Hoàn thiện họat động marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển thương mại quốc tế tại Công ty TNHH Song Thanh

Lời mở đầu Việt nam đang nỗ lực trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước để bắt kịp xu hướng phát triển của toàn cầu. Hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển là hoạt động có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong nền kinh tế của đất nước. Để thúc đẩy hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển của các doanh nghiệp, bên cạnh những chính sách khuyến khích đổi mới của nhà nước thì nhiệm vụ của các công ty kinh doanh dịch vụ TMQT hiện nay là rất cần thiết và cấp bách đối với

doc48 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1262 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện họat động marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển thương mại quốc tế tại Công ty TNHH Song Thanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoạt động của ngành TMQT. Các công ty kinh doanh TMQT cần phải có nhiệm vụ đổi mới các hoạt động kinh doanh của mình để phù hợp với nền kinh tế thị trường hiện nay tăng cường các loại hình kinh doanh dịch vụ như: công ty tư vấn ngoại thương làm các dịch vụ môi giới ký kết hợp đồng, tư vấn pháp luật…hoặc các hoạt động dịch vụ có liên quan đến nghiệp vụ đảm bảo cho quá trình kinh doanh xuất nhập khẩu: nghiên cứu thị trường, giao dịch ký kết hợp đồng… Dự tính cuối năm nay Việt Nam sẽ trở thành thành viên của tổ chức thương mại wto thì loại hình kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển sẽ gặp một thuận lợi Là một Công ty kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển, Công ty TNHH Quốc tế Song Thanh phải đương đầu với tất cả những cơ hội và thách thức đó. Đứng trước thực tiễn đó và để biến những thuận lợi trong quá trình gia nhập wto đồng thời hạn chế những mặt bất lợi trong quá trình gia nhập wto, cùng với những kinh nghiệm đã tiếp thu được trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Quốc tế Song Thanh, em đã chọn nghiên cứu đề tài: " Hoàn thiện hoạt động Marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển thương mại quốc tế (TMQT) tại công ty TNHH Song Thanh" Đề tài này nhằm mục đích làm rõ các hoạt động Marketing sản phẩm dịch vụ giao nhận vận chuyển thương mại quốc tế của Công ty. Đồng thời phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty và nêu lên những thành công và khó khăn còn tồn tại. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện các hoạt động Marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển quốc tế của Công ty. Để có thể đề xuất đưa ra những biện pháp hoàn thiện. Tại công ty, em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp, thống kê và các phương pháp nghiên cứu khác như đọc báo, truy cập internet, khảo sát, so sánh…để có thể đảm bảo khách quan. Nội dung của chuyên đề tốt nghiệp của em bao gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động Marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển thương mại quốc tế (TMQT) Chương II: Phân tích thực trạng của công ty TNHH Quốc tế Song Thanh Chương III: Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển thương mại quốc tế (TMQT) của công ty Trong qúa trình thực tập tại Công ty, em đã nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của thạc sĩ Lục Thị Thu Hường và các nhân viên trong công ty. Do kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế của em còn thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo trong bộ môn Hậu cần Kinh doanh thương mại.Em xin chân thành cảm ơn. Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động Marketing dịch vụ giao nhận vận Thương mại quốc tế (TMQT). 1.1.Marketing dịch vụ 1.1.1.Khái niệm Marketing dịch vụ Trong thời đại ngày nay, Marketing dịch vụ ngày càng phổ biến và phát triển trong hầu hết các ngành dịch vụ. Dịch vụ về thực chất là các giải pháp và lợi ích mà một bên có thể cung ứng cho bên kia và chủ yếu là vô hình và không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu. Dịch vụ được phân loại theo bốn đặc điểm: theo nguồn gốc của dịch vụ do con người hay máy móc thiết bị tạo ra; theo yêu cầu có mặt hay không có mặt khách hàng khi cung ứng dịch vụ cho họ; theo động cơ và theo mục tiêu thương mại hay phi thương mại của người cung ứng. Dịch vụ có bốn đặc điểm điển hình là: tính vô hình; tính không thể tách rời khỏi quyền sở hữu; tính không ổn định và tính không lưu giữ được. Do các đặc điểm của dịch vụ nên Marketing dịch vụ cũng có những nét đặc thù. Đặc điểm nổi bật là Marketing trong lĩnh vực dịch vụ không phải chỉ có bốn yếu tố: sản phẩm, giá cả, xúc tiến và phân phối, mà còn được bổ sung vào ba yếu tố khác là nhân viên, quá trình, bằng chứng vật chất. Phạm vi hoạt động của Marketing trong dịch vụ rộng lớn hơn nhiều so với hoạt động trong hàng hoá hiện hữu. Vì thế với tư duy về Marketing hàng hoá hiện hữu sẽ không thích hợp đối với dịch vụ. Marketing dịch vụ đòi hỏi một sự đổi mới, mở rộng giới hạn trong cách suy nghĩ và phương thức hoạt động của các nhà Marketing. Marketing dịch vụ nhất thiết phải đề cập tới những nguyên lý mới, những công cụ Marketing và những công việc để quản lý các ý tưởng mới cùng với một cấu trúc tổ chức Marketing mới. Để đạt được yêu cầu mới này chúng ta cần có sự đổi mới nhận thức về Marketing dịch vụ nói chung. Khái niệm về Marketing dịch vụ của tiến sĩ Lưu Văn Nghiêm (Trường đại học Kinh tế quốc dân) đưa ra: Marketing dịch vụ là sự thích nghi lý thuyết hệ thống vào thị trường dịch vụ, bao gồm quá trình thu nhận, tìm hiểu, đánh giá và thoả mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu bằng hệ thống các chính sách, các biện pháp tác động vào toàn bộ quá trình tổ chức sản xuất cung ứng và tiêu dùng dịch vụ thông qua phân phối các nguồn lực của tổ chức. Marketing được duy trì trong sự năng động qua lại giữa sản phẩm dịch vụ với nhu cầu của người tiêu dùng và những hoạt động của đối thủ cạnh tranh trên nền tảng cân bằng lợi ích giữa doanh nghiệp, người tiêu dùng và xã hội. Hoạt động Marketing dịch vụ diễn ra trong toàn bộ quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ, bao gồm giai đoạn trước tiêu dùng, tiêu dùng và sau khi tiêu dùng. 1.1.2.Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ Dịch vụ đã có từ lâu và giữ vị trí quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội. Kinh tế càng phát triển, dịch vụ càng giữ vị trí quan trọng. Dịch vụ là một loại hàng hoá đặc biệt, nó có những nét đặc trưng riêng mà hàng hoá hiện hữu không có. Dịch vụ có bốn đặc điểm nổi bật là: -Dịch vụ có đặc tính không hiện hữu: Đây là đặc điểm cơ bản của dịch vụ. Với đặc điểm này cho thấy dịch vụ là vô hình, không tồn tại dưới dạng vật thể. Tuy vậy sản phẩm dịch vụ vẫn mang nặng tính vật chất (chẳng hạn nghe bài hát hay, bài hát không tồn tại dưới dạng vật thể nào, không cầm được nó, nhưng âm thanh là vật chất). Tính không hiện hữu được biểu lộ khác nhau đối với từng loại dịch vụ. Nhờ đó người ta có thể xác định được mức độ sản phẩm hiện hữu, dịch vụ hoàn hảo và các mức độ trung gian giữa dịch vụ và hàng hoá hiện hữu. Dịch vụ không thể sờ mó tiếp xúc được hoặc nhìn thấy được khi quyết định mua sắm. Người đi cắt tóc không thể nhìn thấy được bộ tóc mới của mình trước khi mua dịch vụ đó. Ngược lại người mua lại có thể cầm quả cam, sờ mảnh vảI trước khi mua sắm. Cái chủ yếu của marketing cần cho dịch vụ là làm cho chúng hữu hình hoặc thể hiện được lợi ích của việc sử dụng dịch vụ như công ty chuyển phát nhanh… Tính không hiện hữu của dịch vụ gây rất nhiều khó khăn cho quản lý hoạt động sản xuất cung cấp dịch vụ, khó khăn cho Marketing dịch vụ và cho việc nhận biết dịch vụ. -Dịch vụ có tính không đồng nhất: Sản phẩm dịch vụ không tiêu chuẩn hóa được. Trước hết do hoạt động cung ứng. Các nhân viên cung cấp dịch vụ không thể tạo ra được dịch vụ như nhau trong thời gian làm việc khác nhau. Chẳng hạn nhân viên lễ tân khách