Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà

Tài liệu Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà: Lời nói đầu Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để có được chỗ đứng trên thị trường cũng như có thể cạnh tranh được với các sản phẩm nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam cần tập trung hơn nữa trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm và cải tiến mẫu mã, bao bì. Với một bao bì tốt, sản phẩm không những được bảo quản tốt mà còn gây được thiện cảm đối với khách hàng, điều đó sẽ giúp doanh nghiệp tạo nên sức cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trong và ngoài nước. Nắm bắt được nhu cầu đó của th... Ebook Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà

doc116 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1521 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ị trường, công ty Cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà đã được thành lập để chuyên sản xuất vỏ bao bì cho các nhà máy xi măng như Hoàng Thạch, Hoàng Mai, Sông Đà, Phúc Sơn, ChinFon..... Bên cạnh đó để đẩy mạnh tốc độ phát triển, công ty còn kinh doanh một số ngành nghề khác như sản xuất giấy Việt Nga, kinh doanh vật tư vận tải, xuất nhập khẩu hạt nhựa các loại... Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp quyết định sự tồn tại và phát triển của mình trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. Các doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh doanh, lấy thu bù chi đảm bảo có lãi. Do vậy tiết kiệm chi phí và hạ giá thành là điều quan trọng để tăng lợi nhuận, mở rộng sản xuất kinh doanh. Đứng trên góc độ quản lý, cần phải biết được nguồn gốc, con đường hình thành cũng như bản chất nội dung cấu thành của chi phí và giá thành để có những quyết định phù hợp. Một trong những biện pháp giữ vị trí quan trọng không thể thiếu được phải kể đến biện pháp quản lý bằng công cụ kế toán mà cụ thể là kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm. Sau thời gian thực tập tại công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà, em nhận thấy công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty tuy đã tuân theo quy định của chế độ kế toán nhưng vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục. Vì thế em đã chọn Luận văn với đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà”. Luận văn tốt nghiệp gồm ba chương sau: Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà Em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS. Phạm Thị Gái cùng các nhân viên kế toán tại phòng kế toán tài chính của công ty đã giúp đỡ em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp này Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp 1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất 1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất Quá trình sản xuất của doanh nghiệp là quá trình bỏ ra các chi phí. Chi phí doanh nghiệp bỏ ra bao gồm các chi phí về lao động vật hoá (các loại đối tượng lao động và tư liệu lao động), chi phí về lao động sống (tiền lương và các khoản phải trả cho lao động). Hiểu theo nghĩa thông thường chi phí sản xuất bao gồm các chi phí để tạo ra sản phẩm. Còn dưới góc độ tiền tệ, chi phí sản xuất là việc tiêu dùng các yếu tố bao gồm đối tượng lao động, tư liệu lao động, lao động sống và các điều kiện sản xuất khác gắn với quá trình sản xuất sản phẩm thuộc một kỳ sản xuất nhất định. Như vậy: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất ra sản phẩm trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Trong doanh nghiệp sản xuất chi phí và chi tiêu không hoàn toàn giống nhau. Có những trường hợp chi phí không phải là chi tiêu hoặc chi tiêu chưa chắc đã là chi phí. Vì thế cần phải phân biệt chi phí và chi tiêu Thật vậy, chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền doanh nghiệp bỏ ra trong một thời kỳ nhất định bao gồm chi tiêu trong quá trình cung cấp (chi mua sắm vật tư, hàng hoá, tài sản), chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho sản xuất chế tạo sản phẩm, chi cho quản lý và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ, chi vận chuyển bốc dỡ)... Chi tiêu cho quá trình mua hàng làm tăng tài sản của doanh nghiệp, còn chi tiêu cho quá trình sản xuất làm cho các khoản tiêu dùng trong quá trình sản xuất tăng lên. Chi phí trong kỳ của doanh nghiệp là bao gồm toàn bộ phần tài sản đã hao mòn, hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ. Ngoài ra có các khoản chi phí phải trả không phải là chi tiêu trong kỳ nhưng được tính vào chi phí trong kỳ. Chi phí và chi tiêu là 2 khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Chi phí, chi tiêu không những khác nhau về lượng mà còn khác nhau về thời gian. Có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng chưa được tính vào chi phí trong kỳ (mua nguyên vật liệu nhập kho) và những khoản tính vào chi phí trong kỳ nhưng thưc tế vẫn chưa chi tiêu. Sở dĩ có sự khác biệt đó là do đặc điểm tính chất và phương thức vận động dịch chuyển giá trị cuả từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán chúng. Việc phân biệt giữa chi phí và chi tiêu có ý nghĩa quan trọng trong việc tìm hiểu bản chất, nội dung, phạm vi và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất bao gồm rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau. Chúng tham gia vào quá trình sản xuất dưới những hình thức khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại chi phí 1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất bao gồm rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau. Chúng tham gia vào quá trình sản xuất dưới những hình thức khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại chi phí Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo những đặc trưng nhất định. Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại khác nhau, tuy nhiên lựa chọn tiêu thức phân loại nào là phải dựa vào yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán. * Phân loại theo yếu tố chi phí Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí được chia thành 5 yếu tố: - Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ, nhiên liệu, động lực... sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). - Yếu tố chi phí nhân công: gồm tổng số tiền lương, phụ cấp lương phải trả cho người lao động và số trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho người lao động tính vào chi phí. - Yếu tố khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh. - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh. - Yếu tố chi phí khác bằng tiền: gồm các chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. * Phân theo các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm Căn cứ các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm, chi phí bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. - Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỷ lệ quy định cho các quỹ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn (phần tính vào chi phí). - Chi phí sản xuất chung: gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, bao gồm các khoản sau: +Chi phí nhân viên phân xưởng +Chi phí vật liệu + Chi phí dụng cụ sản xuất + Chi phí khấu hao tài sản cố định + Chi phí dịch vụ mua ngoài + Chi phí khác bằng tiền Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch đầu vào của quá trình sản xuất, kinh doanh ở doanh nghiệp. * Phân theo cách thức kết chuyển chi phí Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. - Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra trong một thời kỳ. Chi phí sản phẩm bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. - Chi phí thời kỳ: là những chi phí phát sinh và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong một kỳ kế toán. Chi phí thời kỳ không phải là một phần giá trị sản phẩm sản xuất mà chúng là những chi phí, phí tổn cần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh. Chi phí thời kỳ bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. * Phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành Theo cách này, chi phí được chia thành biến phí và định phí - Biến phí: là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành ví dụ như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp... - Định phí: là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn thành, ví dụ các chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng.... Phân loại chi phí thành chi phí khả biến và chi phí bất biến có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm tăng hiệu quả kinh doanh. * Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ và khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí - Chi phí trực tiếp : Là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất một loại sản phẩm, một công việc, lao vụ hoặc một hoạt động, một địa điểm nhất định và hoàn toàn có thể hạch toán, quy nạp trực tiếp cho sản phẩm, công việc, lao vụ đó - Chi phí gián tiếp : Là chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm, công việc, lao vụ, nhiều đối tượng khác nhau nên phải tập hợp, quy nạp cho từng đối tượng bằng phương pháp phân bổ gián tiếp. Cách phân loại này có ý nghĩa đối với kỹ thuật hạch toán. Trường hợp có phát sinh chi phí gián tiếp, bắt buộc phải áp dụng phương pháp phân bổ, lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp. Ngoài các cách phân loại như trên còn có thể phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định. Như vậy, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất kinh doanh có ý nghĩa riêng của nó, đồng thời bổ sung cho nhau nhằm quản lý tốt, hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất góp phần quản lý tài sản, vật tư lao động, tiền vốn của doanh nghiệp hiệu quả và đề ra được những biện pháp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. 1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm 1.2.1. Khái niệm Quá tình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: Mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những chi phí (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. 1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm * Theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành Theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành được chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế. - Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. - Giá thành định mức: giá thành định mức được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên giá thành định mức khác với giá thành kế hoạch ở chỗ giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, còn giá thành định mức được xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. - Giá thành thực tế: giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. * Theo phạm vi phát sinh chi phí Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ - Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất, bộ phận sản xuất: bao gổm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung - Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ của sản phẩm được tính theo công thức: Giá thành toàn bộ của sản phẩm = Giá thành sản xuất của sản phẩm + Chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí bán hàng 1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên hệ mật thiết với nhau, chúng giống nhau về bản chất nhưng lại khác nhau ở phạm vi phản ánh. Chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất tính tất cả những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và trong một kỳ nhất định, nó không quan tâm đến kết quả của những chi phí này là sản phẩm đă được hoàn thành hay chưa. Giá thành sản phẩm, về bản chất cũng là những chi phí sản xuất bỏ ra nhưng nó lại liên quan chặt chẽ với khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành mà không quan tâm đến chi phí ấy được chi ra ở kỳ nào. Như vậy, chi phí sản xuất tính trong một kỳ, còn giá thành sản phẩm tính cho sản phẩm có thể liên quan đến chi phí của nhiều kỳ nhưng không bao gồm phần chi phí kỳ này chuyển sang kỳ sau. Chi phí sản xuất không quan tâm đến khối lượng, chủng loại sản phẩm hoàn thành nhưng giá thành sản phẩm lại liên quan đến khối lượng, chủng loại sản phẩm hoàn thành. Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Tổng giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Qua sơ đồ trên ta thấy Tổng giá thành sản phẩm = Chi phí SXSP dở dang đầu kỳ + Chi phí SXSP phát sinh trong kỳ - Chi phí SXSP dở dang cuối kỳ Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. 1.3. Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp 1.3.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là giới hạn và phạm vi để tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định phạm vi, giới hạn không gian mà ở đó có các chi phí xảy ra (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ, diện tích kinh doanh...) hay phạm vi, giới hạn của các hoạt động làm phát sinh chi phí hoặc xác định phạm vi, giới hạn của các đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng...). Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất một cách hợp lý sẽ là cơ sở cho việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết... Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất phụ thuộc vào các yếu tố sau: - Trình tự, đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ - Trình độ quản lý và nhu cầu thông tin của quản lý - Yêu cầu thông tin cho việc tính giá thành - Trình độ và khả năng của bộ máy kế toán Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất (toàn doanh nghiệp), hoặc từng giai đoạn sản xuất, từng phân xưởng hoặc từng nhóm sản phẩm, từng chi tiết, từng sản phẩm.... 1.3.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Tuỳ theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể có thể vận dụng các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất sau: - Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp (hay phương pháp giản đơn) Phương pháp này được áp dụng đối với các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng hạch toán chi phí đã xác định và được căn cứ trực tiếp vào các chứng từ hạch toán chi phí ban đầu. Theo phương pháp này, những chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí nào sẽ được ghi trực tiếp cho đối tượng đó và được căn cứ trực tiếp vào các chứng từ hạch toán chi phí ban đầu. Do tính trực tiếp cho từng đối tượng nên phương pháp này đảm bảo độ chính xác cao. Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công để sản xuất chế tạo sản phẩm thường sử dụng phương pháp này. Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác…Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp này là từng loại sản phẩm hay dịch vụ - Phương pháp phân bổ gián tiếp Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp các chi phí phát sinh ban đầu liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán chi phí sản xuất nhưng không thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng rẽ cho từng đối tượng được. Theo phương pháp này trước hết cần tập hợp chi phí chung cho nhiều đối tượng, sau đó lựa chọn tiêu thức hợp lý để tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Việc phân bổ được thực hiện theo 2 bước - Xác định hệ số phân bổ - Phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Công thức phân bổ Ci = ∑C x Ti n ∑ Ti i=1 Trong đó: Ci: Chi phí phân bổ cho đối tượng i ∑C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ n ∑ Ti: Tổng hệ số phân bổ i=1 Ti: Hệ số phân bổ của đối tượng i Phương pháp phân bổ gián tiếp thường áp dụng đối với chi phí sản xuất chung tuy nhiên các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp khi liên quan đến nhiều đối tượng nếu cần thiết cũng phải phân bổ. 1.3.3. Kế toán chi phí sản xuất 1.3.3.1. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập - xuất - tồn kho vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán. Phương pháp kê khai thường xuyên áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh mặt hàng có giá trị lớn. Ø Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực... được xuất dùng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. * Cơ sở hạch toán Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán căn cứ vào các chứng từ như phiếu xuất kho, bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng thông thường, phiếu chi, ủy nhiệm chi... * Tài khoản sử dụng Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng...) tùy theo từng đặc điểm của doanh nghiệp Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm trong kỳ hạch toán. Bên Có: - Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản phẩm. - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632. - Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho. Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ. * Phương pháp hạch toán Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 111, 331... TK 152 TK 621 TK 1331 TK 152 TK 154 TK 632 (1) (2) (5) (4) (3) Trong đó (1): Xuất nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm (2): Mua nguyên vật liệu sử dụng ngay (không qua nhập kho) cho hoạt động sản xuất sản phẩm. (3): Giá trị nguyên vật liệu không sử dụng hết cuối kỳ nhập lại kho. (4): Kết chuyển phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường (5): Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Ø Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp * Nội dung chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ thuộc danh sách quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ...) các khoản trích theo lương (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn). * Cơ sở hạch toán Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán căn cứ vào các chứng từ về lao động tiền lương, chứng từ về các khoản phải nộp cho cơ quan quản lý quỹ và các chứng từ thanh toán như phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn... * Tài khoản sử dụng Để theo dõi các khoản chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương, tiền công theo quy định phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632. Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ. * Phương pháp hạch toán Sơ đồ 1.3:Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 338 TK 334 TK 622 TK 335 TK 632 TK 154 (1) (3) (5) (4) (2) Trong đó (1): Tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho công nhân sản xuất sản phẩm (2): Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm trên số tiền lương, tiền công phải trả theo chế độ quy định (3): Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất (4): Kết chuyển phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường (5): Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Ø Hạch toán chi phí sản xuất chung * Nội dung chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội... phục vụ sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ gồm: Lương nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, đội; khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả của nhân viên phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất; khấu hao TSCĐ dùng cho phân xưởng, bộ phận sản xuất; chi phí đi vay nếu được vốn hóa vào giá trị tài sản đang trong quá trình sản xuất dở dang; chi phí sửa chữa và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất. * Cơ sở hạch toán Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan đến các yếu tố chi phí phát sinh phục vụ sản xuất kinh doanh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất như bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, phiếu chi, uỷ nhiệm chi, hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng thông thường... * Tài khoản sử dụng Để theo dõi các khoản chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung - Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường. - Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung có 6 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh các khoản tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận sản xuất; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận sản xuất; khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất... - Tài khoản 6272 - Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho phân xưởng như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ, dụng cụ thuộc phân xưởng quản lý và sử dụng... - Tài khoản 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ xuất dùng cho hoạt động quản lý của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất... - Tài khoản 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm và TSCĐ dùng chung cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận sản xuất... - Tài khoản 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận sản xuất như chi phí sửa chữa, chi phí thuê ngoài, chi phí điện, nước, điện thoại... - Tài khoản 6278 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất. * Phương pháp hạch toán Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung được thể hiện qua sơ đồ sau Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 152, 153 TK 334, 338 TK 627 TK 142, 242, 335 TK 154 TK 632 (1) (3) (8) (7) (2) TK 111, 112, 331... TK 214 TK 1331 (4) (5) TK 111, 112, 152, 138... (6) Trong đó (1): Chi phí nhân viên phân xưởng (2): Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (3): Chi phí theo dự toán (4): Trích khấu hao TSCĐ thuộc phân xưởng, bộ phận sản xuất (5): Các chi phí sản xuất khác mua ngoài (6): Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất chung (7): Phân bổ (kết chuyển) chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tính giá (8): Kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định (không phân bổ) vào giá vốn Ø Tổng hợp chi phí sản xuất * Tài khoản sử dụng Để tổng hợp các chi phí sản xuất sản phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 154 "Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang". Tài khoản 154 được mở chi tiết cho từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại dịch vụ... của bộ phận sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ (kể cả vật tư, sản phẩm, hàng hoá thuê ngoài gia công chế biến). Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất sản phẩm. - Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang chưa hoàn thành. * Phương pháp hạch toán Phương pháp tổng hợp chi phí sản xuất được thể hiện qua sơ đồ sau Sơ đồ 1.5 : Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 622 TK 621 TK 154 TK 627 TK 155, 157, 632 TK 152, 632... (1) (3) (5) (4) (2) Trong đó (1): Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (2): Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp (3): Kết chuyển chi phí sản xuất chung (4): Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm (5): Tổng giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ hoàn thành (nhập kho, gửi bán, tiêu thụ thẳng) 1.3.3.2. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động vật tư, hàng hóa không theo dõi, phản ánh thường xuyên liên tục trên các tài khoản hàng tồn kho. Giá trị vật tư, hàng hoá mua vào nhập kho được phản ánh trên một tài khoản riêng (Tài khoản 611 - Mua hàng). Công tác kiểm kê vật tư, hàng hoá được tiến hành cuối mỗi kỳ hạch toán để xác định vật tư, hàng hoá tồn kho thực tế, trên cơ sở đó kế toán phản ánh vào các tài khoản hàng tồn kho. Như vậy, khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ hạch toán để kết chuyển số dư đầu kỳ và cuối kỳ hạch toán để kết chuyển số dư cuối kỳ. Phương pháp kiểm kê định kỳ thường được áp dụng ở những doanh nghiệp nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá với quy cách mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và được xuất thường xuyên. Ø Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * Cơ sở hạch toán Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán căn cứ vào các chứng từ như hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng thông thường, phiếu chi, uỷ nhiệm chi, biên bản kiểm kê vật tư, hàng hoá, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ... * Tài khoản sử dụng Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”. Các chi phí được phản ánh trên tài khoản 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị ng._.uyên vật liệu tồn kho đang đi đường. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm trong kỳ hạch toán. Bên Có: Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ vào TK 631 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ. * Phương pháp hạch toán Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kiểm kê định kỳ được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kiểm kê dịnh kỳ TK 111, 112, 141, 331... TK 151, 152 TK 611 TK 621 TK 631 (1) (2) (4) (5) (3) Trong đó (1): Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu chưa dùng đầu kỳ (2): Giá trị nguyên vật liệu tăng trong kỳ (3): Giá trị nguyên vật liệu chưa dùng cuối kỳ (4): Giá trị nguyên vật liệu dùng sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện dịch vụ (5): Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Ø Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp * Cơ sở hạch toán Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán căn cứ vào các chứng từ về lao động tiền lương, chứng từ về các khoản phải nộp cho cơ quan quản lý quỹ và các chứng từ thanh toán như phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội... * Tài khoản sử dụng Để theo dõi các khoản chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương, tiền công theo quy định phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất” - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632. Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ. * Phương pháp hạch toán Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK 338 TK 334 TK 622 TK 335 TK 632 TK 631 (1) (3) (5) (4) (2) Trong đó (1): Tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho công nhân sản xuất sản phẩm (2): Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm trên số tiền lương, tiền công phải trả theo chế độ quy định (3): Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất (4): Kết chuyển phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường (5): Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Ø Hạch toán chi phí sản xuất chung * Cơ sở hạch toán Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan đến các yếu tố chi phí phát sinh phục vụ sản xuất kinh doanh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất như bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, phiếu chi, ủy nhiệm chi, hóa đơn GTGT, hoá đơn bán hàng thông thường... * Tài khoản sử dụng Để theo dõi các khoản chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung - Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường. - Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất” Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung có 6 tài khoản cấp 2: Tài khoản 6271, 6272, 6273, 6274, 6276, 6278 có nội dung như trình bày ở trên * Phương pháp hạch toán Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung được thể hiện qua sơ đồ sau Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK 611 TK 334, 338 TK 627 TK 142, 242, 335 TK 631 TK 632 (1) (3) (8) (7) (2) TK 111, 112, 331... TK 214 TK 1331 (4) (5) TK 111, 112, 138... (6) Trong đó (1): Chi phí nhân viên phân xưởng (2): Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (3): Chi phí theo dự toán (4): Trích khấu hao TSCĐ thuộc phân xưởng, bộ phận sản xuất (5): Các chi phí sản xuất khác mua ngoài (6): Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất chung (7): Phân bổ (kết chuyển) chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tính giá (8): Kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định (không phân bổ) vào giá vốn Ø Tổng hợp chi phí sản xuất * Tài khoản sử dụng Để tổng hợp các chi phí sản xuất sản phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 631 "Giá thành sản xuất". Tài khoản 631 được mở chi tiết cho từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại dịch vụ... Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 631 - Giá thành sản xuất Bên Nợ: - Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ - Tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ - Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất sản phẩm. Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ * Phương pháp hạch toán Phương pháp tổng hợp chi phí sản xuất được thể hiện qua sơ đồ sau Sơ đồ 1.9: Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK 622 TK 621 TK 631 TK 627 TK 632 TK 154 (2) (4) (6) (5) (3) (1) Trong đó (1): Kết chuyển giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang đầu kỳ (2): Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (3): Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp (4): Kết chuyển chi phí sản xuất chung (5): Giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ (6): Tổng giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ hoàn thành (nhập kho, gửi bán, tiêu thụ thẳng) 1.4. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp 1.4.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc từng sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất và hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành, giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ có thể và cần thiết phải tính giá thành một đơn vị. Việc xác định đối tượng giá thành trước hết phải căn cứ vào nhu cầu cần tính giá cho loại sản phẩm, dịch vụ nào, sau đó phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức, quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và khả năng tập hợp chi phí. Đối với sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành sẽ là sản phẩm hoàn thành cuối cùng của quy trình công nghệ, còn các doanh nghiệp có quy trình sản xuất chế biến phức tạp qua nhiều giai đoạn thì đối tượng tính giá thành có thể là bán thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Nếu sản xuất, chế tạo song song thì từng chi tiết, từng bộ phận sản xuất hoàn thành cũng có thể là đối tượng tính giá thành. 1.4.2. Kỳ tính giá thành Kỳ tính giá thành thông thường là theo tháng, quý, năm hoặc theo chu kỳ sản xuất sản phẩm, sản xuất đơn đặt hàng... Doanh nghiệp căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm, quy trình sản xuất sản phẩm và đặc điểm sản xuất sản phẩm để xác định kỳ tính giá thành. 1.4.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một phương pháp hay hệ thống phương pháp được sử dụng để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Có các phương pháp tính giá thành sau: * Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn) Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than, gỗ...). Đối tượng hạch toán chi phí ở các doanh nghiệp này là từng loại sản phẩm hay dịch vụ. Tổng giá thành sản phẩm = Chi phí SXSP dở dang đầu kỳ + Chi phí SXSP phát sinh trong kỳ - Chi phí SXSP dở dang cuối kỳ * Phương pháp tổng cộng chi phí Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng kế toán chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + ... + Zn Zi là chi phí sản xuất của bộ phận, chi tiết, giai đoạn i trong quá trình tạo nên thành phẩm Phương pháp tổng cộng chi phí được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai thác, dệt nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc * Phương pháp hệ số Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng sản phẩm mà được tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Các doanh nghiệp sản xuất sành sứ, thuỷ tinh, giày, dép, may mặc ... thường áp dụng phương pháp tính giá thành này. Theo phương pháp này, trước hết, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó, dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm. Giá thành đơn vị sản phẩm gốc = Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm Tổng số sản phẩm gốc Giá thành đơn vị sản phẩm từng loại = Giá thành đơn vị sản phẩm gốc x Hệ số quy đổi sản phẩm từng loại Trong đó: Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm = Chi phí SXSP dở dang đầu kỳ + Chi phí SXSP phát sinh trong kỳ - Chi phí SXSP dở dang cuối kỳ Tổng số sản phẩm gốc = n ∑ (Số lượng sản phẩm loại i i=1 x Hệ số quy đổi sản phẩm loại i) * Phương pháp tỷ lệ chi phí Phương pháp này áp dụng thích hợp trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất kết quả sản xuất là một nhóm sản phẩm cùng loại với những chủng loại, quy cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giày, cơ khí chế tạo (dụng cụ, phụ tùng)... Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của nhóm sản phẩm, đối tuợng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm trong nhóm đó. Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm từng loại = Giá thành kế hoạch (hoặc định mức) đơn vị sản phẩm gốc x Tỷ lệ chi phí Tỷ lệ chi phí = Tổng giá thành thực tế của tất cả sản phẩm x 100 Tổng giá thành kế hoạch (hoặc định mức) của tất cả sản phẩm * Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ Phương pháp này áp dụng với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể thu đuợc những sản phẩm phụ, để tính giá trị sản phẩm chính kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo giá có thể sử dụng được, giá ước tính, giá kế hoạch... Tổng giá thành sản phẩm chính = Giá trị sản phẩm chính dở dang đầu kỳ + Tổng chi phí SXSP phát sinh trong kỳ - Giá trị sản phẩm phụ thu hồi ước tính - Giá trị sản phẩm chính dở dang cuối kỳ * Phương pháp liên hợp Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau... Trên thực tế kế toán có thể kết hợp các phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ sản phẩm phụ... 1.4.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong một số loại hình doanh nghiệp chủ yếu Sau đây là phương pháp tính giá thành áp dụng trong một số loại hình doanh nghiệp chủ yếu: * Doanh nghiệp sản xuất giản đơn Doanh nghiệp sản xuất giản đơn là những doanh nghiệp chỉ sản xuất một hoặc một số ít mặt hàng với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang không có hoặc có không đáng kể. Do số lượng mặt hàng ít nên đối tượng kế toán chi phí sản xuất được tiến hành theo sản phẩm, mỗi mặt hàng sản xuất được mở một sổ (hoặc thẻ) kế toán chi phí sản xuất. Việc tính giá thành thường được tiến hành vào cuối tháng theo phương pháp trực tiếp (giản đơn) hoặc phương pháp liên hợp. * Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng Đối với các doanh nghiệp sản xuất theo các đơn đặt hàng của khách hàng, đối tượng kế toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng cụ thể. Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá thành tùy theo tính chất và số lượng sản phẩm của từng đơn đặt hàng sẽ áp dụng phương pháp thích hợp như phương pháp trực tiếp, phương pháp hệ số, phương pháp tổng cộng chi phí hay phương pháp liên hợp… Đặc điểm của việc kế toán chi phí trong các doanh nghiệp này là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh đều được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, không kể số lượng sản phẩm của đơn đặt hàng đó nhiều hay ít, quy trình công nghệ giản đơn hay phức tạp. Đối với các chi phí trực tiếp (nguyên vật liệu; nhân công trực tiếp) phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì tập hợp trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo các chứng từ gốc (hay bảng phân bổ chi phí). Đối với chi phí sản xuất chung, sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu chuẩn phù hợp (giờ công sản xuất, nhân công trực tiếp...). Việc tính giá thành ở trong các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không nhất trí với kỳ báo cáo. Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành, toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp theo đơn đặt hàng đó đều coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển kỳ sau. Đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành, tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được theo đơn đặt hàng đó chính là tổng giá thành sản phẩm của đơn đặt hàng và giá thành đơn vị sẽ tính bằng cách lấy tổng giá thành sản phẩm của đơn đặt hàng chia cho số lượng sản phẩm của đơn đặt hàng. * Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động, vật tư hiện hành và dự toán về chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng loại sản phẩm. Đồng thời, hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định mức phát sinh trong quá trình sản xuất và phân tích toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ thành ba loại: theo định mức, chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch so với định mức từ đó tiến hành xác định giá thành thực tế của sản phẩm. Trình tự tính giá thành như sau: - Tính giá thành định mức của sản phẩm Giá thành định mức được căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành để tính. - Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức Giá thành định mức sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức, dự toán chi phí hiện hành. Việc thay đổi định mức thường tiến hành vào đầu tháng, nên việc tính toán số chênh lệch do thay đổi cần thực hiện đối với số sản phẩm dở dang đầu tháng vì chi phí tính cho số sản phẩm dở dang này (cuối tháng trước) theo định mức cũ. Số chênh lệch này bằng định mức cũ trừ đi định mức mới. - Xác định số chênh lệch so với định mức Chênh lệch so với định mức là số tiết kiệm hoặc vượt chi so với định mức. Việc xác định số chênh lệch so với định mức được tiến hành theo những phương pháp nhất định tùy thuộc vào từng khoản chi phí, song đều được xác định như sau: Chênh lệch = Chi phí thực tế (từng khoản mục) - Chi phí định mức (từng khoản mục) - Tính giá thành thực tế của sản phẩm Giá thành thực tế sản phẩm = Giá thành định mức sản phẩm ± Chênh lệch do thay đổi định mức ± Chênh lệch do thoát ly định mức * Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục Trong những doanh nghiệp này, phương pháp kế toán chi phí thích hợp nhất là kế toán theo bước chế biến (giai đoạn công nghệ). Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh thuộc giai đoạn nào sẽ được tập hợp cho giai đoạn đó. Riêng với chi phí sản xuất chung sau khi được tập hợp theo phân xưởng sẽ được phân bổ cho các bước theo tiêu thức phù hợp. Tùy theo tính chất hàng hoá của bán thành phẩm và yêu cầu công tác quản lý, chi phí sản xuất có thể được tập hợp theo phương án có tính giá thành bán thành phẩm và phương án không tính giá thành bán thành phẩm. Phương pháp tính giá thành thường là phuơng pháp trực tiếp kết hợp phương pháp tổng cộng chi phí hay hệ số (hoặc tỷ lệ). - Tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm Phương pháp này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm bán ra ngoài. Đặc điểm của phuơng án hạch toán này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn công nghệ, giá trị bán thành phẩm của các bước trước chuyển sang bước sau được tính theo giá thành thực tế và được phản ánh theo từng khoản mục chi phí. Việc tính giá thành phải tiến hành lần lượt từng bước 1 sang bước 2... cho đến bước cuối cùng tính ra giá thành thành phẩm nên còn gọi là kết chuyển tuần tự. Có thể khái quát phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.10: Sơ đồ tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm Chi phí nguyên vật liệu chính + Chi phí chế biến bước 1 - Giá trị sản phẩm dở dang bước 1 = Giá thành bán thành phẩm bước 1 Giá thành bán thành phẩm bước 1 + Chi phí chế biến bước 2 - Giá trị sản phẩm dở dang bước 2 = Giá thành bán thành phẩm bước 2 .................................... Giá thành bán thành phẩm bước (n-1) + Chi phí chế biến bước n - Giá trị sản phẩm dở dang bước n = Tổng giá thành thành phẩm - Tính giá thành phân bước không tính giá thành bán thành phẩm Trong những doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ không cao hoặc bán thành phẩm chế biến ở từng bước không bán ra ngoài thì chi phí chế biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ được tính nhập vào giá thành thành phẩm một cách đồng thời, song song nên còn gọi là kết chuyển song song. Giá trị vật liệu chính trong thành phẩm = Giá trị vật liệu chính sử dụng để sản xuất sản phẩm x Số lượng thành phẩm Số lượng BTP bước 1 + Số lượng sản phẩm dở dang bước 1 Chi phí chế biến bước i phân bổ cho thành phẩm = Tổng chi phí chế biến bước i x Số lượng thành phẩm Số lượng BTP bước i + Số lượng sản phẩm dở dang bước i quy đổi Giá thành thành phẩm = Chi phí vật liệu chính trong TP + Chi phí chế biến bước 1 phân bổ cho TP + Chi phí chế biến bước 2 phân bổ cho TP + ... Có thể khái quát phương pháp không tính giá thành bán thành phẩm qua sơ đồ sau: Chi phí vật liệu tính cho thành phẩm CPCB bước 1 tính cho thành phẩm CPCB bước 2 tính cho thành phẩm CPCB bước n tính cho thành phẩm ............................ Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành Sơ đồ 1.11: Sơ đồ tính giá thành phân bước không tính giá thành bán thành phẩm 1.5. Hình thức ghi sổ kế toán trong các doanh nghiệp Trong các doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán khác nhau thì các loại sổ kế toán sử dụng trong tập hợp chi phí và tính giá thành cũng khác nhau. * Đối với các doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán “Nhật ký chung” thì Sổ kế toán tổng hợp gồm: Sổ cái TK 621,622,627,111,112,154,155,335,142. Sổ Nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết gồm: Sổ chi tiết TK 621,622,627,154,155…, các thẻ tính giá thành * Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ Kế toán “Nhật ký sổ cái” thì các loại sổ kế toán sử dụng trong tập hợp chi phí và tính giá thành cũng khác nhau. Sổ tổng hợp : sổ nhật ký sổ cái Sổ chi tiết gồm : Sổ chi tiết TK 621, 622, 627, 154,155, …,các thẻ tính giá thành. * Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức “Chứng từ ghi sổ” Sổ tổng hợp: Sổ cái TK 621, 622, 627, 335, 142, 155,154. Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết TK 621, 622, 627, 142, 335, 155, 154, các thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ. * Doanh nghiệp áp dụng hình thức “Nhật ký chứng từ” Sổ tổng hợp: Nhật ký chứng từ số 7, sổ cái TK 621,622,627,335,142, 155,154 Bảng kê số 3, 4 Sổ chi tiết : Sổ chi tiết TK 621,622,627,154,155,142,335, các thẻ tính giá thành. Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà 2.1. Tổng quan về công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà 2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của công ty Công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà có tiền thân là Xí nghiệp sản xuất bao bì. Công ty chuyên sản xuất các loại bao bì và kinh doanh một số loại vật tư. Công ty hoạt động và phát triển như ngày nay được chia làm hai giai đoạn chính sau: Giai đoạn từ năm 1996 đến năm 2003 Với sự phát triển của các ngành xây dựng kéo theo là sự phát triển của các công ty sản xuất xi măng thì nhu cầu về bao bì ngày càng tăng lên. Từ một Xưởng sản xuất bao bì được Tổng Giám đốc Tổng Công ty Sông Đà quyết định thành lập Xí nghiệp sản xuất Bao Bì số 05 TGĐ/TCT ngày 22 tháng 11 năm 1996 với chức năng sản xuất kinh doanh vỏ bao bì có công suất 5 triệu vỏ/năm, có giá trị đầu tư tài sản tới năm 1997 là : 3.234.000.000 đồng. Sự ra đời của xí nghiệp gắn liền với ý nghĩa vô cùng to lớn nhằm giải quyết công ăn việc làm cho hơn 600 cán bộ công nhân viên sau khi công trình xây dựng nhà máy thuỷ điện Sông Đà kết thúc. Công ty được Giám đốc sở kế hoạch đầu tư Tỉnh Hà Tây cấp giấy phép kinh doanh số 307119 ngày 20 tháng 11 năm 1997. Địa chỉ tại: Phường Quang Trung - Hà Đông - Hà Tây. Tháng 3 năm 2002 công ty xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Như vậy công ty ngày càng phát triển và mở rộng cả về quy mô và nguồn vốn đầu tư cũng như công suất. Giai đoạn từ năm 2003 đến năm nay Thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, ngày 07/04/2003 được sự quan tâm của Lãnh đạo Tổng công ty Sông Đà, Công ty Sông Đà 12, cộng với sự cố gắng nỗ lực rất lớn của tập thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã tiến hành chuyển đổi cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi công ty sản xuất bao bì thành Công ty cổ phần Bao Bì Sông Đà theo quyết định số 383 QĐ/BXD, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0303000082 ngày 18/04/2003 của Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây. Tại thời điểm cổ phần hóa, vốn điều lệ của công ty là 4 tỷ đồng. Vốn điều lệ của công ty tăng một cách nhanh chóng từ 4 tỷ đồng lúc mới cổ phần hóa đến ngày 06/04/2007 vốn điều lệ lên 15 tỷ đồng nhờ đó giúp công ty ngày càng mở rộng sản xuất kinh doanh về cả quy mô và chủng loại. Ngày 03 tháng 05 năm 2007 công ty đổi tên từ Công ty Cổ phần Bao bì Sông Đà thành Công ty Cổ phần Công nghiệp Thương mại Sông Đà theo giấy đăng ký kinh doanh số 0303000082 sửa đổi lần 5. Từ một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động chính trong lĩnh vực sản xuất bao bì, sau khi cổ phần hoá Công ty từng bước mở rộng hoạt động sản xuất và kinh doanh. Đó là những ngành nghề chủ yếu sau: sản xuất kinh doanh bao bì, kinh doanh vật tư vận tải, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp vừa và nhỏ, xuất nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất, bao bì các loại, sản xuất các sản phẩm khác từ giấy và bì, khai thác quặng kim loại quý hiếm (trừ những loại Nhà nước cấm)... Đặc điểm sản xuất kinh doanh, ngành nghề kinh doanh Công ty sản xuất các loại bao bì và kinh doanh một số loại vật tư nhưng sản phẩm bao bì vẫn là sản phẩm chủ yếu. Sản phẩm bao bì của công ty bao gồm 3 loại chính sau: Vỏ bao 03 lớp KPK (Kraft - PP - Kraft): Lớp ngoài là lớp giấy kraft được phức hợp với 01 lớp vải dệt PP, lớp lót trong cùng là giấy kraft. Vỏ bao PP: Gồm 01 lớp vải dệt PP có tráng hoặc không tráng nhựa, đầu bao được gấp, may bằng chỉ may PE. Vỏ bao KP: (Kraft - PP) gồm 01 lớp giấy kraft phức hợp với 01 lớp vải dệt PP, sau đó may đầu bao bằng chỉ may PE có băng nẹp giấy. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong một vài năm gần đây Công ty đang ngày càng làm ăn hiệu quả, ta có thể thấy rõ điều đó qua một số chỉ tiêu tài chính trong các năm gần đây Bảng 2.1: Các chỉ tiêu tài chính của công ty CPCNTM Sông Đà Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh thu thuần Lợi nhuận từ HĐKD Thu nhập khác Lợi nhuận trước thuế Thuế thu nhập DN Lợi nhuận sau thuế Tỷ lệ LN trả cổ tức (%) Tỷ lệ trả cổ tức(% vốn điều lệ) Tài sản Vốn chủ sở hữu Thu nhập bình quân của 1 người lao động 71.263.497.190 1.578.302.044 26.405.586 1.604.707.630 0 1.604.707.630 46,74 15 38.704.320.162 6.666.836.851 1.582.000 86.745.410.550 3.033.583.266 64.643.611 3.198.226.877 0 3.198.226.877 40,02 16 43.086.076.181 12.403.061.378 1.886.780 91.508.829.985 7.896.733.350 81.234.150 7.977.967.500 1.034.774.643 6.943.192.857 43 16 70.578.063.013 63.181.326.197 1.921.773 Nguồn:Báo cáo tài chính 2005,2006,2007 đã kiểm toán và báo cáo tài chính Qua bảng các chỉ tiêu tài chính dưới đây ta thấy công ty đang ngày càng hoạt động hiệu quả. Các chỉ tiêu kinh tế tài chính đang ngày càng tăng cao qua các năm. Cụ thể ta thấy doanh thu của công ty tăng dần lên theo từng năm. Bên cạnh đó lợi nhuận và thu nhập bình quân đầu người của một người lao động tăng theo các năm. Đặc biệt ta thấy lợi nhuận năm 2007 đã tăng gấp trên hai lần so với năm 2006. Điều đó chứng tỏ công ty đang có rất nhiều tiềm lực phát triển sản xuất kinh doanh. Đó chính là kết quả của sự cố gắng của Ban giám đốc công ty, cùng các phòng ban trong công ty và cán bộ công nhân viên trong việc tạo ra sản phẩm chất lượng với giá thành phù hợp. Đồng thời Công ty đã đầu tư nhiều dây truyền công nghệ mới cải tiến kỹ thuật tăng năng suất lao động đặc biệt là khâu mở rộng thị trường tiêu thụ và nâng cao chất lượng sản phẩm để chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành 2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất 2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Công nghiệp Thương mại Sông Đà được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo Luật doanh nghiệp ngày 29/11/2005, Luật Chứng khoán, các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty. Do là một công ty cổ phần và là công ty trực thuộc trong Tổng công ty Sông Đà, công ty có tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, mỗi phòng ban có chức năng, nhiệm vụ riêng ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG TỔNG HỢP XƯỞNG I XƯỞNG II PHÒNG VẬT TƯ – THỊ TRƯỜNG PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN BAN KIỂM SOÁT Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực có thẩm quyền cao nhất của Công ty gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp mỗi năm ít nhất 01 lần. Đại hội đồng cổ đông quyết định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt, Đại hội đồng cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, sẽ bầu hoặc bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của Công ty. Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát Giám đốc và các cán bộ quản lý khác. Hiện tại Hội đồng quản trị của công ty có 5 thành viên. Ban kiểm soát Ban kiểm soát là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra và bãi nhiệm với đa số tính theo số lượng cổ phần bằng thể thức trực tiếp và bỏ phiếu kín. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm soát mọi mặt hoạt động quản trị và điều hành sản xuất của Công ty. Hiện Ban kiểm soát Công ty gồm 3 thành viên. Ban Giám đốc Ban Giám đốc của công ty gồm có Giám đốc điền hành và 02 Phó Giám đốc. Giám đốc điều hành: là đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch kinh doanh được toàn quyền quyết định trong phạm vi quyền hạn của mình đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Pháp luật Nhà nước về mọi sự quản lý, điều hành của mình đối với công ty. Chủ tịch hội đồng quản trị của công ty là người kiêm Giám đốc Phó giám đốc: do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc, là người giúp Giám đốc điều hành công việc hoạt động của công ty theo nhiệm vụ đă được giao. Phòng tổng hợp Là phòng tham mưu giúp giám đốc công ty để thực hiện các phương án sắp xếp cải tiến tổ chức sản xuất, quản lý đào tạo, bồi dưỡng tuyển dụng quản lý, xây dựng kế hoạch, kiểm tra thực hiện kế hoạch, là đầu mối giải quyết công việc văn phòng hành chính giúp Giám đốc công ty điều hành và chỉ đạo nhanh, thống nhất tập trung trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Phòng tài chính kế toán Phòng tài chính kế toán là phòng chức năng tham mưu giúp Giám đốc công ty tổ chức, chỉ đạo toàn bộ tài chính kế toán. Phòng vật tư thị trường Phòng vật tư thị trường công ty là phòng chức năng tham mưu giúp Giám đốc công ty chỉ đạo kiểm tra thực hiện công tác quản lý vật tư trong công ty. Giúp giám đốc công ty trong công tác kinh doanh vật liệu xây dựng và các mặt hàng khác mà pháp luật cho phép, công tác sản xuất và quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của công ty. Xưởng Công ty có 2 xưởng sản xuất và mỗi phân xưởng thực hiện chỉ một số công đoạn nhất định trong quy trình sản xuất sản phẩm. Xưởng 1 thực hiện công đoạn kéo sợi và công đoạn dệt. Xưởng 2 thực hiện công đoạn phức, dựng bao và may. 2.1.2.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất Công ty sản xuất dưới loại hình phân xưởng, có 2 xưởng sản xuất và mỗi phân xưởng thực hiện chỉ một số công đoạn nhất định trong quy trình sản xuất sản phẩm. Xưởng 1 thực hiện công đoạn kéo sợi và công đoạn dệt. Xưởng 2 thực hiện công đoạn phức, dựng bao và may. Công ty đã chú trọng đầu tư trang bị dây chuyền máy móc thiết bị đồng bộ, tiên tiến trên thế giới, có xuất xứ Đài Loan, Ấn Độ, Trung Quốc...là các nước có thế mạnh trong việc chế tạo các thiết bị công nghệ sản xuất bao bì trên thế giới. Các máy móc thiết bị chính của công ty đều là các máy móc hiện đại so với các doanh n._.i bao, tiêu thức để phân bổ là dựa vào số lượng bao phôi hoàn thành trong kỳ. Ví dụ Trong công đoạn dựng bao để tạo ra bao phôi ChinFon thì nguyên vật liệu đầu vào là: manh ChinFon, nhựa PP tráng màng, nhựa Mới, giấy HVT, mực. Khối lượng bao phôi ChinFon sản xuất được trong kỳ là: 250.000 cái Khối lượng nguyên vật liệu tiêu hao để sản xuất bao phôi ChinFon trong tháng 2 là: Manh ChinFon: 32.715,0 kg à Giá trị : 32.715,0 x 15,630,6 = 511.355.931 đ à Giá trị manh CF/1bao phôi CF: 511.355.931/250.000 = 2.045,4 đ/cái Nhựa PP tráng màng: 212,0 kg à Giá trị : 212,0 x 21.910,3 = 4.644.987 đ à Giá trị nhựa PPTM/1bao phôi CF: 4.644.987/250.000 = 18,6 đ/cái Nhựa Mới: 212,0 kg à Giá trị : 212,0 x 12.896,7 = 2.734.091 đ à Giá trị nhựa Mới/1 bao phôi CF: 2.734.091/250.000 = 10,9 đ/cái Giấy HVT: 15.269,0 kg à Giá trị : 15.269,0 x 7.318,2 = 111.741.318 đ à Giá trị giấy HVT/1 bao phôi CF:111.741.318/250.000 = 447,0 đ/cái Mực đỏ: 27,0 kg à Giá trị : 27,0 x 33.098,4 = 893.656 đ à Giá trị mực đỏ/1bao phôi CF: 893,656/250.000 = 3,6 đ/cái Mực xanh: 16,0 kg à Giá trị : 16,0 x 35.543,0 = 568.688 đ à Giá trị mực xanh/1bao phôi CF: 568.688/250.000 = 2,3 đ/cái Mực đen: 20,0 kg à Giá trị : 20,0 x 29.187,5 = 583.750 đ à Giá trị mực đen/1bao phôi CF: 583.750/250.000 = 2,3 đ/cái Trong đó bao phế đầu ra là: 1.789 cái à Giá trị : 1.789 x 1.000 = 1.789.000 đ à Giá trị phế/1 bao phôi CF: 1.789.000/250.000 = 7,2 đ/cái Chi phí chung của công đoạn dựng bao bao gồm tiền lương công nhân trực tiếp, các khoản trích theo lương, khấu hao máy dựng bao, điện sản xuất ... của công đoạn dựng bao phân bổ cho bao phôi ChinFon là: Điện sản xuất: 2,4 đ/cái Lương CNTT: 8,9 đ/cái Trích theo lương: 4,7 đ/cái Khấu hao máy dựng bao 84,6 đ/cái à Giá thành 1 đơn vị sản phẩm bao phôi ChinFon là: 2.045,4 + (18,6 + 10,9 + 447,0 + 3,6 + 2,3 + 2,3) - 7,2 + (2,4 + 8,9 + 4,7 + 84,6) = 2.623,6 đ/cái * Công đoạn 5: May Trong công đoạn này, nguyên vật liệu đầu vào là các loại bao phôi như ChinFon, Thanh Ba, Hoàng Mai, Hoàng Thạch... và một số nguyên vật liệu khác phát sinh do yêu cầu của từng loại như mực, chỉ nẹp ... sản phẩm đầu ra là những loại vỏ bao được tạo ra từ từng loại ống bao tương ứng. Để tính giá thành từng loại vỏ bao Công ty xác định chi phí bao phôi, chi phí phát sinh thêm riêng cho từng loại, chi phí chung của công đoạn may phân bổ cho từng loại manh, chi phí chung của các công đoạn phân bổ cho từng loại vỏ bao. - Chi phí bao phôi: Để xác định chi phí bao phôi, nhân viên tính giá thành căn cứ vào số lượng từng loại bao phôi và giá thành tính được của từng loại bao phôi trong công đoạn trước. - Chi phí phát sinh riêng của từng loại vỏ bao: Đó là các chi phí về mực in, lương công nhân in, chỉ nẹp ... phát sinh do yêu cầu của một số loại vỏ bao. Để xác định chi phí vật liệu phát sinh thêm nhân viên tính giá thành căn cứ vào khối lượng từng loại vật liệu tiêu hao cho từng loại vỏ bao và đơn giá xuất bình quân trong kỳ của từng loại vật liệu đó. - Chi phí chung của công đoạn may: Chi phí chung của công đoạn may bao gồm chi phí công nhân trực tiếp, chi phí điện sản xuất, chi phí vật tư sửa chữa, chi phí khấu hao máy may. Sau khi tập hợp công ty sẽ tiến hành phân bổ chi phí này cho từng loại vỏ bao, tiêu thức để phân bổ là dựa vào số lượng vỏ bao hoàn thành trong kỳ. - Chi phí chung của các công đoạn: Chi phí chung của các công đoạn bao gồm chi phí nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí điện, máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động chung của phân xưởng... Sau khi tập hợp, nhân viên tính giá thành sẽ tiến hành phân bổ chi phí này cho từng loại vỏ bao, tiêu thức phân bổ là dựa vào số lượng vỏ bao hoàn thành trong kỳ. Để tính giá thành cho từng công đoạn, Công ty lập bảng tính giá thành công đoạn cho từng tháng Ví dụ Trong công đoạn may để tạo ra bao ChinFon thì nguyên vật liệu đầu vào là: bao phôi ChinFon, chỉ, nẹp. Khối lượng bao ChinFon sản xuất được trong kỳ là: 250.000 cái Khối lượng nguyên vật liệu tiêu hao để sản xuất bao ChinFon trong tháng 2 là: Bao phôi ChinFon: 250.000 cái à Giá trị : 250.000 x 2.623,6 = 655.898.478 đ à Giá trị bao phôi CF/1bao CF: 2.623,6 đ/cái Chỉ: 985,3 kg à Giá trị : 985,3 x 30.100,0 = 29.657.517 đ à Giá trị chỉ/1bao CF: 29.657.517/250.000 = 38,3 đ/cái Nẹp: 3.595,7 kg à Giá trị : 3.595,7 x 8.041,0 = 28.913.024 đ à Giá trị nẹp/1 bao CF: 28.913.024/250.000 = 28,2 đ/cái Chi phí chung của công đoạn may bao gồm tiền lương công nhân trực tiếp, các khoản trích theo lương, khấu hao máy, điện sản xuất, vật tư sửa chữa ... của công đoạn may phân bổ cho bao ChinFon là: Vật tư sửa chữa 41.9 đ/cái Lương CNTT 54,0 đ/cái Trích theo lương: 43,6 đ/cái Điện sản xuất: 0,04 đ/cái Khấu hao máy 19,7 đ/cái Chi phí sản xuất chung của các công đoạn bao gồm lương bảo vệ, nhà ăn, quản lý xưởng, các khoản trích theo lương, khấu hao TSCĐ, chi phí điện và các chi phí khác của các công đoạn phân bổ cho bao ChinFon là: Lương BV, nhà ăn, QLX 59,8 đ/cái Trích theo lương 18,8 đ/cái KHTSCĐ 77,2 đ/cái Chi phí điện 57,9 đ/cái Chi phí khác 56,0 đ/cái à Giá thành 1 đơn vị sản phẩm bao ChinFon là: 2.623,6 + (38,3 + 28,2) + (41.9 + 54,0 + 43,6 + 0,04 + 19,7) + (59,8 + 18,8 + 77,2 + 57,9 + 56,0) = 3.119,0 đ/cái Bảng 2.12. Bảng tính giá thành theo công đoạn BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG ĐOẠN Tháng 2 năm 2008 TT Tên vật tư ĐVT Đơn giá Khối lượng thực hiện trong kỳ Tiêu hao Thành tiền ĐM tiêu hao Lượng tiêu hao Đơn giá 1 SP Tổng Cộng I Công đoạn kéo sợi Kg 70.826  .......................................... 3 Sợi ChinFon FY110 Kg 17.793 18.078,30 21.207,7 377.348.975 - Nhựa PP Kéo sợi Kg 20.303 0.9476 16.860,40 19.238,4 342.309.620 - Nhựa taical Kg 4.465 0.0570 1.014,60 254.6 4.530.375 - Nhựa Sủi Kg 14.100 0,0114 203,30 161,1 2.866.530 Thu hồi phế đầu ra Kg 5.000 279,00 78,4 1.395.000  .......................................... 5 Sợi ChinFon JB90 Kg 11.548,0 11.667,50 20.235,1 233.674.847 - Nhựa PP Kéo sợi Kg 20.303 0,9425 10.883,80 19.134,8 220.969.220 - Nhựa taical Kg 4.465 0,0565 652,50 252,3 2.913.532 - Nhựa sủi Kg 14.100 0,0114 131,20 160,2 1.849.920 Thu hồi phế đầu ra Kg 5.000 0,0100 116,00 50,2 58.000 Sợi Chinfon BQ 29.341 20.824,9 611.023.822  .......................................... * CP SX Chung Công Đoạn 1 Điện SX Kw 968 0,368 26,070.00 356 25.235.760 2 Lương CN TT đ 282,9 20.036.297 283 20.036.297 3 Trích theo lương đ 98,8 6.996.016 99 6.996.016 4 KH máy kéo sợi, máy tạo hạt đ 894 50.300.657 894 50.300.657 ..........................................  Cộng đ 250.000  3.119  779.750.000  Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà 3.1. Đánh giá thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà 3.1.1. Những ưu điểm Việc xác định đối tượng chi phí sản xuất của Công ty có ưu điểm đơn giản giảm bớt được khối lượng tính toán, số liệu cung cấp kịp thời cho kế toán tính giá thành. Tập hợp các khoản mục chi phí sản xuất đều được thực hiện trên máy bảo đảm nhanh gọn, chính xác, đồng thời việc xử lý luân chuyển chứng từ cũng nhanh gọn, cung cấp số liệu kịp thời cho công tác tính giá thành sản phẩm. Công ty sản xuất sản phẩm qua nhiều công đoạn, mỗi sản phẩm lại có những yêu cầu tiêu chuẩn khác nhau cho nên công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tương đối phức tạp. Tuy nhiên công ty đã lập được dự toán chi phí sản xuất, kế hoạch giá thành sản xuất, định mức tiêu hao nguyên vật liệu và chi phí khác trong sản xuất vỏ bao xi măng khá chặt chẽ và đầy đủ. Chính vì vậy nhà quản lý có thể so sánh, đánh giá giữa tình hình thực hiện với kế hoạch, phát hiện những khoản chi phí lãng phí và tiết kiệm để tìm ra biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm mà vẫn nâng cao được chất lượng sản phẩm. Vì sản phẩm sản xuất qua nhiều công đoạn, kết quả của công đoạn trước là nguyên liệu cho công đoạn sau, nên công ty tính giá thành cho từng công đoạn sản xuất. Việc tính giá thành như vậy là phù hợp bởi vì ngoài việc bán thành phẩm công ty còn bán cả bán thành phẩm. Tính giá thành của bán thành phẩm sẽ giúp xác định được lợi nhuận từ việc bán bán thành phẩm và việc định giá bán. Bên cạnh đó công ty còn chi tiết việc tính giá thành bán thành phẩm, thành phẩm đến từng loại máy sản xuất. Việc làm này sẽ giúp cho nhà quản lý biết được hiệu quả sản xuất, mức tiêu hao của từng loại để có biện pháp thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Công ty đã xây dựng mức đơn giá khoán cho từng sản phẩm, công việc hoàn thành khá hoàn chỉnh và công bằng. Không chỉ đơn giá khoán cho từng sản phẩm loại A, loại B mà còn chi tiết đến từng ca sản xuất. Với những sản phẩm sản xuất ca 3 sẽ có đơn giá cao hơn so với những sản phẩm sản xuất ở ca 1, 2. Điều này sẽ giúp công ty xác định được số tiền công phải trả cho từng tổ đội sản xuất một cách chi tiết, chính xác và còn tăng được năng suất lao động. Hằng ngày, công ty có 1 bộ phận chuyên theo dõi số nguyên vật liệu đầu vào và số sản phẩm đầu ra tạo thành. Qua đó tránh mất mát nguyên vật liệu, sản phẩm, đánh giá hiệu quả lao động, hiệu quả sử dụng vật tư một cách chính xác, chi tiết để từ đó có biện pháp điều chỉnh thích hợp và còn giúp cho công ty xác định được chính xác số lượng nguyên vật liệu tiêu hao để sản xuất từng loại sản phẩm, phục vụ đắc lực cho công tác tính giá thành của công ty. 3.1.2. Những tồn tại, nguyên nhân Mặc dù công ty đã chú trọng công tác tính chi phí sản xuất và tính giá thành phẩm. Tuy nhiên kế toán xác định chi phí và tính giá thành cũng có một số hạn chế sau: Một là: Công tác tính giá thành sản phẩm do phòng Tổng hợp đảm nhiệm, tất cả dữ liệu về chi phí sản xuất do phòng Kế toán tổng hợp sẽ được chuyển cho phòng Tổng hợp để tính giá thành cho từng công đoạn và cho từng sản phẩm. Việc làm này sẽ khiến thông tin về chi phí và giá thành không được cung cấp một cách kịp thời vì mất một khoảng thời gian, công sức để chuyển, phân loại và tổng hợp dữ liệu nhận được. Mặt khác, nó còn làm cho thông tin có sự sai lệch không ăn khớp với nhau. Hai là: Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất còn đối tượng tính giá thành là bán thành phẩm từng công đoạn và thành phẩm ở công đoạn cuối cùng, đó là từng loại sợi, vải, manh, bao phôi và vỏ bao. Với đối tượng tính giá thành được chi tiết như vậy thì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất cũng nên tập hợp chi tiết để phục vụ cho công tác tính giá thành và quản trị. Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành một cách hợp lý sẽ là cơ sở để tổng hợp số liệu, mở và ghi chép trên các tài khoản, sổ chi tiết... nhờ đó công tác tính giá thành sản phẩm được thực hiện dễ dàng, nhanh chóng hơn. Ba là: Một số nghiệp vụ hạch toán không tuân theo đúng theo các quy định của chế độ. - Khi xuất vật tư để phục vụ cho việc sửa chữa máy móc thiết bị, kế toán hạch toán vào TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp trong khi đó theo quy định của chế độ chỉ hạch toán vào Tài khoản 621 những chi phí nguyên liệu, vật liệu (gồm cả nguyên liệu, vật liệu chính và vật liệu phụ) được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ trong kỳ sản xuất, kinh doanh. - Khi xuất giầy dép, quần áo, giày, mũ bảo hộ cho người lao động, kế toán ghi Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu trong khi đó theo quy định của chế độ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu phản ánh trị giá của các nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản còn những tư liệu lao động nếu không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ như quần áo, giày dép chuyên dùng để làm việc ... thì được ghi nhận là công cụ dụng cụ. Bốn là: Việc tính giá thành các bán thành phẩm của Công ty cũng chưa thật chính xác. Giá thành của các bán thành phẩm chỉ bao gồm nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và một phần chi phí sản xuất chung phân bổ, phần chi phí sản xuất chung còn lại được tính vào giá thành của sản phẩm cuối cùng. Cho nên giá thành của các bán thành phẩm là chưa chính xác nên không xác định được chính xác số lợi nhuận thu được từ việc bán các bán thành phẩm và ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý của công ty. Năm là: Khi xác định giá trị nguyên vật liệu, những bán thành phẩm là đầu vào của các bán thành phẩm, thành phẩm trong công đoạn tiếp theo, nhân viên tính giá thành đã lấy số lượng nguyên vật liệu, bán thành phẩm sử dụng để sản xuất nhân với đơn giá xuất nguyên vật liệu hay đơn giá bán thành phẩm tính được trong kỳ. Trong khi đó nguyên vật liệu, bán thành phẩm đầu vào sử dụng để sản xuất bao gồm cả những nguyên vật liệu, bán thành phẩm tồn đầu kỳ và những nguyên vật liệu xuất kho, bán thành phẩm tạo ra trong kỳ. Giá trị nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ sẽ bằng số lượng nguyên vật liệu xuất kho nhân với đơn giá xuất trong kỳ, giá trị bán thành phẩm tạo ra trong kỳ sử dụng là nguyên liệu đầu vào cho công đoạn tiếp theo bằng số lượng bán thành phẩm sử dụng nhân với đơn giá bán thành phẩm tính được trong kỳ còn đối với giá trị nguyên vật liệu, bán thành phẩm tồn kho đầu kỳ sử dụng để sản xuất lại bằng số lượng nguyên vật liệu, bán thành phẩm sử dụng nhân với đơn giá nguyên vật liệu, bán thành phẩm của kỳ trước. Chính vì vậy giá trị nguyên vật liệu, bán thành phẩm đầu vào sử dụng để tính giá thành bán thành phẩm, thành phẩm sẽ có sự sai lệch so với giá trị ghi trên sổ sách kế toán. Sáu là: Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh được kế toán tập hợp hết vào bên nợ TK 154 cho cả công ty mà không tập hợp riêng cho từng phân xưởng và chi tiết cho từng tổ đội. Việc tập hợp như vậy không đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí sản xuất là phải quản lý theo từng nơi phát sinh chi phí, từng đối tượng chịu chi phí, không đáp ứng được yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ, sẽ ảnh hưởng đến công tác kiểm tra tính tiết kiệm hay lãng phí NVL ở từng nơi sử dụng; cũng như sử dụng các nguồn lực không đạt hiệu quả cao Bảy là: phần mềm kế toán công ty sử dụng là phần mềm kế toán Tổng công ty Sông Đà đặt hàng để phục vụ cho tất cả các thành viên của Tổng công ty cho nên phần mềm kế toán có nhiều điểm không phù hợp với công ty. Cụ thể là công tác tính giá thành phải thực hiện thủ công, kế toán phải tự tính toán các dữ liệu, sau đó mới nhập các dữ liệu tính được vào máy tính. 3.2. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng của công ty. Để đạt được mục đích đó thì hoàn thiện công tác kế toán đóng vai trò rất quan trọng. Tổ chức tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các nhà quản lý có được các thông tin cần thiết để kịp thời ra các quyết định quản lý tối ưu nhằm phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Em xin đưa ra một số giải pháp sau nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty: 3.2.1. Kiến nghị về chứng từ kế toán Quá trình luân chuyển chứng từ ở công ty hơi chậm gây khó khăn cho bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đó là do đến cuối tuần hoặc cuối kỳ bộ phận thống kê ở phân xưởng mới gửi chứng từ gốc cho phòng kế toán tổng hợp, rồi đến cuối tháng phòng kế toán tổng hợp mới gửi số liệu cho phòng tổng hợp tính chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Việc làm này sẽ khiến thông tin về chi phí và giá thành sẽ không được cung cấp một cách kịp thời vì mất một khoảng thời gian, công sức để chuyển, phân loại và tổng hợp dữ liệu nhận được. Mặt khác, nó còn làm cho thông tin có sự sai lệch không ăn khớp với nhau. Vì vậy, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nên do phòng Kế toán đảm nhiệm, để tránh sai lệch, thông tin sẽ được cung cấp một cách kịp thời và chính xác hơn. Vì thế em xin đưa ra kiến nghị sau: Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nên do phòng Tổng hợp đảm nhiệm 3.2.2. Kiến nghị về tài khoản Một là: Công ty nên mở tài khoản chi tiết theo dõi chi phí sản xuất tới từng phân xưởng, theo từng công đoạn Hiện nay đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, đối tượng rộng sẽ gây khó khăn cho công tác tính giá thành và quản trị của công ty nên cần xác định lại đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành hợp lý sẽ là cơ sở để tổng hợp số liệu, mở và ghi chép trên các tài khoản, sổ chi tiết... nhờ đó công tác tính giá thành sản phẩm được thực hiện dễ dàng, nhanh chóng hơn. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất nên được cụ thể hơn đó là từng công đoạn sản xuất. Các TK 621, 622, 627 sẽ mở chi tiết cho từng công đoạn: công đoạn kéo sợi, dệt, phức, dựng bao và may Hai là: Công ty nên sử dụng hệ thống tài khoản đúng theo quy định - Khi xuất vật tư để phục vụ cho việc sửa chữa máy móc thiết bị, kế toán không được hạch toán vào TK 621 như hiện nay. Đối với việc xuất vật tư để sửa chữa máy móc thiết bị, kế toán phải căn cứ theo hình thức sửa chữa để hạch toán vào tài khoản thích hợp. + Hình thức sửa chữa thường xuyên thì kế toán sẽ hạch toán vào TK 627 - Chi phí sản xuất chung, ghi: Nợ TK 6272 - Chi phí vật liệu Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu + Hình thức sửa chữa lớn, nâng cấp TSCĐ thì kế toán sẽ hạch toán vào TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang, ghi: Nợ TK 2413 - Sửa chữa lớn TSCĐ Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu - Khi xuất giầy dép, quần áo, mũ bảo hộ cho người lao động, kế toán không được ghi Có TK 152 như hiện nay. Vì theo quy định của chế độ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu phản ánh trị giá của các nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản còn những tư liệu lao động nếu không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ như quần áo, giày dép chuyên dùng để làm việc ... thì được ghi nhận là công cụ dụng cụ. Vì vậy, khi xuất giầy dép, quần áo, giày mũ bảo hộ cho người lao động cũng như khi mua giày dép, quần áo, giày, mũ về nhập kho kế toán phải sử dụng TK 153 - Công cụ, dụng cụ. 3.2.3. Kiến nghị về sổ kế toán Để phục vụ cho công tác kế toán tập hợp các khoản mục chi phí : Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí nguyên vật liệu theo từng phân xưởng cuối tháng Xí nghiệp nên mở bảng tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ theo mẫu biểu sau MẪU BIỂU: BẢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO PHÂN XƯỞNG. Số TT TK ghi có TK ghi nợ TK 152 TK 153 TK 214 TK 334 TK 335 TK 338 TK…….. å chi phí sản xuất thực tế trong tháng 1 TK 6211 Phân xưởng 1 Phân xưởng 2 Phân xưởng 3 2 TK 622 Phân xưởng 1 Phân xưởng 2 Phân xưởng 3 3 TK627 Phân xưởng 1 Phân xưởng 2 Phân xưởng 3 Tổng cộng Đồng thời phải mở sổ chi tiết từng khoản mục chi phí tới từng phân xưởng, tổ đội MẪU BIỂU SỔ CHI TIẾT CHI PHI SẢN XUẤT TK : 621 - (6211) Tên phân xưởng : Phân xưởng 1 Tháng.........năm.......... Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải TK đối ứng Ghi nợ TK 621 tổng số tiền NVL chính NVL phụ Nhiên liệu ... 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ .................................. 152 .................................. ................................... Cộng số phát sinh Ghi có TK 621 154 Số dư cuối kỳ Tương tự như mẫu biểu trên ta có thể mở sổ chi tiết TK 621, 622, TK 627, TK 154 cho các phân xưởng khác MẪU BIỂU SỔ CHI TIẾT CHI PHI SẢN XUẤT TK 627 - Chi phí sản xuất chung Tên phân xưởng : Phân xưởng 1 Tháng.........năm.......... Số CT Ngày CT Ngày CTS Diễn giải TK đối ứng Ghi nợ TK 627 tổng 6271 6272 6273 6274 Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ .................................. 334 .................................. 153 ................................... 111 Cộng số phát sinh Ghi có TK 627 154 Số dư cuối kỳ 3.2.4. Các kiến nghị khác (Phương pháp tính giá thành, phân bổ chi phí,…..) * Công ty cần phân bổ phần chi phí sản xuất chung cho sản phẩm cuối cùng cho các bán thành phẩm ở từng công đoạn Hiện nay giá thành của các bán thành phẩm ở công ty chỉ bao gồm nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và một phần chi phí sản xuất chung phân bổ, phần chi phí sản xuất chung còn lại được tính vào giá thành của sản phẩm cuối cùng. Cho nên giá thành của các bán thành phẩm là chưa chính xác. Công ty cần phân bổ phần chi phí sản xuất chung cho sản phẩm cuối cùng cho các bán thành phẩm ở từng công đoạn. Để phân bổ phần chi phí sản xuất chung này ta có thể thực hiện như sau: Chi phí phân bổ cho từng công đoạn = Chi phí sản xuất chung cần phân bổ / 5 Sau đó phần chi phí phân bổ cho từng công đoạn sẽ được phân bổ cho từng bán thành phẩm dựa vào khối lượng bán thành phẩm hoàn thành. * Cần phải tính lại đơn giá của nguyên vật liệu và bán thành phẩm đầu vào tương tự như khi tính giá NVL xuất kho như sau: Đơn giá nguyên vật liệu đầu vào của công đoạn i = Giá trị NVL tồn đầu kỳ của công đoạn i + Giá trị NVL xuất trong kỳ cho công đoạn i Số lượng NVL tồn đầu kỳ của công đoạn i + Số lượng NVL xuất trong kỳ cho công đoạn i Đơn giá bán thành phẩm của công đoạn i = Giá trị BTP tồn đầu kỳ của công đoạn i + Giá trị BTP hoàn thành trong kỳ của công đoạn i Số lượng BTP tồn đầu kỳ của công đoạn i + Số lượng BTP hoàn thành trong kỳ của công đoạn i Đơn giá bán thành phẩm đầu vào của công đoạn i+1 = Giá trị BTP tồn đầu kỳ của công đoạn i+1 + Giá trị BTP chuyển từ công đoạn i sang i+1 Số lượng BTP tồn đầu kỳ của công đoạn i +1 + Số lượng BTP chuyển từ công đoạn i sang i+1 Trong đó: Giá trị BTP chuyển từ công đoạn i sang i+1 = Số lượng BTP chuyển từ công đoạn i sang i+1 x Đơn giá BTP của công đoạn i Khi đó nó sẽ phản ánh chính xác giá trị thực tế với giá trị trên sổ sách * Đối với nguyên vật liệu xuất dùng không hết chuyển sang kỳ sau sử dụng sản xuất sản phẩm thì ta sẽ hạch toán Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu): ghi tăng giá trị vật liệu Có TK 621 (chi tiết đối tượng): ghi giảm chi phí Vào đầu kỳ sau, ta sẽ phản ánh giá trị vật liệu còn lại kỳ trước không nhập kho mà để tại bộ phận sử dụng bằng bút toán Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng) Có TK 152 : giá trị thực tế xuất dùng không hết kỳ trước KẾT LUẬN Công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà là thành viên của Tổng công ty Sông Đà được thành lập và đi vào hoạt động từ năm 1996. Công ty đang ngày càng phát triển và có vị trí đứng vững trên thị trường. Để có được những kết quả đó phải nói đến sự đóng góp không nhỏ của công tác kế toán, nhờ có các thông tin kế toán nhanh chóng, kịp thời, chính xác mà nhà quản lý có thể đưa ra được những biện pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Trong đó phải đặc biệt phải kể đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành phẩm. Luận văn với đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bao bì Sông Đà” đã cho ta thấy những khái quát chung và thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phẩn bao bì Sông Đà qua đó đánh giá về thành tựu đạt được và những hạn chế tồn tại cần khắc phục. Trên cơ sở đó em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có chính xác, nhanh chóng, kịp thời thì các nhà quản lý mới có thể đưa ra được những biện pháp thích hợp nhằm tiết kiệm, hạ giá thành sản phẩm. Thực hiện tiết kiệm chi phí trong sản xuất có ý nghĩa quan trọng không chỉ với công ty nói riêng mà còn có ý nghĩa đối với cả quốc gia, vì tiết kiệm chi phí sản xuất là tiết kiệm các nguồn lực cho sản xuất, bao gồm tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực đất nước. Do hạn chế về thời gian thực tập cũng như mới bước đầu áp dụng lý luận vào thực tiễn nên luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô, các anh chị trong phòng tài chính kế toán của công ty và các bạn đọc Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS.Phạm Thị Gái và các cán bộ nhân viên Công ty Cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình kế toán tài chính trong doanh nghiệp - NXB Kinh tế Quốc dân-2006 Giáo trình tổ chức hạch toán kế toán Chế độ kế toán doanh nghiệp: Nhà xuất bản tài chính / 2006 Nguồn số liệu do phòng kế toán Công ty Cổ phần Công nghiệp Thương mại Sông Đà cung cấp Báo cáo tài chính năm 2005-2007 tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Thương mại Sông Đà Các trang website có liên quan Tạp chí kế toán Một số tài liệu tham khảo khác DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT KPCĐ : : Bảo hiểm y tế Kinh phí công đoàn BTP : Bán thành phẩm CNTT : Công nhân trực tiếp CP CPNVLTT CPNCTT CPSXC : : : : Chi phí Chi phí nguyên vậy liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung CPCB : Chi phí chế biến ĐBH : Đóng bảo hiểm GTGT : Giá trị gia tăng HĐQT : Hội đồng quản trị KHTSCĐ : Khấu hao tài sản cố định KPCĐ : Kinh phí công đoàn NVL : Nguyên vật liệu SXSP : Sản xuất sản phẩm TP : Thành phẩm TSCĐ : Tài sản cố định VLP VLC : : Vật liệu phụ Vật liệu chính MỤC LỤC Trang DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1: Các chỉ tiêu tài chính của công ty CPCNTM Sông Đà 38 Bảng 2.2. Sổ nhật ký chung tháng 2/2008 55 Bảng 2.3. Sổ cái tài khoản 621 tháng 2/2008 55 Bảng 2.4: Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành 61 Bảng 2.5. Sổ nhật ký chung tháng 2/2008 64 Bảng 2.6. Sổ cái TK 622 tháng 2/2008 65 Bảng 2.7. Bảng thanh toán lương bộ phận quản lý xưởng I 72 Bảng 2.8. Sổ nhật ký chung tháng 2/2008 76 Bảng 2.9. Sổ cái TK 154 tháng 2/2008 77 Bảng 2.10. Biên bản kiểm kê sản phẩm dở dang 80 Bảng 2.11. Bảng giá trị kiểm kê sản phẩm dở dang tháng 2/2008 81 Bảng 2.12. Bảng tính giá thành theo công đoạn 92 DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 8 Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kê khai thường xuyên 12 Sơ đồ 1.3:Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp kê khai thường xuyên 14 Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung theo phương pháp kê khai thường xuyên 17 Sơ đồ 1.5 : Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 19 Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kiểm kê dịnh kỳ 21 Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp kiểm kê định kỳ 22 Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung theo phương pháp kiểm kê định kỳ 24 Sơ đồ 1.9: Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ 26 Sơ đồ 1.10: Sơ đồ tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm 32 Sơ đồ 1.11: Sơ đồ tính giá thành phân bước không tính giá thành bán thành phẩm 34 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 39 Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất vỏ bao xi măng của công ty CPCNTM Sông Đà 42 Sơ đồ 2.3: Bộ máy kế toán của công ty 44 Sơ đồ 2.4: Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức Nhật ký chung tại công ty 46 Sơ đồ 2.5: Quy trình tính giá thành của công ty 82 Hình 2.1. Hạch toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên máy 54 Hình 2.2. Hạch toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp trên máy 63 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10398.doc
Tài liệu liên quan