Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty công trình giao thông 208 (nhật ký chứng từ)

Lời nói đầu Xu thế quốc tế hoá và hội nhập kinh tế trên phạm vi toàn cầu là xu thế có tính quy luật tất yếu. Trước tác động của nó nhiều doanh nghiệp ra đời và suy vong. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trường tạo ra môi trường cạnh tranh hết sức gay gắt buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững phải đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường, không những sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng ngày càng cao mà còn phải tìm mọi biện pháp để hạ giá thành sản phẩm.

doc79 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1090 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty công trình giao thông 208 (nhật ký chứng từ), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành hạ sẽ là tiền đề tích cực giúp doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ tăng nhanh vòng quay vốn và đem lại ngày càng nhiều lợi nhuận, từ đó tăng tích luỹ cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống cho công nhân viên. Để đạt được điều đó thì điều đầu tiên là các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, tính toán chính xác giá thành sản phẩm thông qua bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các nhà quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp phân tích đánh giá được tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu quả hay không, tiết kiệm hay lãng phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành như thế nào... Từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và đề ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Chính vì vậy mà việc tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một yêu cầu thiết yếu và luôn là một trong những vấn đề thời sự được các doanh nghiệp quan tâm. Sau một thời gian thực tập tại công ty xây dựng công trình giao thông 208 được sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo TS Trần Hồng Mai các cô chú trên công ty công trình giao thông 208 em lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty công trình giao thông 208” Nội dung của luận văn gồm 3 phần: Phần I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Doanh nghiệp xây lắp. Phần II: Tình hình hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty công trình giao thông 208 Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp tại công ty công trình giao thông 208. Qua thực tập còn ít cùng với những kiến thức còn nhiều hạn chế,chắc chắn luận văn có nhiều sai sót, em rất mong được sự góp ý của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo TS Trần Hồng Mai và các cô chú phòng kế toán Công ty công ty công trình giao thông208 đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! Chương I Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp Vai trò, vị trí và đặc điểm của ngành xây lắp Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất độc lập có chức năng tái sản xuất tài sản cho nền kinh tế quốc dân .Nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội để tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng cho đất nước. Vì vậy một bộ phận lớn của thu nhập kinh tế quốc dân nói chung và tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu tư tài trợ của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Trong nền kinh tế quốc dân ngành xây dựng cơ bản đóng một vai trò hết sức quan trọng, trên góc độ kinh tế không một ngành kinh tế nào có thể phát triển được nếu không có xây dựng cơ bản tạo cơ sở vật chất cho nó .Mặt khác, trong sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước xây dựng cơ bản là ngành đi tiên phong mở đường cho nền kinh tế quốc gia bước vào công cuộc đổi mới. So với các ngành khác, xây dựng cơ bản đóng vai trò chủ chốt trong việc tạo ra cơ sở hạ tầng cho đất nước. Xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật rất đặc trưng ,thể hiện rõ ở sản phẩm xây dựng và qúa trình sáng tạo ra sản phẩm của ngành. Sản phẩm xây dựng là những công trình sản xuất dân dụng có điều kiện để đưa vào sản xuất, sử dụng và phát huy được gắn liền với một địa điểm nhất định sản phẩm xây dựng có những đặc trưng sau: Thứ nhất:sản phẩm xây dựng có quy mô lớn kết cấu phức tạp thời gian sử dụng lâu dài, giá trị lớn. Nó mang tính ổn định, nơi sản xuất ra sản phẩm đồng thời là nơi khi sản phẩm hoàn thành được đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Thứ hai: sản phẩm xây dựng mang tính chất tổng hợp về nhiều phương diện kinh tế, chính trị ,kỹ thuật, nghệ thuật...Nó rất đa dạng và phong phú nhưng lại mang tính độc lập, mỗi công trình được xây dựng theo một thiết kế riêng có giá trị dự toán riêng và ở một địa điểm nhất định. Những đặc điểm này có tác dụng rất lớn tới quá trình sản xuất của ngành xây dựng. Doanh nghiệp xây lắp là các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân và có điều kiện để thực hiện những công việc có liên quan đến quá trình xây dựng lắp đặt thiết bị các công trình, hạng mục công trình như: Đội xây dựng, Xí nghiệp xây dựng ; Công ty lắp máy; Công ty phát triển đô thị ...các đơn vị này, tuy khác nhau về quy mô sản xuất; hình thức quản lí nhưng đều là những tổ chức hạch toán kinh tế có chức năng nhận thầu xây lắp các công trình xây dựng cơ bản. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp có những đặc điểm sau : Chủ yếu là thực hiện các hợp đồng đã kí với đơn vị chủ đầu tư sau khi trúng thầu hoặc được chỉ định thầu.Trong đó hai bên đã thống nhất với nhau về giá trị thanh toán của công trình cùng với các điều kiện khác nên tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ và nghiệp vụ bàn giao công trình, hạng mục công trình ...hoàn thành bàn giao cho bên giao thầu chính là quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp . Trong ngành xây lắp việc sản xuất ra sản phẩm nào tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật sao đã được xác định cụ thể chi tiết trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt. Doanh nghiệp xây lắp phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về kỹ thuật chất lượng công trình. Doanh nghiệp xây lắp phải có bộ phận kiểm tra kỹ thuật và chất lượng công trình để thực hiện công tác quản lí kỹ thuật và chất lượng xây lắp công trình theo thiết kế được duyệt nhằm đảm bảo thời gian sử dụng rất lâu dài của sản phẩm xây lắp. Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc...có quy mô lớn kết cấu phức tạp mang tính chất đơn chiếc, thời gian xây dựng dài có khi xây dựng xong mới tính toán kết quả và thanh toán được mà phải tiến hành hàng tháng, quý, năm. Điều đó đòi hỏi phải có giá trị dự toán cho từng đơn vị khối xây lắp để có thể hạch toán chi phí và tính toán kết quả lãi (lỗ) cho bất kỳ khối lượng công tác xây lắp nào được thực hiện trong kỳ. Trong đó việc hạ thấp giá thành sản xuất thực tế các sản phẩm xây lắp chỉ có thể thực hiện trên cơ sở đổi mới kỹ thuật và công nghệ thi công xây lắp như :trang bị máy móc thiết bị hiện đại; ứng dụng các phương pháp thi công tiên tiến ... Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện cần thiết cho sản xuất như các loại xe máy, thiết bị nhân công...phải di chuyển theo địa điểm thi công. Mặt khác việc xây dựng còn chịu tác động của địa chất công trình và điều kiện thời tiết, khí hậu của địa phương...cho nên công tác quản lí và sử dụng tài sản, vật tư công trình rất phức tạp và đòi hỏi phải có mức giá cho từng loại công tác lắp đặt cho từng vùng lãnh thổ một cách thích hợp. Trong các doanh nghiệp xây lắp ngoài bộ phận thi công xây lắp chính đảm nhiệm việc thực hiện các hợp đồng đã ký với bên giao thầu còn có thể có các bộ phận sản xuất khác như: bộ phận xây lắp chính và tăng thêm thu nhập cho doanh nghiệp. Sản phẩm của bộ phận sản xuất phụ này (kể cả bộ phận máy thi công của doang nghiệp) khi cung cấp cho bộ phận xây lắp chính có thể tính theo giá thành sản xuất thực tế hoặc giá tiêu thụ nội bộ tuỳ theo trình độ quản lí và yêu cầu hạch toán kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp. Quá trình khởi công công trình xây dựng cơ bản cho đến khi công trình hoàn thành bàn giao và đưa vào sử dụng thường là trong thời gian dài phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp về kỹ thuật của công trình .Quá trình thi công một công trình được chia thành nhiều giai đoạn chuẩn bị điều kiện thi công thi công móng ,trần, hoàn thiện... Vai trò, ý nghĩa của công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu luôn được các nhà quản lí quan tâm không chỉ vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà chúng còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với công tác quản lí và tổ chức trong doanh nghiệp. Thông qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cung cấp các nhà lãnh đạo và quản lí doanh nghiệp biết được chi phí và tính giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình cũng như toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp từ đó phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức dự toán chi phí tình hình sử dụng lao động vật tư tiền vốn có hiệu qủa hay lãng phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm và đó là căn cứ để đề ra biện pháp hữu hiệu kịp thời nhằm hạ thấp chi phí sản xuất đề ra các quy định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Việc phân tích đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Về phần mình tính chính xác giá thành của sản phẩm lại chịu ảnh hưởng từ kết quả tập hợp chi phí sản xuất. Do vậy để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong giá thành sản phẩm, lượng giá trị các yếu tố chi phí đã được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm đã hoàn thành có ý ngiã rất quan trọng đối với một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Đặc điểm và nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 3.1 .Chi phí sản xuất . 3.1.1.Khái niệm, bản chất chi phí: Khái niệm Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp là quá trình người lao động sử dụng tư liệu lao động tác động lên đối tượng lao động để sản xuất ra sản phẩm để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Từ đó để hình thành nên chi phí về hao phí NVL tiền công phải trả cho người lao động và một bộ phận chi phí sản xuất khác. Đây chính là ba bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm. Mac đã khái quát giá trị sản phẩm mới tạo ra thành công thức : C+V+m C:Là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm được coi là hao phí lao động vật hoá. V: Chi phí tiền lương, tiền công phải trả người lao động tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm dịch vụ được gọi là lao động sống cần thiết . m: Giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình sản xuất để tạo nên giá trị sản phẩm. Trong điều kiện tồn tại nền kinh tế Tiền – Hàng thì mọi chi phí được biểu hiện dưới một thước đo giá trị chung là tiền tệ. Theo chuẩn mực số 01: Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác . Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và các chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,... những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc thiết bị. Chi phí khác bao gồm: các chi phí ngoài chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như chi phí về thanh lí, nhượng bán TSCĐ các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng. Hoạt động kinh tế của doanh nghiệp xây lắp bao gồm: tiến hành xây dựng các công trình hạ tầng cơ sở như : xây dựng cầu, đường, nhà ở ,...Để thực hiện được các hoạt động kinh tế của mình các doanh nghiệp xây lắp phải bỏ ra những chi phí nhất định . Các chi phí này phát sinh hàng ngày hàng giờ ở tất cả các khâu. Trong quá trình hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp xây lắp phải thường xuyên quan tâm đến việc quản lí chi phí phấn đấu tiết kiệm và tăng hiệu quả của các chi phí trong hoạt động của mình bởi vì một mặt: mỗi đồng chi phí tiết kiệm được sẽ làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và mặt khác mỗi đồng chi phí tăng thêm có thể đáp ứng nhu cầu của các hoạt động của mình tạo ra thu nhập tăng thêm nhiều hơn cho doanh nghiệp và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp . Vậy chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống và lao động vật hoá và các chi phí khác cần thiết mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất xây lắp trong một thời kỳ nhất định. 3.1.2 Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp Để đáp ứng nhu cầu quản lí chi phí xác định đúng đắn phương hướng phấn đấu tiết kiệm chi phí kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vật tư tiền vốn và lao động của doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kết cấu chi phí kinh doanh của doanh nghiệp . Căn cứ vào nội dung chi phí phát sinh kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất cho các đối tượng có liên quan, bên cạnh đó việc phân loại chi phí sản xuất kiểm tra phân loại chi phí sản xuất thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng hạ giá thành tiết kiệm chi phí sản xuất. Tuỳ theo yêu cầu quản lí, đối tượng cung cấp thông tin giác độ xem chi phí mà chi phí sản xuất kinh doanh được phân loại như sau: a . Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí: Theo cách phân loại này căn cứ các chi phí vào nội dung tính chất kinh tế giống nhau xếp vào một yếu tố không phân biệt chi phí về các loại đối tượng nào, ở đâu.Toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp được chia thành các yếu tố sau : Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tượng lao động là :nguyên vật liệu, nhiên liệu (chất phụ gia, xăng dầu ...) phụ tùng thay thế, công cụ lao động thuộc tài sản lưu động thiết bị xây dựng cơ bản. Chi phí nhân công: là các chi phí về tiền công và các khoản phụ cấp trợ cấp có tính chất lương phải trả cho người lao động trong doanh nghiệp . Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ chi phí khấu hao tài sản cố định đã trích trong kỳ của doanh nghiệp dùng sản xuất kinh doanh . Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ chi phí về các dịch vụ mua ngoài thuê ngoài (trừ tiền lương của công nhân sản xuất phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí bằng tiền khác :là toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh khác đã chi bằng tiền ngoài các yếu tố chi phí nói trên . Theo cách phân loại chi phí này thì cho biết trong kỳ doanh nghiệp đã chi ra từng loại chi phí nào, và số tiền bao nhiêu, và tỉ trọng của mỗi loại chi phí từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch và là cơ sở cho việc lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ cho việc lập dự toán chi phí sản xuất cho kỳ sau. b. Căn cứ vào mục đích, công dụng kinh tế của chi phí Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành : + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí về trị giá nguyên vật liệu thực tế đã sử dụng phục vụ trực tiếp cho sản xuất xây lắp. + Chi phí nhân công trực tiếp :Là chi phí về tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp trong đó không bao gồm các khoản phải trích theo lương . + Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí phục vụ trực tiếp cho sản xuất kinh doanh trong đó bao gồm: nguyên vật liệu sử dụng phục vụ cho máy thi công, tiền lương phải trả công nhân điều khiển máy thi công ,chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa máy thi công, chi phí di chuyển tháo lắp máy thi công và các chi phí khác bằng tiền phục vụ cho máy thi công. + Chi phí sản xuất chung :Là loại chi phí trực tiếp khác ngoài các khoản chi phí trên như chi phí về tiền lương phải trả nhân viên quản lí, tổ đội thi công nhân viên bảo vệ công trường, các khoản trích theo lương (BHYT,BHXH,KPCĐ) của công nhân trực tiếp thi công, công nhân điều khiển máy thi công và nhân viên quản lí tổ đội thi công, chi phí về nguyên vật liệu phục vụ cho quản lí thi công, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu haoTSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác bằng tiền phục vụ trực tiếp cho thi công. Căn cứ theo mối liên hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành có thể chia thành : Chi phí cố định: Là chi phí ít thay đổi hoặc không thay đổi cùng với sự thay đổi với mức hoạt động của đơn vị. Trong doanh nghiệp xây lắp định phí luôn tồn tại dưới dạng là chi phí KH TSCĐ, chi phí thuê nhà xưởng, ....Nếu xét trên tổng chi phí thì định phí không thay đổi theo mức hoạt động nhưng xét trên một đơn vị thì định phí nghịch với mức hoạt động. Chi phí biến đổi: Là các chi phí có thể thay đổi tỉ lệ thuận với mức hoạt động của đơn vị. Trong doanh nghiệp xây lắp thì biến phí tồn tại khá phổ biến như :chi phí NVLTT, chi phí nhân công trực tiếp, ...Những chi phí này khi mức độ hoạt động của đơn vị gia tăng thì chúng cũng gia tăng tỉ lệ thuận và ngược lại. Chi phí hỗn hợp: Là các khoản chi phí bao gồm các yếu tố định phí, biến phí pha trộn lẫn nhau. ở một mức hoạt động nào đó chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của định phí, ở một mức độ hoạt động khác chúng lại thể hiện đặc điểm của biến phí . Căn cứ vào mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí: Chi phí trực tiếp là khoản chi phí chỉ liên quan đến một đối tượng chịu chi phí. Đối với khoản chi phí này kế toán chỉ cần căn cứ chứng từ gốc để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. Chi phí gián tiếp: là khoản chi phí khi phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Kế toán không tập hợp trực tiếp mà khi phát sinh kế toán phải tiến hành tập hợp theo địa điểm phát sinh rồi tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo những tiêu chuẩn thích hợp. 3.2. Giá thành sản phẩm xây lắp Khái niệm giá thành, phân biệt giá thành và chi phí Để xây dựng một công trình hoàn thành, một khối lượng công việc nhất định thì doanh nghiệp xây dựng phải bỏ vào quá trình sản xuất thi công một khối lượng chi phí nhất định gọi là chi phí sản xuất. Chính những chi phí này cấu thành nên giá thành công tác xây dựng hoàn thành của công trình đó. Vậy giá thành sản phẩm xây lắp: Là toàn bộ các chi phí tính bằng tiền để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định. Sản phẩm xây lắp có thể là khối lượng công việc hoặc giai đoạn công việc có thiết kế và giá trị dự toán riêng hoặc là, công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành toàn bộ. Giá thành toàn bộ là giá thành sản phẩm cuối cùng của sản xuất xây lắp . Phân biệt giá thành và chi phí sản xuất : Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành, chi phí sản xuất là biểu hiện của sự hao phí còn giá thành biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất. Giá thành và chi phí sản xuất là hai mặt thống nhất của cùng một quá trình. Vì vậy chúng giống nhau về chất. Giá thành và chi phí sản xuất đều bao gồm các loại chi phí về lao động sống , lao động vật hoá các chi phí khác mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau về lượng. Chi phí sản xuất thể hiện những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong một kỳ (tháng, quý , năm) không tính đến chi phí đó có liên quan đến sản phẩm đã hoàn thành chưa. Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một công trình, hạng mục công trình hay khối lượng công việc xây lắp hoàn thành theo quy định. Giá thành sản phẩm xây lắp còn có thể bao gồm cả chi phí sản xuất của khối lượng dở dang đầu kỳ và không bao gồm chi phí của khối lượng dở dang cuối kỳ được chuyển sang kỳ sau. Phân loại giá thành +Theo thời gian và cơ sở số liệu tính: Trong sản xuất xây lắp cần phân biệt các loại giá thành :giá thành dự toán;giá thành kế hoạch và giá thành thực tế. +Giá thành dự toán : Là giá thành được xây dựng trên cơ sở khối lượng công tác xây lắp theo thiết kế được duyệt , các định mức dự toán và đơn giá xây lắp cơ bản do cấp có thẩm quyền ban hành và dựa theo mặt bằng giá cả thị trường.Căn cứ vào giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình chúng ta có thể xác định được giá thành dự toán của chúng . Giá thành dự toán =Giá trị dự toán - Lợi nhuận định mức Lãi định mức là số %trên giá thành xây lắp do Nhà nước quy định đối với từng loại hình xây lắp khác nhau, từng sản phẩm xây lắp cụ thể : Thông qua tổng dự toán công tác xây lắp người ta có thể đánh giá được thành tích của đơn vị. Giá thành dự toán là hạn mức chi phí cao nhất mà đơn vị có thể chi ra để đảm bảo có lãi, nó là tiêu chuẩn đơn vị xây dựng phấn đấu hạ thấp mức thực tế và đây là căn cứ để chủ đầu tư thanh toán cho doanh nghiệp khối lượng hoàn thành đã được nghiệm thu. Mặt khác, giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình được xác định theo các định mức(về nguyên vật liệu,nhân công , máy,... )Đơn giá do các cơ quan có thẩm quyền ban hành và dựa trên mặt bằng giá cả thị trường ,chính vì vậy mà giá trị dự toán không theo sát được sự biến động thực tế, không phản ánh được thực chất giá trị của công trình. Do vậy doanh nghiệp phải lập giá thành kế hoạch để dự kiến chỉ tiêu hạ giá thành . +Giá thành kế hoạch:Là một loại giá thành dự toán của công tác xây dựng được xác địnhtừ những điều kiện cụ thể xuất hiện ở tổ chức xây dựng hoặc của công trình nhất định. Giá thành kế hoạch được lập dựa trên các định mức tiên tiến của nội bộ doanh nghiệp phù hợp với tình hình thực tế. Nó là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành công tác xây dựng trong giai đoạn kế hoạch, nó phản ánh trình độ quản lí giá thành của doanh nghiệp.Giá thành kế hoạch được xác định theo công thức: Giá thành kế hoạch =Giá thành dự toán - mức hạ giá thành dự toán +Giá thành thực tế : Là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí sản xuất thực tế mà các DNXL đã bỏ ra để hoàn thành một KLXL nhất định, được xác định theo số liệu kế toán cung cấp. Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà có thể bao gồm những chi phí thực tế phát sinh như mất mát, hao hụt vật tư, thiệt hại phá đi, làm lại.... +Theo phạm vi tính: Giá thành sản xuất toàn bộ: Giá thành sản xuất theo biến phí : Giá thành sản xuất theo biến phí có phân bổ chi phí cố định hợp lí: 4 .Nhiệm vụ của kế toán - Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đối tượng tính giá thành sản phẩm, vận dụng các phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí phương pháp tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Tổ chức, ghi chép phản ánh một cách đầy đủ kịp thời chính xác mọi chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong qúa trình thi công xây lắp theo từng nơi phát sinh chi phí từng đối tượng phải chịu chi phí theo nội dung kinh tế và công dụng của chi phí. - Tham gia việc xây dựng các chỉ tiêu hạch toán nội bộ và giao các chỉ tiêu đó cho các bộ phận sản xuất . - Xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ và tính giá thành thực tế khối lượng công tác xây lắp hay công việc đã hoàn thành trong kỳ một cách chính xác để kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm . - Hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận có lên quan tính toán phân loại các chi phí nhằm phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được nhanh chóng, khoa học . - Lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. - Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, phát hiện mọi khả năng tiềm tàng để phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm . - Xác định kết quả sản xuất và kinh doanh của từng thời kỳ. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 1 -Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất xây lắp phát sinh được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành sản phẩm xây lắp . Các căn cứ xác định đối tượng tập hợp chi phí : Thứ nhất:Căn cứ vào tính chất sản xuất ,loại hình sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất: + Nếu loại hình sản xuất là đơn chiếc: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng công trình, hạng mục công trình. + Nếu loại hình tổ chức hàng loạt: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng. Thứ hai: Căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí đối tượng tập hợp chi phí là tổ, đội công trình , công trường, ... Thứ ba: Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lí, khả năng trình độ quản lí doanh nghiệp, trình độ càng cao thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất các bước càng cụ thể và chi tiết đối tượng tập hợp chi phí là từng khối lượng xây lắp có thiết kế riêng hoặc từng giai đoạn có điểm dừng kỹ thuật hợp lí. Việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất sao cho phù hợp với địa điểm hoạt động và yêu cầu quản lí của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu ghi chép trên các tài khoản, sổ kế toán chi tiết. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: + Phương pháp trực tiếp : phương pháp tập hợp trực tiếp để tập hợp chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và một đối tượng tính giá thành sản phẩm. + Phương pháp gián tiếp: được áp dụng để tập hợp chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chí phi sản xuất và nhiều đối tượng tính giá thành. Khi đó kế toán phải tập hợp chung các chi phí phát sinh cuối kỳ tiến hành phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp. Phương pháp phân bổ: C H = n S Ti i=1 Ti :Tiêu thức phân bổ cho công trình i C :Tổng chi phí cần phân bổ Ci :Chi phí phân bổ cho công trình i n : Số công trình cần phân bổ Chi phí phân bổ cho công trình i : Ci= H * Ti Phương pháp tính giá thành thường dùng phương pháp trực tiếp, hệ số hoặc tỉ lệ phương pháp tổng cộng chi phí và phương pháp kết hợp. Đối với những hạng mục công trình được quy định thanh toán:Sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng số các chi phí sản xuất xây lắp chưa hoàn thành hoặc đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao lúc cuối kỳ .Trên cơ sở các biên bản kiểm kê khối lượng công tác xây lắp dở dang lúc cuối kỳ và các tài liệu khác kế toán sẽ xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất thực tế hoặc theo định mức . Trong đó giá thành sản xuất thực tế của từng công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành bàn giao được tính theo số liệu trên thẻ kế toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh của công trình, hạng mục công trình đó . Các nội dung khác của việc tổ chức công tác kế toán trong công ty xây lắp như: Tổ chức ghi chép ban đầu, tổ chức hệ thống sổ kế toán, kiểm kê tài sản, kiểm tra công tác kế toán phân tích hoạt động kinh tế tổ chức bộ máy kế toán...Nói chung giống với các nghành khác Kế toán chi phí sản xuất xây lắp theo chế độ kế toán hiện hành 2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí vật liệu trực tiếp là những chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp như : Gạch, đá, cát , nhựa đường, xi măng ,.. và các loại phụ gia khác. Chứng từ sử dụng: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng các chứng từ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ của NH, Giấy báo có, biên bản ngiệm thu khối lượng nguyên vật liệu,... Tài khoản sử dụng: TK621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp “dùng để phản ánh toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho thi công công trình phát sinh trong kỳ , cuối kỳ. Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. Kết cấu :TK621 Bên nợ: Tập hợp chi phí NVL trực tiếp trong kỳ Bên có : Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sangTK154 để tính giá thành sản phẩm. sau khi trừ đi trị giá NVL sử dụng không hết . Cuối kỳ TK621 không có số dư. Phương pháp hạch toán : Khi mua hoặc xuất NVL phục vụ cho hoạt động xây lắp sản xuất. Khi mua NVL xây dựng về nhập kho .Kế toán ghi : Nợ TK 152 Nợ TK 133 Có TK 331,111,112 Hoặc ghi: Nợ TK 152 Có TK331,111,112 - Khi xuất NVL sử dụng cho các công trình ,hạng mục công trình. Kế toán ghi : Nợ TK 621 Có TK152 - Trường hợp NVL xây dựng mua về được dùng ngay cho công trình, hạng mục công trình. Kế toán ghi : Nợ TK 621 Nợ TK 133 Có TK 111,112,331 Hoặc ghi: Nợ TK 621 Có TK111,112,331 - Trường hợp DN xây lắp giao khoán cho đơn vị trực thuộc cấp dưới không có bộ máy kế toán riêng thực hiện khối lượng xây lắp đã ký với khách hàng DN xây lắp tạm ứng cho đơn vị nhận khoán một số tiền .Kế toán ghi : Nợ TK 141(1413) Có TK 111 Khi bảng quyết toán tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt thì riêng phần chi phí NVL trực tiếp. Kế toán ghi : Nợ TK 621 Nợ TK133 Có TK141(1413): Tạm ứng chi phí giao khoán xây lắp nội bộ Hoặc ghi : Nợ TK621 Có TK141(1413) - Trường hợp số NVL xuất ra không sử dụng hết cuối kỳ nhập lại kho .Kế toán ghi : Nợ TK 152 Có TK621 Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào kết quả bảng phân bổ vật liệu tính cho từng công trình, hạng mục công trình .Kế toán ghi: Nợ TK154(1541) Có TK 621 c.Sổ sách kế toán: Tuỳ theo hình thức sổ kế toán đang áp dụng mà kế toán có thể sử dụng các sổ sau: - Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung thì sử dụng sổ Nhật ký chung, sổ cái tài khoản , các sổ thẻ chi tiết, nhật ký chi tiền, .... - Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ thì sử dụng các Nhật ký chứng từ , thẻ và sổ chi tiết , sổ cái TK621, sổ cái TK154, bảng kê số 4, nhật ký chứng từ số 7,nhật ký chứng từ số 5... 2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là tiền lương,tiền công phải trả cho số ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp công nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển ,bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị kết thúc thu dọn hiện trường thi công không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài . a. Chứng từ sử dụng: Kế toán dụng các chứng từ như bảng thanh toán lương và phụ cấp , thẻ tính giá thành sản phẩm, phiếu chi, phiếu thu ,.... b. Tài khoản sử dụng: TK 622 :”Chi phí nhân công trực tiếp” dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí tiền công của công nhân trực tiếp tham gia xây dự._.ng công trình, hạng mục công trình vào tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. Kết cấu tài khoản 622 như sau : Bên nợ :Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK154 để tính giá thành sản phẩm. Cuối kỳ TK622 không có số dư. c. Phương pháp hạch toán Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân xây lắp công trình ,hạng mục công trình .Kế toán ghi : Nợ TK 622 Có TK334 Đối với tiền công phải trả cho công nhân xây lắp thuê ngoài .Kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK111,112,331 Hàng tháng căn cứ mức trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp xây lắp theo kế hoạch .Kế toán ghi : Nợ TK622 Có TK335 Trường hợp tạm ứng để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp đã hoàn thành bàn giao được duyệt thì riêng phần chi phí nhân công trực tiếp .Kế toán ghi: Nợ TK622 Có TK 141(1413) Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào kết quả bảng tính chi phí nhân công cho từng công trình theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp ghi: Nợ TK 154(1541) Xây lắp Có TK 622 d. Sổ sách kế toán: Tuỳ theo hình thức sổ kế toán đang áp dụng mà kế toán có thể sử dụng các sổ sau: - Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung thì sử dụng sổ Nhật ký chung, sổ cái tài khoản 622,TK154 , các sổ, thẻ chi tiết tính giá thành, nhật ký chi tiền,thu tiền .... - Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ thì sử dụng các Nhật ký chứng từ, thẻ và sổ chi tiết, sổ cái TK622,TK154, nhật ký chứng từ số 7, nhật ký chứng từ số 5, bảng kê số 4,... 2.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công Chứng từ sử dụng : Kế toán sử dụng các chứng từ như bảng thanh toán lương cho công nhân điều khiển máy thi công ,bảng tính khấu hao máy thi công , phiếu chi, phiếu thu , giấy báo nợ ,giấy báo có , Hợp đồng thuê máy thi công ,.... Tài khoản sử dụng : TK623: “Chi phí sử dụng máy thi công “dùng để tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Kết cấu tài khoản 623 : Bên nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ Bên có : Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công phân bổ cho các đối tượng có liên quan sang TK154 để tính giá thành. Cuối kỳ TK623 không có số dư. TK623 Có 6 tài khoản cấp hai TK6321 : Chi phí công nhân điều khiển máy thi công TK6232 : Chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho máy thi công TK6233 : Chi phí công cụ dụng cụ phân bổ cho máy thi công TK6234 : Chi phí khấu hao máy thi công TK6237 :Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho máy thi công TK6238 : Chi phí bằng tiền khác phục vụ máy thi công c. Phương pháp hạch toán Phương pháp kế toán chi phí sử dụng máy thi công phân biệt theo các hình thức tổ chức sử dụng máy thi công. Trường hợp DNXL có tổ chức tổ đội máy thi công riêng, có tổ chức kế toán riêng và cung cấp lao vụ máy cho bộ phận sản xuất xây lắp.Trường hợp này kế toán tổ đội máy thi công sử dụng các tài khoản TK621,TK622,TK627 để hạch toán chi phí, TK154 để tập hợp chi phí và tính giá thành của ca máy. Khi phát sinh các khoản chi phí sử dụng phục vụ máy thi công. Kế toán ghi: Nợ TK621,622,627 Có TK152,153,334 Có TK 111,112,... Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang tài khoản 154 để tính giá thành ca máy.Kế toán ghi: Nợ TK154 Có TK621,622,627 Khi tính được giá thành thực tế của ca máy đã phục vụ bộ phận sản xuất xây lắp .Kế toán ghi : Nợ TK 136 Có TK154: Giá thành thực tế của ca máy Kế toán ở bộ phận sản xuất xây lắp phản ánh chi phí sử dụng máy thi công đã được phục vụ .Kế toán ghi: Nợ TK 623 Có TK336 Trường hợp doanh nghiệp xây lắp có tổ chức tổ đội máy thi công có tổ chức kế toán riêng và quan hệ giữa tổ đội máy thi công với bộ phận sản xuất xây lắp là quan hệ mua bán về dịch vụ máy thi công .Kế toán ở bộ phận tổ đội máy thi công phải hạch toán doanh thu và kết chuyển giá thành của ca máy Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành của ca máy thi công Tương tự như trường hợp trên Khi hoàn thành việc phục vụ máy thi công +Phản ánh doanh thu về phục vụ máy thi công. Kế toán ghi: Nợ TK111,112,136 Có TK512 Có TK 33311 Kết chuyển giá thành ca máy đã hoàn thành.Kế toán ghi: Nợ TK 632 Có TK 154 Kế toán bộ phận sản xuất xây lắp phản ánh chi phí máy thi công và số tiền phải trả tổ đội máy thi công.Kế toán ghi: Nợ TK 623 Nợ TK 133 Có TK 111,112 Trường hợp DNXL không có tổ đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức tổ đội máy thi công riêng nhưng không có tổ chức kế toán riêng.Trong trường hợp này kế toán doanh nghiệp xây lắp sử dụng TK623 tập hợp trực tiếp các khoản chi phí sử dụng máy thi công. Xuất NVL sử dụng phục vụ máy thi công.Kế toán ghi: Nợ TK 623 Có TK152 Mua NVL đưa thẳng đến phục vụ máy thi công .Kế toán ghi: Nợ TK623 Nợ TK133 Có TK111,112 Tính tiền lương phải trả công nhân điều khiển máy thi công.Kế toán ghi: Nợ TK 623 CóTK334 Tính khấu hao máy thi công.Kế toán ghi: Nợ TK623 Có TK214 và Nợ TK 009: Xuất công cụ dụngcụ sử dụng phục vụ máy thi công +Loại phân bổ một lần .Kế toán ghi: Nợ TK623 Có TK153 +Loại phân bổ nhiều lần.Kế toán ghi: Nợ TK142,242 Có TK153 Khi phân bổ.Kế toán ghi: Nợ TK623 Có TK142,242 Tính trích chi phí sửa chữa máy thi công.Kế toán ghi: Nợ TK623 Có TK 335 - Khi phát sinh các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho máy thi công.Kế toán ghi: Nợ TK623 Nợ TK133 Có TK 111,112 Cuối kỳ tính phân bổ và kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng liên quan.Kế toán ghi: Nợ TK154 Có TK623 c.Sổ sách kế toán: Tuỳ theo hình thức sổ kế toán mà đơn vị áp dụng Nếu doanh nghiệp sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung thì kế toán sử dụng sổ nhật ký chung ,thẻ tính giá thành,sổ cái các tài khoản TK623, TK 154, sổ kế toán chi tiết như sổ kế toán chi tiết tiền mặt, .... Nếu doanh ngiệp sử dụng hình thức sổ Nhật ký chứng từ thì kế toán sử dụng các nhật ký chứng từ số 4,số 5,số 6, số 7, Bảng kê số 4 ,thẻ tính giá thành, sổ chi tiết tiền mặt sổ cái tàikhoản 623,tài khoản 154,... 2.4. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức phục vụ và quản lí thi công của các đội thi công xây lắp và ở các công trường xây dựng. Chi phí sản xuất chung là khoản mục chi phí tổng hợp bao gồm nhiều nội dung chi phí khác nhau và đều có mối quan hệ gián tiếp với các đối tượng xây lắp. Chứng từ sử dụng:TK627 “Chi phí sản xuất chung” dùng để tập hợp toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lí giám sát thi công công trình trong các tổ, đội thi công. Kế toán sử dụng các chứng từ như bảng tính lương cho bộ máy quản lí, bảng tính trích các khoản BHYT,BHXH,KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lí, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, phiếu thu, phiếu chi, Giấy báo nợ ,giấy báo có ,.... b.Tài khoản sử dụng:TK627 Kết cấu tài khoản 627: Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ. Bên có : Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK154 để tính giá thành sản phẩm. Cuốikỳ tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ . TK627 có 6 tài khoản cấp hai: TK6271:Chi phí tiền lương của nhân viên quản lí đội, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lí đội. TK6272 :Chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất chung TK6273 :Chi phí công cụ dụng cụ phân bổ sử dụng cho sản xuất chung TK6274 :Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng quản lí TK6277 :Chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng cho sản xuất chung TK6278 :Chi phí bằng tiền khác sử dụng quản lí b. Phương pháp hạch toán Tính tiền lương phải trả nhân viên quản lí tổ đội thi công.Kế toán ghi : Nợ TK 627(6271) Có TK334 Tính trích các khoản theo lương phải trả (BHYT,BHXH,KPCĐ) bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công và nhân viên quản lí tổ đội thi công. Kế toán ghi : Nợ TK627(6271) Có TK338(2,3,4) Khi xuất vật liệu sử dụng phục vụ quản lí tổ đội thi công công cụ dụng cụ sử dụng phục vụ cho thi công(loại phân bổ một lần). Kế toán ghi: Nợ TK627(6272,6273) Có TK152,153 Xuất công cụ dụng cụ sử dụng phục vụ cho thi công(loại phân bổ nhiều lần).Kế toán ghi: Nợ TK142,242 Có TK 153 Khi phân bổ : NợTK627 Có TK142,242 Tính khấu hao TSCĐ sử dụng phục vụ cho thi công . Kế toán ghi: Nợ TK 627(6274) Có TK214 Nợ TK009: Tính trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.Kế toán ghi: Nợ TK627(6275) Có TK335 Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền phục vụ trực tiếp cho thi công. Kế toán ghi: Nợ TK627(6278) Nợ TK133 Có TK 111,112 Cuối kỳ tính phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cho các đối tượng có liên quan. Kế toán ghi: Nợ TK154 Có TK627 d.Sổ sách sử dụng : Tuỳ theo hình thức sổ mà doanh nghiệp áp dụng: Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung thì sử dụng các sổ nhật ký chung, sổ cái , các sổ thẻ chi tiết như thẻ tính giá thành sản phẩm,sổ chi phí sản xuất kinh doanh,... Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ thì sử dụng các Nhật ký chứng từ số 4,số 5,số 6, các sổ, thẻ kế toán chi tiết, sổ cái các tài khoản 627, tài khoản 154.... 2.5 .Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất : Trong quá trình thực hiện các hợp đồng thi công xây lắp cho bên giao thầu có thể xảy ra 2 trường hợp thiệt hại: _Thiệt hại do sản phẩm hỏng, phá đi làm lại _Thiệt hại do ngừng sản xuất. + Thiệt hại do sản phẩm hỏng, phá đi làm lại Kế toán sản phẩm hỏng, phá đi làm lại trong định mức TK621,622,623,627 TK154 Tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp _Kế toán sản phẩm hỏng, phá đi làm lại ngoài định mức Sơ đồ kế toán tổng hợp: TK621,622,623,627 TK154 TK1388,334 Tổng hợp chi phí sản xuất Bắt bồi thường TK 811,415 Xử lí vào thu nhập khác Sử dụng quỹ DPTC để bù đắp + Thiệt hại do ngừng sản xuất Ngừng sản xuất trong hoạt động xây lắp thường do việc đình chỉ thi công trong một thời gian nhất định nào đó do mưa, bão, lũ lụt,...Tuỳ theo nguyên nhân mà xử lí. Các khoản chi phí phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất ngoài kế hoạch Sơ đồ kế toán tổng hợp: TK334,338 TK154 TK131,138 Tính lương, các khoản Xử lí bắt bồi thường BH,KPCĐcủa công nhân TK214 trực tiếp sản xuất TK415 Tính khấu hao TSCĐ Sử dụng quỹ dùngđể sản xuất DPTC bù đắp TK111,112,331 TK811 Các khoản chi phí Xử lí vào thu nhập khác khác Trường hợp ngừng sản xuất theo kế hoạch thì căn cứ vào dự toán và kế hoạch trích trước khoản thiệt hại hàng tháng kế toán ghi: Nợ TK 622,623,627 Có TK335 Chi phí thực tế phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất ghi: Nợ TK 335 Có TK111,112... Cuối kỳ dự toán nếu số đã tính trước vào chi phí theo kế hoạch nhỏ hơn số thực tế phát sinh thì tính vào chi phí cho đủ số . Nếu số đã tính trước vào chi phí lớn hơn số thực tế phát sinh thì ghi giảm chi phí hoặc ghi tăng thu.. Kế toán sử dụng các sổ như sổ, thẻ chi tiết,sổ cái các tài khoản có liên quan như sổ cái TK154, tài khoản 621,622,623,627 (chi tiết các khoản thiệt hại), . 2.6. Kế toán tổng hợp chi phí : Theo hệ thống kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp việc tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp và tính giá thành thực tế của sản xuất xây lắp được thực hiện trên tài khoản154. _Cuối kỳ tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp thực tế phát sinh. Kế toán ghi: Nợ TK154 Có TK 621 Có TK622 Có TK 623 Có TK627 _Tính và kết chuyển giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp hoàn thành Đối với công trình ,hạng mục công trình giai đoạn công việc có điểm dừng kỹ thuật đã hoàn thành đã bàn giao cho chủ đầu tư. Kế toán ghi: Nợ TK632 Có TK154 Đối với các công ty xây dựng có các công trình để bán nhưng chưa bán được hoặc các công trình đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao cho bên chủ đầu tư. Kế toán ghi: Nợ TK155 Có TK154 Các phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây lắp Trong hoạt động xây lắp, sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp có thể là công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành hay khối lượng công tác xây dựng dở dang trong kỳ chưa được nên bên chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang lúc cuối kỳ được thực hiện hàng tháng vào ngày cuối tháng trên biên bản kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang ,trong đó phải ghi rõ theo từng đối tượng xây lắp và mức độ hoàn thành. Kế toán có thể đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang theo các phương pháp sau: 1.Phương pháp đánh giá theo chi phí thực tế phát sinh Phương pháp này được áp dụng đối với các đối tượng xây lắp là công trình hạng mục công trình được quy định thanh toán một lần sau khi hoàn thành toàn bộ .Theo phương pháp này thì giá trị sản phẩm xây lắp dở dang lúc cuối kỳ là tổng chi phí thực tế phát sinh từ lúc khởi công đến cuối kỳ báo cáo . Công thức xácđịnh: Chi phí thực tế KLXL + Chi phí thực tế dởdang đầu kỳ KLXL thực hiện trong kỳ Chi phí Chi phí thực tếKLXL = x thực tế dở dang cuối kỳ Chi phí của Chi phí thực tế KLXL dở KLXLhoàn thành + KLXLdở dang cuối kỳ bàn giaotrong kỳ dangcuối kỳ theo dự toán theo dự toán theo dự toán 2 . Phương pháp đánh giá theo giá trị dự toán và mức độ hoàn thành của sản phẩm . Phương pháp này áp dụng đối với những công trình, hạng mục công trình được quy định thanh toán từng phần theo các giai đoạn công việc khác nhau có giá trị dự toán riêng.Theo phương pháp này thì giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định trên cở sở phân bổ chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh cho các giai đoạn xây lắp đã hoàn thành và chưa hoàn thành theo giá trị dự toán và mức độ hoàn thành thực tế của các giai đoạn công việc. Công thức xác định: Chi phí thực Chi phí thực tế tế KLXL + KLXLthực dở dang đầu kỳ hịên trong kỳ Chi phí theo Chi phí thực tế KLXLdở x dự toán dang cuối kỳ theo chi = KLXL phí Chi phí dự toán + KLXLdở dang dở dang KLXLbàn giao cuối kỳ đã theo sản trong kỳ tính đổi lượnghoàn thànhtương đương 3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán Công thức xác định: Chi phí thực tế Chi phí thực tế KLXL dở dang + KLXL đầu kỳ thực hiện Giá trị trong kỳ dự toán Chi phí thực KLXL tế KLXLdở = x dở dang dang cuốikỳ Giá trị dự toán Giá trị dự toán cuối kỳ KLXL + KLXL hoàn thành dở dang bàn giao cuối kỳ V- Tính giá thành sản phẩm xây lắp 1.Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm công việc do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính được giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công việc. Tính giá thành sản phẩm nó có ý nghĩa quan trọng là căn cứ để kế toán mở các bảng chi tiết tính giá thành và tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tượng phục vụ cho việc kiểm tra đáng giá tình hình thực hiệc kế hoạch giá thành. Việc xác định đối tượng tính giá thành phải dựa trên cơ sở, đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm mà doanh nghiệp và quy trình sản xuất sản phẩm. Các doanh nghiệp xây lắp với đặc điểm xây lắp đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc từng khối lượng công việc xây lắp có thiết kế riêng. Kỳ tính giá thành:là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành yêu cầu phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Việc xác định kỳ tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất sản phẩm để xác định. Các doanh nghiệp xây lắp kỳ tính giá thành được xác định như sau: +Nếu đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hay đơn đặt hàng thì kỳ tính giá thành là khi công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng hoàn thành. +Nếu đối tượng tính giá thành là hạng mục công trình được quy định thanh toán theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là khi giai đoạn xây dựng hoàn thành +Nếu đối tượng tính giá thành là hạng mục công trình được quy định thanh toán định kỳ theo khối lượng từng loại công việc trên cơ sở giá dự toán thì kỳ tính giá thành là tháng, quý. 2 .Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp . Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là cách thức, phương pháp sử dụng để tính toán, xác định giá thành công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành trên cơ sở chi phí sản xuất xây lắp đã tập hợp của kế toán theo các khoản mục chi phí đã quy định. Các xí nghiệp xây lắp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất , quy trình công nghệ, yêu cầu quản lí sản xuất và giá thành để lựa chọn phương pháp tính giá thành.. Các phương pháp tính giá thành được áp dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp xây lắp là phương pháp tính giá thành trực tiếp, phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng , phương pháp tính giá thành theo định mức, phương pháp tổng cộng chi phí . 2.1. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp theo đơn đặt hàng: Đối với các doanh nghiệp xây lắp theo đơn đặt hàng của khách hàng kế toán tiến hành tập hợp chi phí xây lắp theo từng công việc. Đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình.Đặc điểm của việc tập hợp chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí xây lắp phát sinh đều được tập hợp trực tiếp liên quan đến công việc nào sẽ được tập hợp trực tiếp vào thẻ tính giá thành của công việc đó .Còn chi phí gián tiếp có liên quan đến nhiều công việc thì được tập hợp chung cuối mỗi kỳ hạch toán, kế toán sử dụng tiêu thức phân bổ loại chi phí này cho từng công việc và ghi vào các thẻ tính giá thành tương ứng .Việc tính giá thành chỉ tiến hành khi công việc đã hoàn thành do đó kỳ tính giá thành không khớp với kỳ báo cáo . Đối với những công việc đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành toàn bộ chi phí tập hợp được theo đơn đặt hàng đó đều được coi là chi phí dở dang cuối kỳ chuyển kỳ sau. Những công việc đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp được theo công việc chính là giá thành.Kế toán mở các bảng tính giá thành. Đội:.... Bảng tính giá thành Công trình: Khoản mục chi phí Chi phí xây lắp DD đầu kỳ Chi phí phát sinh trong kỳ Chi phí xây lắp DD cuối kỳ Tổng CPNVL TT CPNCTT CPSD MTC CPSXC 2.2. Phương pháp định mức Được áp dụng với các doanh nghiệp thoả mãn điều kiện sau: Phải tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá đặt hàng tại thời điểm tính giá thành.Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà giá thành định mức bao gồm cả giá thành định mức của từng hạng mục công trình cấu thành nên công trình. Vạch ra được một cách chính xác thay đổi vềđịnh mức trong quá trình thực hiện thi công công trình.Việc thay đổi định mức được tiến hành vào đầu tháng nên việc tính toán số chênh lệch do thay đổi định mức chỉ cần thực hiện đối với một số sản phẩm làm dở đầu kỳ về chi phí tính cho sản phẩm làm dở đầu kỳ là theo định mức.Số chênh lệch do thay đổi định mức cũ trừ đi định mức mới. Xác định chênh lệch do thoát li định mức:Chênh lệch do thoát li định mức là số chênh lệch do tiết kiệm hay vượt chi.Việc xác định số chênh lệch do khoản mục chi phí .Cụ thể nó được xác định như sau: Chênh lệch Chi phí thực tế – Chi phí định mức do thoát li định mức = (theo khoản mục) (theo khoản mục) Sau khi tính toán xác định được giá thành định mức, chênh lệch do thay đổi và thoát li định mức giá thành thực tế sản phẩm xây lắp được tính như sau: Giá thành thực tế Giá thành ± Chênh lệch do ± Chênh sản phẩm xây lắp = thay đổi do thoát li định mức định mức định mức 2.3. Phương pháp tính giá thành trực tiếp Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong doan nghiệp xây lắp hiện nay. ản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc đối tượng tập hợp chi phí xây lắp phù hợp với đối tượng tính giá thành. Hơn nữa phương pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi kỳ bao cáo và cách tính toán lại dễ dàng.Theo phương pháp này tập hợp tất cả chi phí xây lắp trực tiếp cho công trình ,hạng mục công trình là tính giá thành công trình, hạng mục công trình đó. Trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì : Giá thành thực Chi phí sản xuất + Chi phí thực tế _ Chi phí sản xuất tế của KLXLHT = DD ĐK phát sinhtrong kỳ DDCK bàn giao Trường hợp đối tượng tập hợp chi phí xây lắp và đối tượng tính giá thành đều là hạng mục công trình thì tổng chi phí xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành đã tập hợp được cho cả nhóm công trình để tính giá thành cho một hạng mục công trình. Nếu hạng mục công trình đã có dự toán khác nhau nhưng cùng thi công trên mọi địa điểm do một công trường đảm nhận thì kế toán có thể căn cứ vào quy định cho từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho tiêu thức thích hợp với hệ số kinh tế quy định cho từng hạng mục công trình 2.4. Phương pháp tổng cộng chi phí Phương pháp này áp dụng trong trường hợp công trình, hạng mục công trình phải trải qua nhiều giai đoạn thi công như giai đoạn thi công xây dựng giai đoạn lắp đặt máy móc, thiết bị... Theo phương pháp này giá thành thực tế của toàn bộ công trình, hạng mục công trình được tính như sau: Z = C1+C2+....+Cn+ D đk _D ck Trong đó : Z :là giá thành thực tế toàn bộ công trình, hạng mục công trình C1,C2,...Cn : Chi phí xây lắp của các giai đoạn D đk ,Dck :Chi phí thực tế xây lắp đở dang đầu kỳ, cuối kỳ Chương II Tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty ctgt 208 I. Đặc điểm chung của Công ty công trình giao thông 208 1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty công trình giao thông 208 là doanh nghiệp Nhà nước hạng I, hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính và có tư cách pháp nhân trực thuộc Tổng công ty Xây dựng Công trình giao thông 4- Bộ Giao thông Vận tải, đã qua 38 năm thành lập và phát triển. Công ty thành lập năm 1965, có tên là Đoạn quản lý quốc lộ Hà nội. Năm 1971 trực thuộc Cục quản lý đường bộ Việt nam và có tên là Xí nghiệp sửa chữa giao thông 208. Nhiệm vụ đảm bảo giao thông thông suốt khu vực Hà nội và ứng cứu đảm bảo giao thông trên khu vực toàn quốc khi có lệnh điều động. Ngoài ra quản lý số lượng thiết bị phao phục vụ Quốc phòng và riêng chỉ có công ty mới được giao nhiệm vụ đó. Năm 1983 cục quản lý đường bộ thành lập các khu đường bộ thì xí nghiệp sửa chữa giao thông 208 trực thuộc liên hiệp quản lý các xí nghiệp giao thông 2. Năm 1992 xí nghiệp đổi tên thành phân khu quản lý đường bộ 208 thuộc khu quản lý đường bộ 2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là bảo dưỡng thiết bị phao phà, ứng cứu đảm bảo giao thông toàn quốc khi có lệnh, xây dựng cơ bản nhỏ. Tháng 7/1992 Phân khu quản lý đường bộ 208 tách làm đôi, một nửa thành lập phân khu đường bộ 234 trực thuộc khu quản lý đường bộ 2. Còn lại là Công ty sửa chữa công trình 208 trực thuộc Cục đường bộ Việt nam có giấy phép kinh doanh số 108842 ngày 19/08/1993 của trọng tài kinh tế Hà nội và giấy phép kinh doanh số 2233 do Bộ Giao thông vận tải cấp ngày 19/08/1994. Cho đến năm 1995 công ty đổi tên thành Công ty công trình giao thông 208 trực thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4, là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo Nghị định 338 và hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân đầy đủ. 2- Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm sản xuất Khi mới được thành lập, công ty với nhiệm vụ chính là đảm bảo giao thông thông suốt tất cả cửa ngõ đi vào thủ đô Hà nội, chính là các bến phà cầu phao. Ngoài ra, Công ty còn được Bộ quốc phòng giao cho quản lý một số lượng lớn thiết bị phao phà sẵn sàng phục vụ khi cần thiết, bên cạnh đó là duy trì bảo dưỡng quốc lộ I từ Hà nội đến dốc Xây- Thanh Hóa. Từ khi thành lập, Công ty công trình giao thông 208 đã không ngừng tìm kiếm đầy đủ việc làm, tận dụng hết năng suất kinh doanh của mình với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận đa công ty phát triển, khẳng định vị trí trong thị trường xây dựng công trình giao thông. Và trong những năm gần đây, công ty đã có sự đổi mới và hiện đại hoá công nghệ thiết bị tài sản; tự tạo nguồn vốn, bảo toàn vốn; thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của bộ luật lao động. Là một doanh nghiệp Nhà nước, công ty còn có nhiệm vụ đóng góp cho nền kinh tế quốc dân, bảo toàn và phát triển vốn, tạo ra cơ sở hạ tầng cho xã hội. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của công ty là bảo dưỡng thiết bị phao phà, đảm bảo giao thông toàn quốc, xây dựng cơ bản nhỏ. Đại tu sửa chữa các cầu đường bộ, rải thảm bê tông asphalt; sửa chữa và làm mới các cầu đường ở các tỉnh phía bắc; sản xuất vật liệu xây dựng, xây dựng các công trình dân dụng; xây dựng cầu bê tông cốt thép, dàn trụ trung và nhỏ, lắp ráp cầu phao khi có bão lụt xảy ra. Mục đích sử dụng hoạt động của công ty là tổ chức sản xuất chế tạo ra các sản phẩm giao thông. Đặc điểm sản phẩm này thường có chu kỳ dài, mang tính đơn chiếc, ổn định tại địa điểm xây dựng và phân bố về không gian ở hầu hết các vùng lãnh thổ đất nước. Sản phẩm còn có quy mô lớn có kết cấu riêng biệt, mỗi sản phẩm đòi hỏi phải có thiết kế và có dự toán riêng biệt. Đối với một doanh nghiệp kinh doanh xây lắp đồng thời là một đơn vị sản xuất công nghiệp thì mọi hoạt động đều phải hướng tới nhu cầu sử dụng của toàn bộ công trình. Do đó các sản phẩm của công ty đòi hỏi phải đạt định mức đề ra với chất lượng cao nhất. Trong đó yếu tố công nghệ sản xuất có tính quyết định nói lên năng lực sản xuất của công ty. Trong nghành giao thông, dây chuyền công nghệ không được bố trí theo nguyên tắc đối tượng mà bố trí theo nguyên tắc công nghệ. Các giai đoạn công nghệ tuy có yêu cầu kỹ thuật đặc tính công nghệ khác nhau nhưng được tiến hành theo từng bước một. II - Hệ thống tổ chức hoạt động sản xuất 1- Đặc điểm tổ chức sản xuất Việc tổ chức sản xuất tại công ty có thể tóm tắt như sơ đồ sau: Sơ đồ hệ thống tổ chức sản xuất Ban Chỉ huy công trường Giám đốc Phòng Kinh doanh Phòng Tài chính – Kế toán Các chỉ huy chịu trách nhiệm thi công Phòng Kỹ thuật thi công Theo sơ đồ tổ chức bộ máy sản xuất này: + Giám đốc Công ty: là người điều hành chung và trực tiếp quản lý các bộ phận như: bộ phận kỹ thuật, kinh doanh,kế toán tài chính, ban chỉ huy công trờng nhằm thực hiện hiệu quả, sản xuất đảm bảo chất lượng và tiến độ công trình. Các bộ phận này có quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng phối hợp thực hiện các công việc mà ban giám đốc yêu cầu đồng thời trực tiếp quản lý các xí nghiệp chịu trách nhiệm thi công. + Phòng Kỹ thuật thi công điều hành vấn đề kỹ thuật, phương án thi công; kiểm tra chất lượng công trình. + Phòng Kinh doanh thì tham mưu giúp việc cho giám đốc về công tác quản lí ,điều hành vấn đề quản trị, quản lý nhân công,quản lí việc cung ứng vật tư, điều động máy móc, quản lí kế hoạch. + Phòng Kế toán - Tài chính thì tổ chức quản lí thực hiện công tác hạch toán kế toán ,tài chính thống kê theo quy định của Nhà nước .Thực hiện quá trình kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của công ty theo pháp luật; xây dựng thực hiện kế hoạch tài chính thống nhất quản lí tập trung các nguồn vốn. Nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán là quản lý chứng từ, ban chỉ huy công trường trực tiếp điều hành sản xuất, giải quyết vấn đề thi công. Các xí nghiệp thi công tác nghiệp các đội sản xuất, công nhân, máy móc thiết bị thi công phù hợp. 2 - Đặc điểm tổ chức quản lý ở Công ty Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng là quan hệ chỉ đạo từ trên xuống dưới bắt đầu từ Ban Giám đốc tới các Phòng ban được tổ chức liên quan chặt chẽ với nhau. Với cách quản lý và tổ chức linh hoạt nên dù với số lượng lao động trong công ty không nhiều nhưng vẫn đảm bảo được khối lượng công việc lớn và kinh doanh đạt lợi nhuận đáng kể. Với sơ đồ bộ máy quản lý của công ty như trên mỗi bộ phận phòng ban có chức năng, nhiệm vụ riêng và cùng công tác phối hợp làm việc dưới sự chỉ đạo của giám đốc. Giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm chung và trực tiếp quản lý các khâu trọng yếu. Trực tiếp giúp việc cho Giám đốc là ba Phó giám đốc, các Phòng chức năng và Đội sản xuất. Phó giám đốc kỹ thuật cùng với phòng kỹ thuật thi công có nhiệm vụ lập kế hoạch phương án kỹ thuật, chất lượng, tiến độ an toàn trong khi thi công công trình. Phó giám đốc kinh doanh cùng với phòng kế hoạch, phòng vật tư thiết bị, phòng kế toán tài chính xây dựng kế hoạch dài hạn và ngắn hạn, lập kế hoạch tiến độ sản xuất và điều độ sản xuất, hướng dẫn thống nhất về công tác kế toán, tỷ lệ vay, ứng hoàn nợ, ghi chép Nhật ký chứng từ, báo cáo các thống kê kế toán. Quản lý máy móc thiết bị vật tư theo định mức sử dụng và khối lượng thi công. Phó giám đốc nội chính và phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ quản lý về con người, tuyển dụng và điều hành lực lượng lao động, công tác tiền lương... Các đội công trình là đơn vị trực tiếp thi công các công trình, thực hiện nhiệm vụ sản xuất của công ty. 3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý, công tác kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán đều được thực hiện ở Phòng Kế toán của Công ty, từ khâu ghi chép ban đầu đến tổng hợp, lập báo cáo và kiểm tra kế toán, hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp. Còn lại các phòng ban và tổ đội khác chỉ lập những chứng từ phát sinh tại đơn vị rồi gửi về phòng kế toán. Quy mô tổ chức của bộ máy gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm của công ty mà vẫn đảm bảo hoàn thành tốt công tác kế toán. Phòng kế toán được đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty. Bộ máy kế toán của công ty gồm 6 người, được tổ chức theo sơ đồ sau: Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán doanh thu kiêm thanh toán với bên A Kế toán tiền mặt,kiêmkế toán tiền lương ,BHXH Kế toán quỹ Kế toán ngân hàng,kiêmkế toán thúê Kế toán tổng hợp,kế toán chi phí và giá thành kế toán TCSĐ;thanh toán các khoản phải thu khác Kế toán các đội thi công Là đơn vị quốc doanh, tham gia sản xuất xây dựng cơ bản và có quy mô kinh doanh lớn .Từ năm 1997 đến nay, công ty sử dụng hệ thống tài khoản mới, hình thức sổ sách là Nhật ký chứng từ. Vì công ty có trình độ quản lí và kế toán cao, lao động kế toán được phân công chuyên môn h._.với người lao động với chủ đầu tư nhà nước và các bên liên quan ....Hình thức khoán “quản” này góp phần là nâng cao ý thức trách nhiệm và tăng cường quản trị của công ty. Trong việc quản lí lao động, công ty đã quản lí có trọng tâm và luôn động viên khuyến khích đối với lao động có tay nghề cao tạo điều kiện cho công nhân trẻ có điều kiện học tập.Ngoài ra công ty còn chia lao động thành lao động trong danh sách và lao động ngoài danh sách để động viên huy động lao động được linh hoạt.Việc quản lí sử dụng vật tư theo định mức và theo kế hoạch đã góp phần tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm dở dang cuối kỳ một cách khoa học xác định tương đối chính xác chi phí thực tế của sản phẩm dở dang cuối kỳ. Về tổ chức sản xuất : Việc tổ chức được một bộ máy quản lí hoạt động một cách có hiệu quả đã tác động không nhỏ tới từng bộ phận trong toàn công ty, tạo nên sự phối hợp đồng bộ nhịp nhàng khoa học hợp lí và hơn hết là hiệu quả trong công việc.Công ty sử dụng khoán sản phẩm xây lắp cho các đội sản xuất các xí nghiệp thành viên theo phương thức khoán gọn đây là phương thức quản lí thích hợp với cơ chế thị trường. Giữa đội thi công và công ty có mối quan hệ rất chăt chẽ trong việc thông tin tình hình sản xuất kinh doanh tình hình hoạt động tiến độ thi công thông qua cơ chế khoán hợp lí. Về bộ máy kế toán Phòng kế toán tài chính của công ty gồm có 6 người được bố trí một cách khoa học với đội ngũ nhân viên có trình độ có năng lực và nhiệt tình, trung thực,nên xây dựng được hệ thống sổ kế toán với cách thức ghi chép phương pháp hạch toán một cách khoa học hợp lí phù hợp với yêu cầu mục đích của chế độ kế toán .Phòng cũng đã tổ chức được công tác kế toán quản trị kế toán tài chính rõ ràng khoa học...Giảm bớt được khối lượng ghi chép sổ kế toán đáp ứng đượcđầy đủ thông tin hữu dụng đối với từng yêu cầu quản lí của công ty và của các đối tượng có liên quan khác. Quan hệ thanh toán giữa công ty với các đơn vị thành viên không dồn hết về một người mà được phân bổ hợp lí theo khối lượng công việc của từng người không những đem lại sự hiệu qủa trong công tác kế toán xét lần cuối các công việc của từng người nếu có sai sót lập tức tiến hành đối chiếu và điều chỉnh kịp thời. Một điều nữa tạo nên sự hiệu qủa trong công tác kế toán của doanh nghiệp đó là kết quả của việc áp dụng phần mềm công nghệ trong lĩnh vực kế toán. Điều đó đã giảm đi đáng kể các thao tác kế toán và rất nhiều sổ sách khác . Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và giá thành, kế toán Công ty đã tổ chức hạch toán chi phí sản xuất cho từng công trình ,hạng mục công trình trong từng quý một cách rõ ràng cụ thể đợn giản phục vụ tốt yêu cầu quản lí chi phí sản xuất quản lí và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giá thành sản phẩm xây lắp chỉ bao gồm những chi phí trực tiếp phù hợp với yêu cầu hạch toán của chế độ kế toán mới đòi hỏi. Về luân chuyển chứng từ: Về chứng từ : ngoài các chứng từ gốc (Biên bản nghiệm thu thanh lí hợp đồng kinh tế lệnh chi...) các chứng từ khác được lập sử dụng quản lí trong công ty như phiếu thu, phiếu chi hoá đơn GTGT ..đều theo mẫu quy định và được luân chuyển tương đối hợp lí. Về hệ thống sổ kế toán Hoạt động kế toán ở công ty được tổ chức ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ đây là hình thức sổ phù hợp với đội ngũ kế toán viên trình độ khá đồng đều và đều được đào tạo với trình độ chuyên môn cao. Là một công ty có quy mô lớn có lĩnh vực hoạt động kinh doanh khá rộng nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh vì vậy để nâng cao hiệu quả của công tác kế toán đồng thời giảm nhẹ công việc của kế toán viên công ty đã áp dụng kế toán máy với phần mềm CADS accounting của công ty TNHH phần mềm tài chính kế toán CADS từ năm 1998 .Điều này đã làm giảm đáng kể một số sổ chi tiết, giảm nhẹ khối lượng công việc cho kế toán viên. Đối với phần hành kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm các chứng từ về các nghiệp vụ phát sinh trong tháng sau khi xử lí các thông tin được định khoản vào máy .Theo yêu cầu quản lí các thông tin truy xuất theo quý tương ứng với từng khoản mục và chi tiết cho từng đội thi công và cho từng công trình vừa đáp ứng được yêu cầu thông tin chi tiết lại vừa thuận tiện cho việc tổng hợp và tính giá thành sản phẩm theo quý phù hợp với hình thức sổ Nhật ký chứng từ .Một điều nữa tạo nên sự thuận tiện cho công tác kế toán tại công ty đó là mặc dầu hình thức Nhật ký chứng từ là một hình thức đòi hỏi trình độ kế toán cao và đồng đều hơn nữa phần mềm để áp dụng hình thức này khá phức tạp tuy nhiên công ty đã phối hợp với công ty TNHH phần mềm kế toán CADS xem xét và nghiên cứu kỹ đặc điểm hoạt động kinh doanh cũng như đặc điểm kế toán theo hình thức Nhật Ký Chứng Từ để cung cấp cho công ty một phần mềm kế toán phù hợp. Hệ thống tài khoản sử dụng: Là một doanh nghiệp nhà nước công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp và thông tư số 10 /TC/CĐKT ngày 20/3/1997 của Bộ Tài Chính hướng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp . Công ty sử dụng hệ thống chứng từ và các loại sổ sách báo cáo phù hợp với hình thức sổ Nhật ký chứng từ. Hệ thống sổ sách kế toán : Do đặc điểm yêu cầu quản lí một số sổ sách kế toán của công ty được lập thủ công để đảm bảo tính chính xác thuận lợi cho việc bảo quản, so sánh như :sổ quỹ tiền mặt sổ tiền gửi, Nhật ký chứng từ... còn hầu hết các loại sổ sách như sổ cái các loại báo cáo của các phần hành các báo cáo tài chính đều được thực hiện tự động trên máy vi tính . Về hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm Kế toán công ty đã tập hợp chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục công trình trong từng quý một cách rõ ràng đơn giản phục vụ tốt cho yêu cầu quản lí chi phí sản xuất quản lí và phần tích hoạt động quản lí kinh doanh của công ty.