Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ Thuỷ Lợi (ko lý luận)

Tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ Thuỷ Lợi (ko lý luận): ... Ebook Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ Thuỷ Lợi (ko lý luận)

doc90 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1536 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ Thuỷ Lợi (ko lý luận), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
®¹i häc kinh tÕ quèc d©n khoa kÕ to¸n ~*~ chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh §Ò tµi: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ Thuỷ Lợi Hä vµ tªn sinh viªn : Lª ThÞ Thu HiÒn Líp : KÕ to¸n Kho¸ : 39 Gi¸o viªn h­íng dÉn : TS. Lª Kim Ngäc Hµ néi, th¸ng 04/2010 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM XÂY LẮP, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ THUỶ LỢI 3 1.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp của Công ty Xây dựng và Chuyển giao Công nghệ Thuỷ lợi 4 1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ Thuỷ lợi 8 1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty Xây dựng và chuyển giao công nghệ thuỷ lợi 11 CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ THUỶ LỢI 14 2.1. Kế toán chi phí sản xuất của Công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ Thuỷ Lợi 14 2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 16 2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 33 2.1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 46 2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 55 2.1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất. kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 66 2.2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng và chuyển giao công nghệ Thuỷ lợi 70 CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ THUỶ LỢI 75 3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán CFSX, tính giá thành SP xây lắp và phương hướng hoàn thiện tại công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ thủy lợi 75 3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ thủy lợi 79 KẾT LUẬN 82 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT BHXH, BHYT: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. CBCNV: Cán bộ công nhân viên. DN: Doanh nghiệp DT: Doanh thu GTGT: Giá trị gia tăng HĐKT: Hợp đồng kinh tế. NCTT: Nhân công trực tiếp NVL: Nguyên vật liệu. SXKD: Sản xuất kinh doanh. TSCĐ: Tài sản cố định DANH MỤC BẢNG BIỂU Tên bảng Trang Bảng số 01: Bảng kê chứng từ hoàn nợ 21 Bảng số 02: Bảng kê chứng từ hoàn nợ 26 Bảng số 03: Bảng kê chứng từ Quý IV/2009 26 Bảng số 04: SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Quý IV/2009 31 Bảng số 05: SỔ CÁI Quý IV/2009 32 Bảng số 06: BẢNG CHẤM CÔNG 38 Bảng số 07: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG 39 Bảng số 08: BẢNG KÊ CHỨNG TỪ HOÀN NỢ 41 Bảng số 09, bảng số 10: BẢNG KÊ CHỨNG TỪ Quý IV/2009 42 Bảng số 11: SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Quý IV/2009 43 Bảng số 12: SỔ CÁI Quý: IV/2009 46 Bảng số 13: BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHTSCĐ Quý IV/2009 49 Bảng số 14: BẢNG KÊ CHỨNG TỪ HOÀN NỢ 52 Bảng số 15: SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Quý IV/2009 54 Bảng số 16: SỔ CÁI Quý: IV/2009 55 Bảng số 17: BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 10/2009 Nhân viên quản lý đội 57 Bảng số 18: BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG NHÂN VIÊN QUẢN LÝ ĐỘI 58 Bảng số 19: BẢNG KÊ CHỨNG TỪ 61 Bảng số 20: BẢNG KÊ CHỨNG TỪ 62 Bảng số 21: SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Quý IV/2009 65 Bảng số 22: SỔ CÁI. Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung. Quý: IV/2009 66 Bảng số 23: SỔ CÁI. Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Quý: IV/2009 69 Bảng số 24: SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT. Quí IV/2009 70 Bảng số 25: BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH Quý IV/2009 71 Bảng số 26: SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Quý IV/2009 73 Bảng số 27: SỔ CÁI. Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán. Quý IV/2009 74 DANH MỤC SƠ ĐỒ Quy trình công nghệ làm đường 9 Cơ cấu các đội thi công sản xuất 10 Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty 10 Sơ đồ bộ máy quản lý chi phí sản xuất của công ty 11 LỜI MỞ ĐẦU Khi xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu giá thành giữ một vị trí hết sức quan trọng. Muốn tăng lợi nhuận doanh nghiệp (DN) phải tăng giá bán để tăng doanh thu (DT) hoặc tiết kiệm chi phí để giảm giá thành. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc tăng giá bán để tăng DT là rất khó thực hiện. DN luôn phải phấn đấu tìm ra những biện pháp hữu hiệu nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm và đưa ra được giá bán phù hợp. Một trong những biện pháp không thể không đề cập tới đó là kế toán. Kế toán cung cấp thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm chính xác sẽ giúp cho nhà quản lý phân tích, đánh giá được tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu quả hay không để từ đó đề ra các chiến lược nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một yêu cầu thiết yếu và luôn là một vấn đề nóng bỏng đối với các DN. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp đánh giá chất lượng nhiều mặt hoạt động của DN. Giá thành là cơ sở để định giá bán sản phẩm, để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh. Với những vai trò hết sức to lớn của giá thành đặt ra một yêu cầu cần thiết khách quan là phải tính toán một cách chính xác, hợp lý giá thành sản phẩm. Mặt khác, tính kịp thời của thông tin kinh tế nói chung, thông tin về giá sản phẩm nói riêng là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của DN trên thương trường. Vì vậy, giá thành sản phẩm không những phải được tính toán một cách chính xác, hợp lý mà còn đảm bảo tính chất kịp thời, để cung cấp các thông tin cần thiết cho các quyết định kinh tế. Tính chính xác và kịp thời của thông tin về giá thành trong một chừng mực nhất định có thể mâu thuẫn với nhau, đảm bảo sự chính xác có thể thông tin không kịp thời. Ngược lại đảm bảo tính kịp thời có thể thông tin không chính xác được. Do vậy cần phải kết hợp hài hoà tính chất này. Nghĩa là đảm bảo tính chất kịp thời của thông tin với mức độ chính xác có thể chấp nhận được. Nhưng làm thế nào để tính được giá thành sản phẩm đảm bảo yêu cầu trên. Điều đó có thể thực hiện được thông qua các hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản xuất là mục tiêu mà các nhà DN hướng tới nhằm tăng tính cạnh tranh về sản phẩm của DN trên thị trường. Xuất phát từ những lý do trên nhằm góp phần giúp DN hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạo điều kiện thúc đẩy và tăng cường quản trị DN. Qua thời gian nghiên cứu lý luận trong trường và thực tế thực tập tại Công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ Thuỷ lợi, em mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ Thuỷ Lợi” làm chuyên đề thực tập. Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của chuyên đề gồm ba chương: Chương I: Tổng quan về Công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ Thuỷ lợi. Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại Công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ Thuỷ lợi. Chương III: Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ Thuỷ lợi. Trong chuyên đề của em bằng các phương pháp nghiên cứu như: duy vật biện chứng, phân tích, tổng hợp và với sự hướng dẫn của cô giáo TS. Lê Kim Ngọc em đi vào nghiên cứu các khâu của quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời phát hiện những chỗ còn thiếu sót, còn hạn chế và đưa ra những biện pháp để hoàn thiện hơn công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ Thuỷ lợi. CHƯƠNG I ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM XÂY LẮP, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ THUỶ LỢI Công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ Thuỷ lợi là một doanh nghiệp Nhà nước, có tư cách pháp nhân và hạch toán độc lập, trực thuộc Viện khoa học Thuỷ Lợi Việt Nam. (tiền thân là Trung tâm Chuyển giao công nghệ và Thi công công trình thuỷ lợi, thuỷ điện). Để thực hiện tốt nhiệm vụ nghiên cứu của Viện khoa học Thuỷ Lợi Việt Nam, ngày 20/8/1998 Viện trưởng Viện khoa học Thuỷ Lợi Việt Nam đệ tờ trình về việc xin phép chuyển Trung tâm chuyển giao công nghệ thi công xây dựng công trình thuỷ lợi thành Công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ Thuỷ Lợi. Thực tế cho thấy mở rộng quy mô của Trung tâm trong điều kiện mới là vấn đề mang tính cấp thiết. Ngày 04/01/1999 Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ký quyết định số 01/1999/QĐ-BNN về việc thành lập doanh nghiệp Nhà nước mang tên: Công ty xây dựng & Chuyển giao công nghệ thuỷ lợi. Tên giao dịch chính thức bằng tiếng Anh: Construction and Water Resource Technology Transfer Company (CTTC) Trụ sở chính: Ngõ 95 Chùa Bộc - Đống đa – Hà nội Điện thoại: 04. 5632297 Fax: 04. 5634633 Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh Địa chỉ: 135 Pasteur Quận 3 - Thành phố Hồ Chí Minh. Văn phòng đại diện tại Thành phố Đà nẵng Địa chỉ: 132 đường Đống Đa – Phường Thuận Phước – Quận Hải châu – Thành phố Đà nẵng. Văn phòng đại diện tại Thành phố Cần thơ Địa chỉ: 63 Phan Đăng Lưu - Thành phố Cần Thơ. Công ty được thành lập để thực hiện nhiệm vụ: Gắn việc đào tạo, nghiên cứu khoa học với thực tiễn sản xuất, thúc đẩy việc ứng dụng nhanh các kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ của Viện Khoa học thuỷ lợi Việt Nam (gọi tắt là Viện) vào sản xuất và hỗ trợ một phần nguồn lực cho Viện để nâng cao chất lượng nghiên cứu. Ra đời và hoạt động (Căn cứ theo Quyết định số 68/1998/QĐ-TTg ngày 27/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc cho phép thí điểm thành lập doanh nghiệp nhà nước trong các cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu) và các nghị định ban hành kèm theo. Công ty hoạt động với số vốn ban đầu là 5.400 ( triệu đồng) hình thành từ vốn ngân sách Nhà nước cấp trên cơ sở vốn của Viện khoa học Thuỷ lợi chuyển qua. 1.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp của Công ty Xây dựng và Chuyển giao Công nghệ Thuỷ lợi * Danh mục sản phẩm xây lắp Công ty xây dựng và chuyển giao công nghệ thuỷ lợi là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản: Thi công, xây dựng chuyển giao công nghệ. Đặc điểm của đơn vị xây dựng cơ bản là: Sản phẩm là công trình xây dựng (kênh mương, hồ chứa nước, công trình đầu mối, san nền.v.v.), lắp đặt các thiết bị, có thời gian xây dựng dài (có công trình vài ba năm mới hoàn thành), sản phẩm có những người mua đặt trước. Quá trình sản xuất được người mua (bên A) giám sát chất lượng theo các chỉ tiêu ký kết trong hợp đồng và quy định tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế. Đối với sản phẩm có thời gian xây dựng, lắp đặt nhanh, kết thúc quá trình sản xuất cũng là quá trình bán sản phẩm (Bàn giao cho bên A) theo giá cả đã thoả thuận trong hợp đồng (giá trúng thầu). Trong trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành công trình. Đối với sản phẩm có thời gian xây dựng lâu dài thì sản phẩm bàn giao cho người mua (bên A) theo từng khối lượng công việc hoàn thành quy ước (Ví dụ: Xây nhà thì khối lượng móng là sản phẩm hoàn thành, khối lượng xây thô là sản phẩm hoàn thành tiếp theo…) hoặc theo từng hạng mục công trình chứ không phải chờ đến khi toàn bộ công trình hoàn thành mới bàn giao thanh toán. * Tính chất của sản phẩm Sản xuất xây dựng cơ bản được thực hiện trên các địa hình khác nhau, sản phẩm xây dựng cơ bản mang tính chất ổn định, gắn liền với địa điểm xây dựng và khi hoàn thành không nhập kho như các ngành sản xuất vật chất khác, trong khi lực lượng thi công phải vận động theo công trình và địa điểm xây dựng. Trong quá trình thi công, các xí nghiệp xây lắp phải thường xuyên di chuyển địa điểm. Do đó sẽ phát sinh một số chi phí cần thiết khách quan như chi phí điều động nhân công, máy thi công, chi phí chuẩn bị mặt bằng và dọn mặt bằng sau khi thi công xong, kế toán phải phản ánh chính xác chi phí này và tổ chức phân bổ hợp lý. Mặt khác, sản phẩm xây lắp cố định được thi công theo đơn đặt hàng của bên giao thầu, nên khi tiêu thụ chỉ qua khâu thủ tục bàn giao giữa bên A và bên B trên cơ sở nghiệm thu khối lượng, chất lượng công việc theo đúng thiết kế đự toán đã quy định. - Loại hình sản xuất Các công trình do công ty thi công bao gồm: công trình thủy lợi, thủy điện nhỏ, kè bờ sông, kè biển, cấp thoát nước, giao thông.v.v. nên thường mang tính chất đơn lẻ, phân tán và thi công theo các bản thiết kế do bên chủ đầu tư cung cấp. Công ty lập hồ sơ dự thầu theo các yêu cầu về kỹ thuật, kết cấu, địa điểm xây dựng của chủ đầu tư và theo từng hồ sơ dự toán của từng loại công trình. Tùy theo yêu cầu kỹ thuật, địa điểm xây dựng của từng công trình, công ty đề ra các biện pháp thi công phù hợp nhằm hoàn thành công trình đúng tiến độ và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Do đặc điểm đơn chiếc, riêng lẻ và đa dạng của các công trình xây lắp do công ty thực hiện nên kế toán phải tính đến việc hạch toán chi phí và tính giá thành cho từng công trình riêng biệt. Vì vậy, công ty bố trí mỗi công trình thực hiện có một kế toán theo dõi, tổng hợp các chi phí (chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy móc.v.v.) trong quá trình thi công công trình. Sau khi tiến hành nghiệm thu toàn bộ công trình xây lắp, kế toán tổng hợp toàn bộ các chi phí xây lắp và tính giá thành cho công trình đã thực hiện. -Thời gian sản xuất Do sản phẩm của công ty là các công trình xây dựng cơ bản như: nhà cửa, kênh mương, cống lấy nước.v.v. Thời gian sản xuất của 1 công trình xây dựng của công ty chịu ảnh hưởng từ nhiều các yếu tố khác nhau như: quy mô công trình, nguồn nhân lực, thời tiết, vị trí địa lý, nguồn nguyên vật liệu.v.v. Vì vậy, thời gian hoàn thành 1 công trình có thể kéo dài từ 01 đến 03 năm đối với những công trình có quy mô lớn và có điều kiện xây dựng khó khăn, phức tạp. Ngoài ra, có một số công trình xây dựng có quy mô vừa và nhỏ, điều kiện thi công thuận lợi thì thời gian hoàn thành thường tối đa khoảng 1 năm. - Tiêu chuẩn chất lượng các công trình xây lắp NHỮNG QUY PHẠM, TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT ĐƯỢC ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH THI CÔNG Việc thi công các hạng mục công trình theo đúng hồ sơ thiết kế và tuân thủ các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật sau: TCXDVN 356:2005 Kết cấu BT và BTCT – Tiêu chuẩn thiết kế TCXDVN 351:2005 Quy trình kỹ thuật quan trắc chuyển dịch ngang nhà và công trình TCXDVN 349:2005 Cát nghiền cho bê tông và vữa TCXDVN 341:2005 Sơn tường-Sơn nhũ tương TCXDVN 336:2005 Vữa dán gạch ốp lát-Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử TCXDVN 337:2005 Vữa và bê tông chịu axít TCXDVN 309:2004 Công tác trắc địa trong xây dựng công trình-Yêu cầu chung TCXDVN 324:2004 Xi măng xây trát TCXDVN 296:2004 Giàn giáo – Các yêu cầu về an toàn TCVN 4453:1995 Kết cấu bê tông và BTCT toàn khối – Quy phạm thi công và nghiệm thu TCVN 5724:1993 Kết cấu bê tông và BTCT - Điều kiện tối thiểu để thi công và nghiệm thu TCVN 6285:1997 Thép cốt bê tông – Thép thanh vằn TCVN 5573:1991 Kết cấu gạch đá và gạch đá cốt thép – Tiểu chuẩn thiết kế TCVN 4085:1985 Kết cấu gạch đá quy phạm thi công và nghiệm thu TCVN 6151:2002 ống và phụ tùng nối bằng polyvinyl clorua không hoá dẻo dùng để cấp nước – Yêu cầu kỹ thuật (Phần I: Yêu cầu chung) TCVN 6151-2:1995 ống và phụ tùng nối bằng polyvinyl clorua không hoá dẻo dùng để cấp nước – Yêu cầu kỹ thuật (Phần II: ống) TCVN 6151-3:1995 ống và phụ tùng nối bằng polyvinyl clorua không hoá dẻo dùng để cấp nước – Yêu cầu kỹ thuật (Phần III: Phụ tùng và đầu nối) TCVN 4086:1985 An toàn điện trong xây dựng. Yêu cầu chung TCVN 3146:1986 Công việc hàn điện trong xây dựng. Yêu cầu chung về an toàn TCVN 5556:1991 Thiết bị điện hạ áp. Yêu cầu chung về bảo vệ chống giật TCVN 3748:1983 Máy gia công kim loại. Yêu cầu chung về an toàn TCVN 4756:1989 Quy phạm nối đất và nối thông các thiết bị điện TCXD 25:1991 Đặt đường dẫn điện trong nhà ở và công trình công cộng TCXD 27:1991 Đặt thiết bị điện trong nhà và công trình công cộng TCVN 5718:1993 Mái và BTCT trong công trình xây dựng – Yêu cầu kỹ thuật chống thấm nước TCXD 29:1993 Chiếu sáng tự nhiên trong công trình dân dụng – TCTK TCXD 46:1984 Chống sét cho các công trình xây dựng – Tiêu chuẩn thiết kế – Tiêu chuẩn thi công TCVN 4058:1985 Hệ thống chỉ tiêu chất lượng sản phẩm xây dựng - Sản phẩm và kết cấu bằng bê tông và bê tông cốt thép Và áp dụng các tiêu chuẩn hiện hành có liên quan. Mọi hạng mục công trình được thi công theo đúng bản vẽ thiết kế thi công về kích thước, cao độ và phạm vi dung sai cho phép của các tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật Việt Nam hiện hành. Mọi loại vật liệu được cung cấp đáp ứng đúng chất lượng yêu cầu trong hợp đồng. Khi lấy mẫu thử nghiệm tại hiện trường có sự chấp nhận của tư vấn giám sát. Tiến hành nghiệm thu từng giai đoạn thi công, đạt yêu cầu mới thi công tiếp. 1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ Thuỷ lợi. - Quy trình công nghệ Do đặc thù về quy trình công nghệ sản xuất quy định, nên sản phẩm của Công ty rất đa dạng và thuộc nhiều lĩnh vực như: Đường giao thông thuỷ lợi, các công trình thuỷ điện… Nên không có quy trình công nghệ nào cố định cho tất cả sản phẩm này. Do đó có thể minh hoạ quy trình công nghệ của một loại hình sản xuất như sau: Quy trình công nghệ làm đường Đào lòng đường ( nếu cao) Đắp lòng đường ( nếu thấp) Đầm kỹ nền đường Rải đá móng đường Lu lèn chặt Sửa lề hai bên đường Rải nhựa hoặc bê tông Hoàn thiện mặt đường Nhìn vào sơ đồ quy trình công nghệ làm đường vừa đạt yêu cầu kỹ thuật cao vừa có tính thẩm mỹ thì bước đầu tiên để tiến hành thi công là phải san phẳng mặt đường bằng cách đào lòng đường nếu cao, hoặc san các chỗ thấp, sau đó tiến hành đầm kỹ nền đường cho chặt mục đích của việc này tránh hiện tượng sụt nở nền đường bước tiếp theo là rải đá móng đường, đá được rải ở đáy là đá hộc, sau đó dùng xe lu để lu cho chặt mục đích cũng là tạo cho nền đường được vững chắc, sau khi tiến hành lu nền chặt người ta tiến hành rải nhựa hoặc bê tông tuỳ theo kết cấu của con đường thi công, hoàn thiện mặt đường. Khâu cuối cùng là sửa lề hai bên đường, tức là đắp sao cho vuông vắn và vững chắc cho chân đường. - Cơ cấu tổ chức sản xuất * Đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD của Công ty. Các đội xây lắp gồm: từ đội I đến đội IX được bố trí trên các tỉnh và thành phố như: Hà Nội, Cần Thơ, Hậu Giang, Nam Định, Hà Tây, Hòa Bình, Lai Châu,v.v. mỗi đội gồm một đội trưởng phụ trách chung, một đội phó, một thủ kho, một nhân viên kinh tế, 4 kỹ thuật viên, các công nhân và bảo vệ. CƠ CẤU CÁC ĐỘI THI CÔNG SẢN XUẤT Đội trưởng Đội phó Thủ kho Nhân viên kinh tế Kỹ Thuật Viên Công nhân Bảo vệ Các đội, tổ xây lắp : Tổ chức quản lý thi công công trình theo hợp đồng công ty ký kết và theo thiết kế được phê duyệt, mua bán vật tư, làm thủ tục thanh quyết toán từng giai đoạn và toàn bộ công trình Do các công trình có địa điểm thi công khác nhau, thời gian xây dựng dài mang tính đơn chiếc nên lực lượng lao động của Công ty được tổ chức thành các đội công trình như trên, mỗi đội công trình thi công một hoặc vài công trình, trong mỗi đội công trình lại được tổ chức thành các tổ sản xuất theo yêu cầu thi công, tùy thuộc vào nhu cầu sản xuất thi công của từng thời kỳ mà số lượng các đội công trình, các tổ sản xuất trong mỗi đội sẽ được thay đổi phù hợp với yêu cầu cụ thể Công ty Các đội xây dựng Đội III Đội IV Đội V Đội VI Đội VII Đội VIII Đội II Đội I Đội IX CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty Xây dựng và chuyển giao công nghệ thuỷ lợi Ban Giám đốc Phòng TC-HC Phòng Tài vụ Phòng KH-KT Đội trưởng-CN công trình * Sơ đồ bộ máy quản lý chi phí sản xuất của công ty : * Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban và mối quan hệ giữa các phòng ban, cá nhân trong công ty : Các phòng chức năng có nhiệm vụ giúp Giám đốc theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các các đội thi công, các bộ phận trong Công ty thực hiện đúng, kịp thời những quyết định của Giám đốc công ty. Các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ của Công ty gồm có: * Phòng Tổ chức hành chính: Có chức năng, nhiệm vụ sau: - Tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức lao động (tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển...), công tác tổ chức tiền lương, tiền thưởng (xây dựng định mức chi phí tiền lương, lập kế hoạch quỹ lương, nâng bậc lương cho CBCNV, thi nâng bậc cho công nhân hàng năm), công tác bảo hộ lao động, đảm bảo an toàn lao động, thực hiện tốt các chế độ quyền lợi của người lao động. - Là phòng thường trực giúp Giám đốc thực hiện tốt công tác khen thưởng, kỷ luật, tuyển dụng ... trong Công ty. - Đảm bảo mọi điều kiện phục vụ cho sản xuất như mua mới, sửa chữa kịp thời các trang thiết bị, điện nước, vật tư văn phòng, bố trí sắp xếp hợp lý xe ô tô đưa cán bộ đi công tác... - Giải quyết các thủ tục hành chính (quản lý văn thư, giấy giới thiệu ...), có trách nhiệm quản lý con dấu và thực hiện đúng quy định về việc xác nhận tư cách pháp nhân của Công ty, các hồ sơ tài liệu phải có đủ chữ ký đúng thẩm quyền theo quy định. * Phòng Kỹ thuật, Kế hoạch tổng hợp - Quản lý chất lượng sản phẩm của Công ty: Các đồ án thiết kế, dự án đầu tư, hồ sơ hoàn công phải đảm bảo tính pháp lý, tính kỹ thuật, tuân thủ các yêu cầu của quy trình, quy phạm hiện hành - Tham mưu cho Giám đốc lập kế hoạch sản xuất dài hạn và ngắn hạn. - Quản lý các hợp đồng kinh tế (HĐKT), theo dõi tình hình thực hiện HĐKT hàng tháng, hàng quý, hàng năm, tổng hợp báo cáo Giám đốc Công ty. Kết hợp với phòng Tài chính - Kế toán theo dõi việc thanh toán và thực hiện các nghĩa vụ liên quan của các HĐKT. - Theo dõi kế hoạch đấu thầu của các ban quản lý, tham gia mua hồ sơ dự thầu và lập hồ sơ đấu thầu. - Lưu trữ hồ sơ khảo sát, thiết kế, thi công của các công trình do Công ty thực hiện; đôn đốc tiến độ thi công cũng như kiểm tra khối lượng thực hiện. Xác nhận khối lượng thanh toán công trình, hồ sơ nghiệm thu và hồ sơ hoàn công. * Phòng Tài chính - Kế toán: - Tham mưu cho Giám đốc về việc quản lý sử dụng và mở rộng các nguồn vốn hợp lý từng thời kỳ đáp ứng kịp thời cho yêu cầu sản xuất và phát triển theo kế hoạch mà Giám đốc phê duyệt. - Kết hợp với phòng Kỹ thuật, Kế hoạch tổng hợp tính toán cân đối các chi phí thực hiện các HĐKT. - Quản lý hoá đơn, chứng từ theo từng HĐKT để tổng hợp hạch toán. - Phản ánh, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty một cách đầy đủ, xác thực và kịp thời. - Tổng hợp số liệu và lập báo cáo kế toán theo quy định của Nhà nước. - Phân tích thông tin kế toán, đề xuất các biện pháp cần thiết trong công tác quản lý và phát triển tài chính để Giám đốc quyết định chủ trương đúng đắn đạt hiệu quả cao trong kinh doanh của Công ty. * Các Đội trực thuộc Công ty: Là đơn vị thi công cơ bản, đơn vị trực tiếp sản xuất chính của Công ty. Đội trực tiếp thực hiện xây lắp và điều hành tác nghiệp công việc tại hiện trường, thực hiện tốt các nhiệm vụ do Giám đốc Công ty giao. Đội xây lắp bao gồm đội trưởng, đội phó, kế toán, kỹ sư phụ trách điều hành chung toàn bộ công trình và quản lý cán bộ công nhân trong công trình. Đội trưởng phải chịu trách nhiệm trước Pháp luật, trước Giám đốc về chất lượng, tiến độ, an toàn lao động, các khoản chi phí sai quy định trong suốt quá trình thực hiện các dự án, công trình. Đội phó, cán bộ kỹ thuật, kế toán của các đội cùng với đội trưởng chuẩn bị, triển khai dự án, công trình, kiểm tra về kỹ thuật, tài chính trong quá trình thực hiện để phát hiện ra những vấn đề còn bất hợp lý và đưa ra những giải pháp xử lý; tổ chức quản lý vật tư, máy móc, bảo hộ lao động, an toàn lao động, theo dõi tiến độ, chất lượng công trình. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ THUỶ LỢI 2.1. Kế toán chi phí sản xuất của Công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ Thuỷ Lợi. * Đối tượng tập hợp chi phí Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng và tình hình thực tế của công ty về đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất liên tục từ khi thi công công trình cho tới khi nghiệm thu bàn giao hạng mục công trình. Do đó để đáp ứng nhu cầu quản lý, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là từng công trình, hạng mục công trình. Đối với đơn đặt hàng sửa chữa nhà cho bên ngoài thì đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng từ lúc khởi công cho đến khi kết thúc đơn hàng. Các công trình, hạng mục công trình đều được theo dõi chi tiết trên cùng một trang sổ theo các yếu tố chi phí tạo lên giá thành sản phẩm, bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí máy thi công. - Chi phí sản xuất chung. Như vậy, thực chất việc xác định đối tượng kế toán chi phí là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí hay xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Trong nghành xây dựng cơ bản, do sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng lâu dài, mỗi công trình lại có dự toán thiết kế riêng. Vì vậy, đối tượng tập hợp chi phí trong doanh nghiệp xây lắp thường là công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc của hạng mục công trình hoặc nhóm hạng mục công trình cùng loại theo đơn đặt hàng. Doanh nghiệp căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí, điều kiện bảo quản vật tư lao động, trình độ quản lý và kế toán của đơn vị để áp dụng phương pháp kế toán thích hợp. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đúng đắn, phù hợp với đặc điểm, tình hình sản xuất của doanh nghiệp thì mới tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất từ khâu kế toán ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản đến khâu ghi sổ theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xác định. * Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. - Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại công ty là phương pháp tập hợp chi phí theo công trình, theo phương pháp này, hàng tháng các chi phí trực tiếp về nguyên vật liệu, nhân công, máy thi công phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp, hạch toán cho công trình, hạng mục công trình đó, Những chi phí chung có liên quan đến nhiều công trình thì được tập trung toàn đội. Sau đó đến kỳ tính giá thành, kế toán tiến hành phân bổ theo tiêu thức giá trị sản lượng. Như vậy, theo phương pháp này các chi phí sản xuất được tập hợp từng tháng theo từng khoản mục chi phí và chi tiết từng công trình. Do đó, khi công trình hoàn thành kế toán chỉ cần tổng cộng chi phí sẽ được giá thực tế của sản phẩm xây lắp theo từng khoản mục chi phí. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản gồm nhiều loại chi phí có tổ chức và nội dung khác nhau, phương pháp kế toán và tập hợp chi phí sản xuất và giá thành cũng khác nhau. Do đó, để tính giá thành một cách chính xác, kịp thời thì tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý. Trong nghành xây dựng cơ bản nói chung và tại công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ Thuỷ lợi nói riêng có thể khái quát việc tập hợp chi phí sản xuất theo các bước sau. Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các nghành sản xuất kinh doanh có liên quan đến từng công trình, hạng mục công trình. Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình có liên quan. Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. 2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2.1.1.1. Nội Dung Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về vật liệu chính (cát, đá, sỏi, xi măng, sắt, thép, gạch.v.v.), vật liệu phụ (xăng, dầu, cốt pha, điện, nước.v.v.), vật kết cấu và các thiết bị đi kèm với vật kiến trúc như thiết bị vệ sinh, máy thông gió, điều hoà nhiệt độ… sử dụng trong quá trình sản xuất xây lắp từng công trình, hạng mục công trình. Nó không bao gồm giá trị vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và vật liệu sử dụng cho quản lý đội công trình. Trong xây lắp, vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc, giá thực tế vật liệu và số lượng sử dụng cho xây lắp. Trường hợp không tách riêng được thì phải tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo định mức tiêu hao vật liệu hoặc theo khối lượng thực hiện. 2.1.1.2. Tài Khoản sử dụng Tài khoản 621: “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất, thi công phát sinh. Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kết cấu: Bên Nợ: Giá trị thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất thi công. Bên Có: Giá trị NVL trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho - Kết chuyển hoặc tính phân bổ giá trị NVL thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ. 