Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính (giá thành sản phẩm) giá thành gia công hàng may mặc xuất khẩu tại Công ty cổ phần may Thanh Trì (ko lý luận, nhật ký chung)

MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU Sơ đồ 1-1 Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất 9 Bảng 1-1 Danh mục sản phẩm 4 Bảng 2-1 Bảng định mức vải tổ tắt 14 Bảng 2-2 Bảng định mức vật liệu phụ tổ may và hoàn thiện 15 Bảng 2-3 Bảng tổng hợp xuất vật tư 17 Bảng 2-4 Bảng tổng hợp chi phí vận chuyển 18 Bảng 2-5 Bảng tổng hợp chi phí NVL cần phân bổ cho các mã hàng 19 Bảng 2-6 Bảng phân bổ chi phí vận chuyển và chi phí vật liệu phụ 19 Bảng 2-7 Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh TK 621 20 Bả

doc80 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1510 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính (giá thành sản phẩm) giá thành gia công hàng may mặc xuất khẩu tại Công ty cổ phần may Thanh Trì (ko lý luận, nhật ký chung), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng 2-8 Sổ Nhật ký chung 21 Bảng 2-9 Sổ Cái TK 621 22 Bảng 2-10 Bảng kê chi tiết lương sản phẩm 25 Bảng 2-11 Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh TK 622 26 Bảng 2-12 Sổ Nhật ký chung 27 Bảng 2-13 Sổ Cái TK 622 28 Bảng 2-14 Bảng tổng hợp lương khối công nhân viên phân xưởng 31 Bảng 2-15 Bảng tổng hợp xuất vật tư, công cụ dụng cụ dùng chung tại các phân xưởng 33 Bảng 2-16 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 34 Bảng 2-17 Bảng tập hợp trực tiếp CPSXC 37 Bảng 2-18 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung 38 Bảng 2-19 Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung 39 Bảng 2-20 Sổ chi tiết chi phí sản xuât kinh doanh TK 627 40 Bảng 2-21 Sổ Nhật ký chung 42 Bảng 2-22 Sổ Cái TK 627 43 Bảng 2-23 Bảng tổng hợp chi phí thuê ngoài gia công 45 Bảng 2-24 Sổ Nhật ký chung 46 Bảng 2-25 Sổ Cái TK 154 47 Bảng 2-26 Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh TK 154 47 Bảng 2-27 Sổ Nhật ký chung 51 Bảng 2-28 Sổ Cái TK 154 52 Bảng 2-29 Thẻ tính giá thành sản phẩm 56 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT OTK, KCS : Kiểm soát chất lượng NVL : Nguyên vật liệu CP NVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CP NCTT : Chi phí nhân công trực tiếp CP SXC : Chi phí sản xuất chung TK : Tài khoản TSCĐ : Tài sản cố đinh PX : Phân xưởng CBCNV : Cán bộ công nhân viên BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế KPCĐ : Kinh phí công đoàn BTH : Bảng tổng hợp BPB : Bảng phân bổ BTL : Bảng tính lương HĐGC : Hợp đồng gia công PNK : Phiếu nhập kho PXK : Phiếu xuất kho LỜI MỞ ĐẦU Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của một nền kinh tế mở như Việt Nam trong những năm gần đây đã đưa các doanh nghiệp vào một thời đại mới - thời đại của cơ hội nhưng cũng đầy cạnh tranh và thách thức. Đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập WTO các đối thủ cạnh tranh không còn chỉ là phạm vi trong nước mà còn là các công ty đa quốc gia. Chính vì điều đó một vấn đề luôn được đặt ra với các doanh nghiệp đó là làm thế nào để chi phí bỏ ra là thấp nhất nhưng hiệu quả kinh tế đạt được là cao nhất. Để đạt được điều này thì doanh nghiệp phải đặt công tác  kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trở thành một khâu quan trọng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của mình. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau, nếu doanh nghiệp muốn hạ giá thành sản phẩm thì việc quản lý chi phí sản xuất là một khâu cực kỳ quan trọng. Chi phí sản xuất và giá thành không những có mối quan hệ hữu cơ đến lợi nhuận mà còn liên quan đến nhu cầu vốn kinh doanh. Tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là một nhân tố quan trọng tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể giảm được lượng vốn lưu động sử dụng vào sản xuất, từ đó có thể mở rộng sản xuất cả bề rộng lẫn chiều sâu. Để phân tích, đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, cần phải tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm. Xác định lượng chi phí đã chuyển dịch vào sản phẩm hoàn thành có ý nghĩa quan trọng và là yêu cầu cấp bách trong điều kiện kinh tế hiện nay. Đối với một công ty chuyên về lĩnh vực sản xuất và gia công xuất khẩu hàng may mặc như công ty may Thanh Trì thì việc hạ giá thành sản phẩm nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm là điều tất yếu. Chính vì thế tại công ty chi phí sản xuất và giá thành luôn là mối quan tâm hàng đầu của bộ máy quản lý. Bộ máy kế toán trong Công ty hiện nay đã phát huy được hiệu quả, giúp quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, đồng thời cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho ban giám đốc. Đây cũng là một thành công của Công ty. Xuất phát từ lý do trên cùng với tình hình thực trạng tại Công ty Cổ phần may Thanh Trì em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành gia công hàng may mặc xuất khẩu tại Công ty Cổ phần may Thanh Trì” cho chuyên đề thực tập của mình. Chuyên đề của em ngoài phần mở đầu và kết luận được chia làm 3 phần chính như sau: Chương 1: Đặc điểm sản phẩm , tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại Công ty Cổ phần may Thanh Trì. Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần may Thanh Trì. Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần may Thanh Trì. Để hoàn thành được chuyên đề thực tập tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kế toán trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô Phạm Thị Thuỷ cùng sự giúp đỡ, tạo điều kiện của cô giám đốc, các cô chú trong phòng Kế toán của Công ty Cổ phần may Thanh Trì. CHƯƠNG 1 ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TYCỔ PHẦN MAY THANH TRÌ 1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty 1.1.1. Danh mục sản phẩm May mặc là ngành sản xuất hàng tiêu dùng, sản phẩm rất đa dạng luôn thay đổi theo thị hiếu tuỳ theo độ tuổi, từng vùng, từng mùa và từng thời điểm. Yêu cầu về tính thẩm mỹ của sản phẩm rất cao, kiểu dáng mẫu mốt phải phù hợp với từng lứa tuổi nghề nghiệp thời tiết khí hậu và sở thích của từng người. Hiện nay cũng như hầu hết các doanh nghiệp may trong nước công ty chủ yếu sản xuất theo phương thức gia công, theo đơn đặt hàng của khách hàng. Công ty đã sản xuất rất nhiều sản phẩm khác nhau từ sản phẩm đơn giản như: quần lửng, áo phông, áo sơ mi… đến sản phẩm có yêu cầu kỹ thuật phức tạp như: áo jacket, bộ thể thao, veston…Mỗi chủng loại sản phẩm tuỳ theo từng vùng, từng mùa lại có yêu cầu hết sức khác nhau về kiểu dáng, cách pha màu, thông số kỹ thuật, chất liệu vải… Danh mục sản phẩm của công ty đa dạng có thể liệt kê trong bảng dưới đây: Bảng 1-1 Danh mục sản phẩm STT Tên sản phẩm Ký hiệu Đơn vị tính 1 Áo nỉ dài tay 1 lớp AMI 01029526 Chiếc 2 Áo nỉ 1 lớp AMI 04029526 Chiếc 3 Jacket 2 lớp ASD 11945 SFR Chiếc 4 Áo 2 lớp ASD 13482/4 Chiếc 5 Quần dài 2 lớp ASD 14714 Chiếc 6 Quần short ASD 14716 Chiếc 7 Jacket 3 lớp lông vũ BK 406U Chiếc 8 Jacket lông vũ BK C1 Chiếc 9 Quần 2 lớp BK EWP 301U Chiếc 10 Phông kẻ CTF 0320C - 10 Chiếc 11 Jacket lông vũ DOJIN 442501 Chiếc 12 Áo lông vũ mặt ngoài DOJIN 442503 Chiếc 13 Jacket 2 lớp DOJIN 500 Chiếc 14 Áo 1 lớp DOJIN 802 Chiếc 15 Áo 1 lớp, 1/2 lót lưới DOJIN 803 Chiếc 16 Phông kẻ HS 094082101 JE01 0325 Chiếc 17 Phông dài tay HS 094096201 JE20 - 0321 Chiếc 18 Phông cộc HS 1546 Chiếc `19 Quần 1 lớp HSTS 1636 Chiếc 20 Áo 