Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị

Tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị: ... Ebook Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị

doc79 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1323 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Xu hướng hội nhập và mở cửa nền kinh tế vừa tạo ra những cơ hội và nhiều thách thức cho các doanh nghiệp trong tất cả các lĩnh vực. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành ngày càng ác liệt và một trong những công cụ cạnh tranh sắc bén nhất là cạnh tranh về giá. Mọi doanh nghiệp đều cố tìm mọi cách để giảm thiểu chi phí mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm để có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường. Có thể nói, kế toán chí phí sản xuất và giá thành sản phẩm là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm chính xác, hợp lý sẽ giúp nhà quản lý đưa ra nhiều quyết định quan trọng liên quan đến nhiều khía cạnh khác nhau như có nên mở rộng hay thu hẹp quy mô sản xuất, có nên chấp nhận những đơn đặt hàng đặc biệt với một mức giá đặc biệt hay không…Tất cả những vấn đề này đều liên quan đến kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh và do đó quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Như vậy, việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và xác định chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng giúp các nhà quản lý đưa ra những quyết định đúng đắn nhằm mang lại hiệu quả tốt nhất cho doanh nghiệp. Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Những năm qua, Công ty đã cố gắng không ngừng để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị đuợc vững mạnh và phát triển. Tuy nhiên, ngày càng nhiều các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản tạo ra sự cạnh tranh gay gắt. Đặc biệt, với cơ chế đấu thầu công khai đòi hỏi Công ty phải đưa ra được mức giá thấp hơn mà chất lượng vẫn đảm bảo để thắng thầu nhưng vẫn phải sinh lợi. Điều này đòi hỏi sự cố gắng của toàn Công ty nhưng nhất là bộ phận kế toán phải làm việc khoa học, năng động để giúp cho lãnh đạo Công ty. Sau thời gian thực tập tại Công ty, với sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn (Thạc sĩ Nguyễn Hữu Đồng) và sự chỉ bảo của các cô chú trong phòng kế toán tại Công ty em đã nắm bắt được một số kiến thức thực tế về kế toán tại Công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính gíá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị”. Bố cục của chuyên đề gồm có ba phần: Phần I: Tổng quan về Công ty cổ phần và đầu từ phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cở sở hạ tầng Quảng Trị. Mặc dù được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo và các cô các chú trong phòng kế toán của Công ty, tuy nhiên do kiến thức còn hạn hẹp nên bài viết không tránh khỏi những sai sót em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và các cô, chú kế toán trong Công ty. PHẦN I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG QUẢNG TRỊ 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị là một công ty được cổ phần hoá từ doanh nghiệp nhà nước với vốn từ các cổ đông là người lao động trong Công ty, không có sự góp vốn của nhà nước. Tên giao dịch quốc tế : Quang Tri infrastructure development and investment joint stock company. Trụ sở chính : 53 Lê Lợi, thị xã Đông Hà, tỉnh Quảng Trị. Là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân. Xuất phát là một xí nghiệp xây dựng được chia tách từ Công ty xây lắp Bình Trị Thiên, tháng 7/1989 (chia tỉnh Bình Trị Thiên thành ba tỉnh: Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế) Xí nghiệp sửa chữa nhà cửa được thành lập trực thuộc Sở Xây dựng tỉnh Quảng Trị. Tháng 11/1992 thực hiện Nghị định số 388 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp và đổi mới các doanh nghiệp, Xí nghiệp được đổi tên thành Công ty phát triển và kinh doanh nhà Quảng Trị trực thuộc UBND tỉnh Quảng Trị theo quyết định số 733/QĐ-UB ngày 27/11/1992 của UBND tỉnh Quảng Trị. Tháng 10/1996 UBND tỉnh Quảng Trị ra quyết định sáp nhập Công ty với Xí nghiệp sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và lấy tên là Công ty phát triển và kinh doanh nhà Quảng Trị. Thực hiện chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, theo quyết định số 2447/QĐ-UB ngày 28/09/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị, Công ty được cổ phần hoá thành Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị. 1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị chuyên hoạt động, sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực xây dựng, đầu tư hạ tầng cơ sở (nhà cửa, các công trình công cộng khác bán và cho thuê) và trên các lĩnh vực xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi với các ngành nghề sau: - Nhận thầu xây lắp các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, các công trình giao thông, thuỷ lợi, các công trình cấp thoát nước thuộc nhóm B, C, xây lắp đường dây và trạm điện dưới 35 KV. - Đầu tư, xây dựng các công trình hạ tầng, khu công nghiệp, cụm dân cư - Sản xuất và cung cấp bê tông thương phẩm với công nghệ tiên tiến của Italia vận chuyển bằng xe chuyển dụng và thi công bê tông bằng bơm, cẩu đến tận cấu kiện cho các công trình dân dụng, công nghiệp, cầu cống, thuỷ lợi, thuỷ điện… - Sản xuất và nhận lắp đặt ống bi ly tâm. - San nền đào đắp đất, ép cọc trên các địa hình. Nhiệm vụ - Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. - Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh phù hợp với mục tiêu và điều lệ của Công ty cổ phần đề ra. - Mở rộng qui mô sản xuất, tích luỹ và phát triển vốn. - Từng bước cải thiện và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. 1.2.2. Tổ chức sản xuất của Công ty Quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty có thể biểu diễn qua sơ đồ Lập dự án thi công và lập dự toán Nhận hồ sơ Chủ đầu tư mời thầu Tham gia đấu thầu Nghiệm thu, bàn giao, lập quyết toán Chuẩn bị nguồn lực NVL, vốn, nhân công… Tiến hành xây dựng Thắng thầu Sơ đồ 1.1 Quy trình công nghệ xây dựng của Công ty Tuỳ từng công trình, hạng mục công trình mà Công ty có những phương án tổ chức thi công thích hợp, kỹ thuật sản xuất vừa thủ công kết hợp với thi công cơ giới. Công ty chỉ đạo trực tiếp đến các đội, phân xưởng, tổ sản xuất theo tiến độ thi công đã đề ra phù hợp với trình độ chung của toàn Công ty. Mỗi phân xưởng, đội, tổ đều có đội trưởng, tổ trưởng chịu trách nhiệm trước Công ty về kết quả sản xuất kinh doanh trong phạm vi tổ, đội đảm nhận. Mỗi công trình Công ty bổ nhiệm một kỹ sư làm chủ nhiệm công trình, chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc Công ty về mọi mặt của công trình. Đội thi công cơ giới và xe máy chuyên chở nguyên vật liệu, dụng cụ, máy móc…đến tận công trình, hạng mục công trình. Xưởng sửa chữa xe máy chuyên sửa chữa nhỏ thường xuyên các loại xe, máy trong Công ty. Trạm bê tông luôn sản xuất bê tông tươi và bê tông ly tâm phục vụ cho khách hàng. Các đội xây lắp và các tổ mộc, nề, sắt, bê tông, xử lý nền móng thực hiện theo đúng chức năng nhiệm vụ của mình như tên gọi. 1.2.3. Kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Từ lúc thành lập cho đến nay, đặc biệt là sau khi cổ phần hoá, Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị luôn có những bước phát triển. Mặc dù hiện nay trong lĩnh vực xây dựng cơ bản đang có sự cạnh tranh rất cao với ngày càng nhiều các doanh nghiệp nhưng Công ty vẫn đang cố gắng khẳng định vị trí của mình. Công ty dành được nhiều công trình, hạng mục công trình lớn, đảm bảo việc làm cho công nhân viên của Công ty. Đvt: triệu đồng TT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 2006 so với 2007 Số tuyệt đối Số tương đối 1 Vốn chủ sở hữu 12 553,734 12 625,850 72,116 0,574 2 Doanh thu 38 400,33 39 597,48 1 197,15 3,118 3 Tổng chi phí kinh doanh 37 899,52 38 957,547 1 058,027 2,792 4 Lợi nhuận sau thuế 360,5832 460,816 100,2328 27,79 5 Thu nhập bình quân tháng 1,230 1,342 0,112 9,1 Bảng 1.1 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty Từ bảng số liệu ở trên ta nhận thấy rằng tình hình kinh doanh của Công ty đang trên đà phát triển, doanh thu năm 2007 cao hơn năm 2006 và đặc biệt là LNST của Công ty tăng lên rõ rệt. Công ty liên tục làm ăn có lãi, đời sống của nhân viên cũng được cải thiện. Không những thế, Công ty nghiêm túc thực hiện nghĩa vụ đóng thuế cho nhà nước. Hàng năm, doanh nghiệp đều được chi cục thuế tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng bằng khen về những thành tích và đóng góp tích cực của doanh nghiệp. 