2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán vào từng đối tượng sử dụng (các công trình, hạng mục công trình…) theo giá thực tế của từng loại vật liệu. Khi trúng thầu một công trình, Công ty sẽ giao công trình cho một đội xây dựng thuộc công ty để thi công công trình. Chỉ huy công trình khi nhận thi công công trình sẽ lập dự toán tiêu hao vật liệu để trình giám đốc. Căn cứ vào dự toán này đội sẽ tự mua vật liệu theo quyết định của chỉ huy công trình dưới sự kiểm tra của kế toán theo dõi. Căn cứ vào kế hoạch chi phí thi công trong một tiến độ cụ thể. Đội thi công lập kế hoạch xin tạm ứng tiền… kế toán đội viết giấy đề nghị tạm ứng thông qua đội trưởng gửi lên kế toán của Công ty để xin tạm ứng. Giám đốc duyệt tạm ứng cho đội. Trên cơ sở giấy đề nghị tạm ứng kế toán ghi phiếu chi. Đơn vị: Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi Địa chỉ: Ngõ 95 Chùa Bộc - Đống Đa – Hà Nội Mẫu số 03-TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Ngày 09 tháng 10 năm 2009 Kính gửi: Ban giám đốc Công ty Xây dựng và chuyển giao công nghệ Thuỷ lợi Tên tôi là: Lê Thị Thu Địa chỉ: Đội xây lắp số 7 – Công ty XD và CGCN thuỷ lợi Đề nghị tạm ứng số tiền: 300.000.000đ Viết bằng chữ:(Ba trăm triệu đồng chẵn) Lý do tạm ứng: Chi phí Vật tư Công trình xây dựng hệ thống cấp nước cho trường cao đẳng Nông Lâm Bắc Giang. Thời hạn thanh toán: Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Phụ trách bộ phận (ký, họ tên) Người đề nghị tạm ứng (ký, họ tên) Đơn vị: Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi Địa chỉ: Ngõ 95 Chùa Bộc - Đống Đa – Hà Nội PHIẾU CHI TIỀN MẶT Ngày: 09 tháng 10 năm 2009 Mẫu số 02- T._.T (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Liên số:1 Số phiếu:11240 Tài khoản 1111: 300.000.000đ Tài khoản đ/ư 141:300.000.000đ Người nhận tiền: Lê Thị Thu Đơn vị: Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi Địa chỉ: Công trình xây dựng hệ thống cấp nước cho trường cao đẳng Nông Lâm Bắc Giang. Về khoản: Lĩnh tạm ứng chi phí vật tư xây dựng hệ thống cấp nước cho trường cao đẳng Nông Lâm Bắc Giang. Số tiền: 300.000.000đ Bằng chữ: ( Ba trăm triệu đồng chẵn) Kèm theo: 1 chứng từ gốc Số chứng từ gốc: 01 đề nghị tạm ứng GIÁM ĐỐC KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI LẬP PHIẾU Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Ba trăm triệu đồng chẵn Ngày 09 tháng10 năm 2009 THỦ QUỸ NGƯỜI NHẬN TIỀN HOÁ ĐƠN Giá trị gia tăng Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 20 tháng 10 năm 2009 Mẫu số: 01GTKT- 3LL PV/2009N 00195517 Đơn vị bán hàng: Doanh nghiệp tư nhân Hùng Hoa Địa chỉ: Huyện Việt Yên – Bắc Giang Điện thoại………………………MST: 4200624161 Tên người mua hàng: Đỗ Hùng Sơn Đơn vị mua: Công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ Thuỷ lợi Địa chỉ: Ngõ 95 Chùa Bộc - Đống Đa – Hà Nội Số tài khoản: 2110000006388 Hình thức thanh toán: Tiền mặt. MST: 0100881841 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Xi măng Hoàng Thạch Tấn 17 1.500.000 25.500.000 2 Gạch xây viên 20.000 1.000 20.000.000 3 Cát vàng M3 40 60.000 2.400.000 4 Đá 1x2 M3 125 120.000 15.000.000 4 Cát đen M3 62 47.000 2.914.000 Cộng tiền hàng 65.814.000 Thuế suất GTGT: Tiền thuế GTGT 6.581.400 Tổng cộng tiền thanh toán: 72.395.400 Số tiền viết bằng chữ: Bảy mươi hai triệu, ba trăm chín mươi năm nghìn bốn trăm đồng chẵn./. Người mua hàng(Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên) Căn cứ vào các hoá đơn(GTGT), hoá đơn bán hàng kế toán đội viết giấy thanh toán tiền tạm ứng. Đơn vị: Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi Địa chỉ: Ngõ 95 Chùa Bộc - Đống Đa - Hà Nội Mẫu số 04 - TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) GIẤY THANH TOÁN TIỀN TẠM ỨNG Ngày 30 tháng 10 năm 2009 Nợ TK 133: 72.395.400 Nợ TK 621: 227.604.600 Có TK 141: 300.000.000 Họ tên người thanh toán: Lê Thị Thu Địa chỉ: Công trình xây dựng hệ thống cấp nước cho trường cao đẳng Nông Lâm Bắc Giang. Số tiền tạm ứng được thanh toán theo bảng dưới đây: Diễn giải Số tiền I/ Số tiền tạm ứng 300.000.000 1. Tạm ứng các đợt chưa chi hết 0 2. Số tiền tạm ứng kỳ này….. 300.000.000 Phiếu chi số 11240 ngày 09/10/2009 300.000.000 II/ Số tiền đã chi 300.000.000 1. Số Hoá đơn 00195517 ngày 20/10/2009 72.395.400 2. Số Hoá đơn 00142581 ngày 22/10/2009 227.604.600 III/ Chênh lệch 1. Số tạm ứng không chi hết 2. Chi quá số tiền tạm ứng Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Phụ trách kế toán (Ký, ghi rõ họ tên) Người thanh toán (Ký, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào giấy tạm ứng đã được duyệt, kế toán thanh toán viết phiếu chi tiền mặt. Bảng số 01 BẢNG KÊ CHỨNG TỪ HOÀN NỢ Công trình: xây dựng hệ thống cấp nước cho trường cao đẳng Nông Lâm Bắc Giang. CT Ngày TK 133 TK 621 TK… Tổng HĐ 0195517 20/10/2009 6.581.400 65.814.000 … 72.395.400 HĐ 0142581 22/10/2009 20.691.327 206.913.273 … 227.604.600 Tổng 27.272.727 272.727.273 … 300.000.000 Do vị trí xây dựng công trình nằm cách xa khu nguồn vật liệu nên cần phải có: - Hợp đồng vận chuyển - Biên bản thanh lý hợp đồng - Giấy biên nhận Căn cứ vào biên bản thanh lý hợp đồng, giấy biên nhận tiền thì kế toán đội viết giấy thanh toán tiền tạm ứng và gửi lên phòng kế toán Công ty. Đơn vị: Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi Địa chỉ: Ngõ 95 Chùa Bộc - Đống Đa – Hà Nội Mẫu số: 08-LĐTL (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN Ngày 12 tháng 11 năm 2009 Đại diện chúng tôi gồm có: Bên giao khoán: Họ và tên: Đỗ Hùng Sơn Chức vụ: Chủ nhiệm công trình Địa chỉ: Công ty Xây dựng và chuyển giao công nghệ Thuỷ lợi Bên nhận khoán: Họ và tên: Dương Minh Hải Chức vụ: Tổ trưởng Địa chỉ: Huyện Việt Yên – Bắc Giang Hai bên thống nhất thực hiện các nội dung sau: 1. Ông: Dương Minh Hải vận chuyển cát, đá đến bãi tập kết công trình - Đặc điểm công việc: bao gồm vận chuyển xúc cát, đá tại nơi tập kết đến chân công trình. Đơn giá vận chuyển: + Cát: 245.000đ/m3 + Đá: 248.000đ/m3 2. Tổng số tiền là: Bên giao khoán sẽ thanh toán cho bên nhận khoán theo khối lượng nghiệm thu thực tế 3. Bên nhận khoán có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nội dung công việc được giao và có gì khó khăn báo cáo kịp thời để bên giao khoán giải quyết. Đại diện bên nhận khoán (Ký, họ tên) Xác nhận của chính quyền xã T/M UBND xã (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Đại diện bên giao khoán (Ký, họ tên) Xác nhận của cơ quan Giám đốc (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Đơn vị: Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi Địa chỉ: Ngõ 95 Chùa Bộc - Đống Đa – Hà Nội Mẫu số: 09-LĐTL (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG Ngày 19 tháng 11 năm 2009 Đại diện chúng tôi gồm có: Bên giao khoán: Họ và tên: Đỗ Hùng Sơn Chức vụ: Chủ nhiệm công trình Địa chỉ: Công ty Xây dựng và chuyển giao công nghệ Thuỷ lợi Bên nhận khoán: Họ và tên: Dương Minh Hải Chức vụ: Tổ trưởng Địa chỉ: Huyện Việt Yên – Tỉnh Bắc Giang Hai bên thống nhất thực hiện các nội dung sau: 1. Ông: Dương Minh Hải vận chuyển cát, đá từ ngày 12/11 đến ngày 19/11/2009 với số