Hoàn thiện Kế toán bán hàng & xác định kết quả bán hàng tại Công ty XNK - TH ngành muối

Lời nói đầu Nền kinh tế thị trường đã, đang và sẽ đặt ra những yêu cầu ngày càng cao đối với mọi tác nhân trong nền kinh tế. Trong đó tác nhân cơ bản và chịu tác động nhiều nhất đó là doanh nghiệp. Muốn tồn tại và phát triển được trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải có được những quyết sách, biện pháp kịp thời, có hiệu quả. Với các qui luật kinh tế đậc trưng, nền kinh tế thị trường đặt ra yêu cầu mang tính khách quan đối với mọi doanh nghiệp là phải sản xuất, kinh doanh có lã

doc100 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1236 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện Kế toán bán hàng & xác định kết quả bán hàng tại Công ty XNK - TH ngành muối, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i, phải tạo ra được lợi nhuận để tái sản xuất giản đơn, tái sản xuất mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Muốn vậy doanh nghiệp phải tiêu thụ được hàng. Tiêu thụ tốt là cơ sở để doanh nghiệp có được lợi nhuận bởi vì chỉ có tiêu thụ hàng tốt thì doanh nghiệp mới thu hồi được vốn, có lãi để duy trì, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả bán hàng được tạo ra thông qua hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như lợi ích của nhiều bên có liên quan. Do vậy quản lý tốt quá trình bán hàng và kết quả bán hàng là một yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp. Kế toán bán hàng, xác định và phân tích kết quả bán hàng với vai trò là công cụ quản lý quan trọng trong doanh nghiệp phải được nghiên cứu hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu này. Xuất phát từ những bức xúc trên, trong thời gian thực tập tại Công ty XNK- TH ngành muối em dã đi sâu tìm hiểu thức tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty, hoàn thiện chuyên đề này với đề tài: “ Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty XNK-TH ngành muối”. Đề tài này ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục là 3 chương chính gồm: Chương 1: Lí luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty XNK-TH ngành muối. Chương 3: Phương hướng hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty XNK-TH ngành muối. Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo- Tiến sĩ Nguyễn Viết Tiến và các cô chú trong phòng tài vụ công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Mặc dù đã hết sức cố gắng và được sự giúp đỡ của các và các cô chú, song do thời gian và trình độ còn hạn chế chắc chắn chuyên đề sẽ không tránh khỏi những điểm còn hạn chế. Em rất mong được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy giáo, cô giáo và những người có tâm huyết với đề tài. Chương 1 Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp xuất nhập khẩu Sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Quá trình bán hàng và kết quả bán hàng. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dich vụ cho khách hàng, doanh nghiệp thu được tiền hay được quyền thu tiền. Xét về mặt chu chuyển vốn thì bán hàng là quá trính chuyển từ vốn thành phẩm, hàng hoá sang vốn bằng tiền. Như vậy quá trình bán hàng là quá trình vận động ngược chiều của hàng và tiền ( H - T ), kết thúc quá trình này khách hàng có được hàng để thoả mãn nhu cầu của mình còn doanh nghiệp thu được tiền để tái sản xuất giản đơn và sản xuất mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Về mặt phạm vi bán hàng gồm bán hàng ra bên ngoài trong doanh nghiệp và bán hàng trong nội bộ doanh nghiệp. Hàng là một khái niệm chung dùng để chỉ hàng hoá, sản phẩm đem tiêu thụ. Sản phẩm có thể là thành phẩm, lao vụ, dịch vụ thậm chí là nửa thành phẩm đang trên dây chuyền sản xuất nhưng vì một lý do nào đó được đem ra tiêu thụ Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu quá trình bán hàng bao gồm quá trình chi phí chi ra để có được số hàng đem tiêu thụ, chi cho các hoạt động tiêu thụ, quản lý hàng và quá trình thu được tiền về số hàng đã bán. Chênh lệch giữa doanh thu thu được về số hàng đã bán (doanh thu thuần) với chi phí (giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp) của số hàng đó chính là kết quả bán hàng được biểu hiện bằng số tiền lãi hoặc lỗ trong một thời kỳ. Kết quả bán hàng là bộ phận chủ yếu, quan trọng nhất trong kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nó phản ánh tổng hợp kết quả của hoạt động kinh doanh trong thời kỳ của doanh nghiệp. Kết quả bán hàng được tạo ra từ quá trình bán hàng. Giữa kết quả bán hàng và quá trình bán hàng nói riêng và toàn bộ hoạt động kinh doanh nói chung có mối quan hệ nhân - quả rất chặt chẽ. Tổ chức tốt quá trình bán hàng là cơ sở để tạo ra kết quả bán hàng tốt và ngược lại. ý nghĩa, vai trò của quá trình bán hàng và kết quả bán hàng. Doanh nghiệp trong nền kinh thị trường được hiểu theo nghĩa chung nhất là tổ chức kinh tế hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận là mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp. Để tạo ra được lợi nhuận doanh nghiệp phải tổ chức hoạt động kinh doanh của mình, phải “bán cái thị trường cần chứ không phải bán cái mà mình có”, tức là phải xuất phát từ thị trường. Điều này khác hẳn với cơ chế sản xuất kinh doanh theo kế hoạch nhà nước trong nền kinh tế kế hoạch hoá. Bằng chứng duy nhất cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp là sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ tốt trên thị trường và doanh nghiệp làm ăn có lãi. Thị trường luôn là một thực thể phức tạp và biến độngkhông ngừng. Sản phẩm của doanh nghiệp chỉ có chu kỳ sống nhất định, việc thị trường chấp nhận sản phẩm cua doanh nghiệp cũng chỉ mang tính lịch sử. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu thị trường nhằm mục đích sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ tốt trên thị trường. Nói các khác việc có tiêu thụ được hàng hay không? Có tạo được lợi luận bán hàng hay không? Có vai trò quyết định đén sự sống, còn của doanh nghiệp. Điều đố là do xuất phát những ý nghĩa cơ bản sau của nó đối với doanh nghiệp: Thứ nhất: Kết quả bán hàng được tạo ra từ quá trình bán hàng biểu hiện bằng số lãi hoặc lỗ. Kết quả bán hàng là nguồn để doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh, là nguồn để phân phối cho các chủ sở hữu, làm nghĩa vụ với nhà nước, người cung cấp, cải thiện đời sống cho lao động,.... Cơ chế thị trường luôn khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, tạo ra được lợi nhuận đồng thời cũng đào thải các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, hoạt động kém hiệu quả. Thứ hai: Kết quả bán hàng là chỉ tiêu tài chính quan trọng, cơ bản phản ánh tổng quát hoạt động sản xuất kinh doanh và tình trạng tài chính của doanh nghiệp. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với chỉ tiêu tài chính kết quả bán hàng là tốt doanh nghệp doanh nghiệp sẽ có điều kiện tham gia thị trường vốn, huy động vốn thông qua các biện pháp phát hành cổ phiếu, trái phiếu,... không ngừng nâng cao năng lực tài chính, mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ ba: Xét về mặt chu chuyển vốn, quá trình bán hàng là quá trình chuyển từ vốn thành phẩm, hàng hoá sang vốn bằng tiền kết thúc một vòng luân chuyển vốn của doanh nghiệp. Do vậy đẩy nhanh quá trình bán hàng sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm vốn một cách tương đối do đẩy nhanh quá trình thu hồi vốn, tăng vòng quay lưu thông từ đố nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Thứ tư: Xét trrên góc độ kinh tế vĩ mô, thực hiện tốt quá trình bán hàng của mỗi doanh nghiệp sẽ góp phần vào việc điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng đảm bảo sự cân đối trong từng ngành cũng như trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Mặt khác trong điều kiện quốc tế hoá mạnh mẽ và nền kinh tế mở cửa của nước ta thì việc tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá ở mỗi doanh nghiệp có thể tạo nên uy tín, sức mạnh của đất nước trên trường quốc tế. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và kết quả bán hàng. Quản lý quá trình bán hàng và kết quả bán hàng là quản lý kế hoạch và thực hiện kế hoạch bán hàng, chỉ tiêu kết quả bán hàng đối với từng mặt hàng trong từng thời kỳ, theo từng hợp đồng kinh tế quản lý khối lượng hàng hoá, thành phẩm bán ra và tiêu thụ nội bộ, quản lý doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp của hàng bán ra, quản lý là quá trình thanh toán với khách hàng,với nhà nước về thuế tiêu thụ phải nộp. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và kết quả bán hàng là phải giám sát chặt chẽ hàng hoá, thành phẩm tiêu thụ trên cả 3 mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại: giám sát chặt chẽ chi phí bán hàng phát sinh trong quá trình tiêu thụ, phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng; xác định đúng đắn giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ, từ đó xác định đúng đắn kết quả bán hàng; Có biện pháp hữu hiệu đẩy nhanh quá trình tiêu thụ, tăng doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng, không ngừng củng cố, mở rộng thị trường. Quản lý chặt chẽ kết quả bán hàng giải quyết hài hoà giữa nhu cầu đầu tư và nhu cầu phân phối, giữa mối quan hệ lợi ích của các bên liên quan: chủ sở hữu, nhà nước, người đầu tư, công nhân viên,... Quá trình bán hàng, kết quả bán hàng có ý nghĩa, vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, cũng như liên quan đén lợi ích của nhiều bên. Do vậy yêu cầu quản lý chặt chẽ, hiệu quả quá trình bán hàng, kết quả bán hàng là tất yếu khác quan. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Kế toán bán hàng, xác địng kết quả bán hàng có đối tượng là tài sản và sự vận động của tài sản hay tài sản của các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình bán hàng của doanh nghiệp. Nó trực tiếp thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về quá trình bán hàng của doanh nghiệp và thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau: Ghi chép đầy đủ kịp thời khối lượng thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn hàng đã bán, chi phí bán hàng và các chi phí khác nhằm xác định đún đắn kết quả bán hàng. Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, xác định kết quả bán hàng phục vụ cho viêc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp. Sau khi có được kết quả bán hàng, phân tích kết quả bán hàng sẽ đi vào đánh giá một cách có hệ thống và toàn diện kết quả bán hàng của doang nghiệp nói chung và của từng mặt hàng, từng bộ phận nói riêng, xác định và tính toán cụ thể mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới kết quả bán hàng từ đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao kết quả bán hàng của soanh nghiệp trong kỳ tới. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ bổ sung cho nhau cùng nâng cao hiệu quả của công tác quản lý quá trình bán hàng của doanh nghiệp. Xuất phát từ nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trên thì việc phải tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một yêu cầu khách quan. Tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đòi hỏi phải bố trí sử dụng có hiệu quả lao động của bộ phận kế toán bán hàng trong mối liên hệ chặt chẽ với các bộ phận kế toán khác. Đòi hỏi việc tổ chức hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ, vận dụng hệ thống tài khoản, hình thức kế toán, kiểm tra kế toán, trang bị các phương tiện kỹ thuật xử lý thông tin phải thực sự khoa học, hợp lý vừa phù hợp với yêu cầu của chính sách, chế độ nhà nước qui định vừa phù hợp với đặc điểm quá trình bán hàng và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp theo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả đảm bảo phát huy đưpợc vai trò của kế toán trong việc quản lý các hoạt động kinh tế tài chính. Lý luận chung về doanh thu bán hàng và kết qủa bán hàng. 1. Phương thức bán hàng. Phương thức bán hàng là cách thức doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu thành phẩm, hàng hoá cho khách hàng và thu được tiền hoặc được quyền thu tiền về số hàng tiêu thụ. Bán hàng là sự vận động ngược chiều của hàng và tiền, nó gồm hai quá trình: Quá trình doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng và quá trình doanh nghiệp thu được tiền hoặc được quyền thu tiền. Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu, bán hàng được chia thành: + Bán hàng trong nước + Bán hàng ngoài nước ( xuất khẩu ) Bán hàng trong nước Cũng như các doanh nghiệp Thương mại dịch vụ trong nước, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thường áp dụng các phương pháp bán hàng sau đây: Phương thức bán hàng qua kho Phương thức bán hàng qua kho bao gồm hai hình thức: gửi hàng và giao hàng trực tiếp. Hình thức gửi hàng Theo hình thức này, doanh nghiệp bán gửi hàng cho khách hàng và giao tại địa điểm đã ký trong hợp đồng ( nhà ga, bến cảng...). Hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng nhận được hàng, chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán thì khi ấy hàng hoá được tính là bán. Hình thức giao hàng trực tiếp Theo hình thức này, khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc trong trường hợp giao nhận hàng tay ba tại các bến cảng, ga tàu... Người được uỷ quyền phải đảm bảo có đầy đủ thủ tục giấy tờ như chứng minh thư nhân dân, giấy giới thiệu và các thủ tục cần thiết khác. Hàng hoá chuyển quyền sở hữu khi người được uỷ quyền ký vào hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho. Trong trường hợp này dù khách hàng đã trả tiền hoặc chưa trả tiền thì kế toán doanh nghiệp bán đều được phản ánh doanh thu bán hàng. Phương thức bán hàng vận chuyển thẳng Phương thức bán hàng vận chuyển thẳng được chia thành hai hình thức: Vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán Vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán Bán hàng vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán Theo hình thức này, doanh nghiệp XNK ký kết hợp đồng với khách hàng và với người cung cấp để mua hàng ở bên cung cấp bán cho khách hàng. Hàng hoá không chuyển về kho của doanh nghiệp XNK mà được thực hiện bằng một trong hai cách: ( 1 ) Bên cung cấp chuyển hàng thẳng đến bên khách hàng ( 2 ) Khách hàng trực tiếp nhận hàng tại kho hoặc địa điểm nào đó do bên cung cấp giao hàng Bán hàng vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán Theo hình thức này, doanh nghiệp XNK không tham gia vào quá trình mua, bán hàng hoá mà chỉ đóng vai trò trung gian, môi giới giữa bên bán và bên mua để hưởng phần thủ tục phí theo hợp đồng thoả thuận với các bên. Phương thức bán hàng đại lý Đây là phương thức mà bên chủ hàng giao hàng cho bên nhận đại lý để bán. Bên nhận đại lý sẽ được hưởng hoa hồng do được làm đại lý. Theo luật thuế nếu bên nhận đại lý bán hàng theo đúng giá của bên giao qui định thì phần hoa hồng được hưởng không phải chịu thuế giá trị gia tăng, tất cả các khoản thuế GTGT phải nộp đều do bên chủ hàng phải chịu, còn nếu bên nhận đại lý bán hàng hưởng khoản chênh lệch giá thì bên nhận đại lý phải chịu thuế GTGT tính trên phần GTGT đó. Bên giao đại lý chỉ chịu thuế GTGT theo phạm vi doanh thu của mình. Phương thức bán hàng trả góp Kinh doanh theo cơ chế thị trường, bán hàng trả góp là một hình thức làm tăng doanh thu, phù hợp với thu nhập của dân cư. Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua phải thanh toán lần đầu ngay tịa thời điểm mua một phần tiền hàng, số tiền còn lại người mua chấp nhận tả dần vào các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi xuất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ sau bằng nhau trong đó bao gồm doanh thu gốc và phần lãi do trả chậm. Theo phương thức này khi giao hàng cho người mua, hàng được xác định ngay là tiêu thụ. Doanh nghiệp bán hàng trả góp phải nộp thuế GTGT trên giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của số hàng hoá đó ( không bao gồm lãi trả góp ) không tính theo số tiền trả góp từng kỳ. 1.1. 5. Các phương thức bán lẻ Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp Theo phương thức này, nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực diện với khách hàng, khách hàng nộp tiền cho người bán, người bán giao hàng cho khách hàng. Các doanh nghiẹp XNK có hoạt động bán lẻ hàng hoá không thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng, người bán phải lập “bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ (mẫu số 06/GTGT) theo từng lần bán, theo từng loại hàng. Cuối ngày người bán hàng nộp bảng kê cho bộ phận kế toán để làm doanh thu tính doanh thu và tính thuế GTGT. Phương thức bán hàng thu tiền tập trung Theo phương thức này, địa điểm bán hàng có nhân viên thu ngân riêng, viết tích kê, hoá đơn và thu tiền của khách hàng, giao hoá đơn, tích kê để khách hàng nhận hàng tại người giao hàng. Cuối ngày hoặc cuối ca nhân viên giao hàng lập bảng kê bán lẻ, đối chiếu với số tiền thực nộp của nhân viên thu ngân để xác định thừa thiều tièn bán hàng. Phương thức bán hàng tự phục vụ Phương thức này thường được thực hiện ỏ cá siêu thị, khách hàng tự chọn hàng để mua, việc thanh toán tiền hàng được thực hiện bởi các nhân viên bán hàng, hàng hoá được qui định bởi mã số, mã vạch, trên cơ sở đó, sử dụng hệ thống máy tính để tính tiền hàng mà khách hàng phải thanh toán. Cuối ngày, cuối ca có thể xác định được doanh thu trên cơ sở số liệu tích luỹ của máy tính. Bán hàng trong nội bộ doanh nghiệp Bán hàng trong nội bộ doanh nghiệp gồm việc bán hàng giữa cấp trên (đơn vị chính) với cấp dưới (các đơn vị trực thuộc) và giữa cấp dưới với nhau trong một đơn vị hạch toán độc lập Kế toán bán hàng ngoài nước (xuất khẩu hàng hoá) Xuất khẩu là việc bán hàng hoá, sản phẩm dịch vụ ra nước ngoài trên cơ sở các hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa doanh nghiệp XNK nước ta với nước ngoài thanh toán bằng ngoại tệ. ngoài một số trường hợp xuất khẩu theo Nghi định thư, HIệp định, xuất khẩu trừ vào các khoản nợ của nhà nước giao cho doanh nghiệp XNK thực hiện. Đối với các mặt hàng xuất khẩu, các doanh nghiệp có thể tiến hành theo phương thức xuất khẩu trực tiếp (trực tiếp quan hệ, giao dịch, ký kết hợp đồng, thanh toán...) hay phương thức uỷ thác (uỷ thác cho các đơn vị khác) hoặc kết hợp cả trực tiếp và uỷ thác. Thông thường phương thức trực tiếp được sử dụng khi doanh nghiệp có đủ khả năng tổ chức đàm phán, ký kết hợp đồng, am hiểu đối tác và am hiểu thị trường. Ngược lại nếu doanh nghiệp chưa thật sự am hiểu thị trường hay bạn hàng mới với những mặt hàng mới hoặc doanh nghiệp chưa đủ khả năng tổ chức đàm phán, ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu, doanh nghiêp có thẻ tiến hành xuất khẩu hàng hoá theo phương thức uỷ thác. Điều kiện ràng buộc đối với bên uỷ thác như sau: Đối với đơn vị nhận xuất hàng uỷ thác phải chịu trách nhiệm về tư cách pháp nhân để xuất hàng và được hưởng hoa hồng uỷ thác xuất khẩu đồng thời phải phối hợp với bên nhờ uỷ thác để cùng giải quyết những việc khiếu nại kiện tụng có thẻ xảy ra. Còn đối với đơn vị nhờ xuất khẩu uỷ thác phải chịu trách nhiệm toàn bộ chi phí để nhập được hàng và phối hợp với bên nhận uỷ thác để giải quyết các vấn đề có thể xảy ra: kiện tụng, khiếu nại.... Hai bên phải lập hợp đồng kinh tế qui định những điều kiện cần thiết: phương thức giao hàng, phương thức thanh toán, tỷ lệ hoa hồng được hưởng... Đa dạng hoá phương thức bán hàng, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi mua sản phẩm của doanh nghiệp là một biện pháp quan trọng nhằm đẩy mạnh tiêu thụ của doanh nghiệp. Phương thức bán hàng xét về mặt hạch toán kế toán có ảnh hưởng trực tiếp đến thời điểm tiêu thụ, hình thành và ghi nhận doanh thu bán hàng với việc sử dụng các tài khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm hàng hoá đem bán, ghi nhận giá vốn hàng bán và tiét kiệm chi phí bán hàng. 2. Doanh thu bán hàng. Khái niệm: Doanh thu bán hàng là số tiền hàng doanh nghiệp thu được ngay hoặc đã được khách hàng chấp nhận thanh toán. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT đầu ra. Đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là giá bán bao goòm cả thuế GTGT. Doanh thu bán hàng là bộ phận chính quan trọng nhất trong tổng doanh thu của doanh nghiệp. Sau khi hàng được chuyển quyền sở hữu cho khách hàng và đã được xác định là tiêu thụ, doanh nghiệp đã nghi nhận doanh thu bán hàng. Nhưng trong trường hợp chất lượng của số hàng giao cho khách hàng không đảm bảo được yêu cầu hoặc doanh nghiệp có cơ chế khuyến khích đối với khác hàng khi mua số lượng lớn... thì còn phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu gồm: giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Giảm giá hàng bán là số tiền doanh nghiêp phải trả cho khách hàng trong trường hợp hoá đơn bán hàng (hoá đơn GTGT) đã được viết theo giá bình thường, hàng đã được xác định là bán nhưng do chất lượng kém khách hàng yêu cầu giảm giá và doanh nghiệp đã chấp nhận. Hoặc khách hàng mua với số lượng lớn doanh nghiệp giảm gía. Hàng bị trả lại là số tiền doanh nghiệp phải trả cho khách hàng trong trường hợp hàng đã được xác định là bán nhưng do chất lượng quá kém khách hàng trả lại số hàng đó. Trường hợp doanh nghiệp có nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá hoặc mặt hàng của doanh nghiệp thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt cũng được coi là khoản giảm trừ doanh thu. Doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu là doanh thu thuần. Doanh thu thuần được tính bằng công thức sau: Doanh thu thuần về bấn hàng = Doanh thu ghi trên hoá đơn - Thuế tiêu thụ đặc biệt - Thuế xuất khẩu - Giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại * Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Khi xác định doanh thu phải xác định thời điểm ghi nhận doanh thu. Bán hàng là quá trình vận động ngược chiều của hàng và tiền nhưng không phải lúc nào hàng và tiền cũng vận động cùng một thời điểm với nhau. Do vậy cá sự khác nhau giữa thời điểm giao hàng và thời điểm ghi nhận doanh thu. Doanh thu bán hàng có thể ghi nhận trước, trong hoặc sau thời điểm giao hàng. Sản phẩm, hàng hoá chỉ được xác định là tiêu thụ khi nó được chuyển đến cho khách hàng và được khách hàng thanh toán ngay, hoặc chấp nhận thanh toán. Thời điểm tiêu thụ được là thời điểm người mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng mà doanh nghiệp cung cấp. Như vậy việc ghi nhận doanh thu bán hàng có mối quan hệ chặt chẽ với phương thức bán hàng của doanh nghiệp. Cụ thể: Đối với phương thức bán hàng thu tiền ngay: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm cho khách hàng và doanh nghiệp thu được tiền. Đối với phương thức bán hàng trả chậm: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi khách hàng chấp nhận thanh toán. Đối với phương thức khách hàng ứng trước tiền hàng: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi chuyển hàng cho khách hàng trong phạm vi số tiền ứng trước. Như vậy, tại thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng có thể phát sinh nguồn tiền hoặc có thể không phát sinh nguồn tiền. 3. Trị giá vốn hàng xuất bán : Nội dung: Hàng hoá, vật tư trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu được đánh giá theo trị giá vốn thực tế, tức là toàn bộ số tiền doanh nghiệp bỏ ra để có số hàng hoá, vật tư đó. Để quản lý tốt hàng hóa, vật tư, kế toán cần phải xác định trị giá vốn thực tế ở các khâu của quá trình kinh doanh: + Trị giá vốn thực tế tại thời điểm mua hàng chính là trị giá mua thực tế phải thanh toán cho người bán. Tuy nhiên, không phải là số tiền toàn bộ ghi trên hóa đơn mà phải lấy số tiền ghi trên hoá đơn trừ đi các khoản giảm trừ theo qui định của chế độ kế toán hiện hành ( giảm gí hàng mua, hàng mua trả lại). Trị giá vốn thực tế của hàng nhập kho bao gồm trị giá vốn thực tế ở khâu mua ( trị giá mua thực tế) cộng với chi phí thu mua ( chi phí vận chuyển, bảo quản, hao hụt, tổn thất định mức...) cộng với thuế nhập khẩu. Công thức: Trị giá vốn thực tế hàng nhập kho = Trị giá mua thực tế hàng nhập kho + Thuế nhập khẩu + Chi phí mua Giá thực tế của hàng mua vào tuỳ thuộc vào từng nguồn hàng khác nhau cũng như tuỳ thuộc vào phương pháp tính thuế VAT mà doanh nghiệp áp dụng. Đối với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ, trong giá mua không bao gồm thuế VAT đầu vào; còn đối với doanhnghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp, trong giá mua bao gồm cả thuế VAT đầu vào. + Theo qui định của chế độ kế toán hiện hành, hàng tồn kho của doanh nghiệp được phản ảnh trên các tài khoản ” hàng tồn kho” (TK 155, 156, 153....) theo trị giá vốn thực tế, bao gồm: trị giá mua + thuế nhập khẩu + chi phí mua. Trị giá vốn thực tế của hàng nhập kho được phản ánh theo từng lần nhập hàng. Mỗi lần nhập hàng tuy cùng một loại hàng như nhau nhưng do mua ở các địa phương khác nhau với giá cả khác nhau và chi phí vận chuyển khác nhau. Do đó, trị giá vốn cũng khác nhau. Khi xuất hàng, kế toán phải tính được trị giá vốn của hàng xuất kho (gồm xuất bán và xuất khác) để trên cơ sở đó tính được kết quả kinh doanh. Tuỳ theo đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp để lựa chọn phương pháp tính trị gía hàng xuất kho hợp lý. Việc lựa chọn phương pháp nào đó là doanh nghiệp tự quyết định. Song phương pháp được lựa chọn phải thể hiện trên “ thuyêt minh báo cáo tài chính” và sử dụng nhiều kỳ kế toán để đảm bảo tính kết qủa kinh doanh được khách quan và tôn trọng nguyên tắc “ nhất quán” của kế toán. Bước 1. Tính trị gía mua của hàng xuất bán ở bước này có thể sử dụng một trong các phương pháp sau: 1/- Phương pháp tính theo đơn gía bình quân của hàng luân chuyển trong kỳ. Theo phương pháp này, trước hết kế toán tính đơn giá mua của hàng luân chuyển trong kỳ theo công thức sau: Đơn giá bình quân của hàng luân chuyển trong kỳ = Trị giá mua thực tế hàng còn đầu kỳ + Trị giá mua thực tế hàng nhập trong kỳ Số lượng hàng còn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ Sau đó tính trị giá mua của hàng xuất trong kỳ theo công thức: Trị giá mua của hàng Xuất trong kỳ = Số lượng hàng xuất trong kỳ X Đơn giá bình quân của hàng luân chuyển trong kỳ 2/. Phương pháp nhập trước, xuất trước Theo phương pháp này, giả thiết lô hàng nào nhập trước thì xuất trước và lấy trị giá mua của lô hàng đó để tính là trị giá mua hàng xuất kho. 3/. Phương pháp nhập sau, xuất trước Theo phương pháp này, giả thiết lô hàng nào nhập trước thì xuất sau, nhập sau thì xuất trước và lấy trị giá mua của lô hàng đó để tính làm trị giá mua hàn xuất. 4/. Phương pháp cân đối, tính theo đơn giá mua của lần nhập hàng cuối cùng Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào số lượng hàng tồn kho cuối kỳ nhân với đơn giá của hàng mua lần cuối cùng trong tháng để tính trị giá mua hàng tồn kho cuối kỳ theo công thức: Trị giá mua của hàng còn cuối kỳ = Số lượng hàng còn cuối kỳ X Đơn giá mua lần cuối cùng trong tháng Sau đó dùng công thức cân đối để tính ra trị giá mua hàng xuất kho. Trị giá mua của hàng xuất trong kỳ = Trị giá mua của hàng còn đầu kỳ + Trị giá mua của hàng nhập trong kỳ - Trị giá mua của hàng còn cuối kỳ Bước 2. Tính chi phí mua phân bổ cho hàng xuất trong kỳ Toàn bộ chi phí mua hàng, nhập kho được phản ảnh ở tài khoản 1562- Chi phí mua hàng. Các chi phí này liên quan đến hai bộ phận hàng hoá: hàn còn lại và hàng xuất kho. Vì vậy, để tính chi phí của hàng xuất kho nhầm tính trị giá vốn hàng xuất kho, cần phải phân bổ chi phí này cho hai bộ phận sau: Chi phí mua của hàng còn cuối kỳ = Chi phí mua phân bổ cho hàng còn đầu kỳ + Chi phí mua phân bổ PS trong kỳ ´ Trị giá mua của hàng còn cuối kỳ Trị giá mua hàng còn đầu kỳ + Trị giá mua hàng nhập trong kỳ Chi phí mua của hàng xuất = Chi phí mua phân bổ cho hàng còn đầu kỳ + Chi phí mua PS trong kỳ - Chi phí mua của hàng còn cuối kỳ Bước 3. Tính trị gía vốn hàng xuất kho. Trị giá vốn hàng xuất kho được xác định trên cơ sở tổng hợp kết quả của bước 1 và bước 2 Trị giá hàng xuất trong tháng = Trị giá mua của hàng xuất trong tháng + Chi phí mua hàng xuất trong tháng Tuỳ cách đánh giá và phương pháp tính giá thực tế xuất kho đối với thành phẩm, hàng hoá có nội dung, ưu nhược điểm và những điều kiện áp dụng phù hợp nhất định. Vì vậy, doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm kinh doanh, khả năng trình độ của cán bộ kế toán, yêu cầu quản lý cũng như các trang thiết bị, các phương tiện kỹ thuật để tính toán xử lí thông tin mà đăng ký phương pháp áp dụng thích hợp cho doanh nghiệp. 4. Kết quả bán hàng. Ngoài giá vốn hàng xuất bán, trong trị gía vốn của số hàng đã bán (gía thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ) còn có chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng tiêu thụ. Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu, chi phí bán hàng phải được hạch toán riêng chi phí bán hàng trong nước và chi phí bán hàng ngoài nước. - Chi phí bán hàng trong nước là khoản chi phí phát sinh phục vụ cho bán hàng trong nước, bao gồm chi phí chuẩn bị bán hàng (chi phí bảo quản, dự trữ, chi phí vận chuyển hàng từ kho của doanh nghiệp đến ga, cảng, biên giới, sân bay quốc tế đầu tiên ở nước ta) và chi phí tiêu thụ. - Chi phí bán hàng trong nước gồm: + Chi phí nhân viên bán hàng ( tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng ) + Chi phí vật liệu, bao bì (là giá trị vật liệu bao bì dùng để đóng gói hàng hoá trong quá trình vận chuyển và tiêu thụ hàng hoá). + Chi phí dụng cụ, đồ dùng (là giá trị công cụ, đồ dùng thuộc tài sản lưu động phục vụ quá trình bán hàng). + Chi phí khấu hao tài sản cố định + Chi phí bảo hành hàng hoá + Chi phí dịch vụ mua ngoài (tiền điện, nước, sửa chữa TSCĐ thuê ngoài, tiền thuê vận chuyển hàng hoá...) + Chi phí bằng tiền khác - Chi phí bán hàng ngoài nước là những chi phí phát sinh ở nứơc ngoài phục vụ cho việc xuất khẩu hàng hoá, bao gồm: + Chi phí vận chuyển, là những chi phí phục vụ việc vận chuyển hàng hoá bán ở nước ngoài. + Chi phí bảo hiểm, là chi phí mua bảo hiẻm hàng hoá xuất khẩu Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí doanh nghiệp chi ra nhằm phục vụ cho công tác quản lý chung toàn doanh nghiệp, bao gồm: + Chi phí nhân viên của bộ phận quản lý + Chi phí vật liêu văn phòng + Chi phí về công cụ, dụng cụ. + Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận quản lý + Chi phí dự phòng + Chi phí dịch vụ mua ngoài + Chi phí bằng tiền khác Chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính thì là các chi phí thời kỳ, xét theo khả năng qui nạp thì là các chi phí gián tiếp. Do vậy, cần phải quản lý chặt chẽ, tiết kiệm và cuối kỳ cần phải được phân bổ, kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh. Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng còn cuối kỳ = Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng còn đầu kỳ + Chi phí bán hàng phân bổ PS trong kỳ ´ Trị giá hàng còn cuối kỳ Trị giá hàng còn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ Chi phí bán hàng Chi phí bán hàng Tổng số chi phí Chi phí bán phân bổ cho hàng = phân bổ cho hàng + bán hàng PS - hàng PB cho đã bán còn đầu kỳ trong kỳ hàng ck Số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng (Doanh thu thuần) với giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp là kết quả bán hàng biểu hiện biểu hiện bằng số tiền lãi hoặc lỗ. Kết quả bán hàng được xác đinh như sau: Bước 1: Tính doanh thu thuần. Doanh thu Doanh thu Thuế tiêu Thuế Giảm giá hàng thuần về = ghi trên - thụ đặc - xuất - bán và hàng bán hàng hoá đơn biệt khẩu bị trả ._.lại Bước 2: Tính lợi nhuận gộp về bán hàng Lợi nhuận gộp được tính bằng công thức: Lợi nhuận gộp về bán hàng == Doanh thu thuần về bán hàng -- Trị giá vốn hàng xuất kho đã xác định là bán Bước 3: Tính lợi nhuận thuần trước thuế Lợi nhuận thuần trước thuế = Lợi nhuận gộp về bán hàng -- Chi phí bán hàng của số hàng đã bán -- Chi phí QLDN của số hàng đã bán Kết quả bán hàng có thể xác định cho toàn bộ số hàng tiêu thụ hoặc xác định cho từng mặt hàng, từng bộ phận tiêu thụ trong kỳ. Kết quả bán hàng là bộ phận chủ yếu, quan trọng nhất trong kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. III. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 1. Nguyên tắc kế toán . Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải tuân theo các nguyên tắc chủ yếu sau: Chỉ được ghi nhận doanh thu bán hàng của khối lượng thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã được xác định là tiêu thụ. Giá bán làm căn cứ tính doanh thu bán hàng là giá bán ghi trên hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng và các chứng từ liên quan đến việc bán hàng. Chi phí để xác định kết quả bán hàng phải tương ứng với doanh thu thực hiện của số hàng đã tiêu thụ gồm tất cả các chi phí cấu thành trong số hàng đã bán , đó chính là giá thành toàn bộ của số hàng đã bán 2. Chứng từ, tài khoản kế toán. Chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán là cơ sở phát lý để ghi sổ kế toán. Kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng sử dụng các chứng từ kế toán sau: Hoá dơn GTGT, Hoá đơn bán hàng, Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, chứng từ tính thuế, chứng từ trả tiền, chứng từ trả tiền , giấy báo nợ, báo có, phiếu thu, phiếu chi, chứng từ trả hàng... Tài khoản sử dụng: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty XNK sử dụng các tài khoản chủ yếu sau: TK 511 - Doanh thu bán hàng: phản ánh doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt động kinh doanh. TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ: Phản ánh doanh thu bán hàng giữa cấp trên (đơn vị chính) với cấp dưới (các đon vị trực thuộc) và giữa đơn vị cấp dưới với nhau trong một đơn vị hạch toán độc lập. TK 513 - Hàng bán bị trả lại: phản ánh giá hàng bán bị trả lại và kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang TK 511, 512. TK 532 - Giảm giá hàng bán: phản ánh số tiền giảm giá cho khách hàng và kết chuyển sang TK 511, 512 để ghi giảm doanh thu bán hàng. TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra: phản ánh thuế GTGT đầu ra của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ và tình hình nộp thuế cho nhà nước. TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu. Tk 632 - Giá vốn hàng bán: phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất bán trong kỳ. TK 641- Chi phí bán hàng: Dùng để phản ánh, tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. TK 642 - Chi phí quản lý doanhnghiệp: Dùng để phản ánh, tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của cả doanh nghiệp. TK 911 - Xác định kết quả kinh kinh doanh : Dùng để xác định kết quả kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như: TK 151, TK 156, TK 157, TK 111, TK 112, TK 413, TK 421.... Trình tự kế toán: Biểu số 1: Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về DTBH và XĐKQBH đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 155,156 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 131 TK 111,112 (1) (2) (8) (5) (3a) (3b) TK 333 (3333) TK 641,642,142 (3c) (3d) (9) TK 531,532 (4) TK 811 TK 711 (10) (6) TK 413 TK 821 TK 721 (11) (7) TK 421 (12) (13) Chú thích: - (1): Gửi hàng (2): K/c trị giá hàng bán. (3a): Xác định tiêu thụ. (3b): Thu tiền. (3c): Thuế XK phải nộp. (3d): Chênh lệch tỷ giá. (4): Kết chuyển giảm giá hàng bán , hàng đã xuất khẩu bị trả lại (5): Kết chuyển Dthu thuần. (6): Kết chuyển thu nhập HĐTC. (7): Kết chuyển thu nhập bất thường. (8): Kết chuyển trị giá hàng xuất kho (9): Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phi QLDN. (10): Kết chuyển chi phí HĐTC (11): Kết chuyển chi phí bất thường (12): Kết chuyển lãi trước thuế (13): Kết chuyển lỗ (nếu có) Biểu số 2: Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về DTBH và XĐKQBH đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ (14) TK 156 TK 611 TK 632 TK 911 TK 511 TK 131 TK 111,112 (1) (2) (6) (5) (3a) (3b) TK 333 (3333) TK 641,642,142 (3c) (3d) (7) TK 531,532 TK 413 (4) TK 811 (8) (9) TK 711 TK 821 (10) TK 721 TK 421 (11) (12) (13) Chú thích: - (1): Kết chuyển hàng dư đầu kỳ (2): K/c trị giá hàng bán. (3a): Xác định tiêu thụ. (3b): Thu tiền. (3c): Thuế XK phải nộp. (3d): Chênh lệch tỷ giá. (4): Kết chuyển giảm giá hàng bán, hàng đã xuất khẩu bị trả lại. (5): Kết chuyển doanh thu (6): Kết chuyển giá vốn hàng bán (7): Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phi QLDN - (8): Kết chuyển chi phí HĐTC - (9): Kết chuyển thu nhập HĐTC (10): Kết chuyển chi phí bất thường (11): Kết chuyển thu nhập hạot động bất thường (12): Kết chuyển lãi trước thuế (13): Kết chuyển lỗ (nếu có) (14):Kết chuyển hàng tồn cuối kỳ. 4. Hệ thống sổ kế toán, báo cáo kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và XĐKQ bán hàng Hệ thống sổ kế toán trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phụ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng. Theo quy định hiện hành có 4 hình thức kế toán gồm: Hình thức kế toán nhật ký sổ cái, hình thức kế toán nhật ký chung, hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, hình thức nhật ký chứng từ. Theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ thì hệ thống sổ kế toán sử dụng trong phần hành gồm: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái các TK 511, 512, 911, 632, 641, 642 Các sổ chi tiết: Sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ chi tiết bán hàng,... Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy định của chế độ và đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình để xây dựng hệ thống sổ tổng hợp, sổ chi tiết phù hợp, đảm bảo hiệu quả của công tác kế toán. Trình tự ghi sổ kế toán cũng phụ thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng. Theo hình thức Chứng từ ghi sổ thì trình tự ghi sổ như sau: Biểu số 2: Trình tự ghi sổ kế toán hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra. Báo cáo kế toán: Theo qui định hiện hành số liệu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng được dùng để lập các chỉ tiêu liên quan trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt là báo cáo kết quả kinh doanh Ngoài ra theo yêu câu chỉ đạo, điều hành kinh doanh về hoạt động bán hàng của các nhà quản lý doanh nghiệp, kế toán còn phải lập các báo cáo kế toán quản trị phản ánh chi tiết tình hình bán hàng và kết quả bán hàng cuả doanh nghiệp ở thời điểm cần thiết. Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty XNK - TH ngành muối I. Đặc điểm chung của công ty. 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty XNK- TH ngành muối. Công ty muối là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán kinh tế phhụ thuộc, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng và có con dấu riêng để giao dịch kinh tế. Doanh nghiệp được Nhà nước giao vốn, tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác; có trách nhiệm sử dụng hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao, có quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi số vốn Nhà nước giao cho công ty quản lý. Doanh nghiệp thành lập tiền thân từ phòng kinh doanh xuất nhập khẩu trực thuộc tổng công ty muối Việt Nam trực thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Tên đầy đủ: Công ty XNK- TH Ngành Muối Tên giao dịch: SAGIMEX Địa chỉ : Số 5 - Hàng Gà - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội. Thành lập ngày 25/12/1999 theo quyết định số: 141/1999-QĐ/BNN-TCCB của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Trải qua quá trình hình thành và phát triển Công ty XNK-TH ngành Muối đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Khi mới thành lập cơ sở vật chất của công ty hầu như không có gì với mấy nhân viên, máy móc thiết bị lạc hậu... tuy vậy công ty vẫn luôn hoàn thành nhiệm vụ Nhà nước giao, được Đảng và Nhà nước tặng nhiều Bằng khen, Huân huy chương. Cho đến nay, nền kinh tế thị trường ra đời đã đặt công ty trước những thách thức to lớn. Ngoài những khó khăn về công nghệ, vốn, trình độ tay nghề công nhân viên còn là tình hình cạnh tranh găy gắt trên thị trường với không chỉ các đối thủ trong nước mà còn là các đối thủ nước ngoài có bề dày kinh nghiệm và uy tín sản phẩm trên thị trường. Trước tình hình đó được sự chỉ đạo giúp đỡ của các cơ quan cấp trên, sự nỗ lực của ban giám đốc và toàn thể CBCNV công ty đã kịp thời ổn định lại tổ chức, nâng cao hiệu quả các mặt quản lý, mạnh dạn đầu tư công nghệ, đổi mới đa dạng hoá sản phẩm với chủ trương coi thị trường là trung tâm, chất lượng sản phẩm là sống còn, công ty đã đứng vững và đạt được sự tăng trưởng vững mạnh ổn định. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của công ty Hiện nay bộ máy quản lý của công ty bao gồm Ban giám đốc và 4 phòng ban chức năng được tổ chức như sau: (sơ đồ 1) Ban giám đốc: Ban giám đốc của công ty chỉ có một người là giám đốc. Giám đốc là người chịu trách nhiệm điều hành chung, quản lý, giám sát mọi hoạt động của công ty theo Luật doanh nghiệp Nhà nước và điều lệ của công ty, đồng thời chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp trên về toàn bộ hoạt động của công ty và là người có quyền quyết định cao nhất tại công ty. Các phòng ban chức năng gồm: Phòng Tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ xây dựng phương án tổ chức mạng lưới và cán bộ cho phù hợp từng thời kỳ, xây dựng các phương án quy hoạch và chuẩn bị các thủ tục đề bạt cán bộ và nâng cao bậc lương, chuẩn bị các thủ tục giải quyết chế độ cho người lao động. Chủ trì các cuộc thanh tra theo chức trách và quyền hạn của mình. Giải quyết đơn thư theo pháp lệnh khiếu tố. Tiếp các đoàn thanh tra( nếu có) và phối hợp với các phòng chuẩn bị các tài liệu cần thiết để đaps ứng yêu cầu cần thiết của các đoàn thanh tra. Xây dựng kế hoạch và mua sắm trang bị làm việc cho công ty hàng tháng và hàng năm. Tổ chức tiếp khách và hướng dẫn khách đến làm việc, quản lý các loại tài sản thuộc văn phòng công ty. Đảm bảo xe đưa đón lãnh đạo, cán bộ đi làm đúng giờ an toàn. Xây dựng kế hoạch, nội dung công tác thi đua , tập hợp đề nghị khen thưởng, đề xuất hình thức khen thưởng. Đồng thời thức hiện chế độ về lao động, Bảo hiểm xã hội, sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên theo luật định. Phòng Tài chính Kế toán: Có nhiệm vụ quản lý công tác tài chính kế toán, tổ chức thực hiện các công tác thống kê, thu thập các thông tin kinh tế, thực hiện chế độ hạch toán theo qui định. Có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng giám đốc trong lĩnh vực điều hành kinh doanh, kiểm tra việc sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê và pháp luật nhà nước qui định. Đề xuất lên giám đốc phương án tổ chức hoạt động của bộ máy kế toán của công ty phù hợp với chế độ kế toán Nhà nước. Định kỳ phân tích các hoạt động kinh tế, hiệu quả kinh doanh, cung cấp các thông tin về hoạt động tài chính cho lãnh đạo công ty để quản lý và điều chỉnh kịp thời hoạt động kinh doanh. Phòng kinh doanh: Tập hợp dự kiến chi phí, giá thành, tìm các biện pháp hạ giá thành. Tổ chức tiếp thi quảng cáo sản phẩm, tham khảo thị trường trong nước, lập các phương án kinh doanh cho năm sau. - Phòng Xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước để xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện phương án kinh doanh xuất- nhập khẩu, dịch vụ uỷ thác và các kết quả khác có liên quan cho phù hợp với điều kiẹn hoạt động của công ty trong từng thời kỳ. Tham mưu cho Tổng giám đốc trong quan hệ đối ngoại, chính sách xuất- nhập khẩu pháp luật của Việt Nam và quốc tế về hoạt động kinh doanh này. Giúp Tổng giám đốc chuẩn bị các thủ tục hợp đồng, thanh toán quốc tế và các hoạt động ngoại thương khác. Nghiên cứu đánh giá khảo sát khả năng tiềm lực của các đối tác nước ngoài khi liên kết kinh doanh cùng công ty. Giúp Giám đốc các cuộc tiếp khách, đàm phán, giao dịch ký kết hợp đồng với khách hàng nước ngoài. Biểu số 3: Tổ chức bộ máy quản lý công ty XNK-TH ngành muối. Giám đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng tài chính kế toán Phòng kinh doanh Phòng xuất nhập khẩu 3. Khái quát về tổ chức công tác kế toán tại công ty XNK - TH ngành Muối Để đáp ứng yêu cầu hạch toán kế toán của công ty, phù hợp với phạm vi hoạt động rộng lớn, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập chung. Phòng tài chính kế toán gồm 6 người được tổ chức như sau: (sơ đồ số 3) Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ phụ trách chung, trực tiếp tổ chức công tác kế toán, kí duyệt các chứng từ, báo cáo kế toán và các tài liệu khác có liên quan đồng thời kiêm kế toán tổng hợp và kế toán tài sản cố định. Kế toán mua hàng, công cụ dụng cụ: Có nhiệm vụ hạch toán tình hình tăng, giảm, tồn kho hàng hoá, công cụ dụng cụ, tham gia kiểm kê, đối chiếu số liệu trên sổ sách với số liệu thực tế. Cung cấp số liêu chính xác, kịp thời đầy đủ cho kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội kiêm kế toán thống kê: có nhiệm vu tính toán, phân bổ tiền lương, tính và nộp BHXH cho người lao động. Thanh toán tiền lương và trợ cấp BHXH cho người lao động. Theo dõi tình hình trích lập và sử dụng quỹ lương. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm : Chịu trách nhiệm tập hợp, tính toán phân bổ hạch toán chi phí và tính giá hành sản phẩm. Cuối tháng xác định kết quả kinh doanh, hạch toán lãi lỗ, hạch toán các khoản phải nộp Nhà nước. Sau đó cùng với kế toán trưởng lập các phương án giá thành, giá bán. Cuối năm tiến hành tính toán số trích lập các quĩ công ty. Kế toán thanh toán: Có trách nhiệm theo dõi hạch toán tình hình thu, chi, tồn quĩ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tình hình thanh toán nội bộ, tình hình vau vốn lưu động và thanh toán tiền vay. Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt, thực hiện thu chi tiền mặt trên cơ sở các chứng từ hợp lệ và lập báo cáo quỹ để đối chiếu hàng ngày với kế toán thanh toán trên sổ quỹ. Biểu số 4: Tổ chức bộ máy kế toán ở công ty XNK-TH ngành muối. Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán TSCĐ Kế toán vật liệu, CCDC Kế toán tiền lương và BHXH Kế toán chi phí SX và tính giá thành SP Kế toán thanh toán Thủ quỹ Hiện nay cũng như nhiều doanh nghiệp khác công ty đang áp dụng chế độ kế toán mới theo QĐ 1141/ CĐKT ngày 1/11/1995 và các văn bản, thông tư hướng dẫn bổ sung của Bộ tài chính. Hình thức kế toán được áp dụng là hình thức Chứng từ ghi sổ (Biểu số 2) và toàn bộ công tác kế toán được thực hiện trên máy vi tính nên công việc được giảm nhẹ đi rất nhiều và có hiệu quả thiết thực. Chương trình phần mềm kế toán cho phép xử lý số liệu ngay từ các chứng từ ban đầu, qua quá trình xử lý số liệu máy tính sẽ cung cấp các thông tin như: Chứng từ ghi sổ, bảng cân đối số phát sinh, sổ chi tiết các tài khoản,...Cuối kỳ, kế toán xử lý các bút toán kêt chuyển để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ của đơn vị, lập các báo coá tìa chính. Hệ thống sổ sách sử dụng là các sổ cái tài khoản, chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết theo dõi nhập- xuất kho, chi tiết công nợ. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng họp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra, đối chiếu số liệu với Bảng cân đối số phát sinh. Cuối tháng, cuối năm, kế toán cộng tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, lấy số liệu đối chiếu với Bảng cân đối số phát sinh. Sổ Cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh té phát sinh theo tái khoản kế toán được qui định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Số liệu ghi trên sổ cái dùng để kiểm tra đối chiếu với số liệu ghi trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, dùng để lập các Báo cáo tài chính. Sổ Cái của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ được mở riêng cho từng tài khoản. Mỗi tài khoản được mở một trang hoặc một số trang tuỳ theo số lượng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của từng tài khoản. Sổ, thẻ kế toán chi tiết là sỏ dùng để phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng hợp chưa phản ánh được. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các chỉ tiêu chi tiết về tình hình tài sản, vật tư, tiền vốn, tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và làm căn cứ để lập Báo cáo tài chính. Trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ công ty mở các sổ kế toán chi tiết sau: Sổ bán hàng, sổ thuế, sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua... Công ty áp dụng tất cả các tài khoản theo QĐ 1141/CĐKT. Do đặc thù của mặt hàng muối và để quản lý chặt chẽ lượng hàng tồn kho, công ty hạch toán lượng hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Khi Xuất kho kế toán áp dụng theo phương pháp giá thực tế đích( giá nhận dạng riêng biệt). Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp thuế khấu trừ riêng đối với sản phẩm muối theo luật thuế được áp dụng từ ngày 1/1/1999 sản phẩm muối bao gồm: muối sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ôt thuộc diện không chịu thuế GTGT vì thế công ty không phải nộp thuế GTGT đầu ra và không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với sản phẩm muối. Chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán. Kế toán xuất nhập khẩu, kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng sử dụng các chứng từ kế toán sau: Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng, Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, chứng từ tính thuế, chứng từ trả tiền, giấy báo nợ, báo có, phiếu thu, phiếu chi, chứng từ trả hàng... Cuối niên độ kế toán kế toán lập các báo cáo sau: Bảng cân đối kế toán (B01- DN) Bảng kết quả kinh doanh (B02-DN) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ(B03- DN) Thuyết minh báo cáo tài chính (B09- DN) II. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty XNK - TH ngành muối. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng của công ty. Sản phẩm tiêu thụ của công ty XNK - TH ngành Muối hiện nay chủ yếu là muối, dây cáp điện, xe máy Trung Quốc...Để đáp ứng cho nhu cầu đa dạng của thị trường cho đến nay công ty đã tiêu thụ nhiều chủng loại muối với qui cách và trọng lượng khác nhau. Về chủng loại muối gồm các loại sau: Muối thô nguyên liệu Muối rời Muối bột tinh Thị trường tiêu thụ của công ty chủ yếu là miền Bắc,miền Trung và một số nước: ấn độ, Hàn quốc.... Hiện nay công ty đang có chủ trương mở rộng thị trường tiêu thụ vào Miền nam và thâm nhập vào thị trường quốc tế. Phương thức bán hàng của công ty xét trên góc độ xuất hàng tiêu thụ trong nước công ty sử dụng phương pháp giao hàng trực tiếp. Theo hình thức này khi công ty giao hàng cho khách hàng được khách hàng trả tiền ngay hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng được xác định là tiêu thụ và ghi nhận doanh thu bán hàng. Xét trên góc độ xuất hàng tiêu thụ ngoài nước, công ty sử dụng phương pháp xuất khẩu trực tiếp( không có phương pháp xuất khẩu uỷ thác) 2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng của công ty XNK - TH ngành Muối Kế toán nhập khẩu trực tiếp Một thương vụ nhập khẩu được thực hiện với sự phối hợp chặt chẽ giữa phòng kinh doanh và phòng kế toán. Phòng kinh doanh đảm nhận các nhiệm vụ mang tính chất ngoại thương còn Phòng kế toán theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ kinh té phát sinh từ khi mua hàng nhập kho đến khi bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Để bắt đầu một thương vụ nhập khẩu, trước tiên Phòng kinh doanh tiến hành đàm phán với các đối tác nước ngoài về mặt hàng, giá cả và các thoả thuận khác về phương thức giao nhận, thời gian giao nhận... để lập phương án kinh doanh ttrình giám đốc công ty. Ví dụ cụ thể một phương án kinh doanh của Công ty do phòng kinh doanh lập như sau: Phương án kinh doanh Mặt hàng : Muối rời Kính gửi: Giám đốc Công ty Phòng kinh doanh xin được trình bày phương án kinh doanh mặt hàng Muối rời như sau: Giá CIF Hải phòng: 285.862,5USD - Thuế nhập khẩu 15%: 42.879,375USD Tổng trị giá mua vào: 338.741,875USD Dự kiến bán ra: 375.000USD Lãi vay ngân hàng: 1.000USD Hiệu quả kinh doanh (lãi): 35.258,125USD Duyệt phương án Bộ phận làm phương án Sau khi được giám đốc phê duyệt, phòng kinh doanh tiến hành ký kết hợp đồng ngoại thương. Phương thức thanh toán chủ yếu của công ty là thanh toán qua thư tín dụng. Theo phương thức này, phòng kinh doanh lập bộ chứng từ xin mở thư L/C và chuyển cho phòng kế toán. Tuỳ theo tình hình tài chính cụ thể của công ty mà kế toán mở L/C bằng tài khoản tiền vay hay tài khoản tiền gửi ngân hàng. Phòng kinh doanh có trách nhiệm xem xét hồ sơ của lô hàng do bên bán cung cấp, làm thủ tục hải quan, kiểm hoá nhận hàng,vận chuyển hàng về kho đơn vị hoặc bán ngay tại địa điểm nhận hàng. Kết thúc công viêc này, Phòng kinh doanh chuyển sang Phòng kế toán một bộ chứng từ gồm: Hợp đồng ngoại (Contract) Tở khai hải quan. Giấy thông báo nộp thuế nhập khẩu Danh sách chi tiết hàng nhập khẩu (Packing list) Hoá đơn thương mại (Invoice) Hoá đơn vận chuyển Phiếu nhập kho Nếu hàng bán thẳng trực tiếp không qua kho thì không có các mục 6 và 7 mà thay vào đó là hoá đơn bán hàng. Kế toán theo dõi nhập khẩu căn cứ vào bộ chứng từ mà Phòng kinh doanh chuyển đến tiến hành vào sổ liên quan rồi tập hợp để lưu trữ. Để minh hoạ cho công tác kế toán mua hàng nhập khẩu trực tiếp tại Công ty, chúng ta co thể xem xét ví dụ sau: Theo hợp đồng kinh tế số KEC/EXP/13 ngày 27/7/2001 giữa Công ty XNK - TH ngành muối và KANDLA EXPORT CORPORATION về việc nhập khẩu 11.500 tấn muối rời với các điều kiện như sau: Số lượng: 11.500 tấn Đơn giá CIF : 367.700đ/Tấn (24.75USD/tấn x14.897đ/USĐ) Tổng trị giá hợp đồng : Địa điểm giao hàng: Cảng Hải phòng Thời gian giao hàng: 45 ngày kể từ ngày ký hợp đồng Phương thức thanh toán: L/C trả ngay Đồng tiền thanh toán: USD Thuế nhập khẩu: 636.008.794đ (11.500tấnx 24.75USD/tấnx14.897x15%) Tỷ giá thực tế: 14.897 VNĐ/USD Ngày 27/7/2001 hàng về tới cảng Hải phòng, sau khi tiến hành kiểm nhận hàng hoá, kế toán lập chứng từ xác định hàng hoá nhập kho và căn cứ vào những chứng từ sau để hạch toán: Phiếu nhập kho Ngày 27 tháng 7 năm 2001 Họ tên người giao hàng: KANDLA EXPORT CORPORATOIN Theo hợp đồng số 18 ngày 30/3/2001 của KANDLA EXPORT CORPORATOIN và