Hoàn thiện Kế toán chi phí, doanh thu & xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn

Tài liệu Hoàn thiện Kế toán chi phí, doanh thu & xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn: LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam đang không ngừng phát triển và đã có những bước tiến tột bậc trong vài năm trở lại đây. Việc tham gia vào các tổ chức lớn giúp cho Việt Nam khẳng định được vị thế của mình trên trường quốc tế cả về văn hoá, xã hội lẫn kinh tế, chính trị. Trong lĩnh vực kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam ngoài những cơ hội mới còn phải đối mặt với những khó khăn và thách thức mới, đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong nước, công ty liên doanh và công ty nước... Ebook Hoàn thiện Kế toán chi phí, doanh thu & xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn

doc111 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1420 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện Kế toán chi phí, doanh thu & xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngoài. Tình thế đó đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp phải có những hướng kinh doanh linh hoạt để tồn tại và phát triển. Công tác kế toán tại doanh nghiệp là một kênh cung cấp thông tin quan trọng giúp cho các nhà quản lý nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh của công ty và đưa ra các quyết định kịp thời, nhanh chóng, chính xác trong tình hình cạnh tranh hiện nay. Trong đó, việc hạch toán chính xác, đúng đắn quá trình tiêu thụ sẽ giúp các doanh nghiệp đẩy mạnh hơn nữa hoạt động quảng bá thương hiệu, điều chỉnh giá cả sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng mà vẫn đảm bảo được lợi nhuận, mở rộng thị phần sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Thực hiện đúng chương trình thực tập tốt nghiệp của trường Đại học Kinh tế Quốc dân, dưới sự đồng ý của Giám đốc Công ty CP Xi măng Bút Sơn, em đã tiến hành thực tập tại Công ty. Trong thời gian thực tập, tìm hiểu về Công ty và nhận thấy rõ tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ đến sự phát triển của Công ty, em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn” cho luận văn tốt nghiệp của mình. Luận văn của em ngoài phần mở đầu và phần kết luận, gồm ba phần: Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ tại các doanh nghiệp sản xuất Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn Em xin chân thành cảm ơn thầy PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang cùng toàn thể các cô chú, anh chị trong phòng Kế toán-Thống kê-Tài chính Công ty CP Xi măng Bút Sơn, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Trong quá trình thực tập, nghiên cứu hoàn thành luận văn, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do trình độ lí luận và thực tế còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự đóng góp, bổ sung của các thầy cô và các bạn để luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!. CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1. Khái niệm và phân loại chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ tại các doanh nghiệp sản xuất 1.1.1. Khái niện và phân loại chi phí Các khoản chi phí liên quan đến quá trình xác định kết quả tiêu thụ bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính. Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc trị giá mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ. Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 (VAS 02), việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau: Phương pháp tính theo giá đích danh Phương pháp bình quân gia quyền Phương pháp nhập trước, xuất trước Phương pháp nhập sau, xuất trước * Phương pháp tính theo giá đích danh Phương pháp này là phương pháp quản lý thành phẩm theo lô, khi xuất lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó. - Ưu điểm: Việc tính giá thành phẩm xuất kho được thực hiện kịp thời và thông qua việc tính giá thành phẩm xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô hàng. - Nhược điểm: Doanh nghiệp phải tốn nhiều chi phí do phải quản lý riêng từng lô hàng từ khi nhập cho đến khi xuất kho lô hàng đó. - Điều kiện áp dụng: Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. * Phương pháp bình quân gia quyền Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Kế toán xác định giá bình quân của một đơn vị thành phẩm xuất bán như sau: Giá thực tế TP xuất bán = Số lượng TP xuất bán x Giá đơn vị bình quân Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể được tính theo một trong ba phương pháp sau: Giá ĐVBQ cả kỳ dự trữ Số lượng TP tồn đầu kỳ Số lượng TP nhập trong kỳ Giá thực tế TP nhập trong kỳ = + + Giá thực tế TP tồn đầu kỳ - Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ + Ưu điểm: đơn giản, dễ làm, tốn ít công sức. + Nhược điểm: độ chính xác của phương pháp này không cao, công việ tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán chung. + Điều kiện áp dụng: thích hợp đối với doanh nghiệp có ít chủng loại thành phẩm và số lượng nhập xuất không nhiều. - Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước Giá thực tế TP tồn kho đầu kỳ Giá ĐVBQ cuối kỳ trước = Số lượng TP tồn đầu kỳ + Ưu điểm: đơn giản, dễ áp dụng, giảm nhẹ khối lượng tính toán + Nhược điểm: độ chính xác của phương pháp này không cao phụ thuộc vào biến động giá cả trên thị trường. + Điều kiện áp dụng: thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng biến động không đáng kể. - Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập Giá thực tế TP tồn kho sau mỗi lần nhập Giá ĐVBQ sau mỗi lần nhập = Số lượng TP thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập + Ưu điểm: phản ánh chính xác, kịp thời tình hình biến động giá cả của thành phẩm và khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp trên. + Nhược điểm: tính toán nhiều, tốn công sức + Điều kiện áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp có ít loại thành phẩm và số lần nhập xuất thành phẩm không nhiều. * Phương pháp nhập trước, xuất trước Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính the giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. - Ưu điểm: cho phép kế toán tính giá thành phẩm xuất kho được kịp thời. - Nhược điểm: phải tính giá theo từng danh điểm thành phẩm và phải hạch toán chi tiết thành phẩm tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức, độ chính xác không cao dẫn đến giá trị của thành phẩm tồn kho cuối kỳ phản ánh không đúng thực tế. - Điều kiện áp dụng: doanh nghiệp có ít danh điểm thành phẩm, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. * Phương pháp nhập sau, xuất trước Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. - Ưu điểm: giá thành được phản ánh kịp thời, có tính đến sự biên sđộng của giá cả thị trường. - Nhược điểm: giá trị hàng tồn kho không phản ánh chính xác giá trị thực tế của nó. - Điều kiện áp dụng: thích hợp trong trường hợp lạm pháp. Ngoài bốn phương pháp trên, kế toán còn sử dụng phương pháp giá hạch toán. Giá hạch toán có thể là giá thành kế hoạch hoặcmột loại giá ổn định trong kỳ. Sau đó cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế. Chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo,… Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác. Chi phí tài chính Chi phí tài chính là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2. Khái niệm doanh thu Theo Chuẩn mực số 14-Doanh thu và thu nhập khác, định nghĩa doanh thu như sau: Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là doanh thu chưa tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng “Hoá đơn GTGT”. Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là doanh thu có tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng “Hoá đơn bán hàng thông thường”. Chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng trong kỳ kế toán khi đồng thời thoả mãn tất cả năm điều kiện sau: - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua; - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá; - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; - Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hàng bán bị trả lại. Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. 1.2. Kế toán chi phí, doanh thu trong các doanh nghiệp sản xuất 1.2.1. Kế toán chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất 1.2.1.1. Kế toán giá vốn hàng bán Tài khoản 632 dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn của hàng bán có thể là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm xuấy bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc trị giá mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ. TK 632 áp dụng cho các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên và các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để xác định giá vốn của sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ trong kỳ. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau: - Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên: Bên Nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo hoá đơn. Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả. TK 632 không có số dư. - Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ Bên Nợ : Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ, giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ. Bên Có: Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả. TK 632 không có số dư. * Quy trình kế toán giá vốn hàng bán Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 154 TK 155,156 TK 154 TK 157 TK 155,156 TK 911 TK 159 Thành phẩm sản xuất ra tiêu thụ ngay không qua nhập kho Thành phẩm sx ra gửi đi bán không qua nhập kho Khi hàng gửi đi bán được xác định là tiêu thụ Thành phẩm, hàng hoá xuất kho gửi đi bán Xuất kho thành phẩm, hàng hoá để bán Cuối kỳ, k/c giá thành dịch vụ hoàn thành tiêu thụ trong kỳ TK 632 Thành phẩm, hàng hoá đã bán bị trả lại nhập kho Cuối kỳ, k/c giá vốn hàng bán của thành Cuối kỳ, k/c giá vốn hàng bán của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Sơ đồ 1.1: Kế toán giá vốn theo phương pháp kê khai thường xuyên Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK 155 TK 157 TK 611 TK 631 TK 632 TK 155 TK 157 Đầu kỳ, k/c giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ Đầu kỳ, k/c giá vốn của thành phẩm đã gửi bán chưa xác định là tiêu thụ đầu kỳ Cuối kỳ, xác định và k/c trị giá vốn của hàng Hoá đã xuất bán được xác định là tiêu thụ (Doanh nghiệp thương mại) Cuối kỳ, xác định và k/c giá thành của thành phẩm hoàn thành nhập kho; Giá thành dịch vụ đã hoàn thành (Doanh nghiệp sx và kinh doanh dịch vụ) Cuối kỳ, k/c trị giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ Cuối kỳ, k/c trị giá vốn của thành phẩm đã gửi bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ trong kỳ Cuối kỳ, k/c trị giá vốn hàng bán của Thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ TK 911 Sơ đồ 1.2: Kế toán giá vốn theo phương pháp kiểm kê định kỳ 1.2.1.2. Kế toán chi phí bán hàng TK 641 – Chi phí bán hàng phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, lao vụ. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau: Bên Nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ TK 641 không có số dư cuối kỳ. TK này được mở chi tiết theo các yếu tố TK 6411 - Chi phí nhân viên TK 6412 - Chi phí vật liệu bao bì TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6415 - Chi phí bảo hành sản phẩm TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài Tk 6418 - Chi phí bằng tiền khác * Quy trình kế toán chi phí bán hàng TK 334, 338 TK 152, 153 TK 641 TK 111, 112, 138 TK 911 TK 1422 TK 214 TK 331, 111, 112… TK 133 Chi phí lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng Chi phí vật liệu, dụng cụ Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí liên quan khác Giá trị thu hồi Ghi giảm chi phí K/c chi phí bán hàng Chờ Kết chuyển Kết chuyển Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí bán hàng 1.2.1.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Kế toán sử dụng TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp để tập hợp các khoản chi phí thuộc loại này trong kỳ. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau: Bên Nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả kinh doanh. Tài khoản 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tài khoản cấp hai sau: TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6425 - Thuế, phí, lệ phí TK 6426 - Chi phí dự phòng TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác TK 334, 338 TK 152, 153 TK 214 TK 333, 111, 112 TK 139 TK 335, 142, 242 TK 331, 111, 112 TK 642 TK 111, 138 TK 911 TK 1422 Chi phí nhân viên QL Chi phí vật liệu, dụng cụ Chi phí khấu hao TSCĐ Thuế, phí, lệ phí Chi phí dự phòng Chi phí theo dự toán Chi phí khác Các khoản ghi giảm Chi phí quản lý K/c chi phí quản lý vào tài khoản xác định kết quả Chờ kết chuyển Kết chuyển TK 133 * Quy trình kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 1.2.1.4. Kế toán chi phí tài chính Kế toán sử dụng TK 635 – Chi phí tài chính để phản ánh những chi phí có liên quan đến hoạt động về vốn. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau: Bên Nợ: Các chi phí tài chính phát sinh. Bên Có: Kết chuyển chi phí tài chính khi xác định kết quả. TK 635 không có số dư cuối kỳ TK 111, 112, 242, 335 TK 635 TK 129, 229 TK 129, 229 TK 111, 112 TK 111 (1112), 112 (1122) TK 911 TK 413 Trả lãi tiền vay, phân bổ lãi mua hàng trả chậm, trả góp Dự phòng giảm giá đầu tư Lỗ về các khoản đầu tư Tiền thu về Chi phí hoạt động TK 121, 221, 222, 223, 228 bán các khoản đầu tư liên doanh, liên kết Bán ngoại tệ Giá ghi sổ (Lỗ về bán ngoại tệ) Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng giảm giá đầu tư K/c chi phí tài chính cuối kỳ K/c lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại Các khoản mục có gốc ngoại tệ cuối kỳ * Quy trình kế toán chi phí tài chính Sơ đồ 1.5: Kế toán chi phí tài chính 1.2.2. Kế toán doanh thu trong các doanh nghiệp sản xuất Kế toán sử dụng tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm trừ doanh thu. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau: Bên Nợ: - Số thuế phải nộp ( thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ. - Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại. - Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ hạch toán. TK 511 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2 TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá TK 5112 - Doanh thu bán các sản phẩm TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư Kế toán sử dụng tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nộ bộ để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 512 như sau: Bên Nợ: - Trị giá hàng bán trả lại, khoản giảm giá hàng bán, số thuế TTĐB, GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp của số hàng hoá tiêu thụ nội bộ. - Kết chuyển doanh thu nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết quả. Bên Có: Tổng số doanh thu nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ. TK 512 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2 TK 5121 – Doanh thu bán hàng hoá TK 5122 – Doanh thu bán các sản phẩm TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ * Quy trình kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Kế toán tiêu thụ sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 333 TK 911 TK 521, 531, 532 TK 511, 512 TK 333 (33311) Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp NSNN, thuế GTGT phải nộp (đơn vị áp dụng phương pháp trực tiếp) Cuối kỳ, k/c chiết khấu thương mại, Doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ Đơn vị áp dụng Phương pháp khấu trừ (Giá chưa có thuế GTGT) Thuế GTGT Cuối kỳ, k/c Doanh thu thuần TK 111, 112, 131, 136… Chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ + Quá trình kế toán tiêu thụ sản phẩm theo phương thức tiêu thụ trực tiếp và phương thức chuyển hàng theo hợp đồng. Sơ đồ 1.6: Kế toán tiêu thụ sản phẩm theo phương thức tiêu thụ trực tiếp và phương thức chuyển hàng theo hợp đồng + Quá trình kế toán tiêu thụ sản phẩm theo phương thức tiêu thụ qua các đại lý (ký gửi) bán đúng giá hưởng hoá hồng. Hạch toán tại đơn vị giao đại lý TK 511 TK 111,112,131… TK 333(33311) TK 133 (Thuế GTGT) Hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý Doanh thu bán hàng đại lý TK 641 (Thuế GTGT) (Thuế GTGT) Sơ đồ 1.7: Kế toán tiêu thụ sản phẩm theo phương thức tiêu thụ qua đại lý + Quá trình kế toán tiêu thụ sản phẩm theo phương thức bán hàng trả góp. TK 511 TK 131 TK 111,112 515 TK 515 TK 333 (33311) TK 338 (3387) Doanh thu bán hàng (ghi theo giá bán trả tiền ngay) Tổng số tiền còn Thuế GTGT đầu ra Lãi trả góp hoặc lãi trả chậm phải thu của khách hàng Định kỳ, k/c Doanh thu là tiền lãi phải thu từng kỳ Tổng số tiền còn Phải thu của khách hàng Số tiền đã thu của khách hàng Sơ đồ 1.8: Kế toán tiêu thụ sản phẩm theo phương thức trả góp TK 512 TK 334 TK 431 TK 641, 642 TK 627, 641, 642 Doanh thu tiêu thụ dùng để trả lương, thưởng Doanh thu được biếu tặng khen thưởng Doanh thu tương ứng với giá không thuế GTGT của hàng dùng để tiếp thị, quảng cáo Doanh thu tương ứng với giá vốn của sản phẩm xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, bán hàng TK33311 Thuế GTGT + Quá trình kế toán tiêu thụ sản phẩm ở các trường hợp xuất khác được hạch toán tiêu thụ Sơ đồ1.9: Kế toán tiêu thụ sản phẩm theo phương thức khác TK 511 TK532, 531, 521 K/c giảm giá K/c giảm giá Doanh thu hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại TK 911 TK 3331 TK 111. 112. 113… K/c doanh thu thuần để xác định kết quả Doanh thu bán hàng Thuế GTGT phải nộp - Kế toán tiêu thụ sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ Sơ đồ 1.10: Kế toán tiêu thụ sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ 1.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu trong các doanh nghiệp sản xuất Kế toán sử dụng các TK 521, TK 531, TK 532 để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu. Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại, dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản. Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng. Bên Có: Kết chuyển số chiết khấu thương mại sang TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ kế toán. TK 521 không có số dư cuối kỳ và tài khoản này có 3 TK cấp 2 TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại, dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do nhiều nguyên nhân. Trị giá của số hàng bán bị trả lại bằng số lượng hàng bị trả lại nhân với đơn giá ghi trên hoá đơn khi bán. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau: Bên Nợ: Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mau hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hoá đã bán ra. Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu trong kỳ. TK 531 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán, dùng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận vì các lý do chủ quan của doanh nghiệp. Chỉ phản ánh vào tài khoản 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hoá đơn. Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán được chấp thuận. Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu. TK 532 cuối kỳ không có số dư. TK 111, 112, 113,… TK 521, 531, 532 TK 511 TK 33311 Các khoản giảm trừ doanh thu K/c các khoản giảm trừ doanh thu vào doanh thu BH & CCDV Thuế GTGT của các khoản giảm trừ doanh thu * Quy trình kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Sơ đồ 1.11: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 1.3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất Kết quả của hoạt động kinh doanh là kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ và hoạt động tài chính được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận thuần về hoạt động kinh doanh, kết quả đó được tính theo công thức sau: LN của HĐKD = LN gộp về BH & CCDV + Doanh thu HĐTC - Chi phí HĐTC - Chi phí bán hàng - Chi phí QLDN Để xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Kết quả hoạt động của doanh nghiệp được phản ánh trên tài khoản 911 bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. Tài khoản 911 được mở chi tiết theo từng hoạt động. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau: Bên Nợ: Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, dịch vụ đã tiêu thụ, chi phí tài chính, chi phí thuế TNDN và chi phí khác, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, kết chuyển lãi. Bên Có: Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ tiêu thụ trong kỳ, doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế TNDN, kết chuyển lỗ. TK 911 không có số dư cuối kỳ. TK 632, 635 TK 641, 642 TK142 TK911 TK 511, 512, 515 TK421 K/c giá vốn hàng bán Chi phí tài chính K/c chi phí bán hàng K/c chi phí chờ kết chuyển K/c doanh thu thuần, Doanh thu hoạt động tài chính Kết chuyển lỗ Kết chuyển lãi * Quy trình kế toán xác định kết quả tiêu thụ Sơ đồ 1.12: Kế toán xác định kết quả tiêu thụ 1.4. Hình thức ghi sổ kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả trong các doanh nghiệp sản xuất Doanh nghiệp được áp dụng một trong năm hình thức kế toán sau: - Hình thức kế toán Nhật ký chung - Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái - Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ - Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ - Hình thức kế toán trên máy vi tính Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lượng, kết cấu, mẫu sổ, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán. Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điểu kiện trang bị kỹ thuật tính toán, lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp và phải tuân thủ theo đúng quy định của hình thức sổ kế toán đó, gồm: Các loại sổ, kết cấu các loại sổ. quan hệ đối chiếu kiểm tra, trình tự, phương pháp ghi chép các loại sổ kế toán. 1.4.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung * Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt, Sổ Cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết. * Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung Hằng ngày, sử dụng chứng từ làm căn cứ ghi sổ, ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, từ Nhật ký chung ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có). Cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm, lập Bảng cân đối số phát sinh. Từ Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ. Chứng từ ban đầu Nhật ký chung Sổ chi tiết TK 155, 157, 632, 641, 642, 511, 911, 131,… Bảng tổng hợp chi tiết DT, GV, thanh toán, chi phí lãi lỗ Sổ cái TK 155, 157, 632, 641, 642, 511, 911, … Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ nhật ký đặc biệt Ghi chú: Ghi hằng ngày : Ghi cuối tháng hoặc định ký : Quan hệ đối chiếu, kiểm tra : Sơ đồ 1.13: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung 1.4.2. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái * Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau: Nhật ký - Sổ cái, các Sổ, thẻ kế toán chi tiết. * Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái Chứng từ kế toán Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 155, 157, 632, 641, 642, 511, 911, .. Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại Sổ quỹ Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu, giá vốn, thanh toán, chi phí lãi lỗ Nhật ký - Sổ cái Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hằng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra : Sơ đồ 1.14: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Sổ Cái 1.4.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ * Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau: Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ, Sổ Cái, các Sổ, thẻ kế toán chi tiết. * Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Chứng từ kế toán Chứng từ ghi sổ Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ chi tiết TK 155, 157, 632, 641, 642, 511, 911… Bảng tổng hợp chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ gốc Số quỹ Số đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ Cái TK 155, 157, 632, 641, 642, 511, 911… Ghi chú: Ghi hằng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra : Sơ đồ._. 1.15: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ 1.4.4. Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ * Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản). Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một số kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính. Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau: Nhật ký chứng từ, Bảng kê, Sổ Cái, Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ Nhật ký chứng từ Sổ cái Sổ chi tiết TK 155, 157, 641, 642, 511, 911, … Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Bảng kê * Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ Ghi chú: Ghi hằng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra : Sơ đồ 1.16: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ 1.4.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính * Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Sổ kế toán - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết Phần mềm kế toán - Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán quản trị * Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy tính Ghi chú: Nhập số liệu hằng ngày : In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm : Đối chiếu, kiểm tra : Sơ đồ 1.17: Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY XI MĂNG BÚT SƠN 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn * Tên của Công ty - Tên hợp pháp : Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn - Tên giao dịch quốc tế : BUT SON CEMENT JOINT STOCK COMPANY - Tên viết tắt : BUSOCO * Trụ sở chính của Công ty: Tại xã Thanh Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. 2.1.1.1. Quá trình hình thành của Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn Đáp ứng nhu cầu xây dựng ngày càng nhiều trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Chính phủ đã ra văn bản số 573/TTg ngày 23 tháng 11 năm 1993 về việc triển khai xây dựng nhà máy xi măng Bút Sơn, với tổng số vốn đầu tư được duyệt là 19 583 triệu USD. Công suất thiết kế của nhà máy là 4000 tấn clinker/ngày, tương đương với 1,4 triệu tấn xi măng/năm. Tổng Công ty Xi măng Việt Nam đã đấu thầu quốc tế để chọn nhà thầu thiết kế và cung cấp thiết bị vật tư cho dây chuyền chính, kết quả là hãng Technip-cle đã trúng thầu. Tổng Công ty Xi măng Việt Nam đã ký hợp đồng thương mại với hãng Technip-cle vào ngày 31/08/1994. Ngày 27/08/1995 nhà máy xi măng Bút Sơn chính thức được khởi công xây dựng. Nhà máy được xây dựng trên tổng diện tích khoảng 63,2ha, tại xã Thanh Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam, gần quốc lộ 1A, cách Hà Nội 60 km về phía nam, với hệ thống đường sông, đường sắt, đường bộ rất thuận tiện cho việc chuyên chở. Ngày 29/08/1998 công tác xây lắp đã được hoàn thành và đưa vào hoạt động. Trong suốt thời gian sản xuất thử từ tháng 09/1998 đến tháng 04/1999 nhà máy đã sản xuất được hơn 500 000 tấn clinker, tiêu thụ được 150 000 tấn xi măng. Trong thời gian này, máy móc thiết bị của dây truyền sản xuất hoạt động tương đối ổn định, đạt năng suất thiết kế, chất lượng sản xuất đảm bảo quy trình trong hợp đồng cung cấp thiết bị. Ngày 20/07/1999 Hội đồng nghiệm thu cấp Nhà nước đã chính thức nghiệm thu và Công ty Xi măng Bút Sơn chính thức đi vào sản xuất. Tổng số vốn được Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước (nay là Cục Tài chính doanh nghiệp)-Bộ Tài chính xác nhận tại thời điểm thành lập là 219.776.118.942 đồng, trong đó: - Vốn ngân sách Nhà nước cấp: 4.022.506.000 đồng - Vốn điều động từ khấu hao cơ bản để lại thuộc nguồn vốn ngân sách của các doanh nghiệp và quỹ đầu tư phát triển trong Tổng Công ty Xi măng Việt Nam là: 215.753.612.942 đồng. Công ty Xi măng Bút Sơn có chức năng sản xuất, kinh doanh xi măng, các sản phẩm từ xi măng, các vật liệu xây dựng khác. Sản phẩm chính của Công ty là xi măng Portland PC30, PC40, xi măng hỗn hợp PCB30, clinker, ngoài ra Công ty còn sản xuất xi măng theo yêu cầu của khách hàng. Sản phẩm xi măng của Công ty được đóng bao phức hợp KP, đảm bảo chất lượng tốt đến tay người tiêu dùng. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty gồm Hà Nam và các tỉnh trong toàn quốc. Theo quyết định số 485/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Công ty Xi măng Bút Sơn chuyển đổi thành Công ty CP Xi măng Bút Sơn. Tại thời điểm thành lập, vốn điều lệ của Công ty được xác định là 900.000.000.000 đồng (chín trăm tỷ đồng). Cơ cấu vốn điều lệ theo hình thức sở hữu như sau: - Vốn thuộc sở hữu Nhà nước (Tổng Công ty Xi măng Việt Nam là đại diện chủ sở hữu): 71.016.400.000 đồng, bằng 78,9% vốn điều lệ - Vốn sở hữu của các cổ đông là pháp nhân và cá nhân ngoài vốn Nhà nước: 18.983.600.000 đồng, bằng 21,1% vốn điều lệ. 2.1.1.2. Quá trình phát triển của Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn Từ khi được thành lập và đi vào hoạt động Công ty đã không ngừng phát triển và từng bước khẳng định vị thế của mình trên thị trường trong nước. Sản phẩm xi măng Bút Sơn mang nhãn hiệu “Quả địa cầu” từ năm 1998 đến nay chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường trong nước, cung cấp cho các công trình trọng điểm của Nhà nước và xây dựng dân dụng. Sản phẩm xi măng Bút Sơn đã được khách hàng và người tiêu dùng đánh giá cao, được thể hiện qua các giải thưởng, danh hiệu cao quý mà Công ty khách hàng, các cơ quan, tổ chức có uy tín trong nước và quốc tế bình chọn: + Giải thưởng chất lượng Việt Nam năm 2003 + Giải thưởng Sao vàng đất Việt năm 2004 + Huy chương vàng hội chợ quốc tế và triển lãm ngành từ 1999-2004 + Giải thưởng chất lượng Việt Nam năm 2005 + Cúp vàng thương hiệu Doanh nghiệp VLXD hàng đầu Việt Nam năm 2006 + Huy chương vàng sản phẩm vật liệu xây dựng 2006 (Inter-Deco VN 2006). Thị trường tiêu thụ của Công ty CP Xi măng Bút Sơn chủ yếu là Hà Nội và các tỉnh phía Bắc như: Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Hà Tây, Hưng Yên…. Ngoài ra, Công ty còn cung cấp xi măng cho các trạm nghiền. Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty từ năm 2003 – 2007 được thể hiện qua bảng dưới đây: Chỉ tiêu ĐVT 2003 2004 2005 2006 2007 1.Doanh thu Tỷ đồng 925 919 975 992 1.061 2. Lợi nhuận Tỷ đồng 55 75,14 76 97 101 3. Nộp ngân sách Tỷ đồng 67,5 66,9 50,3 60,2 60,6 4. Lương bình quân Triệu đồng 3,85 4,06 4,3 4,23 4,26 Biểu 2.1: Bảng các chỉ tiêu tài chính Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn qua các năm Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận Doanh thu x 100 Ta xét tỉ xuất lợi nhuận trên doanh thu của Công ty được tính theo công thức: Năm 2005 là 7,79%, năm 2006 là 9,78%, năm 2007 là 9,52%. Chỉ tiêu này cho thấy năm 2007 Công ty thu được 100 đồng doanh thu thì có 9,52 đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt cho thấy tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty ổn định và phát triển. Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu của Công ty năm 2006, 2007 cao hơn rất nhiều so với năm 2005. Mặc dù năm 2007 tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu thấp hơn năm 2006 tuy nhiên vẫn đang ở mức cao. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty phát triển góp phần cải thiện và nâng cao thu nhập cho người lao động. Từ năm 2004 tới nay lương bình quân của cán bộ công nhân viên trong Công ty luôn đạt trên 4 triệu đồng. Trong thời gian từ năm 1999 đến nay Công ty chưa phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp do đang được ưu đãi thuế, chỉ bắt đầu nộp thuế thu nhập doanh nghiệp sau khi trả hết lãi tiền vay ngân hàng trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản và có lãi. Hiện nay, Công ty đang thực hiện đầu tư dự án dây truyền 2, đã khởi công vào ngày 26/01/2007. Công suất thiết kế của dây truyền 2 là 1.600.000 tấn XM/năm, với tổng mức đầu tư là 2.807 tỷ đồng và thời gian dự kiến hoàn thành vào đầu năm 2009. 2.1.2. Tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn Để tăng cường hiệu quả quản lý và phù hợp đặc điểm kinh doanh của mình, bộ máy quản lý của Công ty CP Xi măng Bút Sơn được tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ng qu¶n trÞ BAN GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT Các văn phòng đại diện CN tiêu thụ tại Hà Nội Các phân xưởng Các phòng ban Ban QLDA Bút Sơn 2 Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn * Đại hội đồng cổ đông Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề được luật pháp và điều lệ Công ty quy định. * Hội đồng quản trị Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. * Ban kiểm soát Là cơ quan trực thuộc ĐHĐCĐ, do ĐHĐCĐ bầu ra. BKS có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh, Báo cáo tài chính của Công ty. * Ban giám đốc Giám đốc: là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Phó giám đốc: là người giúp việc cho GĐ và chịu trách nhiệm trước GĐ về phần việc được phân công. Công ty có 4 PGĐ, bao gồm: Phó giám đốc cơ điện Trực tiếp chỉ đạo các đơn vị: phòng Kỹ thuật cơ điện, phòng Vật tư thiết bị, phân xưởng Cơ khí, phân xưởng Nguyên liệu, phân xưởng Nghiền đóng bao, phân xưởng Lò nung, phân xưởng Tự động hoá, phân xưởng Xe máy, phân xưởng Nước, xưởng Sửa chữa công trình và vệ sinh công nghiệp. Chịu trách nhiệm trước GĐ về tổ chức, chỉ đạo, điều hành sản xuất, đảm bảo năng suất, chất lượng sản phẩm, bán thành phẩm. Lập dự trù vật tư, thiết bị và chỉ đạo xây dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch sửa chữa, các phương án sửa chữa lớn, các quy trình bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị cơ điện. Phó giám đốc kỹ thuật Trực tiếp phụ trách các đơn vị: phòng Kỹ thuật sản xuất, phòng Điều hành trung tâm, phòng Thí nghiệm KCS, ban Kỹ thuật an toàn và phân xưởng Khai thác mỏ. Chịu trách nhiệm trước GĐ về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, bán thành phẩm và an toàn trên tuyến công nghệ được phân công phụ trách, chỉ đạo phương án sản xuất, quy trình vận hành thiết bị, thí nghiệm đảm bảo cho sản xuất đồng bộ liên tục với chất lượng cao. Phó giám đốc kinh doanh Trực tiếp phụ trách: phòng Tiêu thụ, các chi nhánh tiêu thụ, văn phòng đại diện, tổ thị trường Sơn La, Lai Châu, phòng Y tế, phòng Bảo vệ quân sự. Chỉ đạo việc tiêu thụ sản phẩm đầu ra và chịu trách nhiệm tổ chức mạng lưới tiêu thụ của Công ty tới các địa điểm. Phó giám đốc xây dựng cơ bản Trực tiếp chỉ đạo phòng XDCB và chịu trách nhiệm về công tác tổng quyết toán công trình, nhà máy của Công ty. * Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban chức năng Phòng Tổ chức lao động: Tham mưu cho GĐ về việc sắp xếp, điều động cán bộ nhân viên trong toàn Công ty phù hợp với chuyên môn trình độ. Thực hiện xây dựng các chế độ tiền lương, khen thưởng, xử phạt, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ. Phòng Kế hoạch: Tham mưu cho GĐ trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế, xây dựng các kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Phòng Hành chính quản trị: Chịu trách nhiệm quản lý và cung cấp vật tư, thiết bị thuộc phạm vi văn phòng, lưu trữ các công văn đi, đến, điều động xe ôtô, phục vụ chế độ ăn nghỉ cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Phòng Kế toán-Thống kê-Tài chính: Chịu trách nhiệm lập kế hoạch về tài chính, tổ chức hạch toán theo chế độ quy định của Nhà nước, thường xuyên phản ánh và cung cấp thông tin kịp thời chính xác cho GĐ. Phòng Tiêu thụ: Chịu trách nhiệm việc tiêu thụ sản phẩm đầu ra và chịu trách nhiệm tổ chức mạng lưới tiêu thụ qua các chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty. Phòng Vật tư: Tham mưu cho GĐ về tình hình thu mua, cấp phát bảo quản vật tư cả về khối lượng và chất lượng. Phòng Cơ điện: Chỉ đạo các đơn vị thuộc lĩnh vực cơ khí, điện tử, điện tự động hoá, xe máy... lập dự trù thiết bị trong nước và ngoại nhập để phục vụ kế hoạch sửa chữa máy móc, thiết bị. Phòng Kỹ thuật sản xuất: Chịu trách nhiệm trước GĐ về tổ chức, chỉ đạo, điều hành sản xuất, đảm bảo an toàn và năng suất thiết bị, chất lượng thành phẩm, bán thành phẩm. Phòng Điều hành trung tâm: Chịu trách nhiệm điều hành bộ dây truyền sản xuất thông qua hệ thống máy tính điều khiển. Phòng Thí nghiệm KCS: Chịu trách nhiệm lấy mẫu và đưa ra kết quả phân tích đối với tất cả các nguyên vật liệu nhập vào cũng như các loại sản phẩm, bán thành phẩm đầu ra. Phòng Xây dựng cơ bản: Chịu trách nhiệm giám sát thi công các công trình xây dựng phát sinh. Phòng Bảo vệ-Quân sự: Chịu trách nhiệm bảo vệ toàn bộ vật tư, thiết bị thuộc phạm vi văn phòng, phân xưởng, đảm bảo an ninh trong Công ty. Phòng Y tế: Chịu trách nhiệm tuyên truyền vệ sinh, phòng bệnh, khám chữa bệnh thường xuyên cho cán bộ công nhân viên. Ban Kỹ thuật an toàn: Chịu trách nhiệm hướng dẫn, phổ biến các nguyên tắc an toàn trong sản xuất, cấp phát các trang thiết bị bảo vệ lao động cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty. * Chức năng nhiệm vụ của các phân xưởng Phân xưởng Khai thác mỏ: Có nhiệm vụ khảo sát, đo đạc nắm vững đặc điểm cấu tạo chất của các khu vực được phép khai thác đá vôi, đá sét, lập các phương án khai thác tối ưu cho các giai đoạn ở từng khu vực. Phân xưởng Nguyên liệu: Quản lý và theo dõi sự hoạt động của các thiết bị từ máy đập đá vôi, máy đập sét tới silô đồng nhất. Căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu và thực trạng của thiết bị, lập kế hoạch dự trữ vật tư, phụ tùng thay thế tháng, quý, năm và cho từng đợt cụ thể. Phân xưởng Lò nung: Quản lý các thiết bị từ đáy silô đồng nhất tới đỉnh silô chứa clinker, các thiết bị tiếp nhận than, xỉ, thạch cao phụ gia và tổ hợp nghiền than, nhà nồi hơi, hệ thống cấp nhiệt, trạm khí nén trung tâm, tiếp nhận và cấp dầu FO. Phân xưởng Nghiền đóng bao: Quản lý các thiết bị từ đáy silô chứa clinker đến hết các máng xuất xi măng bao và xi măng bột rời. Sử dụng có hiệu quả vỏ bao, tổ chức vận hành các máy đóng bao, các phân xưởng, thiết bị xi măng rời. Tổng hợp báo cáo khối lượng chủng loại xi măng xuất xưởng hàng ngày và hàng tháng. Phân xưởng Cơ khí: Thực hiện công việc sửa chữa cơ khí, gia công chế tạo phục hồi và lắp đặt các thiết bị cơ khí theo yêu cầu của sản xuất. Phân xưởng Xe máy: Quản lý sử dụng các xe vận chuyển đá vôi, đá sét, các phương tiện vận chuyển nội bộ, máy phát dự phòng có hiệu quả. Phân xưởng Nước: Quản lý và tổ chức khai thác hệ thống cấp nước của Công ty, phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Phân xưởng Điện-Tự động hoá: Có nhiệm vụ quản lý, tổ chức, vận hành an toàn hệ thống cung cấp điện của toàn Công ty. Xưởng Sửa chữa công trình-Vệ sinh công nghiệp: Cùng với các phòng kỹ thuật thực hiện sửa chữa các công trình, thi công và thực hiện dọn vệ sinh trong khu vực Công ty. * Chi nhánh và văn phòng đại diện - Chi nhánh Công ty CP Xi măng Bút Sơn tại Hà Nội - Văn phòng đại diện Công ty CP Xi măng Bút Sơn tại tỉnh Hà Nam - Văn phòng đại diện Công ty CP Xi măng Bút Sơn tại tỉnh Nam Định - Văn phòng đại diện Công ty CP Xi măng Bút Sơn tại Hưng Yên - Văn phòng đại diện Công ty CP Xi măng Bút Sơn tại Sơn La - Văn phòng đại diện Công ty CP Xi măng Bút Sơn tại Vĩnh Phúc - Văn phòng đại diện Công ty CP Xi măng Bút Sơn tại Hà Tây - Văn phòng đại diện Công ty CP Xi măng Bút Sơn tại Thái Nguyên 2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn Công ty CP Xi măng Bút Sơn được phép lập kế hoạch và tiến hành tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và điều lệ của Công ty, phù hợp với quy định của pháp luật và thực hiện các biện pháp thích hợp để thực hiện các mục tiêu của Công ty. Ngành nghề kinh doanh của Công ty: - Sản xuất, kinh doanh xi măng và các loại sản phẩm từ xi măng - Sản xuất, kinh doanh các loại vật liệu xây dựng khác - Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật. Công ty có thể tiến hành những hình thức kinh doanh khác được pháp luật cho phép mà HĐQT thấy có lợi nhất cho Công ty. 2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất Công ty CP Xi măng Bút Sơn có hệ thống công nghệ hiện đại, dây truyền sản xuất xi măng lò quay, phương pháp khô được điều khiển hoàn toàn tự động từ phòng điều khiển trung tâm qua hệ thống máy vi tính của hãng SIEMENS. Các quy trình công nghệ được theo dõi và điều chỉnh chính xác đảm bảo sản xuất sản phẩm đạt chất lượng cao và ổn định. Dây truyền sản xuất của Công ty bao gồm 6 công đoạn: Đá vôi Đá sét Phụ gia Xi sắt Máy đập Máy cán Máy đập Kho đồng nhất sơ bộ Két chứa Định lượng Kho đồng nhất sơ bộ Két chứa Định lượng Két chứa Két chứa Định lượng Định lượng Thạch cao Thiết bị làm lạnh Clinker Máy đập Clinker Máy nghiền Silô chứa xi măng Xuất xi măng rời Silô chứa, ủ Clinker Máy đóng bao Xuất xi măng bao Lò nung Máy nghiền, sấy Thiết bị đồng Than Dầu Nghiền, sấy than Hâm, sấy dầu Máy đập Phụ gia Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn * Công đoạn đập, vận chuyển và chứa nguyên liệu Đá vôi, đá sét được khai thác từ mỏ và được vận chuyển đến máy đập, sau đó được đưa đến kho chứa và đồng nhất sơ bộ thành phần. Tại đống nguyên liệu silic, dòng nguyên liệu vào kho sẽ được định lượng bằng hệ thống cân băng tải. Các nguyên liệu khác như thạch cao, quặng sắt sẽ được chuyển đến nhà máy và vận chuyển về kho chứa bằng hệ thống băng tải. * Công đoạn nghiền nguyên liệu Sau khi đồng nhất sơ bộ, nguyên liệu có bốn cấu tử (đá vôi, đá sét, silic, quặng sắt) được chứa trong bốn két chứa riêng biệt. Các thành phần được cân định lượng và đưa vào máy nghiền liệu thô nhờ các cầu băng định lượng, các tạp chất kim loại được tách ra khỏi dòng liệu nhờ máy tách kim loại. Bột liệu sau khi nghiền phần lớn được phân ly động lực đưa đến các cyclone lắng để thu hồi bột, phần còn lại được