2 lớp vỏ dán KIDO 90719 Chiếc 21 Jacket 2 lớp vỏ dán KIDO 90878 áo ngoài Chiếc 22 Áo 3 lớp vỏ dán KIDO 90879 Chiếc 23 Quần 1 lớp sortshell KIDO 90908 Chiếc 24 Quần 1 lớp dán KIDO 90969 Chiếc 25 Áo nỉ trong KIDO JW90883 Chiếc 26 Áo nỉ KIDO JW90883 Chiếc 27 Váy gilê NEM 1808 Chiếc 28 Zuyp 11 NEM 2001 A Chiếc 29 Zuyp 21 NEM 2001 B Chiếc 30 Váy 2 lớp NEM 2024 Chiếc 31 Áo công sở nữ NEM 2340 Chiếc 32 Áo công sở NEM 2344 Chiếc 33 Váy cộc tay NEM 2020 Chiếc 34 Quần 1 lớp NEM 5002 Chiếc 35 Áo sơ mi dài tay nữ NEM 7225 Chiếc 36 Áo nỉ 1 lớp PoongShin 9522 Chiếc 37 Quần 2 lớp PROSPORT 118 Chiếc 38 Jacket 3 lớp PROSPORT ONEILL 955029 Chiếc 39 Jacket 2 lớp PROSPORT ONEILL 955034 Chiếc 40 Sơ mi nữ S & J 0238365 Chiếc 41 Áo 3 lớp SESSIONS SS04 Chiếc 42 Áo nỉ softshell 1 lớp Trango mitka jacket Chiếc 43 Nỉ softahell Trango TAMY Chiếc 44 Áo nỉ softshell 2 lớp Trango Saga Chiếc Nguồn: phòng kế hoạch 1.1.2. Tiêu chuẩn chất lượng Các sản phẩm do công ty sản xuất đều phải đạt được tiêu chuẩn do khách hàng yêu cầu đồng thời thời đáp ứng được các quy chuẩn trong công ty theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000, SA 8000 phù hợp tiêu chuẩn QUACERT. 1.1.3. Tính chất của sản phẩm Sản phẩm may là sản phẩm mà thực thể của nó chủ yếu là NVL chính: vải các loại, bông, xốp… còn phụ liệu chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ. Công ty chủ yếu sản xuất hàng gia công vì vậy khách hàng cung cấp toàn bộ nguyên liệu, mẫu mã công ty tổ chức sản xuất, vấn đề là phải đáp ứng yêu cầu về chất lượng sản phẩm ( thông số kỹ thuật, vệ sinh sản phẩm…) và đặc biệt thời gian giao hàng vì sản phẩm ngành may rất nhạy cảm đòi hỏi tính kịp thời, tính khẩn trương. Sản phẩm sản xuất là các sản phẩm may mặc theo yêu cầu mẫu mã của bạn hàng nên phải trải qua rất nhiều công đoạn, có nhiều sản phẩm dở dang. Yêu cầu về tính thời trang, mẫu mốt và hình thức của sản phẩm tương đối cao. Mỗi chủng loại sản phẩm tùy theo từng vùng, từng mùa lại có yêu cầu hết sức khác nhau về kiểu dáng, cách pha màu, thông số kỹ thuật, chất liệu vải… Do đó trong công tác tổ chức thực hiện sản xuất trước hết phải quan tâm tới những đặc tính riêng có của sản phẩm may để từ đó lên kế hoạch thích hợp cho việc sản xuất sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn mà khách hàng đặt ra. 1.1.4. Loại hình sản xuất Với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh thực tế, công ty có hai loại hình sản xuất chủ yếu là sản xuất hàng gia công cho khách hàng theo đơn đặt hàng đã ký kết và sản xuất theo hình thức mua đứt bán đoạn có nghĩa là công ty tự tìm nguồn nguyên vật liệu trong và ngoài nước đồng thời tự tìm thị trường để tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên hình thức gia công theo đơn đặt hàng vẫn là loại hình sản xuất chính của công ty và chiếm tới 80% doanh số. Do đặc điểm của công ty là gia công các mặt hàng may mặc theo đơn đặt hàng nên quá trình sản xuất thường mang tính hàng loạt, số lượng sản phẩm lớn, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục theo một trình tự nhất định từ cắt – may – là – đóng – gói – đóng hòm – nhập kho. Công ty may Thanh Trì là công ty sản xuất, đối tượng là vải được cắt may thành nhiều mặt hàng khác nhau, kỹ thuật sản xuất các cỡ vải của mỗi mặt hàng có mức độ phức tạp khác nhau, nó phụ thuộc vào số lượng chi tiết mặt hàng đó. 1.1.5. Thời gian sản xuất Xuất phát từ đặc điểm sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng nên thời gian sản xuất phụ thuộc vào tính chất của từng đơn hàng, tuy nhiên sản phẩm sản xuất ở đây là các mặt hàng may mặc nên thời gian sản xuất thường ngắn. 1.1.6. Đặc điểm sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Là một công ty chuyên sản xuất hàng may mặc do đó thành phẩm cuối cùng được tạo ra cần thông qua rất nhiều công đoạn. Vì vậy, khối lượng sản phẩm dở dang tương đối nhiều và phát sinh ở hầu khắp các công đoạn. Tuy nhiên, do đặc tính riêng của sản phẩm may, kết thúc giai đoạn may thì coi như hoàn thành, ở những giai đoạn cuối thời gian gia công ngắn, khối lượng sản phẩm dở dang ít. Hơn nữa công ty có kế hoạch sản xuất chặt chẽ nên hầu hết trong một kỳ tính giá thành nếu mã hàng nào đã có sản phẩm hoàn thành thì các sản phẩm dở dang còn lại cũng đạt mức độ gần như hoàn chỉnh, những mã hàng khác có thể tồn tại toàn bộ dưới dạng sản phẩm dở dang ở một khâu công đoạn nhất định. Quá trình sản xuất sản phẩm bắt đầu từ khi vải được đưa đến các tổ cắt được đánh dấu và cắt thành bán thành phẩm sau đó chuyển cho tổ may. Tại đây các tổ may lại được chia thành nhiều công đoạn : may cổ, may tay, ghép thân…Bước cuối cùng của dây chuyền may là hoàn thành sản phẩm , các sản phẩm may xong thì sử dụng NVL phụ là: cúc, khoá,chỉ. Sau khi hoàn thành sản phẩm được đưa xuống bộ phận OTK và đóng gói. Trong mỗi bước công đoạn trên sản phẩm còn nằm trên chuyền thì còn được gọi là sản phẩm dở dang 1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty cổ phần may Thanh Trì 1.2.1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất Công ty có 2 loại hình tổ chức sản xuất sau Thứ nhất, nhận may gia công xuất khẩu: đây là nhiệm vụ chủ yếu của công ty chiếm hơn 80% hoạt động sản xuất. Quy trình sản xuất của công ty bắt đầu từ khâu nhận mẫu mã nguyên phụ liệu từ phía khách hàng nước ngoài đến giao thành phẩm tại cửa khẩu xuất hàng. Vì vậy phải tuỳ thuộc vào từng đơn hàng, từng vùng, từng nước, từng mùa, từng khách hàng để thiết kế quy trình sản xuất thích hợp, kết hợp chặt chẽ hợp lý các yếu tố sản xuất cho phù hợp với từng mã hàng. Quy trình sản xuất được thực hiện tuần tự theo các bước công đoạn sau Sau khi ký kết các hợp đồng ngoại, khách hàng nước ngoài cung cấp các tài liệu kỹ thuật (bao gồm sản phẩm mẫu, mẫu giấy, yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm, cùng với việc cung cấp nguyên phụ liệu cho sản xuất). Công ty tiến hành chế thử sản phẩm mẫu, sản phẩm này sau đó được chuyển tới khách hàng để đánh giá chất lượng và các yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm. Nếu mẫu được khách hàng chấp nhận, đơn hàng sẽ được khách hàng đồng ý cho sản xuất hàng loạt. Nguyên phụ liệu nhận về được kiểm tra xác nhận số lượng, chất lượng, để đảm bảo sản xuất đủ theo tài liệu kỹ thuật, số lượng và đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Căn cứ vào số liệu báo cáo của bộ phận kiểm tra, phòng kỹ thuật xây dựng quy trình công nghệ định mức vật tư, giác sơ đồ trên mẫu giấy. Nguyên liệu chuyển cho cho phân xưởng cắt để pha cắt thành bán thành phẩm, bán thành phẩm được kiểm tra chi tiết đánh số thứ tự ( tránh sai màu) và chuyển cho phân xưởng may, nếu loại quần áo nào có yêu cầu thêu in thì phần chi tiết cần thêu, in sẽ được chuyển tới phân xưởng thêu hoặc thuê gia công ngoài trước khi tới công đoạn may, vải đầu tấm sẽ được tận dụng để pha cắt sản phẩm bán trong nội địa. Căn cứ vào quy trình sản xuất của phòng kỹ thuật, phân xưởng may thực hiện lắp ráp các chi tiết sản phẩm từ công đoạn may đến khâu công đoạn hoàn chỉnh cả làm khuy, đính cúc, nhặt chỉ, vệ sinh sản phẩm, với những mẫu hàng có yêu cầu giặt là được đem đi giặt là trước khi hoàn thiện.Toàn bộ các khâu công đoạn đều được cán bộ OTK kiểm tra chất lượng, nếu đảm bảo đủ chất lượng xuất khẩu, sản phẩm được chuyển tiếp cho các công đoạn sau, sản phẩm hoàn chỉnh sẽ được kiểm tra lần cuối cùng nếu đạt yêu cầu (không có lỗi nào) sẽ được bao gói để tại xưởng chờ xuất khẩu, hoặc nhập kho. Thứ hai, sản xuất hàng bán nội địa, hàng xuất khẩu: hình thức này chiếm 20% hoạt động sản xuất cuả công ty. Công ty sản xuất các mặt hàng quần áo theo đơn đặt hàng của nước ngoài và trong nước cũng như với may gia công nhưng trong trường hợp này nguyên liệu là do công ty tự mua vào trên thoả thuận của cả hai bên ( công ty và khách hàng). Sơ đồ 1-1 Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất có thể khái quát như sau: NVL Cắt May Hoàn thiện Xuất khẩu Thêu In Giặt, là Nguồn: Phòng kỹ thuật 1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất, kinh doanh Tại công ty may Thanh Trì sản phẩm sản xuất được thực hiện trên quy trình công nghệ đơn giản, kiểu chế biến liên tục, qua nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất, và được tổ chức khép kín trong từng phân xưởng sản xuất. Tổ chức sản xuất của công ty theo trình tự Công ty – phân xưởng – tổ sản xuất – nơi làm việc. Công ty có 2 phân xưởng may đều được tổ chức sản xuất như nhau, bao gồm bộ phận cắt, bộ phận may và bộ phận hoàn thiện. Qua mỗi khâu công đoạn đều có nhân viên phòng OTK và chuyền trưởng tổ trưởng đảm nhiệm việc kiểm tra chất lượng sản phẩm. Các bộ phận được tổ chức theo hình thức công nghệ với phương pháp tổ chức sản xuất là phương pháp dây chuyền liên tục từ khi chế thử sản phẩm mẫu – lập trình mẫu mã kích thước – pha cắt bán thành phẩm – may lắp ráp hoàn chỉnh cả khuy cúc – là – đóng gói hoàn chỉnh sản phẩm Phân xưởng thêu được tổ chức tách biệt 2 phân xưởng may với 10 công nhân thêu và 1 máy thêu công nghiệp. Phân xưởng nhận các chi tiết cần thêu hoàn thành và chuyển lại cho phân xưởng may. Tuy nhiên nếu khách hàng có yêu cầu gia công thêu theo đơn vị họ chỉ định thì các bán thành phẩm này được đưa tới đơn vị thêu đó. 1.3. Quản lý chi phí sản xuất Là một doanh nghiệp sản xuất, nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, Công ty luôn chú trọng đến công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và đã đạt được nhiều kết quả tốt. Công tác quản lý chi phí giá thành được thực hiện qua các phòng ban như sau: Khi bắt đầu nhận được một đơn hàng gia công với toàn bộ NVL do bên khách hàng giao phòng kỹ thuật sẽ căn cứ vào số liệu báo cáo của bộ phận kiểm tra để xây dựng quy trình công nghệ, định mức vật tư tiêu hao cho từng bộ phận cấu tạo nên thực thể sản phẩm. Định mức này được xây dựng trên cơ sở khoa học kỹ thuật và sự tính toán để thực hiện tiết kiệm vật tư, quản lý chặt chẽ và kế hoạch hóa việc cung ứng vật tư theo đúng tiến độ sản xuất. Do đặc điểm của công ty là may gia công xuất khẩu nên trong thực tế để xây dựng được định mức vật tư thì phải hoàn toàn do hãng giao gia công tập hợp các tài liệu cung cấp. Sau đó những tài liệu này được chuyển vể phòng kế hoạch - xuất khẩu để kiểm tra lại mức độ chính xác. Cuối cùng những tài liệu được sử dụng để “ ra lệnh sản xuất” đưa xuống các phân xưởng sản xuất. Tại đây các chuyền trưởng của mỗi dây chuyền sẽ giám sát việc thực hiện định mức tiêu hao vật tư cho các bán thành phẩm. Sau khi phòng kỹ thuật chế thử sản phẩm mẫu, xây dựng quy trình công nghệ, phân tích các công đoạn sản xuất cho một sản phẩm hoàn chỉnh, toàn bộ tài liệu được tập hợp gửi cho bộ phận tiền lương phòng tổ chức hành chính. Tại đây định mức đơn giá chi phí nhân công cho việc sản xuất từng chi tiết cấu tạo nên sản phẩm và sản phẩm hoàn chỉnh được xây dựng. Các chỉ tiêu định mức kỹ thuật và chi phí nhân công được xây dựng trên tiêu chuẩn chung của ngành và thực tiễn tại đơn vị. Công tác xây dựng định mức luôn được coi là công cụ hữu hiệu cho việc quản lý chi phí trong công ty. Các định mức trên được phê duyệt bởi phó giám đốc sản xuất kinh doanh và cuối cùng là giám đốc công ty. Tại các phân xưởng các nhân viên của bộ phận OTK sẽ giám sát quá trình sản xuất báo cáo tỷ lệ hao hụt, tiêu hao chi phí vật tư, nhân công thực tế so với định mức ban hành cho phòng kế hoạch, để đánh giá việc quản lý chi phí trong kỳ. Tại kho việc xuất NVL được tiến hành theo đúng thủ tục cấp phát, thủ kho mở thẻ kho theo dõi tình hình nhập - xuất vật tư về mặt số lượng, tính ra số tồn kho để đối chiếu với kế toán NVL nhằm quản lý chặt chẽ việc xuất dùng nguyên vật liệu đúng mục đích có hiệu quả. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, các định mức, phòng kế toán xây dựng dự toán chi phí cho các đơn hàng. Đây là cơ sở cho việc đánh giá quá trình xây dựng kế hoạch kiểm soát chi phí trong công ty. Đồng thời phòng kế toán cũng tiến hành ghi chép tổng hợp các chi phí phát sinh về mặt giá trị dựa trên các chứng từ kế toán, kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của các chứng từ này để lập bảng tính giá thành cuối cùng cho sản phẩm. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THANH TRÌ 2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần may Thanh Trì 2.1.1. Kế toán chi phí NVL trực tiếp 2.1.1.1. Nội dung Hàng gia công ở công ty may Thanh Trì có đặc điểm là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng rất nhỏ so với giá thành do toàn bộ nguyên vật liệu kể cả bao bì chu yếu do khách hàng( bên đặt hàng) cung cấp theo điều kiện giá CIF tại cảng Hải Phòng hoặc theo điều kiện hợp đồng gia công. Số lượng NVL chuyển đến cho công ty được tính trên cơ sở sản lượng sản phẩm đặt hàng và định mức tiêu hao của từng loại NVL cho từng sản phẩm. Định mức tiêu hao này được công ty và khách hàng cùng nghiên cứu, xây dựng phù hợp với mức tiêu hao thực tế và dựa trên điều kiện cụ thể của mỗi bên. Ngoài NVL tính toán theo định mức trên khách hàng còn có trách nhiệm chuyển cho công ty 3 % số NVL để bù vào số hao hụt kém phẩm chất trong quá trình sản xuất sản phẩm và vận chuyển NVL Chi phí nguyên vật liệu chính NVL chính trực tiếp là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành sản phẩm, đó là các loại vải ngoài( vải ngoài, thô, kaki), vải lót, mex, xốp… với nhiều chủng loại màu sắc đặc tính khác nhau Do đặc điểm của công ty chủ yếu nhận gia công sản phẩm xuất khẩu ( chiếm 80%) đồng thời vừa thực hiện sản xuất theo đơn đặt hàng ( chiếm 20%) để xuất khẩu nên chi phí NVL chính gồm 2 loại chi phí sau: Đối với sản phẩm nhận gia công thì chi phí NVL chính chỉ bao gồm chi phí vận chuyển nội địa, bốc dỡ… của NVL chính do khách hàng cung ứng từ cảng về đến kho. Còn NVL gia công được theo dõi trên TK ngoài bảng là TK 002 - Vật tư hàng hoá nhờ giữ hộ, nhận gia công. Đối với sản phẩm sản xuất xuất khẩu thì mỗi đơn đặt hàng có các loại chi phí NVL chính theo định mức kĩ thuật đáp ứng việc sản xuất cho đơn hàng đó như phí về mua sắm, vận chuyển, bốc dỡ… của các loại vải ngoại, mex, xốp thêu. Chi phí nguyên vật liệu phụ Gồm chi phí về chỉ may, chỉ thêu, cúc dập, khuy, khoá,phấn đất, bay, bút mỡ… và các vật liệu đóng gói như thùng cacton, kẹp sắt… Bao bì đóng gói ( túi nilon, hộp cácton, đai nẹp) nếu được phía khách hàng chuyển giao cho công ty cùng với NVL phụ trực tiếp thì chi phí vận chuyển tính hết cho vật liệu phụ, cũng có trường hợp hai bên thoả thuận trong hợp đồng, công ty mua bao bì và phía khách hàng sẽ hoàn trả lại. Lúc này khoản chi phí bao bì sẽ được theo dõi riêng không tính vào giá thành. Hoá chất: các loại hoá chất sử dụng ở các công đoạn giặt, in tẩy. Các NVL chính và NVL phụ đều được mua trên cơ sở định mức của phòng kỹ thuật thỏa thuận thống nhất với yêu cầu của khách hàng . Vật tư mua bao nhiêu được xuất dùng hết bấy nhiêu, giá mua chính là