Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH kết cấu Thép CKXD Hưng Yên

LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến do có sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Trước sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, mối quan tâm lớn nhất và là hàng đầu của các Doanh nghiệp là lợi nhuận: Lợi nhuận quyết định sự tồn tại hay không tồn tại của Doanh nghiệp. Từ tình hình thực tế, các Doanh nghiệp phải thường xuyên điều tra, tính toán, cân nhắc để lựa chọn phư

doc69 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1248 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH kết cấu Thép CKXD Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơng án kinh doanh tối ưu sao cho với chi phí bỏ ra ít nhất nhưng đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất với sản phẩm có chất lượng cao. Để đạt được mục đích này đòi hỏi các Doanh nghiệp phải quan tâm tới mọi yếu tố ảnh hưởng tới sản phẩm của mình. Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay thì vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc nâng cao lợi nhuận, tăng tích luỹ cho Doanh nghiệp, nó là tiền đề đảm bảo cho sự tồn tại, củng cố chỗ đứng của Doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường. Để làm tốt công việc này, đòi hỏi các Doanh nghiệp cần tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời, đúng đối tượng, đúng chế độ quy định và đúng phương pháp để từ đó có những biện pháp cụ thể tiết kiệm các khoản mục chi phí chi dùng cho sản xuất. Xuất phát từ nhận thực trên và qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH kết cấu Thép CKXD Hưng Yên em thấy rằng lắp dựng kết cấu là một trong những hoạt động chính của Công ty và hiện nay Công ty đang dần phát huy khả năng và ưu thế của mình trên thị trường này. Để đạt được lợi nhuận cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất, đồng thời sản phẩm kết cấu đạt chất lượng cao thì việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kết cấu tại Công ty đã được chú ý và đặc biệt coi trọng. Vì những lý do trên nên em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH kết cấu Thép CKXD Hưng Yên “ làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Nội dung của chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần: Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH kết cấu thép cơ khí xây dựng Hưng Yên Chương 2: Thực trạng tổ công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH kết cấu thép cơ khí xây dựng Hưng Yên. Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH kết cấu thép cơ khí xây dựng Hưng Yên. Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH kết cấu Thép CKXD Hưng Yên, được sự giúp đỡ của phòng Kế toán cùng các phòng ban khác cùng sự nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo của thầy hướng dẫn em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp chuyên ngành. Tuy nhiên do thời gian và trình độ có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý giúp đỡ của thầy và các nhân viên trong phòng kế toán để em được hoàn thiện kiến thức chuyên ngành của mình. Chương 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KẾT CẤU THÉP CƠ KHÍ XÂY DỰNG HƯNG YÊN . Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH kết cấu thép cơ khí xây dựng Hưng Yên Công ty TNHH kết cấu thép cơ khí xây dựng Hưng Yên được thành lập ngày 26 tháng 1 năm 2004 theo quyết định số 67 Tên công ty: Trách nhiệm hữu hạn Kết Cấu Thép Cơ Khí Xây Dựng Hưng Yên. Địa chỉ giao dịch: Bạch Sam - Mỹ Hào – Hưng Yên. Điện thoại: 0321.945563 Fax: 0321.945562 Mã số thuế: 0900209621 Người đại diện theo pháp luật của công ty Họ và tên: Ông Nguyễn Xuân Hoàn Chức vụ: Giám đốc Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất, mua bán các sản phẩm kết cấu thép cơ khí, các thiết bị xây dựng phục vụ công trình công nghiệp, dân dụng, cơ sở hạ tầng. Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng cơ sở hạ tầng khu nhà công nghiệp và đô thị, trạm biến áp và đường điện đến 3KV. Xuất nhập khẩu, mua bán vật tư kim khí tổng hợp. Tư vấn đầu tư xây dựng, lập dự án, lập dự toán các công trình công nghiệp và dân dụng. Sản xuất các thiết bị phi tiêu chuẩn. Tư vấn giám sát đầu tư công trình. Đầu tư kinh doanh nhà ở và bất động sản. Sản xuất các sản phẩm bê tông đúc sẵn. Thiết kế kết cấu công trình công nghiệp và dân dụng. Ngày đầu thành lập công ty có số vốn là : 15.000.000.000, đồng. Công ty TNHH Kết cấu thép cơ khí xây dựng Hưng Yên là một công ty có tư cách pháp nhân, được tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp và điều lệ của công ty. Công ty hoạt động độc lập, mở tài khoản riêng tại ngân hàng Ngoại Thương tỉnh Hưng Yên và có quyền sử dụng con dấu riêng. Do công ty mới thành lập chưa được bao lâu nên quy mô còn hạn chế, trình độ quản lý còn non yếu đặc biệt là thiếu vốn kinh doanh nên gặp nhiều khó khăn trong việc kinh doanh. Đứng trước những khó khăn đó ban lãnh đạo công ty cùng toàn thể cán bộ công nhân viên công ty đã nỗ lực cố gắng hết mình để công ty ngày một phát triển lớn mạnh hơn. 1.2. Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH kết cấu thép cơ khí xây dựng Hưng Yên. 1.2.1. Các mặt hàng chủ yếu của công ty: Sản xuất và lắp đặt kết cấu thép Sản xuất và lắp đặt cầu trục Kinh doanh kim khí và vật tư tổng hợp Thi công các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp 1.2.2. Tình hình kinh doanh Tuy công ty TNHH kết cấu Thép CKXD Hưng Yên mới thành lập năm 2004, quy mô sản xuất không lớn nhưng tình hình kinh doanh của công ty có những bước tiến triển rất khả quan. Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2006 và năm 2007 ta thấy doanh thu của doanh nghiệp đã tăng 6.004.371.450, đ tăng 21,14%, chi phí tăng 21,11% lợi nhuận thuần doanh nghiệp tăng 28,93% . Biểu1.1: Hoạt động sản xuất kinh doanh Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Tăng giảm Giá trị Tỷlệ (%) Doanh thu 28.408.945.555 34.413.317.005 6.004.371.450 121,14 Tổng chi phí 28.401.781.398 34.396.916.398 5.995.135.000 121,11 Lợi nhuận trước thuế 7.164.157 16.400.607 9.236.450 228,93 Thuế TNDN phải nộp 2.005.963,96 4.592.169,96 2.586.206 228,93 Lợi nhuận thuần 5.158.193 11.808.437 6.650.244 228,93 (Nguồn số liệu: Phòng kế toán) 1.2.3.Tình hình tài chính: Trên cơ sở báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong năm 2006, 2007: Biểu 1.2: Tình hình tài chính STT Tên tài sản Năm 2006 Năm 2007 1 Tổng tài sản có 21.561.907.426 27.732.973.933 2 Tổng tài sản lưu động 10.427.697.078 16.356.631.093 3 Lợi nhuận trước thuế 70.516.729 278.739.765 4 Lợi nhuận sau thuế 55.339.819 Năng lực tài chính của công ty năm sau cao hơn năm trước. 1.2.4. Tình hình lao động của công ty: Trong quá trình phát triển của công ty, do nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất và đa dạng hoá các sản phẩm nên nhu cầu về lao động cũng biến động thêm. Hiện nay công ty TNHH kết cấu thép cơ khí xây dựng Hưng Yên đang tạo công ăn, việc làm cho gần 100 cán bộ công nhân viên. Trong đó: + Giám đốc 1 người + Phó giám đốc người + Trưởng, phó phòng 4 người + Nhân viên các phòng ban 15 người Bộ phận sản xuất trực tiếp 85 người, bao gồm + Quản đốc 6 người + Thợ kỹ thuật 70 người gồm: Thợ hàn, thợ tiện, thợ cán, thợ sơn + Bảo vệ, lái xe, tạp vụ 9 người Với mỗi năm công ty cũng có những thay đổi về mặt nhân sự, như năm 2006 tăng 9 công nhân so với năm 2005, năm 2007 giảm 3 người so với năm 2006. Do tính chất của ngành cơ khí sản xuất những sản phẩm mang tính công nghệ cao, vì vậy đòi hỏi người lao động phải có trình độ, có tay nghề cao mới có thể đảm đương được công việc này. Với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, yêu cầu về mặt kỹ thuật càng ngày càng đòi hỏi cao. Hàng năm công ty đều tổ chức nâng bậc cho công nhân trong các phân xưởng và mở những lớp đào tạo ngắn hạn để giúp nâng cao trình độ nhận thức và tay nghề của công nhân. Có thể thấy rằng chất lượng lao động có sự tăng lên, đây chính là một trong những điều kiện tốt phục vụ cho quá trình sản xuất, chứng tỏ rằng công ty đã chú trọng tới chất lượng lao động. Tóm lại, tình hình biến động lao động của công ty qua 3 năm có chiều hướng tích cực. Trong những năm tiếp theo công ty cần tập trung hơn nữa để phát triển lực lượng lao động theo chiều sâu nhằm đáp ứng nhu cầu của sản xuất. 1.2.5. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được, yếu tố quan trọng quyết định hàng đầu chính là tài sản. Tài sản là tiền đề cơ sở vật chất bảo đảm cho sự ra đời và hoạt động của doanh nghiệp. Giá trị của tài sản còn là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá quy mô, năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Biểu 1.3 : Tài sản và nguồn vốn Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Thực hiện So sánh 2006 2007 2007/2006 Giá trị % Tổng tài sản 21.561.907.426 27.732.973.933 6.171.066.507 128 1. TSLĐ 10.427.687.078 16.356.631.093 5.928.944.015 156 2. TSCĐ 10.665.486.996 11.376.342.840 710.855.844 106 Tổng nguồn vốn 21.561.907.426 27.732.973.933 6.171.066.507 128 1. Nợ phải trả 6.506.567.607 12.655.146.340 6.148.578.733 194 2. Nguồn vốn CSH 15.055.339.819 15.077.827.593 22.487.774 101 Từ số liệu trên cho thấy tổng tài sản và nguồn vốn của công ty tăng lên qua 3 năm thể hiệnquy mô về vốn và tài sản được mở rộng Tài sản năm 2006 và năm 2007 công ty đã có sự đầu tư lớn vào tài sản. Năm 2007 công ty lại đầu tư nhiều vào TSLĐ, lượng tài sản còn tồn của năm 2007 tăng 56% so với năm 2006. Tổng nguồn vốn đã có sự tăng trưởng mạnh qua hai năm, đặc biệt là năm 2006 tổng nguồn vốn đã tăng thêm 65%. Năm 2007 nguồn vốn chỉ tăng 28% trong đó nợ phải trả tăng 94%, nợ phải trả tăng đồng nghĩa với việc chiếm dụng được vốn nhiều, nợ phải trả tăng do còn một số công trình cuối năm 2007 vẫn chưa quyết toán xong, chưa trả được nợ. Điều này sẽ là một khó khăn cho tình hình tài chính của công ty vào đầu năm 2008. 1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và phân cấp quản lý tại công ty TNHH Kết cấu thép cơ khí xây dựng Hưng Yên. 1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH kết cấu thép cơ khí xây dựng Hưng Yên là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, xuất phát từ loại hình kinh doanh của công ty là sản xuất và lắp đặt kết cấu thép; sản xuất và lắp đặt cần trục; kinh doanh kim khí và vật tư tổng hợp… công ty đã áp dụng tổ chức bộ máy quản lý theo nguyên tắc quản lý chung, được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý Giám đốc Phó giám đốc Kinh doanh Phó giám đốc HCKT P. Hành chính P. Kế hoạch sản xuất P. Kế toán tài chính P.Kinh doanh PX4 Tổ sơn PX3 Tổ Hàn PX2 Tổ gá PX1 Tổ Phôi 1.3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất Quy trình công nghệ sản xuất của mặt hàng chủ yếu: Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ sản xuất Gá chi tiết Cắt phôi Vật tư V Gá tổ hợp Hàn tổ hợp Nắn Hàn hoàn thiện thiện Xuất hàng Làm sạch sơn Theo sơ đồ trên ta thấy quy trình làm ra sản phẩm chính gồm rất nhiều các giai đoạn khác nhau Mua vật tư về được tập hợp vào kho bãi theo từng chủng loại, quy cách nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, vật tư bán thành phẩm. Nhiệm vụ của công đoạn này là xác định đúng kích thước phôi để lấy chính xác và bảo đảm tiết kiệm nhất nguyên vật liệu. Cắt phôi sau khi lấy dấu, các loại thép được đưa sang khâu gia công phôi để cắt và tạo hình. Tuỳ theo từng loại vật liệu và yêu cầu sản phẩm mà có thể có các hình thức gia công để tạo thành các chi tiết cần thiết trong 1 sản phẩm kết cấu Gá tổ hợp là gá các chi tiết, kết cấu lớn của công trình. Hàn tổ hợp là tự động hàn những chi tiểt, kết cấu lớn của công trình sau khi đã gá tổ hợp. Gá chi tiết