Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vận tải tại HTXDVVT Trường Sơn

V LỜI MỞ ĐẦU iệc chuyển nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị trường là xu hướng tất yếu bao gồm việc mở rộng quan hệ hàng hoá tiền tệ, quan hệ thị trường với các qui luật khắt khe của nó ngày càng chi phối mạnh mẽ đến mọi hoạt động đời sống kinh tế xã hội, đến hoạt động mọi mặt của Doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Yêu cầu của nền kinh tế thị trường đòi hỏi cơ chế quản lý và hệ thống quản lý phải có sự thay đổi phù hợp. Hạch toán kế toán là bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế

doc94 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1373 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vận tải tại HTXDVVT Trường Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tài chính, giữ vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh. Là một khâu của hạch toán kế toán, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp giữ một vai trò hết sức quan trọng. Giá thành sản phẩm là cơ sở, điều kiện để xác định giá bán hợp lý từ đó đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm - thực hiện tốt quá trình tái sản xuất giản đơn và mở rộng sản xuất. Do vậy, các Doanh nghiệp sản xuất bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng qui mô sản xuất đồng thời còn phải tính toán chi phí hợp lý và mọi biện pháp để hạ thấp giá thành sản phẩm. Giá thành là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ quản lý, sử dụng vật tư, lao động, thiết bị, trình độ tổ chức, qui trình sản xuất sản phẩm của HTX, là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không chỉ dừng lại ở chỗ tính đúng, tính đủ chi phí trong giá thành mà còn phải tính đến việc cung cấp thông tin cho quản lý Doanh nghiệp. Đây là một đòi hỏi khách quan của công tác quản lý, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường, thông tin chủ yếu mang tính quyết định sản xuất. Để phát huy tốt chức năng của mình, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải được cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường. Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, việc hạ thấp giá thành sản phẩm của các Doanh nghiệp sẽ đem lại tiết kiệm cho xã hội, tăng tích luỹ cho nền kinh tế và tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Vậy vấn đề tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm không phải chỉ là vấn đề của người sản xuất, của từng Doanh nghiệp mà còn là của toàn xã hội. Xuất phát từ đó, HTX Trường Sơn đã không ngừng đầu tư vế chiều sâu, hạ thấp giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm để có sức cạnh tranh với các đơn vị vận tải khác. Các đầu xe của HTX hoạt động rộng khắp trên các tỉnh - thành trong cả nước, đặc biệt là các tỉnh phía Bắc. Một trong những công cụ tạo nên thành công đó là công tác kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành nói riêng của HTX. Cùng với việc đổi mới chế độ kế toán của Nhà nước, HTX đã có nhiều cố gắng trong việc cải tiến phương pháp kế toán cho phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế hiện nay. Song nhìn từ góc độ quản lý và chế độ kế toán hiện hành thì thực tế ở HTX công tác kế toán vẫn còn một số mặt cần bổ sung, hoàn thiện. Xuất phát từ mặt lý luận, thực tiễn đặt ra cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại HTX DVVT Trường Sơn em đã chon đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vận tải tại HTXDVVT Trường Sơn ”. Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, luận văn được hoàn thành với nội dung gồm 3 chương chính: Phần I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vận tải trong doanh nghiệp vận tải. Phần II : Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vận tải tại HTXDVVT Trường Sơn Phần III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vận tải tại HTXDVVT Trường Sơn Do còn hạn chế về kiến thức và thời gian thực tập nên trong bài luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm góp ý của của các thầy cô giáo để em hoàn thiện đề tài nghiên cứu. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn Nghiêm Văn Lợi và các anh ,chị trong phòng thống kê kế toán của HTXDVVT Trường Sơn đã giúp em hoàn thành bài luận văn này. Sinh viên thực hiện Trần Thị Xuân Nam MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU. PHẦN I LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VẬN TẢI TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI. 1.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ – KỸ THUẬT CỦA NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI 1.2. CHI PHÍ SẢN XUẤT, GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VẬN TẢI VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI 1.2.1. Bản chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 1.2..2. Bản chất, nội dung kinh tế của việc tính giá thành sản phẩm vận tải và phân loại giá thành sản phẩm 1.2.3. Ý nghĩa kinh tế của giá thành trong lãnh đạo và quản lý kinh tế 1.2.4. Kỳ tính giá thành sản phẩm trong ngành vận tải 1.2.5. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.2.6. Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm 1.3.ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VẬN TẢI 1.3.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 1.3.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm vận tải 1.3.3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 1.3.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm vận tải 1.4.TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG NGÀNH VẬN TẢI 1.4.1. Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh trong ngành vận tải 1.4.2. Tổ chức hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất trong ngành vận tải 1.4.3. Hệ thống số kế toán Nhật ký chứng từ PHẦN II THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VẬN TẢI TẠI HTXDVVT TRƯỜNG SƠN 2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ HTXDVVT TRƯỜNG SƠN 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 2.1.2. Bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức sản xuất 2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của HTXDVVT Trường Sơn 2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT Ở HTXDVVT TRƯỜNG SƠN 2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí 2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại HTXDVVT Trường Sơn 2.3. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VẬN TẢI TẠI HTXDVVT Trường Sơn 2.3.1. Đối tượng tính giá và kỳ giá 2.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm vận tải PHẦN III HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VẬN TẢI TẠI HTXDVVT TRƯỜNG SƠN 3.1. SỰ CẦN THIẾT VÀ YÊU CẦU CỦA VIỆC HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VẬN TẢI TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI 3.1.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện 3.1.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện 3.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VẬN TẢI HTXDVVT TRƯỜNG SƠN 3.2.1. Ưu điểm 3.2.2. Nhược điểm 3.3. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VẬN TẢI TẠI HTXDVVT TRƯỜNG SƠN KẾT LUẬN PHẦN I LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VẬN TẢI TRONG DOANH NGHIỆP VẬN TẢI 1.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật cơ bản của ngành vận tải so với các lĩnh vực sản xuất vật chất khác là ở chỗ nó không sản xuất ra những sản phẩm vật chất độc lập, không sáng tạo ra giá trị sử dụng mới, ví như sản phẩm của vận tải (Tấn/km hoặc Hành khách/km) chính là do việc vận chuyển hàng hoá và hành khách từ địa điểm này đến địa điểm khác tạo nên. Do đó, sản phẩm của ngành không có hình thù, quá trình sản xuất ra sản phẩm đồng thời là quá trình tiêu thụ, trong ngành không có sản phẩm dự trữ, không có sản phẩm dở dang, trong chi phí giá thành vận tải không có chi phí nguyên liệu. Đặc điểm quan trọng khác của ngành vận tải còn ở chỗ nó là điều kiện chung của mọi quá trình sản xuất, kinh doanh và mọi hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội. Đặc điểm này của vận tải xác định vị trí của ngành trong quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân. Hoạt động giao thông vận tải mang tính chất xã hội rộng rãi, mạng lưới hoạt động của ngành rộng khắp trong cả nước, liên quan chặt chẽ đến nhau, đặc biệt là hoạt động vận tải đường sắt, hàng không có tính chất toàn ngành rõ rệt. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành giao thông vận tải có tác động chi phối đặc thù tổ chức hạch toán ở các đơn vị cơ sở thuộc ngành, đặc biệt là hạch toán chi phí sản xuất, doanh thu, kết quả tài chính và thanh toán nội bộ. Xã hội càng phát triển, nền kinh tế quốc dân càng phồn thịnh, sự giao lưu quốc tế càng mở rộng thì các nhu cầu vận chuyển ngày càng tăng, nhất là giai đoạn phát triển công nghiệp hoá - hiện đại hoá với sức sản xuất cũng như mức phân phối ngày một tăng. Kế toán ngành giao thông vận tải do vậy càng có vai trò, ý nghĩa quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành nhằm thoả mãn không ngừng các nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế quốc dân. 1.2. CHI PHÍ SẢN XUẤT, GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ, TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VẬN TẢI TRONG DOANH NGHIỆP VẬN TẢI 1.2.1. Bản chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 1.2.1.1. Bản chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất Để tiến hành hoạt động sản xuất, doanh nghiệp nào cũng cần phải có ba yếu tố: lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động. Quá trình sản xuất của doanh nghiệp cũng đồng thời là quá trình tiêu hao các yếu tố nói trên để tạo ra sản phẩm, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của toàn xã hội. Mọi hao phí tiêu hao cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp đều được đo bằng tiền, việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị các tư liệu sản xuất và giá trị sức lao động đã tiêu hao cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp gọi là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng tiền. Chi phí sản xuất vận tải là toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh vực hoạt động vận tải. Trong đó: - Hao phí lao động cần thiết là toàn bộ chi phí về tiền lương, tiền công, BHXH trả cho người lao động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. - Hao phí lao động vật hoá là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất (biểu hiện bằng tiền) đã tiêu hao trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm như: khấu hao TSCĐ, chi phí VL - NL, CCDC, vv... Khi đề cập tới chi phí sản xuất cần phân biệt rõ chi phí sản xuất với chi tiêu. Đây là 2 khái niệm không hoàn toàn giống nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau: Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Chi phí sản xuất là những chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong kỳ. Tổng số chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình hoạt động sản xuất tính vào kỳ này. Còn chi tiêu chỉ là sự giảm đơn thuần của các loại tài sản, vật tư, tiền vốn trong kỳ của doanh nghiệp bất kể được dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp (chi mua sắm vật tư, hàng hoá,....), chi tiêu cho quát trình hoạt động sản xuất (chi cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, công tác quản lý,...) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ (chi vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo, ....). Như vậy chi phí và chi tiêu không những chỉ khác nhau về mặt lượng mà còn khác nhau về mặt thời gian. Chi phí có phạm vi lớn hơn chi tiêu nhưng có khi chi phí cũng chỉ là chi tiêu (như trường hợp mua VLNL cho quá trình sản xuất) nhưng cũng có khi chi tiêu lại không hoàn toàn là chi phí (như trường hợp mua VLNL nhập kho chưa sử dụng đến). Mặt khác, cũng có những khoản chi tiêu chưa xảy ra hoặc xảy ra ở kỳ trước được đưa vào chi phí của kỳ này. Việc phân biệt chi phí và chi tiêu có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tìm hiểu bản chất cũng như nội dung, phạm vi và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. Việc làm rõ chi phí sản xuất trong doanh nghiệp giúp chúng ta tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm. Từ đó chỉ tiêu giá thành mới có tác dụng trong công tác quản lý, kiểm tra và giám sát quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. 1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ vận tải Như đã nói ở trên, để thực hiện việc sản xuất thì doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định. Do đặc điểm của chi phí là phát sinh hàng ngày, gắn liền với từng vị trí sản xuất và loại hoạt động sản xuất sản phẩm việc tổng hợp tính toán chi phí sản xuất cần được tiến hành trong từng khoản thời gian nhất định. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, tính toán được kết quả tiết kiệm chi phí sản xuất. Phân loại chi phí sản xuất là một yêu cầu tất yếu để hạch toán chính xác chi phí sản xuất, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Việc phân loại chi phí một cách khoa học và thống nhất không những có ý nghĩa quan trọng đối với hạch toán chi phí mà còn là tiền đề quan trọng của kế hoạch hoá, kiểm tra và phân tích quá trình phát sinh chi phí và hình thành giá thành sản phẩm, thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp và phát huy hơn nữa vai trò của công cụ kế toán với sự phát triển của doanh nghiệp. Để quản lý và hạch toán chi phí sản xuất theo từng nội dung cụ thể, theo từng đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành, phải tiến hành phân loại chi phí một cách khoa học, thống nhất theo những tiêu chuẩn nhất định. Phân loại chi phí một cách khoa học và hợp lý là một yêu cầu quan trọng trong công tác kế hoạch hoá, hạch toán và tính giá thành sản phẩm. Tuỳ theo yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán, người ta có nhiều cách phân loaị khác nhau. Có nhiều phương pháp phân loại tuỳ theo mục đích, yêu cầu của quản lý chi phí. Sau đây chỉ xét đến một số phương pháp phân loại chủ yếu: - Căn cứ vào phương pháp tính chi phí, vào giá thành, những chi phí dịch vụ chia ra làm hai loại: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. - Chi phí trực tiếp Là những chi phí có liên quan trực tiếp tới quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ ở đơn vị. Chi phí trực tiếp phát sinh phải được hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời cho từng đối tượng tập hợp chi phí và từng đối tượng chịu chi phí. Các chi phí trực tiếp của ngành Giao thông vận tải chủ yếu gồm các chi phí về nhiên liệu, phụ tùng, vật liệu phụ, công cụ lao động nhỏ, tiền lương, bảo hiểm xã hội của công nhân sản xuất sản phẩm, khấu hao TSCĐ trực tiếp sử dụng cho sản xuất kinh doanh. - Chi phí gián tiếp Là những chi phí quản lý hành chính của bộ máy sản xuất và những chi phí khác có tính chất chung cho toàn HTX. Để đảm bảo phản ánh chính xác chi phí vào đối tượng sử dụng, cần thu hẹp phạm vi và nội dung các chi phí phải hạch toán gián tiếp vào các đối tượng tính giá thành Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, chủ yếu là để kiểm tra chính xác của việc hạch toán chi phí vào giá thành theo từng loại sản xuất kinh doanh dịch vụ, trên cơ sở đó xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Ở ngành Giao thông vận tải người ta còn chia chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ thành các yếu tố chi phí và các khoản mục chi phí. Phân theo yếu tố chi phí Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí được phân theo các yếu tố chi phí. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lao động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. - Yếu tố chi phí là các chi phí có cùng tính chất kinh tế ban đầu. Trong ngành Giao thông vận tải chi phí theo yếu tố gồm: + Khấu hao tài sản cố định. + Nhiên liệu mua ngoài. + Động lực mua ngoài. + Tiền lương công nhân viên chức. + Trích bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn của CNVC. + Chi phí khác bằng tiền. Phân loại chi phí theo yếu tố kinh tế Cần thiết để xác định tính chất sản xuất kinh doanh của ngành vì khi thay đổi mối tương quan giữa các yếu tố chi phí sẽ thể hiện sự thay đổi tính chất của sản xuất và điều kiện hoạt động của HTX. Qua kết cấu yếu tố chi phí còn thể hiện mức độ trang bị kỹ thuật của HTX, năng suất lao động của HTX Phân loại chi phí theo yếu tố kinh tế còn để xác định nhu cầu vốn lưu động, tính toán tiêu hao vật chất khi lập kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính... Phân loại chi phí sản xuất theo cách này doanh nghiệp có thể biết được kết cấu cũng như tỷ trọng của các loại chi phí đã chi ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở để lập thuyết minh báo cáo tài chính (Phần chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố) phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp, phân tích tình hình dự toán chi phí và lập dự toán cho kỳ sau. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Do đặc điểm của từng ngành trong ngành Vận tải nên các khoản mục giá thành của từng ngành đường bộ như sau: Giá thành Vận tải ôtô gồm các loại chi phí sau: - Chi phí khấu hao cơ bản và thuê phương tiện. - Chi phí bảo dưỡng sửa chữa phương tiện. - Chi phí săm lốp. - Chi phí nhiên liệu - vật liệu. - Lương của lái và phụ xe. - Bảo hiểm xã hội của lái và phụ xe. - Chi phí khác. Các loại chi phí trên được tập hợp thành các khoản mục chi phí: - Chi phí nhiên liệu - vật liệu trực tiếp (TK 621). - Chi phí nhân công trực tiếp (TK 622). - Chi phí sản xuất chung (TK 627). Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành sản phẩm toàn bộ thì chỉ tiêu giá thành còn bao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp . Cách phân loại này cho thấy ảnh hưởng của từng khoản mục chi phí tới kết cấu giá thành. Qua đó cung cấp những thông tin cần thiết để xác định phương hướng và biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành trước hết nhằm mục đích quản lý chi phí theo sản phẩm, từng khu vực sản xuất. Từ đó có thể xác định được trách nhiệm vật chất ở mỗi khoản chênh lệch trong giá thành giúp cho việc phân tích hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp vận tải. Chi phí sửa chữa phương tiện vận tải, khấu hao phương tiện vận tải đều qui định thành những điều khoản chi tiết trong mục lục chi tiêu vận doanh, không đặt thành một khoản mục riêng. Nội dung các khoản đó nếu là chi phí về nhân công thì kế toán vào khoản mục tiền lương, nếu là vật liệu hay nhiên liệu thì kế toán vào khoản vật liệu, nhiên liệu... Chi phí gián tiếp (quản lý phí nghiệp vụ và quản lý HTX) sau khi tập hợp vào TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” được kết chuyển toàn bộ vào TK 911 “Xác định kết quả”. 1.2.2. Bản chất, nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm vận tải và phân loại giá thành 1.2.2.1. Bản chất, nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm vận tải Trong hoạt động sản xuất, khi quyết định lựa chọn phương án sản xuất một sản phẩm nào đó doanh nghiệp cần phải tính đến lượng chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải xác định được giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Để xác định được giá thành sản phẩm, trước hết doanh nghiệp phải tập hợp được toàn bộ chi phí sản xuất chi ra trong kỳ có liên quan đến quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Do đó, chi phí sản xuất là cơ sở để hình thành nên giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng toàn bộ hoạt động sản xuất và quản lý doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm là một phạm trù của quá trình sản xuất, phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình hoạt động sản xuất. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho quá trình sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan đến việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. 1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm vận tải Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng cước vận tải, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác. Về lý luận cũng như trên thực tế, ngoài các khái niệm giá thành xã hội và giá thành cá biệt, còn có các khái niệm về giá thành công xưởng, giá thành toàn bộ, vv... Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành Bao gồm: - Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào sản xuất trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch là chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong kế hoạch sản xuất kinh doanh, là mốc phấn đấu của doanh nghiệp để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, tăng mức lợi nhuận, là gốc để so sánh với giá thành thực tế, từ đó đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch giá thành của doanh nghiệp. Vì thế việc xác định giá thành kế hoạch là rất quan trọng, cần xuất phát từ thực tế và chính xác, có tính khả thi. Có như thế mới làm cơ sở phân tích, đánh giá kế hoạch giá thành. - Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Như vậy, về thời điểm thì giá thành thực tế được xác định khi hoàn thành việc sản xuất sản phẩm, trên cơ sở những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành thực tế là cơ sở để xác định giá trị sản phẩm, là căn cứ để tính giá cước vận tải. Mặt khác, giá thành thực tế còn phản ánh tổng hợp kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Và còn là căn cứ để phân tích đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là căn cứ để xây dựng giá thành kế hoạch cho kế hoạch kỳ sau, đảm bảo giá thành kế hoạch ngày càng sát thực, có tính khả thi, làm cơ sở phấn đấu của doanh nghiệp. Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt (hoặc hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó, điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành vận tải và giá cước vận tải: - Giá thành vận tải: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất kinh doanh, để tạo sản phẩm vận tải trong phạm vi các xe sản xuất. Giá thành sản phẩm vận tải được tính theo công thức sau : Tổng giá thành = Giá trị SP làm dở dang đầu kỳ + Chi phí SX phát sinh trong kỳ - Giá trị SP làm dở dang cuối kỳ Do đặc điểm cuả nghành vận tải không có sản phẩm dở dang nên giá thành vận tải được xác định: Giá thành = Tổng chi phí phát sinh vận tải trong kỳ Giá thành sản phẩm = Tổng giá thành 1 đơn vị Khối lượng sản phẩm hoàn thành - Giá cước vận tải (còn gọi là giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá cước vận tải được tính theo công thức: Giá cước vận tải = Giá thành vận tải + Chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí bán hàng Giá thành toàn bộ có tác dụng để tính kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Còn giá thành vận tải thể hiện hao phí trực tiếp sản xuất ra sản phẩm vận tải trong một khoảng thời gian. Nó phản ánh tính hiệu quả trong quá trình sản xuất. Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả sản xuất kinh doanh(lãi, lỗ) của sản phẩm, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất. 1.2.3. ý nghĩa của giá thành trong lãnh đạo và quản lý kinh tế Giá thành là chỉ tiêu kinh tế dùng để đánh giá chất lượng hoạt động của doanh nghiệp và phản ánh một cách tổng quát các mặt kỹ thuật - kinh tế - tổ chức của doanh nghiệp. Trong điều kiện hoạt động theo cơ chế thị trường, cùng với chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm luôn luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất. Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm vận tải là nhân tố quyết định nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và thu nhập của người lao động, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Do đó, việc hạch toán và tính giá thành sản phẩm có vị trí hết sức quan trọng, là căn cứ để tính toán kết quả sản xuất kinh doanh. 1.2.4. Kỳ tính giá thành sản phẩm Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng cần tính giá. Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho công tác tính giá thành sản phẩm được hợp lý, đảm bảo cung cấp kịp thời các số liệu, tài liệu cần thiết cho việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất sản phẩm mà người ta xác định kỳ tính giá thành thích hợp cho các đối tượng tính giá. Kết quả sản phẩm dịch vụ vận tải là do việc vận chuyển hàng hoá hay khách hàng từ nơi này đến nơi khác nên đơn vị đo được tính bằng Tkm, KHkm. 1.2.5. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Trong quản lý sản xuất ở các doanh nghiệp, kế toán giữ vai trò quan trọng vì nó là công cụ có hiệu lực để điều hành, quản lý, kiểm tra, tính toán hiệu quả sử dụng vốn trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo quyền chủ động sản xuất kinh doanh và chủ động về tài chính. Do đó kế toán trong ngành vận tải cần phải thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau : - Theo dõi, ghi chép phản ánh các nghiệp vụ về kinh tế có liên quan đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Cung cấp thông tin cho quản lý một cách kịp thời, chính xác làm cơ sở cho việc quyết định sản xuất đúng đắn. - Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm của ngành mình, thực hiện tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất. - Xác định đúng đối tượng tính giá thành và lựa chọn phương pháp tính giá thành. 1.2.6. Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng tài sản, vật tư, lao động,... trong các hoạt động chế tạo sản xuất ra sản phẩm, hàng hoá. Vì vậy, việc quản lý chi phí sản xuất thực chất là quản lý việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả các loại tài sản, máy móc thiết bị, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay, đặc biệt với sự cạnh tranh gay gắt về tiêu thụ các doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển thì sản phẩm đưa ra thị trường không những đòi hỏi phải có chất lượng tốt mà bên cạnh đó phải còn có giá cả hợp lý mới được người tiêu dùng chấp nhận. Chi phí sản xuất lại là cơ sở cấu tạo nên giá thành sản phẩm, do vậy việc sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các khoản chi phí nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ luôn là bài toán đặt ra và là mục tiêu phấn đấu của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Yêu cầu của công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí và giá thành nói riêng đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm một cách đầy đủ và chính xác. Muốn vậy, phải tổ chức việc ghi chép, tính toán và phản ánh từng loại chi phí phát sinh theo từng địa điểm, đối tượng phải chịu chi phí. Muốn quản lý tốt giá thành sản phẩm cần phải tổ chức tính đúng, tính đủ giá thành các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Muốn vậy, phải xác định đúng đối tượng tính giá thành, vận dụng hợp lý phương pháp tính giá thành và phải dựa trên cơ sở các số liệu của kế toán tổng hợp chi phí sản xuất một cách đầy đủ, chính xác. Việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm trên cơ sở các số liệu chi phí sản xuất giúp cho việc phản ánh đúng tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp, xác định đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh, góp phần quan trọng trong việc tăng cường và cải tiến công tác quản lý kinh tế trong doanh nghiệp. Để đảm bảo hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cung cấp thông tin kịp thời cho quản trị doanh nghiệp, kế toán cần phải thực hiện những nhiệm vụ sau: - Phải nắm vững nội dung và bản chất kinh tế của chi phí. - Phải phân loại chi phí sản xuất hợp lý theo yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán. - Phải phân định chi phí với giá thành sản phẩm và nắm rõ mối quan hệ giữa chúng. - Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, vận dụng chính xác phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất, phương pháp tính giá thành sản phẩm phù hợp với những đặc điểm sản xuất và qui trình công nghệ của doanh nghiệp. - Tính chính xác giá thành thực tế của sản phẩm và công việc hoàn thành. Thường xuyên tổng hợp kết quả hạch toán kinh tế, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm của từng đội xe, từng bộ phận sản xuất kinh doanh. - Xác định trình tự hạch toán và tổng hợp chi phí sản xuất thích ứng. Lập các báo cáo và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí và giá thành, phát hiện mọi khả năng tiềm tàng để phấn đấu hạ thấp giá thành sản xuất. 1.3. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VẬN TẢI. 1.3.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm 2 giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình tạo ra sản phẩm và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá thành qui định. Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và phân tích chi phí, yêu cầu hạch toán sản xuất nội bộ và theo đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm qui trình công nghệ của từng doanh nghiệp và yêu cầu tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành qui định. Có thể nói, việc phân chia quá trình hạch toán thành 2 giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản xuất - tức là đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành - tức là đối tượng tính giá thành. Như vậy, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi ph._.át sinh chi phí và chịu chi phí. Do đó đối tượng hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm vận tải được chi tiết đến từng xe tham gia hoạt động . 1.3.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm Khác với công tác hạch toán chi phí sản xuất, công việc tính giá thành thực tế của doanh nghiệp là nhằm xác định chi phí thực tế của toàn bộ sản phẩm. Bởi vậy, đối tượng tính giá thành là những sản phẩm, dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành. Nguyên tắc xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, loại sản phẩm, qui trình công nghệ cho phù hợp với thực tế của doanh nghiệp. Đơn vị tính giá thành của từng loại sản phẩm, dịch vụ phải là đơn vị tính được xã hội thừa nhận và phù hợp với đơn vị tính trong kế hoạch. Đối tượng tính giá thành trong ngành vận tải là Tkm, hoặc KHkm. Do có sự khác nhau về đối tượng cho nên phải có phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành khác nhau phù hợp với từng loại đối tượng. 1.3.3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất Trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí, kế toán lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí thích ứng. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hoặc hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Nội dung chủ yếu của phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tượng. Mỗi phương pháp hạch toán chỉ thích ứng với một loại đối tượng hạch toán chi phí nên tên gọi của các phương pháp này là biểu hiện đối tượng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí. Trong quá trình tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng chịu chi phí phải chú ý đến mối quan hệ giữa chi phí phát sinh với các đối tượng tập hợp chi phí. Trong ngành vận tải chỉ dùng phương pháp tính giá thành trực tiếp. Phương pháp trực tiếp Đối với những chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí đó. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức công tác ghi chép ban đầu theo đúng các đối tượng phải chịu chi phí, từ đó kế toán tập hợp số liệu từ các chứng từ trực tiếp theo từng đối tượng chịu chi phí riêng biệt. 1.3.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống phương pháp được sử dụng để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Về cơ bản, phương pháp tính giá thành trong ngành vận tải chỉ dùng một phương pháp cơ bản nhất là: Phương pháp tính giá thành trực tiếp (còn gọi là phương pháp giản đơn) Phương pháp tính trực tiếp áp dụng trong trường hợp đối tượng hạch toán chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành đơn vị. Thep phương pháp này giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã phát sinh trong kỳ để xác định giá thành sản phẩm. Phương pháp này có ưu điểm là rất đơn giản, dễ tính toán và có thể cung cấp các chỉ tiêu giá thành một cách kịp thời trong công tác quản lý nhưng cũng có nhược điểm là độ chính xác không cao. Phương pháp này áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp sản xuất có qui trình công nghệ giản đơn, khép kín từ khâu đưa nguyên liệu vào cho tới khi hoàn thành sản phẩm, mặt hàng ít, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, kỳ tính giá thành phù hợp với báo cáo. 1.4. TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG NGÀNH VẬN TẢI Chi phí sản xuất của doanh nghiệp gồm nhiều loại với tính chất, nội dung khác nhau, phương pháp tính hạch toán và tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm cũng khác nhau. Khi phát sinh, trước hết chi phí được biểu hiện theo yếu tố chi phí rồi mới được biểu hiện thành các khoản mục khi tính giá thành sản phẩm. Việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời. 1.4.1. Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh trong ngành Giao thông vận tải Trong ngành Giao thông vận tải, chi phí trực tiếp là các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng hạch toán nên được ghi thẳng vào tài khoản phản ánh đối tượng hạch toán đó. Chi phí cho các hoạt động nói trên thường liên quan trực tiếp đến từng loại hoạt động vận tải hàng hoá, vận tải hành khách của từng nghiệp vụ đối với các đơn vị, do đó phải căn cứ vào chứng từ gốc để ghi trực tiếp vào đối tượng tính giá thành. Đối với các đơn vị vận tải vừa làm nhiệm vụ vận chuyển hàng hoá, vừa làm nhiệm vụ vận chuyển hành khách (vận chuyển hỗn hợp) thì một số tài khoản chi phí nếu không ghi trực tiếp cho từng đối tượng thì phải dùng phương pháp phân bổ căn cứ vào định mức, kế hoạch hoặc theo trọng tải, theo giờ máy, theo công suất máy móc... Chi phí về tiền lương, bảo hiểm xã hội của công nhân lái phụ xe (vận tải ôtô), cán bộ thuyền viên (vận tải sông, biển), vật liệu phụ, nhiên liệu, chi phí sửa chữa thường xuyên, chi phí săm lốp (vận tải ôtô), khấu hao phương tiện.... đều phải căn cứ vào chứng từ gốc (bảng thanh toán lương, phiếu xuất vật liệu...) để tập hợp trong các bảng tổng hợp phân bổ tiền lương, công cụ lao động, bảng tính khấu hao TSCĐ... làm căn cứ ghi vào đối tượng tính giá thành. SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN PHẨM VẬN TẢI TK 621 TK 154 TK 152, 111, 112,... Chi phí NVL trực tiếp Các khoản ghi giảm chi phí TK 622 TK 632 Chi phí NC trực tiếp Kết chuyển giá vốn TK 627 Chi phí SXC 1.4.1.1. Hạch toán chi phí nhiên liệu - vật liệu trực tiếp Khái niệm và cách thức tập hợp, phân bổ Chi phí về nhiên liệu - vật liệu trong các doanh nghiệp vận tải là những chi phí sản xuất cơ bản bao gồm: chi phí nhiên liệu, chi phí dầu nhờn, chi phí săm lốp... phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (các xe, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ,...) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Các chi phí nhiên liệu - vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm vận tải, vì vậy việc hạch toán đầy đủ, chính xác các chi phí nhiên liệu - vật liệu không những là một điều kiện quan trọng để đảm bảo cho việc tính giá thành được chính xác, mà còn là một biện pháp không thể thiếu được để phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Yêu cầu của việc hạch toán chi phí nhiên liệu - vật liệu là hạch toán trực tiếp chi phí này vào các đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành. Trong trường hợp không thể hạch toán trực tiếp chi phí nhiên liệu - vật liệu và giá thành sản phẩm thì phải lựa chọn các tiêu chuẩn phân bổ phù hợp. Tài khoản sử dụng: Để theo dõi các khoản chi phí nhiên liệu - vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, nhóm sản phẩm,....) TK 621 -Tập hợp chi phí vật liệu trực –Trị giá nhiên vật liệu sử dụng không tiếp thực tế phát sinh . hết trả lại kho -Kết chuyển chi phí nhiên liệu vào tài khoản tính giá thành TK621 cuối kỳ không có số dư Phương pháp hạch toán Hạch toán chi phí nhiên liệu Chi phí nhiên liệu là một khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành vận tải, nhất là vận tải ôtô, nên cần quản lý chặt chẽ mức tiêu hao nhiên liệu ở từng đầu xe. Nhu cầu tiêu hao nhiên liệu được xác định trên cơ sở định mức cho từng đầu phương tiện. Nhiên liệu tính vào giá thành vận tải phải là số thực tế tiêu hao (không phải là số đã cấp phát) cho các phương tiện vận tải, do đó cần phân biệt nhiên liệu xuất tạm ứng và nhiên liệu thực tế tiêu hao. Kế toán nhiên liệu phải theo dõi nhiên liệu xuất tạm ứng, nhiên liệu tiêu hao trong quá trình vận tải và nhiên liệu còn lại trên phương tiện. Tất cả những số liệu này được xác định vào giấy đi đường của lái xe. Trong giấy đi đường của lái xe có phần giành riêng cho việc ghi chép và hạch toán nhiên liệu. Mỗi khi nhận nhiệm vụ vận tải, lái xe được cấp một giấy đi đường. Căn cứ vào nhiệm vụ vận tải và định mức chi phí nhiên liệu lái xe được lĩnh một số tiền tương ứng với giá trị nhiên liệu định mức. Khi lĩnh số nhiên liệu đó được ghi ở cột cấp. Cuối chuyến đi lái xe xác định số nhiên liệu thực tế tiêu hao trong vận tải và số nhiên liệu còn lại trên xe. Số nhiên liệu thực tế tiêu hao được so sánh với định mức, nếu thực tế tiêu hao thấp hơn so với định mức (có tiết kiệm) thì lái xe được thưởng. Ngược lại nếu thực tế nhiên liệu tiêu hao cao hơn định mức thì phải tìm nguyên nhân để xử lý, trường hợp do lái xe gây nên thì lái xe bị phạt. Số nhiên liệu thực tế tiêu hao trong vận tải được hạch toán vào giá thành vận tải, số nhiên liệu còn lại trên xe được chuyển sang giấy đi đường mới và trừ vào phần sẽ cấp phát đợt sau. Khi quyết toán số thực tế chi về nhiên liệu bao giờ cũng phải tiến hành kiểm kê nhiên liệu còn lại trong số đã cấp tạm ứng và còn lại trên phương tiện vận tải, đối chiếu số liệu tạm ứng với số liệu ở phòng kế toán thống kê. Nếu số liệu thực tế nhiên liệu tiêu hao tập hợp theo giấy đi đường của lái xe không khớp với số liệu xuất tạm ứng trừ (-) đi số còn tồn đọng trên phương tiện vận tải cộng (+) với số liệu còn lại trên phương tiện vận tải đầu kỳ chuyển sang thì phải tìm ra các nguyên nhân chênh lệch để xử lý. Trên khoản mục này còn tính cả tiền thưởng cho các xe do tiết kiệm nhiên liệu so với định mức (hoặc mức khoán). Hiện nay các doanh nghiệp vận tải sử dụng định mức làm tỷ lệ khoán nhiên liệu cho các phương tiện coi định mức như tỷ lệ khấu hao thực tế. Để có cơ sở hạch toán chi phí nhiên liệu, phải lập bảng theo dõi nhiên liệu tiêu hao cho vận tải của từng phương tiện. Sau mỗi chuyến về, căn cứ vào giấy đi đường của lái xe (phần tính nhiên liệu) kế toán ghi chép vào bảng theo dõi nhiên liệu tiêu hao. Cuối tháng cộng từng bảng, sau đó tổng hợp báo cáo tiêu hao nhiên liệu dùng cho vận tải của HTX Căn cứ vào bảng theo dõi nhiên liệu tiêu hao, kế toán ghi: Nợ TK 621 Có TK 152,111,331 Cuối kỳ kế toán kết chuyển vào TK tập hợp chi phí, kế toán ghi: Nợ TK 154 Có TK 621 Hạch toán chi phí dầu nhờn trong ngành vận tải, ngoài chi phí nhiên liệu xăng và dầu diezen còn có thêm khoản chi phí dầu nhờn. Dầu nhờn cần thiết để bảo dưỡng, duy trì và đảm bảo tính năng kỹ thuật của xe. Tỷ lệ dầu nhờn được tính trên cơ sở 100 lít nhiên liện tiêu hao thực tế. Với căn cứ này sẽ tính được chi phí dầu nhờn cho từng đầu phương tiện. Hạch toán chi phí dầu nhờn cũng được tiến hành tương tự hạch toán chi phí nhiên liệu. Hạch toán chi phí săm lốp Chi phí về săm lốp bao gồm các khoản chi phí thay thế săm lốp ôtô hư hỏng, sửa chữa đắp lại lốp, vá lại săm, thưởng tiết kiệm săm lốp... Số chi phí săm lốp tính vào giá thành vận tải ôtô có đặc điểm nổi bật là khi đầu tư phương tiện ôtô giá trị những bộ săm lốp đầu tiên vào ôtô được tính vào giá trị đầu xe. Như vậy khi tính khấu hao cơ bản xe ôtô thì giá trị những bộ săm lốp được chuyển dần vào giá thành vận tải. Vì vậy khi tính chi phí săm lốp ôtô vào giá thành vận tải ôtô phải trừ đi giá trị hao mòn các bộ phận săm lốp gắn liền với phương tiện mà hàng tháng đã tính khấu hao để khỏi trùng lắp, đến khi phương tiện vận tải thanh lý không còn tình trạng dư thừa giá trị những bộ săm lốp đầu tư ban đầu theo xe. Trong quá trình vận tải săm lốp bị hao mòn với mức độ nhanh hơn mức khấu hao đầu xe nên thường phải thay thế nhiều lần nhưng giá trị săm lốp thay thế không tính vào giá thành vận tải ngay một lúc khi xuất dùng thay thế mà chuyển dần từng tháng. Như vậy hàng tháng, các đơn vị vận tải ôtô phải trích trước khoản chi phí này tính vào giá thành vận tải để giữ cho giá thành vận tải tương đối ổn định. Số trích trước chi phí săm lốp ôtô được qui định theo công thức sau: Số trích trước chi phí săm lốp trong tháng = Định mức chi phí cho 1km xe chạy trên đường tiêu chuẩn (loại 1) x Số km xe đã hoạt động trong tháng x Hệ số tính đổi sang đường tiên chuẩn( đường loại 1) Trong đó: Định mức chi phí cho 1km xe chạy trên đường tiêu chuẩn = Nguyên giá của 1 bộ săm lốp trừ(-) giá trị đào thải ước tính Định mức km xe lăn bánh cho một bộ săm lốp trên đường tiêu chuẩn x Số bộ săm lốp phải sử dụng cho 1 chiếc xe ôtô (hoặc Rơ moóc) - Nguyên giá của các bộ săm lốp đầu tiên của phương tiện trừ (-) giá trị đào thải ước tính Định ngạch kỹ thuật đời xe ( Rơmoóc) Săm lốp ôtô có thể hư hỏng đúng với định mức km xe lăn bánh, vượt định mức hoặc không đạt định mức. Vì vậy định kỳ hàng năm vào 0 giờ ngày 1 tháng 1 các HTX vận tải ôtô phải kiểm kê toàn bộ săm lốp đang lắp trên các phương tiện vận tải hiện có ở HTX để xác định giá trị còn lại thực tế của săm lốp đồng thời cũng xác định giá trị còn lại của các bộ phận săm lốp đầu tư ban đầu của phương tiện vận tải tính theo tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ giá trị còn lại của phương tiện vận tải so với nguyên giá của nó. Căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối năm phải tính toán, điều chỉnh tăng hoặc giảm giá thành vận tải giữa số phải trích với số đã trích vào giá thành vận tải trong năm. Số phải trích chi phí săm lốp vào giá thành vận tải hàng năm được xác định bằng cách lấy giá trị còn lại thực tế của săm lốp đầu năm (theo kết quả kiểm kê 0 giờ ngày 1 tháng 1) cộng (+) chi phí về săm lốp phát sinh trong năm trừ (-) giá trị còn lại thực tế của săm lốp cuối năm (theo kết quả kiểm kê 0 giờ ngày 1 tháng1 năm sau) trừ (-) phần giá trị hao mòn bộ săm lốp đầu tư ban đầu của phương tiện vận tải tương ứng với tỷ lệ hao mòn của vận tải trừ (-) các khoản thu hồi về giá trị săm lốp loại bỏ và các khoản thu khác nếu có. Về nguyên tắc, khi đào thải săm lốp phải trích chi phí săm lốp vào giá thành phải bằng giá trị bộ săm lốp đã đào thải, nếu giá trị bộ săm lốp đào thải lớn hơn số đã trích thì số chênh lệch được ghi tăng giá thành vận tải trong năm, ngược lại thì số chênh lệch được ghi giảm giá thành vận tải trong năm. Chi phí trích trước săm lốp của phương tiện vận tải dùng cho công tác quản lý và chuyên chở nhiên liệu không hạch toán vào các khoản mục này mà hạch toán vào chi phí quản lý Công ty và giá thành nhiên liệu, vật liệu. Hàng tháng, HTX vận tải căn cứ vào công thức chọn tính số chi phí trích trước về săm lốp. Vào tháng cuối năm sẽ tính toán điều chỉnh tăng, giảm vào giá thành giữa số phải trích với số đã trích trong năm căn cứ vào kết quả kiểm kê định kỳ 0 giờ ngày 1 tháng 1 hàng năm. HTX phải coi trọng việc kiểm kê toàn bộ số săm lốp (bằng tỷ lệ còn sử dụng nhân với nguyên giá bộ săm lốp). Đồng thời cũng xác định giá trị còn lại của bộ săm lốp đầu tư ban đầu của phương tiện (bằng tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ giá trị còn lại của phương tiện nhân với nguyên giá bộ săm lốp). HTX phải lập phiếu kiểm kê săm lốp cho từng phương tiện, sau đó tổng hợp chung toàn xí nghiệp. Căn cứ vào kết quả tổng hợp kiểm kê, tính toán số phải trích vào giá thành như nói trên. SƠ ĐỒ 2: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ VL - NL TRỰC TIẾP TK 111, 112, 331 TK 621 TK 154 Nguyên liệu, dầu nhờn, săm Kết chuyển chi phí nguyên lốp xuất dùng cho từng đối tượng vật liệu trực tiếp TK 133 TK 152 TK 335 Nhiên liệu, dầu nhờn dùng Trích trước xây không hết chuyển hành trình sau lắp 1.4.1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân lái, phụ xe trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ, ...). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quĩ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất. Theo qui định của Nhà nước về trích lập quĩ BHXH: - BHXH trích 15% theo quỹ lương cơ bản. - BHYT trích 3% theo quỹ lương cơ bản. - KPCĐ trích 2% theo quỹ lương thực trả. Nguyên tắc hạch toán của chi phí nhân công trực tiếp cũng tương tự như chi phí nhiên liệu - vật liệu trực tiếp. Trong trường hợp phải phân bổ gián tiếp người ta thường phân bổ theo từng khoản mục dựa trên các tiêu thức lựa chọn để phân bổ. Trong ngành giao thông vận tải, chi phí nhân công trực tiếp là chi phí nhân công trả cho các lái, phụ xe. Tiền lương lái, phụ xe là khoản tiền trả cho lái, phụ xe tương ứng với số lượng, chất lượng và kết quả lao động. Cơ sở để tính tiền lương của lái, phụ xe dựa trên đơn giá tiền lương sản phẩm và sản phẩm làm ra. Tài khoản hạch toán Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí tương tự TK 621. TK 622 - Tập hợp chi phí nhâncông trực tiếp - Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí thực tế phát sinh . nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành sản phẩm. TK 622 không có số dư cuối kỳ. Phương pháp hạch toán. Tính ra tổng số tiền công, tiền lương và phụ cấp phải trả trực tiếp cho công nhân lái, phụ xe trong kỳ Nợ TK 622: Chi phí tiền lương lái phụ xe Có TK 334: Tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho lái, phụ xe Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ qui định (phần tính vào chi phí 19%) Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng) Có TK 338 (3382, 3383, 3384) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành theo từng đối tượng Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng) Có TK 622 (chi tiết theo đối tượng) SƠ ĐỒ 3 : SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP TK 334 TK 622 TK 154 Tiền lương và phụ cấp lương Kết chuyển chi phí phải trả cho lái, phụ xe nhân công trực tiếp TK 338 Các khoản trích theo lương lái, phụ xe thực tế phát sinh 1.4.1.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung Khái niệm: Chi phí sản xuất chung bao gồm các chi phí liên quan đến việc tổ chức, quản lý, phục vụ sản xuất ở các xe như tiền lương và các công cụ dụng cụ xuất dùng cho xe, các chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong các xe và các chi phí khác nằm ngoài chi phí về NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp của các xe. Các chi phí sản xuất chung thường được hạch toán chi tiết theo từng địa điểm phát sinh chi phí (như: các xe, từng bộ phận sản xuất). Chi phí sản xuất chung phát sinh tại các xe hay bộ phận sản xuất nào sẽ được phân bổ hết cho các đối tượng tập hợp chi phí mà các xe đó có tham gia vận chuyển. Tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung thường dùng là giờ công sản xuất, tiền lương chính của công nhân sản xuất hoặc theo hệ số. Tài khoản sử dụng: Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất chung, mở chi tiết cho từng xe, bộ phận sản xuất, dịch vụ. TK 627 - Tập hợp chi phí sản xuất chung - Các khoản làm giảm chi phí SX thực tế phát sinh trong kỳ chung . - Phân bổ và kết chuyển chi phí SX chung vào tài khoản để tính giá thành Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư SƠ ĐỒ 4 :SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG TK 334, 338 TK 627 TK 111, 112,152,... Lương và các khoản trích theo lương của cán bộ Các khoản ghi giảm CP SXC quản lý các xe (nhiên liệu xuất dùng không hết,...) TK 152, 153 Chi phí vật liệu - nhiên liệu dùng quản lý các xe TK 141, 335 TK 154 Chi phí theo dự toán Phân bổ (hoặc kết chuyển) TK 331, 111, 112,... chi phí SX chung Các chi phí SX chung khác Phương pháp hạch toán: Trong ngành giao thông vận tải, chi phí sản xuất chung cho mỗi hành trình vận chuyển đối tượng là các đầu xe vận tải bao gồm: Chi phí khấu hao cơ bản phương tiện, chi phí sửa chữa phương tiện, chi phí cầu phà trong quá trình vận chuyển, chi phí khác: chi phí thuê vận chuyển (phát sinh trong trường hợp thuê lại phương tiện vận chuyển), chi phí ăn ca của công nhân lái xe. Hạch toán chi phí sửa chữa phương tiện Sửa chữa phương tiện vận tải bao gồm việc bảo dưỡng kỹ thuật hàng ngày, bảo dưỡng kỹ thuật cấp 1, bảo dưỡng kỹ thuật cấp 2, sửa chữa nhỏ và sửa chữa lớn. Bảo dưỡng kỹ thuật hàng ngày được thực hiện mỗi ngày một lần sau khi kết thúc thời gian hoạt động trong ngày. Chu kì bảo dưỡng kỹ thuật cấp 1 và cấp 2 được xác định phụ thuộc vào điều kiện hoạt động của phương tiện vận tải. Bảo dưỡng kỹ thuật hàng ngày, bảo dưỡng kỹ thuật cấp 1, bảo dưỡng kỹ thuật cấp 2 là nhiệm vụ bắt buộc và phải được tiến hành theo đúng qui phạm kỹ thuật. Do đó trong các DN vận tải phải tổ chức tốt công tác thống kê, kế toán tình trạng kỹ thuật phương tiện vận tải. Hệ thống thống kê kỹ thuật phương tiện vận tải tạo điều kiện để thực hiện bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa phương tiện vận tải được kịp thời. Để đảm bảo giá thành vận tải được tương đối ổn định, hiện nay người ta áp dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa phương tiện vận tải vào chi phí sản xuất, dịch vụ (áp dụng cho cả sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn). Theo chế độ báo cáo kế toán định kỳ của ngành Giao thông vận tải, chi phí sửa chữa phương tiện là một khoản mục trong giá thành giao thông vận tải. Nhưng điều đáng lưu ý là trong khoản mục “Sửa chữa phương tiện” được chi tiết “Sửa chữa lớn”. Vì vậy, trường hợp sửa chữa lớn phương tiện, chi phí sửa chữa lớn được tập hợp, theo dõi hạch toán riêng để khi lập báo cáo kế toán cho phù hợp. Sửa chữa phương tiện vận tải có thể do công nhân của đơn vị có phương tiện vận tải đó tự làm, do phân xưởng sản xuất phụ của xí nghiệp đảm nhận hoặc thuê ngoài. Nếu sửa chữa phương tiện do công nhân tự làm không qua phân xưởng sản xuất phụ hay thuê bên ngoài thì các khoản chi phí phát sinh ghi trực tiếp bên Nợ TK 335 - Chi phí trích trước. Nếu do phân xưởng sản xuất phụ đảm nhận việc sửa chữa phương tiện thì các khoản chi phí tập hợp vào TK 154 “Chi tiết sản xuất kinh doanh phụ” sau đó mới kết chuyển vào TK 335 - Chi phí trích trước. Nếu thuê bên ngoài sửa chữa thì khoản thanh toán về tiền sửa chữa cho bên ngoài được ghi: Nợ TK 335. Có TK 111, 112, 331 Phương pháp kế toán như sau: Trích trước chi phí sửa chữa phương tiện vận tải, căn cứ vào kế hoạch chi cả năm để tính số phải trích hàng tháng vào chi phí, kế toán ghi: Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh Có TK 335 - Chi phí trích trước Chi phí sửa chữa phát sinh (nếu là tự làm hoặc thuê bên ngoài làm) ghi: Nợ TK 335 - Chi phí trích trước Có TK 152, 153, 111, 331 Ở các HTX vận tải ôtô phương pháp sửa chữa bằng thay thế tổng thành cho xe khi vào sửa chữa, được hạch toán như sau: Xuất tổng thành trong kho để sửa chữa phương tiện Nợ TK 335 - Chi phí trích trước Có TK 152 - Tổng thành trong kho Chi phí sửa chữa tổng thành tháo ở phương tiện ra Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh phụ Có TK 152, 334, 338 Kết chuyển chi phí sửa chữa tổng thành vào TK 335 - Chi phí trích trước Nợ TK 335 - Chi phí trích trước Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh phụ Nhập kho tổng thành cũ sau khi sửa chữa xong Nợ TK 152 - Tổng thành luân chuyển Có TK 335 - Chi phí trích trước Chi phí khấu hao cơ bản phương tiện Trong quá trình sử dụng, phương tiện bị hao mòn về giá trị và hiện vật, phần giá trị bị hao mòn được giá trị của sản phẩm dưới hình thức trích khấu hao cơ bản phương tiện. Khấu hao cơ bản phương tiện là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị phương tiện đã hao mòn. Trích khấu hao phương tiện cũng là để thu hồi vốn đầu tư sau một thời gian nhất định để tái đầu tư phương tiện khi phương tiện hư hỏng phải loại bỏ. Để hạch toán chi phí khấu hao cơ bản phương tiện, kế toán ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Có TK 214 - Khấu hao Chi phí cầu phà Như ta đã nói đặc điểm của ngành Giao thông vận tải ở trên, sản phẩm của ngành vận tải là đưa một tấn hàng từ điểm nọ đến điểm kia. Trong quá trình tạo ra sản phẩm còn có một khoản chi phí phát sinh trong quá trình vận chuyển đó là lệ phí đường và lệ phí cầu phà ngoài chi phí lệ phí giao thông nằm trong đơn giá xăng dầu. Khi thanh toán cho lái xe kết thúc hành trình vận chuyển kế toán dựa vào vé cầu phà và lệ phí đường, kế toán hạch toán: Nợ TK 627 Có TK 111, 141 1.4.1.4. Hạch toán khoán trong ngành vận tải ôtô Trong những năm gần đây trong ngành vận tải, đặc biệt là ngành vận tải ôtô, người ta áp dụng nhiều biện pháp khoán khác nhau trong đó khoán doanh thu là hình thức khoán được áp dụng phổ biến hơn cả. Đối với những đơn vị thực hiện cơ chế khoán doanh thu (thu nhập) phải xây dựng qui tắc tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với từng phương thức khoán nhưng phải đảm bảo tập hợp được đầy đủ các chi phí đề ra (kể cả đơn vị người nhận khoán chi theo hợp đồng) và toàn bộ thu nhập (kể cả đơn vị thu và người nhận khoán thu) Hạch toán chi phí và tính giá thành vận tải theo phương pháp khoán thu nhập có thể thực hiện một trong hai phương án hoặc cả hai phương án khoán như sau: Phương án 1: Khoán doanh thu và khoán từng phần chi phí (khoán theo khoản mục giá thành). Trường hợp này HTX thu và hạch toán toàn bộ doanh thu theo hợp đồng khoán, hạch toán đầy đủ toàn bộ chi phí sản xuất dịch vụ gồm phần HTX trực tiếp chi và một phần người nhận khoán chi ra theo định mức ghi trong hợp đồng. Tập hợp chi phí sản xuất chia làm hai phần như sau: Chi phí trực tiếp hạch toán vào bên Nợ TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh”, cụ thể gồm: - Khấu hao cơ bản TSCĐ. - Nhiên liệu, dầu nhờn. - Lương lái, phụ xe. - Bảo hiểm xã hội. - Chi phí trực tiếp khác: Là chi phí người nhận khoán bỏ ra sửa chữa phương tiện, chi phí săm lốp tính theo hợp đồng hoặc HTX phải trả cho người nhận khoán để thu hồi toàn bộ thu nhập và các chi phí trực tiếp khác HTX chi ra. Chi phí quản lý sản xuất tập hợp vào bên Nợ TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” Phương án 2: Khoán thu nhập (khoán gọn) HTX chỉ hạch toán phần chi phí ĐV trực tiếp chi ra và thu nhập thực tế thu được trên TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Trên thực tế, dù áp dụng theo phương án khoán nào thì HTX cũng phải quan tâm đến việc tính toán định mức chặt chẽ, sát thực tế và kiểm tra nghiệm thu hoạt động của người nhận khoán. Việc giao và nhận khoán phải có những điều kiện nhất định và có sự thoả thuận giữa HTX và người lao động. 1.4.2. Tổ chức hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất Tất cả những chi phí sản xuất trên liên quan đến giá thành sản phẩm vận tải dù được hạch toán ở tài khoản nào cuối cùng đều phải tập hợp vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh”(trừ phần đã phân bổ cho sản xuất phụ). Để tính được giá thành sản phẩm, kế toán cần phải mở các sổ chi tiết để theo dõi riêng cho từng đối tượng tính giá thành. Nếu HTX chỉ làm nhiệm vụ vận tải hàng hoá thì cần mở sổ chi tiết cho từng tháng, mỗi nghiệp vụ này là một đối tượng hạch toán chi phí, cho nên phải mở sổ chi tiết cho từng nghiệp vụ, sau đó tổng hợp chung. Do tính chất và đặc điểm sản xuất của HTX vận tải không có sản phẩm