Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng

LỜI NÓI ĐẦU Thực tập tốt nghiệp là một công việc bắt buộc đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Nó giúp sinh viên có thể tiếp cận được với thực tế, vận dụng kiến thức lý thuyết chuyên ngành vào việc quan sát, tổng hợp, đánh giá, giải quyết những bất cập của cơ sở thực tập. Đối với sinh viên chuyên ngành kế toán, thời gian thực tập là thời gian cho sinh viên tiếp cận thực tế công tác hạch toán tại cơ sở. Qua đó sinh viên có thể biết được tại các doanh nghiệp họ đã vận dụng chế độ như thế nà

doc89 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1079 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o, tổ chức chứng từ, sổ sách, báo cáo ra sao đồng thời thấy được những quy định phù hợp cũng như những quy định còn bất cập của chế độ, chuẩn mực. Bất kỳ một sinh viên nào cũng mong muốn được thực tập tại cơ sở có bộ máy kế toán hoàn chỉnh, có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các nghiệp vụ đa dạng, phong phú để có thể kiểm nghiệm lí thuyết được nhiều hơn và học được từ thực tế cũng nhiều hơn. Từ khi Việt Nam gia nhập WTO tháng 11 năm 2006 đã mở ra những thuận lợi cũng như khó khăn cho các doanh nghiệp kinh doanh nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt, để có thể tồn tại và phát triển buộc doanh nghiệp phải tạo cho mình lợi thế cạnh tranh, một trong những lợi thế đó là lợi thế về giá thành sản phẩm. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành hiệu quả là một trong những biện pháp giúp doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm. Đó chính là lý do thúc đẩy em chọn đề tài : “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng ”, làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Đề tài của em gồm có 3 phần: Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng. Phần 2 : Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng. Phần 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn TS.Trần Quý Liên và các cô, các chú, các anh, chị trong công ty đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. PHẦN 1 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO XÂY DỰNG HẠ TẦNG 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. Là một trong những thành viên đầu tiên được thành lập theo mô hình Công ty mẹ - con của Công ty Cavico Việt Nam, với tầm nhìn chiến lược lấy hiệu quả kinh tế làm động lực phát triển, phát huy tối đa nguồn lực con người, Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng đã khẳng định được vị thế và thương hiệu của mình trên thị trường đầu tư – xây dựng các công trình thủy điện. Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng được thành lập theo quyết định số 01.04.000060 ngày 12 tháng 04 năm 2002 do phòng đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp với tư cách là Công ty thành viên trực thuộc Tổng Công ty Cavico Việt Nam. Sau 5 năm hoạt động, ngày 8 tháng 6 năm 2007 công ty được UBND thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đầu tư chuyển thành công ty TNHH 100% vốn nước ngoài. Đến ngày 8 tháng 8 năm 2007,Công ty TNHH Cavico Việt Nam Xây dựng và Đầu tư Hạ tầng tiếp tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp để trở thành Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng với tổng số vốn điều lệ 30 tỷ đồng. Với mục tiêu trở thành nhà đầu tư – nhà thầu chuyên nghiệp, Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng đã vượt qua nhiều khó khăn thử thách ngay từ những ngày đầu thành lập và xác định phương hướng phát triển tối ưu cả trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn để luôn bảo đảm chất lượng thi công và giữ vững uy tín khách hàng, đối tác. Trong công tác thi công, Công ty đã phát huy vai trò tiên phong trong việc ứng dụng và đầu tư những trang thiết bị tiên tiến của các hãng sản xuất nổi tiếng trên thế giới. Bên cạnh đó yếu tố con người được Công ty hết sức quan tâm và đầu tư thích đáng. Nhờ chú trọng vào việc đào tạo, tuyển dụng nhân sự, đến nay Công ty đã có đội ngũ cán bộ quản lí có năng lực, lực lượng kỹ sư, công nhân lành nghề, làm chủ được công nghệ, trang thiết bị hiện đại. Công ty đã tham gia và hoàn thành tốt các hạng mục thi công ở nhiều dự án lớn như : Dự án Thuỷ điện Sông tranh, A lưới, Nậm chiến, Dasiat, Đamb’ri… Bên cạnh việc tập trung chính vào thi công các công trình thủy điện, thủy lợi, bốc xúc đất mỏ, Công ty còn tham gia vào nhiều lĩnh vực khác như : khai thác khoáng sản, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp… và đã thành công với chất lượng đảm bảo, đúng tiến độ. Trong tương lai không xa, Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng với tư cách là nhà thầu chính sẽ tham gia vào những dự án, công trình trọng điểm của quốc gia và xa hơn là tiến ra thị trường thế giới. Với chiến lược trở thành một Công ty mạnh và phát triển bền vững, Công ty Cavico Xây dựng Hạ tầng đã xây dựng những mối quan hệ lâu dài và hiệu quả với những đối tác lớn và quan trọng như Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PetroViệt Nam), Tổng công ty Sông Đà. Bên cạnh việc hợp tác với các tập đoàn lớn, nhằm phát huy cao độ tiềm năng của mình Cavico Xây dựng Hạ tầng còn tạo dựng được uy tín và là đối tác hiệu quả và lâu dài với các Ngân hàng lớn như : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank), Ngân hàng thương mại Cổ phần Nhà Hà Nội (Habubank) , Ngân hàng thương mại Cổ phần Quân đội (MB),Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV). Đây thực sự là những đối tác quan trọng nhằm thúc đẩy mối quan hệ hợp tác song phương và bền vững, nhằm mục đích cuối cùng là vì sự phát triển kinh tế từ hai phía, đôi bên cùng có lợi. Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng được thành lập từ năm 2002. Trải qua 5 năm xây dựng và phát triển, công ty đã có những bước tiến không ngừng, công ty vừa thực hiện vừa hoàn thành kế hoạch Tổng công ty giao phó vừa khai thác đấu thầu các công trình mới. Các công trình công ty đã thực hiện trong những năm vừa qua : Công trình Giá trị ( tỷ đồng ) 1.Dự án Sông tranh.( Dự án thủy điện Sông Tranh 2 thuộc phạm vi Huyện Bắc Trà My - Tỉnh Quảng Nam, chủ đầu tư là ban quản lý thủy điện 3. Công ty Cavico Việt Nam Xây dựng Cầu Hầm đóng vai trò nhà thầu chính ) 2. Dự án Nậm chiến. (Được thực hiện bởi Công ty Cavico Hạ tầng, gói thầu thi công đường tại Nhà máy Thủy điện Nậm chiến ) 3. Dự án Đamb’ri. ( Công ty Cavico Hạ tầng đảm nhận việc thi công hai gói công trình đường giao thông thuộc Dự án thủy điện Đamb’ri thuộc xã Lộc Tân, Huyện Bảo Lâm - Bảo Lộc, Lâm Đồng ) 4. Dự án Đasiat.( Công ty Cavico Hạ tầng sẽ thực hiện hạng mục đào đất đá phần hở tháp điều áp và nhà van thuộc Dự án Thủy điện Đasiat ) 5. Dự án A Lưới 61.( Công ty Cavico Hạ tầng đảm nhận thi công phần hở tháp điều áp, hố móng nhà máy, cửa hầm phụ 3, 4 thuộc công trình thuỷ điện A Lưới ) 6. Dự án A Lưới 60. ( Công ty Cavico Hạ tầng đảm trách thi công toàn bộ hệ thống kênh dẫn, bể áp lực, đào hở cửa hầm phụ số 1 & hầm phụ số 2 thuộc công trình thủy điện A Lưới. ……………………………………….. 26 27 60 6,246 48 53,328 Biểu 1.1 : Các công trình do công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng thực hiện. Không những thế giá trị sản lượng của Công ty liên tục tăng qua các năm thể hiện qua các chỉ tiêu: Đơn vị : đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1. Tổng tài sản. 2. Vốn chủ sở hữu. 3. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 4. Lợi nhuận sau thuế. 5. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. 