Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Sáu Sắc Màu (ko lý luận)

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH Đề tài: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Sáu Sắc Màu Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Phạm Quang Sinh viên thực hiện : Phạm Quỳnh Anh Lớp : Kế toán 2 – K9 MSSV : HC 090308 MỤC LỤC Lời mở đầu…………………………………………………..…………….....1 Chương 1: Đặc điểm sản phẩm (dịch vụ), tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại công ty Cổ phần Sáu Sắc Màu……………………………………………..4 1.1. Đặc điểm sản phẩm (hoặc dịch vụ) của công ty ………………………....4

doc88 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1385 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Sáu Sắc Màu (ko lý luận), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm (dịch vụ) của công ty……………..6 1.2.1. Quy trình công nghệ …………………………………………………...6 1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất………………………………………………...7 1.3. Quản lý chi phí sản xuất của công ty……………………………………..8 Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Sáu Sắc Màu…………………………………………….....10 2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần Sáu Sắc Màu…………….10 2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp……………………………..10 2.1.1.1. Nội dung…………………………………………………………….10 2.1.1.2. Tài khoản sử dụng ………………………………………………….12 2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết …………………………………....13 2.1.1.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp …………………………………………..28 2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ………………………………….30 2.1.2.1. Nội dung …………………………………………………………....30 2.1.2.2. Tài khoản sử dụng………. .………………………………………...32 2.1.2.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết ……………………………………32 2.1.2.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp …………………………………………..41 2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung ……………………………………....43 2.1.3.1. Nội dung…………………………………………………………….43 2.1.3.2. Tài khoản sử dụng………………………………………………......44 2.1.3.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết…………………………………….45 2.1.3.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp…………………………………………...53 2.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang……………………………………………………………………….....55 2.1.4.1. Kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang……………………………...…55 2.1.4.2. Tổng hợp chi phí sản xuất…………………………………………..55 2.2. Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại công ty ……………………...57 2.2.1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành của công ty……………….57 2.2.2. Quy trình tính giá thành……………………………………………….59 Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Sáu Sắc Màu……………………………………………….61 3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty và phương hướng hoàn thiện ………………………....61 3.1.1. Ưu điểm ……………………………………………………………....61 3.1.2. Nhược điểm…………………………………………………………...66 3.1.3. Phương hướng hoàn thiện…………………………………………….69 3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty…………………………………………………………………....70 3.3. Điều kiện thực hiện……………………………………………………..74 Kết luận……………………………………………………………………..76 Danh mục tài liệu tham khảo………………………………………………...78 Nhận xét của đơn vị thực tập………………………………………………...79 Nhận xét của giáo viên hướng dẫn…………………………………………..80 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT CP: Cổ phần NVL: Nguyên vật liệu GT: Giá trị TK: Tài khoản GTGT: Giá trị gia tăng BHXH, BHYT, KPCĐ: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn TSCĐ: Tài sản cố định NCTT: Nhân công trực tiếp SXC: Sản xuất chung Z: Giá thành KH: Khấu hao SP: Sản phẩm CK: Chuyển khoản MST: Mã số thuế KT: Kế toán VLC, VLP: Vật liệu chính, vật liệu phụ ĐVT: Đơn vị tính DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 1-1: Danh mục sản phẩm của công ty giai đoạn 01/10 -> 31/12/10 Sơ đồ 1-1: Quy trình công nghệ in Biểu 2-1: Hóa đơn mua nguyên vật liệu Biểu 2-2: Phiếu nhập kho Biểu 2-3: Phiếu xin lĩnh vật tư Biểu 2-4: Phiếu xuất kho Biểu 2-5: Sổ chi tiết TK 621 - Biển quảng cáo Biểu 2-6: Sổ chi tiết TK 621 - In poster Biểu 2-7: Sổ chi tiết TK 621 - In biển chỉ dẫn Biểu 2-8: Sổ chi tiết TK 621 - In banner Biểu 2-9: Sổ chi tiết TK 621 - In quảng cáo Biểu 2-10: Sổ chi tiết TK 621 - In ảnh Biểu 2-11: Sổ nhật ký chung tài khoản 621 Biểu 2-12: Sổ cái tài khoản 621 Biểu 2-13: Sổ chi tiết TK 622 - Biển quảng cáo Biểu 2-14: Sổ chi tiết TK 622 - In poster Biểu 2-15: Sổ chi tiết TK 622 - In biển chỉ dẫn Biểu 2-16: Sổ chi tiết TK 622 - In banner Biểu 2-17: Sổ chi tiết TK 622 - In quảng cáo Biểu 2-18: Sổ chi tiết TK 622 - In ảnh Biểu 2-19: Sổ nhật ký chung tài khoản 622 Biểu 2-20: Sổ cái tài khoản 622 Biểu 2-21: Sổ chi tiết tài khoản 627 Biểu 2-22: Sổ nhật ký chung tài khoản 627 Biểu 2-23: Sổ cái tài khoản 627 Biểu 2-24: Sổ cái tài khoản 154 Sơ đồ 2-1: Quy trình xử lý trên máy vi tính bằng phần mềm kế toán SAS – INOVA 6.0 Bảng 2-1: Sổ chi tiết nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu Bảng 2-2: Bảng tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương Bảng 2-3: Bảng tính phân bổ chi phí công cụ dụng cụ Bảng 2-4: Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định Bảng 2-5: Bảng giá thành 1 đơn vị sản phẩm Bảng 2-6: Bảng tính giá thành sản phẩm biển quảng cáo LỜI MỞ ĐẦU Từ năm 1986 Việt Nam đã chuyển sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã và đang phát triển hội nhập cùng với nền kinh tế khu vực và thế giới góp phần giúp các doanh nghiệp chủ động hơn trong kinh doanh. Nhà nước đã không ngừng củng cố và hoàn thiện hệ thống quản lý nền kinh tế vĩ mô và vi mô, đặc biêt là chính sách kinh tế mới giữ một vị trí quan trọng trong việc quản lý và điều hành kiểm soát kinh tế bằng pháp luật. Trong đó phải kể đến sự đổi mới về cơ chế quản lý, nguyên tắc quản lý tài chính, chế độ hạch toán kế toán,… Đây là những nhân tố thúc đẩy quá trình sản xuất trong nước. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải hạch toán kinh doanh độc lập, tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Để tồn tại và phát triển trong môi trường đó thì mỗi doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Một trong những vấn đề mà hiện nay các doanh nghiệp quan tâm là tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, phấn đấu tăng lợi nhuận. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đặc biệt quan trọng giúp cho các nhà quản lý biết được chi phí và giá thành của từng hoạt động, từng loại sản phẩm cũng như toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức về chi phí tiết kiệm hay lãng phí và đề ra biện pháp hữu hiệu kịp thời nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Vì vậy đây là vấn đề vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay. Công ty Cổ phần Sáu Sắc Màu là một công ty Cổ phần hoạt động với quy mô trung bình. Vì vậy, trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty rất quan tâm đến việc xây dựng và tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, coi đây là vấn đề căn bản, gắn chặt với hiệu quả hoạt động của công ty. Từ ý nghĩa khoa học và thực tiễn trên, trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Sáu Sắc Màu, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS.Phạm Quang và các cán bộ phòng kế toán công ty em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Sáu Sắc Màu ”. Việc nghiên cứu đề tài này sẽ tạo điều kiện để em đi sâu tìm hiểu tình hình thực tế công tác kế toán nói chung và công tác hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, qua đó giúp em có thể nâng cao và hệ thống hoá lại những vấn đề cơ bản trong công tác kế toán cả lý luận lẫn thực tiễn. Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề này bao gồm những chương sau: Chương 1: Đặc điểm sản phẩm (dịch vụ), tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại công ty Cổ phần Sáu Sắc Màu. Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Sáu Sắc Màu. Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Sáu Sắc Màu. Do thời gian thực tập và nhận thức của bản thân em còn nhiều hạn chế nên những vấn đề nêu ra trong chuyên đề này không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý chân thành, bổ sung ý kiến và sửa chữa những thiếu sót của các thầy cô, đặc biệt là PGS.TS. Phạm Quang cùng các cán bộ phòng kế toán công ty để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, DỊCH VỤ, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÁU SẮC MÀU Đặc điểm sản phẩm (hoặc dịch vụ) của công ty CP Sáu Sắc Màu Công ty Cổ phần Sáu Sắc Màu đang cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp trong lĩnh vực quảng cáo, truyền thông và tiếp thị với các dịch vụ trọn gói mà em đã trình bày trong báo cáo thực tập tổng hợp. Trong chuyên đề này, em xin trình bày về dịch vụ in, sản xuất và lắp dựng biển pano tấm lớn, biển đại lý và các bảng biển quảng cáo khác. Sản phẩm của công ty là những tấm biển được sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, do đó danh mục sản phẩm của công ty hết sức đa dạng, phong phú. Do vậy, danh mục sản phẩm của công ty giai đoạn này được trình bày qua bảng sau: Bảng 1-1: Danh mục sản phẩm của công ty giai đoạn 01/10 -> 31/12/2009 STT Tên hàng Đơn vị tính Chất liệu in 1 Standy chiếc đề can 2 Gia công lắp đặt biển nhân công 3 In và gia công Standy chiếc bạt 4 In biển chỉ dẫn m2 đề can 5 In ảnh chiếc đề can 6 Banner m2 bạt 7 In quảng cáo m2 bạt 8 Backdrop bạt 9 In poster m2 đề can 10 Bảng thu ngân m2 đề can 11 Banner thẻ m2 đề can 12 Thi công lắp biển nhân công 13 In decan quảng cáo đề can 14 Thi công dán decan nhân công 15 In bạt m2 bạt 16 Sản xuất, lắp đặt biển QC vật tư 17 In thiệp mời tờ đề can 18 In mũi tên dán nền m2 đề can 19 Gia công biển m2 đề can 20 Giá tranh quảng cáo chiếc vật tư 21 In băng rôn bạt 22 Giá cuốn Standee chiếc vật tư 23 Khung tranh chiếc đề can Bất kỳ sản phẩm nào khi được sản xuất ra cũng hướng đến mục tiêu đáp ứng yêu cầu và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Công ty Cổ phần Sáu Sắc Màu luôn chú trọng đến chất lượng sản phẩm, coi đây là điều kiện tiên quyết để tạo lập và giữ uy tín trên thị trường đầy cạnh tranh như hiện nay. Công ty đã đặt ra tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm của mình và ngày càng hoàn thiện để sản phẩm sản xuất ra phải làm hài lòng cả những khách hàng khó tính nhất. Tiêu chuẩn đặt ra là sản phẩm phải cho hình ảnh bóng đẹp, chân thực, đảm bảo độ chính xác, tính thẩm mỹ, tính nghệ thuật , màu in phải nét, không nhòe, không phai màu theo thời gian, các bảng biển phải chắc chắn, bền, đẹp theo đúng yêu cầu khách hàng, gây ấn tượng cho tất cả mọi người khi nhìn thấy nó. Sản phẩm của công ty có tính chất đơn nhất. Do đặc thù ngành nghề là sản xuất theo yêu cầu của khách hàng nên loại hình sản xuất của công ty là theo đơn đặt hàng. Mỗi sản phẩm sản xuất ra phải thỏa mãn được tiêu chuẩn chất lượng cũng như yêu cầu khách hàng đề ra. Tùy theo đơn đặt hàng, tùy vào kích thước, hình thức, mẫu mã, số lượng mà sản phẩm được sản xuất trong thời gian dài hay ngắn. Do đặc điểm sản phẩm của công ty là sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng nên không có sản phẩm dở dang. Và sản phẩm khi hoàn thành thì được chuyển cho khách hàng luôn mà không nhập kho thành phẩm. 1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm (hoặc cung cấp dịch vụ) của công ty Cổ phần Sáu Sắc Màu 1.2.1. Quy trình công nghệ Sau khi nhận đơn đặt hàng của khách hàng, công ty tiến hành sản xuất sản phẩm thông qua quy trình công nghệ in được thiết kế hết sức chặt chẽ nhằm tạo ra những sản phẩm hoàn hảo nhất, đáp ứng đúng yêu cầu của khách hàng. Quy trình công nghệ in đó được thể hiện cụ thể qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1-1: Quy trình công nghệ in Sau khi chấp nhận đơn đặt hàng của khách hàng, công ty tiến hành thiết kế hình ảnh, mẫu mã theo đúng yêu cầu; in thử và chỉnh sửa để ra market đến khi khách hàng đồng ý (duyệt) in, sau đó chuyển thiết kế sang máy in và thực hiện lệnh in. Sản phẩm in được cắt sửa, căn bóng và cuộn đóng gói. Cuối cùng, thành phẩm được nhập kho, sắp xếp theo lệnh sản xuất, phân loại theo khách hàng. Trên máy in phun hoặc in ảnh, quy trình sản xuất này hoàn toàn tự động, lao động sử dụng ít, chỉ cần 2 người. Năng suất in 50m2/h. Do trình độ công nghệ cao, sản phẩm in rất hoàn hảo, ít bị lỗi, cho hình ảnh bóng đẹp, nhiều màu sắc, không phai màu theo thời gian. 1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất Công ty có 2 phân xưởng trực tiếp sản xuất hàng hóa Phân xưởng in: Sản xuất in bạt tấm lớn, in đề can, in ảnh, căn bóng, in biển quảng cáo để trong nhà. Phân xưởng cơ khí: Sản xuất các loại giá treo, biển hộp, biển quay, khung biển quảng cáo khổ lớn. 1.3. Quản lý chi phí sản xuất của công ty Tại công ty , các nghiệp vụ có liên quan đến khâu hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm diễn ra thường xuyên với khối lượng lớn, đòi hỏi phải có sự phối hợp thống nhất giữa các phòng ban để quản lý nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. Trong cơ chế thị trường hiện nay, toàn bộ các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp đều bị ảnh hưởng bởi sự biến động của giá cả. Để giảm được sự ảnh hưởng trên một cách tối đa, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường và ổn định sản xuất, các công ty đều phải đề ra một chính sách giá cho phù hợp. Đối với công ty Cổ phần Sáu Sắc Màu, chính sách giá cả được xây dựng dựa trên cơ sở giá thành và những biến động của thị trường tuỳ từng thời điểm khác nhau. Để quản lý chi phí sản xuất, mỗi bộ phận trong công ty có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng nhưng tựu trung đều nhằm đến mục tiêu quản lý chi phí sản xuất thật hiệu quả, từ đó có thể hạ giá thành sản phẩm, đủ sức cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường. Đối với nhà quản lý như Hội đồng quản trị, Giám đốc: Là người đứng đầu công ty nên quyền hạn và chức năng của họ cũng quan trọng nhất. Họ đưa ra các định hướng sản xuất, tiêu chuẩn kiểm soát chi phí cũng như chất lượng sản phẩm, lao động trong công ty, phê duyệt kế hoạch …Bên cạnh đó, họ còn có chức năng tổ chức, phân công nhiệm vụ đến từng phòng ban, gắn quyền lợi với trách nhiệm sao cho quản lý chi phí sản xuất thật hiệu quả. Đối với phòng kế hoạch - kinh doanh: Xây dựng dự toán chi phí, khoản chi tiêu, cung cấp thông tin chi phí cho nhà quản lý, cùng với các phòng ban khác hướng đến mục tiêu tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Đối với phòng kế toán: Luôn bám sát sản xuất, theo dõi việc quản lý chi phí một cách hệ thống. Các số liệu về chi phí luôn được cập nhật đầy đủ, chính xác cả về lượng và chất. Nếu mức tiêu hao nguyên vật liệu mà vượt định mức quy định thì phòng kế toán sẽ xem xét lại ở bộ phận xuất kho và phòng sản xuất để tìm nguyên nhân rồi điều chỉnh lại. Đối với phòng sản xuất: Tổ chức quản lý chặt chẽ từ khâu mua vật tư đến khi đưa nguyên liệu vào sản xuất, sản phẩm hoàn thành để giao cho khách hàng, xây dựng định mức sử dụng vật tư, định mức tiêu hao nguyên vật liệu chặt chẽ, hợp lý, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch giá thành phù hợp với định mức đề ra, quy trách nhiệm cụ thể cho các cá nhân chịu trách nhiệm về chi phí từng khoản mục giá thành. Vì vậy rất thuận lợi cho công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN SÁU SẮC MÀU 2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần Sáu Sắc Màu * Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất Có thể nói chi phí sản xuất có vai trò hết sức quan trọng trong công tác kế toán, trong đó việc xác định đúng và hợp lý đối tượng hạch toán chi phí sản xuất được cho là nhân tố quan trọng góp phần nâng cao tính trung thực, hợp lý cho công tác tính giá thành. Bắt nguồn từ thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty khi mà sản phẩm được sản xuất ra với khối lượng không nhỏ, các sản phẩm lại được sản xuất trên một dây chuyền công nghệ thuộc một phân xưởng, kế toán công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng. Trong phạm vi của chuyên đề, việc tập hợp chi phí sẽ được tiến hành cho phân xưởng in trong tháng 10 năm 2009. * Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất Do tính đặc thù trong việc sản xuất sản phẩm của công ty, chi phí sản xuất của công ty có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, không thể tổ chức hạch toán riêng được. Vì vậy, công ty đã áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm theo những tiêu thức nhất định. 2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2.1.1.1. Nội dung Chi phí NVL trực tiếp bao gồm giá trị NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… được xuất dùng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm. NVL là yếu tố quan trọng, chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành sản phẩm của công ty nên việc hạch toán đầy đủ và chính xác khoản mục này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc hạch toán chính xác giá thành sản phẩm. Đồng thời, NVL sử dụng tại công ty rất đa dạng và phong phú, có vai trò tương đương nhau trong quá trình sản xuất. Nguyên liệu chính của công ty để sản xuất ra sản phẩm là vải bạt in các loại, giấy in đề can, giấy ảnh cán bóng, mực in 4 màu và các chất tẩy keo. Trước kia 100% nguyên vật liệu được công ty nhập khẩu từ Trung Quốc do chất lượng trong nước chưa đáp ứng được về tiêu chuẩn chất lượng. Những năm gần đây công ty tiến hành nhập nguyên liệu từ các công ty trong và ngoài nước sao cho vẫn đảm bảo về chất lượng đầu vào của sản phẩm. Do NVL có giá trị lớn nên trước khi mua, doanh nghiệp phải tính toán kỹ càng lượng NVL cần dùng, lượng NVL dự trữ cho hợp lý, tránh để dư thừa quá gây ứ đọng vốn, ảnh hưởng không tốt đến quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính giá NVL xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý của công ty đồng thời tạo thuận lợi cho việc thực hiện công tác kế toán trên máy tính được dễ dàng, các loại NVL sử dụng trong công ty đã được mã hoá. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty được tập hợp chung cho toàn phân xưởng, sau đó mới tiến hành phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng loại sản phẩm. - Chứng từ sử dụng + Phiếu xin lĩnh vật tư + Phiếu xuất kho + Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ + Hoá đơn giá trị gia tăng + Phiếu chi - Sổ sách được sử dụng + Sổ chi tiết tài khoản 621 + Sổ cái (Sổ tổng hợp) tài khoản 621 + Nhật ký chung 2.1.1.2. Tài khoản sử dụng Để phản ánh chi phí NVL trực tiếp, kế toán công ty sử dụng TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp. TK này được chi tiết cho từng NVL cụ thể: TK 6211: Chi phí NVL trực tiếp - Vải bạt in TK 6212: Chi phí NVL trực tiếp - Giấy in đề can TK 6213: Chi phí NVL trực tiếp - Giấy ảnh căn bóng TK 6214: Chi phí NVL trực tiếp - Mực in TK 6215: Chi phí NVL trực tiếp - Các chất tẩy, keo Tài khoản này có kết cấu như sau: Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Bên Có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết. - Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp. Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư. * Thủ tục chứng từ: Khi có nhu cầu nhân viên phân xưởng (tổ trưởng các ca) viết phiếu xin lĩnh vật tư gửi lên phòng sản xuất. Phòng sản xuất sẽ xem xét phiếu xin lĩnh vật tư, lượng hàng, chủng loại hàng, căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong tháng, định mức tiêu hao nguyên vật liệu và kết quả thực hiện sản xuất kinh doanh của phân xưởng để cấp vật tư theo yêu cầu. 2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết Để hạch toán chi tiết chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp đối với sản phẩm, kế toán tập hợp các phiếu xin lĩnh vật tư, phiếu xuất kho theo từng giai đoạn rồi lập sổ chi tiết tài khoản 621 và sổ chi tiết nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu. Trước tiên, kế toán phải căn cứ vào hóa đơn mua hàng để ghi phiếu nhập kho. Biểu 2-1: Hóa đơn mua NVL Mẫu 01GTKT – 3LL Ký hiệu: CD / 2009B Số 07831 HÓA ĐƠN GTGT (Liên 2: Giao cho khách hàng) Người bán hàng: Công ty CP Sao Băng Địa chỉ: Hoàng Mai – Hà Nội MST: 0101874592 Người mua hàng: Đỗ Minh Thu Đơn vị: Công ty CP Sáu Sắc Màu Hình thức thanh toán: CK MST: 0101649305 TT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 1 Bạt in m2 6.786 8.000 54.288.000 Cộng tiền hàng: 54.288.000 Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 5.428.800 Tổng tiền thanh toán: 59.716.800 (Số tiền bằng chữ: Năm mươi chín triệu bảy trăm mười sáu nghìn tám trăm đồng) Từ hóa đơn mua hàng, kế toán tiến hành ghi phiếu nhập kho. Biểu 2-2: Phiếu nhập kho Đơn vị: Mẫu số: 01-VT Bộ phận: (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 01 tháng 10 năm 2009 Nợ: TK 152 Số: 56 Có: TK 112 Họ và tên người giao: Đỗ Minh Thu Theo HĐ số 07831 ngày 01 tháng 10 năm 2009 của cty CP Sao Băng Nhập tại kho: địa điểm: STT Tên hàng hóa, dịch vụ Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Bạt in m2 6.786 6.786 8.000 54.288.000 Cộng 54.288.000 Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Năm mươi tư triệu hai trăm tám mươi tám nghìn đồng chẵn. Số chứng từ gốc kèm theo: Ngày 01 tháng 10 năm 2009 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Biểu 2-3: Phiếu xin lĩnh vật tư Công ty CP Sáu Sắc Màu Số 140 S ố 140 Bộ phận sản xuất Ngày 01 tháng 10 năm 2009 STT Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng Mục đích sử dụng 1 Bạt in m2 6.786 Sản xuất biển qc 2 Màng nilon Kg 13.890 Sản xuất biển qc 3 Mực in Kg 1.580 Sản xuất biển qc PHIẾU XIN LĨNH VẬT TƯ Người đề nghị: Nguyễn Thị Minh Thư Bộ phận sản xuất Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2009 Phụ trách bộ phận Người đề nghị Người phê duyệt ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Sau đó nhân viên phòng sản xuất sẽ viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: Một liên lưu tại quyển, một liên giao cho phân xưởng để theo dõi quản lý, một liên giao cho phòng kế toán để ghi sổ. Nhân viên phân xưởng sẽ mang phiếu xuất kho tới kho để lĩnh vật tư. Thủ kho tiến hành cung cấp vật tư đúng chủng loại và số lượng. Biểu 2-4: Phiếu xuất kho Công ty CP Sáu Sắc Màu Mẫu số: 02 - VT Mẫu số: 02 - VT Bộ phận sản xuất (Ban hành theo QĐ số 15/2006/Q Đ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 01 tháng 10 năm 2009 Số: 140 Nợ: TK 621 Có: TK 1521 Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Minh Thư Địa chỉ: Bộ phận sản xuất Lý do xuất kho: Xuất cho sản xuất Xuất tại kho: Kho công ty TT Tên, quy cách vật tư Mã vật tư Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Bạt in A.7 m2 6.786 6.786 7.780 52.795.080 2 Màng nilon A.3 Kg 13.890 13.890 11.571 160.721.190 3 Mực in A.1 Kg 1.580 1.580 52.324 82.671.920 Tổng cộng 296.188.190 Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2009 Người lập Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc Tại công ty, phương pháp hạch toán chi tiết NVL được sử dụng là phương pháp thẻ song song. Từ phiếu xuất kho, thủ kho vào thẻ kho (thẻ kho được thủ kho lập để theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn của vật tư, công cụ dụng cụ cũng như sản phẩm về mặt số lượng). Và để hạch toán chi phí NVL trực tiếp tại đơn vị, Công ty đã lựa chọn phương pháp kê khai thường xuyên. Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán tiến hành hạch toán bút toán thích hợp vào máy tính theo phần mềm kế toán SAS – INOVA 6.0 do công ty phần mềm SIS Việt Nam cung cấp. Với những tính năng của phần mềm này, công việc kế toán trở nên đơn giản, chính xác hơn, tiết kiệm thời gian và chi phí cho công ty. Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán kiểm tra, tính toán số liệu (nếu cần) sau đó chỉ việc nhập số liệu vào máy theo các phần hành kế toán, việc ghi chép vào các loại sổ và báo cáo do máy tự động thực hiện. Quy trình xử lý số liệu kế toán của chương trình kế toán SAS - INOVA 6.0 được hiểu như sau: Thông tin đầu vào: Hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh, ghi chép trên chứng từ gố, kế toán kiểm tra, xử lý dữ liệu rồi cập nhật vào máy theo đúng đối tượng mã hoá đã được cài trong phần mềm như hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản, danh mục vật tư, danh mục khách hàng… đúng quan hệ đối ứng tài khoản, máy tính sẽ tự động ghi vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết tài khoản theo từng đối tượng và tự động ghi vào sổ cái các tài khoản có mặt trong định khoản và các bảng kê liên quan. Chương trình kế toán SAS - INOVA 6.0 làm tự động qua các bút toán kết chuyển đã cài đặt sẵn trong chương trình người sử dụng chỉ cần lựa chọn. Thông tin đầu ra: Sau khi dữ liệu được cập nhật theo trình tự như ngày, tháng, năm, số chứng từ, nội dung, TK Nợ, TK Có hoặc TK Có, TK Nợ. theo các phần hành kế toán thì thông tin đầu ra cho phép ta có thể lấy bất kỳ loại sổ nào như: sổ chi tiết tài khoản, sổ cái, các báo cáo tài chính… Sơ đồ 2-1: Quy trình xử lý trên máy vi tính bằng phần mềm kế toán SAS - INOVA 6.0 Khi nhập số liệu vào máy, kế toán chỉ cần nhập chủng loại và số lượng NVL xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, phần mềm kế toán sẽ tự động tính ra giá trị NVL xuất dùng theo phương pháp đã được lựa chọn (phương pháp bình quân gia quyền) rồi chuyển các thông tin đó đưa lên các sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Sổ chi tiết nhập - xuất - tồn được minh họa qua bảng 2-1 Bảng 2-1: Sổ chi tiết nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu SỔ CHI TIẾT NHẬP, XUẤT, TỒN NGUYÊN VẬT LIỆU – TK 152 Chứng từ Tên  Nhập Xuất Tồn Ngày  Số nguyên liệu ĐVT Số   Đơn  Thành  TK  Cách  Định mức Số   Thành   TK  Số   Đơn  Thành  tháng lượng giá tiền có tính lượng tiền nợ lượng giá tiền 1/10/2009 07831 Bạt in m2 6.786 8.000 54.288.000 112 54.288.000 2/10/2009 18511 Biển quảng cáo 18.000.000 331 18.000.000 15/10/09 41057 Bạt in cuộn 5 2.200.000 11.000.000 111 41.550.438 Bạt in m2 1.375 145.000.000 17/10/09 41629 Bạt in m2 1.731 24.000 41.550.438 331 46.000.000 21/10/09 18518 Biển quảng cáo m2 80 160.000 12.800.000 111 24/10/09 34469 Màng Plactic kg 3.759 11.000 41.349.000 331 (dùng để cán) Nhập tháng 10 369.987.438 Đơn giá bình quân tháng 10 Biển quảng cáo 221.800.000 221.800.000 1 Bạt nhựa m2 25.722 7.780 200.108.772 8.223 1.494 12.286 95.579.221 13.436 7.780 104.529.550 2 Giấy đề can m2 1.996 15.204 30.344.034 1.961 1.472 2.886 43.886.283 -891 15.204 -13.542.249 3 Màng nilon kg 25.922 11.571 299.942.434 5.265 0.334 1.759 20.347.483 24.164 11.571 279.594.951 4 Mực in kg 3.177 52.324 166.207.648 10.184 0.074 754 39.433.146 2.423 52.324 126.774.503 5 Keo kg 4.952 48.083 238.095.098 10.184 0.076 739 35.519.602 4.213 48.083 202.575.496 6 Dung môi kg 4.659 19.139 89.165.892 10.184 0.027 275 5.262.752 4.384 19.139 83.903.140 7 Car hộp 88 35.362 3.111.859 0.058 88 35.362 3.111859 Tháng 