dở dang cho nên cuối tháng toàn bộ chi phí phát sinh đều được kết chuyển sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” để xác định kết quả sản xuất kinh doanh, và trên cơ sở khối lượng vận tải mà tính giá thành vận tải, bốc xếp vì vậy TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh” áp dụng cho ngành vận tải không có số dư. 1.4.3. Hệ thống sổ kế toán nhật ký chứng từ Nguyên tắc : Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ có mấy nguyên tắc sau : - Mở sổ kế toán theo vế Có của các tài khoản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ phát sinh bên Có của mỗi tài khoản theo các tài khoản đối ứng Nợ có liên quan. - Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ đó theo nội dung kinh tế . - Kết hợp việc ghi chép kế toán hàng ngày với việc tập dần các chỉ tiêu kinh tế cần thiết cho công tác quản lý và lập báo biểu … Những sổ sách kế toán được sử dụng : - Nhật ký chứng từ . - Bảng kê. - Sổ cái . - Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết . Nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh toàn bộ số phát sinh bên Có của tài khoản tổng hợp. Nhật ký chứng từ mở cho tất cả các tài khoản, có thể mở cho mỗi tài khoản một nhật ký chứng từ hoặc có thể mở một nhật ký chứng từ để dùng chung cho một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau hoặc có quan hệ mật thiết với nhau. Khi mở sổ nhật ký chứng từ dùng chung cho nhiều tài khoản thì trên nhật ký chứng từ đó số phát sinh của mỗi tài khoản được phản ánh riêng biệt ở một số dòng hoặc một số cột dành cho tài khoản. Nhật ký chứng từ chỉ tập hợp số phát sinh bên Có của tài khoản phân tích theo các tài khoản đối ứng Nợ. Nhật ký chứng từ phải mở từng tháng một, hết mỗi tháng phải khoá sổ nhật ký chứng từ cũ và mở Nhật ký chứng từ mới cho tháng sau. Mỗi lần khoá sổ cũ, mở sổ mới phải chuyển toàn bộ số dư cần thiết từ nhật ký chứng từ cũ sang nhật ký chứng từ mới tuỳ theo yêu cầu cụ thể của từng tài khoản . Căn cứ để ghi chép nhật ký chứng từ là chứng từ gốc, số liệu của sổ kế toán chi tiết, bảng kê và bảng phân bổ . Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dùng cho một tài khoản trong đó phản ánh số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng. Sổ cái chỉ ghi một lần vào cuối tháng sau khi đã khoá sổ và kiểm tra đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ . Trình tự ghi chép theo hình thức sổ kế toán: Nhật ký - chứng từ: SƠ ĐỒ 5: SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GỐC VÀ CÁC BẢNG PHÂN BỔ NHẬT KÝ CHỨNG TỪ BẢNG KÊ THẺ VÀ SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT SỔ CÁI BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú Ghi Hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra PHẦN II THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VẬN TẢI TẠI HTX D VVT TRƯỜNG SƠN 2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ HTXDVVT TRƯỜNG SƠN 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển HTXDVVT Trường Sơn là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập theo nghị định số 46/CP ngày 29/4/1997. HTX được thành lập ngày 24/2/1998 - HTX Dịch Vụ Vận Tải Trường Sơn - Trụ sở chính : 417 Minh Khai- Hai Bà Trưng._.ười lao động được tính theo số lượng, lượng sản phẩm hoàn thành; đảm bảo thực hiện đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt số lượng với chất lượng lao động; động viên, khuyến khích người lao động hăng say lao động sáng tạo, tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm được hưởng theo lương sản phẩm là chủ yếu, chế độ tiền lương này đã khuyến khích công nhân tích cực sản xuất tăng năng suất lao động bởi nó tác động trực tiếp tới lợi ích kinh tế của từng người, theo hình thức này thì: Tiền lương phải trả = Số lượng sản phẩm hoàn thành X Đơn giá tiền lương Cơ sở của các bước tính lương của công nhân lái xe được xác định qua các bước sau: + Mỗi một lãi xe đều có bảng kê theo dõi phần hành trình đi đường . Cuối tháng kế toán tổng hợp bảng kê sản phẩm hoàn thành và dựa vào đơn giá tiền lương mà HTX đã định mức từ đó tính được lương sản phẩm của công nhân lái xe. Lương sản phẩm của lái xe = Tổng doanh thu thực hiện x Đơn giá sản phẩm(%) BẢNG 9: ĐỊNH MỨC ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG SẢN PHẨM (đồng lương/ 1000đ doanh thu) Cự ly vận chuyển Xe KIA 1.25T Hyundai 2.5T Huynđai 8T Huynđai 11T Từ 70km trở xuống 50đ 75đ 95đ 110đ Trên 70km 45đ 60đ 90đ 105 - Hình thức trả lương thời gian: Theo hình thức này, tiền lương trả cho người lao động được tính theo lương thời gian làm việc, cấp bậc hoặc theo chức danh và thang lương tiêu chuẩn Nhà nước qui định. Do tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề cụ thể có một bảng lương riêng; mỗi bảng lương được chia làm nhiều bậc lương theo tiêu chuẩn trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn. Ngoài tiền lương chính trả theo lương sản phẩm công nhân lái xe còn được hưởng các khoản lương phụ trong thời gian nghỉ phép, hội họp, nghỉ lễ và những ngày xe vào bảo dưỡng thường xuyên mà lái xe có theo xe để cùng bảo dưỡng với các xưởng. Kế toán căn cứ vào số ngày công và lương cấp bậc của từng lái xe để tính ra số tiền lương phải trả. Tiền lương phải trả trong tháng = Mức lương ngày x Số ngày làm việc trong tháng Mức lương ngày = Mức lương tháng theo cấp bậc Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ( 22ngày) Hình thức trả lương theo thời gian thì chứng từ gốc HTX sử dụng là bảng chấm công và các chứng từ khác có liên quan, bảng chấm công này do kế toán tiền lương kiểm tra ký duyệt sau đó gửi sang phòng kế toán thống kê kèm theo các phiếu báo nghỉ họp, nghỉ lễ, ngày bảo dưỡng xe.... Sau đó kế toán kiểm tra xác nhận và làm cơ sở để lập thanh toán tiền lương. Ví dụ lái xe Nguyễn Xuân Thẩm, lái xe HuynDai bậc 3/3 có bảng lương cơ bản là 2,92 tương đương: 2,92x 210.000 = 613.200đ. Trong tháng 6 năm 2006 nghỉ phép và nghỉ lễ là 4,5 ngày, vậy lương phải trả cho công nhân này trong 4,5 ngày nghỉ phép, nghỉ lễ là: x 4,5 = 98.600đ Dựa vào phiếu theo dõi số lượng sản phẩm hoàn thành kế toán tiền lương tính được tiền lương sản phẩm phải trả cho lái xe Nguyễn Xuân Thẩm là 613.200. Vậy tổng thu nhập của lái xe này trong tháng 1/2006 là: 613.200 + 114.975 = 728.175 đ Phương pháp tập hợp: Nhân viên kế toán thuộc phòng thống kê kế toán HTX hàng tháng dựa vào bảng kê sản phẩm thực hiện của từng đầu xe và bảng chấm công của các xe , kế toán dựa trên cơ sở đó để lên bảng thanh toán lương cho từng xe. Kế toán tổng hợp chi phí nhân công trưc tiếp, lập bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp của các xe. Bảng này là cơ sở để vào “Bảng phân bổ tiền lương và trích BHXH”. Cuối tháng tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cho các xe vào sổ tổng hợp chi phí sản xuất theo định khoản. Nợ TK 622 75.458.993 Có TK 334 68.842.832 Có TK 338 6.616.161 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí, kế toán ghi trên sổ tổng hợp chi phí: Nợ TK 154 72.458.993 Có TK 622 75.458.993 2.2.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là toàn bộ chi phí phát sinh, chi phí khấu hao, quản lý đội xe và các chi phí phát sinh không thuộc chi phí trực tiếp nhiên liệu và lương lái xe. Khoản mục chi phí sản xuất chung ở HTX bao gồm các yếu tố: - Chi phí khấu hao phương tiện. - Chi phí cho thuê vận chuyển. - Chi phí cầu phà. - Chi phí khác. Do chi phí sản xuất liên quan đến việc chỉ đạo sản xuất, việc thực hiện kế hoạch liên quan tới quyền lợi của cán bộ công nhân viên nên việc phản ánh chính xác các khoản chi phí và giám sát chặt chẽ quá trình phát sinh các khoản chi phí, đảm bảo đúng chính sách, chế độ kế toán là một yêu cầu thiết yếu vô cùng quan trọng. Để theo dõi các khoản chi phí này, kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất chung và được mở chi tiết theo từng khoản mục chi phí. Việc tính toán chi phí sản xuất chung cũng tiến hành tính toán từng đầu xe và các đội xe sau đó cuối tháng tập hợp lại cho HTX. Cuối tháng sau khi trừ đi các khoản phát sinh làm giảm chi phí, toàn bộ phần còn lại được kết chuyển vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm. Chi phí khấu hao phương tiện Trong quá trình sử dụng, phương tiện bị hao mòn về giá trị và hiện vật, phần giá trị bị hao mòn của sản phẩm dưới hình thức trích khấu hao cơ bản phương tiện. Khấu hao cơ bản phương tiện là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị phương tiện đã hao mòn. Trích khấu hao phương tiện cũng là để thu hồi vốn đầu tư sau một thời gian nhất định để tái đầu tư phương tiện khi phương tiện hư hỏng phải loại bỏ. Để hạch toán chi phí khấu hao cơ bản phương tiện, kế toán ghi: Nợ TK 627.4 - Chi phí sản xuất chung Có TK 214 - Khấu hao Trong quá trình tiến hành sản xuất, TSCĐ dịch chuyển dần giá trị vào sản phẩm. Chính vì vậy hàng tháng kế toán tiến hành xác định hao mòn của tài sản và tính trích khấu hao. Tài sản cố định của HTX bao gồm: , văn phòng, máy móc thiết bị.,xe ô HTX thì chi phí khấu hao của chúng được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp (Tập hợp vào bên Nợ TK 642) Hàng năm HTX phải lập bảng danh sách TSCĐ, bảng phân bổ khấu hao đối với từng loại tài sản cố định. Việc tính khấu hao TSCĐ được dựa trên nguyên giá và tỷ lệ khấu hao theo qui định của Nhà nước để tính ra số khấu hao trích hàng tháng. TSCĐ của HTX được tính khấu hao theo tỷ lệ12,5% năm. Khấu hao TSCĐ thường được tính từ đầu năm và được điều chỉnh vào cuối năm. Theo phương pháp khấu hao trên thì: Mức khấu hao bình quân phải trích hàng năm = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao Nhưng việc tính khấu hao TSCĐ là một tháng nên mức khấu hao cơ bản là hàng tháng được xác định: Mức khấu hao TSCĐ một tháng = Mức khấu hao TSCĐ trong năm 12 tháng Trên cơ sở khấu hao tính được của từng các xe, kế toán TSCĐ lập bảng tính và phân bổ khấu hao theo từng xe và tập hợp cho toàn HTX theo bảng “Phân bổ khấu hao TSCĐ”. BẢNG 13 : BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO CƠ BẢN TSCĐ Tháng 1 - 2006 TK Nợ Nơi sử dụng Chi phí khấu hao TK 627 60.000.000 TK 642 - Chi phí QLDN 11.294.7-00 TK 335 - Xưởng sửa chữa phương tiện 5.567.500 Cộng 148.005.968 Từ bảng phân bổ khấu hao TSCĐ kế toán ghi vào sổ tổng hợp chi phí sản xuất theo định khoản: Nợ TK 627: 60.000.000 Có TK 214: 60.000.000 Chi phí thuê vận chuyển: Trong khối lượng hàng vận chuyển, ký kết hợp đồng với các chủ hàng HTX chủ yếu tham gia vận chuyển. Ngoài ra, HTX không đảm nhiệm vận chuyển hết được thì HTX có thuê các xe của tư nhân và các đơn vị vận tải khác cùng tham gia vận chuyển do đó có phát sinh chi phí trả các khách hàng dựa vào các hợp đồng ký kết giá thoả định tấn tới đích của từng chuyến hàng. Khi kế toán thanh toán trả tiền thuê vận chuyển thì hạch toán: Nợ TK 627.4 Có TK 111, 112, 331 Chi phí cầu phà Như đã nói đặc điểm của ngành Giao thông vận tải ở trên, sản phẩm của ngành vận tải là đưa một tấn hàng từ điểm nọ đến điểm kia. Trong quá trình tạo ra sản phẩm còn một chi phí phát sinh trong quá trình vận chuyển đó là lệ phí đường và lệ phí cầu phà ngoài chi phí lệ phí giao thông nằm trong đơn giá xăng dầu. Khi thanh toán cho lái xe kết thúc hành trình vận chuyển kế toán dựa vào vé cầu phà và lệ phí đường, kế toán hạch toán: Nợ TK 627.4 Có TK 111, 141 Tất cả các lệ phí cầu phà của từng chuyến xe cũng đều được hạch toán trên bảng kê sản phẩm của từng đầu xe và tổng hợp cho từng đội xe. Chi phí khác Là những khoản chi phí ăn ca của công nhân lái, phụ xe. Theo qui định của HTX mỗi công nhân lái xe được 7.000 đồng tiền ăn trưa cho mỗi ngày thực tế làm việc như những ngày lái xe thực tế hoạt động vận chuyển và những ngày ra vào bảo dưỡng sửa chữa lái xe theo xe. Tuy là một khoản chi phí nhỏ nhưng nó giúp cho công nhân có tinh thần trách nhiệm hơn trong nhiệm vụ của mình, khuyến khích công nhân tích cực nâng cao năng suất lao động. Khoản chi phí này được tính vào bảng thanh toán lương của công nhân lái, phụ xe. Nợ TK 627 CóTK 334 BẢNG 15: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Tháng 1 - 2006 Đơn vị tính: VNĐ Loại xe Chi phí TK 627 Tổng cộng Khấu hao TSCĐ Cầu phà Chi phí khác xe 3.5T 12.000.000 3.000.000 950.000 15.950.000 xe 2.5T 11.000.000 2.500.000 900.000 14.400.000 xe 1.25T 10.000.000 2.000.000 850.000 12.850.000 xe 15c 12.000.000 3500.0000 1.000.000 16.500.000 xe 5T 15.000.000 3.000.000 800.000 18.800.000 Cộng 60.000.000 14.000.000 4.500.000 78.500.0000 2.2.2.5. Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp HTXDVVT Trường Sơn hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên sau khi đã tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất theo từng khoản mục trong giá thành sản phẩm vào các TK 621, 622, 627. Kế toán tiến hành tập hợp chi phí(kết chuyển) sản xuất toàn HTX vào TK 154 và tính tổng giá thành thực tế của sản phẩm trong tháng của HTX. Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ- dụng cụ; bảng phân bổ tiền lương và BHXH; bảng phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán ghi vào sổ tổng hợp chi phí sản xuất chung theo các định khoản sau: Ví dụ số liệu của các xe HTX hoạt động trong tháng Nợ TK 154: 95.000.000 Có TK 335SC: 5000.000 Có TK 621: 40.000.000 Có TK 622: 15.000.000 Có TK 627: 35.000.000 BẢNG 16: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ GIÁ THÀNH VẬN TẢI Tháng 1 - 2006 Chi phí sản xuất Vận tải hàng hoá Vận tải hành khách Cộng 1. Chi phí sửa chữa thường xuyên 36.500.000 - 36.500.000 2. Chi phí sửa chữa lớn 2.000.000 - 2.000.000 3. Chi phí vật liệu - nhiên liệu 120.000.000 - 120.000.000 4. Chi phí lương lái, phụ xe 30.425.000 - 30.425.000 5. Chi phí sản xuất chung 92750.000 - 92750.000 Cộng 281.675.000 - 281.675.000 2.3.Phương pháp tính giá thành sản phẩm vận tải tại HTXDVVT Trường Sơn 2.3.1 Đối tượng tính giá và kỳ giá Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của HTX, tính chất sản phẩm để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp. Đối tượng tính giá thành của HTX được xác định là những sản phẩm hoàn thành (Tkm), đối tượng tính giá thành này hoàn toàn phù hợp với đối tượng hạch toán chi phí sản xuất theo từng xe. Do tính chất của sản phẩm vận tải là Tkm và căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kì sản xuất nên kỳ tính giá thành được xác định là hàng tháng, vào thời điểm cuối mỗi tháng. 2.3.2. Phương pháp tính giá thành vận tải Với tình hình đặc điểm về qui trình sản xuất, đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật của ngành vận tải so với lĩnh vực sản xuất vật chất khác ở chỗ nó không sản xuất ra những sản phẩm vật chất độc lập, không sáng tạo ra giá trị sử dụng mới, ví như sản phẩm của vận tải( T/km hoặc H/km). Vì là ngành có sản phẩm đặc biệt nên HTX chỉ có một sản phẩm duy nhất là Tkm và cũng không có giá trị sản phẩm dở dang đầu kì và cuối kì. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại HTX là từng đầu xe. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm đã hoàn thành. Mặt khác quá trình sản xuất trong vận tải gắn liền với quá trình tiêu thụ nên HTX áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn. Theo phương pháp này, giá thành được xác định bằng cách căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kì. Tính tổng giá thành sản phẩm hoàn thành theo công thức: Tổng giá thành thực tế của sản phẩm = Tổng chi phí phát sinh trong kì Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành sản phẩm Khối lượng sản phẩm hoàn thành (Tkm) Để minh hoạ cho phương pháp tính giá thành sản phẩm tại HTXDVVT Trường Sơn , dưới đây là phần trình bày việc tính giá sản phẩm trong tháng 1 năm 2006 của HTX Tính toán chi phí nhiên liệu, dầu nhờn, săm lốp qui mô cho đầu xe toàn HTX. Tính toán thực tế chi phí sửa chữa thường xuyên, sửa chữa phát sinh cụ thể trong tháng. Tính toán chi phí cầu phà thực tế, chi phí khấu hao phương tiện, chế độ lương, thưởng và bảo hiểm của lái, phụ xe theo chế độ thu được. Tổng hợp chi phí giá thành của HTX tháng 1 năm 2006 như sau: - 335SCL- Chi phí sửa chữa lớn. 621- Chi phí vật liệu - nhiên liệu. - 622- Chi phí lương lái, phụ xe. - 627- Chi phí sản xuất chung. 2.000.000 2000.000 120.000.000 30.425.000 92.750.000 Trong quá trình tính giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất chung chỉ tính riêng cho từng xe vì vậy ta phải trừ đi chi phí trả khách hàng đại lý như ta đã nêu ở trên vì khách hàng của HTX không thống kê vào sản phẩm. Sản lượng sản phẩm hoàn thành của tháng 1 năm 2006 là: 497.505 TKm PHẦN III HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VẬN TẢI TẠI HTXDVVT TRƯỜNG SƠN 3.1 SỰ CẦN THIẾT VÀ YÊU CẦU CỦA VIỆC HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VẬN TẢI TRONG DOANH NGHIỆP VẬN TẢI 3.1.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đồng thời cũng là một công cụ đắc lực của Nhà nước trong việc chỉ đạo quản lý nền kinh tế quốc dân. Với chức năng quản lý và giám sát mọi hoạt động kinh tế tài chính, hạch toán kế toán cung cấp những thông tin hiện thực và toàn diện có hệ thống về tình hình tài sản, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từng đơn vị, từng ngành. Hiện nay, đứng trước sự cạnh tranh đầy khó khăn và gay gắt, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển là một doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội, nghĩa là thu phải bù đắp đủ các chi phí đã bỏ ra và có lợi nhuận, đồng thời phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước. Đây là vấn đề bao trùm xuyên suốt hoạt động sản xuất của mỗi doanh nghiệp, nó thể hiện chất lượng của công tác quản lý kinh tế. Doanh nghiệp sản xuất là một đơn vị sản xuất hàng hoá độc lập, tự chủ trong hoạt động kinh tế. Nhà nước thực hiện việc giao quyền sử dụng vốn, trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước nhằm tạo được sự độc lập tương đối trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức sử dụng vốn. Do đó, việc các doanh nghiệp hạch toán đầy đủ chính xác các khoản chi phí đã bỏ vào quá trình sản xuất không những là cần thiết mà còn là việc làm mang tính nguyên tắc theo qui định của Nhà nước. Các doanh nghiệp phải hạch toán sản xuất thực sự và chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh với mục đích hạ thấp giá thành, tăng lợi nhuận. Muốn có lãi cao thì một trong những biện pháp quan trọng là tối thiểu hoá một cách hợp lý lượng chi phí sản xuất chi ra. Mặt khác chi phí sản xuất lại cấu thành lên giá trị sản phẩm, bởi vậy việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm chỉ có thể thực hiện trên cơ sở tiết kiệm chi phí, các chi phí theo khoản mục giá thành. Khi đó kế toán tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm là phần kế toán quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất và giá thành sản phẩm là một khâu không thể thiếu trong công tác hạch toán kế toán. Vì vậy nâng cao và hoàn thiện công tác hạch toán kế toán, giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh tế xã hội trong chiến lược sản xuất kinh doanh, đồng thời khẳng định vị thế của họ trên thương trường. Như vậy, việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một việc cần thiết. 3.1.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện Việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề hết sức phức tạp và quan trọng. Nó vừa có ý nghĩa thực tiễn trong công tác quản lý chi phí nói chung và quản lý sản xuất, giá thành nói riêng. Nhằm phù hợp với điều kiện thực tế của HTX, đồng thời dựa vào phương hướng đổi mới kế toán tài chính thì việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải dựa theo những nguyên tắc cơ bản sau đây: - Phải tuân theo chế độ kế toán Nhà nước qui định. Chế độ kế toán cơ bản Nhà nước ban hành là nhằm hướng dẫn các doanh nghiệp hạch toán một cách thống nhất, dễ dàng cho việc kiểm soát của Nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống chế độ kế toán ban hành đồng bộ bao gồm: chế độ chứng từ, sổ tài khoản kế toán và báo cáo tài chính, tạo điều kiện áp dụng thuận lợi trong quản lý thực tế. Mọi doanh nghiệp đều có thể cụ thể hoá và vận dụng một cách phù hợp với đặc điểm, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của ngành mình. Song sự vận dụng phù hợp hay không phù hợp đến mức nào thì công việc hạch toán kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng cũng phải đảm bảo đúng chế độ kế toán Nhà nước ban hành. - Phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của HTX, khả năng trình độ đội ngũ cán bộ kế toán trong HTX. Mỗi cách tổ chức kế toán đều đòi hỏi những điều kiện riêng biệt đó là những điều kiện về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trình độ đội ngũ cán bộ, điều kiện vật chất.... Do đó việc phù hợp giữa công tác kế toán với khả năng, trình độ đội ngũ cán bộ HTX là hết sức cần thiết. Việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm. 3.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI HTXDVVT TRƯỜNG SƠN Qua thời gian thực tập tại HTXDVVT Trường Sơn em nhận thấy rằng cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế thị trường thì hoạt động của HTX cũng có những biến đổi thích ứng. Từ một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động theo cơ chế quản lý tập trung, sản xuất sản xuất còn yếu kém Nhà nước còn phải bù lỗ nhiều. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường tuy còn gặp nhiều khó khăn nhưng cùng với sự năng động của bộ máy quản lý cùng với sự lỗ lực, cố gắng của toàn thể các bộ công nhân viên,xã viên trong HTX, đến nay HTX đã khắc phục được dần những khó khăn, hoạt động đã từng bước mang lại hiệu quả cao. Các phòng ban của HTX được phân chia sắp xếp một cách hợp lý, phù hợp với qui mô của HTX và phục vụ tốt cho việc sản xuất kinh doanh của HTX. Song song với quá trình chuyển đổi ấy, hệ thống công tác kế toán tài chính của HTX đã không ngừng được biến đổi cả về cơ cấu lẫn phương pháp hạch toán. Ta có thể nhận thấy rõ điều đó qua những ưu và nhược điểm trong Công tác kế toán hiện nay của HTX như sau: 3.2.1. Ưu điểm - Thứ nhất: Là một doanh nghiệp có thể đứng vứng và phát triển trên thị trường là kết quả của những cố gắng hết sức lớn lao của Chủ Nhiệm HTX và toàn thể công nhân viên,xã viên trong HTX. Nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm HTX đã tăng cường công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất kinh doanh và trước hết là quản lý chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm mà phòng thống kê kế toán đảm nhận. - Thứ hai: HTX đã lập được định mức cả về nhiên liệu, vật liệu, lương chặt chẽ và tương đối chính xác làm cho công tác kế toán hiệu quả hơn và từ đó dẫn đến tính giá thành một cách nhanh chóng và hiệu quả. - Thứ ba : Với đội ngũ kế toán lành nghề, nhiều kinh nghiệm, việc áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ phù hợp với đặc điểm sản xuất vưà tập trung vừa phân tán trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong quá trình hạch toán HTX đã áp dụng các chứng từ, sổ sách theo đúng qui định của Bộ tài chính ban hành. - Thứ tư: Về việc áp dụng hình thức lương theo ngày công và lương theo sản phẩm của người lao động với thời gian làm việc là điều kiện thúc đẩy công nhân có ý thức tiết kiệm trong sản xuất. Việc tính toán một cách hợp lý các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn mà công nhân được hưởng góp phần khuyến khích được tinh thần lao động của lãi xe, tạo điều kiện nâng cao sản lượng và thu nhập của xã viên , đội ngũ cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn tồn tại những vướng mắc chưa hợp lý mà theo em nếu khắc phục được sẽ giúp HTX mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn trong sản xuất. 3.2.2. Nhược điểm Bên cạnh những ưu điểm như đã trình bày ở trên, HTX vẫn còn một số tồn tại trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm làm hạn chế tính chính xác của số liệu. Những tồn tại này thể hiện ở khâu hạch toán ban đầu và vận dụng hệ thống sổ sách kế toán vào việc tính phân bổ chi phí sản xuất. Mặt khác do trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hạn chế, trình độ chuyên môn kế toán không đồng đều đã phần nào làm giảm năng suất lao động kế toán. Tuy những tồn tại trên là không lớn song nếu được khắc phục thì nó cũng góp phần đáng kể vào việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán của HTX, làm kế toán phát huy đầy đủ vai trò, tác dụng đối với công tác quản lý sản xuất kinh doanh. 3.3 MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở HTXDVVT TRƯỜNG SƠN Với mong muốn góp phần cải tiến, hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại HTXDVVT Trường Sơn em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến sau: Ý kiến thứ nhất: Do đặc thù của ngành vận tải không có sản phẩm dở dang nên trong khâu hạch toán ta có thể hạch toán thẳng vào TK 632 – Giá vốn hàng bán mà không cần hạch toán vào TK 154- Giá thành vận tải trừ trường hợp hạch toán chi phí giá thành của sửa chữa như hoạt động sản xuất kinh doanh phụ. Ý kiến thứ hai: Trong phần hạch toán chi phí sản xuất chung cụ thể là chi phí cho thuê vận chuyển không hạch toán vào TK 627 vì đây chỉ là hoạt động môi giới mà HTX nên hạch toán vào TK 811- chi phí khác và TK711- thu nhập khác (theo chuẩn mực kế toán mới ban hành tháng 10 năm 2002 của Bộ tài chính ). Trình tự hạch toán : Căn cứ vào bảng hạch toán thuê, kế toán ghi : Nợ TK 811 Có TK 111, 331 Doanh thu từ vận chuyển, kế toán ghi : Nợ TK 111,112,131 Có TK 711 -Cuối kỳ kết chuyển chi phí , kế toán ghi : Nợ TK 911 Có TK 811 Kết chuyển doanh thu, kế toán ghi : Nợ TK 711 Có TK 911 Ý kiến thứ tư: Mở bảng kê số 6 để theo dõi TK 335 – chi phí trích trước và TK 335 nên mở chi tiết theo các tiểu khoản (để biết thêm chi tiết xin xem bảng kê số 4). Ý kiến thứ năm: Mở thêm Nhật ký chứng từ số 8 để theo dõi các TK131, 632, 641, 642, 711, 811 để thấy rõ hơn việc hạch toán và luân chuyển chứng từ một cách chặt chẽ. phí và tinh giá thành sản phẩm . Ý kiến thứ sáu: Về tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức công tác hạch toán HTX phân chia bộ máy quản lý theo 5 phòng ban và 6 kế toán theo em là không hợp lý, lãng phí. Theo ý kiến của em thì nên phân chia như sau : -Tổ chức bộ máy quản lý rút lại thành 3 phòng đó là: + Phòng hành chính bảo vệ và phòng tổ chức lao động gộp lại làm một. + Phòng thống kê kế toán giữ nguyên . + Phòng kỹ thuật vật tư và phòng kế hoạch sản xuất làm một. - Tổ chức bộ máy kế toán chia làm 3 loại : + Kế toán vốn bằng tiền, kế toán thanh toán và thủ quỹ. + Kế toán giá thành , kế toán tiêu thụ và kế toán doanh thu. + Kế toán vật tư và kế toán tài sản cố định và khấu hao. Việc phân chia như vậy sẽ làm giảm sự cồng kềnh trong công tác quản lý và công việc hiệu quả hơn. Ý kiến thứ tám: Cùng với sự phát triển của xã hội hiện nay, nền sản xuất cũng không ngừng phát triển để đáp ứng yêu cầu mới. Để có thể đáp ứng được sản xuất thì yêu cầu về thông tin là rất quan trọng. Yêu cầu của công tác quản lý về khối lượng và chất lượng thông tin hạch toán ngày càng tăng. Đặc biệt công tác quản trị doanh ngiệp trong cơ chế thị trường cạnh tranh đòi hỏi phải tính toán chính xác, kịp thời hơn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để có thể đưa ra được những quyết định nhanh nhạy, tạo được sự cạnh tranh trên thị trường. Tất cả những điều này khẳng định sự cần thiết phải áp dụng máy tính trong công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Sử dụng máy tính nhanh và chính xác mà còn giảm được lao động kế toán, tiết kiệm một khoản chi phí cho doanh nghiệp. Nếu như kế toán thủ công thì cần phải tra nhiều loại sổ sách và việc ghi chép đôi khi lại trùng nhau và dễ nhầm lẫn khó sửa đổi. Áp dụng kế toán máy tránh được những công việc trùng lặp đó là việc tự động hoá trong luân chuyển sổ sách, giúp tránh được nhầm lẫn, tiết kiệm thời gian và việc lưu giữ thông tin trở nên nhẹ nhàng và thuận tiện hơn. Hiện nay, phòng thống kê kế toán của HTX đã trang bị 01 bộ máy tính nhưng chỉ nhằm phục vụ cho việc soạn thảo các văn bản mà chưa chú trọng vào phần mềm kế toán để giúp đỡ các nhân viên trong phòng giảm bớt những tài liệu lưu trữ cồng kềnh và dễ dàng tìm được tài liệu khi cần thiết. Xét điều kiện thực tế của HTX cũng như phòng thống kê kế toán theo em nên trang bị hai máy tính và nên tổ chức như sau: - Kế toán trưởng có nhiệm vụ tham mưu cho chủ nhiệm HTX, tổ chức lãnh đạo chung cho toàn phòng, xem xét và kiểm tra công tác kế toán của kế toán viên. - Kế toán tổng hợp và kế toán giá thành: Nhiệm vụ hàng ngày là tập hợp các chứng từ về các khoản chi phí sản xuất phát sinh, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp rồi tiến hành nhập vào máy vi tính. - Kế toán vật liệu- nhiên liệu, tiền lương, thanh toán: Tập hợp các chứng từ về thanh toán, vật liệu- nhiên liệu, tiền lương kiểm tra đối chiếu rồi nhập vào máy vi tính. Hiện nay có hai chương trình kế toán được áp dụng rộng rãi tại các doanh nghiệp, đó là chương trình kế toán IMAS của Bộ tài chính và chương trình kế toán Fastcouting của FPT. HTX có thể lựa chọn một trong hai chương trình kế toán trên để áp dụng vào kế toán KẾT LUẬN N ghiên cứu đổi mới và tổ chức hợp lý quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vận tải nhằm tăng cường công tác quản trị ở HTX DVVT Trường Sơn là công việc không thể thiếu trong công tác kế toán của HTX , nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề quan tâm của các Doanh nghiệp sản xuất trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay. Do đó công tác này luôn luôn cần được cải tiến và hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong công tác quản lý kinh tế. Phát huy vai trò của kế toán là giám đốc bằng đồng tiền đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp một cách toàn diện và có hệ thống, phát hiện và khai thác mọi khả năng tiềm tàng trong quá trình hoạt động. Ở HTX Vận Tải Trường Sơn xuất phát từ những nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, bên cạnh những ưu điểm cũng còn nhiều tồn tại hạn chế. Qua thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vận tải, em đã mạnh dạn đưa ra những ý kiến đề xuất với nguyện vọng góp phần củng cố nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vận tải góp phần tăng cường chế độ hạch toán sản xuất, giám sát chặt chẽ việc sử dụng các chi phí, tập hợp chi phí và phân bổ các chi phí một cách hợp lý để xác định chỉ tiêu giá thành sản phẩm vận tải ở HTXDVVT Trường Sơn Với đội ngũ kế toán có năng lực, trình độ, có tinh thần trách nhiệm cùng với sự đầu tư trang thiết bị hiện đại nhất định công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vận tải nói riêng cuả HTX sẽ là cơ sở thúc đẩy quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển đem lại hiệu quả cao. Mặc dù đã nỗ lực cố gắng, nhưng do điều kiện còn hạn chế về mặt kiến thức và thời gian nghiên cứu khảo sát thực tế nên bài luận văn không tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý bổ sung của các thầy cô giáo để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của thầy giáo Ngiêm Văn Lợi và các cán bộ trong HTX nói chung cũng như các cô chú, anh chị trong phòng Thống kê kế toán nói riêng đã giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này. DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ TSCĐ Tài sản cố định VL-NL Vật liệu – nhiên liệu CCDC Công cụ dụng cụ TK Tài khoản NC Nhân công SXC Sản xuất chung BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế KPCĐ Kinh phí công đoàn CHI PHÍ Chi phí TX Thường xuyên SCL Sửa chữa lớn DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1: Bảng hệ số qui đổi đường tiêu chuẩn tính bình quân cho một số tuyến đường Bảng 2: Bảng kê lương lái xe Bảng 3: Bảng cụ thể định mức trích săm lốp của HTX Bảng 4: Bảng hệ số tính trích lốp cho 100 km lăn bánh Bảng 5: Bảng phân bổ nhiên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ Bảng 6: Bảng tổng hợp chi phí vật liệu- nhiên liệu Bảng 7 : Định mức bảo dưỡng cấp 1 Bảng 8: Bảo dưỡng chi tiết các loại xe Bảng 9: Định mức đơn giá tiền lương sản phẩm Bảng 10: Phân bổ tiền lương và trích BHXH Bảng 11: Bảng quyết toán lương Bảng 12: Bảng tổng hợp lương Bảng 13: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ Bảng 14: Tổng hợp chi trả cước vận chuyển cho các đại lý vận tải Bảng 15: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Bảng 16: Bảng tổng hợp chi phí giá thành vận tải Bảng 17: Nhật ký chứng từ số 7 Bảng 18: Bảng báo cáo sản lượng vận tải Bảng 19: Bảng tính giá thành vận tải hàng hóa DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí sản phẩm vận tải Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí VL- NL trực tiếp Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung Sơ đồ 5: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán Sơ đồ 6: Sơ đồ bộ máy quản lý HTXDVVT Trường Sơn Sơ đồ 7: Sơ đồ bộ máy kế toán tạị HTXDVVT Trường Sơn BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN -------------&-------------- BẢN THẢO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Tên chuyên đề : HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VẬN TẢI TẠI HTX DỊCH VỤ VẬN TẢI TRƯỜNG SƠN . Giáo viên hướng dẫn : Nghiêm Văn Lợi Sinh viên thực hiện : Trần thị Xuân Nam Khoá 34 : Lớp Kế Toán 7 ---------Hà Nội 2006-------- ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8452.doc
Tài liệu liên quan