1.2.4 Thị trường của Công ty Công ty chủ yếu thực hiện các công trình trên địa bàn tỉnh. Các công trình, hạng mục công trình mà Công ty nhận thầu chủ yếu là các trụ sở, nhà làm việc của các tổ chức, đơn vị. Là một đơn vị có kinh nghiệm và uy tín trong lĩnh vực xây dựng nên Công ty trúng thầu rất nhiều công trình lớn của tỉnh. Công ty cũng tham gia xây, lắp một số công trình ở tỉnh Savănnaket của Lào do chính phủ Việt Nam tài trợ. Ngoài ra Công ty còn bán bê tông thương phẩm cho các công trình không do Công ty phụ trách. 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 1.3.1 Mô hình tổ chức quản lý Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị là một công ty cổ phần nên việc xây dựng bộ máy có những đặc thù riêng. Trên cơ sở đội ngũ cán bộ, công nhân viên từ Công ty phát triển và kinh doanh nhà Quảng Trị chuyển sang, Công ty bố trí, sắp xếp, đào tạo nâng cao và đào tạo lại để các vị trí theo mô hình cơ cấu tổ chức mới phải đảm bảo năng lực, trình độ nghiệp vụ, chuyên môn sao cho Công ty đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả ngay. Theo điều 32- điều lệ tổ chức hoạt động Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị thì Công ty sẽ thiết lập một bộ máy quản lý mà bộ máy này sẽ chịu trách nhiệm dưới sự lãnh đạo của Hội đồng quản trị. Phã gi¸m ®èc ®iÒu hµnh SX Phã gi¸m ®èc ph¸t triÓn SX 06 tæ méc, SẮT, c¬ khÝ, ®iÖn, n­íc §éi thi c«ng c¬ giíi X­ëng söa ch÷a xe m¸y Tr¹m Sx Bª t«ng Phßng KÕ ho¹ch vËt t­ 05 ®éi x©y l¾p Phßng Kü thu©t Phßng Tµi vô kÕ to¸n Phßng Tæ chøc hµnh chÝnh héi ®ång qu¶n trÞ Gi¸m ®èc ®iÒu hµnh BAN KIỂM SOÁT Ghi chú: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng Sơ đồ 1.2 Mô hình cơ cấu tổ chức. 1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận 1.3.2.1 Hội đồng quản trị, ban giám đốc và uỷ ban kiểm soát Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất tại Công ty. Cổ đông bao gồm tất cả các thành viên có tham gia góp vốn vào Công ty dưới hình thức mua cổ phần. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất ở Công ty, có quyền nhân danh Công ty đưa ra các quyết định liên quan đến lợi ích của cổ đông trừ các thẩm quyền thuộc về đại hội cổ đông đã được quy định ở điều lệ của Công ty. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty phải chịu sự quản lý của hội đồng quản trị. Ban kiểm soát do hội đồng quản trị bầu ra, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và đại hội đồng cổ đông. Ban kiểm soát có 3 thành viên trong đó có ít nhất một thành viên có chuyên môn kế toán. Giám đốc điều hành là người được hội đồng quản trị chỉ định để điều hành hoạt động sản xuất của Công ty. Tại Công ty chủ tịch hội đồng quản trị kiêm luôn giám đốc điều hành nên giám đốc điều hành còn là người đại diện của Công ty trước pháp luật. Phó giám đốc điều hành sản xuất: là người giúp việc cho giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về kỹ thuật, chất lượng và tiến độ sản xuất, thi công của Công ty… Phó giám đốc phát triển sản xuất: chịu trách nhiệm trước giám đốc về kế hoạch cung ứng vật tư cho sản xuất và công tác tổ chức, hành chính của đơn vị, chỉ đạo các dự án đầu tư và triển khai công tác phát triển sản xuất 1.3.2.2 Các phòng ban Phòng kế hoạch, vật tư : Có nhiệm vụ tổng hợp, cân đối nhu cầu vật tư kỹ thuật, nguyên vật liệu để có kế hoạch toàn diện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Lập kế hoạch, theo dõi, điều độ quá trình thi công, xây dựng các hạn mức kỹ thuật vật tư cho từng đối tượng công trình, lập bảng thanh toán lương với các tổ đội sản xuất, tổ chức thu mua nguyên vật liệu, tìm kiếm khách hàng để tiến hành ký kết các hoạt động mua bán; phối hợp với phòng kế toán tài vụ tiến hành các hoạt động kinh tế thường kỳ nhằm phát hiện những mặt yếu kém để tìm biện pháp khắc phục. Phòng kỹ thuật : Thiết kế các phương án kỹ thuật thi công, quản lý và cung cấp các thông số kỹ thuật, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật để nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ thi công… lập dự toán thi công, giám sát thi công, theo dõi tiến độ thi công, nghiệm thu, thanh toán với đơn vị chủ đầu tư… Phòng tài vụ - kế toán: Quản lý chung tình hình tài chính của Công ty như: tổ chức và quản lý chặt chẽ các vấn đề về vốn, thanh toán, tình hình tiêu thụ sản phẩm, thanh toán lương, tính giá thành, tổ chức chỉ huy hệ thống công tác thống kê kế toán, ghi chép thống nhất các số liệu ban đầu thường xuyên, chính xác, kịp thời đối với thủ kho các công trình, trạm, bộ phận sản xuất… Đồng thời thực hiện tốt chế độ kiểm tra, kiểm soát, đánh giá định kỳ, lập các báo cáo tài chính, lưu trữ chứng từ, sổ sách kế toán theo quy định; chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan pháp luật về quản lý và sử dụng đồng tiền. Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho ban giám đốc Công ty về công tác tuyển dụng, đào tạo và các chế độ của cán bộ công nhân viên; theo dõi và quản lý lao động về hợp đồng lao động, BHYT, BHXH, hưu trí, thôi việc, thuyên chuyển công tác; thực hiện công tác quản lý lương, khen thưởng; mua sắm cung cấp trang thiết bị cho Công ty. Ngoài các phòng ban công ty còn có các cơ sở sản xuất trực thuộc: - Đội thi công cơ giới và xe máy phục vụ cho sản xuất kinh doanh. - Có 5 đội xây lắp; 2 tổ mộc; 2 tổ sắt; 1 tổ cơ khí; 1 đội điện, nước; trạm trộn bê tông tươi; 1 tổ xử lý nền móng. 1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 1.4.1 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán Công tác kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung để phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty. Theo hình thức này thì tất cả các công tác kế toán từ xử lý chứng từ, hạch toán tổng hợp, chi tiết cho đến tổng hợp lập các báo cáo kế toán đều được thực hiện tập trung ở phòng kế toán tài vụ. Tại phòng này cũng thu thập và xử lý tất cả các thông tin về tình hình tài chính của Công ty thông qua công tác hạch toán kế toán. 1.4.2 Sơ đồ bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị được tổ chức rất gọn nhẹ, số lượng nhân viên kế toán rất ít. Đứng đầu là kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài vụ kiêm kế toán tổng hợp. Còn lại là ba kế toán viên: Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp Kế toán vật tư Kế toán thanh toán, và vốn bằng tiền Thủ quỹ kiêm kế toán TSCĐ Sơ đồ 1.3 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán Nhận xét: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo phương thức trực tuyến. Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài vụ kiêm chỉ đạo trực tiếp đến từng nhân viên kế toán không qua khâu trung gian nào khác. Mối liên hệ trong bộ máy kế toán đơn giản, thực hiện trực tiếp trong một cấp kế toán của đơn vị. 1.4.3 Phân công lao động kế toán 1.4.3.1 Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài vụ kiêm kế toán tổng hợp * Kế toán trưởng + Trực tiếp điều hành mọi hoạt động của phòng kế toán, tổng hợp, giám sát mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở Công ty, đề ra biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả. + Thường xuyên giám sát công việc của kế toán viên nhằm phát hiện kịp thời mọi sai sót, đảm bảo số liệu kế toán được chính xác. + Lập sổ sách kế toán hợp lý, đúng chế độ kế toán của Nhà nước. Đảm bảo chứng từ hợp lệ, sẵn sàng cho công tác thanh tra khi có yêu cầu. + Thực hiện công tác kế toán, quyết toán thuế hàng năm đúng hạn theo yêu cầu của Nhà nước. + Khi báo cáo tài chính được lập, tiến hành phân tích các chỉ số kinh kế - tài chính nhằm cung cấp thông tin giúp ban giám đốc Công ty đưa ra các quyết định kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh. * Kế toán tổng hợp + Có nhiệm vụ tổng hợp các chứng từ, sổ sách kế toán, điều hành mọi nghiệp vụ chuyên môn của kế toán viên. Thông qua các chứng từ của tổ, đội xây lắp để tính giá thành xây lắp các công trình, hạng mục công trình nhằm cung cấp thông tin cho ban giám đốc, tham mưu các biện pháp kinh tế tối ưu. + Nghiên cứu xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện sản xuất của Công ty. Từ đó, tính toán phân bổ hợp lý, chính xác chi phí sản xuất để tính giá thành, kịp thời phục vụ cho việc đề ra các biện pháp nhằm hạ giá thành, nâng cao sức cạnh tranh về giá cho Công ty. 1.4.3.2 Kế toán vật tư Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình cung cấp vật liệu trên các mặt số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp; tính toán và phân bổ chính xác, kịp thời giá trị vật liệu xuất dùng cho các đối tượng khác nhau. Cuối tháng, tập hợp chứng từ, lên bảng kê chi tiết nhập, xuất, tồn vật tư rồi nộp cho kế toán tổng hợp. 1.4.3.3 Kế toán thanh toán và vốn bằng tiền Thường xuyên theo dõi các khoản phải thu, nợ phải trả, lãi tiền vay, tiền gửi ngân hàng, lập báo cáo thu, chi; thực hiện công tác tín dụng, kiểm tra báo cáo quỹ hàng ngày…Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, tính thanh toán lương, phụ cấp hàng tháng cho công nhân viên, lập bảng phân bổ tiền lương. 1.4.3.4 Kế toán TSCĐ kiêm thủ quỹ Theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ, tính và trích khấu hao TSCĐ, tham gia kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ. Quản lý tiền mặt của Công ty; căn cứ vào chứng từ được duyệt hợp lý, hợp lệ để tiến hành thu, chi tiền mặt, ngân phiếu phục vụ sản xuất và ghi sổ quỹ hàng ngày; hàng ngày kiểm tồn quỹ tiền mặt thực tế và tiến hành đối chiếu với số liệu của sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán vốn bằng tiền. 1.4.4 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty 1.4.4.1 Chính sách kế toán chung Công ty sử dụng hình thức kế toán máy, dùng phần mềm kế toán MISA. Công ty đã đưa hình thức kế toán này vào sử dụng từ năm 2000. Đây là phần mềm kế toán tiết kiệm thời gian, được thiết kế độc lập đồng thời tích hợp chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống quản trị tài chính doanh nghiệp hoàn hảo. Hiện tại Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán MISA SME 7.9 đây là phiên bản mới và được cập nhật những thay đổi mới nhất theo chế độ kế toán hiện hành. - Niên độ kế toán năm: bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 dương lịch hàng năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép: VNĐ - Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác : theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh. - Phương pháp tính khấu hao TSCĐ : tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng, tỷ lệ khấu hao, mức khấu hao áp dụng khác nhau đối với từng loại tài sản. Mức KH phải trích năm = Nguyên giá TSCĐ X Tỷ lệ KH bình quân năm = Nguyên giá TSCĐ Thời gian sử dụng Hàng tháng khi tiến hành trích KH, số KH phải trích được xác định: Số KH phải trích tháng này = Số KH đã trích tháng trước + Số KH tăng tháng này - Số KH giảm tháng này - Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: theo giá thực tế. - Phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho : theo phương pháp kê khai thường xuyên. Đây là phương pháp phản ánh thường xuyên, liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật liệu, dụng cụ trên các TK và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất. - Phương pháp kế toán thuế giá trị gia tăng mà Công ty áp dụng là phương pháp khấu trừ. 1.4.4.2 Tổ chức vận dụng phương pháp kế toán 1.4.4.2.1 Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ Công ty chủ yếu áp dụng hệ thống chứng từ theo quyết định 15/2006/QĐ BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Một số chứng từ nội bộ Công ty tự thiết kế như: Phiếu theo dõi ca máy thi công, Giấy đề nghị thanh toán, …. Hoá đơn thuế GTGT Công ty mua tại cục thuế tỉnh Quảng Trị. 1.4.4.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản Công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Ngoài ra Công ty còn mở thêm một số tài khoản chi tiết phù hợp với yêu cầu quản lý. 1.4.4.2.3 Tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán Ở Công ty cổ phần đầu tư phát triển và kinh doanh cơ sở hạ tầng Quảng Trị hình thức ghi sổ kế toán được áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: + Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. + Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái Hệ thống sổ sách của công ty tuân thủ theo quy định của Bộ Tài Chính hiện hành : + Sổ chi tiết : Dùng để phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt như : Sổ quỹ tiền mặt, Sổ chi tiết nguyên vật liệu, Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng…. + Sổ tổng hợp: Sổ cái, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Có thể khái quát trình tự ghi sổ kế toán của công ty theo hình thức chứng từ ghi sổ như sau: Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi trong kỳ Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu Sơ đồ 1.4 Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức CTGS 1.4.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán Để cung cấp thông tin kế toán cho yêu cầu quản lý nội bộ và báo cáo cho các cơ quan chức năng nhằm đánh giá tình hình, kết quả hoạt động của Công ty, đánh giá thực trạng tài chính của Công ty trong kỳ hoạt động đã qua và những dự đoán trong tương lai, Công ty thiết lập hệ thống báo cáo bao gồm: * Báo cáo tài chính năm : gồm 4 báo cáo lập theo mẫu và quy định của quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 – DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 – DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 – DN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 - DN * Báo cáo nội bộ của Công ty: - Định kỳ tháng : Lập báo cáo quỹ. - Định kỳ quý : + Báo cáo lãi lỗ về tiêu thụ sản phẩm. + Báo cáo tình hình thu chi tiền mặt. + Báo cáo công nợ PHẦN II THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG QUẢNG TRỊ 2.1 Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 2.1.1 Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Đặc điểm sản phẩm xây lắp là quá trình thi công lâu dài và phức tạp, sản phẩm có tính đơn chiếc, cố định tại nơi