sạn phải luôn mỉm cười thân thiện với khách. Song chúng ta đều thừa nhận rằng nụ cười buổi sáng tươi tắn hơn và có nhiều thiện cảm hơn nụ cười buổi trưa và buổi tối vì cơ thể đã mệt mỏi sau nhiều giờ làm việc. Hơn nữa khách hàng tiêu dùng là người quyết định chất lượng dịch vụ dựa vào cảm nhận của họ. Trong những thời gian khác nhau sự cảm nhận cũng khác nhau, những khách hàng khác nhau cũng có sự cảm nhận khác nhau. Sản phẩm dịch vụ sẽ có giá trị cao khi thoả mãn nhu cầu riêng biệt của khách hàng. Dịch vụ vô hình ở đầu ra nên không thể đo lường và quy chuẩn hoá được. Vì những nguyên nhân trên mà dịch vụ luôn không đồng nhất. Tuy nhiên chúng ta cần chú ý rằng dịch vụ không đồng nhất, không giống nhau giữa một dịch vụ này với một dịch vụ khác nhưng những dịch vụ cùng loại chúng chỉ khác nhau về lượng trong sự đồng nhất để phân biệt với loại dịch vụ khác. Do đó trong chính sách Marketing của mình các doanh nghiệp dịch vụ thường áp dụng biến tiêu chuẩn hoá động thái tức là xác lập và tuân thủ những nguyên tắc, những đường nét riêng cơ bản của sản phẩm dịch vụ mà khách hàng có thể tin tưởng đạt được khi tiêu dùng chúng. -Dịch vụ có đặc tính không tách rời: Sản phẩm dịch vụ gắn liền với hoạt động cung cấp dịch vụ. Một dịch vụ không thể tách rời nguồn cung cấp nó cho dù chúng là con người hay máy móc. Một dịch vụ không thể bày trong tủ kính và được người tiêu dùng mua bất cứ khi nào họ cần. Quá trình sản xuất gắn liền với việc tiêu dùng dịch vụ. Người tiêu dùng cũng tham gia vào hoạt động sản xuất cung cấp dịch vụ cho chính mình. Việc cắt tóc cần người thợ cùng các dụng cụ, một buổi biểu diễn cần các ca sĩ và ban nhạc… .-Sản phẩm dịch vụ mau hỏng: Dịch vụ không thể tồn kho, không cất trữ và không thể vận chuyển từ khu vực này tới khu vực khác. Dịch vụ có tính mau hỏng như vậy nên việc sản xuất mua bán và tiêu dùng dịch vụ bị giới hạn bởi thời gian. Cũng từ đặc điểm này mà làm mất cân đối quan hệ cung cầu cục bộ giữa các thời điểm khác nhau trong ngày, trong tuần hoặc trong tháng. Đặc tính mau hỏng của dịch vụ quy định sản xuất và tiêu dùng dịch vụ phải đồng thời, trực tiếp, trong một thời gian giới hạn. 1.1.3.Các loại dịch vụ TMQT a.Khái niệm: Dịch vụ TMQT là hoạt động nhằm đảm bảo cho quá trình buôn bán trao đổi hàng hoá xuất nhập khẩu diễn ra bình thường, có hiệu quả cao trong khuôn khổ pháp luật trong nước và quốc tế. Nếu như quan niệm hoạt động của nền kinh tế quốc dân chia làm hai lĩnh vực: -Hoạt động sản xuất trực tiếp tạo ra giá trị và giá trị thặng dư. -Hoạt động còn lại là hoạt động phi vật chất là những hoạt động dịch vụ, tuy nó không trực tiếp sáng tạo ra giá trị nhưng nó có vai trò vô cùng quan trọng. Trong cơ cấu kinh tế của nhiều nước dịch vụ này lại chiếm từ 30% tới 50% thu nhập quốc dân, thậm chí có nước mang lại 70% tới 80% thu nhập quốc dân. Tại Việt Nam hoạt động dịch vụ này mang lại hơn 40% thu nhập quốc dân và trong thời gian tới sẽ tăng nhanh hơn nữa. b.Các loại dịch vụ TMQT: Dịch vụ TMQT là một hoạt động phong phú bởi vì phạm vi hoạt động của nó là rộng không những ở trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia mà còn vượt ra ngoài lãnh thổ quốc gia đó, phát triển dưới rất nhiều hình thức khác nhau. Đối với Việt Nam nhiều loại hình dịch vụ còn rất mới mẻ, nhưng sau khi ra đời đã nhanh chóng phát huy tác dụng, bởi nó phù hợp với nhu cầu và xu hướng tất yếu của một nền kinh tế mở. Sau đây là một số loại hình dịch vụ chủ yếu trong hoạt động kinh doanh TMQT: -Dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu: Giao nhận và vận chuyển hàng hoá là yêu cầu tất yếu của trao đổi mua bán hàng hoá, nó là một khâu không thể thiếu được trong quá trình lưu thông nhằm đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Trong kinh doanh thương mại quốc tế giao nhận và vận chuyển hàng hoá có vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến phạm vi buôn bán, ảnh hưởng đến khối lượng mặt hàng và kim ngạch buôn bán của các quốc gia cũng như các doanh nghiệp. Hoạt động dịch vụ được chia thành các loại chủ yếu sau: +Dịch vụ môi giới và ký kết hợp đồng chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu. +Dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu. +Dịch vụ kho ngoại quan. +Dịch vụ vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu. +Dịch vụ xếp, dỡ hàng hoá xuất nhập khẩu. -Dịch vụ tư vấn ngoại thương: Kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu là một hoạt động phức tạp chứa nhiều rủi ro cao do những đặc trưng của TMQT quyết định. Do vậy muốn kinh doanh an toàn ta cần phải có ký kết hợp đồng, trước khi thanh lý hợp đồng ta phải tham khảo ý kiến của các công ty tư vấn pháp luật và các công ty dịch thuật để đảm bảo tính chính xác cao. Trong hoạt động dịch vụ tư vấn ngoại thương có rất nhiều loại hình khác nhau, sau đây là các loại hình chủ yếu: +Dịch vụ pháp lý trong kinh doanh ngoại thương. +Dịch vụ dịch thuật hợp đồng ngoại thương. +Dịch vụ tư vấn trong hoạt động xuất nhập khẩu thiết bị máy móc, thiết bị toàn bộ. +Dịch vụ tư vấn trong nhập khẩu bí quyết kỹ thuật và sáng chế. +Dịch vụ Marketing ngoại thương. -Các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ: +Dịch vụ thanh toán quốc tế. +Dịch vụ xuất khẩu sức lao động. +Dịch vụ thông tin bưu chính viễn thông quốc tế. +Dịch vụ thu ngoại tệ khác. 1.1.4.Dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT a.Khái niệm: Dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT là hoạt động dịch vụ mà trong đó người nhận hàng hoá hoặc gửi hàng không muốn tham gia trực tiếp, họ sẽ thuê đại lý giao nhận cam kết thay mặt hai bên đẩy nhanh quá trình vận chuyển hàng hoá qua nhiều giai đoạn liên quan khác khác nhau. Người đại lý giao nhận có thể cung cấp những dịch vụ này một cách trực tiếp hoặc thông qua những nhà thầu nhỏ hay đại lý khác mà họ cho thuê. b.Các loại dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT Có hai loại hình chủ yếu là dịch vụ giao hàng vận chuyển và dịch vụ nhận hàng vận chuyển. Hai loại dịch vụ có sự nối tiếp nhau khi bên giao hàng gửi hàng thì bên nhận hàng phải nhận hàng. Bên giao hàng phải chuẩn bị moi thủ tục từ hình thức vận chuyển, phương tiện vận chuyển, hợp đồng, các chứng từ liên quan, thư tín dụng, điều luật xuất khẩu, nhà kho, cân đo giám định hàng hoá, bảo hiểm thiệt hại đối với hàng hoá…Còn bên nhận hàng họ phải thực hiện các công việc liên quan đến bên giao hàng như: theo dõi vận chuyển, tiếp nhận và kiểm tra các chứng từ, khai báo hải quan, nộp lệ phí…và phân phối khi cần thiết. Để hoạt động dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT có hiệu quả chất lượng tốt thì hai bên phải có trách nhiệm và nghĩa vụ với nhau đối với hàng hoá mà họ thực hiện giao nhận, đồng thời kết hợp với hoạt động Marketing dịch vụ của hoạt động giao nhận vận chuyển TMQT. 1.2.Nội dung cơ bản của hoạt động Marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT 1.2.1.Nghiên cứu Marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT và phân tích khả năng của công ty kinh doanh a.Nghiên cứu Marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT của công ty kinh doanh Nghiên cứu Marketing là một quá trình hoạch định, thu thập phân tích và thông đạt một cách có hệ thống, chuẩn xác các dữ liệu thông tin và những phát hiện nhằm tạo cơ sở cho công ty thích ứng đối với các tình thế Marketing dịch vụ xác định. Nghiên cứu Marketing là một công cụ có hiệu lực hướng dẫn các hoạt động Marketing. Trong dịch vụ, Marketing không những yêu cầu phải đổi mới các yếu tố truyền thống đó cho thích hợp với dịch vụ mà còn bao gồm yếu tố con người, tổ chức quá trình cung ứng dịch vụ và dịch vụ khách hàng, đặc biệt đối với dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT thì hoạt động nghiên cứu Marketing cần phải được chi tiết cụ thể hơn vì liên quan đến văn hoá, pháp luật, quy định giấy tờ thủ tục hải quan…Nói cách khác, nghiên cứu Marketing là một " công cụ hữu