là gá những bản mã, những chi tiết nhỏ để hoàn chỉnh công trình. Hàn hoàn thiện là hàn hoàn chỉnh tất cả các chi tiết của công trình tạo ra sản phẩm. Nắn là công đoạn làm cho những cong vênh của công trình trong các quá trình trước đó thẳng lại. Làm sạch và sơn sau khi nghiệm thu sẽ chuyển sang làm sạch trước khi sơn phủ. Cuối cùng sản phẩm được mang xuất xưởng, khi xuất toàn bộ khối lượng kết cấu, chi tiết, thiết bị và phụ kiện đi kèm được đánh số ký hiệu và liệt kê đầy đủ tài liệu hướng dẫn lắp đặt. Các chi tiết lẻ như bu lông móng, bu lông liên kết ... được đóng bao kiện theo từng chủng loại, số lượng, quy cách... 1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. 1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Công ty TNHH thép cơ khí xây dựng Hưng Yên là một doanh nghiệp kinh doanh với quy mô nhỏ thuộc ngành nghề kim khí, vì vậy quy mô bộ máy kế toán, tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, phong kế toán thực hiện toàn bộ công tác hạch toán. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty được khái quát theo sơ đồ : Sơ đồ 1.3: Bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Kế toán thuế Kế toán công nợ Kế toán vật tư Đứng đầu là kế toán trưởng, các nhân viên kế toán chịu sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán trưởng. Bộ phận của phòng gồm 6 người được phân công như sau: Kế toán trưởng: Trực tiếp phụ trách toàn bộ các hoạt động tài chính, kế toán trong công ty, chịu trách nhiệm lập kế hoạch cân đối thu chi hàng tháng, quý, năm phục vụ cho sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ tài chính. Đồng thời kế toán trưởng còn có nhiệm vụ tổng hợp các thông tin tài chính để tham mưu cho giám đốc các vấn đề liên qua đến lĩnh vực tài chính, kế toán giúp cho việc thực hiện tốt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Kế toán thanh toán: Theo dõi công nợ, các khoản phải thu, các khoản phải trả, tạm ứng, tiền lương, BHYT, BHXH, KPCĐ. Kế toán thuế kiêm thủ quỹ: Theo dõi nộp thuế của công ty,là kế toán bảo quản tiền mặt cà chịu sự điều hành của kế toán trưởng, là nơi xuất tiền, chi trả bằng tiền mặt cho các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt. Kế toán vật tư (hai người): Có nhiệm vụ mở sổ theo dõi vật tư theo từng nhóm, cả về hiện vật và giá trị. Theo dõi tình hình biến động của vật tư. Theo dõi số lượng hàng tồn kho, đồng thời giao nhận hàng hoá khi có giao dịch. Nhìn chung bộ máy kế toán của công ty có chuyên môn cao, gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu thực tế của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong nội bộ tổ chức của phòng kế toán có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Hình thức tổ chức hạch toán kế toán của doanh nghiệp áp dụng là hình thức kế toán tập trung, phù hợp với yêu cầu thực tế và đáp ứng được yêu cầu quản lý của nhà máy. + Nhiệm vụ của phòng kế toán Thực hiện tổ chức công tác kế toán tại công ty phù hợp với đặc điểm hiện tại của công ty và phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Hướng dẫn đôn đốc kiểm tra công tác thanh tóan các chi phí, kiểm soát và chịu mọi trách nhiệm trước giám đốc về việc chi tiêu tài chính, sử dụng vật tư, máy móc thiết bị và các yếu tố đầu vào của sản xuất. Cập nhật, phản ánh kịp thời đầy đủ tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp, mở sổ chi tiết theo dõi và thường xuyên có sự đối chiếu kiểm tra xem xét tránh sai sót trọng yếu có thể xảy ra. Lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị theo đúng quy định của chế độ đế toán hiện hành và phục vụ yêu cầu quản lý công ty. Thực hiện việc thanh toán nội bộ và thanh toán tiêu thụ, chịu hoàn toàn trách nhiệm về thu chi ngân quỹ, thận trọng và trung thực trong việc lập phiếu thu chi, thực hiện việc thanh toán nội bộ kịp thời, nhanh chóng, đúng kỳ tạo niềm tin cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Thông tin kế toán tài chính cung cấp cho ban lãnh đạo nhà máy phải xác thực và có độ chính xác cao, đưa ra các chỉ số tài chính chính xác để lãnh đạo công ty đề ra biện pháp mới trong quản lý và điều hành. Tổ chức hệ thống chứng từ: Trên cơ sở chế độ chứng từ kế toán của nhà nước ban hành, công ty đã vận dụng đầy đủ các chứng từ phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gồm hai loại chứng từ: Chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn. Để phản ánh đúng, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, công ty sử dụng các loại chứng từ sau: Chứng từ loại tiền: Phiếu thu, phiếu chi, giấy biên nhận, giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng. Chứng từ tài sản: Thẻ nhập tài sản, biên bản bàn giao thiết bị tài sản. Chứng từ kho: Thẻ (sổ) kho, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bản kê giá thành. chứng từ bán hàng: Hoá đơn bán hàng, bảng kê báo cáo bán hàng. Chứng từ vật tư: Bảng kê vật liệu sản xuất, hoá đơn nguyên vật liệu sản xuất. Chứng từ lương: Bảng thanh toán tiền lương, bảng chấm công. Các bản hợp đồng: Hợp đồng sửa chữa, hợp đồng cung cấp. Đồng thời, công ty quy định cách ghi chứng từ, luân chuyển chứng từ theo đúng yêu cầu quy định của chế độ kế toán hiện hành. 1.4.2. Hình thức sổ kế toán Đề phù hợp với mô hình sản xuất kinh doanh của công ty, công ty đang áp dụng hình thức “ Nhật ký chứng từ “ Trình tự ghi sổ kế toán được ghi sổ theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán CÔNG TY TNHH KẾT CẤU THÉP CKXD HƯNG YÊN BẠCH SAM - MỸ HÀO – HƯNG YÊN TEL: 0321.945563 - FAX : 0321.945562 SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÍ CHỨNG TỪ Chứng từ gốc Bảng phân bổ Bảng kê Nhật kí chứng từ Sổ Cái Sổ kế toán chi tiết Bảng chi tiết số PS Bảng cân đối kế toán và báo cáo kế toán khác Sổ quỹ Ghi chú: Ghi cuối ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Chính sách kế toán áo dụng tại doanh nghiệp: Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt Nam đồng. Kế toán sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi phản ảnh thường xuyên, liên tục có hệ thống tình hình nhập xuất tồn của vật tư trên sổ kế toán Theo phương pháp này tài khoản hàng tồn kho được sử dụng để phản ảnh số liệu có và tình hình biến động tăng giảm của vật tư hàng hóa. Tài khoản được sử dụng hạch toán: TK 152 (Nguyên liêu, vật liêu) Bên nợ: + Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ. + Giá thực tế nguyên vật liệu thừa trong kiểm kê. Bên có: + Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ. + Chiết khấu thương mại, giảm giá nguyên vật liệu trả lại người bán + Giá thực tế nguyên vật liệu thiếu hụt trong kiểm kê. Dư nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho (đầu kỳ hoặc cuối kỳ). Phương pháp khấu hao TSCĐ : Áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng hay còn gọi là phương pháp khấu hao bình quân hay tuyến tính. Phương pháp hạch toán: Tài khoản sử dụng hạch toán: TK 214(hao mòn TSCĐ) Bên nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm trong kỳ Bên có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng trong kỳ. Dư có: Giá trị hao mòn TSCĐ hiện có (đầu kỳ hoặc cuối kỳ) 1.4.3. Vận dụng chính sách kế toán Công ty áp dụng hệ thống tài khoản được ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC này 20/3/2006 của bộ trưởng Bộ Tài Chính Hệ thống tài khoản kế toán này được sắp xếp theo nguyên tắc cân đối giữa giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản, phù hợp với các chỉ tiêu phản ánh trên các báo cáo tai chính. Các tài khoản được mã hoá, thuận lợi cho việc thanh toán xử lý thông tin cũng như thu nhập thông tin. Tài khoản kế toán được chia làm ba nhóm lớn, trong mỗi nhóm lại được chia thành từng loại khác nhau theo nội dung kinh tế mà tài khoản phản ánh. Nhóm các tài khoản thuộc Bảng cân đối kế toán: Gồm các tài khoản thuộc loại 1 và loại 2 (phản