Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Quản lý & Sửa chữa đường bộ 242 - Khu quản lý đường bộ 2

Lời nói đầu Xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn của nền kinh tế quốc dân đóng vai trò chủ chốt ở khâu cuối cùng tạo nên cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật và tài sản cố định. Ngành giao thông chi phí một nguồn vốn khá lớn của quốc gia và xã hội. Những sai lầm trong ngành xây dựng thường gây nên những thiệt hại lớn và có thể rất khó sửa chữa trong nhiều năm. Sản phẩm của ngành xây dựng có tính chất kinh tế, văn hoá, nghệ thuật và xã hội tổng hợp. Do đó, các công trình xây dựng có tác dụn

doc92 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 995 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Quản lý & Sửa chữa đường bộ 242 - Khu quản lý đường bộ 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g quan trọng đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh phát triển khoa học và kỹ thuật, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, góp phần đẩy nhanh văn hoá, nghệ thuật kiến trúc, có tác dụng quan trọng tới môi trường sinh thái. Cùng với đà phát triển nhanh của nền kinh tế, khối lượng đầu tư vào xây dựng hàng năm của nước ta hiện nay tăng rất nhanh. Điều này cũng có nghĩa là số vốn xây dựng cơ bản cũng gia tăng. Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp trải qua nhiều giai đoạn, thời gian kéo dài. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vốn dĩ đã là một phần cơ bản của công tác hạch toán kế toán lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn đối với công ty xây lắp. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là cơ sở để giám đốc các hoạt động để từ đó khắc phục những tồn tại, phát huy những tiềm năng mới bảo đảm cho công ty tồn tại và phát triển trong cơ chế hạch toán kinh doanh của nền kinh tế thị trường, đồng thời là cơ sở để nhà nước kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại Công ty quản lý và sửa chưũa đường bộ 242, được sự giúp đỡ của thầy giáo Trần Văn Thuận và các cô, các chị phòng kế toán Công ty, em đã đi sâu vào nghiên cứu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 242 – Khu quản lý đường bộ II ” với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào việc hoàn thiện công tác hạch toán kế toán và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Bài viết của em được chia làm ba phần chính: Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp . Phần II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 242. Phần III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 242. Phần I : Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 1.1-Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng tới kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Trong các nhóm ngành trực tiếp sáng tạo ra của cải vật chất cho xã hội, xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng sáng tạo và trang bị tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân, tạo cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế, quốc phòng. Vì vậy, một bộ phận của thu nhập quốc dân nói chung, quỹ tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu tư và tài trợ từ nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. So với các ngành sản xuất vật chất khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trưng, được thể hiện rất rõ ở sản phẩm và quá trình tái tạo sản phẩm của ngành. Sản phẩm của ngành xây lắp có những đặc điểm sau: - Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian thi công lâu dài và phân tán... Mặt khác có rất nhiều phương thức kỹ thuật thi công khác nhau dẫn đến giá trị công trình khác nhau.Vì vậy, đòi hỏi việc quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải được lập dự toán, quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo. - Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà được tiêu thụ ngay theo giá dự toán hoặc giá thầu đã được thoả thuận với chủ đầu tư từ trước. Do vây tính chất hàng hoá của sản phẩm không thể hiện rõ. - Thời gian sử dụng sản phẩm lâu dài, đòi hỏi chất lượng công trình phải bảo đảm. Đặc điểm này đòi hỏi công tác kế hoạch phải được tổ chức tốt sao cho chất lượng sản phẩm như dự toán, thiết kế tạo điều kiện cho việc bàn giao công trình, ghi nhận doanh thu và thu hồi vốn. - Sản phẩm xây lắp được cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện phục vụ cho sản xuất như xe máy, thiết bị thi công, người lao động…lại phải di chuyển theo địa điểm xây dựng công trình. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý hạch toán tài sản rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết nên dễ mất mát hư hỏng. Do vậy công tác kế toán phải tổ chức tốt quá trình hạch toán ban đầu. Ngoài ra phải thường xuyên tiến hành kiểm kê vật tư, phát hiện sai hỏng một cách kịp thời. Từ những đặc điểm riêng có của sản phẩm xây lắp việc tổ chức sản xuất tại các doanh nghiệp xây lắp cũng có nét riêng: * Hoạt động xây lắp được diễn ra với tính chất của công việc không ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm công trình và điều kiện thi công. Do vậy phải luôn thay đổi lựa chọn phuơng án thi công thích hợp để bảo đảm chất lượng và tiến độ. * Chu kỳ sản xuất xây lắp kéo dài, làm cho nguồn vốn đầu tư ứ đọng, do vậy các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đầu tư này dễ gặp phải rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian như: hao mòn vô hình, điều kiện tự nhiên. * Quá trình sản xuất diễn ra trên một phạm vi hẹp với số lượng công nhân và vật liệu lớn, đòi hỏi công tác tổ chức xây lắp phải được sắp xếp hợp lý, có sự phối hợp đồng bộ và chặt chẽ giữa các bộ phận và các giai đoạn công việc. * Sản xuất xây lắp diễn ra ngoài trời nên chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện tự nhiên. Đặc điểm này đòi hỏi kế hoạch thi công phải được vạch ra theo một tiến độ thích hợp để tránh các thiệt hại có thể xảy ra. Từ những đặc điểm trên trong các đơn vị kinh doanh xây lắp, công tác kế toán bắt buộc phải đảm bảo yêu cầu phản ánh chung của một đơn vị sản xuất là ghi chép, tính toán đầy đủ các chi phí giá thành sản phẩm, thực hiện phù hợp với ngành nghề, đúng chức năng, cung cấp thông tin và các số liệu chính xác phục vụ quản lý doanh nghiệp . 1.2- Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp 1.2.1. Chi phí xây lắp : 1.2.1.1. Khái niệm chi phí xây lắp Với bất kỳ phương thức sản xuất nào, quá trình sản xuất cũng cần hội tụ đủ ba yếu tố : Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Ngành xây lắp có đặc điểm riêng so với các ngành sản xuất vật chất khác nhưng để tạo ra sản phẩm cũng cần phải có tư liệu lao động (gồm các loại máy móc thiết bị, các tài sản cố định...), đối tượng lao động (các nguyên liệu, vật liệu, thiết bị đưa đi lắp đặt...) và sức lao động của con người. Sự kết hợp của ba yếu tố này trong quá trình sản xuất hình thành nên ba loại chi phí về sử dụng tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về lao động sống. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá các chi phí này được biểu hiện dưới dạng giá trị gọi là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Như vậy chỉ được tính vào chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan về khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ. Cần thấy rõ sự khác nhau giữa chi phí và chi tiêu. Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kỳ nó được sử dụng vào mục đích gì. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí, nhưng có những khoản chi tiêu kỳ này chưa được tính vào chi phí (chi mua nguyên vật liệu về nhập kho nhưng chưa sử dụng) và có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng thức tế chưa chi tiêu (chi phí trích trước). Từ việc xem xét chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp nói chung ta có thể rút ra : chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp (công trình nhà ở, công trình giao thông, nhà máy công nghiệp ...). Đối với các nhà quản lý, thông tin về chi phí hết sức quan trọng vì nó phản ánh trong kỳ doanh nghiệp đã tiết kiệm hay làm tăng chi phí và nguyên nhân do đâu. Vì vậy để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại chi phí. 1.2.1.2. Phân loại chi phí xây lắp Phân loại chi phí là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Trong thực tế có rất nhiều cách phân loại chi phí, mỗi cách đều đáp ứng ít nhiều cho mục đích quản lý, hạch toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh ở các góc độ . Vì thế các cách phân loại đều tồn tại bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. ở doanh nghiệp xây lắp có một số cách phân loại sau: a-Phân loại theo yếu tố chi phí: Thực chất của cách phân loại này là chỉ chi tiết hoá ba yếu tố chi phí đó là chi phí về sức lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về tư liệu lao động nhằm cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể hơn phục vụ cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động, lập và liểm tra dự toán chi phí sản xuất. Theo quy định hiện hành chi phí được chia thành: - Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). - Chi phí nhân công : Bao gồm toàn bộ số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên chức và các khoản trích trên tiền lương theo tỉ lệ quy định của toàn bộ công nhân viên trong toàn doanh nghiệp. Loại chi phí này còn có thể được chia thành 2 yếu tố là chi phí tiền lương và chi phí BHXH, BHYT và KPCĐ. - Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả các TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp ( như dịch vụ được cung cấp về điện, nước, sử chữa TSCĐ……) dùng vào sản xuất kinh doanh. - Chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ. Phân loại theo cách này cho ta biết tỷ trọng và kết cấu của từng loại chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã chi ra trong kỳ. b - Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm xây lắp Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm kỳ sau. Giá thành của sản phẩm xây lắp được hình thành từ các khoản mục chi phí sau: * Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp (không kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện và vật liệu tính trong chi phí sản xuất chung). * Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp có tính chất lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công (kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng thi công, công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trường). Trong số đó tính cả lao động trong biên chế và lao động thuê ngoài. Khoản mục này không bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp lương của công nhân điều khiển máy thi công và công nhân viên vận chuyển ngoài phạm vi công trình. * Chi phí máy thi công: gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời - Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm: lương chính, lương phụ của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy..., chi phí vật liệu, chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy...), chi phí khác bằng tiền. - Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu...), chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy...). Chi phí này được phân bổ trong thời gian sử dụng máy. * Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí của đội, công trường xây dựng gồm: lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định trên lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp (thuộc danh sách lao động của doanh nghiệp) và nhân viên quản lý đội , khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội. 1.2.2.Gía thành sản phẩm xây lắp 1.