lượng như sau: Cát: 35 m3 x 245.000đ = 8.575.000đồng. Đá: 42 m3 x 248.000đ = 10.416.000đồng 2. Tổng số tiền là: 18.991.000đồng Bằng chữ: (Mười tám triệu, chín trăm chín mươi mốt nghìn đồng chẵn) 3. Bên giao khoán đã thanh toán hết số tiền trên cho bên nhận khoán Hai bên thống nhất thanh lý bản hợp đồng trên. Đại diện bên nhận khoán (Ký, họ tên) Xác nhận của chính quyền xã T/M UBND xã (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Đại diện bên giao khoán (Ký, họ tên) Xác nhận của cơ quan Giám đốc (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Sau khi hai bên thoả thuận lập Biên bản thanh lý hợp đồng thì bên nhận khoán tiếp tục lập Giấy biên nhận tiền. Đơn vị: Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi Địa chỉ: Ngõ 95 Chùa Bộc - Đống Đa – Hà Nội Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc GIẤY BIÊN NHẬN TIỀN Công trình: xây dựng hệ thống cấp nước cho trường cao đẳng Nông Lâm Bắc Giang. Họ và tên: Dương Minh Hải CMT số:……………. Địa chỉ: Huyện Việt Yên – Bắc Giang Nhận làm thuê cho Ông: Đỗ Hùng Sơn Địa chỉ: Công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ Thuỷ lợi Nội dung công việc: Vận chuyển vật liệu đến công trình. Thời gian thực hiện: Bắt đầu từ ngày 12/11 đến ngày 19/11/2009 Tiền công thanh toán theo giá thoả thuận là: 18.991.000 đồng. Bằng chữ: (Mười tám triệu, chín trăm chín mươi mốt ngàn đồng chẵn) Số tiền trên tôi đã nhận đủ khi hoàn thành công việc được giao Vậy tôi làm đơn này để Ông Đỗ Hùng Sơn tiện việc thanh toán với cơ quan. Ngày 19 tháng 11 năm 2009 Chủ nhiệm công trình (Ký, họ tên) Phụ trách đơn vị (Ký, đóng dấu, họ tên) Người chi (Ký, họ tên) Người nhận tiền (Ký, họ tên) Xác nhận của chính quyền xã T/M UBND (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào giấy biên nhận tiền, kế toán đội viết giấy thanh toán tiền tạm ứng. Đơn vị: Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi Địa chỉ: Ngõ 95 Chùa Bộc - Đống Đa – Hà Nội Mẫu số 04 - TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) GIẤY THANH TOÁN TIỀN TẠM ỨNG Ngày 25 tháng 11 năm 2009 Nợ TK 621: 70.050.000đ Có TK 141: 70.050.000đ Họ tên người thanh toán: Lê Thị Thu Địa chỉ: xây dựng hệ thống cấp nước cho trường cao đẳng Nông Lâm Bắc Giang. Số tiền tạm ứng được thanh toán theo bảng dưới đây: Diễn giải Số tiền I. Số tiền tạm ứng 1. Tạm ứng các đợt chưa chi hết 2. Số tiền tạm ứng kỳ này… 0 Phiếu chi số: 11342 ngày 12 tháng 11 năm 2009 70.050.000 II. Số tiền đã chi: 70.050.000 1. Giấy biên nhận tiền ngày 19/11/2009 18.991.000 2. Giấy biên nhận tiền ngày 25/11/2009 14.580.000 3. Giấy biên nhận tiền ngày 28/11/2009 36.479.000 Cộng: 70.050.000 III. Chênh lệch 1. Số tạm ứng không chi hết 2. Chi quá số tiền tạm ứng Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Phụ trách kế toán (Ký, ghi rõ họ tên) Người thanh toán (Ký, ghi rõ họ tên) - Tương tự, căn cứ vào giấy thanh toán tiền tạm ứng, kế toán thanh toán viết phiếu chi tiền mặt. - Dựa vào giấy thanh toán tiền tạm ứng, kế toán tổng hợp lập Bảng kê chứng từ hoàn sau mỗi giấy thanh toán tiền tạm ứng. Bảng số: 02 BẢNG KÊ CHỨNG TỪ HOÀN NỢ Công trình: xây dựng hệ thống cấp nước cho trường cao đẳng Nông Lâm Bắc Giang. CT Ngày TK … TK 621 TK… Tổng GBN ngày 19/11/2009 18.991.000 18.991.000 GBN ngày 25/11/2009 14.580.000 14.580.000 GBN ngày 28/11/2009 36.479.000 36.479.000 Tổng 70.050.000 70.050.000 Giấy xin thanh toán tiền tạm ứng, phiếu chi là cơ sở để kế toán tổng hợp của Công ty kê chi tiết vào bảng kê chứng từ phát sinh bên Nợ TK 141, Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ, Sổ cái TK 141 - Tạm ứng. Bảng số: 03 BẢNG KÊ CHỨNG TỪ Quý IV/2009 Công trình: xây dựng hệ thống cấp nước cho trường cao đẳng Nông Lâm Bắc Giang. Đơn vị tính: đồng Chứng từ Nội dung Có 111 Nợ 141 Số Ngày 11240 9/10/09 Thu tạm ứng chi phí VT 300.000.000 11342 12/11/09 Thu tạm ứng chi phí VT 70.050.000 11422 10/12/09 Thu tạm ứng chi phí VT 299.706.000 Tổng 669.756.000 2.1.1.4. Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp Cuối mỗi quý, số liệu trên sổ Cái tài khoản 621 được làm căn cứ vào sổ tổng hợp chi phí sản xuất. Với mục đích kinh doanh có hiệu quả, tự hạch toán kinh tế độc lập thì càng hạch toán chính xác các khoản mục chi phí bao nhiêu thì càng tạo điều kiện cho việc quản lý. Đặc biệt là khoản mục chi phí vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh, kế toán chính xác cùng với tiết kiệm vật liệu không những góp phần giảm giá thành và tăng lợi nhuận, đồng thời đảm bảo đầy đủ các chứng từ gốc hợp lệ, đối chiếu và trình lên cơ quan khi cần thiết. Vật liệu mua ngoài thường là nhân tố khách quan và chịu ảnh hưởng của giá cả thị trường. Do đó việc tiết kiệm chi phí trong công việc này là tương đối khó khăn. Công ty chỉ có tìm bạn hàng cung cấp với giá rẻ hơn mà vẫn đảm bảo được chất lượng, trong khi đó chi phí vận chuyển là nhân tố chủ quan chịu sự tác động của công ty. Vì vậy tìm cách tiết kiệm khoản chi phí này luôn là mục tiêu chính của công ty để giảm bớt chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi Mẫu số 2a – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 1165 Ngày 31/12/2009 Đơn vị tính: đồng Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D Chi tiền mặt quý 4/09 phiếu chi Số (11240, 11342, 11422) 141 111 669.756.000 Cộng 669.756.000 Kèm theo:…….. bộ chứng từ gốc Lập, ngày 31 tháng12 năm 2009 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Căn cứ vào bảng kê trên các chứng từ gốc, kế toán công ty lập chứng từ ghi sổ rồi chuyển cho kế toán trưởng duyệt và vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi Mẫu số 2a – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 1166 Ngày 31/12/2009 Đơn vị tính: đồng Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Mua vật tư quý 4/2009 công 621 608.869.091 trình xây dựng hệ thống cấp nước cho trường cao đẳng Nông Lâm Bắc Giang. 133 141 60.886.909 Cộng 669.756.000 Kèm theo 01. bộ chứng từ gốc Lập, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi Mẫu số 2a – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:1167 Ngày 31/12/2009 Đơn vị tính: đồng Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu quý 4/2009 vào công trình xây dựng hệ thống cấp nước cho trường cao đẳng Nông Lâm Bắc Giang 154 621 608.869.091 Cộng 608.869.091 Kèm theo 01. bộ chứng từ gốc Lập, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Bảng số 04 Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi Mẫu số 2b – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Quý IV/2009 Công trình: xây dựng hệ thống cấp nước cho trường cao đẳng Nông Lâm Bắc Giang. Đơn vị tính: đồng Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày, tháng 1167 31/12/2009 608.869.091 Cộng 608.869.091 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Bảng số 05 Đơn vị báo cáo: Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi Địa chỉ: Ngõ 95 Chùa Bộc Mẫu số: 2c1-DN(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Quý IV/2009 Tên tài khoản: CPNVLTT Số hiệu: 621 Công trình: xây dựng hệ thống cấp nước cho trường cao đẳng Nông Lâm Bắc Giang. Đơn vị tính: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diến giải Số hiệu TK đ/ư Số tiền Số hiệu Ngày tháng PS Nợ PS Có 31/12/09 1166 31/12/09 Mua vật tư công trình XD hệ thống cấp nước trường CĐ Nông Lâm Bắc Giang 141 608.869.091 31/12/09 1167 31/12/09 Kết chuyển chi phí NVL 154 608.869.091 Cộng 608.869.091 608.869.091 Tổng phát sinh Nợ: Tổng phát sinh Có: Số dư Nợ cuối kỳ: Lập, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) 2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 2.1.2.1. Nội dung Chi phí nhân công trực tiếp trong xây lắp là toàn bộ chi phí về tiền lương chính, các khoản phụ cấp lương và lương phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp xây lắp thuộc đơn vị và số tiền lao động thuê ngoài trực tiếp xây lắp, để hoàn thành sản phẩm xây lắp theo đơn giá xây dựng cơ bản. Nó không bao gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích trên tiền lương của công nhân xây lắp tiền lương phải trả của cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, nhân viên quản lý đội công trình và tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công. Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp riêng theo từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình) Chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Do vậy việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp chính xác và hợp lý được công ty đặc biệt chú trọng, bởi vì nó không những ảnh hưởng đến sự chính xác của giá thành sản phẩm mà còn ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động (tính lương và trả lương cho công nhân). Số công nhân này được tổ chức thành các tổ sản xuất phục vụ cho từng yêu cầu thi công, mỗi tổ sản xuất do một tổ trưởng phụ trách. Tổ trưởng chịu trách nhiệm quản lý lao động và chịu trách nhiệm trước đội, công trình. Hiện nay. Công ty áp dụng hình thức trả lương cho người lao động trực tiếp là hình thức giao khối lượng công việc hoàn thành và khoán gọn công việc. Đội trưởng căn cứ vào yêu cầu và tiến độ thi công của công việc thực tế để tiến hành giao khoán cho các tổ đội sản xuất. Từng tổ đội sản xuất trực tiếp sử dụng công nhân của tổ mình hoặc thuê công nhân bên ngoài để tiến hành thi công. Khối lượng công việc hoàn thành được giao khoán cho từng tổ, khi khối lượng giao đã hoàn thành, tổ trưởng sản xuất cùng với chỉ huy trưởng công trình, kỹ thuật công trình tiến hành kiểm tra và nghiệm thu khối lượng hoàn thành. Đơn giá nhân công thuê ngoài là đơn giá nội bộ do phòng quản lý kỹ thuật công trình lập trên cơ sở đơn giá quy định của Nhà nước và điều kiện thi công cụ thể nên lao động trực tiếp ở công trình thuộc diện ngắn hạn. Do vậy BHXH và BHYT không trích cho công nhân theo từng tháng mà đã tính toán hợp lý trong đơn giá nhân công trực tiếp cho người lao động dựa trên “Biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng”. Do đó khoản mục chi phí nhân công trực tiếp gồm: - Tiền lương của tổ sản xuất Công ty. - Tiền lương công nhân xây dựng thuê ngoài. + Đối với công nhân xây dựng thuê ngoài: Chủ nhiệm công trình ký kết hợp đồng giao khoán công việc với dân công địa phương. 2.1.2.2. Tài khoản sử dụng Tài khoản 622: “Chi phí nhân công trực tiếp” - Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp. Kết cấu: Bên Nợ: Chi phí NCTT tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm. Bên Có: Kết chuyển chi phí NCTT vào tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ 2.1.2.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết Đơn vị: Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi Địa chỉ: Ngõ 95 Chùa Bộc - Đống Đa Mẫu số: 08-LĐTL (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN Ngày 05 tháng 10 năm 2009 Số:………… A. Đại diện bên giao khoán: Họ và tên: Đỗ Hùng Sơn Chức vụ: Chủ nhiệm công trình Địa chỉ: Công ty Xây dựng và chuyển giao công nghệ Thuỷ lợi B. Đại diện bên nhận khoán: Họ và tên: Hoàng Văn Hưng Chức vụ: Tổ trưởng Địa chỉ: Huyện Việt Yên – Bắc Giang Cùng nhau ký kết hợp đồng giao khoán như sau: - Điều kiện thực hiện hợp đồng:…………………………… - Thời gian thực hiện hợp đồng:…………………………… I. Nội dung công việc giao khoán: Bên nhận khoán nhận đào, đắp đất theo yêu cầu kỹ thuật của bên giao khoán. + Đơn giá đào đất: 65.000đ/m3 + Đơn giá đắp đất: 42.000đ/m3 + Khối lượng nghiệm thu: Theo thực tế II. Trách nhiệm và quyền lợi của bên nhận khoán: Bên nhận khoán phải đảm bảo chất lượng và tiến độ thực hiện cho bên giao khoán. III. Trách nhiệm và quyền lợi của bên giao khoán: Bên giao khoán có trách nhiệm thanh toán đầy đủ kinh phí thực hiện cho bên nhận khoán khi hoàn thành công việc. Đại diện bên nhận khoán (Ký, họ tên) Người lập (Ký, họ tên) Đại diện bên giao khoán (Ký, họ tên) Ngày 05 tháng 10 năm 2009 Kế toán trưởng bên giao khoán (ký, họ tên) Đơn vị: Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi Địa chỉ: Ngõ 95 Chùa Bộc - Đống Đa Mẫu số: 09-LĐTL (Ban hành kèm theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Số:…… BIÊN BẢN NGHIỆM THU VÀ THANH TOÁN HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN Ngày 25 tháng 10 năm 2009 A. Đại diện bên giao khoán: Họ và tên: Đỗ Hùng Sơn Chức vụ: Chủ nhiệm công trình Địa chỉ: Công ty Xây dựng và chuyển giao công nghệ Thuỷ lợi B. Đại diện bên nhận khoán: Họ và tên: Hoàng Văn Hưng Chức vụ: Tổ trưởng Địa chỉ: Huyện Việt Yên – Bắc Giang Sau khi xem xét thực tế thực hiện hợp đồng giao khoán ngày 05/10/2009 hai bên nhất trí đánh giá như sau: 1. Khối lượng và chất lượng hoàn thành so với nội dung trong hợp đồng. + Đào đất: 165m3 x 65.000đ/m3 = 10.775.000đ + Đắp đất: 150m3 x 42.000đ/m3 = 6.300.000đ Thành tiền: 17.075.000đ Bằng chữ: (Mười bảy triệu, không trăm bảy mươi lăm ngàn đồng chẵn) 2. Các phát sinh so với hợp đồng đã ký: Không 3. Tồn tại và kiến nghị: Không 4. Về kinh phí: Tổng giá trị hợp đồng: 17.075.000đ Bên giao khoán đã thanh toán đầy đủ tổng số tiền giá trị hợp đồng cho bên nhận khoán. Hai bên thống nhất thanh lý hợp đồng giao khoán đã ký ngày……… Đại diện bên giao khoán (Ký, họ tên) Đại diện bên nhận khoán (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi Địa chỉ: Ngõ 95 Chùa bộc - Đống Đa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do - Hạnh phúc GIẤY BIÊN NHẬN TIỀN Công trình: xây dựng hệ thống cấp nước cho trường cao đẳng Nông Lâm Bắc Giang. Họ và tên: Hoàng Văn Hưng Số CMT:………………. Địa chỉ: Huyện Việt Yên – Bắc Giang Nhận làm thuê cho Ông: Đỗ Hùng Sơn Địa chỉ: Công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ Thuỷ lợi Nội dung công việc gồm: 1. Đào đất: 165m3 x 65.000đ/m3 = 10.775.000đ 2. Đắp đất: 150m3 x 42.000đ/m3 = 6.300.000đ Thời gian thực hiện: Bắt đầu từ ngày 05/10/2009 đến ngày 25/10/2009 Tiền công thanh toán theo giá thoả thuận là: 17.075.000đ Bằng chữ: (Mười bảy triệu, không trăm bảy mươi lăm ngàn đồng chẵn) Số tiền trên tôi đã nhận đủ khi hoàn thành công việc được giao. Vậy tôi làm giấy biên nhận này để kế toán đội tiện thanh toán với cơ quan. Ngày 25 tháng 10 năm 2009 Đại diện bên giao khoán (Ký, họ tên) Đại diện bên nhận khoán (Ký, họ tên) Đối với kỹ sư, công nhân của Công ty thì có các hình thức trả lương theo sản phẩm, lương khoán và trả lương theo thời gian. Bảng số 06 Đơn vị: Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi Bộ phận: Đội Xây lắp số 07 Mẫu số: 01a-LĐTL (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Số:……… BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 