giá xuất, rất ít có hàng tồn kho trong kho. Vì vậy Công ty tính giá vật tư xuất dùng theo phương pháp thực tế đích danh. 2.1.1.2. Tài khoản sử dụng TK 621 được mở chi tiết 6211: chi phí vật liệu chính trực tiếp 6212: chi phí vật liệu phụ trực tiếp 6213: chi phí bao bì TK 1521: nguyên vật liệu chính trực tiếp TK 1522: nguyên vật liệu phụ trực tiếp TK 1525: chi phí bao bì TK 154: chi phí sản xuất dinh doanh dở dang 2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết Trong loại hình sản xuất gia công dưới hình thức nhận vật liệu từ khách hàng kế toán chỉ quản lý về mặt số lượng của lượng nguyên vật liệu nhập kho nói trên theo từng hợp đồng gia công và khi có lệnh sản xuất thì cung cấp cho các phân xưởng. Kế toán không hạch toán giá vốn thực tế của bản thân nguyên vật liệu dùng cho sản xuất mà chỉ hạch toán phần chi phí vận chuyển số nguyên vật liệu đó từ cảng về kho vào khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm trong kỳ. Đối với mặt hàng tự sản xuất mua nguyên vật liệu đầu vào thì quá trình hạch toán bình thường, kế toán theo dõi cả mặt lượng và giá trị thực tế tủa nguyên vật liệu xuất. Đầu tiên, phòng kế hoạch và quản đốc xưởng may căn cứ vào đơn đặt hàng lập kế hoạch sản xuất bao gồm định mức vật tư sử dụng, số lượng nguyên vật liệu cần dùng, giá thành dự kiến. Về nguyên vật liệu có Bảng định mức vải tổ cắt, Bảng định mức vật liệu phụ tổ may và hoàn thiện. Bảng 2-1 Bảng định mức vải tổ cắt Đơn đặt hàng số 34 năm 2009 STT Tên mã hàng Tên vật tư Mã số Đơn vị (m) Cỡ M Cỡ X Cỡ XL Ngoại cỡ 1. AMI 01029526 nỉ Korea N16 m 1.35 1.37 1.39 1.45 2. AMI 04029526 nỉ Korea N16 m 1.45 1.47 1.49 1.52 3. ASD 14714 vải bò B 24 m 1.57 1.59 1.61 1.7 4. ÁSD 14716 vải kaki KK 20 m 0.8 1.0 1.2 1.4 5. CTF 0320-10 vải sọc caro SC 10 m 0.1 0.1 0.1 0.1 … … … … … … … … … Nguồn: Phòng kỹ thuật Trong đơn đặt hàng số 34 mọi NVL chính là các loại vải đều được phía khách hàng cung cấp vì vậy bảng định mức vải cắt không thể hiện đơn giá các loại vật liệu này. Bảng 2-2 Bảng định mức vật liệu phụ tổ may và hoàn thiện Đơn đặt hàng số 34 năm 2009 ( trích mã hàng AMI 01029526 ) STT Tên vật liệu phụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1. Ken vai đôi 1 600 600 2. Chỉ may và vắt sổ m 550 9 4950 3. Khuy 12 ly cái 4 80 320 4. Khuy 15 ly cái 10 85 850 5. Mác công ty + cỡ bộ 1 40 40 6. Móc áo inox bộ 2 150 300 7. Khóa quần YKK cái 1 800 800 8. Túi PE đựng cái 1 220 220 9. Tổng tộng x x x 8.080 Nguồn: Phòng kỹ thuật Theo các chứng từ có tính mệnh lệnh như phiếu yêu cầu xuất vật tư có ký duyệt tủa Giám đốc, và bảng định mức sản phẩm, thủ kho xuất kho nguyên vật liệu tương ứng với số sản phẩm dự kiến được sản xuất tại phân xưởng, đồng thời lập báo cáo chi tiết về từng loại, từng thứ NVL, hoá chất cần dùng.Thực hiện việc này để kiểm soát quá trình sử dụng nguyên vật liệu thực tế so với định mức. Phòng kế hoạch lập “ phiếu xuất kho” NVL cần thiết cho từng phân xưởng để sản xuất từng mã hàng. Phiếu xuất kho có thể lập riêng cho từng thứ hoặc nhiều thứ vật liệu cùng loại, cùng kho. Phiếu xuất kho được lập làm 3 liên, một liên lưu lại trên cuốn sổ của phân xưởng hai liên còn lại thủ kho giữ để ghi thẻ kho và chuyển cho phòng kế toán. Đối với các trường hợp công ty đưa vật liệu đến các đơn vị nhận gia công chế biến thì dùng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ do phòng kế hoạch lập thành 2 liên (đối với di chuyển giữa các kho trong công ty), thành 3 liên đối với việc chuyển đến các đơn vị nhận gia công chế biến. Phiếu xuất kho có ghi chú xuất cho đơn đặt hàng nào, mã hàng nào. Mẫu phiếu xuất kho như sau: Đơn vị: Bộ phận: Mẫu số: 02-VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 tủa Bộ trưởng BTC Nợ:…6212…Có…1522 Có……… PHIẾU XUẤT KHO Ngày…22…..tháng10……..năm…2009…. Số:………194………………………. Họ tên người nhận hàng: Lý do xuất kho: AMI 0102956, AMI 04029525, ASD 12726 đơn đặt hàng số 34 Xuất kho tại: kho số 1 Số TT Tên nhãn hiệu, quy cách,phẩm chất vật tư (SP,HH) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu tầu Thực xuất A B T D 1 2 3 4 1 Chỉ AK 40/2 xuất cho - AMI 01029526 - AMI 04029525 - ASD 12726 AK 402 AK402 AK402 AK402 cuộn cuộn cuộn cuộn 666 142 205 319 666 142 205 319 10.000 10.000 10.000 10.000 6.660.000 1.420.000 2.050.000 3.190.000 2 Túi PE đựng cho MSA SESSION PE 10 cái 800 800 250 200.000 Tổng tộng x x x x x 6.860.000 Tổng số tiền (Viết bằng chữ) : Sáu triệu tám trăm sáu mươi nghìn đồng Số chứng từ gốc kèm theo Ngày…..tháng…….năm……. Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người nhận hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Định kỳ khoảng 2- 3 ngày, kế toán vật tư nhận chứng từ do thủ kho chuyển lên rồi tiến hành sắp xếp, phân loại theo thứ tứ của phiếu nhập, phiếu xuất Tất tả các chứng từ xuất nhập kho được kế toán vật tư nhập vào phần mềm, trong đó có chứng từ xuất kho sản xuất sản phẩm có ghi rõ số lượng và giá trị xuất cho mỗi mã hàng vì vậy cho phép phần mềm tổng hợp thành các bảng xuất vật liệu cho từng mã hàng. Do đơn đặt hàng gia công trong quý IV/2009 khách hàng gửi toàn bộ NVL chính cho công ty vì vậy bảng tổng hợp xuất vật tư chỉ có nguyên vật liệu phụ như sau: Bảng 2-3 Bảng tổng hợp xuất vật tư Mã hàng: AMI 0102956 Quý IV/2009 Đơn vị tính : đồng Chứng từ Diễn giải 1521 1522 1525 Tổng cộng Số Ngày tháng 194 22/10 Xuất chỉ AK 402 - 1.420.000 - 1.420.000 … … … … … … … 202 30/10 Xuất chỉ thêu PP - 2.334.446 - 2.334.446 … … … … … … … 218 9/11 Xuất túi PE - - 3.561.250 3.561.250 … … … … … … … x x Cộng - 122.930.210 17.854.230 140.784.440 Nguồn: Phòng kế toán Cuối quý căn cứ vào bảng kê xuất vật liệu do kế toán vật tư chuyển sang kế toán giá thành tiến hành tổng hợp ghi Sổ chi tiết TK 621, sổ được mở chi tiết cho từng đơn hàng, mã hàng nên bảng kê xuất nguyên vật liệu trên là căn cứ trực tiếp vào sổ chi tiết TK 621. Đối với những vật liệu do bên gia công gửi sang cuối quý kế toán tiến hành tập hợp chi phí vận chuyển căn cứ vào các phiếu chi và lập bảng tổng hợp, phân bổ chi phí này cho từng mã hàng theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp cho mỗi mã hàng. Ngoài ra những nguyên vật liệu phụ xuất dùng kế toán không thể tập hợp được riêng cho từng mã hàng như bút mỡ, phấn bay ,đất, băng dính to thì cũng được tổng hợp và phân bổ tương tương tự như chi phí vận chuyển. Để lập được bảng phân bổ này kế toán cần có số liệu chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ của từng mã hàng. Kế toán căn cứ vào các bảng phân bổ chi phí này cho từng đơn hàng, mã hàng để ghi vào sổ chi tiết TK 621. Ngoài ra căn cứ vào bảng kê xuất NVL trên kế toán còn tiến hành lập báo cáo tổng hợp chi phí nguyên vật liệu phụ, báo cáo tổng hợp vật liệu chính, báo cáo tổng hợp bao bì phục vụ cho công tác quản trị nội bộ Bảng 2-4 Bảng tổng hợp chi phí vận chuyển Quý IV/2009 Đơn vị tính : đồng Chứng từ Diễn giải Số tiền Số hiệu Ngày, tháng PC 1382 06/10 Thanh toán tiền thuê ngoài bốc xếp 1.220.000 PC 1383 06/10 Thanh toán lấy hàng KIDO, AMI, ASD 1.800.000 … … … … PC 1562 16/11 Thanh toán chi phí v/c lô hàng Dojin, MSA 4.374.000 PC 1570 18/11 Thanh toán nhập NVL hàng Cheil, Ps 6.020.000 … … … … x x Tổng cộng 217.882.951 Nguồn: Phòng kế toán Bảng 2-5 Bảng tổng hợp chi phí NVL cần phân bổ cho các mã hàng Quý IV/2009 Đơn vị tính : đồng Chứng từ Diễn giải Số tiền Số hiệu Ngày, tháng PXK 185 05/10 Xuất băng dính 7cm, 2.5 cm nhỏ, to 3.256.088 PXK 186 05/10 Xuất