ích để tìm ra điều mà khách hàng mong muốn hơn là giá trị họ muốn". -Nghiên cứu khái quát và đo lường thị trường dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT của công ty kinh doanh: +Nghiên cứu môi trường kinh doanh Môi trường kinh tế quốc tế: ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT, kinh tế càng phát triển sự lưu thông hàng hoá các quốc gia càng nhiều thì càng đẩy nhanh tiến độ phát triển kinh tế của các quốc gia. Môi trường văn hoá- xã hội: nói nên nền văn hoá của công ty kinh doanh và đất nước mà công ty kinh doanh. Môi trường chính trị- pháp luật: phản ánh tình hình điều luật, tình hình chính trị của quốc gia. Môi trường tự nhiên: là tất cả các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến hoạt động giao nhận TMQT Môi trường TMQT: là môi trường liên quan đến hoạt động giao nhận vận chuyển TMQT của công ty. -Nghiên cứu khái quát quy mô thị trường giao nhận vận chuyển TMQT, đề cập tới một số nội dung chủ yếu sau: +Nghiên cứu khái quát quy mô thị trường dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT +Tốc độ tăng trưởng của thị trường dịch vụ +Chu kỳ của thị trưởng dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT +Phân bố khách hàng của thị trường dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT Nghiên cứu khái quát và đo lường thị trường dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT là bước đầu rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của bất kỳ công ty quốc tế nào -Nghiên cứu khách hàng của công ty kinh doanh dịch vụ: Việc nghiên cứu tập khách hàng của công ty rất hữu ích đối với hoạt động kinh doanh của công ty và phản ánh thực chất sự hiểu biết của công ty trên thị trường quốc tế. Nội dung nghiên cứu tập khách hàng tiềm năng của công ty bao gồm: +Xác định đơn vị khách hàng +Nhu cầu của khách hàng về loại hình dịch vụ, thị trường dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT có được cao hay thấp, ở mức độ nào +Người quyết định lựa chọn nơi cung cấp dịch vụ chính là khách hàng, khách hàng có yêu cầu giao nhận hàng như đã thoả thuận theo hợp đồng. +Cách thức lựa chọn nơi cung cấp dịch vụ là trực tiếp -Nghiên cứu giá: dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT là loại hình dịch vụ mà giá cả không cố định cho tất cả loại sản phẩm dịch vụ cùng loại và khác loại. Vì ở đây là phụ thuộc vào tính chất của sản phẩm, khoảng cách vận chuyển và thời gian giao nhận đại lý. Vì vậy nghiên cứu sản phẩm loại này ta cần phải dựa vào một số yếu tố sau: Chất lượng dịch vụ, dẫn đầu thị phần, tồn tại tối đa hoá lợi nhuận hiện hành của công ty. Phí tổn hay chi phí bỏ ra. Thị trường và các giá cả, đối thủ cạnh tranh,… -Nghiên cứu Marketing sản phẩm dịch vụ: Khi nghiên cứu Marketing sản phẩm dịch vụ, ta cần phải thu thập tìm hiểu cách đánh giá phân tích và thông đạt một một cách có hệ thống, chuẩn xác các dữ liệu thông tin thu thập được và những phát hiện nhằm tạo cơ sở cho công ty thích ứng đối với tình thế Marketing xác định. Nghiên cứu để thoả mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu đã lựa chọn, xác định bằng quá trình phân phối nguồn lực của các tổ chức nhằm thoả mãn nhu cầu đó -Nghiên cứu cạnh tranh: Tìm hiểu thu thập thông tin về các đối thủ cạnh tranh trên thị trường và tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển. Giá cả. Yếu tố nội tại của đối thủ cạnh tranh như về chất lượng dịch vụ, thị phần, trình độ nhân viên, khả năng huy động vốn… -Nghiên cứu phân phối và cung cấp dịch vụ: xét cả hai mặt tổ chức lưu chuyển danh nghĩa và phân phối vận động vật lý của hàng hoá từ đầu ra của người sản xuất và cung cấp khi tiếp cận với người tiêu dùng cuối cùng-Nghiên cứu xúc tiến thương mại: ở đây ta nghiên cứu cụ thể vào 4 yếu tố của xúc tiến thương mại là quảng cáo, xúc tiến bán, cổ động chiêu khách và chào hàng cá nhân. Những yếu tố này làm nổi bật và có tác dụng hữu hiệu trong dịch vụ giao nhận. Phương pháp nghiên cứu: dựa vào hai phương pháp chủ yếu: +Nghiên cứu tài liệu: đây là nguồn tài liệu thứ cấp rất chính xác được thể hiện qua các dạng tài liệu khác nhau, nó vẫn giữ được các chi tiết tổng quát cho công việc nghiên cứu. +Nghiên cứu trực tiếp: là nguồn tài liệu sơ cấp, nguồn này rất có giá trị và độ chính xác khá cao có thể đảm bảo hơn nguồn dữ liệu thứ cấp, vì qua nghiên cứu kiểu này thì nhà quản trị muốn đề ra các chính sách, chiến lược phù hợp khác nhau đối với từng phân đoạn thị trường xác định. b.Phân tích khả năng cung ứng dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT của công ty kinh doanh -Nguồn vốn kinh doanh: Nguồn vốn là rất cần thiết cho bất kỳ một loại hình kinh doanh nào. Nó phản ánh khả năng tài chính của công ty về mọi mặt trong quá trình hoạt động. -Hệ thống cơ sở vật chất: hệ thống này phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty. Nó bao gồm như văn phòng, kho bãi, thiết bị, hệ thống xe các loại phục vụ cho quá trình giao nhận vận chuyển cùng với việc trang bị hệ thống hiện đại, các tiện nghi khác: máy vi tính, fax, điện thoại,… -Trình độ nghiệp vụ cán bộ công nhân viên: Công ty không ngừng củng cố nâng cao cả về số lượng và chất lượng của cán bộ nhân viên. Luôn có sự sàng lọc kỹ lưỡng các nhân viên mới, nâng cao trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ cho các nhân viên đang phục vụ nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của công việc cũng như khách hàng để đạt được kết quả tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. 1.2.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu của công ty a. Khái niệm: lựa chọn thị trường mục tiêu là quá trình phân đoạn, phân tích, đánh giá các đoạn thị trường đã lựa chọn của công ty, mà công ty có khả năng thoả mãn các nhu cầu của khách hàng hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh và đảm bảo cho công ty đạt được mục tiêu đề ra. b.Căn cứ: sự lựa chọn đoạn thị trường mục tiêu của công ty căn cứ vào các tiêu thức sau đây: -Kết quả phân đoạn thị trường: các kết quả phân đoạn thị trường được hiểu dưới các thông số như nhân tố sản phẩm, nhân tố thị trường, nhân tố chi phí Marketing mà doanh nghiệp thu thập được sau nghiên cứu phân đoạn thị trường và đưa ra kết quả sau khi nghiên cứu. -Các tiêu thức cơ bản đánh giá sức hấp dẫn thị trường quốc gia: đó là chỉ số phản ánh môi trường vĩ mô của quốc gia như hệ thống chính trị, pháp luật, các đặc trưng kinh tế, các khu vực địa lý và khách hàng, các đặc điểm văn hoá xã hội, các chỉ số vi mô về điều kiện thu nhập, sức mua mức tiêu dùng chung của dân cư. -Mục tiêu của công ty: có liên quan đến tính hấp dẫn của phân đoạn thị trường, để lựa chọn đoạn thị trường mục tiêu phù hợp với mình. Công ty chỉ quan tâm đến đoạn thị trường mà ở đó công ty có thực hiện mục tiêu của mình. c.Phương pháp lựa chọn thị trường mục tiêu: Xác định một đoạn thị trường mà có đặc điểm phù hợp với khả năng của công ty có thể đáp ứng được. Một đoạn thị trường gồm nhiều thị trường khác nhau, ngược lại một thị trường gồm nhiều phân đoạn thị trường khác nhau. Mỗi đoạn được xác định bằng những thông số cụ thể để đưa ra hoạt động Marketing cho phù hợp, sau đó triển khai một Marketing- mix vào phân đoạn đó. Nhưng ở đây ta áp dụng hoạt động Marketing- mix mở rộng để hạn hẹp các yếu tố. Khi lựa chọn một phân đoạn cụ thể ta cần xem xét yếu tố nào là quan trọng nhất và sự thay đổi các yếu tố như thế nào trên phân đoạn thị trường này. 1.2.3. Xác lập và vận hành các yếu tố Marketing- mix dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT: a.Quyết định loại sản phẩm dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT: -Dịch vụ giao hàng: +Hợp đồng chọn tuyến đường, phương thức vận chuyển và người vận chuyển hợp lý. +Hợp đồng lưu khoang với người vận tải đã chọn. +Tiến hành giao hàng và phát hành chứng từ hợp lệ như: Chứng từ biên nhận của đại lý và chứng từ vận chuyển của đại lý giao nhận. +Xem xét các điều khoản của thư tín dụng và tất cả các quy