10 năm 2009 TT Họ và tên Ngày trong tháng Cộng 1 2 3 4 … 29 30 1 Nguyễn Bá Hòa x x x x … x x 30 2 Lê văn Mai x x x x … x x 30 3 Đặng việt Dũng x x x KL … x x 29 4 Mai Chiến Thắng x x x x … x x 30 5 Nguyễn Văn Dũng x x x KL … x x 29 . … … … … … … … … … Ngày31. Tháng10. năm 2009 Người chấm công (Ký, họ tên) Phụ trách bộ phận (Ký, họ tên) Người duyệt (Ký, họ tên) Dựa vào bảng chấm công, kế toán đội xây lắp số 7 tính ra bảng thanh toán lương. Bảng số 07 Đơn vị: Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi Bộ phận: Đội xây lắp số 7 Mẫu số: 02-LĐTL (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Số:……… BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Công trình: xây dựng hệ thống cấp nước cho trường cao đẳng Nông Lâm Bắc Giang. Tháng 10 năm 2009 Đơn vị tính: đồng TT Họ và tên Số ngày công Mức lương ngày công Thành tiền Ký nhận 1 Nguyễn Bá Hòa 30 90.000 2.700.000 2 Lê văn Mai 30 90.000 2.700.000 3 Đặng việt Dũng 29 90.000 2.610.000 4 Mai Chiến Thắng 30 90.000 2.700.000 5 Nguyễn Văn Dũng 29 90.000 2.610.000 . … … … … Cộng: 82.000.000 Ngày31 Tháng 10 năm 2009 Người chấm công (Ký, họ tên) Phụ trách bộ phận (Ký, họ tên) Người duyệt (Ký, họ tên) Từ giấy biên nhận tiền, bảng thanh toán lương kế toán đội xây lắp số 7 viết giấy thanh toán tiền tạm ứng. Đơn vị: Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi Địa chỉ: Ngõ 95 Chùa Bộc - Đống Đa – Hà Nội Mẫu số 04 - TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) GIẤY THANH TOÁN TIỀN TẠM ỨNG Ngày 30 tháng 11 năm 2009 Nợ TK 622: 211.655.000đ Có TK 141: 211.655.000 đ Họ tên người thanh toán: Lê Thị Thu Địa chỉ: xây dựng hệ thống cấp nước cho trường cao đẳng Nông Lâm Bắc Giang. Số tiền tạm ứng được thanh toán theo bảng dưới đây: Diễn giải Số tiền I. Số tiền tạm ứng 1. Tạm ứng các đợt chưa chi hết 2. Số tiền tạm ứng kỳ này 211.655.000 Phiếu chi số: 11232 ngày 05/10/2009 45.000.000 Phiếu chi số: 11252 ngày 09/11/2009 40.000.000 … … II. Số tiền đã chi: 211.655.000 1. Bảng thanh toán lương tháng 10/2009 82.000.000 2. Giấy biên nhận tiền ngày 25/10/2009 17.075.000 3. Bảng thanh toán lương tháng 11/2009 78.000.000 4. Giấy biên nhận tiền ngày 25/11/2009 14.580.000 … III. Chênh lệch 1. Số tạm ứng không chi hết 2. Chi quá số tiền tạm ứng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Kế toán thanh toán (Ký, họ tên) Người thanh toán (Ký, họ tên) - Dựa vào giấy thanh toán tiền tạm ứng, kế toán tổng hợp lập Bảng kê chứng từ hoàn. Bảng kê số 8 BẢNG KÊ CHỨNG TỪ HOÀN NỢ Công trình: xây dựng hệ thống cấp nước cho trường cao đẳng Nông Lâm Bắc Giang. Đơn vị tính: đồng TT Nội dung TK 622 TK… Tổng 1 Bảng thanh toán lương tháng 10 82.000.000 … 82.000.000 2 Giấy biên nhận tiền ngày 25/10 17.075.000 … 17.075.000 3 Bảng thanh toán lương tháng 11 78.000.000 … 78.000.000 4 Giấy biên nhận tiền ngày 25/11 14.580.000 … 14.580.000 … … … … … Cộng 245.000.000 … 245.000.000 Mặt khác, kế toán Công ty căn cứ vào các hợp đồng làm khoán trong quý để tập hợp số liệu đưa vào “Bảng kê chứng từ phát sinh bên Có TK 334 - phải trả công nhân trực tiếp thi công. Bảng kê số 09 BẢNG KÊ CHỨNG TỪ Quý IV/2009 Công trình: xây dựng hệ thống cấp nước cho trường cao đẳng Nông Lâm Bắc Giang Đơn vị tính: đồng Chứng từ Nội dung Nợ 622 Có 334 Số Ngày 1 10/09 Chi phí trả lương nhân viên và thanh toán tiền vận chuyển vật liệu… 211.655.000 2 25/12/09 Giấy biên nhận tiền ngày 25/12/09 23.860.000 … … … … Cộng 245.000.000 245.000.000 Kế toán Công ty căn cứ vào các phiếu chi trong Quý IV để tập hợp số liệu đưa vào “Bảng kê chứng từ phát sinh bên Có TK 141” Bảng kê số 10 BẢNG KÊ CHỨNG TỪ Quý IV/2009 Công trình: xây dựng hệ thống cấp nước cho trường cao đẳng Nông Lâm Bắc Giang Đơn vị tính: đồng Chứng từ Nội dung Nợ 334 Có 141 Số Ngày 31/10/09 Trả lương nhân viên tháng 10 82.000.000 30/11/09 Trả lương nhân viên tháng 11 78.000.000 31/12/09 Trả lương nhân viên tháng 12 85.000.000 Cộng: 245.000.000 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Kế toán căn cứ vào “Bảng kê chứng từ phát sinh bên Có TK 334; 141” để lập chứng từ ghi sổ. 2.1.2.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi Mẫu số 2a – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31/12/2009 Số:1168 Đơn vị tính: đồng Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Chi phí lương phải trả công nhân (tháng 10, 11, 12/2009) 622 334 245.000.000 Cộng 245.000.000 Kèm theo……… bộ chứng từ gốc Lập, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi Mẫu số 2a – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31/12/2009 Số:1169 Đơn vị tính: đồng Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Bảng thanh toán lương công nhân (tháng 10,11, 12/2009) Công trình xây dựng hệ thống cấp nước cho trường cao đẳng Nông Lâm Bắc Giang. 334 141 245.000.000 Cộng 245.000.000 Kèm theo……. bộ chứng từ gốc Lập, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi Mẫu số 2a – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31/12/2009 Số: 1170 Đơn vị tính: đồng Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 622 154 245.000.000 Cộng 245.000.000 Kèm theo…… bộ chứng từ gốc Lập, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toan trưởng (Ký, họ tên) Sau khi có chứng từ ghi sổ được kế toán trưởng duyệt lúc này kế toán tổng hợp vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản 622. Bảng số 11: SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Quý IV/2009 Công trình: XD hệ thống cấp nước trường CĐ Nông Lâm Bắc Giang Đơn vị tính: đồng Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày, tháng 1168 31/12/2009 245.000.000 1169 31/12/2009 245.000.000 1170 31/12/2009 245.000.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Bảng số 12: Đơn vị báo cáo: Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi Địa chỉ: Ngõ 95 Chùa Bộc Mẫu số: 2c1-DN(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Quý: IV/2009 Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu: 622 Công trình: xây dựng hệ thống cấp nước cho trường cao đẳng Nông Lâm Bắc Giang. Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 31/12 1169 31/12 Phân bổ lương 334 245.000.000 NC công trình 31/12 1170 31/12 Kết chuyển CP 154 245.000.000 NCTT vào công trình (Q IV/2009) Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Như vậy, quá trình kế toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty là chặt chẽ và hợp lý. Cách khoán công việc tới từng tổ sản xuất thông qua “Hợp đồng giao khoán công việc” đảm bảo gắn chặt chi phí tiền lương cho công nhân sản xuất mà Công ty phải bỏ ra tương ứng với khối lượng xây lắp. Điều này có ý nghĩa rất to lớn đối với DN xây lắp có phạm vi hoạt động rộng diễn ra chủ yếu ở ngoài trời. 2.1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 2.1.3.1. Nội dung Chi phí sử dụng máy thi công là một khoản mục đặc trưng của hoạt động xây dựng cơ bản. Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử dụng máy thi công để thực hiện sản phẩm xây lắp. Trong quá trình chi phí sản phẩm (Thi công) máy thi công trợ lực rất nhiều cho người lao động và chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp. Máy thi công gồm: Máy trộn bê tông, máy phát điện, ô tô vân chuyển, máy cