãi suất hoà đồng, có tính cạnh tranh cao". Đáp ứng tối đa nhu cầu vốn tín dụng của các dự án trong ngành, đặc biệt đẩy mạnh cho vay trung và dài hạn, quan tâm phát triển tín dụng uỷ thác. Hoạt động tín dụng được thực hiện đảm bảo an toàn, được kiểm soát chặt chẽ. Dự kiến hoạt động tín dụng giai đoạn 2007 – 2011: Bảng3.1c. Dự kiến hoạt động tín dụng giai đoạn 2007-2011. TT Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011 1. Cho vay các TCTD 1,800 2,000 2,200 2,500 2,700 2. Cho vay trực tiếp các TCKT, cá nhân trong nước 9,200 11,000 13,200 15,800 18,900 3. Cho vay uỷ thác 750 900 1,100 1,300 1,500 4. Tổng cộng 11,750 13,900 16,500 19,600 23,100 5. Tốc độ tăng trưởng bình quân 18.30% 18.71% 18.79% 17.86% Tổng dư nợ cho vay giai đoạn 2007 – 2011 ước tính 90.000 tỷ đồng, trong đó dự kiến cho vay các doanh nghiệp và dự án trong ngành khoảng 30% (tương đương hơn 30.000 tỷ đồng), đáp ứng gần 40% nhu cầu vốn vay của ngành. *) Chiến lược về khách hàng. Khách hàng của PVFC là các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước, đối tượng phục vụ chủ yếu là Công ty mẹ, các đơn vị thành viên, CBNV ngành Dầu khí, các tổ chức cá nhân có quan hệ hợp tác cùng phát triển. Chính sách khách hàng cụ thể như sau: -Với các tổ chức tài chính ngân hàng: Quan hệ chặt chẽ với các ngân hàng thương mại quốc doanh và các định chế tài chính khác của Việt Nam. Tăng cường hợp tác cùng các định chế tài chính quốc tế. -Với PVN: PVFC là một định chế tài chính phi ngân hàng, là công cụ của Tập đoàn để thực thi các chính sách tài chính. -Với các doanh nghiệp là đơn vị thành viên của PVN: Củng cố và thắt chặt hơn nữa mối quan hệ hợp tác với mục tiêu hỗ trợ tối đa cho hoạt động kinh doanh nhằm cung cấp mọi sản phẩm dịch vụ tài chính phục vụ các đơn vị. -Với các doanh nghiệp ngoài PVN: Mở rộng trên cơ sở có sự lựa chọn, đánh giá, ưu tiên các doanh nghiệp có tiềm năng phát triển. *) Chiến lược về địa bàn hoạt động. Tập trung phát triển tại các khu vực trung tâm Dầu khí, tài chính ngân hàng, trung tâm kinh tế Việt Nam và một số chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài phục vụ cho hoạt động đầu tư nước ngoài của Tập đoàn Dầu khí Quốc Gia Việt Nam và kết nối với các trung tâm tài chính quốc tế. 3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay dự án của công ty Tài chính Dầu Khí. Với nhu cầu vốn ngày càng cao đáp ứng cho nhu cầu tồn tại, phát triển trong nền kinh tế thị trường, số dư cho vay, đặc biệt là cho vay dự án của PVFC trong thời gian tới sẽ còn tăng trưởng mạnh mẽ. Điều này đòi hỏi công ty Tài chính Dầu Khí cần có một định hướng cụ thể cho hoạt động cho vay dự án của công ty, đó là: -Hoạt động thu xếp vốn và tài trợ tài chính các dự án: Thu xếp vốn và tài trợ tài chính dự án là nghiệp vụ trọng yếu của công ty. PVFC phải chuẩn bị đủ điều kiện về cán bộ, về nghiệp vụ, mạng lưới và quan hệ hợp tác với các định chế tài chính trong và ngoài nước đảm bảo: Thu xếp vốn thành công cho các dự án phát triển của PVN và các đơn vị thành viên, tài trợ cho các dự án của các tổ chức và cá nhân khác phù hợp với mục tiêu kinh doanh và phát triển của PVFC. -Triển khai đồng bộ và kết hợp nhuần nhuyễn các dịch vụ và sản phẩm tài chính( đồng tài trợ, tín