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp Quá trình sản xuất là quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống, lao động vật hoá liên quan đến khối lượng hoàn thành trong kỳ. Cũng như bất kỳ các ngành sản xuất kinh doanh khác, giá thành của sản phẩm xây lắp cũng thực hiện hai chức năng chủ yếu: đó là bù đắp chi phí và tái sản xuất mở rộng. Số tiền thu về khi bàn giao công trình phải đủ để bù đắp toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra từ khi khởi công đến khi tiêu thụ. Mặt khác, trong cơ chế thị trường mục đích và nguyên tắc kinh doanh là ngày càng đầu tư phát triển quy mô, muốn vậy hoạt động của doanh nghiệp phải đem lại lợi nhuận. Để đáp ứng nhu cầu quản lý, hạch toán, thực hiện kế hạch hạ giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh trên thị trường doanh nghiệp cần tiến hành phân loại giá thành theo nhiều tiêu thức khác nhau. 1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp a - Căn cứ vào thời điểm tính và nguồn số liệu Theo cách phân loại này giá thành của sản phẩm xây lắp được chia thành : giá thành dự toán, giá thành kế hoạch, giá thành thực tế. Giá thành dự toán Giá thành dự toán là tổng chi phí để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình, được xác định theo khung giá quy định áp dụng theo từng vùng lãnh thổ. Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lợi nhuận định mức Trong đó, giá trị dự toán là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho các doanh nghiệp xây lắp xây dựng kế hoạch sản xuất đồng thời là căn cứ để các cơ quan nhà nước giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp. Các khoản tính vào giá trị dự toán gồm các chi phí trực tiếp, chi phí chung và lợi nhuận định mức. Lợi nhuận định mức là chỉ tiêu nhà nước quy định để tích luỹ cho xã hội do ngành xây dựng sáng tạo ra. Giá thành kế hoạch Giá thành kế hoạch sản phẩm xây lắp được lập dựa vào định mức chi phí nội bộ của doanh nghiệp xây lắp. Giá thành kế hoạch phải được tính trước khi bước vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch được xác định theo công thức: Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành kế hoạch Mức hạ giá thành kế hoạch thể hiện trình độ và năng lực quản lý sản xuất của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành. Giá thành thực tế xây lắp Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành một khối lượng xây lắp nhất định và được xác định theo số liệu kế toán cung cấp. Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà còn bao gồm những chi phí thực tế không cần thiết như: chi phí về thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất, mất mát hao hụt vật tư... do những nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp Việc chia thành ba loại giá trên cho phép doanh nghiệp so sánh giữa giá thành thực tế với giá thành dự toán để đánh giá trình độ quản lý của doanh nghiệp mình với các doanh nghiệp xây lắp khác; so sánh giữa giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho phép ta đánh giá sự tiến bộ hay non yếu của doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất, trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp đó. Một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả cần đảm bảo nguyên tắc: Giá thành thực tế <= Giá thành kế hoạch <= Giá thành dự toán b - Căn cứ vào giai đoạn tính giá Do quá trình thi công, sản xuất sản phẩm xây lắp kéo dài, chi phí phát sinh lớn nên để có thể kiểm soát được chi phí người ta xác định các điểm dừng kỹ thuật để tiến hành tính giá. Theo cách phân loại này có hai loại giá thành: Giá thành hoàn chỉnh: Giá thành hoàn chỉnh là giá thành của những công trình, hạng mục công trình đã hoàn chỉnh, đảm bảo kỹ thuật, đúng thiết kế và hợp đồng, đã bàn giao cho chủ đầu tư và họ chấp nhận thanh toán. Giá thành thực tế công tác xây lắp Giá thành thực tế công tác xây lắp phản ánh tổng chi phí doanh nghiệp chi ra cho xây dựng công trình đạt đến một điểm dừng kỹ thuật nhất định. Nhà quản trị có thể dựa vào chỉ tiêu này thu thập thông tin kịp thời về chi phí cho từng giai đoạn thi công từ đó so sánh với dự toán thiết kế, phát hiện kịp thời những chênh lệch bất hợp lý, tìm hiểu nguyên nhân để điều chỉnh cho phù hợp với giai đoạn sau. Ngoài ra, trong xây dựng cơ bản còn sử dụng một số chỉ tiêu giá thành sau: Giá đấu thầu xây lắp: là giá dự toán mà chủ đầu tư đưa ra để các đơn vị xây lắp làm căn cứ xác định giá đấu thầu của mình dảm bảo nguyên tắc: Giá đấu thầu xây lắp < = Giá dự toán. Có như vậy mới đáp ứng mục đích tiết kiệm vốn đầu tư, hạ thấp chi phí lao động xã hội góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao động xã hội. Giá hợp đồng xây lắp: là loại giá thành dự toán xây lắp ghi trong hợp đồng kinh tế được ký kết giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư sau khi thoả thuận giao nhận thầu, đảm bảo nguyên tắc: Giá hợp đồng xây lắp < = Giá đấu thầu xây lắp. Vận dụng hai loại giá thành này là yếu tố quan trọng trong việc hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế trong xây dựng. Nó sử dụng quan hệ tiền hàng, tạo ra sự mềm dẻo nhất định trong mối quan hệ giữa chủ đầu tư và doanh nghiệp xây lắp trong việc định ra giá thành sản phẩm xây lắp cũng như chủ động trong kinh doanh, thích nghi với cơ chế thị trường cạnh tranh lành mạnh. 1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp là hai mặt thống nhất của quá trình xây lắp. Chi phí sản xuất thể hiện mặt hao phí còn gía thành sản phẩm thể hiện kết quả của quá trình sản xuất. Do đó chúng giống nhau về chất, đều là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra. Tuy nhiên giữa chúng lại có sự khác nhau cơ bản: nếu nói chi phí sản xuất là tổng hợp tất cả những khoản chi phí phát sinh trong kỳ thì giá thành lại là sự tổng hợp của các khoản phí gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành một khối lượng công việc xây lắp nhất định để nghiệm thu và bàn giao. Giá thành không bao gồm chi phí dở dang cuối kỳ, những khoản chi phí thực tế đã chi ra nhưng còn chờ phân bổ cho kỳ sau, nhưng giá thành lại bao gồm chi phí dở dang đầu kỳ, chi phí đã trích trước nhưng thực tế chưa chi và những khoản chi phí kỳ trước phân bổ cho kỳ này. Việc tập hợp chi phí đầy đủ, đúng đắn sẽ tạo cơ sở cho công tác tính giá thành chính xác - đó là hai bước công việc kế tiếp nhau của quy trình hạch toán. 1.3. Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 1.3.1. Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất 1.3.1.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất Để phục vụ cho việc tính giá thành chính xác công việc đầu tiên đòi hỏi nhà quản lý phải làm là xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là xác định giới hạn tập hợp chi phí sản xuất thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Sản phẩm của ngành xây lắp thường là đơn chiếc và có giá trị lớn, mỗi sản phẩm được tiến hành theo hợp đồng riêng với yêu cầu kỹ thuật, tiến độ thi công bàn giao, chi phí khác nhau. Ngoài ra phương thức khoán gọn cũng thường được các đơn vị xây lắp áp dụng, khi có hợp đồng khoán gọn các tổ, đội sản xuất tiến hành tổ chức cung ứng vật tư, nhân lực thi công cho tới lúc hoàn thành bàn giao công trình. Do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở doanh nghiệp xây lắp được xác định theo công trình hoặc hạng mục công trình kết hợp với các tổ, đội xây lắp. 1.3.1.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất Trình tự hạch toán chi phí sản xuất là bước công việc cần tiến hành để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành kịp thời, chính xác. Cũng như các ngành sản xuất khác, chi phí sản xuất của ngành xây lắp được tập hợp qua các bước cơ bản sau: Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp) có liên quan đến đối tượng sử dụng (công trình, hạng mục công trình, tổ đội thi công). Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ các liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và đơn giá thành lao vụ. Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình có liên quan theo tiêu thức thích hợp. Bước 4: Xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ, tính ra giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. 1.3.2. Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 1.3.2.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp: Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong bước hai của quy trình hạch toán đó là tính ra giá thành của sản phẩm, bán thành phẩm, công vụ, lao vụ hoàn thành trong kỳ. Đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng của quả trình sản xuất hay đang trên dây chuyền công nghệ sản xuất. Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành, các khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành. Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí là căn cứ để kế toán tổ chức ghi sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu và tổ chức tập hợp phân bổ chi phí sản xuất hợp lý giúp cho doanh nghiệp tăng cường công tác kiểm tra tiết kiệm chi phí, thực hiện tốt hạch toán kinh doanh. Còn xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán giá thành tổ chức các bảng tính giá thành sản phẩm (chi tiết giá thành), lựa chọn phương pháp tính giá thích hợp, tổ chức công việc tính giá thành hợp lý, phục vụ cho việc quản lý, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và tính toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.2.2.Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp Đối với doanh nghiệp xây lắp chu kỳ sản xuất sản phẩm dài, sản phẩm đơn chiếc và chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất. Hàng tháng kế toán vẫn tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng có liên quan, khi nhận được chứng từ xác minh công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành (biên bản bàn giao công trình) kế toán giá thành sử dụng số liệu đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm. Các phương pháp tính giá thành mà doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng là: phương pháp tính giá thành trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng, phương pháp tính giá theo định mức… + Phương pháp tính giá thành trực tiếp Phương pháp này được áp dụng chủ yếu trong doanh nghiệp xây lắp phù hợp đặc điểm sản phẩm đơn chiếc và chi phí sản xuất được tập hợp riêng cho từng đối tượng. Theo phương pháp này công thức tính giá thành như sau: Z = dđk + C - dck Trong đó: Z : Giá thành sản phẩm DĐK: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ C : Tổng chi phí phát sinh trong kỳ DCK: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ + Phương pháp tổng cộng chi phí: Phương pháp này thường được áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp có quy mô lớn, quá trình xây lắp được chia thành các tổ, đội sản xuất hay từng giai đoạn công trình. Trong đó đối tượng tập hợp chi phí là từng tổ đội sản xuất hoặc từng giai đoạn thi công còn đối tượng tính giá thành là các công trình xây lắp hoàn thành. Theo phương pháp này giá thành được như sau: Z = DĐK + C1 + C2 + .......... + CN - DCK Trong đó: C1, C2,…, CN là chi phí phát sinh ở từng tổ đội hay từng giai đoạn thi công. + Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Phương pháp này thường áp dụng trong trường hợp bên giao thầu ký hợp đồng với doanh nghiệp xây lắp thi công bao gồm nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng cho từng công việc. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là đơn đặt hàng. Chi phí thực tế phát sinh được tập hợp riêng cho từng đơn đặt hàng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành công trình. Toàn bộ chi phí đã tập hợp là giá thành của đơn đặt hàng đó. + Phương pháp tính giá thành theo định mức: Mục đích của phương pháp này là kịp thời vạch ra mọi chi phí sản xuất thoát ly nhằm tăng cường tính chất kiểm tra và phân tích các số liệu chi phí sản xuất và giá thành . Đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính toán giản đơn và cung cấp số liệu giá thành kịp thời. Nội dung của phương pháp này là: - Căn cứ vào định mức kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí sản xuất được duyệt để tính ra giá thành định mức cho sản phẩm. - Tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và số chi phí sản xuất chênh lệch thoát ly định mức. - Giá thành thực tế của sản phẩm được tính theo công thức: ZTTSP = ZĐMSP + Chênh lệch do thay + Chênh lệch do thoát đổi định mức ly định mức Trong đó giá thành định mức được xác định căn cứ vào mức quy định của Bộ Tài Chính cấp. Chênh lệch do thay đổi định mức được xác định căn cứ vào chứng từ báo động do thay đổi định mức. 1.3.3.Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Do đặc điểm của sản xuất xây lắp là thời gian thi công dài, giá trị công trình lớn. Vì vậy ngoài việc phải xác định gia sthành công trình. Hạng mục công trình theo đúng thiết kế dự toán được chủ đầu tư, nghiệm thu và chấp nhận thanh toán, trong kỳ báo cáo có thể có một bộ phận công trình hoặc khối lượng công việc hay giai đoạn hoàn thành nghiệm thu bàn giao cho người giao thầu và được thanh toán. Điều này đòi hỏi phải tính được giá thành của khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước. Khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước là khối lượng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải thoả mãn các điều kiện sau : + Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng + Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm : + Căn cứ kết quả bảng phân bổ vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình kế toán ghi : Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Căn cứ kết quả bảng phân bổ chi phí nhân công ( kể cả chi phí nhân công thuê ngoài ) cho từng công trình, hạng mục công trình kế toán ghi : Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp + Căn cứ kết quả bảng phân bổ chi phí sử dụng máy ( chi phí thực tế ca máy ) cho từng công trình, hạng mục công trình kế toán ghi : Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công + Căn cứ kết quả bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để kết chuyển hoặc phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình kế toán ghi : Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào giá thành sản xuất xây lắp thực tế hoàn thành đưa đi tiêu thụ, bàn giao cho bên A kế toán ghi : Nợ TK 632 – Gía vốn hàng bán Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Kết chuyển giá thành sản phẩm xây lắp thực tế đã bàn giao tiêu thu trong kỳ : Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 – Gía vốn hàng bán 1.4. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp Hiện nay các doanh nghiệp xây lắp đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 1864/QĐ/BTC ngày 16 tháng12 năm1998 trong đó quy định về tài khoản sử dụng, nguyên tắc hạch toán, lập báo cáo tài chính... Ngoài ra các doanh nghiệp còn cập nhật theo các chuẩn mực kế toán mới do Bộ Tài Chính ban hành. 1.4.1. Chứng từ kế toán Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phẩn ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ. - Đối với chỉ tiêu lao động, tiền lương, chứng từ kế toán bao gồm: + Bảng chấm công mẫu số 01 - LĐTL + Bảng thanh toán tiền lương mẫu số 02 - LĐTL + Phiếu nghỉ hưởng BHXH mẫu số C 03 - H + Bảng thanh toán BHXH mẫu số C 04 - H + Hợp đồng giao khoán công việc, sản phẩm ngoài giờ mẫu số C 06 - H + Giấy đi đường mẫu số C 07 - H + Biên bản kiểm tra tai nạn lao động mẫu số C 08 - H + Lệnh điều xe mẫu số C 09 - H - Đối với chỉ tiêu vật tư , chứng từ kế toán bao gồm : + Phiếu nhập kho mẫu số 01 - VT + Phiếu xuất kho mẫu số 02 - VT + Biên bản kiểm kê sản phẩm, vật tư, hàng hó mẫu số C 14 - H + Thẻ kho mẫu số C 17 - H - Đối với chỉ tiêu tiền tệ, chứng từ kế toán bao gồm + Phiếu thu mẫu số 01 - TT + Phiếu chi mẫu số 01 - TT + Giấy đề nghị tạm ứng mẫu số C 23 - H + Giấy thanh toán tạm ứng mẫu số C 24 - H + Bảng kiểm kê quỹ mẫu số C 26 a - H - Chỉ tiêu tài sản cố định, chứng từ bao gồm : + Biên bản giao nhận tài sản cố định mẫu số C 31 - H + Biên bản thanh lý tài sản cố định mẫu số C 32 - H + Biên bản đánh giá lại tài sản cố định mẫu số C 33 - H - Chỉ tiêu chuyên ngành đường bộ, chứng từ bao gồm : + Bảng giao khoán khối lượng công việc mẫu số C 41 - H/ĐB + Phiếu xác nhận khối lượng hoàn thành mẫu số C 42 - H/ĐB + Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành mẫu số C 43 - H/ĐB + Phiếu giá đề nghị thanh toán khối lượng công việc hoàn thành mẫu C 44 - H/ĐB - Các chứng từ kế toán khác : + Uỷ nhiệm chi + Giấy báo Có + Séc + Hoá đơn giá trị gia tăng 1.4.2. Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực t._.iếp: 1.4.2.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CFNVLTT) - Chỉ hạch toán vào tài khoản này những chi phí nguyên vật liệu (cả nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ) được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp trong kỳ sản xuất kinh doanh. Chi phí nguyên vật liệu phải được tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng. - Trong kỳ hạch toán, thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí nguyên vật liệu thực tế theo từng đối tượng sử dụng (trong trường hợp xác định cụ thể rõ ràng từng công trình sử dụng số nguyên vật liệu này) hoặc tập hợp chung cho quá trình sản xuất chế tạo (trong trường hợp không xác định cụ thể, rõ ràng cho từng công trình sử dụng). - Trường hợp doanh nghiệp xây lắp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay (không qua kho) cho sản xuất kinh doanh hàng hoá chịu thuế GTGT thì chi phí nguyên vật liệu mua vào sử dụng là giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào. Còn đối với nguyên vật liệu dùng để sản xuất kinh doanh, hàng hoá không chịu thuế GTGT thì giá mua bao gồm cả thuế GTGT đầu vào. - Cuối kỳ hạch toán thực hiện việc kết chuyển (nếu nguyên vật liệu đã được tập hợp riêng biệt cho từng đối tượng sử dụng) hoặc tiến hành tính phân bổ và kết chuyển (nếu không tập hợp riêng cho từng đối tượng sử dụng) vào tài khoản liên quan phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của công trình xây lắp trong kỳ kế toán. Khi tiến hành phân bổ trị giá nguyên vật liệu vào giá thành công trình, doanh nghiệp phải sử dụng các tiêu thức phân bổ hợp lý như tỷ lệ định mức sử dụng ... - Chỉ những chi phí nguyên vật liệu thực sự sử dụng vào sản xuất, chế tạo sản phẩm xây lắp mới được kết chuyển vào tài khoản chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang để tính giá thành công trình xây lắp. Nếu doanh nghiệp sử dụng không hết toàn bộ nguyên vật liệu đã xuất trong kỳ, số không hết ngoài phần nhập lại kho được để lại hiện trường, phân xưởng sản xuất sử dụng trong kỳ hạch toán tiếp theo được kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. - Để tổng hợp và kết chuyển ( phân bổ ) chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tượng liên quan, kế toán sử dụng TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 1.4.2.2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: Các nghiệp vụ về nguyên vật liệu khi phát sinh được hạch toán theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 152 TK 621 TK 154 TK 111, 112, 331 TK 133 TK152 TK 141 Xuất kho NVL cho sản xuất Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Mua NVL sử dụng ngay không qua kho Quyết toán chi phí NVL đã tạm ứng Vật liệu dùng không hết nhập lại kho Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) 1.4.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 1.4.3.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (CFNCTT) - Kế toán sử dụng tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp để tập hợp và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp. - Không hạch toán vào tài khoản này những khoản phải trả về tiền lương và các khoản phụ cấp ... cho nhân viên quản lý, nhân viên văn phòng của bộ máy quản lý doanh nghiệp. - Không hạch toán vào tài khoản này khoản tính BHXH, BHYT, KPCĐ ... cho công nhân xây lắp, nhân viên quản lý, nhân viên văn phòng của bộ máy quản lý doanh nghiệp. - Tài khoản này phải mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí. 1.4.3.2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: Các nghiệp vụ về nhân công trực tiếp khi phát sinh được hạch toán theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.2 Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: TK 334 TK 622 TK 154 Tính lương phải trả CNV Kết chuyển chi phí sản xuất trong kỳ nhân công trực tiếp TK 335 Trích trước tiền lương nghỉ phép 1.4.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 1.4.4.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (CFSDMTC) - Kế toán sử dụng TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công - Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe máy thi công đối với trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây, lắp theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. - Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phương pháp bằng máy không sử dụng tài khoản này mà hạch toán chi phí xây lắp trực tiếp vào các tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. - Không hạch toán vào tài khoản này khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công. Tài khoản này được chi tiết thành 6 tài khoản cấp hai: - TK 6231- Chi phí nhân công (lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy, phục vụ thi công như vận chuyển, cung cấp nhiên liệu, vật liệu ... cho xe máy). - TK 6232- Chi phí vật liệu (chi phí nhiên liệu:xăng, dầu, mỡ...,vật liệu khác phục vụ xe máy thi công). - TK 6233- Chi phí dụng cụ (công cụ, dụng cụ liên quan đến hoạt động của xe máy thi công). - TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công - TK 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài (thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe máy thi công, chi phí điện nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ...). - TK 6238- Chi phí bằng tiền khác (phục vụ hoạt động của xe máy thi công, khoản chi cho lao động nữ...). 