Công ty XNK - TH ngành muối. Nhập kho tại: Công ty Hải phòng Đơn vị tính: Đồng STT Tên hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Muối rời tấn 11.500 24,75USD 4.240.058.625 Cộng 4.240.058.625 Tỷ giá TT: 14.897VNĐ/USD Tổng số tiền viết bằng chữ: Bốn tỷ hai trăm bốn mươi triệu năm tám nghìn sáu trăm hai năm đồng. Người nhập Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị KANDLA EXPORT CORPORATION Bhawan, 18, sector 8 Idham- Kutch- GUJARAT- INDIA Commercial Invoice Date: 27- Jun- 2001 General import export company Invoice no KEC/ EXP/ 13 7- Hang ga street, Hoan kiem dist Goods shipped per : M.V.ARCADIA Viet nam From: KANDLA- INDIA To: HAIPHONG PORT- VIETNAM Goods Quantity Price in US Dollars Amount in US Dollars No of bags Net weight Gross weight RUSHED MARINE SALT RIAL USE BULK No applicable 11,500 MT No applicable 24.75 284,625 TOTAL 284,625 Tổng cục hải quan cục Hải Quan TP Hải Phòng Cảng Hải Phòng khu vực 1 Số: 5115/TBT Cộng hoà xã hội chũ nghĩa việt nam Độc lập -tự do - hạnh phúc Giấy thông báo thuế, thu chênh lệch giá Căn cứ luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, luật thuế tiêu thụ đặc biệt; luật thuế GTGT hiện hành. Căn cứ QĐ số 195/199/QĐ-TTg ngày 27/9/1999 của thủ tướng chính phủ về lập, sử dụng và quản lý quỹ hỗ trợ xuất khẩu. Căn cứ khai báo thuế của người khai báo hải quan và kết quả kiểm tra của cơ quan Hải quan thuộc tờ khai Hải quan số 5115/NKD ngày 26/7/2001 tại Hải quan Hải phàng khu vực 1. Hải quan cảng Hải phàng khu vực 1 thông báo: Người xuất/Nhập khẩu: Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp ngành Muối. MS: 0100103009008 Địa chỉ: Số điện thoại: Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày 26/7/2001 đơn vị xuất nhập khẩu có trách nhiệm phải nộp đủ số tiền thuế, thu chênh lệch giá trị trong thông báo này vào TK 741.01.02.00003 tại kho bạc TP Hải Phòng cho Hải quan cảng HP KV1 hoặc nộp cho bộ phận thu thuế của HQ cảng HP KV1. Số tiền phải nộp bao gồm: Sắc thuế Chương Loại Khoản Mục Tiểu mục Số tiền 1. Thuế XK Ghi theo Chương của Bộ Chủ quản 07 01 019 01 2. Thuế NK 07 01 020 01 636.008.794 3. Thuế GTGT 07 01 014 02 4. Thuế tiêu thụ đặc biệt 07 01 015 02 5. Thu chênh lệch giá 07 01 026 01 Tổng cộng 636.008.793,8 Bằng chữ: Sáu trăm ba sáu triệu ,tám ngàn bảy trăm chín ba phẩy tám đồng. Nếu quá hạn trên mà chưa nộp thuế, thu chênh lệch giá thì mỗi ngày sẽ bị phạt chậm nộp bằng 0,1% của số thuế, thu chênh lệch giá chậm nộp. Ngày 26/7/2001 Cơ quan thuế Hải quan Căn cưa vào những chứng từ trên kế toán ghi bút toán: Nợ TK 156 : 4.876.067.419 đồng Có TK 331: 4.240.058.625 đồng Có TK 333(3333): 636.008.794 đồng (Thuế VAT vào muối không tính thuế) Tài khoản 331= 11.500tấnx 24.75USD/tấnx14.897 = 4.240.058.625đồng Khi nhận được giấy báo nợ của ngân hàng chuyển trả số tiền cho nhà cung cấp nước ngoài, kế toán ghi: Khi mở L/C ký quỹ NH mở L/C Nợ TK 144: 848.011.725đồng(4.240.058.625đồng x 20%) Có TK 112: 848.011.725đồng Khi nhận Bộ chứng từ thanh toán và đồng ý thanh toán qua NH kế toán ghi: Nợ TK 331 : 4.240.058.625 đồng Có TK 144 : 848.011.725 đồng Có TK 311 : 3.392.046.900 đồng(80% x 4.240.058.625đ Quá trình mua hàng được phản ánh trên hệ thống sổ như sau Chứng từ ghi sổ Ngày 27/7/2001 Chúng từ Trích yếu SHTK Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày Nợ Có N09 27-7 Nhập muối từ ấn độ 156 331 4.240.058.625 5115 26-7 Thuế NK Muối 3333 636.008.794 ... ... Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Năm: 2001 Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu ngày, tháng Số hiệu ngày, tháng N09 27/7 4.876.067.419 Bảng kê nhập xuất tồn hàng hoá TK 1561 muối Tháng 07 năm 2001 Số dư đầu kỳ: 418.180 Đơn vị tính: nghìn đồng ST Chứng từ Trích yếu Ghi nợ TK 1561, có TK Ghi có TK 1561, nợ TK T SH NT 331 333.3 Cộng 632 ... Cộng 1 15 9/7 Mua muối ăn 5.625.680 823.000 .... 6.448.680 ... ... 2 16 9/7 Mua muối bột 188.520.000 120.000.000 ... 308.520.000 3 N09 7/7 Nhập muối rời từ ấn Độ 4.240.058.625 636.008.794 ... 4.876.067.419 ... ... .... .... Cộng Sổ chi tiết thanh toán TK: 331 Đối tượng: KANDLA EXPORT CORPORATION Ngày, tháng Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số phát sinh Số dư Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có Nợ Có 24/7 0931 17/7 Thanh toán L/C bằng ký quỹ 144 848.011.725 24/7 0808 17/7 Thanh toán L/C bằng tiền vay NH 311 3.392.046.900 27/7 N09 27/7 Nhập muối rời từ ấn Độ 156 4.240.058.625 Cộng tháng 7 4.240.058.625 4.240.058.625 0 2.2. Kế toán bán hàng nhập khẩu Trong tình hình hiện nay, tổ chức tốt khâu bán hàng là một yếu tố quan trọng trong việc tăng nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hoá, giảm bớt khối lượng hàng tồn kho, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn. Nhận thức được vấn đề đó, công tác bán hàng tại Công ty đã được tổ chức chặt chẽ từ bộ phận kinh doanh, kế toán đến các kho hàng. Đồng thời với việc duy trì mối quan hệ tốt với các khách hàng truyền thống, Công ty đã chú trọng tới công tác nghiên cứu thị trường nhằm khai thác thêm thị trường và bạn hàng mới. Quá trình bán hàng nhập khẩu của công ty được thực hiện như sau: Bán hàng nhập khẩu được thực hiện theo phương thức bán hàng trực tiếp tại kho ở cảng. Theo phương thức này, đơn vị mua hàng cử cán bộ đến nhận hàng hoá tại kho của Công ty. Tại kho, sau khi người mua kiểm nhận về quy cách, phẩm chất của hàng hoá, cán bộ kinh doanh lập hoá đơn kiên phiếu xuất kho. Chứng từ này được lập thành 3 liên: Liên 1 (màu đen): lưu tại quyển. Liên 2 (màu đỏ): giao cho người mua. Liên 3 (màu xanh): chuyển cho kế toán ghi sổ và làm thủ tục thanh toán với người mua. Để minh hoạ cho quá trình hạch toán nghiệp vụ này, chúng ta có thể xem xét ví dụ Ngày 7/8/2001, Công ty bán 5.500 tấn muối rời nhập từ Ân Độ cho Công ty hoá chất Việt trì, chi phí vận chuyển : 100.000.000đ Khi nhập hàng về cảng Công ty xuất bán trực tiếp ngay tại cảng nên không phát sinh chi phí thu mua của lô hàng nhập khẩu này, chỉ phát sinh chi phí bán hàng. Giá vốn của lô hàng 11.500 tấn = 4.876.067.419đ Đơn giá = 4.876.067.419đ = 424.005,8625đ/ tấn 11.500 tấn Giá vốn: 2.332.032.244đ Giá bán: 2.750.000.000đ Ngày 7/8, giao hàng cho khách tại kho. Cán bộ kinh doanh lập Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho: . Công ty XNK - TH ngành muối Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho Họ tên người mua: Công ty hoá chất Việt trì Địa chỉ: Việt trì Số: 007152 Xuất tại kho: Cảng Hải phòng Hình thức thanh toán: chuyển khoản. Đơn vị: Đồng STT Tên hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Muối rời tấn 5.500 500.000 2.750.000.000 Cộng 2.750.000.000 Viết bằng chữ: Hai tỷ bẩy trăm năm mươi triệu đồng Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, kế toán ghi bút toán: +/ Doanh thu bán hàng: Nợ TK 131: 2.750.000.000(Thuế VATra Muối không tính) Có TK 511: 2.750.000.000 +/ Giá vốn hàng bán: Nợ TK 632: 2.332.032.244 Có TK 156: 2.332.032.244 Ngày 9/8 khi nhận được giấy báo Có của NH, thông báo khách hàng chuyển tiền vào tài khoản của Công ty tại ngân hàng, kế toán ghi: Nợ TK 1121: 750.000.000 Có TK 131 : 750.000.000 Hệ thống sổ sách phản ánh quá trình bán hàng như sau: Sau khi nhận được hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, kế toán lập chứng từ ghi sổ, từ đó vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, vào Bảng kê nhập xuất tồn hàng hoá. Chứng từ ghi sổ Ngày 27/8/2001 Chứng từ Trích yếu SHTK Số tiền Số Ngày Nợ Có ... .. 007152 7/8 Bán muối cho Việt trì 311 511 2.750.000.000 7/8 Bán muối cho Nam Định 511 208.800.000 ... ... Chứng từ ghi sổ Ngày 27/8/2001 Chứng từ Trích yếu SHTK Số tiền Số Ngày Nợ Có ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0489.doc
Tài liệu liên quan