thu hồi qua hệ thống lọc bụi tĩnh điện. Bột liệu sau đó được chứa trong silô và được tháo ra khỏi silô theo phương pháp QUADRANT. * Công đoạn lò nung và máy làm nguội clinker Sau khi qua buồng hoà trộn ở hệ thống tháp trao đổi nhiệt, vật liệu sẽ tập trung tại đáy các cyclone để cấp vào lò hoà trộn và vào lò nung. Hệ thống máy làm nguội clinker được cung cấp cùng với đầy đủ các hệ thống phụ trợ nhằm đảm bảo năng suất clinker là 4000 tấn/ngày. Clinker sau khi làm nguội được vận chuyển vào các silô chứa bằng băng gần xiên kéo tải. * Công đoạn nghiền than Than khô sau khi đồng nhất sơ bộ được chứa riêng trong hai két cấp liệu. Than được nghiền trên máy nghiền than và được trang bị hệ thống phun nước làm mát khí nóng. Hệ thống lò đốt được sử dụng khi bắt đầu chạy khởi động hoặc khi hàm lượng ẩm trong than vượt quá 12%. Than mịn được chứa trong hai két than sức chứa 60 tấn/chiếc. Một két sử dụng cho buồng đốt phụ với than mịn từ cyclone. * Công đoạn nghiền xi măng Clinker, thạch cao và phụ gia được chuyển từ kho chứa vào ba két chứa. Trong quá trình vận hành bình thường, các phụ gia và clinker được nghiền sơ bộ trong máy nghiền đứng, riêng thạch cao nghiền được loại bỏ kim loại bằng thiết bị tách kim loại. Máy nghiền xi măng kiểu nghiền bi có hai ngăn nghiền. Khí thải của máy nghiền bi được lọc bụi tĩnh điện để thu hồi lại xi măng, sản phẩm mịn được phân ly nhờ máy phân ly động lọc. Xi măng sau đó được tách khỏi dòng khí chủ yếu nhờ bốn cyclone lắng và được chuyển tới các silô chứa bằng hệ thống máng trượt, khí động, gầu năng. * Bảo quản, đóng bao và vận chuyển xi măng Nhà máy được trang bị bốn silô có tổng sức chứa 40.000 tấn được dùng để chứa và bảo quản xi măng. Xưởng đóng bao của nhà máy bao gồm bốn máy đóng bao, năng suất mỗi máy 100 tấn/giờ tương đương với 2000 bao loại 50kg. Xi măng sau khi được đóng bao được chuyển xuống xe ôtô qua 6 máng và 2 máng qua tàu hoả nhờ các hệ thống chất tải tự động. Ngoài ra còn 2 máng cân xuất xi măng rời bằng đường bộ năng suất 150 tấn/giờ và 1 máng cân xuất xi măng rời cho tàu hoả năng suất 150 tấn/giờ. 2.1.3.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh Công ty CP Xi măng Bút Sơn chịu sự chỉ đạo của Tổng Công ty Xi măng Việt Nam. Tổng Công ty đã tổ chức, thành lập, phân địa bàn cho các đơn vị thành viên và các đơn vị thành viên này quản lý khu vực mà mình được phân công. Địa bàn tiêu thụ của Công ty chủ yếu trên tỉnh Hà Nam ngoài ra còn một số địa bàn khác như Thái Bình, Hưng Yên, Nam Định,... các khu vực khác bán đan xen cùng với các sản phẩm của các đơn vị thành viên khác trong Tổng Công ty và một số công ty liên doanh. P. Kinh doanh tiêu thụ Các chi nhánh VP đại diện Bán TT cho các công trình Các nhà phân phối Mô hình kinh doanh của Công ty được thể hiện ở sơ đồ dưới đây: Sơ đồ 2.3: Mô hình kinh doanh của Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn Các chi nhánh gồm: Hà Nội, Hà Nam, Nam Định với chức năng chính là tiêu thụ xi măng thông qua các đại lý và bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Các văn phòng đại diện ở Hưng Yên, Sơn la, Hà Tây, Vĩnh Phúc... có chức năng tìm hiểu và phát triển thị trường, hỗ trợ bán hàng cho Công ty. Bán trực tiếp cho các công trình như công trình thuỷ điện Sơn La, cầu Thanh Trì, sân bay Nội Bài.... Các nhà phân phối chính: Công ty vật tư kỹ thuật xi măng, công ty vật tư vận tải xi măng, công ty kinh doanh Đà Nẵng... kinh doanh xi măng theo phương thức mua đứt bán đoạn và kinh doanh trên các địa bàn đã được Công ty phân công. Xi măng của Công ty được vận chuyển theo ba phương thức: đường sắt, đường bộ và đường sông nhưng chủ yếu là đường bộ. 2.2. Tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn 2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn Bộ máy kế toán tại Công ty trực thuộc phòng Kế toán-Thống kê-Tài chính. Phòng Kế toán-Thống kê-Tài chính chịu trách nhiệm lập kế hoạch về tài chính, tổ chức hạch toán theo quy định của Nhà nước, điều hành bộ máy kế toán của Công ty, thường xuyên phản ánh và cung cấp các thông tin tài chính kịp thời, chính xác cho GĐ. Đây là phòng ban chức năng có vai trò quan trọng trong hệ thống bộ máy quản lý của Công ty. Công ty đã áp dụng mô hình bộ máy kế toán tập trung. Theo mô hình này, toàn bộ công việc kế toán từ khâu thu thập, xử lý, luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán, lập Báo cáo tài chính, phân tích hoạt động kinh doanh đều do phòng kế toán của Công ty thực hiện. Các chi nhánh không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu thập, kiểm tra, tổng hợp và phân loại chứng từ phát sinh tại chi nhánh, sau đó gửi chứng từ về phòng kế toán ở Công ty. Mô hình này phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý và hoạt động của Công ty nhờ đó mà công tác kế toán tại Công ty diễn ra thuận tiện và thống nhất. Bộ máy kế toán của Công ty gồm 19 nhân viên kế toán, các nhân viên này được phân công, sắp xếp vào các phần hành kế toán theo đúng năng lực, chuyên môn của từng người, đảm bảo hiệu quả công việc. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau : KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán chi nhánh Kế toán Ban quản lý dự án Thống kê phân xưởng Bộ phận kế toán tổng hợp Bộ phận kế toán vật tư Bộ phận kế toán thanh toán Bộ phận kế toán tiêu thụ Bộ phận kế toán XDCB PHÓ KẾ TOÁN TRƯỞNG Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn * Bộ phận lãnh đạo gồm 4 người - Kế toán trưởng. - Phó phòng kế toán. * Các tổ kế toán - Tổ kế toán tổng hợp: Gồm 4 người đảm nhiệm các phần hành kế toán TSCĐ, kế toán tiền lương, kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành, kế toán xác định kết quả. - Tổ kế toán vật tư: Gồm 4 người đảm nhiệm phần hành kế toán vật tư. - Tổ kế toán thanh toán: Gồm 3 người đảm nhiệm các phần hành kế toán tiền mặt, tạm ứng, kế toán công nợ phải trả, kế toán tiền gửi và các khoản vay ngân hàng. - Tổ kế toán tiêu thụ: Gồm 3 người đảm nhiệm phần hành kế toán tiêu thụ. - Tổ kế toán XDCB: Gồm 2 người đảm nhiệm phần hành kế toán XDCB. * Công ty có 1 thủ quỹ Công ty CP Xi măng Bút Sơn sử dụng phần mềm kế toán - phần mềm FAST ACCOUTING có nối mạng nội bộ. 2.2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn 2.2.2.1. Chính sách kế toán được áp dụng tại Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn - Niên độ kế toán: Công ty áp dụng theo năm, năm kế toán trùng với năm dương lịch từ 1/1 đến 31/12. - Kỳ kế toán: Công ty áp dụng kỳ kế toán theo tháng. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Hàng tồn kho của Công ty được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, riêng các mặt hàng tồn kho ngoài bến bãi khó kiểm đếm được hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Giá xuất kho của hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. - Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Để phù hợp với đặc điểm của Công ty, các bán thành phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn chế biến này mà chưa chuyển sang giai đoạn chế biến tiếp theo, đang còn tồn ở silô chứa thì được coi là sản phẩm dở dang (bột liệu sang clinker), vì vậy Công ty đã áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp sản phẩm hoàn thành tương đương. - Phương pháp tính giá thành: Công ty áp dụng phương pháp phân bước có tính giá thành bán thành phẩm để tính giá thành xi măng. - Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. - Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng để tính và phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Tỷ giá sử dụng trong hạch toán ngoại tệ: Công ty sử dụng tỷ giá hối đoái của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là chủ yếu, trong một số trường hợp sử dụng tỷ giá hối đoái của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nam. 2.2.2.2. Chế độ kế toán được áp dụng tại Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn * Hệ thống chứng từ kế toán Chứng từ là một căn cứ quan trọng thể hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và ghi sổ kế toán, cũng là căn cứ để kiểm tra, kiểm soát. Hệ thống chứng từ mà Công ty CP Xi măng Bút Sơn được thiết kế phù hợp với quy định của Bộ Tài chính và phù hợp với đặc điểm hoạt động của Công ty. * Hệ thống tài khoản Công ty sử dụng hệ thống tài khoản thống nhất với hệ thống được ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, hệ thống tài khoản áp dụng cho đơn vị thuộc Tổng Công ty Xi măng Việt Nam và được thiết kế phù hợp với hoạt động của Công ty. * Hệ thống sổ kế toán Công ty thực hiện ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung. Theo hình thức này, Công ty sử dụng các loại sổ sau: - Sổ Nhật ký chung - Sổ cái - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Chứng từ gốc Sổ nhật ký đặc biệt Sổ Nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Ghi chú: Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu, so sánh Ghi cuối tháng Sơ đồ 2.5: Quy trình ghi sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn Theo hình thức này, các chứng từ gốc sẽ được ghi vào sổ Nhật ký chung, Sổ kế toán chi tiết, Sổ nhật ký đặc biệt theo trình tự thời gian. Sau đó, từ Nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt, Sổ chi tiết, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ được ghi vào Sổ cái. Cuối tháng, từ sổ chi tiết lập Bảng tổng hợp chi tiết, từ Sổ cái lập Bảng cân đối số phát sinh. Từ Bảng tổng hợp chi tiết và Bảng cân đối số phát sinh cuối tháng lập Báo cáo tài chính. * Hệ thống Báo cáo kế toán Hệ thống Báo cáo tài chính của Công ty CP Xi măng Bút Sơn gồm 4 Báo cáo: - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Thuyết minh Báo cáo tài chính Các Báo cáo của công ty được lập phù hợp với chế dộ kế toán hiện hành, sau khi được lập sẽ được nộp cho các cơ quan: Tổng Công ty Xi măng Việt Nam, Cục thuế tỉnh Hà Nam, Cục Thống kê, Sở Tài chính tỉnh Hà Nam, Ngân hàng Đầu tư phát triển Hà Nam, Ngân hàng Công thương Hà Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Báo cáo thuế của Công ty sẽ được nộp cho Cục thuế tỉnh Hà Nam. 2.3. Thực tế kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn 2.3.1. Kế toán giá vốn hàng bán 2.3.1.1. Kế toán thành phẩm * Chất lượng và chủng loại sản phẩm Hiện nay, Công ty CP Xi măng Bút Sơn đang sản xuất hai loại sản phẩm khác nhau được đăng ký với cơ quan quản lý chất lượng sản phẩm đó là: - Xi măng PCB30 - Xi măng PC40 Các sản phẩm của Công ty được khách hàng chấp nhận dưới hình thức sau: - Xi măng bao PCB30 - Xi măng bao PC40 - Xi măng rời PCB30 - Xi măng rời PC40 - Clinker Trong đó xi măng PCB30 được sản xuất theo tiêu chuẩn Việt Nam 6260:1997, xi măng PC40 được sản xuất theo tiêu chuẩn Việt Nam 2682:1999. Thông thường cường độ xi măng PCB 30 sau 28 ngày đạt 37¸40 N/mm2, xi măng PCB40 sau 28 ngày đạt 47¸ 50 N/mm2. Xi măng PCB30 dùng trong công trình xây dựng dân dụng, xi măng PC40 dùng cho công trình trọng điểm xây cầu cảng và các nhà máy.... * Nội dung kế toán thành phẩm Đánh giá thành phẩm nhập xuất kho Quy trình sản xuất xi măng của Công ty CP Xi măng Bút Sơn rất đặc biệt. Xi măng rời sau khi sản xuất xong sẽ được chứa trong các silô, khi khách hàng yêu cầu mua hàng thì lúc đó xi măng mới được đóng bao xuất lên các phương tiện chuyên chở và đem đi tiêu thụ. Ví dụ : Ngày 15/12/2007 xưởng đóng bao nhập 3 000 tấn xi măng bao PC40 với giá thành đơn vị thực tế đã được tập hợp trong bảng tính giá thành là 425 158,34 đồng/tấn. Như vậy, tổng giá thành thực tế xi măng bao PC40 nhập kho ngày 15/12/2007 là: GT xi măng bao PC40 nhập kho 3 000 425 158,34 = x = 1 275 475 020 (đ._. các khoản giảm trừ doanh thu: Chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán. Công ty có theo dõi doanh thu tiêu thụ nội bộ trên TK 512, tuy nhiên các nghiệp vụ tiêu thụ nội bộ xảy ra rất ít, có năm không xảy ra. Công ty cũng tiến hành cập nhật các chứng từ liên quan vào máy và chương trình sẽ tự động thực hiện và kế toán khi cần thiết sẽ tiến hành in số liệu. 2.3.6. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ 2.3.6.1. Nội dung xác định kết quả tiêu thụ Công ty CP Xi măng Bút Sơn là một công ty sản xuất có khối lượng tiêu thụ lớn, lợi nhuận từ hoạt động tiêu thụ chiếm một tỷ lệ rất lớn trong tổng lợi nhuận của Công ty. Cuối tháng, cuối quý hoặc năm, Công ty phải xác định kết quả kinh doanh của mình. Kết quả kinh doanh của Công ty là số chênh lệch giữa thu và chi hay chính là biểu hiện của chỉ tiêu lợi nhuận. Nó là tổng hợp kết quả của nhiều hoạt động khác nhau của Công ty như: Hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác. Dựa vào kết quả kinh doanh Công ty sẽ tiến hành phân tích các chỉ tiêu tài chính cần thiết để đánh giá kết quả hoạt động của mình phát hiện và phân tích ưu điểm, nhược điểm và đưa ra một số quyết định khắc phục, cải tiến và nâng cao hoạt động của Công ty trong năm tiếp theo. Công ty sử dụng TK 911-Xác định kết quả kinh doanh để hạch toán kết quả tiêu thụ tại Công ty tính lãi lỗ trong tháng và TK 421-Lợi nhuận chưa phân phối để phản ánh lãi, lỗ tiêu thụ thành phẩm. TK 911 còn được chi tiết ra theo từng hoạt động và sản phẩm. 2.3.6.2. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ Hàng ngày, kế toán chi tiết đã cập nhật các chứng từ cần thiết của các phần hành mà mình đảm nhiệm. Đến cuối kỳ, với việc sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting cho phép kế toán tổng hợp trong Công ty thực hiện các bút toán kết chuyển tự động. Mội bút toán kết chuyển tự động lại được chương trình tự động cập nhật vào sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 632, TK 511, TK 641, TK 642, TK 635,… và TK 911. Trình tự kế toán xác định kết quả tiêu thụ như sau: Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Nợ TK 511: 135 481 613 032 Có TK 911: 135 481 613 032 Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính Nợ TK 515: 65 555 945 Có TK 911: 65 555 945 Kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK 911: 82 338 297 434 Có TK 632: 82 338 297 434 Kết chuyển chi phí bán hàng Nợ TK 911: 28 293 981 422 Có TK 641: 28 293 981 422 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911: 7 538 781 275 Có TK 642: 7 538 781 275 Kết chuyển chi phí tài chính Nợ TK 911: 8 654 626 527 Có TK 635: 8 654 626 527 Xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Nợ TK 911: 8 721 482 319 Có TK 421: 8 721 482 319 Sau khi xác định được kết quả kinh doanh của Công ty, dựa vào các chứng từ các sổ cái cần thiết, kế toán sẽ tiến hành in Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty thông qua phần mềm kế toán máy. Kế toán tổng hợp thường in Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty theo quý để dễ theo dõi và dễ bảo quản. Tổng Công ty Xi măng Việt Nam Công ty Xi măng Bút Sơn SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 911-Xác định kết quả kinh doanh Từ ngày: 01/12/2007 đến ngày: 31/12/2007 Số dư đầu kỳ: 0 Chứng từ KH Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Ngày Số Nợ Có ….. …. ……. …… ….. ……. 31/12 PKT KQ từ HĐSXK 511211→9111121 511211 100 965 545 890 …….. …… ……. …… ………….. ………. 31/12 PKT K/C GV bán xi măng bao 632211→9111121 632211 59 867 674 261 ….. …. ……. …… ….. …….. 31/12 PKT K/C chi phí hoạt động tài chính 63541→911216 63541 4 189 101 563 ….. …. ……. …… ….. …… 31/12 PKT K/C CPBH 64111→9111121 64111 1 036 146 957 ….. …. …. ….. …. ………. 31/12 PKT K/C CPBH 64141→9111121 64141 459 721 299 31/12 PKT K/C CPQL 64211→9111121 64211 4 101 788 761 ….. …. ……. …… ….. …….. 31/12 PKT K/C CPQL 64241→9111121 64241 1 423 483 919 ….. …. ……. …… ….. ……….. 31/12 PKT K/C lãi SP XMB 9111121→421211 421211 5 265 108 932 ….. …. ……. …… ….. ……. Tổng phát sinh nợ: 147 428 392 827 Tổng phát sinh có: 147 428 392 827 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.24: Sổ cái TK 911-Xác định kết quả kinh doanh Tổng Công ty Xi măng Việt Nam Công ty Xi măng Bút Sơn BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Tháng 12 Năm 2007 PHẦN I – LÃI, LỖ TT CHỈ TIÊU MÃ SỐ KỲ NÀY KỲ TRƯỚC A 1 2 3 4 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 135 481 613 032 120 345 763 267 2 Các khoản giảm trừ (03=04+05+06+07) 03 + Chiết khấu thương mại 04 + Giảm giá hàng bán 05 + Hàng bán bị trả lại 06 + Thuế TTĐB, Thuế XK, Thuế GTGT Tr/T phải nộp 07 3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-03) 10 135 481 613 032 120 345 763 267 4 Giá vốn hàng bán 11 82 338 297 434 70 211 974 162 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11) 20 53 143 315 598 50 133 789 105 6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 65 555 945 64 098 054 7 Chi phí tài chính 22 8 654 626 527 8 385 125 007 Trong đó: Lãi vay phải trả 23 5 822 432 6 069 718 8 Chi phí bán hàng 24 28 293 981 422 23 051 085 183 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 7 538 781 275 1 341 473 046 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30=20+(21-22)-(24 + 25) 30 8 721 482 319 17 420 203 923 11 Thu nhập khác 31 3 226 534 323 65 287 930 12 Chi phí khác 32 55 263 636 13 Lợi nhuận khác (40 =31–32) 40 3 226 534 323 10 024 294 14 Tổng lợi nhuận trước thuế (50=30+40) 50 11 948 016 642 17 430 228 217 15 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 51 2 529 634 355 16 Lợi nhuận sau thuế (60=50-51) 60 9 418 382 287 17 430 228 217 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu 2.25: Báo cáo kết quả kinh doanh CHƯƠNG 3 HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BÚT SƠN 3.1. Đánh giá thực trạng về kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn Công ty CP Xi măng Bút Sơn là Công ty mới thành lập không lâu tuy nhiên đã có những bước phát triển vượt bậc và đạt được nhiều thành tựu đáng tự hào. Những năm đầu Công ty đi vào sản xuất, thiết bị chưa ổn định hoàn toàn, sản phẩm xi măng Bút Sơn mới ra đời, phải cạnh tranh với những sản phẩm xi măng khác có uy tín trên thị trường nên việc tiêu thụ rất khó khăn. Đến nay, Công ty CP Xi măng Bút Sơn đã có nhiều nỗ lực, bứt phá trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhanh chóng hòa nhập vào ngành công nghiệp xi măng của Việt Nam, đem lại sự vinh quang cho thương hiệu “Quả địa cầu”. Xi măng Bút Sơn đã nhanh chóng khẳng định mình. Từ năm 2002 đến năm 2006 mức sản xuất và tiêu dùng sản phẩm này luôn vượt công suất thiết kế và tăng trưởng cao. Năm 2006, Công ty đã xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 và hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14.000-1996 đã được trung tâm chứng nhận quốc tế Quacert cấp giấy chứng nhận. Công ty đạt được kết quả như vậy một phần nhờ sự hoạt động có hiệu quả của toàn bộ nhân viên thuộc phòng Kế toán-Tài chính-Thống kê và năng lực quản lý của lãnh đạo Công ty trong công tác hạch toán kế toán. Với một đơn vị sản xuất kinh doanh thì việc hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ là khá quan trọng bởi đó là nguồn thu chủ yếu và phần nào phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong quá trình thực tập tại Công ty, nghiên cứu phần hành hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ, em nhận thấy Công ty có một số ưu điểm và tồn tại sau: 3.1.1. Những ưu điểm * Về bộ máy kế toán Bộ máy kế toán Công ty phù hợp với đặc điểm của một Công ty có quy mô sản xuất lớn và được tổ chức theo mô hình kế toán tập chung. Bộ máy kế toán của Công ty gồm 19 người được tổ chức khoa học có sự phân công phân nhiệm rõ ràng, cán bộ kế toán đều là những người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nhiệt tình, năng động được bố trí công việc phù hợp với trình độ chuyên môn, năng lực của từng người. Các phần hành kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng được thực hiện theo đúng Chế độ và Chính sách kế toán của Bộ Tài chính. Bộ máy kế toán của Công ty hoạt động khá hiệu quả góp phần đảm bảo sự thông suốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời cung cấp những thông tin cần thiết và chính xác, kịp thời cho Ban lãnh đạo. * Về chính sách và chế độ kế toán Chính sách và chế độ kế toán của Công ty được xây dựng dựa trên hệ thống chính sách và chế độ kế toán của Bộ Tài chính ban hành và được thiết kế phù hợp với đặc điểm hoạt động của Công ty, góp phần thuận lợi cho công tác hạch toán kế toán tại Công ty. Công ty ban hành thêm một số chứng từ cần thiết cho hoạt động của mình, chứng từ được tổ chức hợp lý, ghi chép đầy đủ trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Sổ sách của Công ty được tổ chức chặt chẽ, khoa học. Hệ thống tài khoản kế toán của Công ty được chi tiết theo từng đối tượng để dễ theo dõi và tập hợp. Các Báo cáo kế toán của Công ty được lập và nộp đầy đủ cho cơ quan có thẩm quyền. Công ty ghi nhận chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ theo hình thức nhật ký chung là phù hợp với đặc điểm của Công ty. Hình thức này thuận tiện cho áp dụng kế toán máy, giúp giảm bớt khối lượng công việc nhưng vẫn phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và việc hạch toán trở nên đơn