45.563.277.820 7.661.572.380 43.346.000.000 883.840.947 720.028.959 60.136.734.375 11.055.346.262 50.127.000.000 1.609.122.012 767.016.942 81.647.763.633 21.383.528.972 62.392.000.000 2.539.694.395 1.239.583.439 Biểu 1.2 : Một số chỉ tiêu Công ty đạt được trong những năm gần đây. Từng bước phát triển liên tục trong những năm vừa qua Công ty đã khẳng định được tên tuổi của mình và cho thấy những bước đi, định hướng đúng đắn của toàn Công ty. 1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Công ty Cổ phần Cavico xây dựng Hạ tầng là một đơn vị hạch toán độc lập, trực thuộc Tổng công ty Cavico Việt Nam. Dưới Công ty là các ban quản lý dự án, các đội xây dựng công trình. Các đội xây dựng thường xuyên phải di chuyển theo địa điểm thi công công trình trong khi Công ty có trụ sở chính tại Hà Nội. Có những đội phải thi công công trình cách xa Hà Nội hàng trăm km. Mặt khác, quá trình sản xuất kinh doanh của công ty là khá phức tạp, nhiều công đoạn, mỗi công đoạn có những yêu cầu kỹ thuật riêng đòi hỏi phải có sự kiểm tra đôn đốc kịp thời. Công ty thực hiện khoán công trình cho các đội. Cơ chế phát huy được quyền chủ động, sáng tạo của đội song không vì thế mà buông lỏng công tác quản lý. Xuất phát từ những đặc điểm nêu trên, Công ty cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng đã tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh theo phương thức tập trung, quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban trong Công ty để hoạt động của toàn Công ty được đồng bộ và thống nhất. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất của công ty cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng như sau : Về mô hình bộ máy quản lý của Công ty: Bộ máy quản lý của công ty cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng được tổ chức theo hình thức tập trung. Lãnh đạo ban giám đốc gồm : Giám đốc và các phó Giám đốc; ban giám đốc tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh trong Công ty, chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh, đại diện cho toàn thể cán bộ công nhân viên và thay mặt Công ty quan hệ pháp lý với các đơn vị, tổ chức bên ngoài. Các phòng nghiệp vụ : + Phòng kế hoạch – kỹ thuật; + Phòng Tài chính - Kế toán; + Phòng Tổ chức – Hành chính; + Phòng Thiết bị - Vật tư; Các phòng nghiệp vụ có trưởng phòng, phó phòng và cán bộ nhân viên; Tổ chức bộ máy các dự án : + Ban quản lý dự án gồm : Quản lý dự án và các phó quản lý + Các bộ phận nghiệp vụ : - Bộ phận Kế hoạch - Kỹ thuật; - Bộ phận Hành chính – Nhân sự - TLLĐ; - Bộ phận Tài chính – Kế toán; - Bộ phận Thiết bị - Vật tư; - Các tổ, đội thi công; Dưới các ban quản lý dự án là các đội xây dựng công trình. Việc quản lý các đội được tổ chức theo mô hình “đội xây dựng công trình, xưởng sản xuất” hay còn gọi là đội cứng. Toàn bộ cơ sở vật chất và các nguồn lực như : vốn thiết bị, máy móc, vật tư, vật liệu, con người… đều được Công ty đầu tư cho đội. Công tác quản lý giám sát, chỉ đạo, điều hành của các phòng ban nghiệp vụ và lãnh đạo Công ty đối với đội hết sức chặt chẽ. Chức danh quản lý dự án do giám đốc đề nghị Tổng công ty bổ nhiệm, cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật do công ty điều động, bộ máy cấp đội thuộc danh sách công ty quản lý. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức như sau : HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Giám đốc Phó Giám đốc Kỹ thuật - Sản xuất Phó Giám đốc Kế hoạch - Thị trường Phó giám đốc Thiết bị - vật tư - Nội Chính CÁC DỰ ÁN CÁC TC CHÍNH TRỊ Dự án ALƯỚI 60 Đoàn thanh niên Phòng Tổ chức – Hành chính CÁC PHÒNG BAN Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật Phòng Thiết bị - Vật tư Công đoàn Dự án Đasiat Phòng Tài chính - Kế toán Chi hội cựu chiến binh Dự án ALƯỚI 61 Dự án Sông Tranh Dự án Nậm Chiến Các Dự án khác Chi bộ Đảng Sơ đồ 1.1 : Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng 1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 1.3.1 Chức năng, nhiệm vụ a) Chức năng : + Xây dựng các kế hoạch kinh doanh cho Công ty mình trên cơ sở kế hoạch của Tổng công ty Cavico Việt Nam. + Thực hiện báo cáo sổ sách định kỳ hàng tháng, quý, năm và tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty mình cho Tổng công ty Cavico Việt Nam. + Điều hành trực tiếp hoạt động sản xuất, điều phối và quản lí nhân sự trong phạm vi Công ty quản lý. + Cùng với các Công ty thành viên thuộc Tổng công ty tham gia kế hoạch sản xuất của Tổng công ty Cavico Việt Nam. Nhiệm vụ : + Tiếp nhận các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, các dự án thi công đã được Tổng công ty ký kết. Phát triển các dự án khác. + Căn cứ vào các hợp đồng đã ký kết, tổ chức xây dựng kế hoạch, quy chế điều hành và quản lý phù hợp với từng dự án để trình Tổng công ty phê duyệt và ban hành. + Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động các dự án đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng và đạt hiệt quả cao. + Chỉ đạo và kiểm tra các dự án thực hiện đúng chế độ tài chính kế toán của nhà nước và quy định trong hợp đồng ký kết với bên đối tác. + Xây dựng kế hoạch định biên nhân sự, tổ chức tuyển chọn các kỹ sư, chuyên viên có trình độ, kinh nghiệm, tổ chức kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý và cán bộ nhân viên của công ty tới các dự án.Quản lý cán bộ nhân viên theo quy định hiện hành. + Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo tuần, tháng, quý, 1 năm với Tổng công ty và các phòng, ban có liên quan về tình hình và kết quả hoạt động của Công ty và của các dự án trực thuộc. + Tham gia với các phòng, ban Tổng công ty và các đơn vị có liên quan để xây dựng các dự án mới về đầu tư phát triển mà Tổng công ty sẽ giao cho Công ty quản lý. + Xây dựng văn hóa Công ty và tác phong làm việc công nghiệp, xây dựng phương pháp làm việc khoa học cho từng cán bộ, nhân viên, bảo đảm sự đoàn kết thống nhất trong hợp đồng thực hiện nhiệm vụ. 1.3.2. Ngành nghề kinh doanh. Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp có bao thầu. Nghành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty bao gồm : + Thi công cửa hầm, đập thuỷ điện. + Thi công cầu, đường + Đầu tư cơ sở Hạ tầng + Khai thác khoáng sản + Kinh doanh bất động sản. Trải qua 5 năm hoạt động, Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng đã thực sự trưởng thành và lớn mạnh. Khởi đầu từ một đơn vị có quy mô nhỏ, đến nay Công ty đã dần khẳng định thương hiệu của mình trong lĩnh vực thi công xây lắp, thể hiện qua các công trình thuỷ điện quy mô lớn như Thuỷ điện Nậm Chiến, Thuỷ điện A Lưới, sông Tranh, Đamb’ri… Trong suốt quá trình phát triển, Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng đã nỗ lực sáng tạo trong việc xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh phù hợp. Ban lãnh đạo Công ty đã xác định lấy hiệu quả kinh tế làm động lực để phát triển bền vững. Trong tương lai, Công ty sẽ tập trung mở rộng trị trường truyền thống là xây lắp – thi công cơ giới các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, cầu cảng, đầu tư khai thác và chế biến khoáng sản, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, đầu tư kinh doanh bất động sản… Một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng là nâng cao chất lượng và hiệu quả thi công để mở rộng quy mô và tạo thế cạnh tranh trên thị trường, phấn đấu đạt được vị thế vững chắc trong ngành xây dựng. Bên cạnh đó, tận dụng ưu thế sẵn có, nắm bắt kịp thời về nhu cầu và xu hướng phát triển của ngành, Công ty đã nghiên cứu và sẽ tiến hành tổ chức thực hiện các phương án liên doanh, liên kết như một xu hướng tất yếu để hòa nhập với nền kinh tế thế giới. Với mục tiêu xây dựng và phát triển Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng trở thành đơn vị kinh tế mạnh – nhà đầu tư, nhà thầu chuyên nghiệp hàng đầu tại Việt Nam và có chỗ đứng trên thị trường nước ngoài, ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty đã và đang cố gắng phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao vị thế của Công ty. 1.3.3 Đặc điểm sản phẩm kinh doanh và phương thức tiêu thụ : Sản phẩm kinh doanh của công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng mang đặc trưng của sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản. Sản phẩm của Công ty là các công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp và mang tính đơn chiếc, thời gian thi công lâu dài và phân tán… Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà được tiêu thụ ngay theo giá dự toán hoặc giá thầu đã được thoả thuận với chủ đầu tư từ trước. Do vậy, tính chất hàng hóa của sản phẩm không được thể hiện rõ. Sản phẩm xây lắp được cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất phải di chuyển theo địa điểm xây dựng công trình. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý hạch toán tài sản rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết nên dễ mất mát hư hỏng. Vì thế, việc quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải được lập dự toán, quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo. Công tác kế hoạch phải được tổ chức tốt sao cho chất lượng công trình như dự toán, thiết kế, tạo điều kiện cho việc bàn giao công trình, ghi nhận doanh thu và thu hồi vốn. Đồng thời, công tác kế toán phải tổ chức tốt quá trình hạch toán ban đầu. Các công trình Công ty đã hoàn thành bàn giao chính là sản phẩm kinh doanh của Công ty. Thi công đúng tiến độ, kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng công trình, sản phẩm theo đúng yêu cầu thiết kế, chống lãng phí, hạ giá thành sản phẩm là những tiêu chuẩn đánh giá chất lượng sản phẩm của Công ty. Trong những năm qua, Công ty luôn định hướng việc thi công các công trình theo những tiêu chuẩn đó để không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty, mở rộng thị trường, tạo thế đứng vững chắc cho Công ty trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh của mình. 1.3.4 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất : Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng hoạt động trong lĩnh vực xây lắp có bao thầu. Các công trình thực hiện bao gồm : - Các công trình thắng thầu : + Do Tổng công ty giao + Do công ty đấu thầu. - Các công trình được chỉ định thầu + Do Tổng công ty giao + Do công ty được chỉ định thầu Sau khi dành quyền thi công công trình, Công ty tiến hành thi công theo các bước sau : Bước 1: Ký kết hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư. Bước 2: Sau khi ký hợp đồng kinh tế, Công ty phải xin giấy phép thi công, sau đó tiến hành giao nhận mặt bằng và tiến hành khởi công. Bước 3: Tập kết thiết bị, máy móc thi công, nhân lực, xây dựng lán trại tạm, xây dựng nhà xưởng tại công trường. Bước 4: Chuẩn bị vật tư, vật liệu, khai thác vật liệu tại chỗ : Sản xuất đá, cát, sỏi. Mua các loại vật tư khác : Xi măng, sắt, thép, nhựa đường, xăng dầu… Bước 5:Triển khai thi công : + Dọn dẹp mặt bằng thi công : Phát quang, dọn cỏ, vét bùn… + Đúc các cấu kiện bê tông đúc sẵn ( nếu có ) : ống cống, tấm bản, dầm cầu… + Thi công các hạng mục công trình : Bước 6 : Bàn giao công trình đưa vào sử dụng. 1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. Phòng tài chính - kế toán là một phòng ban chức năng đóng vai trò quan trọng bậc nhất trong bộ máy quản lý của công ty. Phòng có nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ số liệu, xác định chính xác kết quả kinh doanh thông qua tập hợp, tính đúng chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, thực hiện thu, chi thanh toán đúng chế độ, đúng đối tượng giúp cho Giám đốc quản lý, sử dụng một cách khoa học tiền vốn, theo dõi công nợ với các bên, các đội xây dựng để kịp thời thu hồi vốn, thanh toán đúng thời gian quy định, phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh từng công trình, dự án đồng thời hướng dẫn, kiểm tra các đội xây dựng mở sổ sách, thu thập chứng từ ban đầu. Để thực hiện tốt chức năng của mình, phòng tài chính kế toán phải tổ chức, phân công, bố trí nhân viên sao cho phù hợp với bộ máy quản lý chung toàn Công ty vừa thể hiện đặc thù của phòng, gọn nhẹ, khoa học để đạt được hiệu quả hoạt động cao nhất. Từ những yêu cầu đó, phòng tài chính kế toán của Công ty cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng được tổ chức theo hình thức bộ máy kế toán phân tán. Phòng tổng hợp thông tin trên hệ thống sổ sách toàn Công ty, các ban quản lý trực thuộc mở sổ sách và hình thành bộ máy nhân sự kế toán riêng thu thập, tập hợp chứng từ ban đầu rồi hạch toán. Do các dự án của Công ty ở khắp mọi miền tổ quốc chủ yếu kinh doanh xây lắp nên bộ máy kế toán của Công ty có độ phân tán lực lượng. Tổng số nhân viên kế toán là 10 người, trong đó : Kế toán dự án 3 người, tại văn phòng Công ty là 7 người. Chia thành 5 phần hành chủ yếu : Kế toán NVL, công nợ phải trả, nhân viên tài chính ; Kế toán tiền mặt, ngân hàng, thủ quỹ, lương… ; Kế toán công nợ phải thu, nội bộ, TSCĐ, thuế ; Kế toán tổng hợp, doanh thu, giá thành, phân bổ, kết chuyển ; Kế toán dự án. Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ chính của Công ty là kinh doanh xây lắp nên để phù hợp với công tác quản lý tài chính, bộ máy kế toán của Công ty được bố trí như sau : BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY CAVICO HẠ TẦNG Kế toán trưởng Phó phòng kế toán Phó phòng tài chính Kế toán tiền mặt, ngân hàng, thủ quỹ, lương… Kế toán NVL, công nợ phải trả, nhân viên tài chính Kế toán công nợ phải thu, nội bộ, TSCĐ,thuế Kế toán tổng hợp, doanh thu, giá thành, phân bổ, kết chuyển Kế toán dự án Sơ đồ 1.2 : Bộ máy kế toán của Công Ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng. Tất cả các nhân viên của phòng kế toán trong Công ty đều có trình độ đại học, cùng trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật tính toán để thực hiện toàn bộ công tác kế toán tại Công ty. Phòng kế toán phân công, công việc như sau : Kế toán trưởng : Là người đứng đầu phòng kế toán, giúp Giám đốc Công ty quản lý về công tác kế toán tài chính. Kế toán trưởng có các nhiệm vụ chính sau đây : + Xây dựng sơ đồ tổ chức, quản lý, chức năng nhiệm vụ của các phòng và thực hiện. + Hướng dẫn xây dựng kế hoạch tài chính hàng tháng, quý, năm, và kế hoạch tài chính dài hạn theo hợp đồng của từng dự án đã được ký kết, trình Giám đốc Công ty phê duyệt và chỉ đạo thực hiện kế hoạch tài chính đó sau khi đã được phê duyệt. + Kiểm tra giám sát công tác quản lý tài chính, kế toán, công tác thuế của Công ty, các dự án theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. + Phối hợp với các dự án xây dựng các định mức chi tiêu, quy chế quản lý tài chính theo đặc thù của từng dự án trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. + Phối hợp với các quản lý dự án và kế toán dự án thực hiện công tác thanh quyết toán công trình ( tạm ứng hợp đồng, thanh toán theo giai đoạn, giá trị phát sinh, đơn giá đền bù… ) và quản lý việc sử dụng các nguồn cấp, vốn vay các tổ chức khác đúng mục đích, có hiệu quả phù hợp với tiến trình của các dự án đã được ký duyệt và quy định hiện hành. + Thực hiện nghiêm túc hệ thống báo cáo theo đúng quy trình quy định hiện hành của Nhà nước và của Công ty Cavico Việt Nam. + Phối hợp tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra kế toán, thẩm định báo cáo tài chính hàng tháng, quý, năm của các dự án thuộc Công ty và tổng hợp báo cáo quyết toán trình Giám đốc Công ty duyệt khi dự án kết thúc theo quy định. Phó phòng phụ trách Kế toán : Là người giúp kế toán trưởng Công ty quản lý về công tác Kế toán của Công ty và nhận sự chỉ đạo trực tiếp từ kế toán trưởng. Phó phòng kế toán có nhiệm vụ chính sau đây : + Chỉ đạo nhân viên kế toán trong công tác hạch