Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên Xuân Hoà (ko lý luận, nhật ký chứng từ)

LỜI NÓI ĐẦU Nền kinh tế nước ta đang bước vào thời kỳ hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới. Đây là 1 cơ hội lớn cho các doanh nghiệp trong việc mở rộng thị trường trong nước và vươn đến tầm quốc tế. Nhưng đồng thời nó cũng khiến các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ cả trong và ngoài nước. Trong bối cảnh như vậy, tất cả các doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển cần phải nắm bắt được nhu cầu của thị trường và tạo ra được những sản phẩm đáp ứng được nhu c

doc81 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1173 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên Xuân Hoà (ko lý luận, nhật ký chứng từ), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ầu đó với 1 mức giá phải chăng. Để có thể đưa ra được những giải pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất thì các nhà quản lý cần phải có những thông tin sát thực, đáng tin cậy và phản ánh được kịp thời tình hình sản xuất của doanh nghiệp. Muốn vậy thì công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm cần được coi trọng đặc biệt. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà cũng đã và đang nỗ lực làm tốt công tác này để góp phần đánh giá đúng chi phí sản xuất và tìm ra các giải pháp hiệu quả tiết kiệm chi phí sản xuất. Là sinh viên của trường Kinh tế quốc dân sau 1 thời gian thực tập, nghiên cứu tại phòng kế toán của công ty Xuân Hoà, được sự giúp đỡ của các anh chị, cô chú trong phòng và các thầy cô giáo ở trường em đã hoàn thiện Chuyên đề thực tập với đề tài: “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà”. Chuyên đề gồm 3 chương sau: Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại công ty Xuân Hoà Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Xuân Hoà Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Xuân Hoà. CHƯƠNG 1 ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY XUÂN HOÀ Đặc điểm sản phẩm của công ty Công ty Xuân Hoà là 1 công ty uy tín trên thị trường đồ nội thất với các sản phong phú, đa dạng phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của khách hàng là cả cá nhân và các tổ chức, trong nước và ngoài nước. Công ty hiện nay sản xuất khoảng hơn 200 loại sản phẩm. Có thể kể đến các sản phẩm chủ yếu của công ty qua bảng tóm tắt sau: Bảng 1.1. Danh mục sản phẩm tiêu biểu của công ty Tên Ký hiệu Kích cỡ (Dài x Rộng x Cao) Mô tả sản phẩm Tủ sắt CA-1A-L 1200x450x1950 Tủ có 2 cánh trượt, bên trong có 4 đợt di động Tủ sắt CA-1B-L 1200x450x915 Tủ thấp, 2 cánh thép trượt, bên trong có 1 đợt di động Tủ sắt CA- 8D 1000x450x1830 Tủ 2 khoang, 8 ngăn đều, cánh mở 8 khóa Tủ sắt CA-3F 460x620x1080 Tủ 2 hồ sơ, 2 ngăn đều nhau, mỗi ngăn kéo có 1 tay nắm ở trước mặt. Chung 1 tủ khóa Tủ gỗ TG-10-00 800x420x1840 Tủ mở chữ nhật, 2 cánh mở Tủ gỗ TG-11-00 800x420x1840 Phần trên có 2 kính mở, bên trong có 2 đợt cố định, tủ mở hình chữ nhật Tủ y tế TBV-01-00 400x350x750 Tủ thuốc có 1 hộc để đồ và 1 ngăn tủ cánh mở Ghế các loại GS-01-00 456x450x830 Ghế gấp, khung ống thép Ø 22.2 Ghế các loại GXS-22-01 320x(580-700) Ghế quầy ba, điều chỉnh cần bằng hơi Ghế các loại GNM-07-00 1530x660x775 Ghế gấp khung ống thép Ø 22.2 có gối, nan gỗ tự nhiên nhóm 1 Ghế phòng họp GS-11-09 550x475x835 Ghế cứng, khung ống thép ovan 32x16 sơn. Mặt ngồi, tựa đệm mút bọc giả da Ghế xoay GX-03-01 410x420x860-975 Rc= 300 Ghế xoay nhân viên có tay, điều chỉnh độ cao bằng cần hơi Ghế hội trường GS -32-02 550x450x920 Ghế hội trường, tay bằng gỗ dồi sơn P.U Bàn ghế HS-SV BHS-01-01 640x840x690 Bàn học sinh gấp liền ghế. Khung ống thép Ø22.2 mạ Ghế phòng chờ GS-29-00H 2450x450x930 Ghế dãy 5 chỗ ngồi, chân thép hợp định hình kiểu HQ, tựa thấp, vai mạ đệm mút Bàn các loại BCN-01-01 1000x600x720 Bàn chữ nhật, chân gấp sơn, mặt bàn bằng gỗ dán Foocmica, có bụng. Bàn văn phòng TAB-16-08I 1600x800x750 Bàn làm việc chân sắt chữ I, mặt bàn gỗ CI, không có ngăn. Bàn văn phòng HBG-04-01 420x460x650 Hộc bàn di động có 3 ngăn kéo đều, 1 khoá bằng gỗ chữ nhật dày 18mm. Bàn văn phòng BOV-1205BC 1200x500x750 Bàn ống vuông gấp sơn, có ngăn, có chắn trước, khung thép ống 30x30 sơn. Bàn văn phòng BHE-01-00 1800x900x750 Bàn họp hình Elip, gỗ CN, có bụng Bàn vi tính BVT-01-01 600x480x750 Bàn vi tính gỗ CN mặt dày 18mm. Giá các loại GTV-01-01 1025x450x1830 Giá thư viện 2 mặt, 1 khoang, 4 ngăn, khung thép sơn. Giá các loại GTV-02-02 920x400x1760 Giá đơn 1 khoang, 1 mặt, 5 ngăn, 5 đợt và 1 nóc Sản phẩm Sweet S-01-00 900x400x900 Giá để máy in, tấm thép dày 0.6 mm sơn màu Giá các loại ZAS-10-04 1730x410x992 Giá phơi đa năng, có thể gấp gọn, cánh vừa, ống Ø 12.7 sơn bột tĩnh điện. Sản phẩm sản xuất tại công ty phải bảo đảm những tiêu chuẩn về chất lượng rất khắt khe mà chúng ta có thể kể ra sau đây: * ISO 9001: 2008: Hệ thống quản lý chất lượng Đây là hệ thống tiêu chuẩn quy định các yêu cầu trong quá trình sản xuất, bao gồm trên 20 tiêu chí, các tiêu chí này không giúp các sản phẩm trở nên tốt hơn nhưng giúp các sản phẩm làm ra mang tính đồng đều cao. * ISO 14001: 1996: Hệ thống quản lý môi trường : Là 1 bộ các tiêu chuẩn quốc tế về quản lý môi trường. Việc nghiên cứu áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 được công ty cho làm biện pháp để tiến tới 1 nền sản xuất sạch hơn, thân thiện với môi trường hướng tới phát triển bền vững. Công ty cũng cam kết cải tiến liên tục và phòng ngừa ô nhiễm dựa trên việc tối ưu hoá sử dụng nguyên vật liệu đầu vào, đồng thời giảm thiểu các tác động tới môi trường từ các hoạt động của mình. *TQM: Hệ thống quản lý chất lượng toàn diện; TQM: Total Quality Management – Quản lý chất lượng toàn diện. TQM là một phương pháp quản lý của một tổ chức, định hướng vào chất lượng, dựa trên dự tham gia của mọi thành viên và nhằm đem lại sự thành công dài hạn thông qua sự thoả mãn khách hàng và lợi ích của mọi thành viên của công ty và của xã hội. Mục tiêu của TQM là cải tiến chất lượng sản phẩm và thoả mãn khách hàng ở mức tốt nhất cho phép. Đặc điểm nổi bật của TQM so với các phương pháp quản lý chất lượng trước đây là nó cung cấp một hệ thống toàn diện cho công tác quản lý và cải tiến mọi khía cạnh có liên quan đến chất lượng và huy động sự tham gia của mọi bộ phận và mọi cá nhân để đạt mục tiêu chất lượng đã đề ra. * IWAY: Tiêu chuẩn tích hợp của tập đoàn IKEA Thụy Điển; * CP: Chương trình sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng. Công ty Xuân Hoà cũng cam kết chất lượng sản phẩm của mình bằng việc dán tem chống hàng giả bảo hành ít nhất 12 tháng đối với tất cả các sản phẩm. Trong 1 số trường hợp công ty còn bảo hành tới 24 tháng hoặc lâu hơn nữa. Công ty Xuân Hoà tổ chức tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là thông qua hệ thống đại lý của mình. Các đại lý thường làm đơn mua hàng của công ty trong đó nêu số lượng, chủng loại sản phẩm cần mua và công ty sẽ sản xuất theo yêu cầu của các đại lý. Tuy vậy công ty cũng đang mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, tìm kiếm khách hàng trực tiếp và các khách hàng ở nước ngoài với những yêu cầu về sản phẩm khác nhau và bản thân công ty cũng có sản xuất dự trữ thêm nên thực tế thì loại hình sản xuất của công ty không phải là theo đơn đặt hàng cũng không phải là hàng loạt hay đơn chiếc mà là sự kết hợp giữa đơn đặt hàng và hàng loạt. Thời gian để sản xuất sản phẩm của công ty ngắn vì vậy công ty chọn kỳ tính giá thành là theo tháng. Các sản phẩm của công ty đều phải trải qua 1 quá trình sản xuất phức tạp, qua nhiều phân xưởng chế biến mới hoàn thành. Vì vậy sản phẩm dở dang của công ty thường là những bán thành phẩm trong quá trình sản xuất tại 1 phân xưởng nào đó trong dây chuyền sản xuất hoặc đang nằm tại phân xưởng lắp ráp để hoàn thành hoặc cũng có thể đã hoàn thành rồi nhưng tại thời điểm tính giá thành lại không được báo cáo (trường hợp này là rất ít tuy nhiên vẫn tồn tại trong công ty). Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty 1.2.1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất Với đặc điểm là 1 doanh nghiệp chuyên sản xuất và gia công hàng nội thất quy trình công nghệ sản xuất của Xuân Hòa khép kín và phức tạp như sau: Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất Thép băng Thép ống Khung bàn, ghế, xe đạp Đánh bóng Khung mạ Khung sơn Lắp ráp Gỗ ốc, vít, đinh, tán Giả da, mút Dán tem, bao gói Nhập kho Mặt bàn, ghế Giải thích sơ đồ: + Với nguyên vật liệu đầu vào là thép lá, ống thép mua từ bên ngoài trải qua phân xưởng ống thép gia công sẽ tạo ra đoạn thép mộc các loại có kích cỡ và độ dài các chi tiết của từng sản phẩm cụ thể. + Sau đó được chuyển qua phân xưởng phụ tùng hoặc cơ khí để tiếp tục chế biến và cho ra đời khung các loại bàn, ghế…. + Các khung này sẽ được đánh bóng tại phân xưởng đánh bóng và sau đó chuyển tới phân xưởng mạ hoặc sơn: Tại phân xưởng mạ các chi tiết đã được đánh bóng sẽ được chế biến tiếp và cho ra các chi tiết đã được mạ niken hoặc mạ kẽm. Tại phân xưởng sơn: Các chi tiết sẽ được tẩy rửa bề mặt bằng các loại hóa chất, sau đó được sấy khô và đưa vào buồng phun sơn, sau khi phun sơn các chi tiết sẽ được sấy khô và tháo xuống. Sau khi chế biến tại 2 phân xưởng này thì các chi tiết sẽ được chuyển tiếp tới bộ phận lắp ráp. + Gỗ mua ngoài qua phân xưởng mộc sẽ tạo mặt bàn mặt ghế. Sau đó lại tiếp tục được chuyển tới bộ phận lắp ráp. Tại bộ phận lắp ráp các chi tiết trên sẽ được kết hợp với 1 số loại nguyên vật liệu khác như da, mút… để chế tạo ra sản phẩm theo yêu cầu về hình thức, chất lượng, chủng loại. Cuối cùng sẽ được dán tem, bao gói tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh và đem nhập kho. 1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất Công ty tổ chức sản xuất theo các phân xưởng. Tại các phân xưởng có thể có nhiều khu vực hoặc dây chuyền công nghệ làm các chức năng riêng biệt, sau đó lại chia thành các tổ nhỏ hơn. Đứng đầu các phân xưởng là 1 Giám đốc phân xưởng sau đó là các Đốc công quản lý các khu vực sản xuất đồng thời cũng giúp việc cho Giám đốc phân xưởng; các Tổ trưởng quản lý tổ. Ta có thể tổng quát hoá sơ đồ tổ chức tại các phân xưởng như sau: Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức tại phân xưởng: Giám đốc phân xưởng Khu vực 1 Khu vực 2 Khu vực n Đốc công Đốc công Đốc công Tổ 1 Tổ n Tổ n Tổ 1 Tổ n Tổ 1 … … … … Hiện tại công ty có tổng cộng 9 phân xưởng thực hiện các chức năng nhiệm vụ riêng của mình. + Phân xưởng Ống thép: Gồm 37 cán bộ trong đó có 1 Giám đốc, 3 đốc công, số lao động còn lại được phân ra làm việc theo 3 khu vực chính: Khu vực tạo ống thép, khu vực cắt phôi thép, khu vực Bavia đánh bóng. + Phân xưởng Phụ tùng: Hiện có khoảng 200 lao động làm việc tại 5 khu vực: Uốn, Đột Dập, Hàn, Đánh bóng, Khác. Tại các khu vực lại chia ra các tổ sản xuất. + Phân xưởng Mạ: Có khoảng 120 cán bộ công nhân viên được phân chia làm việc theo dây chuyền công nghệ. + Phân xưởng Sơn: Phân xưởng Sơn có 2 dây chuyền sơn bột tĩnh và 1 buồng sơn nước, hiện tại phân xưởng có khoảng 100 cán bộ công nhân viên và được chia làm việc theo các dây chuyền. + Phân xưởng Cơ dụng: Phân xưởng có khoảng 185 người chia làm 20 tổ. + Phân xưởng Mộc Cầu Diễn: Phân xưởng có 40 người chia làm 4 tổ. + Phân xưởng Cơ khí Cầu Diễn: Có 55 người, được chia làm 5 tổ. + Phân xưởng đánh bóng: Có 53 người chia làm 5 tổ. + Phân xưởng lắp ráp: Phân xưởng có 60 người và được chia thành 6 tổ. Giám đốc phân xưởng là người chịu trách nhiệm về tất cả các hoạt động của phân xưởng trước Ban giám đốc. Dưới Giám đốc là Đốc công, đây là người sẽ giao việc cho từng nhóm sản xuất trong phân xưởng và đôn đốc việc sản xuất của công nhân trong phân xưởng. Dưới Đốc công là Tổ trưởng các tổ sản xuất. Tổ trưởng là người nhận kế hoạch sản xuất chi tiết từ Đốc công và phân việc cho từng nhân viên trong tổ cũng như sẽ là người kiểm tra số lượng sản phẩm hoàn thành của từng người. Bắt đầu mỗi ngày làm việc người tổ trưởng sẽ viết phiếu giao việc cho nhân viên trong tổ và đến cuối ngày thì sẽ kiểm tra và đánh giá số lượng sản phẩm hoàn thành trong ngày của mỗi người. Đốc công là người sẽ chấm công thời gian cho công nhân. Lương của Giám đốc và Đốc công là lương thời gian còn Tổ trưởng vừa là người trực tiếp sản xuất vừa là người có vai trò quản lý do vậy người tổ trưởng được hưởng 50% lương thời gian còn lại là lương theo sản phẩm. Hiện nay công ty có tổng cộng 850 công nhân sản xuất với các mức bậc nghề khác nhau. Công nhân làm việc tại công ty có thể là lao động phổ thông hoặc là lao động đã qua đào tạo nhưng đều được tham gia khoá đào tạo tại công ty trong thời gian 1 tháng. Nếu có thể vượt qua được bài đánh giá cuối khoá đào tạo thì sẽ được nhận vào công ty thử việc. Với quy trình đào tạo như vậy nên trình độ tay nghề của công nhân tương đối tốt và thực tế là tại các phân xưởng rất ít có các sản phẩm hỏng. Quản lý chi phí sản xuất tại công ty Công ty Xuân Hoà là công ty sản xuất do đó chi phí sản xuất sản phẩm chiếm 1 tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí của công ty. Để xác định được hiệu quả kinh tế của sản xuất và đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh công ty tiến hành quản lý các khoản mục chi phí rất chặt chẽ. Các khoản mục chi phí sản xuất của công ty được phân chia thành: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung. Công ty có xây dựng giá thành kế hoạch của các loại sản phẩm sản xuất. Giá thành kế hoạch của công ty trước hết do phòng KT-QC trong quá trình thiết kế sản phẩm sẽ xác định ra mức nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm. Định mức này sẽ là căn cứ để phòng vật tư xuất nguyên vật liệu cho các phân xưởng trong quá trình sản xuất. Với những sản phẩm mới phòng KT- QC sẽ lập kế hoạch chế thử, nghiệm thu và ấn định lập tiến trình công nghệ trước khi đưa vào sản xuất hàng loạt cho cả lô hàng. Cũng trong quá trình chế thử này bộ phận kỹ thuật sẽ xác định các hao phí thực tế về nguyên vật liệu, nhân công và các hao phí cần thiết khác để hoàn thành sản phẩm, và lập nên Dự thảo chi phí sản xuất sản phẩm. Bản dự thảo này sẽ được gửi tới các phân xưởng để tham khảo và lấy ý kiến. Các phân xưởng sẽ xem xét tính hợp lý của các mức hao phí đưa ra trong giá thành kế hoạch và đưa ra ý kiến của mình. Các ý kiến đó sẽ được phòng KT-QC tổng hợp lại và nghiên cứu để có sự điều chỉnh cho phù hợp. Khi các ý kiến đã đi đến thống nhất thì các số liệu này sẽ được đưa lên phòng kế toán để tính ra giá thành kế hoạch của sản phẩm sản xuất. Giá thành này khi được phê duyệt bởi Phó Tổng giám đốc phụ trách sản xuất thì chính thức có hiệu lực. Từ đó mức giá này sẽ được sử dụng trong quá trình tính giá thành thực tế sản phẩm. Tuy vậy nếu trong quá trình sản xuất thực tế tại các phân xưởng nếu thấy có sự chênh lệch đáng kể giữa thực tế phát sinh và