dụng xuất nhập khẩu, gọi vốn cổ phần, ủy thác đầu tư, phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các hình thức tạo vốn thông qua thị trường chứng khoán...) để thỏa mãn nhu cầu to lớn về vốn cho các dự án trong và ngoài ngành Dầu khí. -Đầu tư tài chính: Xây dựng và quản lý danh mục đầu tư với phương châm hoạt động “PVFC là một nhà đầu tư chuyên nghiệp”. Phát huy tối đa hạn mức đầu tư dự án được phép, nâng cao khối lượng vốn ủy thác đầu tư, tập trung vào các dự án trong ngành, tham gia một số dự án ngoài ngành đạt hiệu quả kinh tế cao và đảm bảo an toàn vốn đầu tư. Đẩy mạnh hoạt động mua bán doanh nghiệp và chuyển nhượng cơ hội đầu tư. Nhận ủy thác và quản trị vốn đầu tư theo yêu cầu của khách hàng. Đầu tư dự án song song với cung cấp các dịch vụ tài chính của PVFC. -Hoạt động cho vay gắn liền với đầu tư tài chính và quản lý dự án, phát huy tối đa các dịch vụ tài chính kèm theo. Gắn kết các dịch vụ hỗ trợ hoạt động cho vay dự án để tăng tính hấp dẫn của hoạt động cho vay, gắn kết lợi ích giữa công ty tài chính và chủ đầu tư. -Cho vay dựa trên quá trình thẩm định, phân tích dự án một cách chi tiết với tất cả các chỉ tiêu tài chính liên quan đến dự án phải được tính toán một cách kĩ lưỡng để phòng ngừa rủi ro khi cho vay dự án không khả thi.Cho vay dựa trên cơ sở có tài sản đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của pháp luật. -Tham gia đồng tài trợ, ủy thác cho vay với những tổ chức tín dụng khác để phát huy tối đa sức mạnh về vốn, kinh nghiệm, đồng thời hạn chế rủi ro. 3.2.Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay dự án của công ty Tài Chính Dầu Khí. 3.2.1.Xây dựng chiến lược phát triển dài hạn cho hoạt động cho vay dự án. Trên con đường trở thành một định chế tài chính xương sống của nền kinh tế, PVFC không ngững nỗ lực để khẳng định thương hiệu thông qua chất lượng các dịch vụ mà công ty hiện nay đang thực hiện. Muốn vậy, trước hết PVFC cần có chiến lược phát triển dài hạn, với tầm nhìn tăng trưởng, phát triển những sản phẩm dịch vụ hỗ trợ đi kèm việc phát triển hoạt động cho vay dự án của công ty. Hoạt động cho vay dự án hiện nay là một mảng nhỏ trong hoạt động tín dụng của công ty, do đó chưa có nhiều dịch vụ hỗ trợ đi kèm. Công ty cần có kế hoạch phát triển mảng dịch vụ này một cách hợp lý, cùng với việc mở rộng quy mô dự án, đa dạng hóa các loại hình cho vay dự án như cho vay hợp vốn, cho vay theo hình thức tín chấp.... Việt Nam gia nhập WTO, cơ hội đầu tư của các doanh nghiệp được mở rộng, do đó nhu cầu vốn để đầu tư dự án ngày càng tăng. Công ty cần có chính sách tín dụng hợp lý để kịp thời điều chỉnh hoạt động cho vay phù hợp. Mỗi một thời kỳ phát triển, cần có một chính sách tín dụng hợp lý, phù hợp với tốc độ phát triển của nền kinh tế. 3.2.2.Nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của các dự án lớn. Để mở rộng quy mô hoạt động, công ty Tài Chính Dầu Khí cần có kế hoạch tăng vốn điều lệ công ty. Với vốn điều lệ ban đầu là 100 tỷ, hiện nay vốn điều lệ công ty đã tăng lên 5000 tỷ. Tuy nhiên, do hiện nay nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu vốn ngày càng tăng lên, bên cạnh đó công ty còn bị hạn chế về hạn mức cho vay của các công ty tài chính. Tính trên vốn