ánh tài sản) và các tài khoản thuộc loại 3 và loại 4 (phản ánh nguồn hình thành tài sản). Nhóm tác tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán: Tài khoản loại 0. Nhóm các tài khoản thuộc báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, gồm các tài khoản phản ánh chi phí (loại 6, loại 8), phản ánh doanh thu và thu nhập (loại 5, loại 7) và tài khoản xác định kết quả kinh doanh (loại 9). Hệ thống báo cáo kế toán: Bảng cân đối kế toán : Báo cáo hàng tháng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Báo cáo theo năm Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Báo cáo theo năm Báo cáo tài chính: Báo cáo theo năm Thuyết minh báo cáo tài chính Chương 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH KẾT CẤU THÉP CƠ KHÍ XÂY DỰNG HƯNG YÊN 2.1. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH kết cấu Thép CKXD Hưng Yên. 2.1.1. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất Tính giá cho sản phẩm hoàn thành là công tác cuối cùng của quá trình tập hợp chi phí sản xuất .Để tính giá thành được đầy đủ, chính xác cần phải sử dụng phương pháp thích hợp. Với đối tượng tính giá thành là từng công trình, công ty đã chọn phương pháp trực tiếp và phương pháp tổng cộng chi phí để tính giá thành sản phẩm. Hàng tháng, để tổng hợp được toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ, kế toán tiến hành cộng số liệu trên sổ chi tiết chi phí cho từng tổ, đội, công trình. Sau đó, kế toán cộng tiếp số liệu trên sổ chi phí sản xuất kinh doanh để đối chiếu. Đối với từng công trình, thời điển tính giá thành là khi hoàn thành phần sản xuất kết cấu. Đã có biên bản bàn giao, nghiệm thu và được quyết toán. Sau khi tính được giá thành sản xuất của từng công trình. Tổng chi phí quản lý chi phí doanh nghiệp được lấy từ sổ chi tiết TK642. Do tổng chi phí quản lý thường là lớn, nhiều công trình kéo dài sang năm sau nên nếu phân bổ toàn bộ chi phí quản lý vào giá thành sản phẩm trong kỳ là không hợp lý. Để đảm bảo nguyên tắc phủ hợp giữa chi phí và doanh thu, công ty kết chuyển một phần chi phí QLDN vào TK142. 2.1.2.Đối tượng kế toán chi phí sản xuất. Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cơ khí xây dựng, công ty có những căn cứ riêng để xác định đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí. + Tính chất sản xuất phức tạp, quy trình công nghệ liên tục. + Loại hình sản xuất là những công trình kết cấu mới, những hạng mục sửa chữa lớn. + Đặc điểm tổ chức sản xuất: Sản xuất theo đơn đặt hàng và khoán cho các đội. + Yêu cầu quản lý: Báo cáo định kỳ chi phí sản xuất và giá thành của từng công trình, hạng mục công trình cho công ty (kèm theo các báo cáo khác). Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí là: Từng công trình riêng biệt, đồng thời tập hợp chi phí theo từng tổ (đội). Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cũng theo từng tổ (đội) và theo từng công trình. Các chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng nào thì được tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Với hàng tồn kho công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán, kết hợp kiểm kê định kỳ để kiểm tra tình hình nhập, xuất vật tư. Cách kết hợp như vậy cho phép cung cấp thường xuyên tình hình nhập xuất tồn các loại nguyên vật liệu, xác định ngay phần mất mát, thiếu hụt để truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý, đồng thời xác định nhanh chóng giá trị vật tư xuất dùng trong kỳ và đánh giá được chất lượng công tác quản lý tại các kho, bãi. Phương pháp này phù hợp với quy mô lớn của công ty và đảm bảo quản lý chặt chẽ vật tư. Mặt khác, nó chi phối đến toàn bộ hoạt động hạch toán kế toán của công ty, đặc biệt là công tác hoạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Để phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Để cung cấp số liệu cần thiết cho công tác tính giá thành trước hết