toán. + Đôn đốc kế toán các dự án thực hiện đúng chế độ báo cáo hàng tháng, quý, năm và báo cáo đột xuất. Kiểm tra chi tiêu tại dự án đảm bảo chính xác, hiệu quả. + Kiểm tra công tác hạch toán và báo cáo tài chính trình kế toán trưởng và Ban giám đốc phê duyệt. + Chỉ đạo và giám sát công tác kiểm tra quyết toán thuế, hoàn thuế, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước chính xác, kịp thời. + Tham mưu cho kế toán trưởng và Ban giám đốc trong công tác quản lý và chiến lược phát triển của Công ty. Phó phòng phụ trách Tài chính : Là người giúp Kế toán trưởng Công ty quản lý về công tác tài chính của Công ty và nhận sự chỉ đạo trực tiếp từ kế toán trưởng. + Lập kế hoạch tài chính văn phòng Hà Nội, toàn Công ty trên cơ sở dự trù tài chính từ các dự án trình kế toán trưởng, Ban giám đốc phê duyệt và nộp phòng Tài chính Tổng công ty báo cáo. + Lập và triển khai công tác vay vốn Ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cá nhân… + Phối hợp với phòng Kế hoạch hoàn thiện các thủ tục yêu cầu chủ đầu tư, thầu chính thanh toán giá trị sản lượng hoàn thành để đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động SXKD của Công ty. + Tham mưu cho kế toán trưởng và Ban giám đốc trong công tác quản lý và chiến lược phát triển của Công ty. Kế toán tổng hợp : Nhận chứng từ, kiểm tra tính chính xác, hợp lệ chứng từ của các dự án và văn phòng Hà Nội. + Hạch toán các nghiệp vụ phát sinh, nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán. + Lập chứng từ và hạch toán doanh thu, giá vốn, các bút toán kết chuyển, phân bổ. + Thực hiện công tác quyết toán thuế, hoàn thuế, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước chính xác kịp thời. + Cuối tháng, quý in các sổ chi tiết, sổ cái, lập báo cáo tài chính của Công ty. + Tập hợp các báo cáo tổng hợp công nợ, quỹ tiền mặt, doanh thu, chi phí theo tháng, quý, năm. + Thực hiện việc lưu trữ chứng từ khoa học, hợp lý, an toàn. + Thực hiện các công việc khác khi được yêu cầu. Kế toán công nợ phải thu, nội bộ, TSCĐ, thuế : Theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản, khấu hao TSCĐ toàn Công ty. + Lập báo cáo tình hình tăng giảm, khấu hao TSCĐ toàn Công ty theo tháng, quý, năm. + Lập chứng từ và hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tình hình tăng, giảm, khấu hao tài sản cố định. + Hàng tháng tiến hành lập tờ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế chính xác đầy đủ ( trước ngày 10 hàng tháng ) + Lập chứng từ và hạch toán các nghiệp vụ có liên quan tới thuế GTGT + Theo dõi các nghĩa vụ phải nộp thuế cho nhà nước + Theo dõi tình hình công nợ phải thu toàn Công ty. + Kết hợp với phòng kế hoạch lập kế hoạch thu hồi các khoản công nợ phải thu còn tồn đọng và công nợ mới phát sinh. + Lập chứng từ và hạch toán các nghiệp vụ liên quan tới các khoản phải thu. + Vào ngày 25 hàng tháng lập biên bản đối chiếu công nợ đối với Tổng công ty, các Công ty thành viên, công nợ phải thu đối với chủ đầu tư, các nhà công nợ khác. Lập báo cáo tình hình công nợ phải thu toàn Công ty theo tháng, quý, năm. + Thực hiện các công việc khác khi được yêu cầu. Kế toán tiền mặt, ngân hàng, quỹ tiền mặt :Quản lý quỹ tiền mặt của Công ty, thực hiện các công việc về thu, chi tiền mặt và lập báo cáo quỹ hàng tháng. + Theo dõi các khoản tạm ứng tại văn phòng Hà Nội, kiểm tra các khoản tạm ứng tại dự án. Vào ngày 15 và 25 hàng tháng làm thủ tục hoàn ứng các khoản đã tạm ứng tại văn phòng Hà Nội. + Theo dõi số dư tại các tài khoản Ngân hàng. + Lập báo cáo quỹ tiền mặt tại Văn phòng Hà Nội, báo cáo các khoản tạm ứng theo tháng, quý, năm. + Lập chứng từ ghi sổ liên quan tới thu, chi tiền mặt, tạm ứng tại Văn phòng Hà Nội, chứng từ ngân hàng phát sinh trong tháng. + Theo dõi lương, các khoản khấu trừ, BHXH … toàn Công ty về số thực tế phát sinh, số còn nợ lương chưa thanh toán lương toàn Công ty. + Lập chứng từ ghi sổ các nghiệp vụ liên quan tới tiền lương, các khoản khấu trừ, BHXH… + Thực hiện công việc khác khi được yêu cầu. Kế toán công nợ phải trả, nguyên vật liệu, nhân viên tài chính : Theo dõi tình hình công nợ phải trả tại Văn phòng Hà Nội, các dự án của Công ty. + Lập chứng từ và hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến các khoản phải trả tại văn phòng Hà Nội, các dự án. + Vào ngày 25 hàng tháng chủ động lập biên bản đối chiếu công nợ phải trả tại văn phòng Hà Nội, đốc thúc kế toán dự án lập đối chiếu công nợ phải trả tại các dự án. Lập báo cáo tình hình công nợ phải trả toàn Công ty theo tháng, quý, năm. + Lập chứng từ ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh liên quan tới công nợ phải trả. + Theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu tại từng dự án. + Lập báo cáo tổng hợp tình hình NVL tại các dự án. + Lập chứng từ ghi sổ các nghiệp vụ liên quan tới NVL phát sinh trong tháng. + Lập kế hoạch tài chính và tình hình sử dụng kinh phí các dự án. + Lập kế hoạch tài chính tại văn phòng Hà Nội, kết hợp dự trù tài chính tại các dự án, lập kế hoạch tài chính tổng thể toàn Công ty cho từng tháng, quý, năm. + Lập và thực hiện các giao dịch vay vốn tại ngân hàng, tổ chức, cá nhân khác… + Theo dõi tình hình dư nợ, lịch trình trả nợ các khoản vay tại Ngân hàng, các khoản vay cá nhân khác tại văn phòng Hà nội, tại các dự án. + Theo dõi, tập hợp kinh phí cho từng dự án để đánh giá tính hiệu quả của từng dự án. + Thực hiện các công việc khác khi được yêu cầu. Kế toán tại các dự án : Chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ phó phòng kế toán, phối hợp với kế toán tại văn phòng trong công tác lập chứng từ và gửi báo cáo tháng, chịu sự quản lý trực tiếp của Quản lý dự án. + Ngày 25 hàng tháng lập biên bản đối chiếu công nợ phải thu, công nợ phải trả tại dự án và nộp báo cáo chậm nhất về văn phòng Hà nội vào ngày 30 hàng tháng. + Lập báo cáo quỹ tiền mặt, báo cáo tổng hợp công nợ tại dự án, lập dự trù tài chính cho tháng tiếp theo trình Quản lý dự án phê duyệt và báo cáo về Văn phòng Hà Nội. + Tập hợp và lập chứng từ ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh tại dự án. + Nộp toàn bộ các báo cáo tại dự án về văn phòng Hà Nội chậm nhất vào ngày 30 hàng tháng, + Thực hiện các công việc khác khi được yêu cầu. 1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty 1.5.1 Chính sách kế toán áp dụng: Việc vận dụng chế độ, chuẩn mực tại các doanh nghiệp rất khác nhau. Chế độ, chuẩn mực không phải bao giờ cũng đúng và phù hợp với thực tế tại các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp không phải bao giờ cũng hiểu đúng và vận dụng đúng các chuẩn mực, chế độ. Điều này đòi hỏi các chuẩn mực, chế độ phải được điều chỉnh hợp lý, sát với thực tế. Đồng thời, việc vận dụng chuẩn mực, chế độ tại các doanh nghiệp phải linh hoạt, sáng tạo trên cơ sở các quy định chung của chế độ tài chính kế toán. Công ty cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Trải qua 5 năm hình thành và phát triển, cùng với sự lớn mạnh của Công ty, phòng tài chính kế toán cũng không ngừng đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy cũng như tổ chức hạch toán kế toán. Việc vận dụng chuẩn mực, chế độ kế toán tại Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng được thể hiện như sau : + Công ty tuân thủ Luật Kế toán ban hành ngày 17 tháng 06 năm 2003 và chế độ Kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/TC/QĐ/CĐKT ngày 20 tháng 03 năm 2006, các chuẩn mực Kế toán Việt Nam do bộ Tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện. + Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. + Đơn vị sử dụng tiền tệ trong ghi chép kế toán là Việt Nam đồng – VNĐ và báo cáo tài chính được lập bằng đồng Việt Nam, theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung tại Việt