1.4.4.2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công: Tổ chức đội máy thi công riêng biệt hay giao máy thi công cho các tổ, đội, xí nghiệp. Nếu tổ chức đội máy thi công riêng và hạch toán kế toán riêng thì việc hạch toán được tiến hành như sau: Hạch toán các khoản chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công, ghi: Nợ TK 621,622,627 Có TK liên quan - Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công và tính giá thành ca máy thực hiện trên TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, căn cứ vào giá thành ca máy (giá thành thực tế hoặc giá khoán nội bộ) cung cấp cho các đối tượng xây lắp (công trình, hạng mục công trình) tuỳ theo phương thức tổ chức công tác hạch toán và mối quan hệ giữa đội máy thi công với đơn vị xây lắp công trình để ghi: Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận, ghi: Nợ TK 623- CFSDMTC(6238) Có TK 154- CFSXKD dở dang Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận, ghi: Nợ TK 623- CFSDMTC Nợ TK 133-Thuế GTGT được khấu trừ (1331 nếu có) Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước Có TK 511, 512 Có thể khái quát quy trình hạch toán CFSDMTC theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.3 Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (Trường hợp tổ chức đội máy thi công riêng biệt) TK 152,153,142,... TK 621 TK 154-MTC TK 623 tổ đội SX TK 334,338 TK622 TK 214 TK 627 TK liên quan Xuất VL phục vụ MTC Lương công nhân điều khiển máy Khấu hao MTC Chi phí chung Kết chuyển CFSXC Kết chuyển CFNCTT Kết chuyển CFNVLTT Chi phí MTC Nếu không tổ chức đội máy thi công hoặc có tổ chức nhưng không hạch toán kế toán riêng thì chi phí sử dụng máy thi công (kể cả chi phí thường xuyên và tạm thời) được hạch toán theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.4 Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công TK 334, 111, 112 TK 623 TK 154 TK 141 TK 152,153,111, 112, 331 TK 133 TK 111,112,331 TK 214 Tiền công của công nhân điều khiển máy Quyết toán chi phí MTC Xuất, mua NVL sử dụng cho MTC Thuế GTGT (nếu có) Chi phí dịch vụ mua ngoài hoặc bằng tiền khác Khấu hao MTC Kết chuyển chi phí sử dụng MTC (Trường hợp không tổ chức đội MTC riêng biệt) 1.4.5. Kế toán chi phí sản xuất chung * Kế toán sử dụng Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung Tài khoản này được chi tiết thành 6 tài khoản cấp hai: - TK 6271- Chi phí nhân viên phân xưởng (lương chính, lương phụ, phụ cấp lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội, của nhân viên xây lắp, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định trên lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp). - TK 6272- Chi phí vật liệu (vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ, dụng cụ thuộc đội quản lý và sử dụng, dùng để làm lán trại tạm thời). TK 6273- Chi phí dụng cụ sản xuất (công cụ, dụng cụ xuất dùng cho hoạt động quản lý của đội xây dựng). TK 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí phục vụ cho hoạt động của đội xây dựng). TK 6278- Chi phí bằng tiền khác. * Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu Các nghiệp vụ về chi phí sản xuất chung khi phát sinh được hạch toán theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.5 Sơđồ hạch toán chi phí sản xuất chung TK 334, 338 TK 627 TK 111,112,138 TK 141 TK 154 TK 152, 153, 142 TK 214 TK 111, 112, 331 TK133 TK 142 ,335 Lương và các khoản trích theo lương nhân viên Quyết toán chi phí SXC đã tạm ứng Xuất NVL, CCDC cho QL phân xưởng, đội SX Khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài hoặc chi phí bằng tiền khác Thuế GTGT (nếu có) Trích trước hoặc phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ của đội Kết chuyển CFSXC Các khoản ghi giảm chi phí (nếu có) 1.4.6. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị thực hiện cơ chế khoán Phương thức khoán sản phẩm xây lắp cho các đơn vị cơ sở, các tổ đội thi công là phương thức quản lý thích hợp với cơ chế thị trường. Vừa gắn lợi ích của người lao động, tổ đội thi công với khối lượng, chất lượng sản phẩm cũng như tiến độ thi công công trình, vừa mở rộng quyền tự chủ về hạch toán kinh doanh, lựa chọn phương thức tổ chức lao động, tổ chức thi công, phát huy khả năng tiềm tàng của từng tổ đội. Việc khoán sản phẩm xây lắp cho đội, hạt thành viên được thực hiện theo hai phương thức: Phương thức khoán gọn công trình, hạng mục công trình: theo phương thức này đơn vị giao khoán toàn bộ giá trị công trình cho đơn vị nhận khoán. Đơn vị nhận khoán tự tổ chức cung ứng vật tư, tổ chức lao động để tiến hành thi công. Đơn vị giao khoán chỉ là người có tư cách pháp nhân đứng ra ký kết các hợp đồng xây dựng và chịu trách nhiệm pháp lý đối với chất lượng công trình và thời gian thi công. Khi công trình hoàn thành bàn giao quyết toán sẽ được thanh toán toàn bộ giá trị công trình theo giá nhận khoán và nộp cho đơn vị giao khoán một số khoản theo quy định. Tuy nhiên, để tránh tình trạng khoán trắng, đơn vị giao khoán phải giám sát chặt chẽ tính hợp lý của các khoản chi phí, tình hình hạch toán của đơn vị nhận khoán và chỉ áp dụng trong điều kiện: + Đơn vị nhận khoán có đủ điều kiện tự tổ chức cung ứng vật tư, kỹ thuật, bảo đảm thi công đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng công trình. + Đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng và có khả năng hạch toán được toàn bộ các hoạt động kinh tế phát sinh tại đơn vị. Phương thức khoán gọn khoản mục chi phí: theo phương thức này đơn vị giao khoán chỉ khoán các khoản mục chi phí nhất định (thường là tiền công) còn các khoản chi phí khác do đơn vị tự chi phí, hạch toán và chịu trách nhiệm giám sát kỹ thuật, chất lượng công trình. Phương thức này chỉ áp dụng cho các tổ đội thi công không có đủ điều kiện tự cung ứng vật tư, giám sát kỹ thuật và thực hiện hạch toán kinh tế. Quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị áp dụng cơ chế khoán được thực hiện theo sơ đồ sau: @ Trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng: quy trình hạch toán được thể hiện theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.6 Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm TK 111,112,152 TK 141 TK 621 TK 154 TK 622 TK 623 TK 627 (Trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng) ứng trước tiền, vật tư cho tổ đội CFNVL tạm ứng được duyệt CFNCTT tạm ứng được duyệt CFSDMTC tạm ứng được duyệt CFSXC tạm ứng được duyệt Kết chuyển CFNVLTT Kết chuyển CFNCLTT Kết chuyển CFSDMTC Kết chuyển CFSC @ Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức hạch toán kế toán riêng: quy trình hạch toán được thể hiện theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.7 Sơ đồ hạch toán tại đơn vị giao khoán ( Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng ) TK 111,112,152 TK 136 TK 154 TK 632 TK911 TK511 TK 142 TK 333 TK 131 TK 111,112 TK 627,623 TK 133 TK 338 TK liên quan Cấp ứng thanh toán tiền, vật tư cho đơn vị nhận khoán Phân bổ chi phí phải trả(nếu có) Phân bổ CFSXC CFSDMTC BHXH,BHYT,KPCĐ Phải nộp Các nghiệp vụ thu, chi hộ(nếu có) Kết chuyển chi phí thực tế hợp lý đã quyết toán cho đơn vị nhận khoán Kết chuyển sản phẩm hoàn thành Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu thuần Thuế GTGT Thu tiền Khấu trừ thuế Kết chuyển doanh thu tiêu thụ Sơ đồ 1.8 Sơ đồ hạch toán tại đơn vị nhận khoán ( Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng ) TK 336 TK 111,152 TK 621 TK 154 TK 622 TK 627 Nhận tiền, vật tư cấp trên cấp CFNVLTT Kết chuyển CFNVLTT CFNVCTT BHXH,BHYT,KPCĐ phải nộp về cấp trên Cấp trên phân bổ CFSDMTC, CFSXC Kết chuyển CFNCTT Kết chuyển CFSDMTC, CFSXC Kết chuyển chi phí được cấp trên quyết toán 1.4.7. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 1.4.7.1. Tổng hợp chi phí sản xuất: Trong kỳ khi phát sinh chi phí, kế toán đã phản ánh theo từng khoản mục chi phí (CFNVLTT, CFNCTT, CFSDMTC, CFSXC). Căn cứ vào kết quả các bảng phân bổ chi phí tính cho từng công trình, hạng mục công trình, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí để tính ra giá thành công trình, hạng mục công trình. Tài khoản sử dụng để tổng hợp chi phí sản xuất là TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản 154 được chi tiết thành 4 tài khoản cấp hai: TK 1541- Xây lắp: tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm xây lắp và phản ánh giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ. TK 1542- Sản phẩm khác: tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm khác và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ. TK 1543- Dịch vụ: tập hợp chi phí, tính giá thành dịch vụ và phản ánh giá trị dịch vụ dở dang cuối kỳ. TK 1544- Chi phí bảo hành xây lắp: tập hợp chi phí bảo hành công trình phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo hành xây lắp còn dở dang cuối kỳ. Quy trình tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.9 Sơ đồ hạch toán tổng hợp CFSX và tính giá thành sản phẩm TK621 TK 154 TK 138, 131 TK 622 TK 632 TK 623 TK 627 Kết chuyển CFNVLTT Các khoản thiệt hại trong sản xuất (nếu có) Kết chuyển CFNCTT Kết chuyển giá thành công trình hoàn thành Kết chuyển CF sử dụng MTC Kết chuyển CFSXC 1.4.7.2. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất là bước công việc cung cấp số liệu cho kế toán tính ra giá thành của công trình hoàn thành. Nhưng việc tính giá thành có chính xác hay không còn phụ thuộc vào việc tính giá sản phẩm dở dang trong kỳ. Vì vậy hàng tháng kế toán phải tiến hành kiểm kê sản phẩm dở dang. Tính giá sản phẩm dở dang ở doanh nghiệp xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng hoàn thành giữa bên nhận thầu và bên giao thầu. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá sản phẩm là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành. Do đó đến cuối kỳ sản phẩm chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí được tính vào giá trị sản phẩm dở dang. Phương pháp này có ưu điểm là dễ dàng cho việc tính toán nhưng lại làm cho chỉ tiêu chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong Bảng cân đối kế toán cuối kỳ của doanh nghiệp tăng lên vì các công trình xây lắp thường có giá trị lớn từ đó làm tăng tình trạng ứ đọng vốn. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác định được giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là các khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính giá theo chi phí thực tế sau khi đã phân bổ chi phí thực tế cho giai đoạn hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán. Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được tính theo công thức sau: Chi phí thực tế Chi phí thực tế khối lượng xây lắp + khối lượng xây lắp Chi phí thực tế dở dang cuối kỳ thực hiện trong kỳ Chi phí dự toán khối lượng xây lắp x khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Chi phí dự toán Chi phí dự toán dở dang cuối kỳ khối lượng xây lắp + khối kượng xây lắp dở dang cuối kỳ hoàn thành trong kỳ Phương pháp này yêu cầu khối lượng tính toán nhiều hơn, việc xác định điểm dừng kỹ thuật hợp lý là rất khó đòi hỏi chuyên môn cao nhưng nó phản ánh chi phí một cách kịp thời, chính xác. Phần II THựC TRạNG Kế TOáN CHI PHí SảN XUấT Và TíNH GIá THàNH SảN PHẩM XÂP LắP TạI CÔNG TY qUảN Lý Và SửA CHữA ĐƯờNG Bộ 242 2.1. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 242 ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty 242 : Công ty QL&SCĐB 242 tiền thân là Đoạn quản lý giao thông I thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh Lào Cai. Căn cứ quyết định số : 2261/TCCB-LĐ ngày 07 tháng 12 năm 1994 của Bộ trưởng Bộ GTVT về việc thành lập : " Phân khu quản lý và sửa chữa đường bộ 242 trực thuộc Khu quản lý đường bộ II – Cục đường bộ ViệtNnam ", có trụ sở đóng tại : Phố Lu – huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai. Là tổ chức sự nghiệp kinh tế về giao thông, nhiệm vụ chủ yếu của Phân khu quản lý và sửa chữa đường bộ 242 gồm : + Thừa hành chức năng quản lý Nhà nước về giao thông đường bộ, trên các đường quốc lộ được giao. + Sửa chữa thường xuyên, sửa chữa vừa ( trung tu ) đường bộ trên các đường quốc lộ quản lý theo kế hoạch được Khu QLĐB II giao. + Sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ cho việc sửa chữa đường bộ trên các đường quốc lộ được giao. + Đảm bảo giao thông trên các đường quốc lộ do Phân khu quản lý; đồng thời hỗ trợ địa phương trên địa bàn trong việc đảm bảo giao thông chung. Phân khu quản lý và sửa chữa đường bộ 242 được giao quản lý trên 2 tuyến quốc lộ : + Quốc lộ 70 bắt đầu từ Km25 thuộc địa phận tỉnh Yên Bái tới Km190 thuộc địa phận tỉnh Lào Cai ( tổng số 166 Km ) + Quốc lộ 4E thuộc địa phận Tỉnh Lào Cai bắt đầu từ Km0 thuộc địa phận Huyện Bảo Thắng tới Km46 thuộc thị xã Lào Cai ( tổng số 46 Km ) Để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, hội nhập với nền kinh tế thị trường, theo Quyết định số : 481/1998/QĐ/TCCB-LĐ ngày 25 tháng 3 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ GTVT về việc thành lập doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích trên cơ sở chuyển đơn vị sự nghiệp kinh tế : Phân khu quản lý và sửa chữa đường bộ 242 thành doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích : Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 242. Với ngành nghề kinh doanh chủ yếu sau : + Quản lý, khai thác, duy tu bảo dưỡng cơ sở hạ tầng đường bộ. + Đảm bảo giao thông khi có thiên tai, địch hoạ xẩy ra trên địa bàn quản hạt được giao. + Sửa chữa lớn và xây dựng cơ bản nhỏ. Công ty có vốn kinh doanh: 8.378 triệu đồng Trong đó: Vốn cố định : 7.943 triệu đồng. Vốn lưu động : 435 triệu đồng. Công ty hiện có 287 cán bộ công nhân viên trong đó 125 người là nữ được tổ chức thành 6 đội sản xuất và một văn phòng Công ty. Trong thời kỳ mới thành lập sản lượng của Công ty phụ thuộc vào kế hoạch do Nhà nước giao với nhiệm vụ chính là quản lý và duy tu đảm bảo giao thông trên tuyến đường được giao. Do đó, thu nhập bình quân đầu người thấp, đời sống của công nhân trong Công ty gặp nhiều khó khăn. Cùng với quá trình đổi mới của đất nước và sự chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, Công ty QL&SCĐB 242 đã có những bước phát triển vượt bậc, Công ty đã mạnh dạn đầu tư và đã đạt được kết quả khả quan. Mặc dù Công ty là đơn vị có số lao động khá đông, tuy nhiên Công ty đã cố gắng tìm kiếm việc làm, thực hiện tốt các chế độ đối với Cán bộ công nhân viên như mua bảo hiểm thân thể, BH y tế, BHXH đầy đủ. Cụ thể trong những năm gần đây, kết quả hoạt động được thể hiện qua một số chỉ tiêu ở bảng sau : Chỉ tiêu đơn vị Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 1. Giá trị sản lượng Tr. đồng 12.052 10.647 18.898 2. Doanh thu thực hiện " 11.479 10.140 17.999 3. Nộp ngân sách " 357 115 344 - Thuế VAT " 249 103 83 - Thuế thu nhập DN " 108 12 261 4. Lao động bình quân Người 272 283 287 5. Thu nhập bình quân Đồng 842.128 705.042 870.686 Là một đơn vị với chức năng chủ yếu quản lý, duy tu, đảm bảo giao thông trên tuyến đường Nhà nước giao. Ngoài nhiệm vụ được giao, Công ty đã mạnh dạn tham gia đấu thầu các công trình lớn như : Đường mòn Hồ Chí Minh Km200 - Km201, cải tạo nâng cấp quốc lộ 279 từ Km203 – Km206, cải tạo nâng cấp QL4D từ Km142 đến Km146, nâng cấp quốc lộ 32…..Trong những năm tới Công ty sẽ thực hiện tốt kế hoạch của cấp trên và tích cực dự thầu các dự án lớn, khai thác và sử dụng tốt công suất máy móc, thiết bị, quản lý sử dụng lao động hợp lý. Đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện. 2.1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty 242 Công ty QL&SCĐB 242 là doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập vì vậy bộ máy quản lý sản xuất của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng thành các phòng ban thực hiện các chức năng quản lý nhất định, cụ thể là: Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc. Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý. Ngoài việc uỷ nhiệm cho các phó giám đốc, giám đốc còn trực tiếp chỉ huy các trưởng phòng. Phó giám đốc kỹ thuật phụ trách về kỹ thuật thi công và an toàn thi công trực tiếp phụ trách phòng kỹ thuật. Phó giám đốc phụ trách vật tư thiết bị, kỹ thuật xe, máy và nội chính của Công ty trực tiếp phụ trách phòng vật tư thiết bị và phòng hành chính. Nhiệm vụ của 2 phó giám đốc là giúp việc cho giám đốc và trự tiếp chỉ huy các bộ phận được phân công uỷ quyền. Các phòng chức năng được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý sản xuất kinh doanh, chịu sự chỉ đạo trực tiếp hoặc gián tiếp của giám đốc bao gồm 6 phòng ban với các chức năng nhiệm vụ: + Phòng Quản lý giao thông ( kỹ thuật ): Căn cứ vào kế hoạch của cấp trên giao lập hồ sơ thiết kế , trình cấp có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ cho phòng kế hoạch lập hồ sơ dự toán các công trình đã được duyệt. Đối với công trình đấu thầu ngoài căn cứ vào thiết kế, kỹ thuật của bên A, tổ chức kiểm tra hồ sơ và các chỉ tiêu kế hoạch để vạch ra phương án thi công tối ưu nhất vừa đảm bảo thiết kế, đồng thời đảm bảo an toàn trong thi công. Trong khi kiểm tra nếu phát hiện ra các lỗi kỹ thuật phải có trách nhiệm báo cho bên A biết để có biện pháp xử lý kịp thời. Giám sát thi công và nghiệm thu các công trình về mặt kỹ thuật. Thanh quyết toán về khối lượng và lập hồ sơ hoàn công. + Phòng tổ chức lao động: Tổ chức, tuyển chọn lao động theo kế hoạch được giao. Giải quyết chế độ chính sách cho người lao động theo đúng chế độ Nhà nước quy định như lương, thưởng, phúc lợi, đào tạo. . . Lập định mức lao động- tiền lương, các chế độ bảo hộ lao động, kế hoạch đào tạo. . . Quản lý hồ sơ, nhận xét cán bộ, lập tờ trình để bổ nhiệm, đề bạt. . . ngoài ra phòng tổ chức lao động của Công ty QL&SCĐB 242 còn đảm nhiệm các vấn đề an ninh, trật tự, quân sự, tự vệ. + Phòng kế hoạch và vật tư thiết bị: Trên cơ sở kế hoạch sản xuất do cấp trên giao, căn cứ thiết kế kỹ thuật đã được các cấp có thẩm quyền duyệt, lập hồ sơ dự toán các công trình và lập kế hoạch đầu tư thiết bị cho sản xuất. Đối với công trình đấu thầu ngoài, căn cứ hồ sơ thiết kế lập hồ sơ dự thầu với các chi phí đảm bảo hợp lý, phù hợp với các định mức và đơn giá của Nhà nước ban hành. Mua sắm, cung cấp vật tư theo yêu cầu cho các công trình, thanh quyết toán về vật tư. + Phòng hành chính: Chịu trách nhiệm về các vấn đề ăn, ở, làm việc của công nhân viên, văn thư lưu trữ, tổ chức hội nghị, các cuộc họp, tiếp khách, theo dõi sức khỏe, khám chữa bệnh, BH y tế cho công nhân viên. + Phòng tài chính kế toán: Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán trong phạm vi Công ty. Giúp lãnh đạo những thông tin kinh tế cần thiết trong việc ra quyết định quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách như chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán, chế độ quản lý kinh tế tài chính. Lập kế hoạch về tài chính hàng năm cho đầu tư chiều sâu trong quá trình sản xuất. Hạch toán, quyết toán làm báo cáo quyết toán theo chế độ báo cáo kế toán của Nhà nước. Sơ đồ 1- Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng kế hoạch vật tư thiết bị Phòng tài chính kế toán Phòng hành chính Phòng QLGT( kỹ thuật ) Phòng tổ chức lao động Các hạt quản lý Quốc lộ 70, Quốc lộ 4E Các đội công trình 1 2.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty Công ty QL&SCĐB 242 tổ chức hoạt động với một số ngành nghề sản xuất kinh doanh trong đó chủ yếu là hoạt động xây dựng, sửa chữa công trình giao thông các loại và xây dựng công trình công nghiệp dân dụng loại vừa và nhỏ phục vụ ngành giao thông vận tải do cấp trên giao hoặc do Công ty tự tìn kiếm, liên doanh, liên kết. Với đặc điểm riêng của sản phẩm xây dựng, nó tác động trực tiếp đến công tác tổ chức quản lý. Quy mô công trình giao thông rất lớn, sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài, chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng và đòi hỏi phải có nguồn vốn đầu tư lớn. Để đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này, một yêu cầu bắt buộc đối với các đơn vị xây dựng là phải xây dựng nên mức giá dự toán thi công. Trong quá trình sản xuất, thi công giá dự toán trở thành thước đo và được so sánh với các khoản chi phí thực tế phát sinh. Sau khi hoàn thành công trình, giá dự toán lại là cơ sở để nghiệm thu, kiểm tra chất lượng công trình, xác định giá thành quyết toán công trình và thanh lý hợp đồng kinh tế đã ký kết. Đối với các công trình do Nhà nước giao, căn cứ vào kế hoạch đầu năm do Công ty lập có sự kiểm tra của cơ quan cấp trên ở đây trực tiếp là Khu quản lý đường bộ II, Cục đường bộ Việt Nam. Căn cứ kế hoạch được cấp trên phê duyệt Công ty tiến hành lập hồ sơ thiết kế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, căn cứ hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt, Công ty lập dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, căn cứ thiết kế và dự toán đã được phê duyệt Công ty tiến hành ký kết hợp đồng giao nhận thầu thi công. Trong hợp đồng giao nhận thầu ghi rõ các điều khoản để ràng buộc lẫn nhau như : nội dung công việc giao, giá trị và phương thức thanh toán, thời gian thực hiện và bảo hành công trình, trách nhiệm và cam kết của mỗi bên ký hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng….. Sau khi ký kết hợp đồng, Công ty tiến hành thi công trong thưòi gian thi công có sự giám sát kỹ thuật của cấp trên. Khi công trình hoàn thành, Công ty làm giấy mời cấp trên xuống nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng. Căn cứ biên bản nghiệm thu giữa các bên , phòng TCKT Công ty lập phiếu giá thanh toán trình cấp có thẩm quyền kiểm tra và phê duyệt sau đó chuyển tới Kho bạc Nhà nước thành phố Hà Nội cấp vốn theo hạn mức kinh phí đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Công ty chủ yếu kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng các công trình giao thông, với quy trình sản xuất hỗn hợp vừa thi công bằng lao động thủ công vừa thi công bằng máy móc. Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất của Công ty như sau: Sơ đồ 2 Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty QL&SCĐB 242 Giải phóng mặt bằng Thi công nền móng Thi công phần thô Thi công bề mặt và hoàn thiện Đối với các công việc đơn giản như dọn dẹp giải phóng mặt bằng, đào xúc đất,… Công ty có thể sử dụng lao động thuê ngoài. Giai đoạn thi công nền móng và phần thô thường do máy móc đảm nhiệm. Công ty QL&SCĐB 242 hoạt động với đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, có bộ máy kế toán sổ kế toán riêng và được phép mở tài khoản tại ngân hàng. Công ty là bộ phận trung tâm đứng đầu chỉ đạo mọi hoạt động diễn ra ở 6 đội trực thuộc. Đồng thời là người chịu trách nhiệm trước bộ phận chủ quản, các cơ quan nhà nước cũng như các bên liên quan về toàn bộ hoạt động của Công ty. Với tư cách pháp nhân Công ty có thể đứng ra vay vốn, đấu thầu công trình, nhận thầu xây dựng. Trên cơ sở hợp đồng thi công đã được ký kết Công ty tiến hành giao khoán cho 6 đơn vị sản xuất thi công. Do các công trình có địa điểm thi công khác nhau thời gian thi công lâu dài, mang tính đơn chiếc nên lực lượng lao động của Công ty được tổ chức thành 1 đội công trình và 5 Hạt. Mỗi đơn vị lại được sắp xếp tổ chức thành các tổ sản xuất được phân công nhiệm vụ cụ thể tuỳ thuộc nhu cầu quản lý, sản xuất. ở mỗi đội có 1 đội trưởng, đội phó và các nhân viên kinh tế kỹ thuật chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp về mặt kinh tế, kỹ thuật, phụ trách tổ sản xuất là các tổ trưởng. 2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy và công tác kế toán của Công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 242 : 2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. Công ty áp dụng bộ máy kế toán tập trung theo chế độ kế toán mới. Tại các Đội, Hạt bố trí từ 1- 2 nhân viên thống kê, kế toán làm nhiệm vụ như thu thập, ghi chép sổ sách hạch toán một cách giản đơn, cuối tháng chuyển chứng từ, báo cáo về phòng kế toán tài chính của Công ty để tiến hành công việc ghi sổ kế toán. ở các Đội, Hạt, việc nhận và cấp phát vật liệu tuỳ thuộc vào nhu cầu sản xuất thi công và kế hoạch cung ứng vật tư của Công ty cho từng công trình. Việc nhập, xuất vật liệu phải cân đo đong đếm cụ thể để lập phiếu nhập xuất kho, các phiếu này được tập hợp làm cơ sở cho việc kiểm kê cuối kỳ. Các đội trưởng, tổ trưởng sản xuất quản lý và theo dõi tình hình lao động trong đội, trong tổ lập bảng chấm công, bảng thanh toán tiền công, bảng theo dõi thanh toán chi phí nhân công, chi phí nhân viên quản lý đội. Các chứng từ ban đầu nói trên ở các Đội, Hạt, sau khi được tập hợp, phân loại sẽ được tính kèm theo với "Giấy đề nghị thanh toán" do người đứng đầu và kế toán đội lập có xác nhận của kỹ thuật Công ty gửi lên phòng kế toán xin thanh toán cho các đối tượng được thanh toán. Tại phòng kế toán sau khi nhận được các chứng từ ban đầu, kế toán tiến hành kiểm tra phân loại, xử lý chứng từ, ghi sổ, tổng hợp hệ thống hóa số liệu và cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho yêu cầu quản lý. Đồng thời dựa trên cơ sở các báo cáo kế toán đã lập tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế để giúp lãnh đạo Công ty trong việc quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Phòng tài chính kế toán của Công ty gồm 6 người được phân công công việc cụ thể như sau: + Đứng đầu là kế._. Căn cứ chi phí đã tập hợp được, kế toán kết chuyển các chi phí của từng công trình trên TK 623 sang TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, với các chứng từ ghi sổ số : 43/KC, 44/KC - Đối với chi phí Sản xuất chung ( TK 627 ), cuối tháng 3 năm 2004 tập hợp được chi phí cho từng công trình như sau : + Công trình Nâng cấp Km142 - Km 146 QL 4D tổng số tiền tập hợp được : 8.797.414đ. + Công trình Rải tăng cường Km2 - Km5 QL 4E tổng số tiền tập hợp được : 7.420.876đ. Căn cứ chi phí đã tập hợp được, kế toán kết chuyển các chi phí của từng công trình trên TK 627 sang TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, với các chứng từ ghi sổ số : 46/KC, 47/KC. Khu quản lý đường bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC Công ty QL&SCĐB 242 ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính Sổ cái Năm 2004 Tên tài khoản : Chi sản xuất KD dở dang Số hiệu : 154 Từ ngày 01 tháng 3 năm 2004 đến ngày 31/3/2004 Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ GS Diễn giải Số hiệu tài khoản Đ.Ư Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 I – RTC Km2 - Km5 QL4E 31/3 33 31/3 Kết chuyển TK621 - > 154 621 76.600.000 31/3 35/KC 31/3 Kết chuyển TK622 - > 154 622 26.750.000 31/3 43/KC 31/3 Kết chuyển TK623 - > 154 623 1.855.833 31/3 47/KC 31/3 Kết chuyển TK627 -> 154 627 7.420.876 31/3 48/KC 31/3 Kết chuyển TK 154 - > 632 154 112.626.709 II - Nâng cấp Km142 - Km146 QL 4D 31/3 32 31/3 Kết chuyển TK621 - > 154 621 57.385.615 31/3 34/KC 31/3 Kết chuyển TK622 - > 154 622 15.150.000 31/3 44/KC 31/3 Kết chuyển TK623 - > 154 623 2.150.000 31/3 46/KC 31/3 Kết chuyển TK627 -> 154 627 8.797.414 31/3 49/KC 31/3 Kết chuyển TK 154 - > 632 154 83.483.029 Cộng phát sinh 196.109.738 196.109.738 Dư Lập, ngày ……tháng…….năm 2004 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên, đóng dấu Căn cứ các chi phí đã tập hợp được như trên, cuối ký kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm. 2.3.3. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 242 2.3.3.1. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang : Doanh nghiệp nào cũng vậy, quá trình sản xuất luôn được diễn ra liên tục và xen kẽ lẫn nhau, nên ở cuối mỗi kỳ (tháng, quý, năm) đều có khối lượng sản phẩm dở dang. Xuất phát từ đặc điểm riêng có của mình, các doanh nghiệp trong ngành xây lắp thường có giá trị phẩm dở dang cuối kỳ rất lớn. Tuy nhiên việc đánh giá chính xác giá trị sản phẩm cuối cùng là rất phức tạp, khó có thể thực hiện chính xác một cách tuyệt đối. Vì vậy nhiệm vụ của phòng kế toán là căn cứ vào tình hình cụ thể của Công ty để lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm cuối kỳ thích hợp. Tại Công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 242, việc kiểm tra đánh giá sản phẩm dở dang được tiến hành vào cuối năm tài chính và có sự tham gia của Giám đốc, phòng tài vụ, các phòng ban khác và các đội trưởng xây dựng. Sản phẩm dở dang được coi là sản phẩm chưa hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư. Đối với một số công trình có giá trị lớn, chủ đầu tư và Công ty có thể thống nhất nghiệm thu theo điểm dừng kỹ thuật của từng hạng mục công trình để thanh toán. Vì vậy, sản phẩm dở dang cũng có thể là một phần của một hạng mục công trình chưa hoàn thành bàn giao. Khi lập báo cáo quyết toán quý, năm bắt buộc phải kiểm kê đánh giá giá trị các công trình xây lắp còn dở dang và lập “Bảng kiểm kê giá trị sản lượng dở dang” có mẫu như sau: Khu quản lý đường bộ II Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Công ty QL & SCĐB 242 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Lào cai, ngày 31 tháng 3 năm 2004 Biên bản kiểm kê giá trị sản lượng dở dang Công trình Rải tăng cường Km2 - Km5 QL 4E đến ngày 31 tháng 3 năm 2004. Thành phần gồm: 1. Ông Kiều Văn Chính - Chức vụ: Giám đốc 2. Ông Lê Văn Liên - Chức vụ: Trưởng phòng KHVT 3. Bà Dương Thu Hương - Chức vụ: Kế toán trưởng 4. Ông Nguyễn Văn Hùng - Chức vụ: Hạt 1 QL4E Cùng nhau kiểm kê xác nhận giá trị sản lượng dở dang công trình Rải tăng cường Km2 - Km5 QL 4E đến 31/3/2004 là 129.600.000 đồng (Một trăm hai chín triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn). Trong đó giá trị các hạng mục đảm bảo là: Bù vênh đá dăm H = 5cm : 560m3 x 130.000đ/m3 = 72.800.000đ Đào đất cấp 3 thủ công : 20m3 x 15.000đ/m3 = 300.000đ Đá dăm láng nhựa 4,5kg/m2 H = 12cm : 500m2 x 45.000đ/m2 = 22.500.000đ Đào khuôn đường : 200m3 x 30.000đ/m3 = 6.000.000đ Xây rãnh đá hộc VXM M250 : 80m3 x 350.000đ/m3 = 28.000.000đ Tổng cộng: 129.600.000đ Một trăm hai chín triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn Biên bản này được lập thành 3 bản có giá trị như nhau, tất cả đã thống nhất ký. Giám đốc Trưởng phòng KHVT Kế toán trưởng Hạt 1 QL 4E Toàn bộ giá trị sản lượng dở dang cuối kỳ được sử dụng làm cở sở tính ra tổng giá thành sản phẩm hoàn thành để kết chuyển sang tài khoản 632- Giá thành sản phẩm. 2.3.3.2. Tính giá thành sản phẩm : Trong mỗi doanh nghiệp, công tác tính giá sản phẩm hoàn thành phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đặc điểm quy trình sản xuất, đặc điểm ngành nghề kinh doanh, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp... Những yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến căn cứ để tính giá thành, đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành. Tại Công ty QL&SCĐB 242 đối tượng để tính giá thành là các công trình xây lắp hoàn thành bàn giao hoặc từng hạng mục công trình của toàn bộ công trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư và thực hiện thanh quyết toán, là doanh nghiệp hoạt động công ích do đó các công trình do Công ty thực hiện có quy mô vừa và nhỏ, thời gian thi công ngắn ( dưới 1 năm ). Vì vậy, phương pháp tính giá được công ty áp dụng là phương pháp trực tiếp nghĩa là chi phí sản xuất được tập hợp riêng cho từng công trình, hạng mục công trình để tính giá thành công trình sản phẩm. Quá trình để tính giá thành sản phẩm hoàn thành tại Công ty như sau: Cuối kỳ cộng tổng số phát sinh trên Sổ cái TK 154 số phát sinh chi tiết cho từng công trình, sau đó lập các chứng từ kết chuyển chi phí này sang TK632 Khu quản lý đường bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC Công ty QL&SCĐB 242 ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 3 năm 2004 Số : 48/KC STT Trích yếu TK Nợ TK Có Số tiền (đồng) 1 Kết chuyển từ TK 154 - > TK632 T3/04: RTC K2 - K5 QL4E 632 154 112.626.709 Tổng cộng 112.626.709 Viết bằng chữ: Một trăm mười hai triệu sáu trăm hai sáu nghìn bẩy trăm linh chín đồng Kế toán trưởng Người lập biểu Khu quản lý đường bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC Công ty QL&SCĐB 242 ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 3 năm 2004 Số : 49/KC STT Trích yếu TK Nợ TK Có Số tiền (đồng) 1 Kết chuyển từ TK 154 - > TK632 T3/04: Nâng cấp Km142 - Km146 QL 4D 632 154 83.483.029 Tổng cộng 83.483.029 Viết bằng chữ: Tám ba triệu bốn trăm tám ba nghìn không trăm hai chín đồng Kế toán trưởng Người lập biểu * Xác định giá thành công trình tháng 3/2004: Bảng tính giá thành công trình, sản phẩm Tháng 3 năm 2004 stt Tên CT, SP Chi phí DDĐK ( 1 ) Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Chi phí DDCK 7 623 8 = 1+6-7 TK621 ( 2 ) TK622 ( 3 ) TK623 ( 4 ) TK627 ( 5 ) Tổng CP 6 = 2+3+4+5 1 RTC K2 - K5 QL 4E 76.600.000 26.750.000 1.855.833 7.420.876 112.626.709 112.626.709 2 Nâng cấp K142 - K146 QL 4D 57.385.615 15.150.000 2.150.000 8.797.414 83.483.029 83.483.029 Cộng 133.985.615 41.900.000 4.005.833 16.218.290 196.109.738 196.109.738 Người Lập Kế toán trưởng Giám đốc Từ các chứng từ ghi sổ trên vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ tháng 3 năm 2004 Biểu số : Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Tháng 3 năm 2004 Trang số .. Chứng từ Số tiền Chứng từ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Số hiệu NGàY THáNG 30 31/3 60.255.000 34/KC 31/3 15.150.000 31 31/3 76.600.000 35/KC 31/3 26.750.000 32 31/3 57.385.615 42/KHTSCĐ 31/3 4.005.833 33 31/3 76.600.000 43/KC 31/3 1.855.833 21/TL 31/3 18.165.736 44/KC 31/3 2.150.000 22/TL 31/3 18.449.300 45/KHTSCĐ 31/3 3.803.333 23/TL 31/3 11.250.000 46/KC 31/3 8.797.414 34/BH 31/3 2.282.590 47/KC 31/3 7.420.876 35/BH 31/3 3.434.731 48/KC 31/3 112.626.709 37/KPCĐ 31/3 368.986 49/KC 31/3 43.483.029 38/KPCĐ 31/3 363.614 Cộng Phần III Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty QL&SCĐB 242 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 242 Doanh nghiệp muốn đứng vững và tồn tại lâu dài, nhất thiết phải tìm mọi biện pháp để ngày càng hoàn thiện bộ máy tổ chức, quy trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Hiệu quả của quá trình sản xuất là nhân tố chính để đem lại hiệu quả của toàn bộ doanh nghiệp. Trên cơ sở tiềm lực có hạn, để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, buộc doanh nghiệp phải cân nhắc, tìm mọi biện pháp để với một lượng yếu tố đầu vào cố định sản xuất được kết quả đầu ra tối đa chất lượng cao. Để đạt được mục tiêu này, quá trình sản xuất phải diễn ra một cách thuận lợi từ khâu lập dự toán đến khâu tổ chức thực hiện, quản trị doanh nghiệp phải thu thập được những thông tin về tình hình chi phí đi đôi với kết quả thu được. Từ đó đề ra những biện pháp không ngừng giảm bớt những khoản chi không cần thiết, khai thác tiềm năng về nguyên vật liệu, lao động của doanh nghiệp. Những thông tin kinh tế đó không những được xác định bằng phương pháp trực quan căn cứ vào sự tồn tại hình thái vật chất của nó mà còn bằng phương pháp ghi chép, tính toán dựa trên sự phản ánh tình hình chi phí thực tế trên sổ sách. Vì vậy hạch toán kế toán với chức năng cơ bản là cung cấp thông tin cho quản lý, đã khẳng định vai trò không thể thiếu với việc quản trị doanh nghiệp. Trong phần thông tin chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán phản ánh toàn bộ các yếu tố chi phí phát sinh thể hiện trên các mặt quy mô và hiệu quả. Những số liệu kế toán cung cấp là cơ sở để doanh nghiệp đưa ra các quyết định quản trị. Để có thể tiết kiệm được chi phí sản xuất từ đó hạ giá thành sản phẩm, đòi hỏi kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải chính xác, đúng, đầy đủ, nghĩa là bên cạnh tổ chức ghi chép, phản ánh theo đúng giá trị thực tế của chi phí ở thời điểm phát sinh chi phí còn phải tổ chức ghi chép và tính toán phản ánh từng loại chi phí theo đúng địa điểm phát sinh và theo đúng đối tượng chịu phí, có như vậy mới tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Nói tóm lại, việc hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu tất yếu khách quan phù hợp với sự phát triển và nhu cầu quản lý. Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính là tập trung giải quyết các nhiệm vụ cơ bản sau: - Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm của Công ty. - Xác định đúng đối tượng tính giá thành, lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp. - Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Quy trình, trình tự công việc phân bổ chi phí cần thiết cho từng đối tượng chịu phí. Như vậy có thể nói rằng, chất lượng của thông tin kế toán có ảnh hưởng không nhỏ tới tính chính xác của những phản ứng của doanh nghiệp đối với lượng thông tin này. Hoàn thiện hệ thống kế toán nói chung và bộ phận chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng nhằm cung cấp thông tin trong sạch chính xác cho quản lý luôn là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. 3.2.Đánh giá kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty QL&SCĐB 242: Công ty QL&SCĐB 242 được thành lập từ năm 1995 đến nay. Từ sau khi thành lập Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xây dựng các công trình giao thông. Có thể thấy rằng đặc điểm của ngành xây dựng là rất khó khăn trong việc quản lý các khoản chi phí phát sinh. Đối với Công ty các công trình thi công nằm ở nhiều nơi Công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc tìm kiếm các giải pháp về quản lý, về bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm kiểm soát một cách có hiệu quả các khoản chi phí phát sinh tại chân công trình. Điều này thể hiện rõ trong các kết quả sản xuất kinh doanh đó là doanh thu, lợi nhuận, các khoản nộp ngân sách liên tục tăng. Công ty liên tục thắng thầu nhiều gói thầu lớn và đang ngày càng khẳng định uy tín của mình trên thị trường. Có thể nhìn nhận hệ thống tổ chức bộ máy quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên những mặt sau: * Bộ máy quản lý doanh nghiệp: Công ty đã xây dựng một bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả với chế độ kiêm nhiệm giữa vị trí quản lý với các tổ trưởng xây dựng. Điều này cho phép bộ máy quản lý của Công ty có thể tiếp cận với tình hình thực tế tại các công trường xây dựng, nhờ đó kiểm soát một cách có hiệu quả hoạt động sản xuất và các khoản chi phí phát sinh. * Tổ chức sản xuất: hệ thống các phòng ban chức năng của Công ty cố vấn một cách có hiệu quả cho cấp quản lý cao nhất về các mặt sản xuất kinh doanh với việc áp dụng cơ chế khoán tới từng đội xây dựng. Công ty đã tạo được ý thức trách nhiệm trong sản xuất tới từng người lao động nhờ đó chi phí của công ty đựợc sử dụng một cách có hiệu quả hơn. * Bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, chặt chẽ, quy trình làm việc khoa học với đội ngũ kế toán có năng lực, nắm vững chế độ, nhiệt tình trong công việc,... lại được bố trí hợp lý, phù hợp với trình độ khả năng của mỗi người tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm được giao đồng thời có tinh thần tương trợ lẫn nhau giúp cho công tác kế toán được chuyên môn hoá, mỗi cá nhân phát huy hết khả năng, năng lực của mình. Vì thế mà việc hạch toán nội bộ có hiệu quả, góp phần đắc lực cho công tác quản lý của Công ty. * Hệ thống chứng từ kế toán và phương pháp kế toán: Hệ thống chứng từ hạch toán ban đầu của Công ty được tổ chức hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ, tuân thủ một cách chặt chẽ các nguyên tắc về chế độ chứng từ kế toán. Ngoài ra, còn sử dụng một số loại chứng từ đặc thù, các khoản chi phí phát sinh tại Công ty đều có chứng từ hợp lệ. Nhờ đó, Công ty đã kiểm soát tốt các khoản chi phí phát sinh tại công trường đảm bảo các nghiệp vụ ghi trên sổ đều phản ánh các khoản chi phí thực tế phát sinh tại công trường. Phương pháp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm được áp dụng tại Công ty là phương pháp tính giá trực tiếp. Vì vậy việc tính giá thành sản phẩm tương đối dễ dàng và chính xác đảm bảo cung cấp thông tin kế toán kịp thời cho bộ phận quản lý. * Hệ thống sổ kế toán: Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty là hình thức chứng từ ghi sổ. Tại Công ty chỉ có hai sổ kế toán là sổ “ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ” và “ Sổ cái “. Song thực tế hai loại sổ này vẫn đảm bảo đầy đủ yêu cầu về mặt tổ chức hạch toán cũng như cung cấp thông tin cho quản lý doanh nghiệp. * Công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm: Việc tập hợp chi phí theo các khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung đã giúp cho thấy vị trí, chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đây chính là căn cứ để tập hợp chi phí và xác định giá thành sản phẩm một cách chính xác tạo điều kiện cung cấp thông tin cho hệ thống Báo cáo tài chính. Công ty chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách do Nhà nước quy định, ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kế toán phát sinh trên hệ thống sổ sách. Nhờ đó công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty đã góp phần không nhỏ trong việc bảo đảm hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty đạt hiệu quả kinh tế cao. Cụ thể, quá trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu về cơ bản đã theo dõi vật tư sử dụng cho từng công trình căn cứ vào các bản hợp đồng, bản thanh lý hợp đồng và các chứng từ khác đều yêu cầu phải có sự ký duyệt của Giám đốc, Trưởng phòng tài vụ. Đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán dựa vào các Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương nhằm đảm bảo nguyên tắc làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít đã tạo điều kiện thúc đẩy năng suất lao động. Việc áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và theo sản phẩm đã gắn liền lợi ích vật chất của người lao động với tiến độ thi công. Tương tự khoản mục chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung cũng được hạch toán một phần trực tiếp cho đối tượng và phân bổ phần còn lại nhờ đó làm tăng tính hợp lý của khoản mục này trong chi phí của từng công trình. Giá thành sản phẩm hoàn thành được thể hiện trên “Bảng tính giá thành công trình xây lắp”. Việc tập hợp chi phí sản xuất đã được chi tiết cho từng công trình nên việc tính giá thành tương đối thuận tiện. Số liệu trên bảng tính giá thành được trình bày hợp lý, khoa học góp phần cung cấp thông tin cho quản lý được dễ dàng, thuận tiện. Có được những thành quả trên là nhờ sự nỗ lực không nhỏ của toàn bộ các cán bộ công nhân viên trong Công ty. Trong đó phải kể đến nỗ lực không nhỏ của phòng tài vụ đã thực hiện tốt vai trò quản lý chi phí và cung cấp thông tin của mình. 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 242 Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của công tác hạch toán kế toán nói chung và phần hành hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đối với hoạt động quản trị doanh nghiệp đó là giám sát chi phí và cung cấp thông tin chi phí và giá thành cho bộ phận quản lý. Bộ phận kế toán của mọi doanh nghiệp cần phải được tổ chức sao cho đảm bảo tốt nhất chức năng này. Trên thực tế các điều kiện về môi trường kinh doanh luôn thay đổi do đó những thông tin cung cấp cho bộ phận quản lý cũng cần phải thay đổi cho phù hợp với điều kiện mới. Ngoài ra, quá trình hạch toán kế toán tại doanh nghiệp cũng phải tuân theo các nguyên tắc chuẩn mực trong chế độ kế toán . 3.3.1. Về tổ chức và luân chuyển chứng từ Địa bàn hoạt động của Công ty rất rộng. Tuy nhiên, tại các công trình đều có nhân viên kế toán công trình lập, thu nhập và gửi các chứng từ về phòng kế toán của Công ty theo từng quý. Tuy nhiên, thực tế việc giao nộp chứng từ của các nhân viên kế toán đội thường rất chậm trễ gây khó khăn cho công tác hạch toán. Thông thường việc giao nộp chứng từ thường kéo dài qua một kỳ. Khi có sự hối thúc của phòng kế toán, các kế toán đội thường giao nộp tập trung thành đợt vào cuối kỳ làm cho công tác hạch toán rất vất vả. Đôi khi, các kế toán đội cũng không tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc về chế độ tổ chức chứng từ kế toán. Ví dụ: Đơn xin tạm ứng không có bản hợp đồng kèm theo. Điều này cản trở việc ký duyệt các đơn xin tạm ứng làm chậm trễ quá trình thi công. Ngoài ra, việc lập dự toán tiến độ thi công cũng không được các đội tuân thủ đầy đủ dẫn đến kế hoạch tài chính của Công ty luôn bị thay đổi. Kế toán Ngân hàng thường phải đến Ngân hàng để vay cho các khoản chi bất thường tại các công trình xây dựng mà kế hoạch tài chính không phản ánh được do không có dự toán thi công. Những tồn tại trên trong công tác tổ chức chứng từ đã gây khó khăn không nhỏ cho công tác hạch toán kế toán tại phòng kế toán của Công ty đôi khi không phản ánh đúng các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ. Để khắc phục những khó khăn này theo em có thể thực hiện một số giải pháp sau: - Đôn đốc việc giao nộp các chứng từ của các kế toán đội. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, công ty tiến hành tạm ứng cho các đội tự đảm bảo về vật tư nhân lực cho thi công công trình. Các đội muốn được tạm ứng phải có đơn xin tạm ứng kèm theo các bản hợp đồng. Như vậy có thể quy định chặt chẽ thời hạn thanh toán các chứng từ bằng cách quy định rõ các đội phải quyết toán xong các lần tạm ứng trước mới được tạm ứng lần tiếp theo. - Chấn chỉnh hoạt động tài chính của Công ty bằng cách tổ chức một cuộc họp giữa phòng tài vụ, ban giám đốc các đội trưởng xây dựng và nhân viên kế toán đội trong đó yêu cầu các đội trưởng xây dựng phải tiến hành lập các dự toán tiến độ thi công chuyển cho phòng tài vụ để kế toán trưởng có thể lập các kế hoạch tài chính một cách chính xác, hợp lý giảm bớt các chi phí phát sinh không cần thiết. Các kế toán đội và đội trưởng xây dựng phải tuân thủ đầy đủ chế độ chứng từ kế toán. 3.3.2. Về hoàn thiện công tác kế toán Sau khi có quyết định 1141QĐ- CĐKT ban hành về việc đổi mới Công ty đã áp dụng hình thức sổ Chứng từ ghi sổ. Đây là một bước cải cách quan trọng trong kế toán của Công ty, hình thức sổ này có nhiều thuận lợi cho việc áp dụng kế toán máy. Tuy nhiên, hiện nay Công ty vẫn áp dụng kế toán thủ công để theo dõi, hạch toán. Việc sử dụng hình thức sổ này trong điều kiện kế toán thủ công đã gây ra sự ghi chép trùng lặp, làm tăng khối lượng công tác kế toán. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển Công ty nên áp dụng kế toán máy vào hạch toán giúp cho việc tính toán ghi chép được chính xác và nhanh hơn, phục vụ tốt hơn cho yêu cầu quản lý. Nội dung kế toán máy theo hình thức chứng từ ghi sổ bao gồm: Cập nhất số liệu: Vào chứng từ . Xem, hiệu chỉnh chứng từ. Hệ thống danh mục tài khoản. Hệ thống danh mục khách hàng, danh mục người bán. Kết chuyển, phân bổ. Khóa sổ, chuyển số dư sang năm sau. Tổng hợp số liệu: In, xem các loại sổ sách: Sổ chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK . . . Xem số liệu phát sinh, số dư TK. In bảng cân đối TK. Tổng hợp các số liệu. . . Các nhu cầu khác: Đặt lại hệ thống. Lưu trữ số liệu. Sơ đồ 5- Sơ đồ kế toán bằng máy vi tính Nghiệp vụ kinh tế phát sinh Xử lý nghiệp vụ Nhập dữ liệu Lên các loại sổ sách. Sổ cái và các sổ chi tiết. Bảng cân đối kế toán . Các báo cáo kế toán. Khoá sổ sang kỳ sau (*) (*) (*) Do máy tự động thực hiện. Với việc sử dụng kế toán máy công việc của các nhân viên kế toán được giảm nhẹ. Nhân viên kế toán vật liệu cũng như các phần hành kế toán khác chỉ việc đưa dữ liệu vào máy theo các chứng từ gốc hợp lệ theo chương trình đã cài đặt rồi máy sẽ tự động chuyển số liệu vào các sổ có liên quan và tập hợp số liệu cân đối một cách nhanh chóng và chính xác. ở đây ngoài việc in ra sổ sách lưu giữ theo tháng, quý, năm, người ta có thể xem xét chi tiết vào số dư của các TK bất kỳ lúc nào. Tuy nhiên để có được những thông tin chính xác việc đòi hỏi đối với nhân viên kế toán trong xử lý các chứng từ ban đầu phải thật chính xác và phản ánh đúng nghiệp vụ phát sinh. 3.3.3. Về phương pháp hạch toán: Do đặc điểm của ngành đường bộ là sản phẩm làm ra trên địa bàn rộng và thi công theo tiến độ nên chi phí nhân công trực tiếp tạo nên giá thành sản phẩm bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của CBCNV công ty và chi phí nhân công thuê ngoài. Tuy nhiên kế toán Công ty đã không hạch toán riêng khoản thuê nhân công ngoài mà hạch toán chung vào tài khoản 336- phải trả nội bộ. Việc hạnh toán này dễ lẫn lộn giữa chi phí nhân công thuê ngoài với chi phí mua vật tư phục vụ công trình của Đội thi công. Cụ thể: ở chứng từ ghi sổ số: 23/TL ngày 31/3/2004 Tính lương phải trả nhân công thuê ngoài Hạt 1 QL 4E T3/04 (công trình Rải tăng cường K2-K5 QL4E) Nợ TK 622 11.250.000 Có TK 11.250.000 Để có thể khắc phục tình trạng trên, theo em kế toán nên mở thêm tài khoản cấp 2 cho tài khoản 334- Phải trả CNV. Cụ thể: TK 3341.1 - Phải trả công nhân viên TK 3341.2 - Phải trả lao động thuê ngoài Như vậy, ở chứng từ ghi sổ số: 23/TL ngày 31/3/04 kế toán sẽ định khoản như sau: Nợ TK 622 11.250.000 Có TK 3342 11.250.000 Việc mở thêm tài khoản cấp 2 sẽ giúp công tác hạch toán của Côngty được rõ ràng hơn, giúp cho nhà quản trị có mắt nhìn thấu đáo hơn trong việc quản lý và điều hành nhân công. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh lành mạnh hiện nay, một doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và đứng vững khi biết sử dụng kết hợp đúng đắn các yếu tố đầu vào, đảm bảo chất lượng đầu ra và tự cân đối hạch toán kinh tế. Để đạt được điều này, thông tin kinh tế giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc chi phối các quyết định quản trị. Nó gắn liền với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác, tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm không những góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho quản trị doanh nghiệp đưa ra những quyết định đúng đắn, chính xác về gía bán nhằm thu được lợi nhuận tối đa mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tình hình cấp pháp và sử dụng vốn, vấn đề đó có thể nói là rất nan giải đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế đất nước hiện nay. Qua quá trình học tập tại trường và thực tập tại Công ty QL&SCĐB 242, em đã nhận thức một cách sâu sắc việc trau dồi kiến thức trong những năm học rất quan trọng vì đó là những kiến thức lý luận cơ bản làm nền tảng để tiếp thu thực tế. Đối với mọi ngành nghề, đặc biệt là đối với ngành kế toán, việc kết hợp chặt chẽ lý luận và thực tiễn một cách linh hoạt, phù hợp mà vẫn giữ được nguyên tắc cơ bản của lý luận. Trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã cố gắng tìm hiểu thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty, kết hợp với những lý luận đã tiếp thu ở nhà trường, em xin mạnh dạn trình bày một số ý kiến nhỏ với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty. Mặc dù có rất nhiều cố gắng, nhưng do trình độ có hạn, thời gian thực tập ngắn, bài viết của em mới chỉ đề cập đến những vấn đề có tính chất cơ bản và chỉ đưa ra những ý kiến bước đầu chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm góp ý và chỉ bảo của các thầy cô cùng các cán bộ phòng kế toán công ty để bài viết hoàn thiện hơn. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo Trần Văn Thuận, các cô, các chị tại phòng kế toán Công ty QL&SCĐB 242 đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Lời nói đầu 1 Phần I : Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 3 1.1-Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng tới kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 3 1.2- Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp 4 1.2.1. Chi phí xây lắp : 4 1.2.1.1. Khái niệm chi phí xây lắp 4 1.2.1.2. Phân loại chi phí xây lắp 5 1.2.2.Gía thành sản phẩm xây lắp 7 1.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp 7 1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 8 1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp 10 1.3. Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 10 1.3.1. Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất 10 1.3.1.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất 10 1.3.1.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất 11 1.3.2. Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 11 1.3.2.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp: 11 1.3.2.2.Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 12 1.3.3.Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 13 1.4. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp 15 1.4.1. Chứng từ kế toán 15 1.4.2. Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: 16 1.4.2.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CFNVLTT) 16 1.4.2.2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: 18 1.4.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 18 1.4.3.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (CFNCTT) 18 1.4.3.2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: 18 1.4.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 19 1.4.4.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (CFSDMTC) 19 1.4.4.2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu 20 1.4.5. Kế toán chi phí sản xuất chung 22 1.4.6. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị 24 1.4.7. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 28 1.4.7.1. Tổng hợp chi phí sản xuất: 28 1.4.7.2. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang 29 Phần II 30 THựC TRạNG Kế TOáN CHI PHí SảN XUấT Và TíNH GIá THàNH SảN PHẩM XÂP LắP TạI CÔNG TY qUảN Lý Và SửA CHữA ĐƯờNG Bộ 242 30 2.1. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 242 ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 30 2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty 242 : 30 2.1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty 242 32 2.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty 34 2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy và công tác kế toán của Công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 242 : 35 2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. 35 2.2.2 - Đặc điểm tổ chức công tác kế toán : 37 2.2.2.1 - Thông tin chung về tổ chức công tác kế toán : 37 2.2.2.2 - Hệ thống chứng từ kế toán và hệ thống sổ sách kế toán: 38 2.3. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 242 41 2.3.1. Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty : 41 2.3.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty QL&SCĐB 242 42 2.3.2.1-Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 42 2.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 51 2.3.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công: 61 2.3.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung: 65 2.3.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất: 74 2.3.3. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 242 76 2.3.3.1. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang : 76 2.3.3.2. Tính giá thành sản phẩm : 78 Phần III 81 tính giá thành sản phẩm tại công ty QL&SCĐB 242 81 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 242 81 3.2.Đánh giá kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 242 84 3.3.1. Về tổ chức và luân chuyển chứng từ 85 3.3.2. Về hoàn thiện công tác kế toán 86 3.3.3. Về phương pháp hạch toán: 87 Kết luận 89 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0049.doc