sản xuất…Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu công tác quản lý và công tác kế toán, đối tượng tập hợp chi phí được Công ty xác định là từng công trình, hạng mục công trình. Chi phí sản xuất được tập hợp theo khoản mục giá thành. Hiện nay, Công ty tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục sau : + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sử dụng máy thi công + Chi phí sản xuất chung Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là tập hợp chi phí trực tiếp với các chi phí phát sinh rõ ràng sử dụng cho từng công trình, hạng mục công trình và phân bổ các chi phí gián tiếp phát sinh liên quan đến nhiều công trình. Hàng tháng, kế toán tập hợp các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công phát sinh cho từng công trình, hạng mục công vào sổ chi tiết tương ứng. Cuối tháng, kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình. Căn cứ vào các sổ chi tiết của từng tháng trong quý, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung của từng quý là cơ sở cho việc lập báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 2.1.2 Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm Do đặc điểm sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản là mang tính đơn chiếc nên đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị là theo từng công trình, hạng mục công trình. Công ty lựa chọn phương pháp tính giá thành trực tiếp để tính giá thành cho từng công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành theo quý. 2.2. Kế toán chi phí sản xuất Trong chuyên đề này, em lấy số liệu trong quý IV năm 2007 của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị và chi tiết theo công trình Trung tâm hội nghị tỉnh Quảng Trị để minh họa cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty. Công trình trung tâm hội nghị là công trình do Công ty trúng thầu với giá 9 215 749 000VNĐ (chín tỷ hai trăm mười lăm nghìn bảy trăm bốn mươi chín nghìn đồng). Đơn vị chủ đầu tư là Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị. Công trình bắt đầu thi công từ ngày 01/5/2007 và kết thúc bàn giao vào ngày 01/01/2008. Công trình bao gồm một nhà hai tầng, một bể bơi và hàng rào bao quanh khu nhà. 2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nguyên vật liệu là yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong tổng chi phí sản phẩm xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm một tỷ trọng lớn. Tại Công ty chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm khoảng 60 - 70% trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Do đó, việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu là rất quan trọng. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… được xuất dùng trực tiếp cho xây dựng công trình, hạng mục công trình. Khi Công ty trúng thầu công trình hay hạng mục công trình phòng kỹ thuật kết hợp với phòng kế hoạch - vật tư lập thiết kế thi công và cải tiến kỹ thuật nhằm hạ giá thành, lập dự án, phương án thi công cho từng giai đoạn công việc cho các tổ, đội và kế hoạch cung ứng vật tư cho từng công trình hạng mục công trình. Việc mua vật tư để phục vụ cho các công trình, hạng mục công trình chủ yếu được thực hiện bởi phòng nhân viên phòng kế hoạch - vật tư, các đội cũng có thể tự tổ chức thu mua với các vật liệu nhỏ lẻ, mang tính chất rời như cát, đá, vôi….dựa trên số liệu dự toán đã được duyệt và đặt dưới sự giám sát của Kế toán trưởng và Giám đốc Công ty. Đối với vật liệu nhập kho, giá thực thế vật liệu là giá mua vào chưa có thuế GTGT cộng với chi phí vận chuyển, thu mua (nếu có). Đối với vật liệu xuất từ kho của Công ty thì giá thực tế vật liệu xuất được tính theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập * Chứng từ sử dụng: + Giấy đề nghị tạm ứng + Biên bản kiểm nghiệm vật tư + Các hoá đơn mua vật tư ( Hoá đơn giá trị gia tăng) + Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho Việc mua vật tư do cán bộ vật tư hay đội trưởng các đội đảm nhiệm đều cần phải viết “Giấy đề nghị tạm ứng” (Phụ lục 1). Sau khi giấy đề nghị tạm ứng được Giám đốc Công ty và Kế toán trưởng xét duyệt, kế toán vốn bằng tiền sẽ lập phiếu chi. Hợp đồng kinh tế giữa Công ty và nhà cung cấp do Giám đốc ký. Nguyên vật liệu được mua chủ yếu được chuyển thẳng đến chân công trình, cũng có thể để ở kho Công ty. Khi nguyên vật liệu được đưa đến chân công trình, nếu là xuất ra từ kho Công ty thì căn cứ vào phiếu xuất kho, nếu là được vận chuyển thẳng đến công trình thì căn cứ vào “Hoá đơn bán hàng” (Phụ lục 2) để lập “Phiếu nhập kho” (Phụ lục 3). Phiếu nhập kho được lập riêng cho mỗi lần nhập và được lập thành 2 liên (liên 1 thủ kho ghi thẻ kho sau đó giao cho kế toán NVL, liên 2 do người giao hàng giữ). Khi xuất nguyên vật liệu để sử dụng cho thi công công trình, tiến hành lập “Phiếu xuất kho” (Phụ lục 4) làm 2 liên (1 liên giao cho thủ kho ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán, 1 liên đưa cho người nhận vật tư giữ). * Tài khoản sử dụng: Để hạch toán khoản mục chi phí NVLTT, Công ty sử dụng TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này phản ánh giá trị nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ phát sinh thực tế để sản xuất sản phẩm xây lắp. TK 621 không có số dư cuối kỳ và sổ chi tiết được chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. + VD : 621 - TTHN : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho thi công công trình trung tâm hội nghị tỉnh Quảng Trị Kèm theo giấy đề nghị tạm ứng là Hợp đồng kinh tế hoặc Bảng báo giá nguyên vật liệu Trích hợp đồng kinh tế: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG QUẢNG TRỊ Số: 32 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc HỢP ĐỒNG KINH TẾ - Căn cứ vào Pháp lệnh HĐKT ngày 25/9/1989 của Hội đồng Nhà nước, nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Căn cứ vào nghị định 17/HĐTB ngày 16/01/1990 quy định thi hành Pháp lện Hợp đồng kinh tế. - Căn cứ vào khả năng, nhu cầu và sự thoả thuận thống nhất của 2 bên Hôm nay này 11 tháng 11 năm 2007. Chúng tôi gồm: Bên A: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị Người đại diện: Hoàng Kim Thận Chức vụ : Giám đốc Ông : Nguyễn Thuận Văn Chức vụ: Nhân viên vật tư Địa chỉ : 53 Lê Lợi, thị xã Đông Hà, tỉnh Quảng Trị Tài khoản số: 5401000009884 – Ngân hàng đầu tư và phát triển Quảng Trị Bên B: Công ty cổ phần gạch ngói Quảng Trị Người đại diện: Ngô Văn Tha Chức vụ: Giám đốc Địa chỉ: Km 10, Quốc lộ 9, thị trấn Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị Tài khoản số: 5401000004678 – Ngân hàng đầu tư và phát triển Quảng Trị Sau khi bàn bạc thống nhất hai bên cùng thoả thuận ký hợp đồng kinh tế về việc mua bán gạch như sau” Điều 1: Hàng hoá - số lượng - giá cả: Bên B nhận bán cho bên A loại gạch 4 lỗ và gạch chỉ cho bên A thi công công trình theo nội dung sau: STT Tên hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá đ/viên Thành tiền 1 Gạch 4 lỗ Viên 56 000 785,181 43 970 136 2 Gạch chỉ Viên 39 000 821,256 32 028 984 Cộng 75 999 120 Điều 2: Trách nhiệm của các bên: Bên A: - Nhận và xác nhận khối lượng, chất lượng cho bên B tại nơi giao hàng - 15 ngày sau khi nhận hàng thì phải đối chiếu công nợ với bên B và thanh toán cho bên B đủ số tiền theo biên bản đối chiếu công nợ đó. Bên B: - Cung cấp gạch đúng, đủ số lượng theo yêu cầu của bên B - Có trách nhiệm giao tận chân công trình - Cấp hoá đơn GTGT khi bên A thanh toán xong tiền hàng Điều 3: ………. ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B Bảng số 2.1: Hợp đồng kinh tế Trích chứng từ ghi sổ: CHỨNG TỪ GHI SỔ Số : 212 Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Gạch cho công trình TTHN 621 331 52 000 000 Xi măng COSCO cho công trình TTHN 621 331 104 000 000 ………………………. ….. ….. …… Tổng 739 047 000 Kèm theo 07 chứng từ gốc Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Bảng 2.2: Chứng từ ghi sổ Trích sổ cái TK 621: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621 QUÝ IV NĂM 20._.07 CTGS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có …………….. 189 31/10 CPNVLTT công trình TTHN 331 432 089 000 … … …………. 212 30/11 CPNVTTT công trình TTHN 331 739 047 000 213 30/11 CPNVLTT trường chính trị Lê Duẩn 331 328 020 000 … … …. 249 31/12 CPNVLTT công trình TTHN 331 814 914 000 814 914 000 … …. …………. … …….. 328 31/12 K/c CPNVLTT trường chính trị LD 154 745 965 000 329 31/12 K/c CPNVLTT công trình TTHN 154 1 986 050 000 Cộng phát sinh 9 089 145 000 9 089 145 000 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Bảng 2.3 Sổ cái TK 621 Trích sổ chi tiết TK 621: SỔ CHI TIẾT TK 621 Tên công trình: Trung tâm hội nghị Quý IV năm 2007 CT Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 567 7/10 Xuất NVL sử dụng 152 54 097 500 568 12/10 Thép phi 12, phi 6 331 132 457 000 … … …………. … ……… 623 12/11 Xi măng COSCO 331 67 098 000 645 27/11 Xuất NVL sử dụng 152 98 678 050 …. … ……………… .. ……… 711 5/12 Gạch lát nền 331 125 000 670 … … ………… … …. 789 31/12 Xi măng Bỉm Sơn 331 135 089 000 31/12 K/c CP NVLTT quý IV 154 1 986 050 000 Cộng phát sinh quý IV 1 986 050 000 1 986 050 000 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Bảng 2.4 Sổ chi tiết TK 621 2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, do đó lao động trong xí nghiệp chủ yếu là công nhân trực tiếp sản xuất và các bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý không nhiều. Ngoài ra do nhu cầu của quá trình thi công mà các đội có thể thuê lao động ngoài. Việc hạch toán đúng, đầy đủ chi phí nhân công trực tiếp có vai trò rất quan trọng trong việc tính đúng lương, trả lương chính xác cho người lao động, khuyến khích người lao động hăng say làm việc cũng như góp phần vào việc tính toán chính xác, hợp lý giá thành công trình, quản lý tốt thời gian xây dựng và quỹ tiền lương của Công ty. Hiện nay, lao động trong danh sách của Công ty gồm hai bộ phận: Lao động trực tiếp tham gia sản xuất là công nhân trực tiếp xây dựng các công trình và cả công nhân điều khiển máy thi công. Những người này chủ yếu là kí hợp đồng dài hạn với Công ty và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động hiện có của Công ty. Bộ phận lao động trực tiếp thường được tổ chức thành các tổ như: tổ nề, tổ mộc, tổ sắt,… Đối với lực lượng lao động này Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán sản phẩm cho người lao động. Theo hình thức này thì: Tiền lương phải trả cho công nhân = Khối luợng công việc giao khoán hoàn thành X Đơn giá khoán Đơn giá khoán là đơn giá nội bộ Công ty do phòng tổ chức và phòng kỹ thuật lập dựa trên cơ sở quy định của Nhà nước, sự biến động của thị trường hay điều kiện thi công của từng công trình cụ thể. Lao động gián tiếp trong Công ty chủ yếu là nhân viên văn phòng, cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và đội trưởng các đội thi công. Tuy số lượng lao động này không nhiều nhưng đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn cao, là lực lượng nòng cốt tại Công ty. Công ty thường ký hợp đồng dài hạn với các đối tượng lao động này. Đối với đối tượng lao động này Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Theo hình thức này thì: Tiền lương phải trả trong tháng = Mức lương cơ bản X Hệ số lương X Số ngày làm việc thực tế trong tháng Số ngày công trong tháng Đối với lao động thuê ngoài không nằm trong danh sách lao động của Công ty thi do các đội trưởng quản lý và trả lương theo hình thức khoán công việc. * Chứng từ sử dụng: + Hợp đồng giao khoán + Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành + Bản thanh toán khối lượng hoàn thành + Bảng chấm công + Bảng thanh toán tiền lương. Chứng từ sử dụng đối với lao động thuê ngoài là : + Hợp đồng thuê nhân công + Các phiếu giao khoán + Biên bản nghiệm thu khối luợng thuê ngoài. Dựa vào “Hợp đồng giao khoán” để tính tiền lương phải trả cho công nhân. Hợp đồng giao khoán được lập thành 2 bản: 1 bản giao cho bên giao khoán để theo dõi tình hình thực hiện công việc của bên nhận khoán và một bản cho bên nhận khoán Trích hợp đồng giao khoán: HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN Số: 57 Tên công trình: Trung tâm hội nghị Hạng mục: Hàng rào Tháng 11 năm 2007 Đại diện bên khoán: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị Họ và tên: Lê Văn Tư Chức vụ: PGĐ thi công Đại diện bên nhận khoán: Họ và tên: Nguyễn Văn Rành Chức vụ: Tổ trưởng tổ nề Phương thức giao khoán : khoán theo công việc Điều 1: Nội dung công việc giao khoán TT Nội dung công việc Đơn vị Khối lượng Định mức Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 Đào đât M3 59 1,32 52 000 4 049 760 2 Xây móng bằng bờ lô M3 74 1,02 39 000 2 943 720 3 Đổ bê tông giằng móng M3 21 1,86 53 000 2 070 180 4 Xây hàng rào M3 87 1,20 45 000 4 698 000 5 Quét sơn hàng rào M3 97,5 0,98 58 000 5 541 900 Tổng cộng 19 303 560 Bảng 2.5: Hợp đồng giao khoán Kết thúc tháng sản xuất nhân viên kỹ thuật cùng đội trưởng thi công tiến hành kiểm tra khối lượng công việc và lập Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành (Phụ lục 6). Sau khi nghiệm thu khối lượng hoàn thành của tháng thi công lập Bảng thanh toán khối lượng (Phụ lục 7). Dựa vào công việc nhận khoán, đội trưởng, tổ trưởng tiến hành giao công việc và đôn đốc lao động trong tổ, đội thực hiện phần công việc được giao, đảm bảo đúng tiến độ và đúng yêu cầu kỹ thuật, đồng thời để đảm bảo công bằng vào theo dõi sát sao tình hình lao động của từng công nhân tổ trưởng của từng đội tiến hành chấm công từng ngày trong tháng để tính lương. Căn cứ vào Bảng thanh toán khối lượng và Bảng chấm công của từng tổ (Phụ lục 8), đội để tính lương cho người lao động. Lương khoán từng nhân viên = Tổng số lương khoán X Hệ số lương cơ bản X Số ngày công khoán Hệ số chia lương Trong đó : Hệ số chia lương = a1b1 + a2b2 + …+anbn ai: Hệ số lương cơ bản của người thứ i bi: Số ngày công khoán của người thứ i Trích bảng thanh toán tiền lương trực tiếp: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG TRỰC TIẾP Tháng 11 năm 2007 Công trình: Trung tâm hội nghị TT Họ và tên Hệ số LCB Số ngày công Tiền lương khoán BH 6% Thực lĩnh 1 Lê Văn Ánh 1,98 27 1 597 000 95 820 1 501 180 2 Nguyễn Viết Hào 2,12 28 1 773 380 106 400 1 666 980 3 Nguyễn Văn Lanh 2,08 24 1 491 360 89 480 1 401 880 … ……….. … .. ……. ……. …….. … …….. …. … ….. …… …… 11 Nguyễn Văn Vinh 2,18 30 1 953 825 117 230 1 836 595 Tổng cộng 38 021 730 2 281 303 35 740 427 Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Kế toán thanh toán (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Bảng 2.6: Bảng thanh toán tiền lương trực tiếp * Tài khoản sử dụng TK 622: tài khoản chi phí nhân công trực tiếp. TK này được chi tiết cho từng công trình mà Công ty tiến hành thi công. Đối với công nhân viên thuộc đối tượng quản lý và nằm trong danh sách lao động của Công ty thì Công ty sử dụng tài khoản 334 (TK tiền lương phải trả người lao động) để hạch toán tiền lương. Còn đối với lao động thuê ngoài thì Công ty sử dụng tài khoản 331 (TK phải trả người bán) để hạch toán. Điều này giúp phân loại được các khoản thanh toán cho lao động trong Công ty với lao động thuê ngoài. Sử dụng TK 334 để theo dõi tiền lương cho nhân viên Công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính toán và trích BHXH, BHYT và KPCĐ. Còn đối với lao động thuê ngoài Công ty không tiến hành trích các khoản này mà tất cả đã được tính toán trong hợp đồng thuê nhân công. * Hạch toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ về tiền lương (Bảng chấm công, Hợp đồng giao khoán, Bảng thanh toán khối lượng….) kê toán kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ gốc và ghi chép, tính toán trên các bảng thanh toán lương sau đó làm căn cứ để lập chứng từ ghi sổ và sổ chi tiết TK 622 Trích chứng từ ghi sổ: CHỨNG TỪ GHI SỔ Số : 215 Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có NCTT lát nền 622 334 98 640 000 NCTT xây hàng rào 622 334 19 303 560 NCTT thuê ngoài 622 331 52 570 000 NCTT làm điện+ nước 622 334 208 450 000 Cộng Kèm theo 4 chứng từ gốc. Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Bảng 2.7: Chứng từ ghi sổ SỔ CÁI TK 622 Quý IV năm 2007 CTGS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền GC SH NT Nợ Có 205 31/10 CP NCTT công trình trung tâm hội nghi 334 357 090 600 206 31/10 CP NCTT truờng GL 334 236 780 500 … .. ……… …. … 215 30/11 CP NCTT công trình trung tâm hội nghị 334 216 30/11 CP NCTT CT trường chính trị Lê Duẩn 331 54 980 000 … … … .. .. 262 31/12 CP NCTT công trình trung tâm hội nghị 334 328 904 000 328 31/12 K/c CP NCTT trường chính trị Lê Duẩn 154 532 876 000 329 31/12 K/c CP NCTT trung tâm hội nghị 154 953 649 000 … … … … … Cộng quý IV 6 456 380 000 6 456 380 000 Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Bảng 2.8: Sổ cái TK 622 Trích sổ chi tiết TK 622 SỔ CHI TIẾT TK 622 Tên công trình: Trung tâm hội nghị Quý IV năm 2007 CT Diễn giải TK ĐƯ Số tiền NT SH Nợ Có 572 31/10 Lương CN tổ sắt 334 32 078 000 573 31/10 Lương CN thuê ngoài 331 67 580 000 … … …………. … ….. 687 30/11 Lương CN xây hàng rào 334 19 303 560 688 30/11 Lương CN lát nền 334 … … …….. …. …. 792 31/12 Lương CN thuê ngoài 331 59 058 000 … … …….. … …. 31/12 K/c CP NCTT quý IV 526 680 000 Cộng phát sinh quý IV 526 680 000 526 680 000 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Bảng 2.9: Sổ chi tiết TK 622 2.2.3 Chi phí sử dụng máy thi công Trong sản xuất xây lắp khối lượng công việc rất lớn và diễn ra với cường độ cao vì vậy việc áp dụng máy móc thiết bị ngày càng trở nên quan trọng. Sử dụng máy thi công trong quá trình sản xuất có ý nghĩa kinh tế cao. Nó không những làm giảm bớt lao động trực tiếp mà còn góp phần đẩy nhanh tiến độ thi công, hạ giá thành sản phẩm. Tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị có rất nhiều loại máy thi công. Các loại máy thi công lớn như máy đào, máy xúc, máy ủi,… do phòng kế hoạch - vật tư của Công ty quản lý. Các loại máy thi công nhỏ như: máy đầm, máy trộn bê tông, máy khoan,… do các đội thi công tự quản lý. Khi các đội có nhu cầu sử dụng máy để phục vụ thi công công trình thì sẽ thông qua phòng kế hoạch - vật tư và Ban giám đốc phê duyệt. Chi phí máy thi công liên quan đến công trình nào thì được hạch toán trực tiếp vào công trình đó. Hiện nay, tại Công ty có hai hình thức sử dụng máy thi công là sử dụng máy thi công của Công ty và máy thi công thuê ngoài. * Tài khoản sử dụng TK 623: tài khoản chi phí sử dụng tài khoản máy thi công. TK này được chi tiết thành các tiểu khoản như: TK 6231: Chi phí nhân công. TK 6232: Chi phí vật liệu. TK 6234: Chi phí khấu hao TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất. TK 6237: Chi phí dịch vụ thuê ngoài TK 6238: Chi phí bằng tiền khác * Chứng từ sử dụng Đối với máy thi công của Công ty có những chứng từ sau: Phiếu theo dõi hoạt động máy thi công Bảng chấm công Bảng tính và phân bổ khấu hao Hoá đơn mua nhiên liệu Đối với máy thi công của Công ty thuê ngoài có những chứng từ sau: Hợp đồng kinh tế Bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành Hoá đơn giá trị gia tăng 2.2.3.1 Máy thi công của Công ty Xe, máy thi công của Công ty khi phục vụ cho các công trình sẽ được kiểm soát chặt chẽ bởi phòng kế hoạch - vật tư của Công ty. Chi phí sử dụng xe, máy thi công trong trường hợp này gồm: chi phí nhân công điều khiển máy thi công, chi phí nguyên vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài và một số chi phí bằng tiền khác. Chi phí nhân công điều khiển máy: được hạch toán dựa vào chứng từ ban đầu là Bảng chấm công do chính đội trưởng của công trình chấm cho công nhân điều khiển máy thi công và Phiếu theo dõi ca máy thi công. Kết thúc tháng, đội trưởng sẽ gửi các chứng từ này lên phòng kế toán. Kế toán dựa vào Bảng chấm công, Phiếu theo dõi ca máy thi công từ các đội thi công để tổng hợp thời gian và khối lượng công việc của công nhân điều khiển máy từ đó tính lương, các khoản trích BHYT, BHXH và KPCĐ của công nhân điều kiển máy thi công và được định khoản: Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công Có TK 334 - Phải trả người lao động Có TK 338 – Các khoản trích theo lương Chi phí nguyên vật liệu: dùng cho máy thi công chủ yếu là các nhiên liệu phục vụ cho việc vận hành máy như xăng, dầu….giá trị của chi phí này là giá mua không có thuế GTGT. Chứng từ dùng để hạch toán chi phí này là Phiếu xuất kho, Hoá đơn mua hàng…Chi phí này được tập hợp theo nguyên tắc chi phí phát sinh cho công trình nào, xe máy nào thì hạch toán vào công trình đó, xe máy đó và được định khoản: Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công Có TK 152,153,111 – Nguyên vật liệu phục vụ máy thi công Chi phí khấu hao MTC: trong các loại máy thi công tại Công ty có những loại đủ tiêu chuẩn để xếp vào TSCĐ nhưng cũng có những loại không đủ điều kiện. Đối với những máy thi công là TSCĐ thì được tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng, hàng tháng kế toán TSCĐ tiến hành tính khấu hao vào cuối tháng. Đối với những máy thi công không đủ điều kiện để xếp vào TSCĐ thì được phân bổ vào TK 242 (thực hiện phân bổ dần căn cứ vào thời gian dự định sử dụng). Máy thi công sử dụng cho công trình nào thì tính cho công trình đó theo tiêu thức phân bổ sau: CPKH MTC phân bổ cho công trình TTHN = Tổng CPKH MTC X Số giờ máy tại công trình TTHN Tổng số giờ máy chạy trong tháng Hàng tháng tiến hành lập Bảng phân bổ khâu hao MTC (Phụ lục 9). Trích phiếu theo dõi ca máy thi công: PHIẾU THEO DÕI CA MÁY THI CÔNG Từ này 1/11/2007 đến ngày 30/11/2007 Tên công trình: Trung tâm hội nghị tỉnh Ngày Người điều khiển Máy thi công Số giờ máy thực tế hoạt động 1/11 Nguyễn Văn Phương Máy đào 8 9/11 Lê Hữu Thước Máy xúc 6 … … …. .. 22/11 Văn Hải Hoà Máy đầm 12 …. … … ……. Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Bảng 2.10: Phiếu theo dõi ca máy thi công 2.2.3.2 Máy thi công thuê ngoài Trong trường hợp tại Công ty không có máy phù hợp để tiến hành thi công công trình thì Công ty thuê ngoài máy thi công. Máy thi công thuê ngoài thường thuê trọn gói cả máy móc và người điều khiển máy. Tổ, đội xác định công việc cần dùng đến máy thi công rồi chuyển lên phòng kế hoạch - vật tư. Nếu không có đủ máy để điều động hoặc không có máy thích hợp thì nhân viên phụ trách xe máy sẽ đi thuê máy thi công bên ngoài. Khi thuê máy thi công cần có Hợp đồng kinh tế quy định những điều khoản rõ ràng về khối lượng công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện cũng như giá cả. Sau khi bên cho thuê hoàn thành công việc phải tiến hành nghiệm thu công việc hoàn thành để xem bên cho thuê có thực hiện đúng yêu cầu của Công ty đặt ra hay không. Căn cứ vào Hợp động kinh tế và Biên bản nghiệm thu khối lượng thuê ngoài hoàn thành (Phụ lục 10) bên cho thuê sẽ lập hoá đơn GTGT để gửi cho Công ty để thanh toán. Sau khi đã thanh toán thì lập biên bản thanh lý hợp đồng cho thuê máy. Chi phí máy thi công thuê ngoài phát sinh tại công trình nào thì hạch toán trực tiếp cho công trình ấy. Các chứng từ trên cũng là căn cứ để tiến hành ghi sổ kế toán. Trích họp đồng thuê máy CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG QUẢNG TRỊ Số: 251 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc HỢP ĐỒNG KINH TẾ (Thuê máy móc thiết bị) Hôm nay ngày 01 tháng 11 năm 2007 tại văn phòng Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị, chúng tôi gồm: Đại diện bên A: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị Người đại diện: Ông: Hoàng Văn Thận Chức vụ: Giám đốc Địa chỉ : 53 Lê Lợi, thị xã Đông Hà, tỉnh Quảng Trị Đại diện bên B: Xí nghiệp cơ giới 78 Người đại diện: Ông Phan Đức Chí Chức vụ: Giám đốc Địa chỉ: 27 Trần Hưng Đạo, thị xã Đông Hà, tỉnh Quảng Trị Sau khi đã bàn bạc hai bên đồng ý ký hợp đồng kinh tế với những điều khoản sau: Điều 1: - Bên A giao cho bên B thực hiện việc nạo vét, chuyển bùn đất tại công trình Trung tâm hội nghi để làm bể bơi theo đúng thiết kế kỹ thuật đã đề ra. - Khối lượng nạo vét và vận chuyển là: 789 m3 - Thời gian thực hiện: từ 02/11/2007 đến ngày 10/11 / 2007 Điều 2: - Đơn giá khoán: 108. 900đ/m3 (một trăm linh tám ngàn đồng chín trăm trên một mét khối) (Giá trên đã bao gồm thuế GTGT) - Giá trị hợp đồng: 108. 900 x 789 = 85 922 100(đ) - Bằng chữ: tám mươi lăm triệu chín trăm hai mươi hai nghìn một trăm đồng. - Phương thức thanh toán: 15 ngày sau khi nhận được hoá đơn GTGT của bên B bên A phải có nhiệm vụ thanh toán 50% giá trị hợp đồng, sau đó 30 ngày thanh toán hết số tiền còn lại. Điều 3: Trách nhiệm của mỗi bên Bên A có trách nhiệm: Tạo điểu kiện để cho bên B tiến hành thực hiện công việc (không tiến hành thi công tại vị trí bể bơi). Hàng ngày có cán bộ kỹ thuật trực tiếp hướng dẫn và theo dõi nhân viên bên B thực hiện việc thi công. Bên B có nhiệm vụ: Hoàn tất công việc theo đúng thời hạn đã quy định trong hợp đồng. Nếu có sự cố về máy móc hoặc kỹ thuật phải báo cho bên A ngay lập tức để có phương án giải quyết. …. Đại diện bên A (Ký, họ tên) Đại diện bên B (Ký, họ tên) Bảng 11: Hợp đồng thuê máy thi công * Trình tự ghi sổ Căn cứ vào các chứng từ do các tổ, đội gửi lên kê toán tiến hành tập hợp chi phí máy thi công cho từng công trình và hạng mục công trình. Từ đó làm căn cứ để lập chứng từ ghi sổ rồi vào Sổ cái, cũng như Sổ chi tiết TK 623. Trích chứng từ ghi sổ: CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 232 Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Dầu Diezen dùng cho MTC công trình TTHN 623 152 5 976 000 Xăng dùng cho MTC công trình TTHN 623 152 12 537 000 ……………….. ….. …. …………. Cộng 34 789 000 Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Người lập (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Bảng 12: Chứng từ ghi sổ SỔ CÁI TK 623 Quý IV năm 2007 CTGS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền G C SH NT Nợ Có 208 31/10 CPVL của MTC TTHN 152 25 096 700 208 31/10 CP NC lái MTC công trình TTHN 334 37 008 650 ... … ……….. .. …. 231 30/11 CP thuê ngoài MTC công trình TTHN 331 207 035 000 232 30/11 CP VL của MTC công trình TTHN 152 34 789 000 ... … ……….. … …. 418 31/12 CPVL của MTC TTHN 152 37 986 050 … … …. … … 328 31/12 K/c CP sử dụng MTC cho công trình TTHN 154 794 043 000 329 31/12 K/c CP sử dụng MTC cho CT trường LD 154 539 789 500 Cộng quý IV 1 273 089 500 1 273 089 500 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Bảng 13: Sổ cái TK 623 Trích sổ chi tiết TK 623: SỔ CHI TIẾT TK 623 Tên công trình: Trung tâm hội nghị Quý IV năm 2007 Chứng từ Trích yếu TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 581 2/10 NC điều khiển máy 334 16 459 000 582 3/10 CP NVL phục vụ MTC 152 18 567 000 … … ……… … … 692 11/11 Chi phí thuê ngoài MTC 331 78 111 000 … … ….. … ….. 701 30/11 Chi phí khấu hao máy thi công 241 10 320 754 … … …. … … 801 12/12 CP NVL cho MTC 152 21 876 000 … … ……….. … ….. 31/12 K/c chi phí sủ dụng MTC quý IV 154 253 098 500 Cộng phát sinh quý IV 253 098 500 253 098 500 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Bảng 14: Sổ chi tiết TK 623 2.2.4 Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra ở công trình nhưng không được hạch toán vào chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC. Những khoản mục chi phí này tuy chiếm tỷ trọng không cao nhưng đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tại công ty Cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị chi phí sản xuất chung thường bao gồm: lương nhân viên quản lý tổ, đội ; khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ 19% trên tiền lương phải trả của nhân viên quản lý phân tổ, đội thi công; chi phí NVL; chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác… * Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán tại Công ty sử dụng TK 627 (tài khoản chi phí sản xuất chung). TK này được mở chi tiết thành các tiểu khoản theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính. * Trình tự hạch toán: Chi phí nhân viên quản lý tổ, đội: nhân viên quản lý đội bao gồm đội trưởng, tổ tưởng, thủ kho,… Chi phí này bao gồm: các khoản lương chính, lương phụ, lương làm thêm, phụ cấp lao động phải trả cho nhân viên quản lý đội và khoản trích BHYT, BHXH và KPCĐ tính theo quy định hiện hành trên lương phải trả nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của Công ty). Căn cứ vào bảng chấm công hàng tháng của đội trưởng thi công để tính lương gián tiếp cho nhân viên theo công thức sau: Tiền lương trả cho nhân viên trong tháng = Lương cơ bản X Số ngày công Số ngày làm việc trong tháng Trong đó: Lương cơ bản = ( Hệ số lương + Hệ số phụ cấp) x 450.000đ Cuối tháng, kế toán lập bảng tính lương và thanh toán tiền lương nhân viên gián tiếp tại đội. - Căn cứ vào bảng lương kế toán tiến hành phân bổ tiền lương của các bộ phận gián tiếp như sau: Nợ TK 6271: chi phí nhân công (chi tiết theo từng công trình) Có TK 334: phải trả công nhân viên Kế toán tiến hành trích BHYT, BHXH, KPCĐ theo tỷ lệ quy định: Nợ TK 6271: chi phí nhân công (chi tiết theo từng công trình) Có TK 338: Phải trả phải nộp khác(3382,3383,3384) Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: các nguyên vật liệu phục vụ cho việc làm lán, trại cho công nhân làm việc nghỉ tại công trường, các công cụ dụng cụ phục vụ cho việc thi công tại các đội như giáo, đà…, một số loại công cụ lao động cầm tay như bay, thước, bàn xoa…Việc xuất dùng các vật liệu, công cụ dụng cụ này được thể hiện qua phiếu xuất kho. Căn cứ vào đó cuối tháng kế toán tiến hành hạch toán chi phí nguyên vật liệu công cụ dụng cụ vào tài khoản 6272 và chi phí phát sinh tại công trình nào thì được tính trực tiếp tại công trình đó. Nợ TK 6272: chi phí vật liệu( chi tiết theo công trình) Có TK 152: nguyên vật liệu Nếu công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ thì dùng TK 153 còn nếu có giá trị lớn phải phân bổ dần thì sử dụng TK 142 Nợ TK 6273: chi phí dụng cụ sản xuất( chi tiết từng công trình) Có TK 153: công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ Có TK 142: chi phí trả trước ngắn hạn Chi phí khấu hao TSCĐ: tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng trị các TSCĐ do Công ty quản lý và trích khấu hao, ở đội không có trách nhiệm và quyền quản lý việc trích khấu hao các TSCĐ.Vì vậy trong chi phí sản xuất chung của Công