Đối với chi phí sản xuất có thể tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình kế toán công ty đều tiến hành hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất nào không của công trình , hạng mục công trình nào đó. Còn với những chi phí sản xuất nào không thể hạch toán trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình kế toán công ty sẽ tiến hành phân bổ theo những tiêu thức phân bổ thích hợp. Phương pháp tập hợp chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng được xác định phù hợp với đối tượng tập hợp chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công ty luôn đánh giá đúng tầm quan trọng của phần hành kế toán tập hợp chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm việc tổ chức thực hiện rõ ràng đầy đủ tính đúng tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành phục vụ đặc lực cho công tác quản lí. Bên cạnh những ưu điểm đạt được công ty cũng không thể tránh khỏi những khó khăn tồn tại cần được khắc phục. Nắm được những tồn tại là điều rất cần thiết để có thể đưa ra được giải pháp khắc phục hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu qủa của công tác quản lí tăng lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh đó là điều mà toàn thể công ty mong muốn hướng tới. 2-Những tồn tại Việc luân chuyển chứng từ của công ty cũng đang còn tồn tại một số bất cập. Hiện nay các đội xây dựng rất chậm trễ trong việc giao nộp chứng từ cho kế toán công ty gây tồn đọng chứng từ vào thời điểm cuối kỳ làm công tác kế toán của công ty vào thời điểm đó rất vất vả dễ gây ra nhầm lẫn sai sót trong hạch toán ghi sổ. Vật tư mua về kế toán đội đồng thời viết phiếu nhập, phiếu xuất kho luôn làm tăng lượng chứng từ mà cũng chỉ mang lại tính hình thức . Những vật tư mua về có thể cuối kỳ không dùng hết nhưng công ty đã hạch toán thẳng vào TK621 và kết chuyển sang TK154 dẫn tới phản ánh không đúng và đủ chi phí nguyên vật liệu không cung cấp chính xác thông tin về nguyên vật liệu thực tế phát sinh trong kỳ. Công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên mức lương cơ bản nhưng theo quy định mức trích nộp này phải căn cứ vào tổng thu nhập của người lao động Việc quản lí vốn của công ty chưa chặt chẽ dẫn đến việc có thể sử dụng sai mục đích xin tạm ứng vốn sản xuất của các đội công trình. Chưa khuyến khích được các đội sản xuất tự tìm kiếm các nguồn vốn khác chủ động đưa vào sản xuất. Kế toán của công ty không thể theo dõi một cách thường xuyên quá trình chi tiêu của các đội các khoản chi phí đã chi vào từng công trình. Chi phí sản xuất chung còn hạch toán một cách chung chung các khoản mục chưa được rõ ràng cụ thể, không được phân chia từng khoản mục để hạch toán vào tài khoản cấp hai gây khó khăn cho việc quản lí và phân tích chi phí. Hạch toán các khoản thiệt hại trong các doanh nghiệp xây lắp có ý ngiã rất quan trọng và cần phải được hạch toán đầy đủ thế nhưng trong nội dung hạch toán của công ty lại không thấy hạch toán khoản mục này. II _ Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp cở Công ty công trình giao thông 208 Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, nguồn vốn sử dụng cho sản xuất kinh doanh là rất lớn thời gian thu hồi vốn chậm và do đó thời gian cho một vòng quay của vốn là rất dài. Cũng như các doanh nghiệp xây dựng cơ bản khác trong những năm đầu mới tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường,Công ty công trình giao thông 208 đã gặp phải nhiều khó khăn trong đó có tiền vốn cho sản xuất kinh doanh. Với số vốn ít ỏi do ngân sách nhà nước cấp công ty đã phải huy động từ nhiều nguồn khác nhau đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình được liên tục. Tuy nhiên để giảm áp lực về vốn không chỉ đơn giản là huy động vốn nhiều mà vấn đề đặt ra là phải quản lí chặt chẽ vốn làm tăng hiệu quả sử dụng vốn bằng cách rút ngắn thời gian cho một vòng quay. ở Công ty công trình giao thông 208 hiện nay vấn đề quản lí vốn trong sản xuất vẫn còn nhiều điểm chưa thật chặt chẽ cần hoàn thiện hơn. Như đã trình bày ở trên công ty áp dụng hình thức khoán gọn cả công trình, hạng mục công trình cho các đội sản xuất các đội thi công tổ chức thực hiện. Công ty với các phòng ban chức năng của mình quản lí chặt chẽ trên các mặt :Tiến độ công trình, chất lượng công trình, yêu cầu kỹ thuật...Theo thực tế của yêu cầu thi công và nhu cầu về vốn sản xuất của từng đội công ty sẽ ứng vốn cho các đội sản xuất. Việc ứng vốn cho sản xuất đã giúp cho các đội có điều kiện thi công chủ động trong sản xuất tuy nhiên với cơ chế ứng vốn như hiện nay vẫn còn nhiều điểm chưa thật chặt chẽ. Cụ thể kế toán công ty sau khi xem xét tính hợp lí, hợp lệ của các giấy tờ có liên quan sẽ tiến hành cho các đội sản xuất vay vốn. Từng khoản tiền tạm ứng sẽ được theo dõi cụ thể trên TK 1413. Toàn bộ số tiền ứng sẽ đựợc tính lãi và chỉ khi có biên bản phúc tra tức là khi công trình hoàn thành bàn giao kế toán công ty mới có tổ chức thanh quyết toán một lần. Xét trên góc độ quản lí có thể nhu cầu thực tế chưa cần tới một lượng vốn cần thiết như thế hoặc cũng có thể tại thời diểm xin tạm ứng làm giấy xin tạm ứng và sẽ sử dụng sai mục đích số vốn vay. Xét trên góc độ tài chính kế toán sau khi ứng tiền xong kế toán công ty không theo dõi được chặt chẽ được quá trình chi tiêu vốn vay của các đội sản xuất một cách thường xuyên liên tục. Các khoản chi phí đã chi vào công trình không nắm bắt được cụ thể để cung cấp thông tin một cách kịp thời cho các nhà quản lí .Về vấn đề này em xin đưa ra ý kiến như sau : Về huy động vốn : Nguồn vốn kinh doanh củacông ty có thể có được là do đi vay hoặc là tự có .Do phạm vi nghiên cứu của đề tài nên em chỉ đề cập đến việc huy động nguồn vốn tự có công ty sản xuất kinh doanh. Trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản việc chiếm dụng vốn giữa các doanh nghiệp với nhau giữa doanh nghiệp với khách hàng là thường xuyên xảy ra với số lượng lớn. Có những công trình đã hoàn thành bàn giao hàng năm nhưng công ty vẫn chưa thu hồi được hết vốn đầu tư. Để tránh tình trạng ứ đọng vốn quá nhiều do khách hàng nợ (được theo dõi trên tài khoản 131 ) Công ty có thể thực hiện các biện pháp sau : _Trước khi ký hợp đồng nhận thầu phải tiến hành xem xét kỹ khả năng tài chính cũng như khả năng thanh toán của đối tác . _Trong hợp đồng phải xác định rõ từng thời điểm chuyển giao vốn giữa chủ đầu tư và công ty tương ứng với tiến độ công trình. Thời điểm chuyển giao vốn có thể là khi hạng mục công trình hoàn thành hoặc tới điểm dừng kỹ thuật hợp lí .Việc thanh toán với khách hàng được chia thành nhiều giao đoạn giúp cho nguồn vốn vào công ty được liên tục. Nếu bên đối tác không thực hiện đúng hợp đồng công ty có thể ngừng sản xuất hạng mục công trình hoặc phần việc tiếp theo . Về việc quản lí vốn : Cách thức cung ứng vốn cho các xí nghiệp các đội sản xuất như hiện nay của công ty là tương đối hợp lí . Tuy nhiên không phải lúc nào công ty cũng đủ vốn để cung ứng một cách đầy đủ và kịp thời cho các đội do đó công ty nên có chính sách khuyến khích các đội sản xuất tự huy động vốn sản xuất từ các nguồn khác nhau. Đồng thời với số vốn hiện có của mình, Công ty nên đầu tư có trọng điểm. Bắt buộc các đội phải thành toán tiền ứng kỳ trước mới cho ứng tiếp kỳ sau. Như thế vừa tránh được việc sử dụng vốn sai mục đích vừa cung ứng vốn kịp thời cho các đơn vị. Về việc luân chuyển chứng từ Chứng từ là cơ sở để kế toán có thể ghi sổ phản ánh các nghiệp vụ thực tế phát sinh do đó nếu có sự chậm trễ trong luân chuyển chứng từ sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới công tác hạch toán kế toán nói chung và ảnh hưởng đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đồng thời ảnh hưởng đến các quyết định của nhà lãnh đạo. Công ty công trình giao thông 208 hiện nay đang thi công rất nhiều công trình ở nhiều nơi khác nhau. Do đó việc luân chuyển chứng từ cần phải có một quy định ngiêm túc hơn. Công ty cần nhanh chóng đưa ra văn bản trong đó nêu rõ thời hạn giao nộp chứng từ lần tạm ứng trước. Ngoài ra công ty nên lập bảng kê theo dõi thanh toán với các đội công trình, có thể quản lí nắm rõ tình hình thanh toán của các đội công trình từ đó đốc thúc kịp thời đối với những đội còn nợ chứng từ. Biểu 32 Bảng kê theo dõi thanh toán với các đội công trình Đội... STT Tên công trình Chủ nhiệm công trình Ngày tạm ứng Thời hạn thanh toán 1 2 ... Hạch toán chi phí nguyên vật liệu . Công ty công trình giao thông 208 vật tư mua về sử dụng không hết cũng được xem là chi phí và hạch toán thẳng vào TK621 và kết chuyển vào TK154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Mà nguyên vật liệu trong xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành. Vật tư mua về thường có khối lượng lớn dẫn đến việc sai lệch một số chỉ tiêu trong việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và giá thành xây lắp hoàn thành. Việc không có kho vật tư và không đánh giá nguyên vật liệu tồn kho làm cho kế toán giá thành khó xác định chính xác nguyên vật liệu trực tiếp đã tiêu hao. Theo em công ty cần tổ chức theo dõi chặt chẽ hơn đối với vật tư về số thực tế sử dụng và số thực tế còn tồn cuối kỳ chưa sử dụng đến. Vậy kế toán đội phải lập sổ danh điểm vật tư đồng thời theo dõi nhà cung cấp vật tư để từ đó tìm được nguồn vật tư ổn định chi phí thấp mà vẫn đảm bảo chất lượng. Bên cạnh đó cần mở sổ chi tiết theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho vật tư cả về số lượng và giá trị cho từng loại vật tư . Các mẫu sổ có thể được lập như sau : Sổ danh điểm vật tư Công trình : STT Danh điểm vật tư đơn vị Số lượng Tên nhà cung cấp 1 2 ... Đá dăm Nhựa đường m3 kg 230 450 Công ty vật tư XD Tiến Thành Công ty vật tư XD Thuận Tiến Việc quản lí vật tư như trên gây khó khăn cho việc theo dõi và quản lí chặt chẽ của kế toán viên phòng kế toán tài chính của công ty. Vật tư dễ hao hụt mất mát thì không biết quy trách nhiệm cho ai. Để nâng cao việc quản lí và hạch toán vật tư của công ty em xin đưa ra những kiến nghị sau: +Cuối mỗi kỳ kế toán, Công ty nên thành lập ban kiểm kê vật tư để xác định khối lượng vật tư còn tồn kho cho đến cuối kỳ kế toán từ đó tính ra được số vật tư tiêu hao vào từng công trình. Mỗi công trình sẽ có một “Biên bản kiểm kê vật tư “ theo mẫu: Biểu:33 Biên bản kiểm kê vật tư Công trình: Ngày ...Tháng ... năm... Chúng tôi gồm : Đội trưởng công trình: Đại diện phòng kế toán công ty: Nhân viên phòng kỹ thuật vật tư : Kế toán công trình: Cùng nhau tiến hành kểm kê vật tư của công trình và đi đến thống nhất như sau: Vật tư tồn đến ngày ...tháng ...năm...là Đội trưởng công trình Trưởng ban kiểm kê Như vậy cuối kỳ kế toán kế toán giá thành sản phẩm sẽ xác định được giá trị nguyên vật liệu tiêu hao vào công trình trong kỳ kế toán . Về hạch toán chi phí nhân công Theo QĐ số 1864 /QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ tài chính chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích theo lương. Tuy nhiên tại Công ty công trình giao thông 208 khoản mục chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương chính tiền lương phụ, phụ cấp và các khoản trích theo lương. Điều này phản ánh không đúng chi phí nhân công trực tiếp cung cấp thông tin thiếu chính xác. Như vậy việc hạch toán sai đã làm tăng chi phí nhân công trực tiếp lên một khoản đồng thời làm giảm chi phí sản xuất chung một khoản mới chỉ tính riêng cho chi phí của tổ sản xuất trong tháng. Có thể thấy điều này làm thông tin về tỷ trọng từng khoản mục chi phí trong tổng giá thành thiếu độ chính xác cần thiết gây sai lệch trong việc đưa ra những quyết định quản trị từ đó ảnh hưởng tới hiệu qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty. Theo em để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được hoàn thiện kế toán phản ánh các khoản trích theo lương của lao động trên TK 627 theo quy định. Theo hướng dẫn của cơ quan BHXH việc trích nộp BHXH,BHYT,KPCĐ 25% trong đó 19% đưa vào giá thành sản phẩm,6% trừ vào thu nhập của người lao động. Mức trích nộp này căn cứ vào tổng số thu nhập của người lao động. Thực tế Công ty công trình giao thông 208 nói riêng và các doanh nghiệp khác nói chung đều trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ dựa trên mức lương cơ bản để ổn định mức trích nộp, ổn định thu nhập của người lao động và cũng để tính toán việc trích nộp đơn giản hơn. Như vậy là sai với quy định của cơ quan bảo hiểm mặt khác việc trích nộp chưa đúng, chưa đủ sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến mức trợ cấp của người lao động khi ốm đau, thai sản, nghỉ hưu... Công ty không trích tiền lương nghỉ phép cho các bộ công nhân viên vào chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm vì tính chất công việc của doanh nghiệp không liên tục cho nên việc nghỉ phép của cán bộ công nhân viên trong công ty không phải là vấn đề bức xúc vì vậy số người nghỉ phép ít. Phần tiền lương này doanh nghiệp hạch toán vào tài khoản 642 (chi phí quản lí doanh nghiệp). Để đảm bảo đúng chế độ kế toán doanh nghiệp nên tổng hợp khoản chi phí này vào chi phí nhân công trực tiếp (TK622). Để tránh sự đột biến về chi phí doanh nghiệp nên trích trước tiền lương nghỉ phép đưa vào đúng kỳ hạch toán. Về hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công. Tuy nhiên công ty lại hạch toán các khoản trích theo lương vào TK623 như trên đã trình bày việc hạch toán sai quy định của cơ quan bảo hiểm và chế độ kế toán đã làm sai lệch đáng kể từng khoản mục chi phí trong đó có chi phí sử dụng máy thi công. Vì vậy công ty cần phải thay đổi lại tỷ lệ trích lập và trích lập đúng đối tượng. Nên hạch toán các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công sang TK627. Về hạch toán chi phí sản xuất chung Công ty hạch toán tiền lương lao động thuê ngoài và TK 331 mặc dù điều này tạo điều kiện cho nhà quản lí nắm bắt được tình hình lao động ngắn hạn và phân biệt lao động dài hạn với lao động ngắn hạn. Số tiền phải trả cho lao động dài hạn là cơ sở để trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ còn đối với lao động thuê ngoài thì không. Tuy nhiên việc hạch toán như thế là có sự sai lệch so với chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp theo QĐ số 1864 /QĐ/BTC của Bộ tài chính. Theo đó tiền công của lao động thuê ngoài phải được hạch toán vào TK334 (Chi tiết TK3342) Hơn nữa TK331 –“Phải trả người bán” phản ánh quan hệ với các nhà cung cấp với hình thức Nhật ký chứng từ mà công ty áp dụng. Công ty phải theo dõi chi tiết cho từng nhà cung cấp và tổng hợp trên Nhật ký chứng từ số 5. Nếu công ty cũng thực hiện theo dõi tình hình phải trả với lao động ngoài trên TK331 nữa sẽ gây lẫn lộn gây khó khăn cho việc hạch toán kế toán và cung cấp thông tin cho nhà quản lí . Theo em công ty nên chuyển việc theo dõi tình hình thanh toán với lao động thuê ngoài trên TK 331 sang theo dõi trên TK 3342. Về hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất Vì hạch toán các khoản thiệt hại trong các doanh nghiệp xây lắp có ý nghĩa rất quan trọng và cần được hạch toán. Kế toán công ty cần phải hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất tuỳ theo các trường hợp sau: +Thiệt hại do sản phẩm hỏng, phá đi làm lại Khi nhận được chứng từ về khoản thiệt hại do sản phẩm hỏng, phá đi làm lại ngoài định mức : Kế toán ghi: Nợ TK 154 Có TK 621 Có TK 622 Có TK 623 Có TK 627 Khi xác định được nguyên nhân xử lí. Kế toán ghi: Nợ TK811 NợTK 415 Nợ TK 1388 Nợ TK 334 Có TK 154 Khi nhận được chứng từ về khoản thiệt hại do sản phẩm hỏng, phá đi làm lại trong định mức. Kế toán ghi: Nợ TK 154 Có TK 621 Có TK 622 Có TK 623 Có TK 627 +Thiệt hại do ngừng sản xuất -Thiệt hại do ngừng sản xuất ngoài kế hoạch : Kế toán ghi: Nợ TK 154 Có TK 621 Có TK 334 Có TK 338 Có TK 214 Khi xácđịnh được nguyên nhân xử lí. Kế toán ghi: Nợ TK811 NợTK 415 Nợ TK 1388 Nợ TK 334 Có TK 154 -Thiệt hại ngừng sản xuất trong kế hoạch. Trường hợp ngừng sản xuất theo kế hoạch căn cứ vào dự toán và kế hoạch trích trước khoản thiệt hại, hàng tháng kế toán ghi: Nợ TK 621,622,623,627 Có TK 335 Khi phát sinh chi phí về thiệt hại ngừng sản xuất trong kế hoạch Kế toán ghi: Nợ TK 111,112,... Có TK 335 Cuối kỳ dự toán, nếu số đã tính trước vào chi phí , theo kế hoạch nhỏ hơn số thực tế phát sinh thì tính tiếp vào chi phí cho đủ số. Nếu số đã tính trước vào chi phí lớn hơn số thực tế phát sinh thì ghi giảm chi phí hoặc ghi tăng thu nhập khác. Về áp dụng kế toán quản trị trong vấn đề quản lí chi phí Đối với nhà quản trị phải nhận định và lựa chọn thích hợp biến phí và định phí. Việc quản lí thích hợp đối với biến phí là phải xây dựng và kiểm soát tốt định mức, việc quản lí thích hợp với định phí bắt buộc phải bắt đầu từ giai đoạn khảo sát, tận dụng tối đa công suất và linh hoạt trong các quyết định về định phí bắt buộc. Quản lí chi phí hỗn hợp phải kết hợp hai vùng ứng xử tương ứng là vùng biến phí, định phí. Kế toán quản trị cân nhắc khảo sát chi tiết, tỉ mỉ, tính hữu dụng của chi phí hỗn hợp trong tương lai để tránh lãng phí khi tiến hành phải tăng cường công suất hoạt động để đơn giá bình quân của chúng thấp hơn, đồng thời phải thiết lập được biến phí trong từng phần hỗn hợp chi phí . Các mô hình phân tích chi phí hỗn hợp Phương trình chi phí hỗn hợp: Y=aX +b y: chi phí hỗn hợp x: Mức độ hoạt động b:Chi phí cố định a:Biến phí đơn vị Phương pháp xác định biến phí , định phí +Phương pháp cực đại: Khi biết các mức độ khác nhau tương ứng với chi phí hỗn hợp Xác định a bằng cách: Ymax - Ymin a= Xmax-X min Thế a vào phương trình chi phí hỗn hợp ta tìm được b +Phương pháp bình phương bé nhất : Căn cứ vào phương trình: Y= a X +b Khảo sát chi phí hỗn hợp ở các mức độ khác nhau: Y1= a X1 +b .... Yn=a Xn +b Theo phương pháp này thì hệ phương trình tuyến tính trên là nghiệm của phương trình sau: ∑XY=a∑X2 +b∑X ∑Y=nb +a∑X Từ việc phân loại chi phí theo mức độ hoạt động Công ty nên lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh theo mô hình ứng xử của chi phí theo mẫu sau: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh Quý : Chỉ tiêu Công trình Doanh thu (1) Biến phí (2) Số dư đảm phí (3)=(1)-(2) Định phí (4) Lợi nhuận (5)=(3)-(4) Công trình A Công trình B ...... Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như vấn đề quản lí Công ty nên lập thẻ chi phí công việc. Mẫu thẻ chi phí công việc như sau: Đơn vị: Công ty công trình giao thông 208 Thẻ chi phí công việc Công trình: Đường 18 A-QN Ngày khởi công : Ngày hoàn thành: CPNVL TT CP NCTT CPSD MTC CP SXC Tổng chi phí C. Từ Thành tiền C.Từ Thành tiền Cơ sở phân bổ Số tiền Cơ sở phân bổ Sổ tiền Số ngày Số Ngày . ... 5/10 ..... 20.790.000 ..... Q37 .... 4/11 .... 6.040.000 .... Số giờ máy hoạt động 35.226.000 (Tiền lương) ..... CPNCTT 22.788.000 (Tiền lương NVQL đội) ... Tổng 497.525.000 Tổng 137.293.000 Tổng 198.056.000 Tổng .179.877.000 1.012.751.000 Địa điểm thi công: Quảng Ninh Doanh thu :1.540.489.000 Chi phí sản xuất : 1.012.751.000 CPNVL TT : 497.525.000 CPNCTT : 137.293.000 CPSD MTC : 198.056.000 CP SXC : 179.877.000 CP QLDN : 81.409.000 Giá vốn :1.071.504.000 Kết luận Việt Nam đã và đang đổi mới về mọi mặt để hoàn thiện mình và phát triển mạnh mẽ ngành kế toán cũng đã và đang có những đổi thay lớn trong tiến trình phát triển chung của đất nước .Để hội nhập với thế giới công tác hạch toán kế toán phải được tổ chức sao cho phù hợp với đặc điểm và bản sắc dân tộc vừa phải đảm bảo tôn trọng các nguyên tắc phù hợp với thông lệ và chuẩn mực kế toán quốc tế để có thể bắt cùng nhịp với tiến trình phát triển của toàn cầu. Trước yêu cầu đó việc đổi mới không ngừng hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nói riêng và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng trong cơ chế hiện nay là điều rất đáng được quan tâm. Hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các đơn vị xây lắp nói riêng có hiệu quar nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh là vấn đề quan trọng trong tình hình kinh tế hiện nay. Sau hơn 10 năm thực hiện kinh tế mở bức tranh kinh tế nước ta đã có những chuyển biến rõ rệt.Trong điều kiện đó mỗi doanh nghiệp sản xuất phải coi việc phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là một mục tiêu một nhiệm vụ chủ yếu để đảm bảo sự tồn tại phát triển của mình. Trong thời gian thực tập tại Công ty công trình giao thông 208 em nhận thấy công tác tập hợp chi phí sản xuất của Công ty đã đáp ứng phần lớn yêu cầu quản lí. Do thời gian và trình độ có hạn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ góp ý của các thầy, cô giáo trong khoa và của các cô chú trong phòng kế toán của Công ty công trình giao thông 208 để em có thể hoàn thiện luận văn tốt nghiệp . Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo T.S Trần Hồng Mai và các cô chú phòng kế toán Công ty công trình giao thông 208 đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Hà Nội ngày 18 tháng 5 năm 2003 Sinh viên Tăng thị Thanh Mục lục Trang Lời nói đầu 1 Chương I- Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 2 I- Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 2 1. Vai trò, vị trí và đặc điểm của ngành xây lắp 2 2. Vai trò, ý nghĩa của công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp 4 3. Đặc điểm và nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 4 3.1. Chi phí sản xuất 4 3.2. Giá thành sản phẩm xây lắp 7 4. Nhiệm vụ của kế toán 9 III- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 9 1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp 9 1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp 9 1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 10 2. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp theo chế độ kế toán hiện hành 11 2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 11 2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 13 2.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công 14 2.4. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung 17 2.5. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất 18 2.6. Kế toán tổng hợp chi phí 20 III- Các phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây lắp 21 1. Phương pháp đánh giá theo chi phí thực tế phát sinh 21 2. Phương pháp đánh giá theo giá trị dự toán và mức độ hoàn thành của sản phẩm 22 3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán 23 V- Tính giá thành sản phẩm xây lắp 23 1. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp 23 2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 24 2.1. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp theo đơn đặt hàng 24 2.2. Phương pháp định mức 24 2.3. Phương pháp tính giá thành trực tiếp 25 2.4. Phương pháp tổng cộng chi phí 25 Chương II- Tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CTGT 208 26 I- Đặc điểm chung của Công ty công trình giao thông 208 26 1. Quá trình hình thành và phát triển 26 2. Chức năng , nhiệm vụ, đặc điểm sản xuất 26 II- Hệ thống tổ chức hoạt động sản xuất 27 1. Đặc điểm tổ chức sản xuất 27 2. Đặc điểm tổ chức quản lý ở Công ty 28 3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 28 II- Thực tế về công tác hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty công trình giao thông 208 30 1. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 30 2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty công trình giao thông 208 31 2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 33 2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 38 2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 45 2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 50 2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 56 2.6. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ở Công ty công trình giao thông 208 61 2.7. Tính giá thành công trình ở Công ty công trình giao thông 208 62 Chương III- Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty công trình giao thông 208 66 I- Những nhận xét chung về công tác kế toán của Công ty 66 1. Những ưu điểm 66 2. Những tồn tại 68 II- Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty công trình giao thông 208 69 Kết luận 77 Tài liệu tham khảo ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37114.doc
Tài liệu liên quan