giản. Công ty áp dụng hạch toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên và đánh giá thành phẩm xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền theo từng tháng là hoàn toàn hợp lý. * Về việc áp dụng công nghệ thông tin Công ty bắt đầu áp dụng kế toán máy năm 1999, hiện nay Công ty sử dụng phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING. Việc áp dụng kế toán máy giúp cho công tác kế toán giảm bớt khối lượng công việc, gọn nhẹ trong quá trình từ xử lý chứng từ, vào sổ sách kế toán cho đến khi lên các Báo cáo. Số lượng xuất thường xuyên và tổng hợp số liệu để vào sổ sách là rất lớn nên việc áp dụng kế toán máy giúp cho kế toán viên tiết kiệm được thời gian công sức nhưng vẫn đảm bảo kế toán một cách chính xác. Ví dụ như, trước đây khi sử dụng kế toán thủ công, việc lên Sổ cái vào cuối kỳ gặp rất nhiều khó khăn vì khối lượng công việc quá lớn nhưng từ khi sử dụng kế toán máy, vào cuối kỳ chỉ cần thực hiện một vài bút toán kết chuyển tự động thì chương trình sẽ tự lên các Báo cáo theo yêu cầu quản lý và kế toán viên chỉ việc in ra để lưu giữ nếu cần thiết. * Về hạch toán giá vốn hàng bán Công ty hiện nay tính giá vốn thành phẩm xuất bán theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Số lượng các nghiệp vụ xuất bán sản phẩm của công ty là rất lớn việc áp dụng phương pháp này là hoàn toàn hợp lý và việc xác định giá vốn hàng bán sẽ được thực hiện vào cuối tháng bằng cách vào “Phân hệ kế toán hàng tồn kho” và chạy “Tính giá trung bình” chương trình sẽ tự động tính giá vốn cho hàng xuất bán trong kỳ. Như vậy, giá vốn hàng bán được tính ra có độ chính xác cao. * Về việc hạch toán và phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Công ty hạch toán các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Việc phân bổ các khoản chi phí này đảm bảo nguyên tắc doanh thu phù hợp với chi phí. Đến cuối kỳ tiến hành phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh cho thành phẩm tiêu thụ. Việc phân bổ các khoản chi phí này giúp công ty xác định kết quả tiêu thụ cho từng loại sản phẩm một cách chính xác và có độ tin cậy cao, đánh giá đúng được hoạt động sản xuất kinh doanh cho từng loại sản phẩm và từ đó có những biện pháp nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ cho những sản phẩm đó. * Về hạch toán doanh thu bán hàng Doanh thu của từng loại sản phẩm được theo dõi dựa trên hệ thống các chứng từ liên quan và hệ thống các danh mục tài khoản được chi tiết cho từng loại sản phẩm. Công ty CP Xi măng Bút Sơn không tiến hành hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu như vậy quá trình hạch toán doanh thu bán hàng của Công ty trở nên đơn giản hơn. 3.1.2. Những tồn tại Bên cạnh những ưu điểm thì công tác hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả tiêu thụ trong Công ty CP Xi măng Bút Sơn vẫn còn những tồn tại cần phải khắc phục sau: Thứ nhất, Công ty đã áp dụng phần mềm Fast Accoungting để thực hiện các công tác kế toán trong Công ty. Hằng ngày, kế toán chỉ cập nhật các chứng từ cần thiết, và thực hiện một số bút toán và các thao tác kết chuyển trên máy, chương trình sẽ tự động kết chuyển lên sổ chi tiết, sổ cái và các sổ tổng hợp liên quan khi cần thiết kế toán chỉ cần in ra. Tuy nhiên, ngoài việc kế toán chi tiết trên máy, các nhân viên kế toán vẫn phải thực hiện một số thao tác hỗ trợ trên phần mềm excel và các phần mềm phụ trợ khác. Như vậy, phần mềm kế toán Fast accounting được thiết kế riêng cho Công ty vẫn còn một số hạn chế. Thứ hai, các nghiệp vụ nhập xuất thành phẩm và các nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, bao bì sử dụng cho các bộ phận trong Công ty nói chung, bộ phận bán hàng và quản lý doanh nghiệp nói riêng là rất lớn và phát sinh thường xuyên, chính vì vậy mà khối lượng chứng từ cũng rất lớn. Khi phát sinh các nghiệp vụ này, kế toán vật tư phải đi lấy chứng từ từ các bộ phận khác nhau, và có khi chứng từ không được chuyển đến kịp thời cho kế toán ghi nhận, gây khó khăn trong việc hạch toán. Thứ ba, về kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, ta thấy Công ty tính lương cho bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý doanh nghiệp theo công thức tính lương chung cho toàn Công ty, cách tính y hệt giống lương của nhân viên trực tiếp sản xuất. Điều này là không hợp lý bởi vì bộ phận bán hàng và quản lý doanh nghiệp không phải là những người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, đặc biệt là ở bộ phận quản lý doanh nghiệp đều là những tri thức có bằng cấp và công việc của họ xét ở một khía cạnh nào đó thì có hiệu quả cao và ảnh hưởng lớn đến toàn bộ Công ty. Trong thời gian gần đây thì có một số trường hợp các nhân viên có bằng cấp không thoả mãn với tiền lương được lĩnh đã thôi không làm việc tại Công ty như vậy Công ty đã đánh mất một nguồn chất xám lớn. Thứ tư, việc kế toán doanh thu ta thấy Công ty không theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán. Ở Công ty hầu như không xuất hiện những hiện tượng này. Tuy nhiên trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty không thể đảm bảo hoàn toàn về chất lượng sản phẩm của mình. Khi khách hàng không yên tâm về chất lượng và trả lại hàng cho Công ty thì Công ty buộc phải hạch toán các nghiệp vụ này. Công ty quy định giá bán trên khung giá của Tổng Công ty vì vậy Công ty có quyền định giá phù hợp và thay đổi giá trong khung quy định. Như vậy, việc Công ty không có những khoản triết khấu thương mại là một bất lợi. Việc áp dụng chiết khấu thương mại cho khách hàng tiêu thụ một lượng lớn xi măng sẽ kích thích tiêu thụ và tạo thêm nhiều thị trường mới. Công ty phải linh hoạt trong việc quy định giá cả vừa đảm bảo lợi nhuận thu được vừa thúc đẩy được thị trường tiêu thụ của mình. Thứ năm, Công ty thực hiện tiêu thụ trực tiếp thông qua hệ thống đại lý bao tiêu, Công ty không phải theo dõi các khoản phải thu và hoa hồng đại lý, cũng như việc xác định thuế phải nộp nhiều như trước nữa nhưng việc áp dụng hình thức tiêu thụ này còn tồn tại những bất cập. Nếu như đại lý bao tiêu đó không có nguồn lực tốt thì khả năng bán được hàng và thanh toán tiền là rất khó, rủi ro cao. Đồng thời trong thời buổi kinh tế thị trường cạnh tranh cao như hiện nay, việc Công ty chỉ ký hợp đồng tiêu thụ với một số đại lý bao tiêu thì khả năng phân phối hàng của Công ty trên các địa bàn sẽ hạn chế khả năng tiếp cận với các khách hàng nhỏ lẻ là rất ít và khi đó Công ty sẽ bị mất một lượng tương đối thị trường. Thứ sáu, về việc lập các báo cáo quản trị cho toàn bộ hoạt động của Công ty nói chung và cho công tác hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng còn chưa được quan tâm nhiều. 3.2. Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn 3.2.1. Kiến nghị về chứng từ hạch toán Thứ nhất, Công ty không theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu vì vậy mà cũng không sử dụng các loại chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ này. Công ty cần phải nghiên cứu bộ chứng từ của Bộ Tài chính quy định và thiết kế phù hợp với quy định của Công ty. Chứng từ liên quan đến các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại. Thứ hai, để giảm bớt công việc của kế toán vật tư và tránh các trường hợp chứng từ bị thất lạc, Công ty nên cài đặt phần mềm máy tính nối mạng giữa phòng kế toán của Công ty với phòng vật tư. Hàng ngày, khi các nghiệp vụ phát sinh thì phòng vật tư chỉ việc nhập số liệu vào máy chuyển lên phòng kế toán. Khi phòng kế toán nhận được các chứng từ này sẽ kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ và các định khoản, đối chiếu số liệu dễ dàng hơn và chính xác hơn, sau đấy hoàn chỉnh nốt phần nhập liệu. Thứ ba, về Bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội cũng như Bảng tính và phân bổ khấu hao, Công ty không lập đúng như mẫu của Bộ Tài chính quy định. Công ty cần lập lại mẫu bảng theo đúng chế độ kế toán hiện hành của Bộ Tài chính. Việc lập mẫu bảng theo đúng chế độ sẽ giúp cho kế toán viên cập nhật số liệu một cách chính xác. 3.2.2. Kiến nghị về tài khoản và sổ sách kế toán Thứ nhất, khi Công ty cài đặt phần mềm kế toán Fast Accounting thì chương trình đã có sẵn các tài khoản do Bộ Tài chính quy định. Tuy nhiên đối với các khoản giảm trừ doanh thu, Công ty cần phải theo dõi chi tiết đến từng khoản mục. Các tài khoản này sẽ được chi tiết cho từng loại sản phẩm của Công ty như xi măng bao, xi măng rời, clinker, đối xi măng bao và xi măng rời thì cần phải chi tiết cho xi măng PCB30 và PC40. Chi tiết như sau: TK 521- Chiết khấu bán hàng TK 5211-Chiết khấu hàng hoá TK 5212-Chiết khấu thành phẩm TK 521211-Chiết khấu bán xi măng bao TK 521212-Chiết khấu bán xi măng rời TK 521213-Chiết khấu bán Clinker TK 521214-Chiết khấu bán thành phẩm khác TK 5213-Chiết khấu dịch vụ TK 531-Hàng bán bị trả lại TK 531111-Doanh thu bán xi măng bao TK 531112-Doanh thu bán xi măng rời TK 531113-Doanh thu bán Clinker TK 531114-Doanh thu bán sản phẩm khác TK 532-Giảm giá hàng bán TK 532111-Giảm giá bán xi măng bao TK 532112-Giảm giá bán xi măng rời TK 532113-Giảm giá bán Clinker TK 532114-Giảm giá bán dịch vụ khác Thứ hai, ta thấy trong các khoản phải trả, phải nộp khác do Bộ Tài chính quy định thứ tự tài khoản đựơc sắp xếp như sau: TK 3382-KPCĐ, TK 3383-BHXH, TK 3384-BHYT. Chính vì vậy, để đảm bảo công tác hạch toán CPCĐ, BHXH, BHYT, Công ty cần phải thay đổi một số tài khoản như sau: TK 64115-KPCĐ thay bằng TK 64112-KPCĐ TK 64212-BHXH thay bằng TK 64213-BHXH TK 64213-BHYT thay bằng TK 64214-BHYT TK 64214-KPCĐ thay bằng TK 64212-KPCĐ Thứ ba, Công ty sử dụng phần mềm kế toán vì vậy việc in ra các sổ chi tiết các tài khoản để lưu là không cần thiết. Công ty có thể lưu trữ dữ liệu của phần mềm kế toán đó ở dạng excel hoặc copy vào đĩa mềm hoặc các phương tiện tin học khác. Sử dụng các phương tiện này sẽ giảm bớt được tài liệu lưu trữ, thông tin được lưu ở dạng gọn nhẹ và dễ bảo quản không tốn diện tích cất trữ. 3.2.3. Kiến nghị về Báo cáo kế toán Công ty cần phải lập thêm các báo cáo kế toán về doanh thu và giá vốn từng tháng để trưởng phòng và phó phòng kế toán có thể kiểm soát và nắm bắt được tình hình tiêu thụ của Công ty một cách kịp thời và nhanh chóng. Ngoài ra, cần phải xây dựng các Báo cáo doanh thu theo từng địa bàn. Từ các Báo cáo này mà các cán bộ phòng kế toán có những phương thức tiêu thụ phù hợp cho các địa bàn để có thể nâng cao số lượng bán, cung cấp kịp thời sản phẩm cho người tiêu dùng và mở