Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH kinh doanh thiết bị Việt Nhật

Lời nói đầu Trong nền kinh tế thị trờng, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để đạt đợc điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, đồng thời các doanh nghiệp phải luôn đổi mới phơng thức phục vụ, thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán kinh tế, luôn cải tiến bộ máy kinh doanh cho phù hợp với sự phát triển kinh tế và sự mở rộng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.

doc68 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1006 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH kinh doanh thiết bị Việt Nhật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng giữ vai trò hết sức quan trọng là phần hành kế toán chủ yếu trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp, góp phần phục vụ đắc lực trong hoạt động bán hàng của mỗi doanh nghiệp. Bán hàng giúp cho doanh nghiệp có khả năng thu hồi vốn nhanh, trang trải đợc các chi phí, kịp thời tổ chức quá trình kinh doanh tiếp theo, góp phần thúc đẩy ngời sử dụng các đòn bẩy kinh tế trong công tác quản lý nhằm không ngừng làm tăng doanh lợi cho doanh nghiệp. Do đó, việc tổ chức kế toán bán hàng cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý doanh nghiệp để từ đó doanh nghiệp phân tích, đánh giá lựa chọn các phơng án kinh doanh, đầu t có hiệu quả. Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu có hạn, nên em xin trình bày những nội dung cơ bản nhất về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Đồng thời trình bày những hiểu biết của em về việc “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH kinh doanh thiết bị Việt Nhật. Cùng với sự cố gắng của bản thân, luôn nhận đợc sự hớng dẫn nhiệt tình của giáo viên Nguyễn Thu Hà và sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ phòng kế toán tại Công ty em đã hoàn thành luận văn này, nhng do thời gian và trình độ còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đợc sự góp ý bổ sung nhằm khắc phục những thiếu sót của chuyên đề để hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu và củng cố kiến thức của bản thân. Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung của luận văn bao gồm ba phần chính: Chơng I: Những vấn đề về lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thơng mại. Chơng II: Tình hình thực tế về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH kinh doanh thiết bị Việt Nhật Chơng III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH kinh doanh thiết bị Việt Nhật Chương I Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Khái niệm bán hàng và ý nghĩa của công tác bán hàng. * Khái niệm bán hàng : Là khâu tiếp nối sau hoạt động sản xuất sản phẩm. Là quá trình trao đổi thông qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của hàng hoá, dịch vụ, trong quá trình đó doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hoá dịch vụ cho khách hàng còn khách hàng phải trả cho doanh nghiệp một khoản tiền tương ứng với giá bán của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ theo giá quy định hoặc giá thoả thuận. Hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại là hàng hoá mua vào để bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu. Quá trình bán hàng là quá trình vấn động của vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả kinh doanh. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá được chuyển giao cho người mua và doanh nghiệp đã thu được tiền bán hàng hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán Có thể khái quát quá trình bán hàng như sau: Bán hàng là quá trình chuyển nhượng giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá và nhận tiền của người mua theo giá bán nhằm thực hiện mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh. * ý nghĩa của công tác bán hàng. - Bán hàng không chỉ có ý nghĩa duy trì và thúc đẩy sản xuất phát triển mà còn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả vốn kinh doanh. - Bán hàng là giai doạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn và nó là cơ sở để xác định kết quả bán hàng. - Với các doanh nghiệp bán được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp chi phí đã bỏ ra và có lãi. Xác định