băng dính 2.5 cm 6.160.000 … … … … PXK190 09/10 Bút mỡ, băng dính, phấn đất, phấn bay 3.014.800 PXK 195 26/10 Băng dính vải, băng dính to 164.600 … … … … x x Tổng cộng 27.252.000 Nguồn: Phòng kế toán Bảng 2-6 Bảng phân bổ chi phí vận chuyển và chi phí vật liệu phụ Quý IV/2009 (Tiêu thức phân bổ là tiền lương nhân công trực tiếp sản xuất) Đơn vị tính : đồng STT Mã hàng Lương NCTT Chi phí v/c Chi phí NVL phụ 2.528.743.817 217.882.951 27.252.000 1 AMI 01029526 47.201.222 4.066.976 508.683 2 AMI 04029526 12.237.456 1.054.410 131.882 3 ÁSD 12726 42.600.600 3.663.652 466.025 4 … … … … Cộng 2.528.743.817 217.882.951 27.252.000 Nguồn: Phòng kế toán Sau khi đã tập hợp được chi phí NVL trực tiếp cho từng mã hàng kế toán tiến hành nhập số liệu vào sổ chi tiết tài khoản 621.Mẫu sổ chi tiết TK 621 như sau: Đơn vị: Công ty Cổ phần may Thanh Trì Địa chỉ: Km 11 quốc lộ 1A Thị trấn Văn Điển, Thanh Trì, Hà Nội Bảng 2-7 SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Đơn đặt hàng số: 34 Mã hàng: AMI 01029526 Quý IV năm 2009 Đơn vị: đồng STT dòng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Tổng tiền Ghi nợTK 621 Ghi chú Số hiệu NT VLC VLP Bao bì A B C D E F 1 2 3 4 x x x x Số dư đầu kỳ x - - - - - 1 ._.30/12 BTH xuất VT 28/12 Xuất kho NVL phụ 1522 122.930.210 - 122.930.210 - - 2 30/12 BTH xuất VT 28/12 Xuất kho bao bì 1525 17.854.230 - - 17.854.230 2 30/12 BPB 28/12 Phân bổ chi phí v/c 331 4.066.976 4.066.976 - - - 3 30/12 BPB 28/12 Phân bổ chi phí NVL phụ 1522 508.683 - 508.683 - - 4 30/12 x x Cộng nợ TK 621 x 145.360.099 4.066.976 123.438.893 17.854.230 - 5 30/12 x x Kết chuyển chi phí NVLTT ghi có TK 621 154 145.360.099 4.066.976 123.438.893 17.854.230 - x x x x Số dư cuối kỳ x x x x - Nguồn: Phòng kế toán 2.1.1.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp Căn cứ vào các chứng từ về chi phí NVL như phiếu xuất kho, phiếu chi kế toán xác định TK ghi nợ, có ,nhập số liệu về các chi phí NVL phát sinh vào máy, sau đó máy tự động chuyển vào sổ Nhật ký chung, sổ Cái TK 621. Trích mẫu số Nhật ký chung với các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán chi phí NVLTT Bảng 2-8 SỔ NHẬT KÝ CHUNG Quý IV Năm 2009 Đơn vị tính : đồng Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có A B C D E 1 2 ….. …. ….. ….. …. 02/10 183 02/10 Xuất chỉ AK 40/2 – GF 366 6212 1522 35.613.000 - - 35.613.000 … … … … … … … … 05/10 185 05/10 Băng dính 7 cm, 2.5 cm, nhỏ, to 6212 1522 3.256.000 - - 3.256.000 05/10 186 05/10 Chỉ AK 40/2 – HS 366 6212 1522 25.380.000 - - 25.380.000 … … … … … … … … 06/10 1382 06/10 Thanh toán tiền thuê ngoài bỗc xếp hàng nhập kho 6211 1111 1.220.000 - - 1.220.000 06/10 1383 06/10 Thanh toán chi phí lấy hàng KIDO và ASD 6211 1111 480.000 480.000 … … … … … … … … 09/10 190 09/10 Bút mỡ, băng dính, phấn đất, phấn may. 6212 1522 3.014.000 - - 3.014.000 … … … … … … … - - … Nguồn: Phòng kế toán Trích mẫu Sổ Cái tài khoản 621 quý IV/2009 Bảng 2-9 SỔ CÁI Quý: IV/2009 Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu: 621 Đơn vị tính: đồng Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có A B C D E 1 2 x x x - Tháng 10/2009 x x x x x x Số dư đầu tháng x x x 02/10 183 02/10 Xuất chỉ AK 40/2 – GF 366 1522 35.613.000 - 02/10 184 02/10 Xuất chỉ AK40/2- GF 366 1522 877.500 - 05/10 185 05/10 BDÍNH 7cm, 2.5 cm, nhỏ, to 1522 3.256.088 - 05/10 186 05/10 Chỉ AK 40/2 – HS 366 1522 25.380.000 - 06/10 1382 06/10 TT tiền thuê ngoài bốc xếp hàng nhập kho 1111 1.220.000 - 06/10 1383 06/10 TT tiền thuê ngoài bốc xếp hàng nhập kho 1111 980.000 - 09/10 190 09/10 Bút mỡ, BDính, phấn đất, phấn bay 1522 3.014.000 - 10/10 16 Thùng CTN/HS 1546 1525 7.515.730 - … … … … … … … 31/10 KC 31/10 6211– 154 (Kết chuyển tháng 10/2009) 1541 - 14.698.800 31/10 KC 31/10 6212 – 154 (Kết chuyển tháng 10/2009) 1541 - 302.101.380 Tháng 11/2009 … … … … … … … 31/12 x x Cộng phát sinh cuối quý x 1.654.703.598 1.654.703.598 Nguồn: Phòng kế toán 2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 2.1.2.1. Nội dung Công ty có đặc điểm sản xuất chủ yếu là gia công nên chi phí nhân công trực tiếp sản xuất chiếm tỉ trọng lớn. Đối với hàng gia công thì chi phí này chiếm 50% tổng chi phí, bao gồm các khoản tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất, được tính trên đơn giá lương sản phẩm và các khoản trích theo lương. Cách tính lương như sau: - Lương cơ bản tính theo hệ số lương quy định của ngành may - Tiền lương sản phẩm là tiền lương sản phẩm làm được theo định mức và tiền lương sản phẩm làm được so với định mức Công thức: TL= ( ĐG x SL1) + ( ĐG x SL2 x 1,5) Trong đó : TL : Tiền lương sản phẩm SL1: Số lượng sản phẩm làm được so với định mức SL2: Số lượng sản phẩm làm được vượt định mức ĐG : Đơn giá sản phẩm - Lương làm thêm giờ: là lương trả cho công nhân làm thêm ngoài giờ. Có 2 mức tính: - Làm thêm giờ vào ngày thường= Mức lương hệ số 1 x 1.5 - Làm thêm giờ vào ngày lễ, tết, chủ nhật= Mức lương hế số 1 x2 Trích nộp gồm các khoản trích sau BHXH = Tổng lương sản phẩm x 15% BHYT = Tổng lương sản phẩm x 2% KPCĐ = Tổng lương sản phẩm x 2% Công ty thanh toán lương cho công nhân theo hai kỳ trong tháng, mỗi kỳ là 50% Taị công ty việc trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất được thực hiện theo hình thức lương sản phẩm và lương cơ bản, ngoài ra còn có tiền lương thêm giờ, và tiền thưởng. Căn cứ để trả lương sản phẩm tới từng công đoạn gồm: - Mặt bằng chi trả thù lao của toàn ngành - Khả năng chi trả của công ty Khi bắt đầu đưa một mã hàng vào sản xuất, phòng kỹ thuật sẽ tiến hành cho sản xuất thử và ấn định thời gian hoàn thành, làm căn cứ để xác định đơn giá đối với mỗi chi tiết sản phẩm ở từng bước công việc. Từ đó tính được đơn giá từng sản phẩm của từng mã hàng. Phòng kế hoạch sẽ tổng hợp lại thành Bảng đơn giá sản phẩm cho từng mã hàng. 2.1.2.2 Tài khoản sử dụng TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp: Trong quý chi phí NCTT phát sinh cho đơn đặt hàng, mã hàng nào thì tập hợp vào đơn hàng, mã hàng đó. TK 622 được chi tiết như sau TK 6221: lương công nhân trực tiếp sản xuất TK 6222: trích KPCĐ TK 6224: BHXH và BHYT 2.1.2.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết Hàng ngày các tổ trưởng căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người . Ngoài ra ở cùng một công đoạn nhưng đối với các mã hàng khác nhau thì mức độ phức tạp cũng khác nhau. Do đó các tổ trưởng phải cho công nhân kê khai số lượng bán thành phẩm mà mình tham gia sản xuất theo từng mã hàng. Đến cuối tháng, nhân viên của phòng tổ chức hành chính bộ phận tiền lương sẽ tổng hợp các báo cáo về số thành phẩm, bán thành phẩm đã thực hiện và bảng chấm công ở các chuyền ( tổ) sản xuất, bảng kê khai số lượng thành phẩm, bán thành phẩm sản xuất theo mã hàng của công nhân để phục vụ cho công tác tính lương. Đồng thời bộ phận tiền lương sẽ lập báo cáo tính lương, bảng kê chi tiết lương sản phẩm theo từng mã hàng gửi sang cho phòng kế toán. Các bảng kê chi tiết lương sản phẩm được tập hợp cuối mỗi quý là cơ sở cho việc lập sổ chi tiết tài khoản 622. Ngoài ra với các mã hàng có yêu cầu thêu thì chi phí nhân công trực tiếp còn gồm chi phí lương công nhân thêu. Bảng 2-10 Bảng kê chi tiết lương sản phẩm Quý IV/2009 Mã hàng Loại PX BP SL ĐG Thành tiền Ghi chú AMI 01029526 Áo nỉ dài tay 1 L PX2 Cắt 3.830 2 7.660 AMI 01029526 Áo nỉ dài tay 1 L PX2 HT 3.830 2 7.660 AMI 01029526 Áo nỉ dài tay 1 L PX2 Cắt 4.743 282 1.338.996 AMI 01029526 Áo nỉ dài tay 1 L PX2 C1 4.743 4.038 19.154.368 AMI 01029526 Áo nỉ dài tay 1 L PX2 OTK 4.743 247 1.173.560 AMI 01029526 Áo nỉ dài tay 1 L PX2 HT 4.743 661 3.132.941 AMI 01029526 Áo nỉ dài tay 1 L PX2 Cắt 3.830 282 1.081.247 AMI 01029526 Áo nỉ dài tay 1 L PX2 C1 3.830 4.038 15.467.264 AMI 01029526 Áo nỉ dài tay 1 L PX2 OTK 3.830 247 947.657 AMI 01029526 PS AMI 01029526 PX2 HT - - 2.360.000 AMI 01029526 Áo nỉ dài tay 1 L PX2 HT 3830 661 2.529.868 AMI 01029526 Total 47.201.222 AMI 04029525 Áo nỉ 1 lớp Cắt 1.617 409 661.353 AMI 04029525 Áo nỉ 1 lớp C3 1.617 5.845 9.451.365 AMI 04029525 Áo nỉ 1 lớp OTK 1.617 358 578.886 AMI 04029525 Áo nỉ 1 lớp HT 1.617 956 1.545.852 AMI 04029525 Total 12.237.456 … … … … … … … … Nguồn: Phòng kế toán Từ bảng tổng hợp này kế toán có thể tính được các khoản trích theo lương đối với từng mã hàng Đơn vị: Công ty Cổ phần may Thanh Trì Địa chỉ: Km 11 quốc lộ 1A Thị trấn Văn Điển, Thanh Trì, Hà Nội Bảng 2-11 SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp Đơn đặt hàng số: 34 Mã hàng: AMI 01029526 Quý IV năm 2009 Đơn vị: đồng STT dòng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Tổng tiền Ghi nợTK 621 Ghi chú Số hiệu NT Lương KPCĐ BHXH BHYT A B C D E F 1 2 3 4 x x x x Số dư đầu kỳ x - - - - - - 1 31/12 BTH lương 31/12 Tính ra lương phải trả 334 47.201.222 47.201.222 - - 2 30/12 BPB 28/12 Trích quỹ tính vào chi phí 338 8.968.32 - 944.024 7.080.183 944.025 - 4 30/12 x x Cộng nợ TK 622 x 56.169.454 47.201.222 944.024 7.080.183 944.025 - 5 30/12 x x Kết chuyển chi phí NCTT ghi có TK 622 154 56.169.454 47.201.222 944.024 7.080.183 944.025 - x x x x Số dư cuối kỳ x - - - - - - Nguồn: Phòng kế toán 2.1.2.4.Quy trình ghi sổ tổng hợp Căn cứ bảng tính lương hàng tháng do phòng tổ chức hành chính kế toán tổng hợp khoản lương phải trả công nhân viên trong kỳ,tính các khoản trích theo lương và xác định TK ghi nợ, có ,nhập số liệu về các chi phí NCTT phát sinh vào máy, sau đó máy tự động chuyển vào sổ Nhật ký chung, sổ Cái TK 621. Trích mẫu số Nhật ký chung với các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán chi phí NCTT Bảng 2-12 SỔ NHẬT KÝ CHUNG Quý IV Năm 2009 Đơn vị tính : đồng Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có A B C D E 1 2 ….. …. ….. ….. …. 30/11 BTL T10,11 x Trích lương T10, 11/2009 6221 33411 1.990.359.224 - - 1.990.359.224 30/11 x x Trích KPCĐ T10, 11 6224 3382 39.807.184 39.807.184 30/11 x x Trích BHXH, BH YT T10, 11 6222 3383 338.361.068 - - 338.361.068 30/11 x x 6221 – 154 (K/C T11/2009) 154 6221 1.990.359.224 - 1.990.359.224 30/11 x x 6224 – 154 (K/C T11/2009) 154 6224 39.807.184 39.807.184 30/11 x x 6222 – 154 (K/C T11/2009) 154 6222 338.361.068 - - 338.361.068 … … … … … … … … Nguồn: Phòng kế toán Bảng 2-13 SỔ CÁI Quý: IV/2009 Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu: 622 Đơn vị tính : đồng Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có A B C D E 1 2 x x x Số dư đầu quý x - - 30/11 BTL T10, 11 02/10 Trích lương T10, 11/2009 33411 1.990.359.224 - 30/11 x x Trích KPCĐ T10, 11 3382 39.807.184 - 30/11 x x Trích BHXH, BHYT T10, 11 3383 338.361.068 - 30/11 x x 6221 – 154 (K/C T11/2009) 154 1.990.359.224 30/11 x x 6221 – 154 (K/C T11/2009) 154 39.807.184 30/11 x x 6222 – 154 (K/C T11/2009) 154 - 09/10 190 09/10 Trích lương T12/2009 33411 1.000.000.000 - 31/12 BTL T12 31/12 Trích KPCĐN T12 3382 20.000.000 - 31/12 x x Trích BHXH, BHYT T12 3383 170.000.000 … … … … … … … … 31/12 x x Cộng phát sinh cuối quý x 3.555.527.476 3.555.527.476 Nguồn: Phòng kế toán 2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 2.1.3.1. Nội dung Chi phí sản xuất chung là các loại chi phí sản xuất phát sinh ở các phân xưởng và các chi phí đó liên quan đến quá trình sản xuất trong kỳ mà không thể hạch toán riêng cho từng đơn đặt hàng thì được hạch toán và theo dõi bằng các chi phí sau: Chi phí nhân viên phân xưởng Bao gồm tiền lương nhân viên ở bộ phận gián tiếp trong phân xưởng như quản đốc phân xưởng, tổ trưởng, chuyền trưởng, các nhân viên đóng gói bốc dỡ hàng và các nhân viên phục vụ khác. Chi phí vật liệu công cụ dụng cụ Bao gồm các vật liệu cơ khí như: kim máy may, đèn điện, mũi khoan dây da…dùng để sửa chữa bảo dưỡng máy may; vật liệu sản xuất như: phấn may, băng dính; chi phí về kéo bàn là, bảo hộ lao động, các chi tiết máy… Chi phí khấu hao TSCĐ Là trích khấu hao hệ thống máy móc thiết bị dây chuyền sản xuất nhà xưởng.Trong chi phí sản xuất chung thì khoản mục chi phí khấu hao TSCĐ chiếm một tỷ trọng lớn. Phương pháp khấu hao sử dụng ở công ty là phương pháp khấu hao bình quân. Tỷ lệ khấu hao ở công ty được chia làm 3 loại: 7 năm với thiết bị may, 12 năm với nhà xưởng, 8 năm với phương tiện vận tải, 6 năm với thiết bị văn phòng. Chi phí dịch vụ mua ngoài Bao gồm tiền điện, tiền thuê phân xưởng,thuê gia công sản xuất ngoài, chi phí hàng giặt thuê ngoài,chi sữa chữa TSCĐ… Chi phí bằng tiền khác Chi phí này bao gồm các khoản như: tiền trông xe ngoài giờ, tiền in áo bảo hộ lao động, tiền kiểm định dụng cụ đo lường… 2.1.3.2 Tài khoản sử dụng Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán công ty mở TK 627- chi phí sản xuất chung và chi tiết các tài khoản cấp 2 theo chế độ. Tất cả các khoản mục chi phí sản xuất chung khi phát sinh đều được kế toán tập hợp vào TK 627. Tài khoản 627 được mở chi tiết như sau TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng được mở chi tiết TK cấp 3 như sau: 62711: lương nhân viên phân xưởng 62712: trích KPCĐ 62714: trích BHXH và BHYT TK 6272 – Chi phí nguyên liệu TK 6273 – Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất, sửa chữa TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài được mở chi tiết TK cấp 3 như sau: 62771: chi phí điện 62772: chi phí thuê kho 62773: tiền trông giữ xe đạp ngoài giờ 62775: chi phí dịch vụ mua ngoài khác TK 6278 – Chi phí khác bằng tiền Một số TK liên quan khác như: TK 111, 112, 142, 242, 214, 152… 2.1.3.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết Để hạch toán chi tiết chi phí sản xuất chung phục vụ công tác tính giá thành kế toán mở sổ chi tiết TK 627 theo từng đơn hàng, mã hàng. Sau khi tổng chi phí sản xuất chung được tập hơp kế toán tiến hành phân bổ theo tiêu thức tiền lương nhân công trực tiếp sản xuất cho từng mã hàng và lấy số liệu này để vào sổ chi tiết TK 627. Quá trình tập hợp chi phí sản xuất chung như sau: Với chi phí nhân viên phân xưởng: Cuối quý kế toán căn cứ vào bảng thanh toán lương của khối công nhân viên phân xưởng do phòng tổ chức hành chính gửi sang để tính được tổng tiền lương nhân viên phân xưởng. Đối với lương nhân viên phân xưởng công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Toàn bộ khoản tiền lương này được phòng tổ chức hành chính tập hợp riêng gửi sang cho phòng kế toán như sau: Bảng 2-14 Bảng tổng hợp lương khối công nhân viên phân xưởng Đơn vị tính : đồng Họ tên Tổng tiền lương mỗi tháng Tiền lương cả quý A 1 2 (2)= (1)*3 Lã Văn Cường 10.864.667 32.594.001 Trần Thị Hoa 5.878.067 17.634.201 Lương Thuỷ 4.130.300 12.390.900 Mai Ánh Tuyết 4.458.933 13.376.799 Hoàng Phương 4.120.833 12.362.499 … …. …. Tổng cộng 70.033.134 210.099.392 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Từ đó kế toán tiến hành trích các khoản theo lương tính vào chi phí là 14.842.942 Với chi phí vật liệu dụng cụ Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ cho từng phân xưởng để tổng hợp chi phí vật liệu, công cụ . Mẫu phiếu xuất kho vật liệu dùng chung cho sản xuất tại các phân xưởng như sau: Đơn vị: Bộ phận: Mẫu số: 02-TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 tủa Bộ trưởng BTC Nợ:…6272…Có…1523 Có……… PHIẾU XUẤT KHO Ngày…01…..tháng10……..năm…2009…. Số:………15………………………. Họ tên người nhận hàng: Hoàng Phương Lý do xuất kho: dùng cho lò hơi phân xưởng 1 Xuất kho tại: kho số 1 Số TT Tên nhãn hiệu, quy cách,phẩm chất vật tư (SP,HH) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu tầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Xuất than cục TC tấn 40 40 986.300 39.452.000 Tổng số tiền (Viết bằng chữ) : Ba mươi chín triệu bốn trăm năm mươi hai nghìn VNĐ. Số chứng từ gốc kèm theo:.. Ngày…..tháng…….năm……. Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người nhận hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Bảng 2-15 Bảng tổng hợp xuất vật liệu, công cụ dụng cụ dùng chung tại các phân xưởng Quý: IV/2009 Đơn vị tính : đồng Chứng từ Diễn giải 153 1523 1524 1525 Tổng cộng Số Ngày tháng 15 01/10 Xuất than cục - 39.452.000 - - 39.452.000 65 08/10 Xuất vật tư cơ khí… - - 7.018.000 - 7.018.000 67 12/10 Dầu tẩy 830 - - 2.643.576 - 2.643.576 16 22/10 Cồn công nghiệp - 6.800.000 - - 6.800.000 … … … … … … … … 78 31/12 Nhựa dán CV(của Pn156),Vtư thay thế máy vẽ - - 8.293.256 - 8.293.256 x x Cộng - 84.704.000 92.959.949 - 177.663.949 Nguồn: Phòng kế toán Về chi phí khấu hao TSCĐ Hàng tháng kế toán TSCĐ thực hiện nhập dữ liệu vào máy tính. Máy sẽ tự động tính toán và phân bổ dựa trên những dữ liệu kế toán viên đã nhập. Từ phần mềm kế toán có thể lấy được số liệu về chi phí khấu hao TSCĐ qua bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Trong quý IV/2009 không có biến động tăng, giảm TSCĐ nên trích khấu hao TSCĐ ở 3 tháng 10, 11,012 là như nhau. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ trong tháng 10/2009 như sau: Bảng 2-16 Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định Tháng 10/2009 Đơn vị tính : đồng STT Tên tài sản NG Số tháng KH Số KH TK 627 TK 642 1 Tổng tài sản 19.286.162.924 x 183.199.691,33 175.175.460,33 8.024.231 2 Máy móc thiết bị 7.207.848.732 84 85.807.723 85.807.723 - 3 Nhà xưởng 8.763.800.256 144 60.859.724 60.859.724 - 4 Thiết bị văn phòng 577.744.656 72 8.024.231.33 - 8.024.231 5 Phương tiện vận tải 2.736.769.280 96 28.508.013,33 28.508.013,33 - Vì số trích khấu hao TSCĐ ở 3 tháng quý IV/2009 như nhau nên tổng số khấu hao TSCĐ quý IV/2009 là 175.175.460,33 x 3 = 525.526.381 Về chi phí dịch vụ mua ngoài Về chi phí sửa chữa TSCĐ: kế toán căn cứ vào các chứng từ thanh toán về sửa chữa TSCĐ phát sinh trong quý như phiếu chi, hóa đơn GTGT… để tập hợp khoản chi phí này. Các khoản phí còn lại được tập hợp căn cứ vào các phiếu chi về các khoản liên quan. Trích mẫu phiếu chi thanh toán tiền điện cho phân xưởng thêu tháng 10/2009 Đơn vị: Bộ phận: Mẫu số: 02-TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 tủa Bộ trưởng BTC Số: 124 Nợ:…62771 Có…111… PHIẾU CHI Ngày…05…..tháng. .11……..năm…2009…. Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Lam……………………….. Địa chỉ: Phòng kế hoạch………………………………………… Lý do chi: Chi thanh toán tiền điện tháng 10 cho phân xưởng thêu…. Số tiền: 18.417.600 ( Viết bằng chữ) : Mười tám triệu bốn trăm mười bảy nghìn sáu trăm đồng. Kèm theo: 01 chứng từ gốc: hoá đơn GTGT tiền điện tháng 10 PX thêu Ngày 05.tháng11.năm 2009 Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người nhận tiền (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ ): Mười tám mươi triệu bốn trăm mười bảy nghìn sáu trăm đồng. Về chi phí băng tiền khác Với các loại chi phí này kế toán căn cứ vào các phiếu chi, các chứng từ có liên quan phát sinh trong kỳ cho các phân xưởng để tập hợp chi phí SXC. Chi phí phải trả và chi phí trả trước Kế toán chi phí phải trả Công ty may Thanh Trì không tiến hành trích trước các chi phí chưa phát sinh. Nếu trong kỳ có các khoản chi phí lớn phát sinh như sửa chữa lớn TSCĐ, tiền thuê TSCĐ… thì kế toán chỉ phản ánh vào TK 142- chi phí trả trước ngắn hạn, TK 242 chi phí trả trước dài hạn sau đó sẽ tính và phân bổ vào các kỳ. Kế toán chi phí trả trước Các khoản chi phí trả trước của công ty thường là tiền thuê nhà xưởng, giá trị sữa chữa lớn TSCĐ. Do không có kế hoạch trích trước các khoản chi phí này nên trong kỳ nếu có phát sinh thì tiến hành tính trực tiếp vào chi phí trong kỳ, còn nếu chi phí phát sinh quá lớn kế toán phản ánh vào TK 142, TK 242 sau đó phân bổ vào các kỳ sau Do tất cả các chứng từ phát sinh đều được định khoản phản ánh vào sổ Cái TK 627 nên để tổng hợp số liệu các khoản chi phí trên kế toán lấy trực tiếp từ sổ Cái Cuối mỗi quý sau khi tập hợp các loại chi phí sản xuất chung vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung kế toán tiến hành phân bổ cho từng đơn hàng, mã hàng từ đó lấy số liệu để vào sổ chi tiết TK 627. Một số khoản chi phí sản xuất chung có thể tính trực tiếp cho từng mã hàng hoặc phân bổ giữa một vài mã hàng trong trong 1 lô xuất theo các hợp đồng kinh tế như tiền thuê giặt, tiền in, thêu ngoài … thì không phải qua phân bổ. Để tập hợp khoản chi phí này kế toán căn cứ vào các phiếu chi và hợp đồng kinh tế kèm theo. Một số mã hàng có khoản chi phí chung phát sinh trực tiếp được tập hợp như sau: Bảng 2-17 Bảng tập hợp trực tiếp CPSXC Đơn vị tính : đồng STT Chứng từ Diễn giải Mã hàng Số tiền Số hiệu Ngày tháng 1 PC 28 HĐ 097562 05/10 Thanh toán tiền in hàng HS 1573 HS1573 13.064.728 2 PC 34 HĐ 0032420 07/10 Tiền giặt hàng HS CTF 61 HS CTF 61 6.570.000 3 PC 50 HĐ 0032428 02/11 Thanh toán tiền thêu hàng HS JE 65 HS JE 01 8.547.273 4 PC 78 HĐ 0099494 10/12 Thanh toán tiền thêu hàng HS POLO 366 HS POLO 366 58.085.000 … … … … … … 40 x x Tổng cộng x 189.875.153 Nguồn: Phòng kế toán Mã hàng AMI 01029526 trong quý IV/2009 không phát sinh khoản chi phí sản xuất chung có thể tập hợp trực tiếp. Bảng 2-18 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung ( những khoản mục chi phí sản xuất chung không thể tính trực tiếp cho từng mã hàng) Đơn vị tính : đồng STT Nội dung TK 6271 TK 6272 TK6273 TK6274 TK6277 TK6278 Tổng cộng 1 111 - - - 66.029.604 1.010.225 67.039.829 2 112 - - - - 103.614.413 - 103.614.413 3 152 - 177.663.949 - - - - 177.663.949 4 153 - - - - - - - 5 242 - - - 249.827.493 - 249.827.493 6 214 - - - 525.526.381 - 525.526.381 7 331 - - - - 169.457.337 169.457.337 8 334 210.099.392 - - - 210.099.392 9 338 14.872.942 - - 14.872.942 10 Tổng cộng 224.972.334 177.663.949 - 525.526.381 598.928.847 1.010.225 1.528.101.736 Nguồn: Phòng kế toán Bảng 2-19 Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung Với tiêu thức phân bổ là tiền lương nhân công trực tiếp các khoản chi phí sản xuất chung được phân bổ theo bảng sau Đơn vị tính : đồng STT Mã hàng TK 62711 TK 62712 và 62714 TK 6272 TK6274 TK6277 TK6278 Tổng cộng 210.129.392 14.842.942 177.663.949 525.526.381 598.928.847 1.010.225 1.528.101.736 1 AMI 01029526 3.922.249,5 277.056,5 3.316.253,5 9.809.410,98 11.179.532 18.856,74 28.523.360 2 AMI 04029525 1.016.888 71.830.07 859.776,599 2.543.201,85 2.898.421,5 4.888,824 7.395.007 3 ASD 12726 3.539.954,5 250.052,3 2.993.023.957 8.853.304,55 10.089.883 17018,8 25.743.237 4 ÁD 12851 2.078.992,1 146.854,1 1.757.783,341 5.199.487,7 5.925.721,9 9995,031 15.118.834 … … … … … … … … … … .. .. … … … … … … … Cộng 210.129.392 14.842.942 177.663.949 525.526.381 598.928.847 1.010.225 1.528.101.736 Nguồn: Phòng kế toán Đơn vị: Công ty Cổ phần may Thanh Trì Địa chỉ: Km 11 quốc lộ 1A Thị trấn Văn Điển, Thanh Trì, Hà Nội Bảng 2-20 SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung Đơn đặt hàng số: 34 Mã hàng: AMI 01029526 Quý IV năm 2009 Đơn vị: đồng STT dòng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Tổng tiền Ghi nợTK627 Số hiệu NT 6271 6272 6273 6274 6277 6278 A B C D E F 1 2 3 4 5 6 7 x x x X Số dư đầu kỳ x - - - - - - - 1 30/12 BPB CPSXC 30/12 Chi phí lương 334 3.922.249,5 3.922.249,5 - - - - - 2 30/12 BPB 30/12 Trích theo lương 338 277.056,5 277.056,5 - - - - - 3 30/12 BPB 30/12 PB chi phí NVL phụ 152 3.316.253,5 - 3.316.253,5 - - - 4 30/12 BPB 30/12 KHTSCĐ 214 9.809.410,98 - - - 9.809.410,98 - - 5 30/12 BPB 30/12 DV mua ngoài 331 11.179.532 - - - 11.179.532 6 30/12 BPB 30/12 Tiền mặt chi cho SX 111 18.856,74 - - - - - 18.856,74 7 x x x Cộng nợ TK 627 x 28.523.360 4.199.306 3.316.253,5 - 9.809.410,98 11.179.532 18.856,74 8 31/12 x x K/C CPSXC- ghi có TK 627 154 28.523.360 4.199.306 3.316.253,5 - 9.809.410,98 11.179.532 18.856,74 x x x x Số dư cuối kỳ x - - - - - - - Nguồn: Phòng kế toán 2.1.3.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp Căn cứ vào các chứng từ như phiếu xuất kho, phiếu chi, hợp đồng kinh tế, bảng phân bổ và trích KHTSCĐ… kế toán xác định TK ghi nợ, có ,nhập số liệu về các khoản chi phí phát sinh vào máy, sau đó máy tự động chuyển vào sổ Nhật ký chung, sổ Cái TK 627. Trích mẫu số Nhật ký chung với các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán chi phí sản xuất chung. Bảng 2-21 SỔ NHẬT KÝ CHUNG Quý IV Năm 2009 Đơn vị tính : đồng Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có A B C D E 1 2 ….. …. …..Tháng 10 … ….. …. 01/10 15 01/10 Than cục 6272 1523 39.452.000 - - 39.452.000 … … … … … … … … 05/10 1379 05/10 TT tiền in cho công ty Đức Thịnh 62775 111 3.256.000 - - 3.256.000 … … … … … … … … 22/10 16 22/10 Xuất vật tư cơ khí 6272 1524 340.000 - - 340.000 … … … …Tháng 11 … … … … 30/11 x 30/11 Trích lương T10, T11 62711 334 164.728.792 - - 164.728.792 30/11 x 30/11 Trích KPCĐ T10, T11 62714 3382 2.285.200 - - 2.285.200 30/11 x 30/11 Trích BHXH, YT T10,T11 62712 3383 8.578.221 - - 8.578.221 30/11 x 30/11 62711- 154 (K/C tháng 11) 154 62711 164.728.792 - - 164.728.792 30/11 x 30/11 62712- 154 (K/C tháng 11) 154 62712 8.578.221 - - 8.578.221 62714- 154(K/C tháng 11) 154 62714 2.285.200 - - 2.285.200 … … … …. … … … … Nguồn: Phòng kế toán Bảng 2-22 SỔ CÁI Quý: IV/2009 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung Số hiệu: 627 Đơn vị tính : đồng Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có A B C D E 1 2 x x x - Tháng 10/2009 x x x x x x Số dư đầu tháng x x x 01/10 15 01/10 Xuất than cục 1523 39.452.000 - 02/10 1379 02/10 TT tiền in cho công ty Đức Thịnh 111 3.256.000 - 05/10 104 05/10 TT tiền điện, nước 112 37.117.600 - 08/10 65 08/10 Vật tư cơ khí 1524 7.018.694 - 12/10 67 12/10 Dầu tẩy 830 1524 2.643.576 … 13/10 1421 13/10 TT tiền trông xe ngoài giờ và chủ nhật 1111 240.000 - … … … … … … … 31/10 KC 31/10 6272– 154 (Kết chuyển tháng 10/2009) 154 - 56.359.270 31/10 KC 31/10 62771 – 154 (Kết chuyển tháng 10/2009) 154 - 80.417.600 31/10 x x 62772- 154 (Kết chuyển tháng 10/2009) 154 249.827.493 31/10 x x 62773- 154 (Kết chuyển tháng 10/2009) 154 240.000 31/10 x x 62775- 154 (Kết chuyển tháng 10/2009) 154 5.818.400 - Tháng 11/2009 … … … … … … … 31/12 x x Cộng phát sinh cuối quý x 1.717.976.889 1.717.976.889 Nguồn: Phòng kế toán 2.1.4. Kế toán chi phí thuê ngoài gia công Công ty may Thanh Trì không chỉ nhận may gia công cho khách hàng mà đôi khi do yêu cầu sản xuất phức tạp của sản phẩm hoặc để tiết kiệm thời gian đảm bảo đúng tiến độ sản xuất, công ty còn có thể đi thuê đơn vị khác gia công một vài chi tiết hoặc cả sản phẩm hoàn chỉnh. Lúc này kế toán phải hạch toán chi phí thuê gia công vào giá thành. Xét về bản chất ta có thể coi khoản này là một khoản chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc chi phí sản xuất chung, nhưng do yêu cầu quản lý hạch toán nên công ty tập hợp riêng và chi tiết cho từng mã hàng có chi phí thuê gia công vì vậy khoản chi này được tập hợp trực tiếp vào giá thành sản phẩm không cần qua phân bổ. Căn cứ vào khối lượng sản phẩm gia công hoàn thành nhập kho cùng đơn giá gia công từng sản phẩm được ghi rõ trong các hợp đồng gia công kế toán tính được chi phí gia công theo công thức: Chi phí thuê ngoài gia công SPi= Đơn giá gia công Spi x khối lượng SPi nhập kho. Vì được tập hợp trực tiếp nên cuối quý, kế toán căn cứ vào báo cáo tổng hợp chi phí thuê gia công để làm cơ sở tính vào giá thành sản phẩm có liên quan. Khoản chi phí thuê ngoài gia công phát sinh không nhiều lần trong 1 quý vì vậy kế toán công ty không mở sổ chi tiết theo dõi riêng khoản mục chi phí này mà chỉ lập bảng tổng hợp chi phí thuê ngoài gia công và căn cứ vào đó để lấy số liệu tính giá thành sản phẩm. Bảng 2-23 Bảng tổng hợp chi phí thuê ngoài gia công Quý IV/2009 STT Chứng từ Tên sản phẩm SL nhập kho Đơn vị Đơn giá gia công Thành tiền Số hiệu NT 1 HĐGC 0668 PNK 152 16/10 Áo nỉ AMI 01029526 8.762 chiếc 16.067,7 140.784.440 2 HĐGC 0669 PNK 154 16/10 Áo nỉ AMI 04029525 2.490 chiếc 16.607,7 40.009.320 3 HĐGC 0678 PNK 160 21/10 Mũ Dojin 442501/2/3 23.000 chiếc 5.400 124.200.000 4 HĐGC 0679 PNK 162 22/10 Áo nỉ AMI 01029526 3.511 chiếc 16.618,5 58.630.068 5 HĐGC 0682 PNK 170 25/10 Quần 50138 12 chiếc 86.116,8 1.033.402 … … … … … … … Tổng … … … 1.839.893.284 Nguồn: Phòng kế toán Với mã hàng AMI 01029526 trong quý IV/2009 có 2 lần đem thuê gia công ngoài với tổng sản phẩm được gia công là 12.273, tổng trị giá thuê ngoài gia công là 199.414.508. Để hạch toán tổng hợp khoản chi phí này kế toán sử dụng : TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK 331: Phải trả người bán Hàng quý căn cứ vào hợp đồng gia công và phiếu nhập kho kế toán xác định TK ghi nợ, có ,nhập số liệu về các khoản chi phí phát sinh vào máy, sau đó máy tự động chuyển vào sổ Nhật ký chung, sổ Cái TK 154. Trích mẫu sổ Nhật ký chung với các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán chi phí thuê ngoài gia công. Bảng 2-24 SỔ NHẬT KÝ CHUNG Quý IV Năm 2009 Đơn vị tính : đồng Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có A B C D E 1 2 ….. …. …..Tháng 10 x x x … … … … … … … 16/10 HĐGC 0668 PNK152 16/10 Áo nỉ AMI 01029526: 8.762c*16.067,7 154 331 140.784.440 140.784.440 16/10 HĐGC 0669 PNK 154 16/10 Áo nỉ AMI 04029525: 2.490*16.067,7 154 331 40.009.320 - - 40.009.320 … … … … … … … … 21/10 HĐGC 0678 PNK 160 21/10 Mũ Dojin 442501/2/3: 23.000*5.400 154 331 124.200.000 - 124.200.000 … … … … … … … … 22/10 HĐGC 0679 PNK 162 22/10 Âo nỉ AMI 01029526: 3.511*16.618,5 154 331 58.630.068 - 58.630.068 … … … … … … … … 25/10 HĐGC 0682 PNK 170 25/10 Quần 50138 154 331 86.116,8 - - 86.116,8 … … … … … … … Nguồn: Phòng kế toán Trích mẫu Sổ Cái tài khoản 154 quý IV/2009 những nghiệp vụ liên quan đến chi phí thuê ngoài gia công. Bảng 2-25 SỔ CÁI Quý: IV/2009 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số hiệu: 154 Đơn vị tính : đồng Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có A B C D E 1 2 x x x Số dư đầu quý x 2.354.837.188 16/10 HĐGC 0668 PNK 152 16/10 Áo nỉ AMI 01029526: 8762c*16.067,7 331 140.784.440 - 16/10 HĐGC 0669 PNK 154 16/10._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26966.doc