ty không có chi phí khấu hao TSCĐ. Chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí bằng tiền khác: các dịch vụ mua ngoài như tiền điện, nước,... Cuối mỗi tháng tổ, đội gửi chứng từ gốc lên cho phòng kế toán của Công ty. Chi phí phát sinh cho công trình nào được tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Nợ TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài( chi tiết từng công trình) Nợ TK 133: VAT được khấu trừ Có TK 111, 113, 331: giá thanh toán Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất chung vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang như sau: Nợ TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang( chi tiết từng công trình) Có TK 627: chi phí sản xuất chung( chi tiết từng công trình) Dựa trên những chứng từ gốc liên quan kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết TK 627 cho từng công trình, lập chứng từ ghi sổ làm căn cứ để ghi sổ cái. CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 278 Ngày 30 tháng 10 năm 2007 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Tiền lương nhân viên quản lý công trình TTHN 627 334 29 904 600 Trích BHYT, BHXH, KPCĐ nhân viên quản lý công trình TTHN 627 338 58 876 500 …….. ….. …. …… Cộng 132 567 034 Ngày 30 tháng 10 năm 2007 Bảng 15: Chứng từ ghi sổ SỔ CÁI TK 627 Quý IV năm 2007 CTGS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 234 31/10 Lương nhân viên quản lý công trình TTHN 334 27 890 000 234 31/10 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ công trình TTHN 338 5 937 000 … … …… … ……… 278 30/11 Lương nhân viên quản lý công trình TTHN 334 29 902 600 279 Lương nhân viên quản lý CT trường Lê Duẩn 334 27 904 600 … … ……. … … 302 31/12 Lương nhân viên quản lý công trình TTHN 334 29 892 000 … … …. … … 327 31/12 K/c CPSXC công trình TTHN 154 478 936 740 329 31/12 K/c CPSXC công trình trường Lê Duẩn 154 342 789 500 .. .. …. … ………. Cộng phát sinh 1 778 538 000 1 778 538 000 Bảng 16: Sổ cái TK 627 SỔ CHI TIẾT TK 627 Tên công trình: Trung tâm hội nghị Quý IV năm 2007 Chứng từ Diễn giải TK đối úng Số tiền SH NT Nợ Có … .. ……… … … 601 31/10 Tiền lương nhân viên quản lý 334 27 890 000 ... ... ………………… … …. 711 30/11 Tiền điện, nước 111 15 245 000 712 30/11 Tiền lương nhân viên quản lý 334 29 902 600 … … ……………… … …. 817 31/12 Tiền điện, nước 111 17 845 000 819 31/12 19% BHXH, BHYT, KPCĐ 338 6 986 460 327 31/12 K/c CP SXC quý IV 154 308 936 740 Cộng phát sinh 308 936 740 308 963 740 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ (ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Bảng 17: Sổ chi tiết TK 627 2.2.5 Tổng hợp chi phí sản xuất, xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ 2.2.5.1 Tổng hợp chi phí sản xuất Tổng hợp chi phí sản xuất là giai đoạn cuối của công tác chi phí. Tại Công ty, hàng tháng các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung được tập hợp để lập chứng từ ghi sổ và vào sổ cái các tài khoản tương ứng còn cuối mỗi quý kế toán tiến hành tổng hợp chi phí và kết chuyển vào tài khoản 154. Nguyên tắc tập hợp chi phí sản xuất là mọi chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình đó. * Tài khoản sử dụng : TK 154- TK chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK này được chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. VD: TK 154 – TTHN: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang công trình trung tâm hội nghị. * Trình tự hạch toán Cuối mỗi quý, kế toán căn cứ vào các số liệu về các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung trong chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết từng loại tài khoản của từng công trình để lập Sổ chi tiết TK 154 cho từng công trình, lập chứng từ ghi sổ và lập Sổ Cái TK 154 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 327 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có K/c chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công trình Trung tâm hội nghị 154 621 1 986 050 000 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp công trình Trung tâm hội nghị 154 622 526 680 000 Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công công trình Trung tâm hội nghị 154 623 253 098 500 Kết chuyển chi phí sản xuất chung công trình Trung tâm hội nghị 154 627 308 936 740 Cộng 3 074 765 240 Kèm theo 04 chứng từ gốc. Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Bảng 18: Chứng từ ghi sổ SỔ CÁI TK 154 Quý IV năm 2007 CTGS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 8 345 760 000 327 31/12 K/c CP NVLTT công trình TTHN 621 1 986 050 000 327 31/12 K/c CP NCTT công trình TTHN 622 526 680 000 327 31/12 K/c CP sử dụng MTC công trình TTHN 623 253 098 500 327 31/12 K/c CP SXC công trình TTHN 627 308 936 740 … … …. .. …. 328 31/12 K/C CP NVLTT công trình trường Lê Duẩn 621 745 965 000 .. … ……… .. .. 330 31/12 K/c giá vốn công trình TTHN quý IV 632 .. … …. … ….. Cộng 10 567 890 350 18 745 980 000 Số dư cuối kỳ 12 735 560 700 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Bảng 19: Sổ cái TK 154 Trích sổ chi tiết TK 154 SỔ CHI TIẾT TK 154 Tên công trình: Trung tâm hội nghi Quý IV năm 2006 CT Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 1 024 568 000 327 K/c12 Kết chuyển CPNVL trực tiếp 621 1 986 050 000 327 K/c12 Kết chuyển CPNC TT 622 526 680 000 327 K/c12 Kết chuyển CP sử dụng MTC 623 253 098 500 327 K/c12 Kết chuyển CP SXC 627 308 936 740 330 K/c Kết chuyển giá vốn 632 4 099 333 240 Cộng 4 099 333 240 4 099 333 240 Số dư cuối kỳ 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kê toán trưởng (Ký, học tên) Bảng 20: Sổ chi tiết TK 154 2.2.5.2 Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Sản phẩm dở dang là các công trình, hạng mục công trình chưa đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã được quy định trong hồ sơ thi công hoặc chưa được nghiệm thu thanh toán. Tại Công ty việc quyết toán khối lượng công tác xây dựng hoàn thành bàn giao được tình theo quý. Theo đó, phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang là kiểm kê cuối quý và được tính theo công thức: Giá trị khối lượng xây dựng dở dang cuối kỳ = Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ + Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ X Giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Giá trị dự toán khối lượng xây lắp hoàn thành + Giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Công trình TTHN do đến cuối tháng 12 là hoàn thành bàn giao, vì vậy giá trị khối lượng xây dựng dở dang cuối kỳ bằng 0. 2.3 Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành Trong sản xuất xây lắp, sản phẩm cuối cùng là công trình, hạng mục công trình xây dựng xong và đưa vào sử dụng, do đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp tính được giá thành sản phẩm đó. Giá thành các hạng mục công trình xây lắp đã hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành, những chi phí này được hạch toán trên các sổ chi tiết chi phí sản xuất. Tại Công ty cổ phần đầu từ và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành và khối lượng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ. Kỳ tính giá thành tại Công ty là theo quý, vào cuối mỗi quý kế toán tiến hành lập các báo quý và lập thẻ tính giá thành cho các công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Hiện nay, Công ty tiến hành tính giá thành sản phẩm xây lắp theo công thức: Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành = Chi phí SXKD dở dang đ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28602.doc
Tài liệu liên quan