chính xác doanh thu bán hàng là cơ sở để đánh giá các chỉ tiêu kinh tế tài chính, trình độ hoạt động của đơn vị và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. - Đối với người tiêu dùng công tác ban hàng đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Chỉ có thông qua bán hàng thì tính hữu ích của hàng hoá mới được thực hiện và được xác định về mặt số lượng, chất lượng chủng loại, thời gian, sự phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng mới được xác định rõ. Như vậy bán hàng là điều kiện để tái sản xuất xã hội. - Quá trình bán hàng còn ảnh hưởng đến quan hệ cân đối giữa các ngành, giữa các doanh nghiệp với nhau tác động đến quan hệ cung cầu trên thị trường. Công tác bán hàng của doanh nghiệp mà tổ chức tốt, thông suốt sẽ tác động đến hoạt động mua hàng, sản xuất, dự trữ tạo điều kiện thúc đẩy quá trình kinh doanh có lãi thì doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng thị trường, nâng cao nghiệp vụ, trình độ quản lý và đời sống của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Được coi là kinh doanh có hiệu quả nếu có tích luỹ và toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh đều được bù đắp lại bằng thu nhập về bán hàng. Bán hàng là điều kiện vô cùng quan trọng để doanh nghiệp đứng vững trên thị trường. Do đó công tác bán hàng cầp phải được nắm bắt, theo dõi chặt chẽ, thường xuyên quá trình bán hàng từ khâu mua hàng, dự trữ bán hàng, thanh toán thu nộp kịp thời đảm bảo xác định kết quả kinh doanh đúng tránh hiện tượng lãi giả,lỗ thật. 1.2 Khái niệm doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng. * Khái niệm doanh thu bán hàng. - Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị thực hiện do việc bán hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. + Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế: Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ ( chưa có thuế GTGT ) bao gồm các khoản phụ thu, phí thu ngoài giá bán (nếu có ) mà cơ sở kinh doanh được hưởng. + Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp: doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền hàng tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng. - Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản giảm trừ ( như giảm giá, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, chiết khấu bán hàng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu…) Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Các khoản giảm trừ doanh thu - * Các khoản giảm trừ danh thu bán hàng : Chiết khấu Bán hàng Là số tiền tính trên tổng số doanh thu trả cho khách hàng chiết khấu bán hàng bao gồm: - Chiết khấu Thương mại: Là khoản tiền giảm trừ cho khách hàng (tiền thưởng) do trong một thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hoá (tính theo tổng số hàng đã mua trong thời gian đó) hoặc khoản giảm trừ trên giá bán thông thường vì mua khối lượng lớn hàng hoá trong một đợt. - Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền thưởng cho khách hàng do đã thanh toán tiền hàng trước thời hạn quy định. Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ. Do các nguyên nhân đặc biệt như: hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian địa điểm trong hợp đồng…( Do nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp). Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng hoá được coi là tiêu thụ (đã chuyển giao quyền sở hữu, đã thu tiền hay được người mua chấp nhận) nhưng bị người mua từ chối thanh toán.Chả lại, không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết như không phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn quy cách kỹ thuật, kém phẩm chất, không đúng chủng loại… Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu tính trên doanh thu của một số mặt hàng do Nhà nước quy định nhằm thực hiện sự điều chỉnh của Nhà nước đối với người tiêu dùng. Thuế xuất khẩu: Là loại thuế tính trên doanh thu của hàng hoá bán ra ngoài lãnh thổ Việt Nam. * Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mản 5 điều kiện sau: Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và các lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng - Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là doanh thu. - Nếu trong giá bán của hàng hoá