định mức hao phí trong giá thành kế hoạch thì các công nhân có thể phản ánh với Tổ trưởng hoặc trực tiếp với Giám đốc phân xưởng. Những ý kiến này sẽ được tập hợp lại để phản ánh với phòng KT-QC. Phòng này có trách nhiệm xem xét nguyên nhân thực tế dẫn tới tình trạng chênh lệch đó và báo cáo lên P. TGĐ phụ trách sản xuất nghiên cứu để có sự điều chỉnh cho phù hợp (chú ý đây là những sự điều chỉnh về mặt lượng của các yếu tố chi phí không tính tới ảnh hưởng của giá cả). Nếu giá cả thị trường của các nguyên vật liệu hay nhân công đầu vào có sự biến động thì giá thành kế hoạch của công ty cũng sẽ thay đổi và sự thay đổi này diễn ra theo từng đợt. Ngoài việc xây dựng định mức khoa học và hợp lý thì công ty còn xây dựng đơn giá tiền lương gắn liền với kết quả sản xuất của công nhân. Lương của công nhân sản xuất được tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành đạt tiêu chuẩn trong kỳ. Trong quá trình sản xuất nếu công nhân làm ra sản phẩm đạt yêu cầu thì sẽ được biển Xanh, nếu là sản phẩm có lỗi thì là biển Vàng còn nếu là phế phẩm thì sẽ bị biển Đỏ. Trong tháng sản xuất nếu công nhân nào có nhiều biển Đỏ và Vàng thì sẽ bị nhắc nhở và trừ lương. Công nhân có nhiều biển Xanh nhất tổ cuối tháng sẽ được tặng quà và được tuyên dương trong toàn phân xưởng. Các phân xưởng cũng căn cứ vào đặc điểm công nghệ của mình để có những biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất đặc biệt là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ví dụ như: + Phân xưởng tạo ống thép: Do đặc điểm của phân xưởng là tạo ra các phối thép chi tiết cho các sản phẩm do vậy để tối ưu hoá việc sử dụng nguyên vật liệu (ống thép) trong quá trình sản xuất thì chủ yếu phải tiết kiệm từ khâu cắt phôi thép. Việc tính toán phân bổ các chi tiết trên mỗi thanh thép sao cho tối ưu nhất là việc mà quản đốc luôn luôn phải chú trọng và mỗi năm phân xưởng tiết kiệm cho công ty hàng nghìn mét ống thép. + Phân xưởng Phụ tùng: Là 1 phân xưởng mà hiện nay khả năng công nghệ còn có hạn nên cán bộ công nhân viên trong phân xưởng đã liên tục phát huy những ý tưởng mới vào trong sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động hơn nữa. Trong quá trình sản xuất của công ty: Sau khi nhận được lệnh sản xuất và kế hoạch sản xuất do P.TGĐ phụ trách sản xuất phê duyệt thì các Giám đốc phân xưởng tiến hành lập kế hoạch sản xuất cho đơn vị mình và triển khai giao kế hoạch sản xuất cho từng tổ. Các Tổ trưởng sẽ giao việc đến từng cá nhân và hướng dẫn công nhân sản xuất theo đúng tài liệu kỹ thuật. Công nhân sẽ lĩnh vật tư từ kho và vận hành máy móc tiến hành sản xuất theo kế hoạch; đồng thời phải đảm bảo mức độ tiêu hao vật tư trong định mức, có trách nhiệm bảo quản vật tư và máy móc thiết bị để chúng luôn ở trạng thái tốt khi tiến hành sản xuất. Công nhân nào sử dụng tiết kiệm hay có sáng kiến tiết kiệm vật tư sẽ được xem xét để có chế độ thưởng. Trách nhiệm của Giám đốc các phân xưởng là tổ chức chỉ đạo hoàn thành kế hoạch theo đúng tiến độ công trình mà công ty giao phó đồng thời đảm bảo chất lượng sản phẩm và mức độ hao tốn nguyên vật liệu và nhân công thấp nhất. Phòng kế toán có trách nhiệm tính toán đúng đắn các mức hao phí và xác định giá cả các loại đầu vào tại thời điểm tính giá thành kế hoạch sao cho giá thành kế hoạch thực sự là 1 chỉ tiêu kinh tế đáng tin cậy trong quá trình tính giá thành thực tế. Đồng thời với đó phòng kế toán cũng phải thu thập và xử lý các thông tin về chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất để tính ra giá thành thực tế và có ý kiến đề xuất với Ban giám đốc nếu có thấy khác biệt lớn giữa giá thành kế hoạch và giá thành thực tế. Công ty chọn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là toàn doanh nghiệp vì thực tế thì dây chuyền sản xuất của công ty rất phức tạp, sản phẩm phải trải qua nhiều bước mới hoàn thành và dây chuyền công nghệ của công ty là liên tục, sau khi được chế biến ở phân xưởng này sẽ được chuyển luôn sang các phân xưởng khác để tiếp tục hoàn thành. Hơn nữa số loại sản phẩm mà công ty sản xuất là khá nhiều. Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí như vậy sẽ giúp doanh nghiệp đơn giản hoá được quá trình tính toán chi phí sản xuất. Tuy nhiên nó cũng có nhược điểm là không thống kê được chi phí thực tế phát sinh tại từng phân xưởng do đó khó khăn trong việc tìm ra nguyên nhân lãng phí chi phí sản xuất hay khuyến khích việc tiết kiệm chi phí. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XUÂN HOÀ 2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Xuân Hoà 2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2.1.1.1. Nội dung Để tiến hành sản xuất công ty đã chuẩn bị đầy đủ các yếu tố cho quá trình sản xuất như: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, nhân công… Các nguyên vật liệu chính tại công ty bao gồm 6 loại như thép, gỗ… Chi phí nguyên vật liệu chính chiếm khoảng 60% giá thành sản phẩm. Nguyên vật liệu phụ dùng trực tiếp cho sản xuất bao gồm: Các loại ốc vít, đinh tán, sơn và các loại hoá chất. Nhiên liệu: Xăng, dầu diegen…. Và 1 số phụ tùng thay thế Các nguyên vật liệu này thường do các nhà cung cấp quen thuộc của công ty cung cấp như thép Hoà Phát, Thái Nguyên…. Đây đều là các nhà cung cấp uy tín trên thị trường hiện nay. Đối với 1 số phụ liệu ít quan trọng công ty có thể nhập từ các nhà cung cấp vãng lai. Tuy nhiên chúng đều phải được đảm bảo chất lượng trước khi nhập kho. 2.1.1.2. Tài khoản sử dụng Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Do công ty sử dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX nên công ty sử dụng tài khoản này dùng để phản ánh những hao phí về nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm hàng ngày. Tài khoản này tại công ty không được mở chi tiết mà được mở chung cho toàn bộ công ty. 2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết Công ty thường tiến hành sản xuất khi có đơn đặt hàng của đại lý nhưng công ty cũng có sản xuất thêm để dự trữ hoặc bán trực tiếp cho 1 số khách hàng khác. Khi có đơn đặt hàng từ phía các đại lý công ty sẽ tiến hành nghiên cứu lập kế hoạch sản xuất, phòng KT- QC sẽ tính ra số lượng các loại vật tư cần dùng và P.TGĐ sản xuất sẽ lập Lệnh sản xuất. Mỗi Lệnh sản xuất đều kèm theo định mức cấp phát nguyên vật liệu đã được tính sẵn. Căn cứ vào định mức cấp phát vật tư này mà các phân xưởng sẽ lĩnh vật tư cho việc thực hiện Lệnh sản xuất. Bảng 2.1: Lệnh sản xuất LỆNH SẢN XUẤT Số 12/KD Đơn vị thực hiện: Phân xưởng mộc Cầu Diễn Đơn vị đặt hàng: Phòng kinh doanh Thời gian bắt đầu sản xuất: 10/12/2009 Thời gian hoàn thành: 27/12/2009 TT Tên sản phẩm ĐVT Số lượng Nội dung và điều kiện làm việc Ghi chú 1 Bàn văn phòng Chiếc 200 Yêu cầu khác:…………….. P.TGĐ sản xuất:……………. Các phân xưởng khi nhận được lệnh sản xuất trên sẽ viết: Giấy đề nghị cấp vật tư Bảng 2.2: Giấy đề nghị cấp vật tư GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƯ Số: 103 Ngày 11tháng 12 năm 2009 Sản phẩm: Bàn văn phòng Họ và tên người đề nghị cấp: Trần Văn Linh Bộ phận: Phân xưởng Mộc Đề nghị cấp: Gỗ để sản xuất sản phẩm STT Tên vật tư Mã số Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Gỗ G01 Tấm 200 Cộng Cầu Diễn, Ngày 11 tháng 12 năm 2009 Người đề nghị Thủ kho sẽ căn cứ vào lệnh sản xuất và giấy đề nghị cấp vật tư để tiến hành xuất kho và lập phiếu xuất kho: Bảng 2.3: Phiếu xuất kho Đơn vị: Công ty Xuân Hoà Mẫu số 02- VT Bộ phận: PX Mộc ( Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 11 tháng 12 năm 2009 Nợ: 621 Số:243 Có: 152 Họ và tên người nhận hàng: Trần Văn Linh Địa chỉ( Bộ phận): Phân xưởng Mộc Cầu Diễn Lý do xuất kho: Xuất để sản xuất sản phẩm Xuất tại kho: VT09 . Địa điểm: Cầu Diễn STT Tên, nhãn hiệu quy cách Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo công thức Thực xuất 1 Gỗ G01 Tấm 200 200 Cộng Tổng số tiền ( Viết bằng chữ):…………………… Số chứng từ gốc kèm theo: 01 Ngày 11 tháng 12 năm 2009 Người lập Người nhận Kế toán trưởng Giám đốc phiếu hàng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: 1 liên tại cuống, 1 liên giao cho người nhận hàng và 1 liên dùng để luân chuyển và ghi sổ kế toán. Khi nhận được các chứng từ trên kế toán sẽ vào phân hệ Kho và vào phần phiếu xuất kho, điền các thông tin trên phiếu xuất kho. Khi đó phần tài khoản đối ứng sẽ cho biết nguyên vật liệu được sử dụng vào mục đích gì. Cuối tháng căn cứ vào các phiếu xuất kho, kế toán phân loại vật liệu theo từng kho, từng đơn vị sử dụng và từng loại vật liệu chính, phụ để nhập dữ liệu vào máy tính, in ra: “ Tập hóa đơn xuất vật liệu”. Đồng thời căn cứ vào báo cáo sử dụng vật tư do phân xưởng lập để tính ra số vật liệu dùng không hết, kế toán lập “ Tập hóa đơn trả lại vật liệu”. Thực chất vật liệu trả lại không nhập kho mà giữ lại phân xưởng để kỳ sau dùng tiếp. Cuối tháng kế toán sẽ vào phân hệ Kho trên phần mềm và vào phần tính giá xuất kho. Tại đây kế toán sẽ chọn kỳ tính giá và vật tư cần tính giá. Khi đó phần mềm sẽ tự động tính ra giá bình quân của các loại vật tư hàng hoá trong kỳ và cập nhật giá trị vào các chứng từ phiếu xuất trong tháng và các sổ như Sổ chi tiết TK 621. Phần mềm tự động tính ra giá bình quân của từng loại vật tư trong kỳ theo công thức sau: = Đơn giá thực Trị giá vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư nhập trong kỳ tế bình quân Số lượng vật tư tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư nhập trong kỳ * = Trị giá vật tư thực tế Đơn giá thực tế Số lượng vật tư xuất dùng vật tư bình quân xuất dùng Cụ thể: Theo số liệu thực tế tháng 12/ 2009 Nguyên liệu: Gỗ G01 Tồn đầu kỳ: SL: 230 tấm TT: 91,540,000 Tổng nhập kỳ: SL: 2,000 TT: 820,000,000 = Đơn giá Gỗ G01 91,540,000 + 820,000,000 bình quân 230 + 2,000 = 408,762.3 Giá trị xuất của 200 tấm gỗ G01 trong phiếu xuất kho tại Bảng 2.3 trên sẽ bằng: 200 * 408,762.3 = 81,752,460đ. Tại các phân xưởng sau khi kiểm kê số vật tư thực lĩnh sẽ tiến hành sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào các Phiếu xuất kho đã được nhập vào phần mềm kế toán sẽ lấy số liệu và ghi vào sổ chi tiết TK 621 và Bảng phân bổ NVL- CCDC. Bảng 2.4: Sổ chi tiết tài khoản 621. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà SỔ CHI TIẾT TK 621 Tháng 12 năm 2009 Đơn vị tính: VND NTGS Chứng từ Diễn giải SH TK Đ.ứng Tổng số tiền Ghi Nợ TK 621, trong đó SH NT VLC VLP … 1/12 Số dư đầu kỳ 2/12 2 2/12 Xuất Thép cho sản xuất 1521-Thép 16,082,320 16,082,320 3/12 3 3/12 Xuất Gỗ cho sản xuất 1521-Gỗ 40,876,230 40,876,230 ………….. Cộng số PS Nợ x 7,835,542,230 7,321,560,450 365,980,000 … Ghi có TK 621 154 7,835,542,230 x x x Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Bảng 2.5: Bảng phân bổ NVL-CCDC Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà BẢNG PHÂN BỔ NVL- CCDC Tháng 12/2009 Chỉ tiêu TK 152- NL, VL TK 153- CCDC TK 621- CPNVLTT 7,835,542,230 TK 627- CPSXC 402,530,000 428,920,000 TK 641- CPBH 210,650,000 42,190,000 TK 642- CP QLDN 380,600,000 82,560,000 Tổng 8,829,322,230 553,670,000 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.1.1.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, phần mềm Effect sẽ lấy số liệu từ sổ chi tiết TK 621 và Bảng phân bổ NVL- CCDC để vào Bảng kê số 4, NKCT số 7 sau đó lập nên sổ cái TK 621- CPNVLTT. Sổ Cái TK 621 được mở cho toàn doanh nghiệp trong cả 1 năm. Bảng 2.6: Bảng kê số 4 Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà BẢNG KÊ SỐ 4 STT TK Có 152 153 214 334 338 621 622 627 Các chi phí phản ánh ở các NKCT khác Tổng chi phí TK Nợ NKCT số 1 NKCT số 2 NKCT số 5 (331) 1 2 3 4 6 7 8 9 10 11 12 13 14 16 1 154 7,835,542,230 2,600,572,000 1,457,066,724 11,893,180,954 2 621 7,835,542,230 7,835,542,230 3 622 2,237,672,000 362,900,000 2,600,572,000 4 627 402,530,000 428,920,000 184,678,324 143,905,000 19,448,400 127,585,000 85,000,000 65,000,000 1,457,066,724 Cộng 8,238,072,230 428,920,000 184,678,324 2,381,577,000 382,348,400 7,835,542,230 2,600,572,000 1,457,066,724 127,585,000 85,000,000 65,000,000 23,786,361,908 Bảng 2.7: Nhật ký chứng từ số 7 Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7 Tháng 12 năm 2009 STT TK Có 152 153 154 214 334 338 621 622 627 Các TK phản ánh ở các NKCT khác Tổng chi phí TK Nợ NKCT số 1 NKCT số 2 NKCT số 5 (331) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 16 1 154 7,835,542,230 2,600,572,000 1,457,066,724 11,893,180,954 2 621 7,835,542,230 7,835,542,230 3 622 2,237,672,000 362,900,000 2,600,572,000 4 627 402,530,000 428,920,000 184,678,324 143,905,000 19,448,400 127,585,000 85,000,000 65,000,000 1,457,066,724 5 641 210,650,000 42,190,000 41,630,967 441,650,000 65,740,000 120,369,100 90,467,000 30,520,361 1,043,217,428 6 642 380,600,000 82,560,000 90,162,055 720,710,000 106,563,400 305,621,450 98,572,320 86,005,000 1,870,794,225 152 11,230,100 155 12,041,176,736 Cộng 8,829,322,230 553,670,000 12,052,406,836 316,471,346 3,543,937,000 554,651,800 7,835,542,230  2,600,572,000  1,457,066,724 553,575,550 274,039,320 181,525,361 26,700,373,561 Bảng 2.8: Sổ cái TK 621 Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà SỔ CÁI TK 621(trích) Năm 2009 Số Dư đầu năm Nợ Có Ghi Có các TK, đối ứng nợ TK 621 Tháng 1 …. Tháng 12 Tổng NKCT số 7 7,835,542,230 91,038,569,750 Cộng phát sinh Nợ 7,835,542,230 91,038,569,750 Cộng phát sinh Có 7,835,542,230 91,038,569,750 Số dư cuối tháng Nợ 0 0 Có 0 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 2.1.2.1. Nội dung Chi phí nhân công là 1 trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Các số liệu và chứng từ minh hoạ trong chuyên đề này được lấy từ số liệu thực tế của doanh nghiệp vào tháng 12/2009. Do đó các khoản trích theo lương chỉ bao gồm BHXH, BHYT và KPCĐ. Hiện tại trong năm 2010 công ty đã trích thêm khoản Bảo hiểm thất nghiệp cho các cán bộ công nhân viên trong công ty. Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng và các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất trực tiếp tại các phân xưởng trong 2 nhà máy Cầu Diễn và Xuân Hòa. Lương công nhân sản xuất được tính theo số lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn hoàn thành trong kỳ tính giá. Tiền công làm ngoài giờ, tăng ca được tính bằng 1,5 lần lương làm bình thường. Tại công ty Xuân Hoà rất ít khi công nhân phải tăng ca do trước khi tiến hành sản xuất thì công ty đã tính toán và lập kế hoạch kỹ lưỡng. Ngoài ra người lao động còn nhận thêm 1 số trợ cấp khác như trợ cấp độc hại, trợ cấp ăn trưa. Đối với mức trợ cấp độc hại thì công ty căn cứ theo các phân xưởng bởi vì mức độ độc hại tại các phân xưởng là khác nhau. Xét trong toàn thể công ty thì phân xưởng Mạ là phân xưởng có mức độc độc hại cao nhất nên hưởng mức trợ cấp là 8.000đồng/người/ngày. Còn phân xưởng bao gói thì hưởng mức thấp nhất là 2.000đồng/người/ngày. Đối với trợ cấp ăn trưa thì công ty hỗ trợ mỗi công nhân 9.600đ 1 bữa trưa tính cho những ngày công nhân làm việc trong tháng. + Phương pháp tính lương theo sản phẩm như sau: Đối với nhân công tính lương theo sản phẩm: Kế toán tính lương dựa vào số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ và đơn giá sản phẩm theo định mức. Lương sản phẩm = Số lượng sản phẩm * Đơn giá lương cho 1 sản phẩm đạt hoàn thành tiêu chuẩn hoàn thành Lương thời gian: là tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp và tiền lương của bộ phận không sản xuất trực tiếp (như lương của Giám đốc phân xưởng, đốc công, lương ở bộ phận hành chính, quản lý…) Lương thời gian = Số công thời gian x tiền lương 1 ngày Lương 1 ngày = Bậc lương x 650/26 + Phương pháp xác định các khoản trích theo lương của công ty: - Bảo hiểm xã hội: Công ty phải trích lập 20% tổng lương của cán bộ công nhân viên: trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 15% và công nhân viên phải nộp 5%. - Bảo hiểm y tế: Công ty phải trích lập 3% tổng lương ._.của cán bộ công nhân viên: trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 2% và công nhân viên phải nộp 1%. - Kinh phí công đoàn: Công ty trích lập 2% tổng lương của cán bộ công nhân viên để làm kinh phí cho tổ chức Công đoàn của công ty hoạt động . Tại các phân xưởng Đốc công sẽ là người chấm công cho các công nhân. Tuy nhiên hiện nay công ty đã sử dụng hệ thống thẻ từ nên công việc này đã được máy hỗ trợ. Tổ trưởng các tổ sản xuất là người giao việc cho các nhân viên trong tổ hàng ngày và đến cuối ngày cũng là người nghiệm thu công việc của nhân viên trong tổ: Ghi chép lại xem nhân viên làm được bao nhiêu sản phẩm đạt tiêu chuẩn và các sản phẩm không đạt thì sẽ làm lại hay chuyển thành phế phẩm. Các số liệu này sẽ được tổng hợp lại vào ngày cuối tháng và chuyển giao cho phòng Hành chính tổng hợp để tính ra lương công nhân trực tiếp trong cả tháng của các phân xưởng. Các Bảng thanh toán lương chi tiết này sẽ được chuyển đến phòng kế toán, tại đây nhân viên kế toán sẽ kiểm tra lại việc tính toán trên Bảng thanh toán lương, lập Bảng thanh toán lương tổng hợp cho toàn công ty. 2.1.2.2. Tài khoản sử dụng Tài khoản 622 – Chi phí nhân công nhân trực tiếp Tài khoản 334 - Phải trả công nhân viên Tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác Tại công ty Xuân Hoà thì tài khoản 622 không mở chi tiết mà mở chung cho toàn công ty. Tài khoản này dùng để phản ánh các hao phí về nhân công trực tiếp để sản xuất ra sản phẩm phát sinh trong kỳ. 2.1.2.3. Quy trình ghi sổ chi tiết Hàng ngày, các phân xưởng theo dõi số lượng sản phẩm sản xuất được của công nhân sản xuất qua báo cáo sản xuất trong ca. Cuối tháng, tổng hợp lên Bảng theo dõi cá nhân thực hiện trong ca, từ đó tính ra số lượng sản phẩm hoàn thành đạt tiêu chuẩn của công nhân sản xuất được trong tháng của 1 phân xưởng. Từ đó, nhân viên thống kê phân xưởng lập bảng tổng hợp sản phẩm hoàn thành. Dựa vào bảng chấm công để tính ra số ngày công của công nhân sản xuất. Số liệu của các bảng trên là căn cứ để phòng Hành chính tổng hợp lập bảng thanh toán lương cho từng phân xưởng. Bảng 2.8: Bảng thanh toán lương nhân viên Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG NHÂN VIÊN Tháng 12/2009 Phân xưởng Mộc- Cầu Diễn Đơn vị tính: VND STT Họ và tên Bậc lương Lương cơ bản Lương 1ngày Công thời gian Lương thời gian Lương sản phẩm Tiền ăn trưa Phụ cấp độc hại Lương phụ Tổng Khấu trừ 6% Thực lĩnh 1 Đặng Văn Ba 2.8 1,820,000 70,000 5 350,000 2,015,000 249,600 156,000 2,770,600 141,900 2,628,700 2 Ng Đình Chung 2.7 1,755,000 67,500 1 67,500 2,015,000 249,600 156,000 2,488,100 124,950 2,363,150 3 Ngô Văn Dương 3.1 2,015,000 77,500 13 1,007,500 1,813,500 249,600 156,000 200,000 3,226,600 169,260 6,283,940 ….. 37 Trần Đình Quang 3.2 2,080,000 80,000 2 160,000 2,418,000 249,600 156,000 2,983,600 154,680 2,828,920 38 Vũ Xuân Toàn 2.9 1,885,000 72,500 4 290,000 1,813,500 249,600 156,000 2,509,100 126,210 2,382,890 39 Ng Hồng Văn 3.4 2,210,000 85,000 12 1,020,000 1,813,500 230,400 156,000 200,000 3,219,900 170,010 6,269,790 40 Trần Đình Xuân 3 1,950,000 75,000 3 225,000 2,216,500 249,600 156,000 2,847,100 146,490 2,700,610 Cộng 78.000.000 10,240,000 84,005,350 9,984,000 6,240,000 2,660,000 113,129,350 5,654,721 107,474,629 Tại công ty Xuân Hoà mỗi phân xưởng thực hiện những công đoạn khác nhau với tính chất phức tạp khác nhau nên công ty đã xây dựng đơn giá lương cho từng phân xưởng. Ta có thể lấy ví dụ : Lương của Ngô Văn Dương – Tổ trưởng tổ 1- phân xưởng Mộc - Cầu Diễn gồm có lương sản phẩm, lương thời gian và các khoản trợ cấp khác được tính như sau: Đây là người Tổ trưởng nên được hưởng lương thời gian theo công thức sau: Lương thời gian = Lương 1 ngày x số công thời gian Số công thời gian = Số ngày làm việc thực tế trong tháng/2 77,500 x 26/2 = 1,007,50đ Lương sản phẩm = Đơn giá lương x Số sản phẩm hoàn thành = 20,150 x 90 = 1,813,50đ Tiền ăn trưa = 9.600 x26 =249.60đ Phụ cấp độc hại = 156,00đ Tổng bằng 3,226,600đ Mức khấu trừ 6% sẽ tính trên lương chính. Lương chính = Lương thời gian + Lương sản phẩm Lương phụ = Lương trách nhiệm Các khoản khác = Trợ cấp ăn trưa + Trợ cấp độc hại Trừ đi khoản khấu trừ 6% = 2,821,000 x 6% = 169,260 đ Tạm ứng lương = 0 đ Như vậy số thực lĩnh là : 3,057,340 đ Từ bảng thanh toán lương của các phân xưởng gửi lên phòng Kế toán lương lập bảng tổng hợp lương của toàn công ty theo các chỉ tiêu: Lương cơ bản, lương chính, lương phụ, các khoản khác. Bảng 2.9: Bảng tập hợp lương toàn công ty Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà BẢNG TẬP HỢP LƯƠNG TOÀN CÔNG TY Tháng 12/2009 STT Đối tượng Lương cơ bản Lương chính Lương phụ Các khoản khác Tổng 1 Lương của bộ phận trực tiếp SX 1,675,930,000 1,910,000,000 16,400,000 311,272,000 2,237,672,000 Px Mộc Cầu Diễn 72,100,000 86,960,000 800,000 15,412,800 103,172,800 Px Mạ 232,300,000 263,880,000 2,690,000 52,166,400 318,736,400 …… Px Lắp ráp 114,250,000 132,650,000 1,130,000 19,960,000 153,740,000 Lương của bộ phận quản lý PX 86,290,000 102,360,000 28,315,000 13,230,000 143,905,000 2 Px Mộc Cầu Diễn 5,900,000 7,285,350 1,860,000 811,200 9,956,550 Px Mạ 12,650,000 22,956,000 5,610,000 2,836,600 31,402,600 ….. Px Lắp ráp 5,689,000 10,720,000 2,860,000 1,036,000 14,616,000 3 Lương của bộ phận bán hàng 326,520,000 346,000,000 58,000,000 37,650,000 441,650,000 4 Lương của bộ phận quản lý DN 512,360,000 560,860,000 103,000,000 56,850,000 720,710,000 Tổng 2,601,100,000 2,919,220,000 205,715,000 419,002,000 3,543,937,000 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào Bảng tổng hợp lương, kế toán lập Bảng phân bổ lương và BHXH, BHYT, KPCĐ, theo quy định của Nhà nước. Số liệu của bảng này là căn cứ để kế toán ghi vào Sổ chi tiết TK 622, Bảng kê số 4 (Bảng 2.6) và NKCT số7 (Bảng 2.7) Bảng 2.10: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH Tháng 12 năm 2009 STT Đối tượng Lg CBản TK 334- Phải trả người lao động TK 338- Phải trả phải nộp khác Tổng cộng Lương chính Lương phụ Các khoản khác Cộng Có TK 334 KPCĐ 2% BHXH 15% BHYT 2% Cộng Có TK 338 1 TK 622- CPNCTT 1,675,930,000 1,910,000,000 16,400,000 311,272,000 2,237,672,000 38,200,000 286,500,000 38,200,000 362,900,000 2,600,572,000 2 TK 627- CPSXC 86,290,000 102,360,000 28,315,000 13,230,000 143,905,000 2,047,200 15,354,000 2,047,200 19,448,400 163,353,400 3 TK 641- CPBH 326,520,000 346,000,000 58,000,000 37,650,000 441,650,000 6,920,000 51,900,000 6,920,000 65,740,000 507,390,000 4 TK 642- CPQLDN 512,360,000 560,860,000 103,000,000 56,850,000 720,710,000 11,217,200 84,129,000 11,217,200 106,563,400 827,273,400 Tổng 2,601,100,000 2,919,220,000 205,715,000 419,002,000 3,543,937,000 58,384,400 437,883,000 58,384,400 554,651,800 4,098,588,800 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Bảng 2.11: Sổ chi tiết TK 622 Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà SỔ CHI TIẾT TK 622 Tháng 12 năm 2009 Đơn vị tính: VND NTGS Chứng từ Diễn giải SH TK Đ.