phải xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất một cách đúng đắn, khoa học, kịp thời và phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý của công ty. Khi các phân xưởng sản xuất cần vật tư để sản xuất thì báo cáo lên tổ trưởng, tổ trưởng viết phiếu yêu cầu vật tư chuyển lên phòng quản lý sản xuất, khi được sự đồng ý của phòng quản lý sản xuất thì chuyển sang phòng kế toán, phòng kế toán viết phiếu xuất kho chuyển xuống thủ kho. Khi đó thủ kho chuyển vật tư cần xuất cho phân xưởng yêu cầu. Còn phòng kế toán tập hợp phiếu xuất để làm cơ sở tính chi phí cho từng công trình 2.1.3.Quy trình tập hợp chi phí sản xuất + Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. - Tài khoản sử dụng : Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cơ khí xây dựng theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau: - TK621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu phát sinh thực tế để sản xuất sản phẩm cơ khí xây dựng hay lắp đặt các công trình. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình xây dựng, lắp đặt (theo công trình, hạng mục công trình, khối lượng lắp dựng, các giai đoạn công việc dự toán riêng). Phát sinh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình : Nợ 621- Ctrình Hoà Phát 2 : 250.420.000 Có 152 – Ctrình Hoà Phát 2 : 250.420.000 - TK622:"Chi phí nhân công trực tiếp": Tài khoản này phản ánh các khoản tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ xây dựng và lắp đặt gồm cả tiền lương của công nhân vận chuyển bốc dỡ vật liệu. Trong phạm vi mặt bằng xây lắp và tiền lương của công nhân chuẩn bị thi công và thu gọn hiện trường. TK622: Được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc. Riêng đối với hoạt động xây lắp không hạch toán vào tài khoản này khoản tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính trên quỹ nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp. Biểu 2.1 : Bảng thanh toán tiền lương CÔNG TY TNHH KẾT CẤU THÉP CKXD HƯNG YÊN BẠCH SAM - MỸ HÀO – HƯNG YÊN TEL: 0321.945563 - FAX : 0321.945562 Bảng thanh toán tiền lương Bảng thanh toán tiền lương căn cứ vào bảng chấm công cho các tổ đội và từng công trình Biểu 2.2. : Bảng chấm công -TK627: "Chi phí sản xuất chung" Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trình xây dựng gồm: Lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theotỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân trực tiép xây lắp và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của đội. -TK154:" Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" TK154 dùng để hạch toán tập hợp chi phí sản xuất king doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho +Chi phí SXKD hạch toán trên TK154 được chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí: Đội sản xuất công trình, công trình, hạng mục công trìmh +Phản ánh trên TK154 gồm những chi phí .Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. .Chi phí nhân công trực tiếp. .Chi phí sử dụng máy thi công. +TK154 có 4 tài khoản cấp 2: . TK1541: Xây lắp . TK1542: Sản phẩm khác . TK1543: Dịch vụ. . TK1544: Chi phí bảo hành lắp dựng. Biểu 2.3: Phiếu xuất kho CÔNG TY TNHH KẾT CẤU THÉP CKXD HƯNG YÊN BẠCH SAM - MỸ HÁO – HƯNG YEN Mẫu số : 02 – VT Địa chỉ ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính Nợ……………. Có…………….. PHIẾU XUẤT KHO Ngày 25 Tháng 03 Năm 2008 Số: 12 Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Đức Hiếu Địa chỉ(bộ phận): Phòng Quản lý sản xuất Lý do xuất kho: Công ty SX và TM Thiên Trường Xuất tại kho: Công ty kết cấu Thép CKXD Hưng Yên TT Tên nhãn hiệu MS ĐV Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu TX 1 Bản mã Kg 400 400 30.000 12.000.000 Cộng 12.000.000 Ngày 25 Tháng 03 Năm 2008 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) + Phương pháp kế toán Căn cứ vào phương pháp và nội dung lập dự toán công trình kết cấu. Dự toán thường