đã có khoản định trước cho việc cung cấp dịch vụ sau bán hàng thì khoản doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ sau bán hàng sẽ được dời lại cho đến khi doanh nghiệp thực hiện dịch vụ đó. - Trong trường hợp hai hay nhiều giao dịch có quan hệ với nhau về mặt thương mại thì doanh thu cần được xem xét trong mối quan hệ tổng thể. - Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi nhận. Các hình thức doanh nghiệp chịu rủi ro gắn với quyền sở hữu hàng hoá như : Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường. Việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người mua hàng hoá đó. Hàng hoá còn chờ lắp đặt, việc lắp đặt là một phần quan trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành. Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua bán vì một lý do nào đó được nêu trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại hay không. - Doanh thu được xác định trong các trường hợp cụ thể như sau: Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng được phản ánh theo giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng được phản ánh theo tổng giá thanh toán bao gồm giá chưa có thuế GTGT và thuế GTGT. Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu thì doanh thu là giá bán bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt thuế xuất khẩu. Doanh thu từ gia công vật tư, hàng hoá chỉ bao gồm số tiền gia công thực tế được hưởng. Trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp hoặc trả chậm thì doanh thu được tính theo giá bán một lần. Doanh thu bán ngoại tệ là phần chênh lệch giữa giá bán ra theo tỷ giá thực tế với tỷ giá ghi sổ. 1.3. Các phương thức bán hàng 1.3.1 Phương thức bán buôn: 1.3.1.1 Bán buôn vận chuyển thẳng: Là trường hợp hàng hoá bán cho bên mua được giao thẳng từ kho của bên cung cấp hoặc giao thẳng từ bến cảng nhà ga chứ không qua kho của công ty. Bán buôn vận chuyển thẳng là phương thức bán hàng tiết kiệm nhất vì nó giảm được chi phí lưu thông, tăng nhanh sự vận động của hàng hoá. Nhưng phương thức này chỉ áp dụng trong trường hợp cung ứng hàng hoá có kế hoạch, khối lượng hàng hoá lớn, hàng hoá bán ra không cần phân loại, chọn lọc, bao gói. 1.3.1.2 Bán buôn hàng qua kho : Là hình thức bán hàng mà hàng hoá được đưa về kho của đơn vị rồi mới tiếp tục chuyển bán. Bán buôn qua kho được tiến hành dưới hai hình thức : - Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng : Theo hình thức này bên bán xuất kho để giao hàng cho bên mua tại địa điểm người mua đã qui định trong hợp đồng kinh tế giữa hai bên bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Khi hàng hoá vận chuyển thì vẫn thuộc bên bán. Chứng từ gửi hàng đi là phiếu gửi hàng, vận đơn vận chuyển. Chứng từ bán hàng cũng là hoá đơn hoặc phiếu xuất kho kiêm hoá đơn. Hàng gửi đi chưa phải là bán mà vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Hàng gửi đi được xác định là tiêu thụ khi bên mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Hình thức bán hàng này được áp dụng phổ biến ở đơn vị bán buôn có uy tín, có khả năng chủ động chuyển hàng, tổ chức vận chuyển hợp lý, tiết kiệm. Chứng từ được lập với nhiều liên gửi cho các bộ phận liên quan và gửi kèm hàng hoá. - Bán buôn theo phương thức giao hàng trực tiếp : Theo hình thức này bên mua cử cán bộ nghiệp vụ trực tiếp đến mua hàng và nhận hàng trực tiếp tại kho của bên bán, số hàng được coi là tiêu thụ vì đã chuyển quyền sở hữu. Việc thanh toán tiền bán hàng theo hình thức nào tuỳ thuộc vào hợp đồng kinh tế giữa hai bên. 1.3.2. Phương thức bán lẻ hàng hoá. Trong bán lẻ hiện nay áp dụng hai biện pháp bán hàng chủ yếu sau: 1.3.2.1 Phương thức bán hàng thu tiền tập trung: Là phương thức bán hàng mà nghiệp vụ bán hàng và thu tách rời nhau, mỗi quầy hàng có nhân viên thu ngân làm nhiệm vụ viết hoá đơn hoặc tích kế thu tiền của khách mua hàng. Khách hàng sẽ cầm hoá đơn hoặc tích kế đến nhận hàng ở quầy do người bán hàng giao và trả hoá đơn, tích kế cho người bán hàng, còn nhân viên bán hàng căn cứ vào số hàng đã giao theo các hoá đơn và tích kế thu lại hoặc kiểm kê hàng hoá còn lại cuối ca, cuối ngày để xác định hàng hoá đã giao, lập báo cáo bán hàng trong ca (ngày). Đối chiếu số tiền nộp theo giấy nộp tiền với doanh thu bán hàng theo các