điều lệ, hạn mức cho vay là 15% đối với một dự án. Để có thể đáp ứng nhu cầu vốn cho các dự án lớn và cạnh tranh với hệ thống các ngân hàng thương mại hiện nay đang rất phát triển, công ty cần có chiến lược tăng vốn. Mặt khác, hoạt động huy động vốn cũng cần được đẩy mạnh. Để tăng cường được hoạt động huy động vốn, cần có chính sách lãi suất hấp dẫn khách hàng, từ đó thu hút được tiền gửi từ phía khách hàng. Do công ty tài chính không được huy động tiền gửi dưới một năm, nên chỉ có thể huy động các nguồn tiền gửi trung và dài hạn, cần đặc biệt quan tâm đến việc phát hành trái phiếu và giấy tờ có giá để thực hiện huy động vốn. Trong tiến trình hội nhập, việc liên kết, liên doanh với các tổ chức tín dụng khác để có thể cho vay các dự án lớn là một điều hết sức cần thiết. Đối với các dự án yêu cầu vốn lớn, vượt quá hạn mức của công ty, công ty có thể cùng tham gia tài trợ với các tổ chức tín dụng khác, gọi là hoạt động thu xếp cần có mối liên hệ mật thiết với các tổ chức tín dụng khác bằng biệc ký kết các hợp đồng hợp tác kinh doanh, cùng hỗ trợ nhau trong hoạt động. 3.2.3.Đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng. “Tầm nhìn tăng trưởng - Cam kết vững chắc - Thành công tài chính” là tôn chỉ hoạt động của Công ty Tài chính Dầu khí. Tư tưởng của tôn chỉ thể hiện rõ nhiệm vụ chiến lược của Công ty là: đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển của ngành Dầu khí Việt nam và vận hành sinh lời hiệu quả nhất mọi nguồn tài chính tiền tệ của ngành Dầu khí. Để thực hiện thành công các mục tiêu và cam kết trên, Công ty tài chính Dầu khí coi trọng việc phát triển nguồn nhân lực, văn hoá Công ty và hiện đại hoá hệ thống công nghệ thông tin tài chính ngân hàng. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực đặt trọng tâm vào công tác tuyển dụng, đào tạo đội ngũ với chế độ đãi ngộ hợp lý và môi trường làm việc văn minh hiện đại. Con người luôn là nhân tố quan trọng nhất quyết định hiệu quả của mọi hoạt động kinh tế xã hội. Trong hoạt động cho vay thì đội ngũ cán bộ tín dụng là những người trạc tiếp tiến hành cho vay cũng như chịu trách nhiệm về chất lượng của các khoản vay đó. Các cán bộ tín dụng không chỉ cho quyết định cho vay mà còn có khả năng tư vấn, giúp cho các DNVVN xây dựng các dự án phát triển kinh doanh đảm tính khả thi cao, đồng thời kiểm tra giám sát việc thực hiện dự án, thu hồi gốc và lãi đúng hạn. Năng lực cũng như phẩm chất của các cán bộ tín dụng có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng của khoản vay. Do vậy, để đảm bảo an toàn tín dụng, cần thường xuyên nâng cao trình độ cũng như đạo đức nghề nghiệp đối với các cán bộ tín dụng nhằm đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của công tác. Xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn, nhiệt tình năng nổ và có đạo đức nghề nghiệp. Công ty thường xuyên tổ chức các khóa học đào tạo nhằm bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng và kiểm soát viên. Qua các khóa học, các cán bộ tín dụng không những được trau dồi về mặt kiến thức mà còn có thể chia sẻ thông tin, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Mặt khác cần chuyên mốn hóa đội ngũ cán bộ tín dụng trong hoạt động cho vay dự án. Các cán bộ tín dụng cho vay dự án cần được trau dồi nhiều hơn kiến thức về công tác thẩm định một dự án, xem xét xem dự án có khả thi hay không, nếu chấp nhận cho vay thì có gặp rủi ro hay không. Tránh sự chồng chéo trong hoạt động cho vay, một cán bộ tín dụng vừa phải thực hiện xét duyệt cho vay dự án và xét duyệt cấp tín dụng cho một doanh nghiệp mở rộng sản xuất, điều này không chỉ làm ảnh hưởng đến thời hạn xét duyệt cho vay, thời hạn thực hiện dự án mà còn ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay khi người cán bộ tín dụng không thể đi sâu sát với dự án đó. 3.2.4. Tập trung phát triển chính sách khách hàng. Đối mặt với sự gia tăng ngày càng lớn mạnh của các tổ chức tín dụng, công ty luôn tìm cách thu thút và giữ chân những khách hàng tiềm năng của mình. Điều đó khiến công ty ngày càng phải có nhiều nỗ lực Marketing, khuyếch trương thương hiệu , đổi mới sản phẩm, liên doanh liên kết để có thể tung vào thị trường những sản phẩm mới. Thứ nhất là công ty cần xây dựng cơ sơ dữ liệu về khách hàng, bao gồm thông tin bao quát chung về khách hàng như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, các dự án đầu tư, triển vọng phát triển của khách hàng, quan hệ với các tổ chức tín dụng khác của nhóm khách hàng cần nghiên cứu. Thứ hai là xây dựng cơ chế đánh giá, phân loại khách hàng, chính sách tín dụng hàng năm. Việc đánh giá, phân loại khách hàng giúp công ty hiểu rõ tình hình tài chính hiện thời của khách hàng cũng như phân loại được những khách hàng tiềm năng, đối tác chiến lược để cho vay.Cùng với sự phát triển như vũ bão của đất nước, các chính sách đối với từng loại khách hàng khác nhau cũng khác nhau và đòi hỏi phải thay đổi liên tục. Việc hoàn thiện chính sách tín dụng đối với từng loại khách hàng theo từng giai đoạn giúp công ty không bỏ sót những khách hàng hiệu quả và không gặp khó khăn với những khách hàng cho vay. Thứ ba là thiết lập một chính sách thông thoáng để mọi khách hàng có thể tiếp cận sản phẩm- dịch vụ của công ty một cách dễ dàng. Trong đó công ty cần nới lỏng cơ chế cho vay dự án để phù hợp với doanh nghiệp Việt Nam. Sự thông thoáng trong chính sách đối với khách hàng như sợi dây vô hình gắn họ với công ty cho dù mới tiếp xúc lần đầu. Khách hàng càng tiếp xúc với công ty, họ càng gắn bó với công ty, họ sẽ càng sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ của công ty. Đầy là điều kiện để công ty kiểm soát tình hình tài chính của họ, từ đó hạn chế rủi ro khi cho khách hàng vay. Qua đây chúng ta thấy mối quan hệ với khách hàng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. 3.2.5. Đầu tư phát triển công nghệ. Trong điều kiện công nghệ thông tin ngày càng phát triển, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động cho vay là một đòi hỏi bức thiết đối với công ty Tài Chính Dầu Khí, đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trường tài chính. Cần thiết áp dụng các tiến bộ ứng dụng tin học trong công ty như phần mềm lưu giữ hồ sơ của khách hàng, kết nối thông ti giữa các phòng ban trong toàn công ty...tiết kiệm chi phí cho công ty trong việc phát sinh các nghiệp vụ. Việc đầu tư phát triển công nghệ trước hết thể hiện ở việc xây dựng hệ thống thông tin quản lý doanh nghiệp. Hệ thống này giúp theo dõi nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vay vốn, theo dõi được tiến trình thực hiện dự án đầu tư, nắm bắt được những biến động của nền kinh tế và dự án, từ đó đưa ra giải pháp kịp thời, hỗ trợ hoạt động cho vay dự án có hiệu quả. 3.2.6.Hoàn thiện quá trình xét duyệt cho vay. Hoàn thiện quá trình xét duyệt cho vay giúp cho khách hàng tiết kiệm được thời gian và giúp công ty tiết kiệm được chi phí. Công ty cần Cải tiến thủ tục cho vay theo hướng đơn giản, rõ ràng hơn, cải tiến quy trình cho vay nhằm rút ngắn thời gian xét duyệt cho vay. Bên cạnh đó ứng dụng tiện ích công nghệ công ty hiện đại phục vụ khách hàng, hỗ trợ và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện các bước trong việc lập hồ sơ vay vốn, cung cấp những thông tin cần thiết về bản thân doanh nghiệp cũng như trình thông thông báo các quy định của công ty Tài Chính Dầu Khí về điều kiện vay vốn…. Mặc dù ngân hàng Nhà nước quy định giới hạn mức vốn cho vay, tuy nhiên hiện nay PVFC vẫn còn chưa tận dụng hết nguồn vốn đủ điều kiện để cho vay. Đối với các dự án lớn, nhu cầu vốn nhiều, PVFC cần thực hiện cho vay trong khả năng vốn của mình và huy động các tổ chức tài chính khác cùng góp vốn bù đắp phần còn thiếu. 3.2.7. Hoàn thiện hoạt động kiểm tra, kiểm soát quá trình sau cho vay. Việc theo dõi quá trình sử dụng vốn cho dự án hết sức quan trọng. Cán bộ tín dụng cần theo dõi xem chủ đầu tư có sử dụng vốn đúng mục tiêu hay không, và sử dụng vốn có hiệu quả hay không để có thể kiểm soát được rủi ro. Sau giải ngân, khách hàng đã đáp ứng nhu cầu về vốn việc tuân thủ các điều khoản cam kết với công ty đôi khi không còn sự hoàn toàn tự nguyện và đúng đắn trước giải ngân. Công tác theo dõi và quản lý khách hàng là hết sứ quan trọng. Trước hết công ty cần quan tâm đến dòng tiền của doanh nghiệp: đây sẽ là nguồn trả nợ cho công ty, việc phân tích đánh giá dòng tiền của doanh nghiệp sẽ giúp cho công ty đánh giá được chủ đầu tư có hoàn trả được nợ hay không. Cần định kỳ kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay bằng cách kiểm tra tại doanh nghiệp, kiểm tra hóa đơn chứng từ đảm bảo cá khoản cho vay của công ty đã được người vay sử dụng đúng mục đích. Trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu bất thường trong hoạt động tiến hành dự án của chủ đầu tư, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp giảm sút, xin gia hạn nợ liên tục hoặc không trả được nợ đúng hạn, cán bộ tín dụng phải tiến hành kiểm tra ngay lập tức để tìm cách khắc phục hạn chế rủi ro. Bên cạnh đó, PVFC cần tiến hành trích lập quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động cho vay dự án. Theo quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, các tổ chức tín dụng có 5 mức tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tương ứng với các loại khoản vay khác nhau. Để tiến hành trích lập đầy đủ dự phòng rủi ro tín dụng, trước hết đòi hỏi công ty phải tiến hành phân loại nợ một cách chính xác, thường xuyên theo dõi, cập nhật và xếp loại nợ vay đúng tiêu chuẩn đã đề ra để từ đó có thể trích lập dự phòng một cách hợp lý. 3.3.Một số kiến nghị. 3.3.1. Kiến nghị với Tổng công ty Dầu khí Việt Nam. Công ty tài chính Dầu Khí được thành