Nam. + Hình thức sổ kế toán áp dụng : Chứng từ ghi sổ. + Phương pháp kế toán hàng tồn kho : Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. + Phương pháp tính giá hàng tồn kho : Giá vốn hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. + Phương pháp kế toán tài sản cố định : Tài sản cố định được phân loại theo công dụng và tình hình sử dụng. Nguyên tắc đánh giá TSCĐ : Theo nguyên giá. + Phương pháp tính khấu hao : Được tính theo phương pháp khấu hao đường thẳng trong suốt thời gian hữu dụng ước tính của các tài sản như sau : Tài sản Số năm khấu hao Nhà cửa, vật kiến trúc 5 Máy móc và thiết bị 5 - 7 Phương tiện vận tải 7 Thiết bị, dụng cụ quản lý 3 - 5 + Tỷ giá sử dụng : Các giao dịch bằng các đơn vị tiền tệ khác VNĐ phát sinh trong ._.năm được quy đổi sang VNĐ theo tỷ giá hối đoái tương ứng tại ngày giao dịch. Các khoản mục tài sản và công nợ có gốc bằng các đơn vị tiền tệ khác với VNĐ được quy đổi sang VNĐ theo tỷ giá hối đoái giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng tại thời điểm cuối năm tài chính. + Phương pháp tính thuế GTGT : Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 1.5.2 Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ : Chứng từ là phương tiện chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh đồng thời là phương tiện thông tin về kết quả của một nghiệp vụ kinh tế. Trong bất kỳ một đơn vị nào, vận dụng chế độ chứng từ là một khâu đầu tiên trong tổ chức hạch toán kế toán. Chế độ chứng từ tại Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành. Các chứng từ Công ty sử dụng đều theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của luật kế toán và nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của chính phủ, các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong chế độ này. Các chứng từ có thể được lập bởi các nhân viên tại Công ty hoặc các nhân viên quản lý dự án. Do đặc điểm nghành nghề kinh doanh nên ngoài các chứng từ theo quy định của Bộ tài chính Công ty còn sử dụng rất nhiều các chứng từ đặc thù. Đối với các chứng từ về lao động tiền lương, tại Công ty có sổ chi tiết tài khoản phải trả cán bộ công nhân viên ; Bảng lương tháng cán bộ nhân viên các Dự án và Văn phòng Công ty ; Bảng thu nhập còn lại hàng tháng cán bộ công nhân viên các Dự án và Văn phòng Công ty ; Phần chứng từ ghi sổ phải trả nhà cung cấp trong tập Chứng từ ghi sổ số 3. Đối với các chứng từ về TSCĐ, tại Công ty có sổ chi tiết tài khoản TSCĐ ; Sổ chi tiết tài khoản hao mòn TSCĐ ; Bảng khấu hao TSCĐ hàng tháng ; Bảng theo dõi giá trị TSCĐ hàng tháng ; Bảng tổng hợp khấu hao TSCĐ theo thời gian ; Bảng tổng hợp khấu hao TSCĐ theo dự án. Đối với các chứng từ về Tiền mặt, tại Công ty có sổ chi tiết tài khoản tiền mặt tại các Dự án và Văn phòng Công ty ; Sổ quỹ tiền mặt tại các Dự án và Văn phòng Công ty ; Toàn bộ Tập Chứng từ ghi sổ số 1. Đối với các chứng từ về vật tư, hàng tồn kho tại Công ty có báo cáo liệt kê chi tiết và tổng hợp Nhập kho vật tư Dự án theo nguồn nhập; Báo cáo tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn ; Báo cáo phân tích chi phí vật tư theo thiết bị và hạng mục thi công ; Toàn bộ Tập Chứng từ ghi sổ số 4. Đối với các Chứng từ về giá trị sản lượng tại Công ty có sổ chi tiết tài khoản phải thu khách hàng ; Báo cáo giá trị sản lượng hoàn thành trong tháng, luỹ kế theo dự án đến thời điểm báo cáo ; Báo cáo phải thu khách hàng theo đối tượng và tiến trình thanh toán dự kiến ; Phần Chứng từ ghi sổ giá trị sản lượng, doanh thu và phải thu khách hàng trong tập Chứng từ ghi sổ số 5. Ngoài các chứng từ trên Công ty còn sử dụng rất nhiều hệ thống chứng từ khác như : Tiền gửi Ngân hàng ; Tiền vay Ngân hàng ; Lãi vay Ngân hàng ; Công nợ phải trả nhà cung cấp ; Kết chuyển chi phí hoạt động SXKD … 1.5.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản Kế toán Hệ thống TK kế toán Công ty cổ phần Cavico xây dựng hạ tầng áp dụng tuân theo quy định kế toán hiện hành. Từ năm 2002 trở về trước, hệ thống TK của Công ty được xây dựng trên cơ sở Quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 12 năm 1995 của Bộ trưởng bộ tài chính và quyết định 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ tài chính. Khi bộ tài chính ban hành bốn chuẩn mực kế toán theo quyết đính số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 và thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002, Công ty đã có một số điều chỉnh một số TK để phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh, phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty là một lúc thường thi công nhiều công trình, hạng mục công trình có địa điểm khác nhau, nên hệ thống TK kế toán của Công ty được chi tiết theo nơi phát sinh chi phí, theo từng công trình, hạng mục công trình. Cũng do đặc trưng của hoạt động xây lắp là nguồn vốn tự có ít, nguồn vốn kinh doanh chủ yếu là huy động các nhà đầu tư, các Ngân hàng thương mại nên các TK tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng cũng được chi tiết theo từng Ngân hàng, theo từng chủ đầu tư,TK phải trả, phải thu cũng được chi tiết cho từng khách hàng, từng người bán. Việc chi tiết này đảm bảo cung cấp thông tin chính xác với từng đối tượng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý tài sản và nguồn vốn của Công ty. Ví dụ: TK 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp” TK 6211 “Nhiên liệu” TK 6215 “Phụ kiện khoan” TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” TK 6221 “Chi phí thầu phụ” TK 622101 “Chi phí thầu phụ Công ty Xây dựng Sông Đà” TK 622103”Chi phí thầu phụ Công ty Xây dựng Lũng Lô” 1.5.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến doanh nghiệp. Công ty đã tuân thủ và thực hiện đầy đủ các quy định về sổ kế toán trong luật kế toán, Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2005 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật kế toán trong lĩnh vực kinh doanh, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật kế toán và Chế độ kế toán này. Công ty đã thực hiện tổ chức hạch toán kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Với hình thức này kế toán sử dụng hai loại sổ là sổ tổng hợp và sổ chi tiết. + Sổ tổng hợp gồm: Chứng từ ghi sổ, sổ cái, bảng cân đối số phát sinh. + Sổ chi tiết gồm: Sổ chi tiết các tài khoản 111, 112, 152, 131, 331, 621, 627, 641, 642,… Quy trình ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được gửi về từ các dự án kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ. Sau đó nhập số liệu vào sổ cái các TK 621, TK 622, TK 627, TK 154…Dựa trên các sổ đã lập, kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển và các bút toán phân bổ cho các dự án. Cũng từ các chứng từ, kế toán nhập số liệu vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết, và chương trình sẽ tự lên các bảng tổng hợp chi tiết các tài khoản. Cuối kỳ, căn cứ vào sổ cái các tài khoản để lập bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết các tài khoản, kế toán lập các báo cáo tài chính theo yêu cầu quản trị và kinh doanh Sổ quỹ Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 1.3 :Quy trình ghi sổ theo hình thức “ Chứng từ ghi sổ “ của Công ty cổ phần Cavico Xây dựng hạ tầng. Công ty sử dụng phần 2 phần mềm kế toán Adsoft và ERP để trợ giúp công việc kế toán từ khâu nhập chứng từ cho đến ra các báo cáo tổng hợp, báo cáo chi tiết theo yêu cầu. 1.5.5 Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán. Báo cáo tài chính là phương thức tổng hợp số liệu kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế - tài chính phản ánh một cách tổng quát, toàn diện và có hệ thống tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh và tình hình sử dụng vốn của Công ty sau một kỳ hạch toán. Để phản ánh số liệu tổng