rộng thị trường cho sản phẩm của Công ty. Không những cần phải lập theo tháng, theo địa bàn mà Công ty cần phải lập Báo cáo về doanh thu và giá vốn theo từng loại sản phẩm. Việc lập theo doanh số từng loại sản phẩm giúp Công ty sắp xếp và có biện pháp nâng cao doanh số cho từng loại sản phẩm. Bên cạnh lập các báo cáo kế toán về doanh thu và giá vốn hàng bán thì cán bộ phòng kế toán cần phải lập thêm các Báo cáo quản trị về doanh thu và giá vốn hàng bán để cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết về tình hình tiêu thụ của Công ty cho ban lãnh đạo Công ty, để từ đó Ban lãnh đạo có những biện pháp điều chỉnh mang tính vĩ mô đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. BẢNG DỰ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG Tháng……năm……. Loại SP Địa bàn Clinker Xi măng rời Xi măng bao PCB30 PC40 PCB30 PC40 Sản lượng Giá bán Doanh thu Sản Lượng Giá bán Doanh thu Sản lượng Giá bán Doanh thu Sản lượng Giá bán Doanh thu Sản lượng Giá bán Doanh thu Hà Nam Hà Nội Hà Tây Nam Định Miền Nam Miền Trung Tây Nguyên Thái Bình Vĩnh Phúc ………. Biểu 3.1: Bảng dự toán doanh thu bán hàng 3.2.4. Các kiến nghị khác Thứ nhất, Công ty cần phải nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của các nhân viên kế toán. Các kế toán viên nắm chắc chuyên môn, nghiệp vụ trong hạch toán kế toán sẽ giúp cho các Báo cáo kế toán của Công ty phản ánh được chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Hiện nay, Bộ Tài chính ban hành và thay đổi rất nhiều văn bản pháp quy đòi hỏi các kế toán viên phải thường xuyên cập nhật và nắm bắt các thông tin, chủ trương, chính sách của Bộ và của Nhà nước. Đặc biệt là trong tình hình hiện nay, tình hình cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt đòi hỏi các kế toán viên phải biết xử lý linh hoạt, nhanh chóng và chính xác các thông tin, nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Ngoài ra, trong quá trình hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nói chung và hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ vẫn còn nhiều bất cập, Công ty nên cải thiện và nâng cao công tác kiểm soát nội bộ đảm bảo sự chính xác từ khâu lập và luân chuyển các chứng từ. Thứ hai, do quá trình chuyển đổi sang mô hình nhà phân phối muộn nên công tác tiêu thụ sản phẩm vẫn còn nhiều vướng mắc đã ảnh hưởng phần nào đến sản lượng tiêu thụ của Công ty trong năm 2007. Căn cứ tình hình thị trường và thực tế khả năng sản xuất của Công ty, nhu cầu thị trường ở từng địa bàn, khu vực và từng chủng loại xi măng cũng như hiệu quả mang lại, để nâng cao sản lượng tiêu thụ trong những năm tiếp theo và đặc biệt khi sản phẩm xi măng của dây chuyền 2 xi măng Bút Sơn có mặt trên thị trường Ban lãnh đạo Công ty xi măng Bút Sơn tập trung triển khai một số chiến lược cụ thể sau: Tập trung giữ vững các thị trường truyền thống như Hà Nội, Hà Tây, Hà Nam, Nam Định, Hưng Yên và khu vực Tây Bắc, đặc biệt là thị trường Hà Nội đây là thị trường nhạy cảm có rất nhiều chủng loại xi măng tham gia thị trường này. Tập trung khai thác thị trường Tây Bắc chủ yếu là xi măng rời cung cấp cho các công trình thuỷ điện lớn trong năm 2008 và các năm tiếp theo như: Thuỷ điện Sơn La, Bản Chát, Thuỷ điện Lào Cai, Nậm Chiến… nhu cầu xi măng là rất lớn. Đẩy mạnh khai thác tại các địa bàn mà xi măng Bút Sơn chưa xâm nhập được hoặc xâm nhập ít như: Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Tuyên Quang, Bắc Ninh, Bắc Giang…. Và các địa bàn Miền Trung, Miền Nam tiến tới xuất khẩu xi măng. Tăng cường công tác quảng cáo, quảng bá hình ảnh Công ty, giới thiệu sản phẩm bằng nhiều hình thức khác nhau. Tập trung nghiên cứu để thay đổi chính sách bán hàng cho phù hợp với tình hình thực tế của thị trường hiện nay. Đánh giá lại năng lực của các nhà phân phối để phân loại và có chính sách bán hàng hợp lý đối với từng nhà phân phối. Tăng cường công tác quản lý nhằm giám sát chặt chẽ các quy trình sản xuất và các chi phí trong sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng xi măng ổn định, hạ giá thành. Thứ ba, đối với HĐQT cần phải xây dựng và thông qua ĐHĐCĐ một chiến lược phát triển Công ty trong dài hạn với những mục tiêu cụ thể. HĐQT cần phải triển khai việc phát hành tăng vốn điều lệ theo nghị quyết của ĐHĐCĐ để cơ cấu lại tài chính của Công ty. Thứ tư, đối với Tổng Công ty xi măng Việt Nam cần phải xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển Tổng Công ty phù hợp với quy hoạch phát triển ngành xi măng và theo hướng đa dạng hoá ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, đa dạng hoá sở hữu. Tổng Công ty cần phải có kế hoạch phát triển thị trường tránh sự cạnh tranh trong nội bộ Tổng Công ty nhưng tăng sức cạnh tranh của Tổng Công ty trong điều kiện mở cửa hội nhập. Đặc biệt là trong điều kiện sản lượng xi măng của các liên doanh, các thành phần kinh tế khác ngày càng tăng làm cho thị phần của Tổng Công ty ngày càng bị thu hẹp. KẾT LUẬN Công ty CP Xi măng Bút Sơn chỉ với hơn 10 năm đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng đã, đang và sẽ không ngừng lớn mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng được đổi mới cho phù hợp với tình hình mới, xu thế mới giúp Công ty quảng bá được thương hiệu, hình ảnh và sản phẩm của mình trên thị trường trong nước. Để đạt được kết quả như ngày hôm nay, ngoài sự nỗ lực hết mình của cán bộ công nhân viên toàn Công ty phải kể đến sự sắp xếp phù hợp, linh hoạt trong công tác tổ chức bộ máy quản lý nói chung và công tác tổ chức bộ máy kế toán nói riêng. Đối với bất kỳ một công ty nào thì lợi nhuận vẫn là vấn đề được đặt lên hàng đầu và Công ty CP Xi măng Bút Sơn cũng không phải là một ngoại lệ. Công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ đóng góp một phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Trong quá trình thực tập tại Công ty CP Xi măng Bút Sơn, em đã tìm hiểu sâu về đề tài này và hoàn thiện luận văn tốt nghiệp của mình nhưng do còn nhiều hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên bài viết không tránh khỏi những sai sót. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang và toàn thể cán bộ nhân viên Phòng Kế toán-Thống kê-Tài chính Công ty CP Xi măng Bút Sơn đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BHXH  : Bảo hiểm xã hội BHYT  : Bảo hiểm y tế BPBH  : Bộ phận bán hàng BPQL  : Bộ phận quản lý BKS  : Ban kiểm soát CN  : Chi nhánh CP  : Cổ phần ĐHĐCĐ  : Đại hội đồng cổ đông ĐT XDCB  : Đầu tư xây dựng cơ bản ĐVBQ : Đơn vị bình quân GTSX  : Giá thành sản xuất GTGT  : Giá trị gia tăng GĐ  : Giám đốc HĐQT  : Hội đồng quản trị KPCĐ  : Kinh phí công đoàn PX NĐB  : Phân xưởng Nghiền đóng bao QLDA  : Quản lý dự án TSCĐ  : Tài sản cố định TP : Thành phẩm VLĐ  : Vốn lưu động VLXD  : Vật liệu xây dựng XDCB  : Xây dựng cơ bản XM  : Xi măng DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu 2.1: Bảng các chỉ tiêu tài chính Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn qua các năm Biểu 2.2: Phiếu nhập kho Biểu 2.3: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Biểu 2.4: Sổ chi tiết TK 15512-Xi măng PC40 Biểu 2.5: Sổ cái TK 155-Thành phẩm Biểu 2.6: Sổ chi tiết TK 632211-Xi măng bao Biểu 2.7: Sổ cái TK 632-Giá vốn hàng bán Biểu 2.8: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Biểu 2.9: Sổ chi tiết TK 64111-Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp Biểu 2.10: Bảng tính khấu hao TSCĐ theo bộ phận Biểu 2.11: Sổ chi tiết TK 64141-Chi phí khấu hao cơ bản TSCĐ cho BPBH Biểu 2.12: Sổ cái TK 641-Chi phí bán hàng Biểu 2.13: Sổ cái TK 64211-Tiền lương, Tiền công và các khoản phụ cấp Biểu 2.14: Sổ chi tiết TK 64241-Chi phí khấu hao cơ bản TSCĐ cho BPQL Biểu 2.15: Sổ cái TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp Biểu 2.16: Bảng tính lãi vay vốn lưu động Biểu 2.17: Chứng từ hạch toán Biểu 2.18: Sổ chi tiết TK 63541-Lãi tiền vay vốn lưu động Biểu 2.19: Sổ cái TK 635-Chi phí tài chính Biểu 2.20: Bảng sản lượng tiêu thụ của Công ty CP Xi măng Bút Sơn giai đoạn 1999-2006 Biếu 2.21: Hoá đơn GTGT Biểu 2.22: Sổ chi tiết TK 511211-Xi măng bao Biểu 2.23: Sổ cái TK 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Biểu 2.24: Sổ cái TK 911-Xác định kết quả kinh doanh Biểu 2.25: Báo cáo kết quả kinh doanh Biểu 3.1: Bảng dự toán doanh thu bán hàng DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Kế toán giá vốn theo phương pháp kê khai thường xuyên Sơ đồ 1.2: Kế toán giá vốn theo phương pháp kiểm kê định kỳ Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí bán hàng Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Sơ đồ 1.5: Kế toán chi phí tài chính Sơ đồ 1.6: Kế toán tiêu thụ sản phẩm theo phương thức tiêu thụ trực tiếp và phương thức chuyển hàng theo hợp đồng Sơ đồ 1.7: Kế toán tiêu thụ sản phẩm theo phương thức tiêu thụ qua đại lý Sơ đồ 1.8: Kế toán tiêu thụ sản phẩm theo phương thức trả góp Sơ đồ1.9: Kế toán tiêu thụ sản phẩm theo phương thức khác Sơ đồ 1.10: Kế toán tiêu thụ sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ Sơ đồ 1.11: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Sơ đồ 1.12: Kế toán xác định kết quả tiêu thụ Sơ đồ 1.13: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung Sơ đồ 1.14: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Sổ Cái Sơ đồ 1.15: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ Sơ đồ 1.16: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ Sơ đồ 1.17: Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn Sơ đồ 2.3: Mô hình kinh doanh của Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn Sơ đồ 2.5: Quy trình ghi sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài chính, Hệ thống kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán doanh nghiệp, Quyển 1, NXB Tài chính. 2. Bộ Tài chính, Hệ thống kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán doanh nghiệp, Quyển 2, NXB Tài chính. 3. Chủ biên: PGS. TS. Đặng Thị Loan, Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân. 4. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác 5. Khoá luận của các sinh viên khoa Kế toán K43, K44, K45. 6. PGS. TS Nguyễn Văn Công, Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân. 7. Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính 8. Tài liệu do phòng Kế toán - Thống kê - Tài chính Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn cung cấp. 9. Website: www.thuychung.com www.mof.gov.vn www.kiemtoan.com.vn ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10287.doc