định khác của pháp luật có thể áp dụng đối với việc vận chuyển hàng hoá ở nước xuất khẩu và nước nhập khẩu cũng như ở bất kỳ nước quá cảnh nào. Đại lý phải chuẩn bị mọi chứng từ cần thiêt. +Đóng gói hàng hoá nếu điều này không được gửi hàng trước, khi giao nhận cho người đại lý giao nhận xem xét kỹ lưỡng tuyến đường, phương thức vận chuyển, bản chất của hàng hoá, quy định điều luật áp dụng nếu ở nước xuất khẩu, nước quá cảnh và nước nhập khẩu. +Lo liệu, sắp đặt nhà kho cho hàng hoá nếu cần thiết. +Cân đo, giám định hàng hoá, mua bảo hiểm cho hàng hoá. +Vận chuyển hàng hoá tới cảng, lo liệu khai báo hải quan, tuân theo đúng thủ tục chứng từ liên quan và giao hàng cho người vận tải. +Chú ý tới việc giao dịch ngoại tệ nếu có +Thanh toán phí tổn và các phí khác, bao gồm cả cước phí. +Nhận vận đơn đã ký từ người vận tải, sắp xếp giao hàng cho người gửi hàng. +Sắp xếp chuyển tải hàng hoá theo tuyến đường nếu cần thiết. +Theo dõi việc vận chuyển hàng hoá trên đường tới người nhận thông qua tiếp xúc với người vận tải và đại lý giao nhận ở nước ngoài. +Chú ý thiệt hại mất mát hàng hoá nếu có. -Dịch vụ nhận hàng: người giao nhận phải: +Theo dõi việc vận chuyển hàng hoá, thay mặt người nhận hàng khi người nhận hàng kiểm soát hàng hóa. +Tiếp nhận và kiểm soát tất cả các chứng từ liên quan đến lô hàng vận chuyển. +Nhận giao hàng từ người vận tải, nếu cần thanh toán cả cước phí. +Lo liệu khai báo hải quan, đóng thuế và các lệ phí, chi phí khác cho hải quan và các cơ quan có thẩm quyền. +Sắp xếp nhà xưởng chuyển tải nếu cần thiết. +Giao hàng đã được khai báo cho người nhận hàng. Nếu cần sẽ giúp người nhận hàng theo dõi những vụ khiếu nại đối với người vận tải nếu hàng hoá bị hư hại mất mát. +Giúp người nhận hàng lưu kho và phân phát nếu cần thiết. Quyết định loại sản phẩm dịch vụ giao nhận TMQT là yếu tố sống còn cho sự tồn tại của công ty kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển. Nếu thiếu sót thì sự tin cậy của công ty đối với bạn hàng không mang tính chất quan trọng và loại sản phẩm giảm chất lượng thì mục tiêu của công ty đặt ra sẽ không đạt được do đó không thể thiếu sót vấn đề này trong hoạt động dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT. b.Quyết định giá dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT: quyết định giá là quan trọng đối với việc xác định giá trị cho mức chất lượng hàng giao nhận cho khách hàng và giữ vai trò trong việc tạo hình ảnh của một loại dịch vụ. Giá đưa ra sự nhận thức về chất lượng. Các công ty kinh doanh phải sử dụng việc định giá một cách có chiến lược nhằm đạt được sức cạnh tranh trong loại hình hoạt động này. Quyết định về giá có ảnh hưởng lên tất cả các kênh phân phối của Marketing, những người cung cấp dịch vụ, những đối thủ cạnh tranh và khách hàng. Đối với kênh phân phối đều chịu sự tác động của cơ chế giá. Giá trị trả cho mỗi dịch vụ báo hiệu cho khách hàng biết về mức chất lượng dịch vụ của họ sẽ nhận được. Dịch vụ có một giá trị thực chất cho khách hàng định giá. Dịch vụ giao nhận cần phải nhìn từ viễn cảnh thị trường như khung cảnh không gian, thời gian, giữa chủ hàng và khách hàng, khách hàng của công ty đồng thời là thời gian làm thủ tục vận chuyển. Xem xét các yếu tố nội tại như các môi trường Marketing dẫn đầu thị phần, chất lượng dịch vụ và tối đa hoá lợi nhuận hiện hành và phí tổn, các yếu tố bên ngoài như thị trường và nhu cầu, các mức định giá và hoạt động của đối thủ cạnh tranh… -Phương pháp định giá: Phương pháp định giá theo cách cộng thêm vào chi phí Phương pháp đinh giá theo lợi nhuận mục tiêu Phương pháp định giá theo giá trị nhận thức được Phương pháp định giá trên cơ sở đấu giá kín Phương pháp định giá theo giá trị Phương pháp định giá theo thời giá Phương pháp định giá theo sự thay đổi nhu cầu c.Quyết định phân phối dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT: Sự lựa chọn phân phối dịch vụ tuỳ thuộc vào đòi hỏi đặc biệt của thị trường và bản chất của quá trình dịch vụ. Nhiều khi sự ứng dụng của khoa học kỹ thuật trong phân phối cho phép sự giảm hoạt động của con người. Thay đổi vị trí của dịch vụ, giúp dịch vụ đến với khách hàng thuận lợi hơn. Một số loại hình dịch vụ có liên quan chặt chẽ với những dịch vụ kèm theo có giữ vai trò chính. Những kênh phân phối dịch vụ thường là những người cung cấp dịch vụ. Đây là đặc điểm nổi bật và quan trọng nhất của việc lựa chọn các đặc quyền, là quan trọng để đảm bảo cho chất lượng sản phẩm dịch vụ. Những quyết định phân phối có thể bao hàm các quyết định thuộc về vật chất, người quyết định người trung gian nào được sử dụng trong việc đưa dịch vụ đó tới khách hàng và những quyết định phi định vị là cho dịch vụ có giá trị. Thành phần tham gia vào phân phối dịch vụ là tổ chức con người bao gồm người cung cấp dịch vụ và khách hàng. Các hình thức kênh có thể thực hiện ở sơ đồ loại hình kênh sau: Bảng 1.1: Sự lựa chọn kênh của các công ty dịch vụ Người cung cấp dịch vụ Đại lý & người môi giới Dịch vụ tại chỗ theo hợp đồng Đại lý mua Đại lý bán Khách hàng d.Quyết định xúc tiến thương mại: Mục tiêu của xúc tiến thương mại làm tăng sự nổi tiếng của dịch vụ, kích thích tiêu dùng dịch vụ hiện tại và dịch vụ mới, làm tăng thêm mức độ trung thành của khách hàng, thay đổi cầu thị trường làm sao cho phù hợp với khả năng cung ứng của dịch vụ. Xúc tiến thwong mại tập trung vào 4 yếu tố: quảng cáo, xúc tiến bán, cổ động chiêu khách và chào hàng cá nhân. Trong xúc tiến thương mại cho dịch vụ thường nhấn mạnh tăng thêm sự hiện hữu của dịch vụ. Trong dịch vụ yếu tố chào hàng cá nhân cần thiết phải mở rộng, bao gồm giao tiếp thông qua người cung cấp dịch vụ và nhấn mạnh vào môi trường vật chất của xã hội dịch vụ. -Quản lý dịch vụ: Sự mong đợi của khách hàng hình thành lên mức mong đợi thông qua những nhân tố nằm trong sự điều khiển của công ty dịch vụ cũng như bên ngoài: kinh nghiệm quảng cáo, cạnh tranh.Tiếp đó những nhân tố truyền miệng, người cung cấp dịch vụ cùng với chất lượng kỹ thuật được tạo ra từ hệ thống điều hành của công ty tác động đến tầm hiểu biết về dịch vụ làm tăng sự hiểu biết của khách hàng. -Thể hiện xúc tiến mục tiêu: Nó đòi hỏi sự phân đoạn những mục tiêu giao tiếp trong từng đoạn phải chính xác nếu không sẽ làm giảm chất lượng dịch vụ, phá huỷ những nỗ lực xúc tiến bán hàng. Điều này rất cần thiết khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng, nhiều khi còn thông tin đến khách hàng. Nhưng nhiều khi không tốt nếu người cung cấp dịch vụ và nhân viên của công ty dịch vụ khác nhận được nó. e.Quyết định con người thực hiện dịch vụ: Nó giữ vị trí rất quan trọng trong Marketing dịch vụ giao nhận, thành công của Marketing dịch vụ giao nhận phụ thuộc chặt chẽ vào việc lựa chọn, đào tạo, quản lý con người. Nó được liệt kê vào sự sống còn của Marketing hỗn hợp dịch vụ vì nó giữ vai trò khác trong việc tác hợp sử dụng Marketing dịch vụ giao nhận. Mỗi cá nhân trong tổ chức đều có thể mô tả như một nhà Marketing bán chuyên nghiệp mà hoạt động của họ mang nhiều hiệu quả trực tiếp hơn đầu ra của sản phẩm dịch vụ mà khách hàng nhận được. Điều này tác động mức độ cảm nhận của khách hàng về tình hình dịch vụ, họ nhìn vào công ty với đội ngũ nhân viên có năng lực nhiệt tình, cởi mở, họ cảm thấy đã có một phần nào đó sản phẩm dịch vụ mà họ muốn có. Phần sản phẩm đó chính là sự tin tưởng rằng mình sẽ được cung cấp tốt. Đội ngũ nhân viên có thể chia thành hai nhóm: Nhân viên tiếp xúc và nhân viên cấp dưới. Tiếp xúc trực tiếp với khách hàng là những thành viên hoạt động tầm ngoại vi, của một tổ chức dịch vụ là cầu nối tổ chức với khách hàng. Vì vậy các nhân viên đó giữ vai trò liên kết giữa các tổ chức với công ty và môi trường bên ngoài. Nhân viên tiếp xúc là nhân viên trực tiếp thực hiện việc cung ứng dịch vụ cho khách hàng, họ phải tiếp xúc với khách hàng và trực tiếp nhận và giao hàng hoá đến tận tay khách hàng, thực hiện các giao tiếp, các khâu theo quy trình nghiệp vụ được liên kết trước hoặc tiến hành các khác biệt hoá, khách hàng hoá. Do nhu cầu tiêu dùng dịch vụ xuất hiện, nhân viên cấp dưới là những người không trực tiếp cung ứng dịch vụ chủ yếu cho khách hàng nhưng họ vẫn tiếp xúc trực tiếp với khách hàng như lái xe, bảo vệ f.Quyết định hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật: Hệ thống cơ sở vật chất là thực sự cần thiết cho sản phẩm dịch vụ mà người tiếp xúc (người cung ứng) và người tiêu dùng. Nó bao._. gồm các trang thiết bị cần thiết không thể thiết: máy tính, bàn ghế, tủ,...Vì đây là dịch vụ giao nhận cần có hệ thống kho bãi bảo quản hàng hoá xuất nhập khẩu. Những trang thiết bị phải đạt mức tiêu chuẩn quy định phục vụ tốt cho quá trình kinh doanh của công ty. Ngoài ra còn có các loại xe với công suất vận tảI, mở rộng phạm vi chuyên chở và các dịch vụ kèm theo. Bảng 1.2:Sự ảnh hưởng của cơ sở vật chất đối với người cung ứng và người tiêu dùng dịch vụ Hành vi hoặc mục đích hành vi Sự can thiệp của tri thức trả lời ảnh hưởng Các đặc tính vật chất Với hoạt động Marketing: Hệ thống cơ vật chất định vị yêu cầu hoạt động Marketing gắn nhiều nội dung hơn nữa công việc chứa đựng trong quá trình điều hành như cách sắp xếp của phòng tổ chức, đồ trang trí, những yếu tố thuộc điều hành. Những đặc trưng vật chất được khách hàng đánh giá coi là sản phẩm dịch vụ. g.Quyết định quá trình cung cấp dịch vụ: Quá trình cung cấp dịch vụ khách hàng mà quá trình ở đó dịch vụ được tạo ra và chuyển tới khách hàng. Đây là nhân tố quan trọng trong Marketing dịch vụ. Mọi hoạt động nhằm tạo thành quá trình liên quan tới thủ tục, nhiệm vụ, lịch trình, cơ chế hoạt động và các tuyến ở đó một sản phẩm hay một dịch vụ được chuyển tới khách hàng. Nó liên quan tới việc xác định chính sách giá về khách hàng và sự chú trọng nhân viên. Quá trình cung cấp phụ thuộc vào thị trường đã lựa chọn, các quyết định đã đưa ra và nhu cầu của khách hàng. Các nhà cung cấp dịch vụ, người chuyển giao dịch vụ tự xử lý và đưa ra các quyết định quá trình cung ứng, nó đòi hỏi linh hoạt và đặt ra tiêu chuẩn hoá nhất là những dịch vụ riêng biệt. Khi nghiên cứu về Marketing dịch vụ cần chú ý các vấn đề sau: -Quá trình như thế nào được coi là cấu trúc cơ bản -Tổ chức Marketing như thế nào để được sự hoà hợp giữa chúng Dịch vụ khách hàng là một việc cung cấp một số các dịch vụ theo nhu cầu của người tiêu dùng, là một số yếu tố năng động thuộc về Marketing- Mix. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ khách hàng và Marketing: dịch vụ khách hàng chứa đựng các mối quan hệ trước , trong và sau giao dịch trao đổi với khách hàng và các đoạn thị trường để đảm bảo mối quan hệ lâu dài có thể khai thác cơ hội thị trường mới. Những mối quan hệ củng cố gây lòng tin cho các yếu tố khác của Marketing Mix. Sự chuẩn bị ở cấp độ cao của dịch vụ khách hàng bao gồm việc hiểu được khách muốn gì và việc xác lập giá trị gia tăng ở chỗ đó. Nó được sự coi trọng từ hai phía: Khách hàng và người bán, nó chỉ đứng sau chính sách sản phẩm và giá cả. Chương II: Phân tích thực trạng của công ty tnhh quốc tế song thanh 1.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Quốc tế Song Thanh 1.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH Quốc tế Song Thanh thành lập ngày 28/3/2005, dưới tên thương mại- Công ty TNHH Quốc tế Song Thanh, gọi tắt là STIco, LTD. Công ty là thành viên của tổ chức, hiệp hội vận chuyển có uy tín trong nước và trên thế giới: Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế fiata international federation of freight for worder association, hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam- viffas ( Việt Nam Freight forwarder association), phòng công nghiệp thương mại Việt Nam- VCCI, mạng lưới giao nhận công nghệ cao- Hitech forwarder network. Mã số thuế đăng ký: 0102005448. Vốn điều lệ: 2.500.000,000VND Công ty có trụ sở chính: Số 2/4 Nguyễn Đình Chiểu- Quận Hai Bà Trưng- Hà Nội- Việt Nam Email: http:// www.stivn.com Tel: (04)9745165 Fax: 84(4)9745165 - Lĩnh vực hoạt động: Công ty STI hoạt động trong lĩnh vực chuyên biệt: +Vận tải quốc tế đường biển và hàng không +Vận tải nội điạ +Thủ tục hải quan +Tư vấn uỷ thác xuất nhập khẩu +Dịch vụ kho vận bốc xếp hàng hoá +Hoạt động đóng gói hàng hoá +Đại lý cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hoá Đặc biệt công ty chuyên về vận chuyển hàng hoá tham dự hội chợ triển lãm, đại sứ quán, hàng tạm nhập tái xuất Nhờ sự phối hợp chặt chẽ giữa trụ sở chính của công ty ở thành phố Hà Nội và các chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh ( Số 134 phố Cao Thắng, quận 3) và thành phố Hải Phòng ( Số 55 Ngô Quyền, Hải Phòng) Công ty đã không ngừng lớn mạnh với phương châm: NHANH, CHính xác, hiệu quả kinh tế cao. mục tiêu STI: vận chuyển hướng tới đích an toàn, đúng tiến độ, khách hàng hoàn toàn yên tâm khi giao hàng cho công ty vận chuyển. Đảm bảo những chuyến hàng được vận chuyển đến đích an toàn, đúng tiến độ trên mọi phương tiện vận tải: container, tàu chuyến, tàu chợ, máy bay, xe tảI, tàu hoả,...Công ty đảm bảo thanh toán liên lạc trực tiếp, thường xuyên giữa các bên nhằm đạt tới sự vận tải hàng hoá thành công 1.1.2. Cơ cấu, tổ chức bộ máy chi nhánh tại Hà Nội Kho Đại lý Nội địa đường biển hàng không Giao nhận kế toán tài vụ Khối kinh doanh Khối hành chính Phó giám đốc Giám đốc Nhân sự và hành chính (Nguồn: Phòng hành chính nhân sự) Bảng 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty 1.1.3.Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh Công ty TNHH Quốc tế Song Thanh là một công ty kinh doanh quốc tế. Phạm vi hoạt động của Marketing trong dịch vụ rộng lớn hơn nhiều so với hoạt động trong hàng hoá hiện hữu. Marketing dịch vụ đòi hỏi một sự đổi mới, mở rộng giới hạn trong cách suy nghĩ và phương thức hoạt động của các nhà Marketing. Sản phẩm kinh doanh của công ty là dịch vụ, mang tính vô hình. Tuỳ thuộc vào mặt hàng cũng như yêu cầu của khách hàng như đóng gói, dán nhãn mác, vận chuyển, xếp dỡ hàng và các dịch vụ liên quan mà công ty đưa ra các chính sách marketing phù hợp, để công ty có thể cạnh tranh với các công ty khác trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. Công ty có các loại hình dịch vụ cơ bản sau: -Dịch vụ vận tải biển quốc tế: Với mục tiêu rất đơn giản của STI: Vận chuyển hàng đến nơi cần đến với cách hiệu quả nhất. Ngay khi khách hàng có nhu cầu, cán bộ vận tải đầy kinh nghiệm của công ty sẽ có mặt và tư vấn khách hàng đầy đủ nhất về dịch vụ của công ty. +Khai thác hàng: Theo yêu cầu của khách hàng, công ty nhận đóng gói, dán mác, vận chuyển, xếp dỡ hàng và các dịch vụ khác liên quan. Công ty làm các thủ tục pháp lý cho chuyến hàng như: xin giấy phép xuất khẩu, giấy chứng nhận xuất xứ, làm thủ tục hải quan,…đảm bảo cho các chuyến hàng được vận chuyển qua biên giới. Công ty nhận tư vấn và uỷ thác xuất nhập khẩu. +Vận tải quốc tế: Công ty nhận vận chuyển quốc tế, container, hàng lẻ hoặc hàng dời hoặc thuê tàu với trọng tải phù hợp với yêu cầu chuyên chở của khách hàng. Khách hàng hoàn toàn yên tâm với danh sách các hãng tàu vận chuyển quốc tế uy tín nhất, cung cấp dịch vụ tốt nhất mà công ty tư vấn. +Thủ tục hải quan: Công ty nhận làm dịch vụ thông quan cho 01 chuyến hàng trong vòng 24 tiếng sau khi hàng đến cập cảng đối với lô hàng thông thường. +Dịch vụ gom hàng: Khách hàng của công ty luôn được tư vấn vận tải với mức cước hợp lý bằng việc vận chuyển cùng với các lô hàng khác. Với cách này, công ty đưa ra giải pháp vận tải hợp lý nhất và kinh tế nhất. +Hệ thống đại lý vận tải trên toàn thế giới: Công ty đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ về hành trình của chuyến hàng với đại lý vận tải rộng khắp toàn thế giới. -Vận tải hàng không: Với đối tác là các hãng bay của các nước trên thế giới, STI tự tin rằng có thể cung cấp dịch vụ vận tải hàng không tốt nhất với mức cước hợp lý, đáp ứng theo yêu cầu của từng khách hàng. +Khai thác hàng: Theo yêu cầu của khách hàng, công ty nhận đóng gói, dán mác, vận chuyển, xếp dỡ hàng và các dịch vụ khác liên quan. Công ty nhận làm thủ tục pháp lý cho chuyến hàng như: xin giấy phép xuất khẩu, giấy chứng nhận xuất xứ…làm thủ tục hải quan, đảm bảo cho chuyến hàng được vận chuyển qua biên giới. Công ty nhận tư vấn và uỷ thác xuất nhập khẩu. +Thủ tục hải quan: Công ty đảm bảo giao nhận hàng trong vòng 06 tiếng kể từ khi hàng hoá đáp xuống phi cảng hàng không. +Vận tải quốc tế: Công ty tư vấn khách hàng sử dụng dịch vụ của hãng bay phù hợp nhất với yêu cầu của từng khách hàng. Khi thời gian cho phép, công ty tư vấn khách hàng gom hàng, tiết kiệm chi phí vận tải tuỳ theo sự lựa chọn của khách hàng. Quan hệ khăng khít của công ty với các hãng bay đảm bảo cho khách hàng được sử dụng dịch vụ tốt nhất với chi phí hợp lý nhất. +Dịch vụ gom hàng: Công ty đảm bảo mức cước tốt nhất cho khách hàng và cung cấp dịch vụ gom hàng từ các nhà cung cấp cho khách hàng. -Dịch vụ kho bãi: STI cung cấp dịch vụ vận chuyển trọn gói bao gồm cả lưu kho, lưu bãi, phân phối hàng hoá, xếp dỡ container, bốc xếp, nâng hạ cả những mặt hàng trọng tải lớn. 1.1.4.Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả, kết quả hoạt động Marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển và đánh giá chung a.Phân tích các chỉ tiêu Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Doanh thu Đồng 2.196.304.200 5.314.200.895 8.278.108.994 Chi phí Đồng 800.542.980 1.986.562.300 2.856.426.120 Lợi nhuận Đồng 1.395.761.220 3.327.638.595 5.421.682.874 Nộp ngân sách nhà nước Đồng 18.657.962 30.549.257 50.695.092 Số lao động Người 15 20 30 Thu nhập bình quân Triệu đồng/ Người/ Tháng 2.4 2.9 3.5 (Nguồn: Phòng Kinh doanh) Bảng 2.2: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Song Thanh trong 3 năm 2003- 2005 Nhìn trên bảng biểu, ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh giao nhận vận chuyển của công ty ở trong và ngoài nước, tăng theo thời gian qua các năm. Điều này cho thấy công ty TNHH Quốc tế Song Thanh đang có những bước phát triển vững chắc cả về quy mô cũng như doanh thu, nguồn nhân lực, lợi nhuận. Mặc dù từ năm 2000 đến nay còn gặp nhiều khó khăn STI luôn giữ được mức tăng trưởng tương đối ổn định, doanh thu của doanh nghiệp tăng liên tục qua các năm, cụ thể là năm 2004 tăng thêm 3.117.896.695 đồng so với năm 2003 và năm 2005 tăng thêm 2.963.908.099 đồng so với năm 2004. Số tiền nộp ngân sách nhà nước cũng tăng, cụ thể như: năm 2004 tăng thêm 11.891.295 đồng so với năm 2003, và năm 2005 tăng thêm 11.891.295 đồng so với năm 2003, và năm 2005 tăng thêm 20.145.835 đồng so với năm 2004. Thu nhập của cán bộ nhân viên cũng tăng theo thời gian, năm 2004 tăng thêm 0,5 triệu đồng so với năm 2003, năm 2005 cũng tăng thêm 0,6 triệu đồng so với năm 2004. b.Đánh giá chung Trong sự thành công hay thất bại của bất cứ doanh nghiệp nào đều có những thiếu sót và sự thành công, sau đây là những ưu nhược điểm của STI: -Thành tựu: Trải qua nhiều năm kinh nghiệm về giao nhận vận tải quốc tế từ cửa tới cửa, sti đã gặt hái nhiều thành công và kinh nghiệm cũng như từng bước hoàn thiện kỹ năng vận tải đường bộ, đường biển và đường hàng không, không loại trừ các kỹ thụât phụ trợ như gom hàng, đóng hàng, dỡ hàng, lưu kho bãi. Công ty đã đạt được sự kiểm soát tuyệt đối với từng hành trình của từng chuyến hàng, cung cấp thông tin cần thiết và kịp thời về tình hình của hàng hoá trên đường vận chuyển biển. Cụ thể: +Công ty đã nhận thức được vai trò hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển thương mại quốc tế của mình trên thị trường. +Trong tình hình kinh tế hội nhập như hiện nay, công ty đã cố gắng hoàn thiện hơn nữa quy trình hoạt động giao nhận vận chuyển để nâng cao tính cạnh tranh. Bên cạnh đó công ty cũng ý thức được vừa mở rộng đa dạng hoá các dịch vụ để tạo thuận lợi cho khách hàng như phát triển dịch vụ liên hợp, mở thêm tuyến vận chuyển container, thu gom hàng lẻ, hàng xuất nhập khẩu trực tiếp và uỷ thác xuất nhập khẩu, … +Với đội ngũ cán bộ nhân viên có kinh nghiệm làm việc và được sự quan tâm, chỉ đạo đúng hướng của ban lãnh đạo. Công ty luôn hoàn thành công việc của mình. +Công ty luôn được sự hỗ trợ về mọi mặt tài chính, bạn hàng và các kế hoạch kinh doanh. -Khó khăn: Do các yếu tố trong môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của công ty như đối thủ cạnh tranh, các bạn hàng và từ phía chính phủ. Ngoài ra các yếu tố ngoại cảnh cũng làm ảnh hưởng đến một phần nào lợi nhuận của công ty. Cụ thể như: +Công ty chưa đề ra ngân sách cụ thể nào cho hoạt động kinh doanh Marketing về loại hình dịch vụ giao nhận vận chuyển. Đồng thời chưa tận dụng hết nguồn vốn và nhân lực trong các vấn đề kinh doanh kho bãi, vận tải đa phương thức và làm thủ tục xuất nhập khẩu. Để phát triển trong tương lai, công ty phải có một ngân sách cụ thể cho hoạt động kinh doanh của mình. +Vấn đề đào tạo các cán bộ chuyên môn về Marketing, cần có hướng nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên đang làm việc và có chủ trương tuyển dụng mới. +Việc tổ chức các hệ thống tình hình nghiên cứu dịch vụ giao nhận vận chuyển chưa có sự thống nhất quy chuẩn. +Trong tương lai, cần có sự đầu tư đúng đắn cho hệ thống cơ sở trang thiết bị hơn nữa để phục vụ cho quá trình kinh doanh. 1.2.Phân tích tình hình thực hiện các nội dung hoạt động Marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT 1.2.1.Phân tích tình hình nghiên cứu Marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT và khả năng của công ty a.Phân tích tình hình nghiên cứu Marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT Phân tích tình hình nghiên cứu Marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT của công ty là đánh giá được khả năng nhậy cảm về thị trường của công ty đối với loại hình dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT, phản ánh năng lực thật sự và sự phát triển của công ty. Do vậy phân tích tình hình nghiên cứu Marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT là vấn đề hết sức quan trọng được thể hiện ở những nội dung phân tích sau: -Phân tích tình hình khái quát và đo lường thị trường dịch vụ giao nhận vận chuyển của Công ty kinh doanh: +Phân tích nghiên cứu môi trường kinh doanh: Đối với bất kỳ một công ty kinh doanh nào thì môi trường kinh doanh là những nhân tố gây ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động kinh doanh của công ty. Do đó các hoạt động giao nhận vận chuyển của công ty cũng bị ảnh hưởng. Nghiên cứu môi trường kinh doanh là rất cần thiết cho sự tồn tại của công ty như môi trường kinh tế, môi trường văn hoá xã hội, môi trường chính trị pháp luật, môi trường tự nhiên và môi trường thương mại quốc tế. Môi trường kinh tế ( kinh tế quốc tế ) có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của bản thân công ty, chẳng hạn các đối tác chủ yếu của STI là những công ty thuộc Hồng Kông, Hàn Quốc, Nhật Bản,…đều là quốc gia có nền kinh tế phát triển.Vì thế môi trường kinh tế đã có phần nào tác động trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của công ty. Nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu sử dụng dịch vụ càng tăng, nhu cầu của các quốc gia về hoạt động xuất nhập khẩu càng mạnh. Do vậy hoạt động giao nhận vận chuyển của công ty càng phát triển, đa số bất kỳ quốc gia nào cũng cần phải có hoạt động xuất nhập khẩu, STI có vai trò quan trọng trong hoạt động giao nhận vận chuyển TMQT. Các điều luật, các quy ước quốc tế, các doanh nghiệp thực thi đều do các chính phủ hay là các tổ chức quốc tế ban hành. Tình hình chính trị ổn định thì nền kinh tế mới phát triển. Khi đi phân tích về môi trường pháp luật – chính trị ta cần xem xét các chính sách điều luật ban hành ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Quá trình giao nhận vận chuyển nào công ty đều muốn thành công vì thế ta cần phải xem xét môi trường tự nhiên cho mỗi lần diễn ra quá trình giao nhận vận