hợp về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty sau một kỳ hạch toán, Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng lập các báo cáo tài chính sau : + Bảng cân đối kế toán. + Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. + Thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính được lập định kỳ 6 tháng, 1 năm trình lên Tổng công ty xét duyệt. Ngoài ra, hàng quý Công ty lập bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh phục vụ cho yêu cầu quản lý và điều hành hoạt động của Công ty. PHẦN 2 :THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO XÂY DỰNG HẠ TẦNG 2.1 Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Yêu cầu của công tác tập hợp chi phí sản xuất là phải phản ánh đầy đủ, chính xác và kịp thời mọi chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, bao gồm chi phí sản xuất cơ bản, chi phí phục vụ và quản lý sản xuất, đồng thời cung cấp đầy đủ, kịp thời các số liệu cần thiết cho công tác tính giá thành. Để đáp ứng yêu cầu của công tác này thì điều quan trọng đầu tiên là phải xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí. Công ty Cavico Hạ tầng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ sở Hạ tầng, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi. Các công trình này thường có kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất lâu dài, mang tính đơn chiếc vì vậy, để phù hợp với đặc điểm đó Công ty xác định đối tượng hạch toán chi phí là từng công trình, hạng mục công trình. Theo đó, chi phí phát sinh cho công trình nào thì hạch toán cho công trình đó, còn các chi phí gián tiếp phát sinh cho nhiều công trình thì cuối tháng, cuối quý kế toán tổng hợp và phân bổ theo tiêu thức hợp lý cho nhiều công trình, hạng mục công trình. Ngoài ra căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận lợi cho việc theo dõi sự biến động các yếu tố chi phí, Công ty tiến hành phân loại chi phí theo yếu tố. Đồng thời, để thuận tiện cho việc so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt, hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh Công ty tiến hành tập hợp chi phí theo khoản mục, mỗi khoản mục chi phí này đều bao gồm các yếu tố chi phí trên. Hàng tồn kho của Công ty được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên nên chi phí sản xuất của Công ty cũng được thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên. Đối tượng tính giá thành Tập hợp chi phí theo đúng đối tượng có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý sản xuất và quản lý chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành được kịp thời, chính xác. Đối tượng tính giá thành của Công ty cũng chính là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đó là các công trình, hạng mục công trình. Tùy theo quy mô mà đối tượng tính giá thành là công trình hay hạng mục công trình. Để thấy rõ tình hình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng, em xin trình bày nội dung hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với dự án thủy điện Sông Tranh trong tháng 12 năm 2007. 2.2 Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty. Tại công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng, chi phí sản xuất được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, phương pháp này được áp dụng cụ thể như sau: 2.2.1 Kế toán chi phí NVL trực tiếp. Chi phí NVL trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu...được xuất dùng trực tiếp cho thi công công trình. Thông thường thì tại Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng, chi phí NVL trực tiếp chiếm khoảng 50% giá thành công trình. Do đó, việc hạch toán kịp thời, đầy đủ và chính xác chi phí này sẽ giúp cho việc xác định được lượng tiêu hao, NVL trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác trong giá thành công trình xây dựng. Và đồng thời đây cũng chính là 1 căn cứ đặc biệt quan trọng để góp phần làm giảm chi phí, hạ giá thành và nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty. Công ty cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng đã sử dụng TK 621 “ Chi phí NVL trực tiếp ” để hạch toán NVL trực tiếp như sau : TK 6211 – Nhiên liệu. TK 6212 – Vật liệu nổ. TK 6213 – Vật tư phụ tùng. TK 6214 – Dầu mỡ phụ. TK 6215 – Phụ kiện khoan. TK 6216 – Chi phí vật liệu xây dựng. Do đặc điểm kinh doanh của Công ty là xây dựng và đầu tư hạ tầng, tiến hành thi công các công trình cho nên để thi công được một công trình thì phải cần đến nhiều loại NVL có nội dung kinh tế, công dụng, tính năng lí hóa học cũng như yêu cầu quản lý khác nhau. Vì vậy, việc phân loại NVL, xác định đúng NVL nào đặc biệt quan trọng là hết sức cần thiết, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp tới các khoản mục chi phí hình thành nên giá thành của công trình. Tại Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng, NVL trực tiếp được dùng cho thi công công trình rất đa dạng và phong phú bao gồm các loại sau: Vật liệu xây dựng : Gạch ngói, sắt thép, xi măng... Nhiên liệu : xăng, dầu, mỡ bôi trơn... Vật tư phụ tùng : Lọc thủy lực, má phanh, cút... Phụ kiện khoan : Cần khoan tay, mũi khoan, cần khoan... Vật liệu nổ : Thuốc nổ, kíp điện, dây dẫn nổ...và các vật liệu khác. Do đặc thù của nghành xây dựng và tính chất của công việc nên đặc điểm tổ chức sản xuất thi công sẽ thay đổi sau mỗi công trình nên Công ty thường không có các kho chứa vật tư lâu dài để xuất cho thi công công trình mà đối với mỗi công trình Công ty thường tìm một nhà cung cấp NVL uy tín, tin tưởng và gần công trình xây dựng để hợp tác. Điều này không những giúp cho Công ty tiết kiệm được chi phí vận chuyển mà còn giúp cho Công ty hạn chế được các khả năng hao hụt mất mát cũng như các rủi ro khác trên đường vận chuyển. Công ty thường quy định nhu cầu sử dụng NVL của các đội thi công công trình phải dựa trên giá thành dự toán hay định mức tiêu hao NVL. Trình tự của việc nhập vật tư tại Công ty như sau: phòng kế hoạch – kỹ thuật viết giấy đề nghị tạm cấp kinh phí kèm theo kế hoạch mua vật tư cùng phiếu báo giá trình lên ban lãnh đạo Công ty để xin xét duyệt cấp vốn. Căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng và phiếu chi do kế toán thanh toán lập và có xác nhận đã chi tiền của thủ quỹ, kế toán thanh toán nộp các bản phân loại ghi có, ghi nợ TK 111, 112, 141 và ghi sổ chi tiết tiền mặt...sau khi nhận được tiền tạm ứng, phòng kế hoạch kỹ thuật sẽ tiến hành mua vật tư. Dựa trên hóa đơn GTGT hay phiếu giao hàng của nhà cung cấp, thủ kho nhân viên phòng kế hoạch kỹ thuật kiểm tra vật liệu thu mua về số lượng, chủng loại. Kế toán lập phiếu nhập kho ghi số lượng thực nhập vào phiếu và nhân viên phòng kế hoạch kỹ thuật kiểm duyệt, ký xác nhận. Toàn bộ phiếu nhập kho phát sinh trong tháng sẽ được liệt kê vào bảng kê phiếu nhập vật tư của tháng đó. Trình tự của việc xuất vật tư như sau: Khi có nhu cầu sử dụng vật tư để thi công công trình, bộ phận nào có nhu cầu nhập vật tư thì lập phiếu xin lĩnh vật tư có chữ ký của người phụ trách bộ phận đó và xuống kho để lĩnh vật tư. Thủ kho lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên như sau: Liên 1: lưu tại quyển. Liên 2: chuyển cho kế toán. CÔNG TY CAVICO VIỆT NAM CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO XÂY DỰNG HẠ TẦNG PHIẾU XUẤT KHO Số 056 Ngày 25 tháng 12 năm 2007 Nợ TK 621 Có TK 152 Họ và tên người nhận : Nguyễn Xuân Hiếu Lý do xuất : Phục vụ thi công dự án Sông Tranh Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Cần khoan R53 Cái 3 3 74.500 223.500 2 Tuyô cao áp Cái 2 1 32.000 32.000 3 Buly nén khí to Cái 1 2 1.570.000 3.140.000 …….. Tổng cộng 3.655.000 Phụ trách bộ phận sử dụng Phòng kế hoach kỹ thuật Người nhận Thủ kho Biểu 2.1: Phiếu xuất kho * Hạch toán chi tiết vật tư. Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng đã sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán NVL, phương pháp này giúp Công ty có thể theo dõi được NVL chính, NVL phụ cũng như tình hình sử dụng NVL tại Công ty một cách cụ thể rõ ràng và khoa học, đồng thời phương pháp này cũng giúp ích cho công tác quản lý vật liệu một cách dễ dàng hơn. Theo như phương pháp này thì căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho mà kế toán công trường đã gửi lên trong tháng, kế toán tổng hợp sẽ tiến hành khai báo số liệu vào phần mềm kế toán máy, từ đây số liệu được xử lý và máy tính lập nên báo cáo nhập vật tư, thiết bị hoặc báo cáo xuất vật tư thiết bị. CÔNG TY CAVICO VIỆT NAM CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO XÂY DỰNG HẠ TẦNG Dự án Sông Tranh BÁO CÁO XUẤT VẬT TƯ SỬA CHỮA,THAY THẾ Tháng 12 năm 2007 STT Tên vật tư Mã vât tư Đơn vị Số lg Đơn giá Thành tiền 1 Răng gầu 14M-1750 Cái 10 473,000 4,730,000 2 Lọc thủy lực 88021199 Cái 06 148,140 888,840 3 Lọc tinh nhiên liệu Cái 02 140,000 280,000 4 Lõi lọc thủy lực Cái 05 112,420 562,100 5 Nút đường nước Cái 01 236,348 236,348 6 Bóng đèn điện tử 24W Cái 03 20,000 60,000 7 Lọc dầu động cơ Cái 02 50,000 100,000 9 Mỏ nết Cái 01 50,000 50,000 10 Vòng bi trục sau Cái 02 30,000 60,000 Tổng cộng 6,967,288 Tiền viết bằng chữ : sáu triệu, chín trăm sáu bảy ngàn, hai trăm tám tám đồng chẵn. Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Giám đốc Quản lý dự án Quản lý vật tư thiết bị Tổng hợp- thủ kho Biểu 2.2 : Báo cáo xuất vật tư sửa chữa thay thế Để thuận tiện cho việc theo dõi vật tư thiết bị về mặt số lượng cũng như về mặt giá trị, sau khi lên Báo cáo nhập, Báo cáo xuất vật tư thiết bị, số liệu nhập xuất sẽ được cập nhật sang Báo cáo tồn vật tư thiết bị. Căn cứ vào đặc điểm sử dụng của từng loại vật tư thiết bị mà Công ty tiến hành các phương thức quản lý khác nhau. Những vật tư thiết bị nào phục vụ cho hoạt động hành chính, Công ty tiến hành theo dõi chung trên một sổ mà không cần phân loại riêng ra. Đối với nhiên liệu sử dụng cho máy thi công công trình, thì lượng nhập và tồn sẽ được theo dõi chung cho các loại nhiên liệu; còn lượng xuất thì lại được theo dõi riêng cho từng loại nhiên liệu và cho từng loại máy thi công. Nhờ đó mà Công ty quản lý rất tốt lượng nhiên liệu nhập, xuất cũng như tồn. Đến cuối tháng, kế toán Công ty sẽ cộng tổng tất cả các phiếu xuất nhập vật tư trong tháng lại và sau đó sẽ lập sổ chi tiết tài khoản của TK 152. Sổ chi tiết tài khoản này chỉ phản ánh số tổng cộng xuất, nhập của từng loại vật tư như: vật tư hành chính, nhiên liệu, vật tư thiết bị... chứ không theo dõi chi tiết các vật tư theo danh điểm vật tư Dựa trên các sổ chi tiết tài khoản, kế toán sẽ tiến hành lập bảng tổng hợp số phát sinh trong tháng của TK 152 – đây là bảng theo dõi số phát sinh trong tháng của cả Công ty. * Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu. Từ các chứng từ gốc như: phiếu xuất NVL, giấy tạm ứng, các chứng từ chi tiền mặt có liên quan đến phát sinh chi phí NVL trực tiếp kế toán chí phí giá thành sẽ khai báo các số liệu vào máy. Đến cuối tháng, dựa trên các chứng từ đã nhập, kế toán máy tổng hợp sẽ lên tiếp chứng từ ghi sổ của TK 621 – chứng từ này phản ánh giá trị vật tư xuất trong tháng, và tập hợp chi phí NVL cho từng công trình. CÔNG TY CAVICO VIỆT NAM CAVICO CỔ PHẦN CAVICO XÂY DỰNG HẠ TẦNG CHỨNG TỪ GHI SỔ Địa điểm chi tiêu Sông tranh Địa điểm sử dụng Sông tranh NGÀY CHỨNG TỪ 31/12/2007 Số hiệu : 0017 TT Tên tài khoản Số tài khoản Loại tiền Nợ Có 1 Nhiên liệu 6211 VNĐ 235.476.747 Nhiên liệu 1521 VNĐ 235.476.747 2 Dầu mỡ phụ 6214 VNĐ 36.243.693 Dầu mỡ phụ 1525 VNĐ 36.243.693 3 Phụ tùng,thiết bị 6213 VNĐ 42.325.465 Thiết bị sửa chữa 1524 VNĐ 42.325.465 4 Vật liệu xây dựng 6216 VNĐ 12.232.647 Vật tư khác 1528 VNĐ 12.232.647 5 Thiết bị nổ 6212 VNĐ 32.126.739 Thiết bị nổ 1522 VNĐ 32.126.739 Tổng cộng 358.405.291 358.405.291 GIÁM ĐỐC KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN GHI SỔ Biểu 2.3 : Chứng từ ghi sổ TK 621 Và từ đây các số liệu trong các chứng từ ghi sổ được chuyển lên sổ cái của TK 621– Sổ cái này được dùng riêng cho từng công trình và nó phản ánh chi phí NVL trực tiếp xuất dùng cho thi công công trình và giá trị NVL trực tiếp được kết chuyển sang TK 154 CÔNG TY CAVICO VIỆT NAM CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO XÂY DỰNG HẠ TẦNG SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12 năm 2007 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày tháng Số hiệu Nợ Có 31/12 PX XC12-5 Dự án Sông Tranh Hạch toán xuất kho tại dự án Sông Tranh 3302 235.476.747 31/12 PX XC12-5 - Hạch toán xuất kho tại dự án Sông Tranh 3383 32.126.739 31/12 PX XC12-5 - Hạch toán xuất kho tại dự án Sông Tranh 3384 42.325.465 31/12 PX XC12-5 - Hạch toán xuất kho tại dự án Sông Tranh 3382 36.243.693 31/12 PX XC12-5 - Hạch toán xuất kho tại dự án Sông Tranh 154 12.232.647 31/12 PKT 5575 - Kết chuyển 621-154 154 235.476.747 31/12 PKT 5575 - Kết chuyển 621-154 154 32.126.739 31/12 PKT 5575 - Kết chuyển 621-154 154 42.325.465 31/12 PKT 5575 - Kết chuyển 621-154 154 36.243.693 31/12 PKT 5575 - Kết chuyển 621-154 12.232.647 Tổng cộng 358.405.291 358.405.291 Ngày...tháng...năm. Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Biểu 2.4 : Sổ cái TK 621 Từ tổng số phát sinh và số dư cuối kỳ của các sổ cái, kế toán tiến hành lập bảng cân đối số phát sinh. Bảng này được dùng để kiểm tra tính chính xác của việc ghi sổ kế toán qua việc kiểm tra tính cân đối của các cặp số liệu. 2.2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động mà doanh nghiệp, tổ chức phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, trực tiếp thực hiện các dịch vụ. Thù lao lao động có ảnh hưởng rất lớn đến sự lựa chọn công việc, tình hình thực hiện công việc lao động và hiệu suất của mỗi doanh nghiệp, mỗi tổ chức. Dó đó thù lao lao động chính là một đòn bẩy kinh tế đặc biệt quan trọng. Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà doanh nghiệp đó sẽ lựa chọn và xây dựng cho mình một hệ thống thù lao lao động hợp lý nhất để có thể khuyến khích người lao động phát huy tối đa khả năng của mình. Bởi vậy mà việc hạch toán đúng, đủ và chính xác các yếu tố tiền lương và các khoản trích theo lương là một việc làm có ý nghĩa rất quan trọng. Nó không chỉ quan trọng trong việc tính lương, trả lương chính xác đầy đủ cho người lao động mà còn giúp tính đúng, đủ giá thành sản phẩm góp phần nâng cao hiệu quả quản trị của doanh nghiệp. * Phương pháp xác định chi phí nhân công trực tiếp. Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, sử dụng đến rất nhiều máy móc song cũng cần đến rất nhiều nhân công để tham gia vào hoạt động của Công ty. Do đó chi phí cho nhân công cũng chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí của Công ty. Nó bao gồm chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên lái máy thi công và nhân viên lái xe tải. Tại công ty Cavico Xây dựng Hạ tầng, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: + Tiền lương. + Các khoản mang tính chất như lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. + Các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ. + Các khoản phụ cấp khác. Tuy vậy, đối với tiền thuê nhân công bên ngoài, Công ty không phản ánh vào chi phí nhân công trực tiếp mà Công ty tập hợp chúng vào chi phí sản xuất chung. Cách hạch toán này là sai nguyên tắc kế toán tiền lương trong doanh nghiệp xây dựng mặc dù nó không ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Theo chế độ tài chính kế toán hiện hành, quỹ BHXH của Công ty hiện nay trích theo tỷ lệ 20% trên tiền lương cơ bản của người lao động. Trong đó Công ty phải nộp 15% trên tổng quỹ lương – tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 5% thì người lao động phải chịu bằng cách Công ty trừ vào thu nhập của người lao động. Còn đối với các khoản trợ cấp thực tế cho người lao động trong các trường hợp như: thai sản, ốm đau, tai nạn lao động..., thì sẽ được tính theo quy định của luật lao động. Kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người lao động và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với bên BHXH khi người lao động được nghỉ hưởng chế độ BHXH. Đối với BHYT, Công ty thực hiện trích 3% trên tiền lương cơ bản của người lao động, trong đó 2% Công ty chịu tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% người lao động chịu được trừ trực tiếp vào thu nhập của họ. Còn KPCĐ thì được trích theo tỷ lệ 2% trên số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên – chi phí này được tính hết vào chi phí SXKD. Hình thức và phương pháp tính lương nhân công trực tiếp sản xuất. Hiện nay, tại Công ty Cavico Xây dựng Hạ tầng, hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng để tính lương cho những công việc có thể định mức được hao phí nhân công và bộ phận nhân công trực tiếp tham gia thi công công trình. Ưu điểm của hình thức này đó chính là việc đảm bảo cho người lao động nâng cao được ý thức trách nghiệm của bản thân về kết quả lao động cũng như tạo mối liên hệ hợp tác giữa các nhân công với nhau trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất. Tùy thuộc vào chức vụ, thâm niên, tay nghề... của người lao động mà hệ số cấp bậc lương, tiền lương của từng người là khác nhau. Và đối với các công nhân kỹ thuật lành nghề trong biên chế của Công ty thì Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Lương thời gian này được tính dựa theo bảng chấm công và bậc lương. LCB = HSCB x Mức lương tối thiểu Với ngày công chuẩn tại công ty là 26 ta có: Lương thời gian = (LCB/26) x Số công thời gian Lương sản phẩm = Công sản phẩm x Tiền lương bình quân một công Trong đó tiền lương bình quân một công hưởng lương sản phẩm tính như sau: Tiền lương bình = Tổng tiền lương cả đội / Tổng số công của đội quân một công Và quỹ lương được tính như sau: Tiền lương chính = Lương sản phẩm + Lương thời gian Tổng lương = Lương chính + Lương phép + Lương phụ Thực lĩnh = Tổng lương – ( BHXH, BHYT ) Trong đó: BHXH, BHYT = 6% x Lương cơ bản Còn được lĩnh = Thực lĩnh – Các khoản trích theo lương – Tạm ứng + Khấu trừ Hoạt động xây dựng là một hoạt động thường xuyên phải diễn ra ở ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường thời tiết, cho nên nhiều khi công trình bị gián đoạn. Do vậy để kịp tiến độ, các công nhân của Công ty phải làm thêm ngoài giờ. Vì vậy mà phát sinh thêm tiền lương ngoài giờ. Tiền lương này được tính như sau: Lương thêm giờ = Lương sản phẩm x 150% * Tài khoản sử dụng. Công ty sử dụng TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp” để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, TK này chi tiết như sau: TK 6221 – Chi phí thầu phụ TK 622101 – Chi phí thầu phụ Công ty Xây dựng Lũng Lô. TK 622102 – Chi phí thầu phụ Công ty Xây dựng Hoàng Quân. * Chứng từ tính lương và các khoản trích theo lương. Phòng hành chính nhân sự lập bảng thanh toán tiền lương, BHXH, bảng thanh toán tiền thưởng cho người lao động dựa trên phiếu xác nhận khối lượng công việc hoàn thành và bảng chấm công. Bảng chấm công do một người được đội trưởng, tổ trưởng ủy quyền tiến hành chấm công cho từng người trong ngày căn cứ vào tình hình làm việc thực tế tại đơn vị và ghi vào các ngày tương ứng. CÔNG TY CAVICO VIỆT NAM CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO XÂY DỰNG HẠ TẦNG Dự án Sông Tranh BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 12 năm 2004 STT Họ và tên Bậc lương Ngày trong tháng Quy ra công Số công làm thêm Số ngày nghỉ việc riêng Số công nhận lương thời gian Số ngày nghỉ phép Số công nhận bhxh Chủ nhật lễ Ngày thường Có lương Không lương A B C 1 2 ... 30 31 32 33 34 35 36 37 38 1 Phạm Quang Tuấn x x ... X x 30 2 Nguyễn Xuân Hiếu x x ... X x 26 3 Trương Xuân Định x x ... X x 24 4 Phí Quang Trung x x ... X x 31 5 Vũ Quyết x x ... X x 29 ... ... Cộng 356 Người duyệt ngày 25 tháng 12 năm 2007 Biểu 2.5 : Bảng chấm công Phiếu xác nhận khối lượng công việc hoàn thành được lập trên cơ sở khối lượng công việc thực tế hoàn thành và hợp đồng giao khoán. Cuối thời hạn giao khoán, tổ trưởng cùng nhân viên kỹ thuật tiến hành kiểm tra khối lượng cũng như chất lượng công việc và sau đó ghi vào phiếu xác nhận khối lượng công việc hoàn thành. Căn cứ giúp cho kế toán thực hiện việc lập bảng thanh toán lương chính là hai bảng trên: bảng chấm công và phiếu xác nhận khối lượng công việc hoàn thành. CÔNG TY CAVICO VIỆT NAM CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO XÂY DỰNG HẠ TẦNG Dự án Sông Tranh BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Tháng 12 năm 2007 Hạng mục : Đường C6 STT Họ và tên Lương cơ bản Lương thực tế Khấu trừ Số tiền còn lĩnh BHYT BHXH TƯ Tổng 1 Phạm Quang Tuấn 1.332.000 2.378.817 13.320 66.500 - 79.820 2.298.997 2 Nguyễn Xuân Hiếu 1.471.500 3.083.738 14.715 73.575 350.000 438.290 2.645.448 3 Trương Xuân Định 1.890.000 4.739.734 18.900 94.500 700.000 813.400 3.926.334 4 Phí Quang Trung 1.053.000 2.073.748 10.530 52.650 500.000 563.180 1.510.568 5 Vũ Quyết 2.308.500 5.736.474 23.085 115.425 - 138.510 5.597.964 ... Tổng cộng 10.818.000 25.836.849 108.180 540900 3.000.000 3.649.080 22.187.769 Ngày 25 tháng 12 năm 2007 GIÁM ĐỐC KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP Biểu 2.6 : Bảng thanh toán Lương Sau khi tập hợp tất cả các bảng thanh toán lương, kế toán tổng hợp sẽ tiến hành lên bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Bảng này được lập cho toàn bộ chi phí nhân công của công trình, bao gồm chi phí cho nhân công trực tiếp, chi phí cho nhân viên quản lý và nhân công thuê ngoài CÔNG TY CAVICO VIỆT NAM CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO XÂY DỰNG HẠ TẦNG Dự án Sông Tranh BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH Tháng 12 năm 2007 TT Ghi có TK Đối tượng sử dụng TK 334 - Phải trả công nhân viên TK 338 - Phải trả, phải nộp khác TK 335 Tổng cộng Lương phụ cấp Khác Cộng KPCĐ BHXH BHYT Cộng 1 TK 622 115.213.326 - - 115.213.326 2.304.266 17.281.998 2.304.266 21.890.530 136.563.856 2 TK627 1.Chi phí lương nhân viên 2.Chi phí nhân công thuê ngoài 87.387.000 26.748.000 - - - - 87.387.000 26.748.000 1.747.740 534.960 13.108.050 4.012.200 1.747.740 534.960 16.603.530 5.082.120 103.990.530 31.830.120 Cộng 114.135.000 - - 114.135.000 2.282.700 17.120.250 2.282.700 21.685.650 258.179.490 3 TK 338 - 4 TK 334 - 10.847.900 2.169.000 13.016.900 13.016.900 Tổng cộng 229.348.326 - - 229.348.326 4.586.966 45.250.148 6.755.966 56.566.080 407.757.246 Giám đốc Người lập biểu Biểu 2.7 : Bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội * Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp. Đến cuối tháng, kế toán của các dự án – công trình sẽ tập hợp tất cả các bảng xác định tiền lương khoán, bảng phân bổ tiền lương, BHXH, bảng thanh toán tiền lương và phụ cấp của toàn dự án nộp lên phòng kế toán của Công ty. Đồng thời sau khi nhận được các chứng từ chuyển sang từ phòng hành chính – nhân sự, kế toán tổng hợp sẽ kiểm tra, kiểm soát tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ đó cũng như kiểm tra việc ghi chép và tính toán trên các bảng thanh toán lương, phụ cấp, bảng phân bổ tiền lương, BHXH rồi sau đó chuyển sang cho kế toán chi phí giá thành tiến hành tập hợp chi phí và tính giá thành cho công trình – dự án. Kế toán chi phí giá thành chỉ việc nhập các số liệu vào._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6607.doc
Tài liệu liên quan