báo cáo bán hàng để xác định thừa thiếu tiền hàng. Do có việc tách rời giữa người bán và người thu tiền như vậy sẽ tránh được nhầm lẫn về tiền hàng trong quá trình bán, mặt khác họ sẽ có nhiều thời gian để chẩn bị hàng hoá phục vụ khách hàng tốt hơn. Tuy vậy áp dụng hình thức này có nhược điểm là gây phiền hà cho khách hàng, vì thế ít được áp dụng với những mặt hàng có giá trị cao. 1.3.2.2 Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Đây là phương thức bán hàng mà nhân viên bán hàng trực tiêp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách hàng. Trong phương thức này nhân viên bán hàng là người chịu trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận ra quầy để bán lẻ. Để phản ảnh rõ số lượng hàng nhận ra và đã bán thì nhân viên bán hàng phải tiến hành hạch toán nghiệp vụ trên các thẻ hàng ở quầy hàng. Thẻ hàng được mở chi tiết cho từng mặt hàng để ghi chép sự biến động của hàng hoá trong từng ca, từng ngày. Cuối ca, ngày nhân viên bán hàng phải kiểm tiền, làm giấy nộp tiền bán hàng trong ca, cuối ngày để ghi chép vào thẻ và xác định số lượng hàng bán ra trong ca, ngày của từng mặt hàng bằng công thức tính : Lượng hàng nhận trong ca, ngày Lượng hàng cuối ca, ngày Lượng hàng còn ở đầu ca,ngày Lượng bán ra còn trong ca, ngày - + = Tổng doanh số bán ra= Tổng lượng bán * Giá bán Chứng từ là giấy nộp tiền và báo cáo bán hàng do nhân viên bán hàng lập. Phương thức này áp dụng phổ biến ở những công ty thương mại bán lẻ vì tiết kiệm được lao động, khách mua hàng thuận tiện nhưng nếu không quản lý chặt chẽ dễ xảy ra tiêu cực, mất tiền… 1.3.3. Bán hàng theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi: Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng hoa hồng. Kế toán căn cứ biên bản giao hàng đại lý và quyết toán số hàng đã bán. 1.3.4.Bán hàng trả góp: Là phương thức mà bên chủ hàng xuất bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải trả lãi do trả chậm. Theo phương thức trả góp, về mặt hạch toán khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thu. 1.3.5. Bán hàng theo phương thức đặt hàng: Phương thức này ngày càng phát triển mạnh mẽ do nhu cầu tiêu dùng ngày càng phong phú. Theo phương thức này thì doanh nghiệp cử người mang hàng đến tận nhà khách và chi phí đó do khách hàng tự chi trả. 1.4. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Đối với doanh nghiệp thương mại tài sản chủ yếu là hàng hoá, là yếu tố biến động nhất và được quan tâm nhiều nhất. Vốn hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ vốn lưu động cũng như tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán hàng hoá là khâu chủ yếu quan trọng nhất. Để đáp ứng được những yêu cầu quản lý tiêu thụ, kết quả và phân phối kết quả, kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau đây: - Phản ánh đầy đủ kịp thời chi tiết sự biến động của hàng hoá ở tất cả các trạng thái, hàng đi đường, hàng trong kho, trong quầy, hàng gia công chế biến, hàng gửi đại lý nhằm đảm bảo quản lý hàng hoá ở cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị. - Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch bán hàng và kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp: Mức bán ra, doanh thu bán hàng về thời gian địa điểm theo tổng số và theo nhóm hàng. Quan trọng nhất là chỉ tiêu lợi nhận thuần về hoạt động kinh doanh thương mại, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí. - Phản ánh chính xác và kịp thời doanh thu tiêu thụ để xác định kết quả, đôn đốc kiểm tra để đảm bảo việc thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp lý. - Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kết quả kinh doanh cung cấp số liệu lập quyết toán đây đủ, kip thời để đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước… 1.5. Chứng từ kế toán Mọi trường hợp biến động thành phẩm, hàng hoá phải được ghi chép phản ánh vào chứng từ kế toán phù hợp, theo đúng nội dung, nguyên tắc của chế độ lập chứng từ. Các chứng từ kế toán thành phẩm bao gồm : Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê thành phẩm… Theo quy định hiện hành khi bán hàng hoá, thành phẩm và dịch vụ doanh nghiệp phải sử dụng một trong các loại hoá đơn sau: Hoá đơn giá trị gia tăng (mẫu 01- GTKT- 3LL): dùng cho các doanh nghiẹp nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ bán hàng với số lượng lớn. Khi bán hàng, phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định trên hoá đơn như : giá bán chưa có thuế GTGT, các khoản phụ thu và thuế tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT và tổng giá thanh toán. Hoá đơn giá trị gia tăng(mẫu 01-GTKT- 2LN): dùng cho các doanh nghiệp nộp thuế(GTGT) theo phương pháp khấu trừ bán lẻ hàng hoá với số lượng nhỏ. Cách ghi tương tự như mẫu trên (mẫu 01- GTKT- 3LL). Hoá đơn bán hàng (mẫu 02- GTTT- 3LL): dùng trong các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng hoá với số lượng lớn. Trên hóa đơn phải ghi đầy đủ các yếu tố như giá bán, các khoản phụ thu và tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT. Hoá đơn bán hàng (mẫu 02- GTTT- 2LN): dùng trong các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt bán lẻ hàng hoá với số lượng nhỏ. Trên hoá đơn phải ghi đầy đủ các yếu tố như giá bán, các khoản phụ thu và tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT. Trường hợp doanh nghiệp đề nghị và nếu đủ điều kiện thì có thể được bộ tài chính chấp nhận bằng văn bản cho phép sử dụng hoá đơn đặc thù. Trên hoá đơn đặc thù cũng phải ghi rõ cả giá bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán. Ngoài các hoá đơn trên hạch toán chi tiết tiêu thụ còn sử dụng các bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ, bảng thanh toán bán hàng đại lý, ký gửi và sổ chi tiết bán hàng. 1.6. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phương thức bán 1.6.1 Tài khoản sử dụng : TK 157, TK 632, TK 511, TK 512, TK 531, TK 532. TK 157- Hàng gửi bán : Tài khoản 157 được sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hoá nhờ bán đại lý, ký gửi hay giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, người mua nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Số hàng hoá, sản phẩm, lao vụ này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị. - Kết cấu nội dung của tài khoản 157: * Bên Nợ : - Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ gửi bán ký gửi đại lý. - Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. - Kết chuyển giá trị hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán vào cuối kì (dùng cho doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kì). * Bên có : - Trị giá thành phẩm hàng hoá, thành phẩm đã gửi bán bị trả lại. - Trị giá hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã được khách hàng thành toán hoặc chấp nhận thanh toán. - Kết chuyển giá trị hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán vào đầu kì ( dùng cho doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kì). * Dư Nợ : Trị giá hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. TK 157 có thể mở chi tiết theo từng loại hàng hoá, thành phẩm hoặc theo từng khách hàng. Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán. Tài khoản này dùng để phản ánh giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ. Kết cấu nội dung phản ánh của TK 632. - Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, ghi: * Bên Nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá đã bán. của lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo từng hoá đơn.(đã được coi là tiêu thụ trong kỳ). * Bên Có: Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ sang tài khoản 911. - Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. * Bên Nợ: + Trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ (với doanh nghiệp kinh doanh thương nghiệp ). + Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ cùng giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ (với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ). * Bên Có: - Giá trị hàng đã xuất bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ - Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ (với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ). - Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả TK 911. * Cuối kỳ TK 632 không có số dư . Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng. TK này sử dụng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế, các khoản trợ giá tiêu thụ sản phẩm. Tài khoản này có 4 tài khoản cấp 2: + TK 5111- Doanh thu bán hàng hoá. + TK 5112- Doanh thu bán các thành phẩm. + TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ. + TK 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá. * Bên Nợ : - Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp của số thành phẩm được xác định là tiêu thụ trong kỳ. - Thuế GTGT phải nộp ở doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. - Doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kì. - Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kì. - Chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kì. - Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911- Xác định kết quả kinh doanh. * Bên Có: - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ trong kì. - Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia trong kì. - Tiền lãi do bán ngoại tệ và lãi về chênh lệch tỷ giá. * TK 511 không có số dư cuối kì. Doanh nghiệp có thể mở chi tiết tài khoản này để theo dõi từng loại doanh thu theo yêu cầu quản lý. Tài khoản 512- Doanh thu bán hàng nội bộ. Tài khoản này dùng để theo dõi doanh thu bán hàng cho các đơn vị nội bộ trong doanh nghiệp. TK này có 3 Tài khoản cấp 2 : + TK 5121 – Doanh thu bán hàng hoá. + TK 5122 – Doanh thu bán các thành phẩm khác. + TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ. * Bên Nợ : - Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp. - Số giảm trừ doanh thu tiêu thụ nội bộ trong kỳ. - Số kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần sang tài khoản 911. * Bên Có : Tổng doanh thu bán hàng nội bộ thực hiện trong kỳ. * Tài khoản này không có số dư cuối kỳ . Tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hóa, thành phẩm, lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại, vì các nguyên nhân: vi phạm hợp đồng, hàng kém phẩm chất, sai quy cách, không đúng chủng loại. - Kết cấu nội dung phản ánh của TK 531: * Bên Nợ: Trị giá của hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ. * Bên Có : Kết chuyển toàn bộ trị giá của số hàng hoá bị trả lại trong kỳ sang tài khoản doanh thu để xác định doanh thu thuần. * Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu mà doanh nghiệp đã chấp nhận cho người mua được hưởng trong kỳ hạch toán. * Bên Nợ : Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua được hưởng phát sinh trong kỳ. * Bên Có : Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản doanh thu bán hàng. * Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. 1.6.2. Kế toán các phương thức bán hàng chủ yếu. 1.6.2.1 Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp. Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao cho người mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Khi giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua doanh nghiệp đã thu được tiền hoặc có quyền thu nợ.Theo phương thức này, khi xuất thành phẩn giao cho khách hàng, thì số thành phẩm đó được xác định là để tiêu thụ kế toán ghi sổ theo trình tự sau: (1) Xuất thành phẩm giao cho khách hàng: Nợ TK 632 : Giá vốn của số hàng hoá được tiêu thụ Có TK 155, 156 : Giá trị thành phẩm, hàng hoá xuất kho. Có TK 154 : Giá thành của sản phẩm tiêu thụ không qua kho (2) Phản ánh doanh thu của số hàng hoá được tiêu thụ: - Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ : Nợ TK 111, 112, 131 : Số tiền bán hàng đã htu phí phải nôp. Có TK 333 : Thuế và các khoản phụ phí phải nộp. Có TK 511 : Giá bán không có thuế GTGT. - Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biêt, thuế xuất nhập khẩu hay không phải nộp thuế GTGT. Phản ánh doanh thu bán hàng là giá đã có thuế : Nợ TK 111, 1112, 131 : Số tiền bán hàng đã thu hoặc phải thu. Có TK 511: Doanh thu bán hàng (Tổng giá thanh toán). (3) Trường hợp khách hàng được hưởng chiết khấu bán hàng, số chiết khấu đã chấp nhận cho khách hàng ghi: Nợ TK 521 : Số chiết khấu khách hàng được hưởng. Nợ TK 3331: Có TK 111, 112, 113: (4) Trường hợp giảm giá hàng bán trên giá bán đã thoả thuận do hàng bán kém phẩm chất, sai quy cách… Nợ TK 532 : Số giảm giá hàng bán được chấp nhận. Có TK 111, 112 : Xuất tiền trả cho khách hàng. Có TK 131 : Trừ bớt số phải thu ở khách hàng. (5) Trường hợp hàng bán bị trả lại do các nghuyên nhân khác nhau (vi phạm hợp đồng: hàng không đúng chủng loại, quy cách…) - Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại: Nợ TK 155 : Nếu nhập kho. Nợ TK 157 : Nếu gửi tại kho người mua. Nợ TK 911 : Nếu sản phẩm hỏng không sửa chữa được. Có Tk 632 - Phản ánh giá trị của hàng bán bị trả lại: Nợ TK 531 Nợ TK 3331 Có TK 111, 112,131 (6) Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu : Nợ TK 511 Có TK 521: Kết chuyển chiết khấu bán hàng Có TK 531: Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại Có TK 532 : Kết chuyển số giảm giá hàng bán (7) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 Nợ TK 511 Có TK 911 ( 8) Cuối kỳ kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911 Nợ TK 911 Có TK 632 1.6.2.2 Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán, gửi đại lý, ký gửi Nội dung là phương thức bên giao đại lý (chủ hàng) xuất hàng giao cho bên đại lý ký gửi (bên đại lý) để bán hàng cho doanh nghiệp. Bên nhận đại lý ký gửi phải bán hàng theo đúng giá bán được quy định và được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng Phương pháp hạch toán * Kế toán ở bên giao đại lý (chủ hàng) Theo phương thức bán hàng này lượng hàng xuất kho giao cho đại lý chưa được coi là tiêu thụ. Hàng chỉ được coi là tiêu thụ khi được đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho số hàng gửi bán. Để theo dõi hàng hoá gửi cho các đại lý kế toán sử dụng tài khoản 157- hàng gửi bán tài khoản này được mở chi tiết cho từng đại lý. - Trình tự kế toán như sau: (1) Xuất hàng gửi cho đại lý, kế toán phải lập phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý và ghi sổ theo bút toán: Nợ TK 157: Tổng giá trị hàng hoá gửi cho đại lí. Có TK 155,156 : Giá trị hàng hoá xuất kho gửi cho đại lý. Có TK 154 : Giá trị thành phẩm bán không qua kho. (2) Khi khách hàng hoặc đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán kế toán phản ánh doanh thu của số hàng gửi bán đã được tiêu thu. - Nếu hàng hoá bán phải chịu thuế GTGT và doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi doanh thu là giá bán không có thuế GTGT. Nợ TK 111, 112,131 Có TK 333 : Số thuế GTGT phải nộp (3331) Có TK 511 : Giá bán chưa có thuế GTGT - Trường hợp hàng tiêu thụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc phải nộp thuế GTGT nhưng doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp kế toán phản ánh doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán gồm cả thuế. Nợ TK 111,112,131 : Tổng giá thanh toán Có TK 511 (3) Chi phí hoa hồng cho đại lý được phản ánh vào TK 642 chi tiết “ chi phí bán hàng”. Nợ TK 642 : Số tiền hoa hồng trả cho đại lý Có TK 131 : Giảm số tiền phải thu từ đại lý (4) Phản ánh giá vốn của số hàng tiêu thụ Nợ TK 632 : Giá vốn hàng gửi đại lý được tiêu thụ Có TK 157 : (5) Nhận lại số hàng gửi đại lý không tiêu thụ được : Nợ TK 155 : Giá xuất kho của số thành phẩm gửi Có TK 157 đại lý bị trả lại nhập kho Các trường hợp hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán và xác định kết quả hạch toán giống như phương thức bán hàng trực tiếp. * Sơ đồ kế toán tổng hợp bên giao: TK 157 TK 155, 156 TK 632 TK 511 TK 111,112, 131 TK 33311 Khi xuất kho hàng gửi nhờ đại lý bán hộ (theo phương pháp kê khai thường xuyên * Kế toán ở doanh nghiệp nhận đại lý. Hàng hoá nhận bán đại lý không thuốc sở hữu của doanh nghiệp vì vậy được theo dõi ở TK 003 – “ Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi” ngoài bảng cân đối kế toán. (1) Khi nhận hàng hoá bán hộ, ký gửi kế toán ghi: Nợ TK 003 : Giá thanh toán của số hàng nhận bán hộ, ký gửi. (2) Khi bán hoặc trả lại số hàng trên : Có TK 003 : Giá thanh toán của số hàng đã bán. (3) Phản ánh số tiền bán hàng thu được : Nợ TK 111, 112,131 : Tổng giá thanh toán của hàng nhận bán đại lý Có TK 331 Doanh nghiệp nhận đại lý nếu bán hàng theo đúng giá do chủ hàng quy định thì không phải nộp thuế GTGT. Doanh nghiệp nhận đại lý sử dụng hoá đơn của đơn vị mình để giao cho khách hàng. Trên hoá đơn ghi rõ hàng bán đại lý, giá bán chưa có thuế, thuế suất, mức thuế GTGT và tổng số tiền khách hàng phải thanh toán. Nếu hàng bán phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì khi bán hàng doanh nghiệp nhận đại lý sử dụng hoá đơn bán hàng, trên hoá đơn ghi rõ là hàng bán đại lý. (4) Căn cứ số tiền hoa hồng bán hàng ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2334.doc