chuyển, phân tích xem đối tác của công ty ở đâu? Trong điều kiện như thế nào? Địa hình mà đối tác kinh doanh ở vùng nào, khi vận chuyển trong điều kiện thời tiết ra sao? để đảm bảo cho sự thành công trong mỗi lần kinh doanh. Vì thế ta cần phải phân tích kỹ môi trường tự nhiên. Nói đến hoạt động giao nhận vận chuyển TMQT là liên quan đến TMQT vì thế phân tích môi trường TMQT là điều tất yếu. Môi trường TMQT đều có quy tắc riêng cho hoạt động giao nhận vận chuyển chẳng hạn điều kiện incoterms do icc ban hành…Môi trường này tác động trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của công ty. Hiện nay, nền kinh tế đang phát triển, hoạt động TMQT đóng vai trò thiết yếu trong quá trình phát triển, tăng trưởng kinh tế của từng quốc gia và từng doanh nghiệp. Vì thế phân tích môi trường kinh doanh là công việc rất quan trọng và hữu ích cho bất kỳ công ty nào không chỉ riêng STI. +Phân tích khái quát quy mô thị trường dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT: Thị trường dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT là khắp toàn cầu. Quốc gia nào cũng đều tham gia vào loại hình dịch vụ này. Nhiều doanh nghiệp còn chưa am hiểu về loại thị trường dịch vụ này nên các doanh nghiệp mới thuê các đại lý giao nhận vận chuyển để đảm bảo chắc chắn.. Quy mô của thị trường dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT lớn thì chứng tỏ tốc độ tăng trưởng của thị trường dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT càng phát triển mạnh. Trong xu thế hiện nay, thế giới đang có xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển mạnh, các hoạt động xuất nhập khẩu cũng tăng nhanh thì sự tăng trưởng của thị trường dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT càng lớn. Chu kỳ của thị trường dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT luôn biến động theo nhu cầu của loại hình dịch vụ giao nhận vận chuyển. Do đây là nhu cầu về mặt hàng lớn có khối lượng, giá trị lớn vì thế khả năng đáp ứng của một bạn hàng là không cố định. Khách hàng của STI là rất đa dạng ở cả trong và ngoài nước vì thế sự phân bố khách hàng của thị trường dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT là không cố định, bất kỳ một ai, một doanh nghiệp nào hay chính phủ nào có nhu cầu thì công ty sẽ đáp ứng. Sự phân bố không thể kiểm soát được khi có nhu cầu phát sinh. Nghiên cứu khái quát quy mô thị trường dịch vụ thấy được tầm quan trọng về loại thị trường dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT. Để cho quá trình nghiên cứu Marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT càng tăng thêm độ chính xác cao và công ty có được chiến lược Marketing giao nhận vận chuyển thích hợp. Phân tích tình hình nghiên cứu khách hàng của công ty kinh dịch vụ giao nhận vận chuyển: Khách hàng là nhân tố quan trọng đối với công ty dịch vụ và dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT nói riêng. Vì vậy khi nghiên cứu về khách hàng của công ty không phảI là một vấn đề đơn thuần mà ta phải xác định xem phân tích kỹ lưỡng để thấy được tầm quan trọng của khách hàng đối với công ty kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT. Ta phải xác định được đơn vị khách hàng cụ thể, xem xét về mọi mặt của khách hàng như hoạt động kinh doanh của họ có đúng với pháp luật ban hành hay không, khả năng tài chính của họ, các mối quan hệ kinh doanh với khách hàng…cũng như nhu cầu của khách hàng về loại hình dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT. Công ty nghiên cứu tìm hiểu về nhu cầu của khách tiềm năng cũng như hiện tại của công ty một cách trực tiếp và thường xuyên như gặp gỡ, tiếp xúc khách hàng trực tiếp hoặc qua điện thoại, mạng internet…qua phương pháp nghiên cứu định tính. z Phân tích tình hình nghiên cứu giá: Nghiên cứu giá để đưa ra mức giá phù hợp với loại hình dịch vụ, đề xuất các chiến lược phù hợp về giá để đạt tới cạnh tranh trong môi trường cạnh tranh dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT rất gay gắt. Nghiên cứu giá để đưa ra cơ chế giá thích hợp thích hợp, linh hoạt tuỳ theo nhu cầu sử dụng dịch vụ vận chuyển của khách hàng như tuỳ thuộc vào quãng đường, sử dụng dịch vụ vận tải biển quốc tế, hàng không, trọng tải của hàng hoá... Giá có phù hợp với chi phí bỏ ra cho loại hình dịch vụ giao nhận hay không. Thấy được khả năng lợi nhuận đạt được là bao nhiêu so với mức giá hiện có mà công ty đưa ra. Các nhân viên của STI luôn nắm bắt và thu thập thông tin về giá một cách linh hoạt thích ứng với thị trường để vừa làm hài lòng những khách hàng cũng như đem lại uy tín và lợi nhuận của công ty trên thị trường giao nhận vận chuyển trong nước và quốc tế. Phân tích tình hình nghiên cứu Marketing sản phẩm dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT: Trước hết ta cần đi sâu vào các chi tiết về Marketing đã thu thập được, đi phân tích dữ liệu thông tin thu được về loại hình dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT. Hoạt động Marketing sản phẩm dịch vụ có phù hợp với loại hình kinh doanh của công ty hay là chiến lược về Marketing sản phẩm dịch vụ dựa trên nền của loại hình dịch vụ giao nhận. Nghiên cứu Marketing sản phẩm dịch vụ đó là sự nhạy cảm của nhà quản trị với khách hàng hay nhu cầu của họ đòi hỏi nhà quản trị tìm ra các loại dịch vụ đáp ứng cho khách hàng, tạo ra hưng phấn đối với khách hàng về loại sản phẩm dịch vụ mà công ty đưa ra. Qua đó thấy được tất cả các loại hình dịch vụ trong thị trường giao nhận vận chuyển TMQT để xây dựng lên một kế hoạch Marketing sản phẩm dịch vụ hoàn hảo cho công ty. Phân tích cạnh tranh: Do đặc thù của nền kinh tế đất nước đang phát triển và đang xu hướng hội nhập. Nhiều công ty kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển hiện nay đã xuất hiện. Nên vấn đề cạnh tranh là không thể tránh khỏi đối với tất cả các công ty kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT nói chung. Tìm hiểu và đánh giá chính xác các công ty trong ngành, nói cách khác là đối thủ cạnh tranh của công ty kinh doanh dịch vụ giao nhận như nhìn nhận và đánh giá đặc điểm cũng như tình hình hoạt động của đối thủ, giá mà đối thủ hiện nay đang thực thi trên thị trường. …Vì thế cần phải có thông tin đầy đủ và chính xác về đối thủ của công ty kinh doanh, do đó biện pháp phù hợp đối với hoạt động Marketing của công ty. Các đối thủ cạnh tranh của Công ty TNHH Quốc tế Song Thanh là các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân kinh doanh cùng một ngành hàng, ví dụ như Gemadept Hải Phòng, Công ty TNHH Vận tải quốc tế Hoàng gia… Để cạnh tranh lành mạnh với các đối thủ của công ty trên thị trường dịch vụ giao nhận vận chuyển, công ty luôn cố gắng không ngừng là đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, vận chuyển hàng đến nơi cần đến với cách hiệu quả nhất. Phân tích nghiên cứu phân phối- cung cấp dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT: Phân phối- cung cấp dịch vụ là quá trình vận động và lưu chuyển hàng hoá từ nơi cung cấp dịch vụ đến tay khách hàng qua khâu trung gian là đại lý giao- nhận vận chuyển là một bộ phận hữu cơ hợp thành quá trình Marketing tổng thể và chiến lược cho hoạt động Marketing. Trong lĩnh vực dịch vụ, chính sách phân phối được thể hiện thông qua việc lựa chọn mạng phân phối của doanh nghiệp dịch vụ. Cần phải đạt được cân bằng giữa chính sách phân phối và chính sách sản phẩm.Để bao phủ thị trường, cần thiết phải phát triển các đơn vị của mạng phân phối. Trong khi đó, mong muốn làm tăng thêm sự trung thành của khách hàng, đòi hỏi sự phát triển và đa dạng hoá dịch vụ. Vì vậy, các tổ chức dịch vụ cần phải tạo cho mình những hệ thống phân phối phù hợp với đặc điểm hàng hoá của mình. STI và mạng lưới đối tác là các nhà giao nhận vận tải hàng đầu trên khắp thế giới như emc-Evegreen Merchandise Corporation, apl,…cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng với tôn chỉ "khách hàng là mục tiêu hàng đầu". Ngay khi khách hàng có nhu cầu, cán bộ vận tải đầy kinh nghiệm của công ty sẽ có mặt và tư vấn khách hàng đầy đủ nhất về dịch vụ của công ty. Phân tích nghiên cứu xúc tiến Thương mại: Các yếu tố của xúc tiến thương mại đều có tác dụng hữu hiệu đối với hoạt động giao nhận TMQT. Quá trình nghiên cứu xúc tiến thương mại để thấy được vai trò của nó vào phân đoạn thị trường khác nhau của công ty kinh dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT. Mục tiêu của hoạt động này là làm tăng sự nổi tiếng của dịch vụ, kích thích thử tiêu dùng dịch vụ hiện đại và dịch vụ mới, làm tăng thêm mức độ trung thành của khách hàng, thay đổi cầu thị trường sao cho phù hợp với khả năng cung ứng dịch vụ trong quá trình chuyển giao dịch vụ giao nhận vận chuyển. Công ty đã có sự phối hợp tốt giữa các bộ phận và phòng ban trong công ty của hệ thống nhân viên và khách hàng, nhân viên và nhân viên, nhân viên và nhà quản trị… b.Phân tích khả năng của công ty: STI là công ty TNHH Quốc tế. Chức năng chính của công ty là đại lý giao nhận vận chuyển, kinh doanh kho bãi,làm thủ tục xuất nhập khẩu và vận tải đa phương thức. Do hoạt động chủ yếu của công ty là đại lý giao nhận vận chuyển do vậy công ty rất cần có mối quan hệ với bạn hàng từ các nơi. Để có được mối quan hệ này thì đòi hỏi công ty phải có đội ngũ nhân viên, cán bộ có trình độ chuyên môn cao. Do đó đòi hỏi có sự tiếp xúc của nhân viên với khách hàng, chủ thể hàng hoá. Nhìn vào tổng thể của công ty thì thấy STI có mối quan hệ tốt đối với khách hàng, đối tác cũng như trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ trong công ty. STI làm đại lý vận tải cho một số công ty nước ngoài chuyên vận chuyển hàng hoá nổi tiếng trong khu vực và trên thế giới như: schemker, jacky, mader, samsung,...Đại lý cho các hãng tàu container tại Việt Nam như: yangminh, hangin,huyndai, đây là một mặt mạnh của công ty, giúp công ty có thể đứng vững và cạnh tranh được trên thị trường quốc tế. Để có được thành công này là nhờ vào ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên lành nghề của công ty. Tuy nhiên công ty luôn luôn không ngừng lớn mạnh với phương châm: Nhanh, chính xác, hiệu quả kinh tế cao. Công ty chưa đề ra ngân sách cụ thể nào cho hoạt động kinh doanh Marketing về loại hình dịch vụ giao nhận vận chuyển vì công ty có một nguồn nhân sách nhất định. 1.2.2.Phân tích khả năng lựa chọn thị trường mục tiêu a.Phân tích loại khách hàng của công ty Công ty hoạt động trên thị trường với phạm vi rộng bao gồm trong và ngoài nước. Khách hàng của công ty rất đa dạng, bao gồm cá nhân, công ty trong và ngoài nước có nhu cầu vận chuyển hàng hoá. Công ty STI thường làm dịch vụ giao nhận cho các công ty trong nước, vận chuyển hàng có khối lượng lớn như máy móc thiết bị cỡ nhỏ và lớn…đáp ứng cho quá trình kinh doanh của khách hàng được thuận lợi. Công ty cũng thường nhận làm xuất nhập khẩu uỷ thác cho các công ty đối tác khác không có đủ khả năng xuất nhập khẩu. Các khách hàng của công ty ở nước ngoài như: yangminh, hangin, huyndaI,ngoài ra còn làm đại lý vận tải cho một số công ty như schemker, jacky, mader, samsung. Các công ty này là các công ty có tầm cỡ trong khu vực và trên thế giới. Sự đáp ứng thường xuyên các công ty này đem lại nguồn thu chủ yếu cho công tính. Sau đây là một số danh sách khách hàng của công ty và mức giá giao nhận vận chuyển mà công ty đưa ra cho khách hàng: *Công ty COKYVINA với mặt hàng là cuộn cáp: Tên hàng: Cuộn cáp Địa điểm nhận hàng: Tại cảng Hải phòng Địa điểm trả hàng: Kho Yên Viên- Gia Lâm, Hà nội Số lượng/ Trọng lượng: 9 cuộn/ 1,2 khối/ 1,5 tấn Cước phí vận chuyển thông quan: 3.000.000 VND -Giá trên bao gồm: +Phí D/O, CFS, Handling tại cảng, phí kiểm hoá, phí giám định (nếu có), thuế nhập khẩu. +Phí hạ hàng tại kho. -Thời gian thanh toán: +Sau khi hàng đã xuất và hoàn tất quyết toán chuyến +Thanh toán bằng séc, chuyển khoản hoặc tiền mặt theo hợp đồng giá trị gia tăng -Đảm bảo của công ty STI: +Hàng hoá đảm bảo an toàn, không hư hỏng mất mát khi giao hàng +Cung cấp mọi thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời cho khách hàng về tình trạng hàng hoá vào bất cứ khi nào khách hàng cần +Thời gian giao nhận tối đa 03 ngày kể từ khi nhận hàng *Công ty Minh Anh với mặt hàng là thiết bị máy móc: -Loại hàng: Thiết bị máy móc -Khối lượng, quy cách đóng gói: 01 nhân với 20'DC -Thể tích (với hàng lẻ): Khoảng 4m khối -Cảng đi: Hamburg, Germany -Cảng đến: Hải phòng, Việt nam -Cước đường biển: 580 USD/ 20'DC và 85 USD/ mét khối -Phí D/O: 15 USD -Tần suất chạy tàu: Hàng tuần -Thời hạn hiệu lực của chào giá: 31/1/2006 -Đảm bảo của STI: +Hàng hoá đảm bảo an toàn, không hư hỏng, mất mát theo Packing list đến khi giao cho khách hàng +Cung cấp mọi thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời cho khách hàng vào bất cứ khi nào khách hàng cần b.Căn cứ để lựa chọn khách hàng Có nhiều tiêu thức để căn cứ lựa chọn khách hàng giao nhận dịch vụ vận chuyển TMQT, trong lĩnh vực này ta chỉ đề cập đến một số tiêu thức chủ yếu liên quan đến việc lựa chọn khách hàng của công ty. Đối với công ty STI hay bất cứ một doanh nghiệp nào khi lựa chọn khách hàng của mình căn cứ vào các yếu tố sau: -Lựa chọn xem khách hàng của mình hoạt động kinh doanh có đúng pháp luật hay không -Khả năng tài chính của khách hàng -Các mối quan hệ của khách hàng -Kinh nghiệm hoạt động kinh doanh -Uy tín của khách hàng -Mục tiêu của khách hàng có phù hợp với hoạt động kinh doanh của công ty Các tiêu thức trên đây đều là tiêu thức để công ty lựa chọn khách hàng cho phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình. Để đảm bảo cho sự thành công trong kinh doanh, phải phân tích căn cứ vào một số tiêu thức để lựa chọn loại khách hàng cho công ty. Có được thành công như ngày nay, công ty đã xây dựng được uy tín của mình đối với khách hàng trong và ngoài nước, nhờ vào sự quyết định đúng đắn kịp thời của các nhà quản trị để lựa chọn khách hàng mục tiêu. 1.2.3.Phân tích tình hình xác lập vận hành các yếu tố Marketing- Mix dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT của công ty a.Phân tích quyết định loại dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT Quyết định loại dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT chủ yếu là về hình thức giao nhận container. Loại dịch vụ này chỉ xảy ra khi hợp đồng được ký kết giữa chủ hàng và chủ đại lý giao nhận vận chuyển. Dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá chủ yếu bằng container, hàng hoá dịch vụ giao nhận vận chuyển được đóng gói vào thùng container. Container theo tiếng Anh có nghĩa là thùng chứa hàng. Để bảo quản hàng hoá được tốt thì Container đạt tiêu chuẩn ISO và có nhiều loại Container đối với các sản phẩm hàng hoá khác nhau cần giao nhận vận chuyển, nghĩa là Container tiêu chuẩn viết tắt là CTNR ( International Standard Organisation). Hàng hoá được chứa đựng vào Container, đại lý làm mọi thủ tục để vận chuyển Container tới nơi dịch vụ giao nhận vận chuyển. Hàng Container được vận chuyển bằng các phương tiện khác nhau qua biên giới quốc gia hoặc trong nước như đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không. Trước khi vận chuyển thì hàng được lưu tại kho hải quan cửa khẩu tại khu vực và quốc gia khác nhau. Trước khi hàng hoá được vận chuyển, bên xuất khẩu phải chuẩn bị mọi thủ tục cần thiết liên quan đến tất cả điều kiện cần thiết cho việc giao nhận hàng hoá. Bộ hồ sơ gồm có liên quan đến hàng giao nhận như sau: -Hợp đồng mua bán: 01 bản sao có ký và đóng dấu cơ quan -Phiếu đóng gói: bản sao có ký và đóng dấu của cơ quan -Hoá đơn: 01 bản sao có ký và đóng dấu Nếu là mặt hàng đăng ký kinh doanh thì phải có giấy phép đăng ký kinh doanh, bản sao có ký và đóng dấu của cơ quan. Ví dụ: mặt hàng gỗ cần xin phép của Bộ nông nghiệp, mặt hàng thuốc liên quan đến Bộ y tế. Sau đó, chuẩn bị nhà kho cho hàng ho._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36637.doc
Tài liệu liên quan