lập với chức năng chính là cung cấp vốn cho các công ty thành viên thuộc tập đoàn Dầu Khí. Do vậy sự phát triển của Công ty Tài Chính Dầu Khí cũng góp phần vào sự lớn mạnh của Tập đoàn Dầu Khí. Tập đoàn Dầu Khí tiếp tục hỗ trợ về vốn cho hoạt động PVFC. Tập đoàn Dầu Khí có thể hỗ trợ cho PVFC theo các hình thức khác nhau. Tập đoàn hỗ trợ vốn trực tiếp bằng cách chuyển vốn xuống cho công ty với vai trò là vốn của nhà nước. Hoặc Tập đoàn hỗ trợ vốn gián tiếp cho công ty thông qua việc giúp đỡ công ty tìm kiếm các nguồn vốn khác từ hoạt động huy động vốn từ phát hành trái phiếu, hoạt động hợp tác đầu tư, họat động huy động nguồn vốn nhàn rỗi của các công ty thành viên trong tổng công ty. Tổng công ty cần tạo điều kiện mở rộng phạm vi hoạt động của PVFC không chỉ trong lĩnh vực Dầu khí và các lĩnh vực trọng điểm mà còn mở rộng thêm nhiều lĩnh vực khác. Khi mới thành lập, PVFC chỉ được cho vay các dự án trong ngành, hiện đã mở rộng hơn đối tượng cho vay nhưng còn hạn chế. Tổng công ty Dầu khí Việt Nam cần bãi bỏ quy định rõ ràng về các lĩnh vực cho vay của PVFC, để cho công ty có quyền tự xét duyệt và ra quyết định cho vay nếu quá trình thẩm định dự án thấy phù hợp. PVFC với nhiệm vụ chính là cung cấp vốn cho các đơn vị thành viên của Tập đoàn Dầu Khí. Tập đoàn Dầu Khí với chức năng là trung gian, đầu mối trong việc giới thiệu các dự án có quy mô lớn và an toàn cho PVFC tiến hành các thủ tục vay. Tổng công ty Dầu Khí phải ưu tiên các dự án lớn trong ngành vay vốn của PVFC. Hỗ trợ PVFC trong việc kiểm soát các khoản vay và kịp thời giúp đỡ khi các khoản nợ vay có vấn đề để nhanh chóng khắc phục và cho vay hiệu quả. Quy trình thực hiện kiểm soát trước và sau vay đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo khoản cho vay an toàn. Với sự phát triển và quy mô rộng lớn của mình, Tổng công ty Dầu khí cần có những hướng dẫn cụ thể trong việc hỗ trợ giữa các công ty thành viên trong tập đoàn. Các công ty khác trong tập đoàn Dầu Khí không phải chỉ là khách hàng vay vốn của PVFC mà còn cần thực sự trở thành người bạn đồng hành, giới thiệu và giám sát hộ các khoản cho vay của PVFC. Từ đó phát hiện được sớm các khoản vay có vấn đề để nhanh chóng có biện pháp khắc phục, đảm bảo sự phát triển bền vững của Tập đoàn Dầu Khí. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước. Thứ nhất Ngân hàng Nhà nước cần phải kiểm tra toàn bộ cơ chế, các chính sách liên quan đến hoạt động tín dụng để đảm bảo thực tiễn cũng như sự đồng bộ với các chính sách khác liên quan, không có sự trùng lặp gây ra lãng phí các nguồn lực.Đồng thời cho tiến hành bổ sung các chính sách, thủ rục mới nhằm phù hợp với điều kiện mới khi chúng ta đang trong quá trình hội nhập với thế giới. Thứ hai, NHNN nên ban hành cơ chế, chính sách tín dụng-cho vay theo hướng thông thoáng( nới lỏng rào cản cho vay một khách hàng không quá 15% vốn tự có), tránh can thiệp quá sâu về mặt kỹ thuật, nghiệp vụ để các công ty tài chính có thể mở rộng quy mô cho vay. Thứ ba là ban hành các văn bản pháp luật quy định rõ ràng về hoạt động của các công ty tài chính. Trên thực tế mới chỉ có một văn bản pháp luật có quy định về hoạt động của công ty tài chính, đó là nghị định 79. Nhìn chung trong nghị