được lập cho công trình, hạng mục công trình và theo từng khoản mục chi phí.Vì vậy để so sánh kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí nên kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kết cấu cũng được phân tích theo các khoản mục chi phí Từ hạch toán như phiếu cấp vật tư, phiếu xuất công cụ dụng cụ, bảng chấm công… kế toán tiến hành đối chiếu với bảng tổng hợp vật tư theo từng cồng trình hợp đồng (do kế toán vật tư, thủ kho ghi chép được chuyển sang) và bảng tổng hợp thanh toán lương (do kế toán lương chuyển sang); sau đó chuyển cho kế toán tổng hợp lên bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ theo từng công trình và cho toàn bộ công ty, bảng tổng hợp bảo hiểm xã hội toàn công ty. Từ các bảng khấu hao, bảng phân bổ điện nước cho từng xưởng, kế toán chi phí và tính giá thành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình, hợp đồng trên bảng chi tiết phân bổ Nợ TK627. Kế toán chi phí và tính giá thành làm bảng tổng hợp chi phí sản xuất cho từng sản phẩm từng công trình. Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng tổng hợp lương toàn công ty và bảng chi tiết phân bổ nợ TK627, kế toán tổng hợp vào sổ cái TK621, 622, 627 và lên bảng kê cho toàn công ty. Sau đó, cuối tháng vào NKCT số 7 toàn công ty. 2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất của công ty TNHH kết cấu Thép CKXD Hưng Yên Chi phí sản xuất ở công ty TNHH kết cấu Thép CKXD Hưng Yên được tập hợp theo các khoản mục như sau: Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. Khoản mục chi phí sản xuất chung. + Tiền lương nhân viên quản lý (tổ, đội) phân xưởng sản xuất. + Chi phí dịch vụ mua ngoài. + Chi phí công cụ dụng cụ, vật dụng. + Chi phí khấu hao tài sản cố định. + Chi phí khác. 2.2.1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm của công ty là các loại công trình các lại kết cấu nên nguyên vật liêucủa công ty là: Vật liệu chính: Gồm các loại như thép tấm, thép hình, cuộn tôn mạ. Vật liệu phụ: Gồm que hàn các loại, dây hàn, thuốc hàn, gas, ôxy. Nhiên liệu: Gas. Phụ tùng thay thế: Các loại dự phòng dự trữ để sửa chữa thay thế như dây cu loa, phụ tùng máy móc. Phế liệu thu hồi: Gồm gang thép phế phẩm… Vật tư bán thành phẩm: Gồm động cơ, palăng, cơ cấu nâng, di chuyển, thiết bị điện… Để phục vụ cho yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu công ty đã phân loại NVL một cách khoa học. Do vật liệu của công ty rất đa dạng, biến động hàng ngày nên hạch toán rất khó khăn phức tạp. 2.2.1.1.Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cơ khí lắp dựng bao gồm giá thực tế toàn bộ vật liệu chính, vật liệu phụ, các dấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình. Khi phát sinh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán ghi: NợTK621 (Giá chưa có thuế GTGT) Có TK152,153 +Nợ TK621-Hoà phát2:328.000.000 Có TK153-Hoà Phát2:328.000.000 +Trình tự hạch toán Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, lịch trình sản xuất, nhu cầu xuất thực tế. Các phân xưởng viết phiếu yêu cầu định mức vật liệu và ghi danh mục vật liệu cần xin lĩnh cụ thể về số lượng, quy cách phẩm chất. Sau đó tổ trưởng phân xưởng trinh lên phòng quản lý sản xuất và giám đốc duyệt, khi phòng quản lý sản xuất và giám đã phê duyệt, chuyển xuống phòng kế toán, phòng kế toán viết phiếu xuất kho và lập thành 3 liên: Liên 1: Lưu tại phòng kế toán. Liên 2: Giao cho thủ kho. Liên 3: Giao cho người nhận. Phiếu xuất kho kèm với mẫu vật tư có mẫu sau Biểu 2.4: Lệnh xuất vật tư CÔNG TY KẾT CẤU THÉP CKXD HƯNG YÊN Mẫu số: ……/LXVT – CT Số: …….../ LX VT – KXTHY LỆNH XUẤT VẬT TƯ Công trình: Vinashin Cam Ranh Hạng mục:…………………. TT Tên vật tư Đơn vị Số lượng Ghi chú 1 Dây hàn kg 100 2 Thuốc hàn kg 50 Tổng 150 Bạch Sam, ngày …23..tháng…03…năm 2008…. Người lập Tổ sản xuấ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK-304.doc
  • xlsK-304 (bang).xls