10 1.248.775.736 461.828.487 786.947.250 Biểu 2-5: Sổ chi tiết TK 621 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp Tên sản phẩm: Biển quảng cáo Từ ngày 01/10/2009 đến ngày 31/10/2009 Đơn vị tính: VNĐ NTGS Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi Nợ TK 621 SH NT Tổng số tiền VLC VLP Số dư đầu kỳ 0 CP NVL chính 1521 280.212.838 280.212.838 CP NVL phụ 1522 3.225.724 3.225.724 Cộng phát sinh 283.438.562 Ghi Có TK 621 154 283.438.562 Số dư cuối kỳ 0 Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2-6: Sổ chi tiết TK 621 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp Tên sản phẩm: In poster Từ ngày 01/10/2009 đến ngày 31/10/2009 Đơn vị tính: VNĐ NTGS Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi Nợ TK 621 SH NT Tổng số tiền VLC VLP Số dư đầu kỳ 0 CP NVL chính 1521 35.042.482 35.042.482 CP NVL phụ 1522 403.398 403.398 Cộng phát sinh 35.445.880 Ghi Có TK 621 154 35.445.880 Số dư cuối kỳ 0 Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2-7: Sổ chi tiết TK 621 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp Tên sản phẩm: In biển chỉ dẫn Từ ngày 01/10/2009 đến ngày 31/10/2009 Đơn vị tính: VNĐ NTGS Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi Nợ TK 621 SH NT Tổng số tiền VLC VLP Số dư đầu kỳ 0 CP NVL chính 1521 5.148.785 5.148.785 CP NVL phụ 1522 59.271 59.271 Cộng phát sinh 5.208.056 Ghi Có TK 621 154 5.208.056 Số dư cuối kỳ 0 Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2-8: Sổ chi tiết TK 621 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp Tên sản phẩm: In banner Từ ngày 01/10/2009 đến ngày 31/10/2009 Đơn vị tính: VNĐ NTGS Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi Nợ TK 621 SH NT Tổng số tiền VLC VLP Số dư đầu kỳ 0 CP NVL chính 1521 36.244.421 36.244.421 CP NVL phụ 1522 417.235 417.235 Cộng phát sinh 36.661.656 Ghi Có TK 621 154 36.661.656 Số dư cuối kỳ 0 Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2-9: Sổ chi tiết TK 621 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp Tên sản phẩm: In quảng cáo Từ ngày 01/10/2009 đến ngày 31/10/2009 Đơn vị tính: VNĐ NTGS Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi Nợ TK 621 SH NT Tổng số tiền VLC VLP Số dư đầu kỳ 0 CP NVL chính 1521 84.506.366 84.506.366 CP NVL phụ 1522 972.811 972.811 Cộng phát sinh 85.479.177 Ghi Có TK 621 154 85.479.177 Số dư cuối kỳ 0 Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2-10: Sổ chi tiết TK 621 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp Tên sản phẩm: In ảnh Từ ngày 01/10/2009 đến ngày 31/10/2009 Đơn vị tính: VNĐ NTGS Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi Nợ TK 621 SH NT Tổng số tiền VLC VLP Số dư đầu kỳ 0 CP NVL chính 1521 15.410.843 15.410.843 CP NVL phụ 1522 184.313 184.313 Cộng phát sinh 15.595.156 Ghi Có TK 621 154 15.595.156 Số dư cuối kỳ 0 Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.1.1.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp Từ các chứng từ kế toán và số liệu đã ghi ở sổ chi tiết, kế toán mở sổ Nhật ký chung và sổ cái tài khoản 621. Biểu 2-11: SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2009 Đơn vị tính: VNĐ NTGS Chứng từ Diễn giải Đã ghi SC TT dòng SH TK đ/ư Số phát sinh SH NT Nợ Có A B C D E G H 1 2 Số trang trước chuyển sang Xuất bạt nhựa cho sx x 1 621 15.893.300 Bạt nhựa dùng cho sx x 2 152 15.893.300 Xuất giấy đề can cho sx x 7 621 11.367.390 Giấy đề can dùng cho sx x 8 152 11.367.390 Xuất mực in cho sx x 10 621 9.287.450 Mực in dùng cho sx x 11 152 9.287.450 Xuất màng nilon cho sx x 17 621 12.984.800 Màng nilon dùng cho sx x 18 152 12.984.800 Xuất keo cho sx x 20 621 14.890.380 Keo xuất dùng cho sx x 21 152 14.890.380 … CP NVLTT dùng cho sxsp x 25 154 461.828.487 K/c CP NVLTT dùng cho sx ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26682.doc
Tài liệu liên quan