định đã khái quát được một phần hoạt động của các công ty tài chính nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Nghị định đã không chỉ rõ được sự khác biệt về cơ bản trong hoạt động của các công ty tài chính độc lập và các công ty tài chính trực thuộc tập đoàn như PVFC. Điều này đòi hỏi phải có các văn bản tương đương hoặc các văn bản hướng dẫn cụ thể về mỗi lĩnh vực hoạt động đối với mỗi một đối tượng công ty tài chính cụ thể.Tất cả các hoạt động như huy động vốn, cho vay, mở tài khoản, quản lý quỹ, hoạt động ngoại hối phải được quy định rõ ràng như các ngân hàng thương mại. Mặt khác lĩnh vực cho vay dự án là lĩnh vực cơ bản của công ty tài chính, do vậy cần phải có sự tách biệt và quy định rõ về hoạt động này, không thể gộp chung với hoạt động tín dụng trung và dài hạn. Mục tiêu tiến tới, Nhà nước cần ban hành Luật riêng cho hoạt động của các công ty tài chính. KẾT LUẬN. Nền kinh tế Việt Nam mới vận hành theo kinh tế thị trường hơn 20 năm, vì vậy công ty tài chính vẫn đang trong những bước ban đầu trong quá trình hình thành và phát triển của mình. Trong tiến trình hội nhập, cơ hội nhiều nhưng thách thức cũng không ít. Điều đó đòi hỏi công ty tài chính phải nỗ lực hơn nữa để hoàn thiện mình mới có thể cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác đang ngày một phát triển. Hoạt động cho vay dự án của công ty Tài Chính Dầu Khí đã đáp ứng được một phần nhu cầu vốn của Tập đoàn Dầu Khí, tuy nhiên trong quá trình hoạt động còn bộc lộ khá nhiều yếu kém cần hoàn thiện và khắc phục, để công ty có thể thực hiện được mục tiêu rở thành “ Định chế xương sống của nền kinh tế”. Trên đây là một số giải pháp em đưa ra nhằm phần nào góp phần hoàn thiện hoạt động cho vay dự án tại công ty Tài Chính Dầu Khí. Do kiến thức còn hạn chế nên chắc chắn còn nhiều hạn chế. Rất mong được sự góp ý của thầy cô và các anh , chị tại Ban Thu xếp vốn và Tín dụng doanh nghiệp –Văn phòng giao dịch trung tâm Láng Hạ -Công ty Tài Chính Dầu Khí. Em xin chân thành cảm ơn.! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. Giáo trình Ngân Hàng Thương Mại: Chủ biên PGS.TS. Phan Thị Thu Hà. Đại học Kinh tế Quốc Dân. Giáo trình Thẩm định tài chính dự án: Chủ biên PGS.TS. Lưu Thị Hương. Đại học Kinh Tế Quốc Dân. Sách Quản Trị Ngân Hàng Thương Mại: Peter S.Rose. Sách Tiền tệ Ngân hàng và Thị trường Tài chính: Federic S.Mishkin. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: PGS.TS Lưu Thị Hương. Đại học Kinh Tế Quốc Dân. Nghị định 79/2002/NĐ-CP của CP về tổ chức và hoạt động của công ty tài chính. Nghị định 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. -Báo cáo tài chính công ty Tài Chính Dầu Khí 2005,2006,2007. -Báo cáo tổng kết hoạt động thu xếp vốn và tín dụng doanh nghiệp của PVFC năm 2003-2007. -Quy trình, quy chế cho vay dự án của công ty Tài Chính Dầu Khí. -Chiến lược phát triển PVFC từ 2005-2025. -Tạp chí Nhà quản lý. số 57 tháng 3/2008. -Tờ trình tín dụng tàu RYOGA. -Trang web công ty www.pvfc.com.vn -Luận văn “ Hoàn thiện hoạt động cho vay dự án của công ty Tài chính Dầu Khí” của sinh viên Nguyễn Thị Huyền Trang- Lớp Tài chính Doanh nghiệp 45A- Khoa Ngân hàng Tài chính. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24717.doc