ứng Tổng số tiền Ghi Nợ TK 622, trong đó SH NT Lương chính BHXH BHYT … 1/12 Số dư đầu kỳ 31/12 3 31/12 Tính ra số lương phải trả CNSX 334 1,926,400,000 1,910,000,000 31/12 4 31/12 Tính ra các khoản trích theo lương 338 362,900,000 286,500,000 38,200,000 …………….. Cộng PS Nợ x 2,600,572,000 1,910,000,000 286,500,000 38,200,000 … Ghi Có TK 622 154 2,600,572,000 x x x Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.1.2.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp: Công ty sẽ lập sổ Cái TK 622 sau khi lập NKCT số 7 (Bảng 2.7) Bảng 2.12: Sổ cái TK 622 Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà SỔ CÁI TK 622(trích) Năm 2009 Số Dư đầu năm Nợ Có Ghi Có các TK, ghi Nợ TK này Tháng 1 …….. Tháng 12 Tổng NKCT số 7 (334) 2,237,672,000 25,810,620,000 NKCT số 8 (338) 362,900,000 4,015,645,000 Cộng phát sinh Nợ 2,600,572,000 29,826,265,000 Cộng phát sinh Có 2,600,572,000 29,826,265,000 Số Dư cuối tháng Nợ 0 0 Có 0 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 2.1.3.1 Nội dung Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng chung cho việc quản lý ở phân xưởng, nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. Lương nhân viên quản lý phân xưởng được tính theo lương thời gian: Bao gồm lương của Giám đốc phân xưởng, Đốc công. Còn lương của Tổ trưởng các tổ thì được tính vào chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân viên phân xưởng là khoản tiền lương, các khoản trích theo lương, các khoản trợ cấp của nhân viên quản lý phân xưởng. Chi phí vật liệu: Là chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng. Chi phí công cụ dụng cụ: Các loại dùng cho phân xưởng như máy khoan, bào, máy tiện… được quản lý và theo dõi riêng. Toàn bộ giá trị CCDC xuất dùng cho sản xuất trong tháng được phân bổ 1 lần vào chi phí sản xuất chung của tháng đó. Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho quá trình sản xuất tại phân xưởng: là việc tính toán và phân bổ 1 cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong thời gian sử dụng của TSCĐ. TSCĐ của Nhà máy gồm nhiều loại phục vụ cho sản xuất như: Nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải….. Hiện nay cùng với việc hiện đại hoá dây chuyền sản xuất nên công ty sử dụng nhiều loại máy móc thiết bị mới làm tăng năng suất, thay thế sức người và tạo ra sản phẩm đồng đều có chất lượng tốt hơn do đó tỷ trọng của chi phí khấu hao cũng tăng lên trong tổng chi phí sản xuất của công ty. Công ty chọn phương pháp khấu hao theo đường thẳng và tính khấu hao theo nguyên tắc tròn tháng nghĩa là tài sản nào tăng trong tháng này thì tháng sau mới bắt đầu trích khấu hao còn tài sản nào giảm trong tháng này thì tháng sau mới thôi trích khấu hao. Các tài sản cố định trong công ty được khấu hao theo trong đúng khoảng thời gian quy định của nhà nước. Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất: Điện, nước, điện thoại, chi phí sửa chữa nhỏ, lớn TSCĐ. Ngoài ra thì còn 1 số loại chi phí sản xuất chung bằng tiền khác. 2.1.3.2. Tài khoản sử dụng Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung: Để tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài khoản này chi tiết theo khoản mục chi phí: TK 627.1: Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng TK 627.2: Chi phí nguyên vật liệu TK 627.3: Chi phí CCDC TK 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác TK 627.8: Chi phí bằng tiền khác 2.1.3.3. Quy trình hạch toán chi tiết chi phí sản xuất chung Khi mua TSCĐ về Kế toán đã lập Thẻ, sổ TSCĐ trong đó ghi rõ giá trị trích khấu hao, thời gian trích khấu hao hay mức hao mòn luỹ kế, bộ phận sử dụng… Cuối tháng kế toán chỉ cần vào phân hệ TSCĐ, chọn phần tính khấu hao. Khi đó phần mềm sẽ căn cứ vào các thông tin trên các Thẻ, sổ TSCĐ để lập ra các bảng tính khấu hao và tự động cập nhật vào các sổ liên quan như sổ chi tiết TK 627. Sổ TSCĐ được mở để theo dõi TSCĐ của toàn công ty, các TSCĐ được tập hợp theo nhóm tài sản cố định có mục đích sử dụng giống nhau. Sổ TSCĐ được mở cho từng năm và cho toàn đơn vị. Bảng 2.13: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ Tháng 12 năm 2009 STT Chỉ tiêu Tỷ lệ khấu hao Toàn doanh nghiệp TK 627 CPXSC TK 641 CPBH TK 642 CPQLDN Nguyên giá Khấu hao 1 Nhà cửa, vật kiến trúc - 12,980,530,000 36,057,028 16,503,000 2,318,028 17,236,000 2 Máy móc, thiết bị - 21,063,590,000 175,529,917 147,968,000 6,192,047 21,369,870 3 Phương tiện vận tải - 4,890,360,000 50,941,250 11,236,652 25,134,733 14,569,865 4 Thiết bị quản lý - 3,560,248,000 53,943,152 8,970,672 7,986,160 36,986,320 Cộng 42,494,728,000 316,471,346 184,678,324 41,630,967 90,162,055 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Trong tháng 12 năm 2009 mức khấu hao TSCĐ phục vụ cho sản xuất theo Bảng 2.13 là: 184,678,324 Khi đó sẽ có bút toán Nợ TK 6274: 184,678,324 Có TK 214: 184,678,324 Các khoản chi mua dịch vụ như tiền điện, nước…. trả bằng tiền mặt kế toán khi nhận được hoá đơn thì sẽ lập phiếu chi. Phiếu chi được lập thành 2 liên: 1 liên lưu tại cuống, 1 liên dùng để ghi sổ. Bảng 2.14: Phiếu chi Mẫu số: 02-TT Đơn vị: Công ty Xuân Hoà (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Địa chỉ: Xuân Hoà, Hà Nội ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Quyển số: 02 Ngày 28 tháng12 năm 2009 Số: 106 Nợ:627 Có:111 Họ và tên người nhận tiền: Lê Hải Bình Địa chỉ: Công ty Điện lực Lý do chi: Chi trả tiền Điện tháng 12 Số tiền: 46,260,000 (Viết bằng chữ): Bốn sáu triêu, hai trăm sáu mươi ngàn đồng. Kèm theo: 01 Chứng từ gốc Ngày28 tháng12 năm2009 Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Bốn sáu triệu hai trăm sáu mươi ngàn đồng + Tỷ giá ngoại tệ: + Số tiền quy đổi: ( Liên gửi ra ngoài phải đóng dấu) Chi phí dịch vụ mua ngoài được xác định hàng tháng căn cứ vào các chứng từ, hoá đơn dịch vụ như: Phiếu chi tiền điện, hoá đơn cung cấp nước… Khi nhận được các chứng từ trên kế toán sẽ vào phân hệ Quỹ/Ngân hàng, chọn phần phiếu chi/Uỷ nhiệm chi (nếu là thanh toán ngay) hoặc là vào phân hệ chứng từ nghiệp vụ khác (nếu chưa thanh toán) và điền đầy đủ các thông tin về đối tượng, hạch toán, số tiền vào. Khi đó phần mềm sẽ cập nhật số liệu lên Sổ chi tiết TK 627. Đối với CCDC, khi có nhu cầu sử dụng bộ phận sử dụng sẽ viết phiếu đề nghị xuất vật tư( Bảng 2.2) sau đó đưa cho Giám đốc phân xưởng duyệt rồi chuyển xuống phòng vật tư để phòng này xem xét và tiến hành xuất kho CCDC. Tương tự như với NVL, khi xuất CCDC thủ kho cũng lập phiếu xuất kho làm 3 liên. Bảng 2.15: Phiếu xuất kho Đơn vị : Công ty Xuân Hoà Mẫu số 02- VT Bộ phận: PX Mộc ( Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 18 tháng 12 năm 2009 Nợ: 627 Số: 250 Có: 153 Họ và tên người nhận hàng: Trần Văn Linh Địa chỉ( Bộ phận): Phân xưởng Mộc Cầu Diễn Lý do xuất kho: Xuất phục vụ sản xuất Xuất tại kho: VT09 . Địa điểm: Cầu Diễn STT Tên, nhãn hiệu quy cách Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo công thức Thực xuất 1 Máy bào cỡ lớn MB.01 Cái 8 8 2 Máy bào cỡ nhỏ MB.02 Cái 14 14 Cộng Tổng số tiền ( Viết bằng chữ):…………………… Số chứng từ gốc kèm theo: 01 Ngày 18 tháng 12 năm 2009 Người lập Người nhận Kế toán trưởng Giám đốc phiếu hàng (Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán khi nhận được phiếu xuất CCDC, NVL thì sẽ vào phân hệ Kho, chọn phần phiếu xuất và điền đầy đủ các thông tin trên đó. Cũng như phần nguyên vật liệu trực tiếp thì đến cuối kỳ phần mềm sẽ tính ra giá xuất kho bình quân cho các loại vật tư trong kỳ và cập nhật lên các phiếu xuất và các sổ chi tiết đồng thời cũng lập nên bảng phân bổ NVL-CCDC như tại Bảng 2.5. Căn cứ vào Bảng 2.5 thì chi phí NVL- CCDC thuộc khoản mục chi phí sản xuất chung được tập hợp trong tháng 12 năm 2009 là: Nợ TK 6272: 402,530,000 Có TK 152: 402,530,000 Nợ TK 6273: 428.920.000 Có TK 153: 428,920,000. Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH tháng 12 năm 2009 tại Bảng 2.10 chi phí nhân viên phân xưởng được kế toán tập hợp lại và định khoản: Nợ TK 6271: 163,353,400 Có TK 334: 143,905,000 Có TK 338: 19,448,400 Bảng 2.16: Sổ chi tiết TK 627 Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà SỔ CHI TIẾT TK 627 Tháng 12 năm 2009 Đơn vị tính: VND NTGS Chứng từ Diễn giải SH TK Đ.ứng Tổng số tiền Ghi nợ TK 627,trong đó SH NT CPNC CPVL CPCCDC …. 1/12 Số dư đầu kỳ 2/12 3 2/12 Xuất CCDC dùng cho QLPX 153 23,500,600 23,500,600 3/12 5 3/12 Xuất NVL dùng cho QLPX 1522 8,763,200 8,763,200 ………….. Cộng phát sinh Nợ x 1,457,066,724 163,353,400 402,530,000 428,920,000 Ghi Có TK 627 154 1,457,066,724 x x x x Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.1.3.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp Sau khi vào nhật ký chứng từ số 7 (Bảng 2.7) công ty sẽ lập sổ Cái TK 627. Bảng 2.17: Sổ cái TK 627 Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà SỔ CÁI TK 627(trích) Năm 2009 Số Dư đầu năm Nợ Có Ghi Có các TK, đối ứng Nợ TK Tháng 1 …. Tháng 12 Tổng NKCT số 1(111) 127,585,000 1,461,200,000 NKCT số 2 ( 112) 85,000,000 987,645,350 NKCT số 5 (331) 65,000,000 7,456,985,000 NKCT số 7 (152) 402,530,000 4,635,600 NKCT số 7 (153) 428,920,000 5,027,030,000 NKCT số 7 (334) 143,905,000 1,680,850,000 NKCT số 7 (338) 19,448,400 218,380,000 NKCT số 7 (214) 184,678,324 2,212,398,880 Cộng số phát sinh Nợ 1,457,066,724 19,049,124,830 Cộng số phát sinh Có 1,457,066,724 19,049,124,830 Số dư cuối tháng Nợ 0 0 Có 0 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 2.1.4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất Kế toán sử dụng TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Tài khoản này phản ánh chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và tồn cuối kỳ. Bảng 2.18: Sổ chi tiết TK 154 Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà SỔ CHI TIẾT TK 154 Tháng 12 năm 2009 Đơn vị tính: VNĐ NTGS Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Tổng số tiền Ghi Nợ TK 154 trong đó SH NT CPNVLTT CPNCTT CPSXC 1/12 Số dư đầu kỳ 720,560,000 720,560,000 Số phát sinh trong kỳ 31/12 16 31/12 Kết chuyển CPNVLTT 621 7,835,542,230 7,835,542,230 31/12 17 31/12 Kết chuyển CPNCTT 622 2,600,572,000 2,600,572,000 31/12 18 31/12 Kết chuyển CPSXC 627 1,457,066,724 1,457,066,724 Cộng PS Nợ x 11,893,180,954 7,835,542,230 2,600,572,000 1,457,066,724 Ghi Có TK 154 1522 11,230,100 x x x Ghi Có TK 154 155 12,041,176,736 x x x Số dư cuối kỳ x 561,334,118 561,334,118 - - Sau khi hoàn tất công việc ghi NKCT số 7( Bảng 2.6) kế toán ghi sổ cái TK 154. Bảng 2.19: Sổ cái TK 154 Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà SỔ CÁI TK 154 (trích) Số Dư đầu năm Nợ Có Ghi Có các TK, đối ứng Nợ TK 154 Tháng .... Tháng 11 Tháng 12 NKCT số 7( 621) 7,835,542,230 NKCT số 7(622) 2,600,572,000 NKCT số 7( 627) 1,457,066,724 Cộng số phát sinh Nợ 11,893,180,954 Cộng số phát sinh Có 12,052,406,836 Số dư cuối tháng Nợ 720,560,000 561,334,118 Có Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.1.4.2. Kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang Việc xác định giá trị sản phẩm dở dang có ý nghĩa quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm của công ty. Tại công ty, sản phẩm dở dang có thể là những bán thành phẩm đang được sản xuất tại các phân xưởng hoặc đang nằm tại phân xưởng lắp ráp, hay đã làm xong nhưng tại thời điểm hạch toán không được báo cáo. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị nguyên vật liệu chính trực tiếp. Tức là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp, các chi phí khác được phân bổ hết vào cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. + Căn cứ để đánh giá bán thành phẩm dở dang cuối kỳ là: - Bảng định mức nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm - Biên bản kiểm kê vật tư cuối tháng - Đơn giá NVL chính Định mức sử dụng vật tư cho bán thành phẩm được xây dựng sau đó gửi lên phòng kế toán. Qua bảng định mức vật tư kế toán xác định được định mức vật tư sử dụng cho 1 bán thành phẩm. Kế toán căn cứ vào Biên bản kiểm kê vật tư cuối tháng được gửi lên từ các phân xưởng để xác định số lượng bán thành phẩm tồn cuối tháng. Sau đó căn cứ vào Bảng định mức vật tư và đơn giá nguyên vật liệu để xác định được đơn giá của sản phẩm dở dang. Chi phí sản xuất sản phẩm trong kỳ được công ty tập hợp trên TK 154. Cuối tháng, công ty tiến hành kiểm kê để xác định chi phí sản phẩm dở dang dưới dạng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Từ đó căn cứ vào chi phí sản xuất sản phẩm dở dang kỳ trước, chi phí sản xuất sản phẩm phát sinh trong kỳ để tính ra chi phí sản xuất cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Tên sản phẩm Số lượng tồn đầu kỳ Số lượng đưa vào sản xuất trong kỳ Tổng số lượng tồn đầu kỳ và nhập kho trong kỳ Số lượng DD cuối kỳ Số lượng nhập kho trong kỳ Định mức NVL chính cho 1 SP Tổng hao phí VLC theo định mức cho SP tồn đầu kỳ và sx trong kỳ Hao phí NVL theo định mức cho SPDD cuối kỳ 1 2 3 4 5 6 7 8=4*7 9=5*7 I- Tủ sắt 114 1,200 1,314 109 1,205 1,681,920,000 139,520,380 Tủ sắt CA-1A-L 12 100 112 10 102 1,217,700 136,382,400 12,177,000 Tủ sắt CA-1B-L 8 56 64 7 57 1,236,150 79,113,600 8,653,050 Tủ sắt CA- 8D 6 63 69 8 61 1,322,250 91,235,250 10,578,000 Tủ sắt CA- 8D 5 75 80 6 74 1,340,700 107,256,000 8,044,200 ...... II- Bàn văn phòng 176 2,000 2,176 158 2,018 2,774,400,000 201,450,600 TAB-16-08I 27 300 327 24 303 1,143,900 374,055,300 27,453,600 HBG-04-01 15 250 265 11 254 1,205,400 319,431,000 13,259,400 BOV-1205BC 9 120 129 10 119 1,291,500 166,603,500 12,915,000 BHE-01-00 26 400 426 23 403 1,383,750 589,477,500 31,826,250 ….. Tổng cộng 495 5,465 5,960 416 5,544 7,718,260,350 538,728,920 Bảng 2.20: Bảng tính Gía trị SPDD theo định mức NVL Phần này kế toán giá thành kế hoạch thực tế sẽ thực hiện thủ công. Căn cứ vào Biên bản kiểm kê sản phẩm dở dang, các phiếu nhập kho thành phẩm hoàn thành trong kỳ và giá thành kế hoạch của các sản phẩm đã được xây dựng trong kỳ kế toán lập ra Bảng 2.20 trên và tính giá trị SPDD cuối kỳ theo công thức sau: Giá trị SPDD thực tế cuối kỳ = Hao phí NVLC theo định mức cho SPDD cuối kỳ x (Giá trị SPDD đầu kỳ + Chi phí NVL chính PS trong kỳ) Tổng hao phí VLC theo định mức cho SP tồn đầu kỳ và SX trong kỳ = (720,560,000 + 7,321,560,450)* 538,728,920/ 7,718,260,350 = 561,334,118 2.2. Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại công ty Xuân Hoà 2.2.1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành của công ty. Tại công ty vào thời điểm cuối mỗi tháng công ty tổ chức tổ chức tính giá thành sản phẩm sản xuất. Đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Sản phẩm của công ty bao gồm các chủng loại chính là bàn ghế đồ nội thất. Mỗi chủng loại lại có nhiều kích cỡ mẫu mã khác nhau. Hiện nay đây là đối tượng tính giá thành duy nhất tại công ty. Công ty mặc dù có những đơn đặt hàng sản xuất sản phẩm nhưng công ty không chỉ sản xuất theo đơn đặt hàng mà còn sản xuất để bán riêng nên công ty không tổ chức tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng. + Các khoản mục tính giá thành : Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty theo từng khoản mục chi phí: Nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung + Phương pháp tính giá thành : Hiện nay doanh nghiệp thực hiện tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo phương pháp tỷ lệ. Công thức như sau : Tổng giá thành = Giá thành kế hoạch * Tỷ lệ giá thành thực tế từng sản phẩm từng sản phẩm Tổng giá thành thực tế Tỷ lệ giá thành = Tổng giá thành kế hoạch Tổng giá thành thực tế từng sản phẩm Giá thành đơn vị sản phẩm = từng loại hoàn thành Số lượng sản phẩm hoàn thành 2.2.2. Quy trình tính giá thành Đầu năm kế toán tiến hành lập Bảng tính giá thành kế hoạch cho từng loại sản phẩm, căn cứ để lập là giá thành thực tế của sản phẩm nhập kho năm trước, kế hoạch sản xuất, các loại định mức về nguyên vật liệu, CCDC, tiền lương và BHXH, chi phí khấu hao máy móc thiết bị.... Sau đó, kế toán căn cứ vào Bảng giá thành kế hoạch để tính giá thành thực tế cho sản phẩm trong năm. Cuối tháng công ty tiến hành lập Bảng tổng hợp nhập kho sản phẩm trên cơ sở phiếu xuất kho của phân xưởng sản xuất. Căn cứ vào kết quả tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ đã tính được, và giá trị phế liệu thu hồi (nếu có) kế toán sẽ vào phân hệ giá thành và vào phần tính giá thành. Khi đó kế toán sẽ nhập giá trị sản phẩm dở dang, giá trị phế liệu thu hồi vào và phần mềm sẽ tự động tính ra giá thánh thực tế của các sản phẩm trong kỳ. Sau khi tính ra chi phí sản xuất sản phẩm hoàn thành trong kỳ, kế toán căn cứ vào bảng giá thành kế hoạch từng sản phẩm mà phân bổ chi phí cho từng loại sản phẩm để tính ra giá thành của sản phẩm đó trong tháng, từ đó kế toán tập hợp đưa lên bảng giá thành thực tế sản phẩm nhập kho. Bảng 2.21: Thẻ tính giá thành sản phẩm Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Tháng 12 năm 2009 Chỉ tiêu Dở dang đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Dở dang cuối kỳ Tổng giá thành sản phẩm Chi phí NVL trực tiếp 720,560,000 7,824,312,130 561,334,118 7,983,538,012 Chi phí nhân công trực tiếp 2,600,572,000 2,600,572,000 Chi phí SXC 1,457,066,724 1,457,066,724 Cộng 720,560,000 11,881,950,854 561,334,11 12,041,176,736 Bảng 2.22: Bảng tổng hợp nhập kho sản phẩm Đơn vị : Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà BẢNG TỔNG HỢP NHẬP KHO SẢN PHẨM Tháng 12 năm 2009 Tên sản phẩm Số lượng nhập kho Giá thành đơn vị kế hoạch Tổng giá thành kế hoạch I- Tủ sắt 1,205 2,470,250,000 Tủ sắt CA-1A-L 102 1,980,000 201,960,000 Tủ sắt CA-1B-L 57 2,010,000 114,570,000 Tủ sắt CA- 8D 61 2,150,000 131,150,000 Tủ sắt CA- 8D 74 2,180,000 161,320,000 ...... II- Bàn văn phòng 2,018 4,197,440,000 TAB-16-08I 303 1,860,000 563,580,000 HBG-04-01 254 1,960,000 497,840,000 BOV-1205BC 119 2,100,000 249,900,000 BHE-01-00 403 2,250,000 906,750,000 ….. Tổng cộng 5,544 11,337,480,000 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sau khi tính ra tổng giá thành kế hoạch của sản phẩm sản xuất ra trong kỳ kế toán sẽ tính ra tỷ lệ giá thành : 12,041,176,736 Tỷ lệ giá thành = = 1.0620682 11,337,480,000 Từ đó ta sẽ tính ra được giá thành thực tế của từng sản phẩm làm ra trong tháng. Ta lấy ví dụ : Sản phẩm bàn văn phòng BHE-01-00 sẽ có giá thành thực tế là : 2250.000 x 1.0620682= 2,389,653đ Bảng 2.23: Bảng giá thành thực tế sản phẩm nhập kho Đơn vị : Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà BẢNG GIÁ THÀNH THỰC TẾ SẢN PHẨM NHẬP KHO Tháng 12 năm 2009 Tên sản phẩm Số lượng nhập kho Giá thành đơn vị thực tế Tổng giá thành thực tế I- Tủ sắt 1,205 2,623,573,971 Tủ sắt CA-1A-L 102 2,102,895 214,495,294 Tủ sắt CA-1B-L 57 2,134,757 121,681,154 Tủ sắt CA- 8D 61 2,283,447 139,290,244 Tủ sắt CA- 8D 74 2,315,309 171,332,842 ...... II- Bàn văn phòng 2,018 4,457,967,545 TAB-16-08I 303 1,975,447 598,560,396 HBG-04-01 254 2,081,654 528,740,033 BOV-1205BC 119 2,230,343 265,410,843 BHE-01-00 403 2,389,653 963,030,340 ….. Tổng cộng 5,544 12,041,176,736 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) CHƯƠNG 3 HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XUÂN HOÀ 3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Công ty Xuân Hoà đã được thành lập gần 30 năm và đã trải qua biết bao khó khăn thăng trầm. Để có thể đứng vững và phát triển như ngày nay tập thể cán bộ công nhân viên của công ty đã phải rất nỗ lực cũng như có sự năng động sáng tạo trong quá trình làm việc. Vì vậy tuy gặp phải sự cạnh tranh rất gay gắt từ phía các đối thủ nhưng công ty Xuân Hoà vẫn có 1 chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Công ty đã đạt được nhiều giải thưởng uy tín trong quá trình hoạt động, được người tiêu dùng trong và ngoài nước tín nhiệm, doanh thu không ngừng tăng cao qua các năm. Không chỉ chú trọng đến chất lượng sản phẩm Ban lãnh đạo công ty đã có sự nhìn nhận sâu sắc về sự phát triển bền vững nên công ty đã áp dụng các tiêu chuẩn về môi trường vào quá trình sản xuất. Có được sự phát triển ấy là nhờ sự đoàn kết của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty và sự chỉ đạo sáng suốt của Ban lãnh đạo công ty. Bên cạnh đó cũng không thể không kể đến vai trò của phòng kế toán công ty. Với quy mô 9 người cùng với sự hỗ trợ của phần mềm kế toán Effect phòng kế toán của công ty đã hoàn thành tốt nhịêm vụ cung cấp thông tin kế toán phục vụ đắc lực cho công tác quản lý. Các nhân viên kế toán trong phòng được phân công làm 1 phần hành nhất định đảm bảo tính chuyên môn hoá trong công việc, tránh tình trạng chồng chéo dẫn đến nhầm lẫn và sai sót. Đồng thời các nhân viên kế toán trong phòng cũng luôn có sự giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong việc để đảm bảo công việc kế toán được liên tục, kịp thời, chính xác. Các nhân viên trong phòng kế toán đều là những người có trình độ đại học và có khả năng sử dụng thành thạo phần mềm kế toán của công ty do vậy việc phản ánh các thông tin kế toán luôn được phản ánh kịp thời phục vụ công tác quản lý. Công ty cũng thực hiện 1 cách nghiêm túc chế độ kế toán doanh nghiệp do nhà nước ban hành và mở các tài khoản, sổ sách theo đúng quy định. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều được lập các chứng từ hợp lý, kịp thời làm căn cứ pháp lý để phản ánh trên sổ kế toán liên quan. Cùng với quá trình nghiên cứu để hoàn thiện Chuyên đề thực tập em có dịp tìm hiểu sâu sắc hơn về phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Qua đó em xin nêu lên những nhận xét của mình về việc hạch toán phần hành này tại công ty. 3.1.1. Ưu điểm 3.1.1.1. Hiện đại hoá công tác kế toán Là một doanh nghiệp sản xuất với số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối lớn so với quy mô của công ty do vậy công tác kế toán được ban giám đốc coi trọng và tạo đầy đủ cơ sở vật chất, máy móc trang ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26960.doc
Tài liệu liên quan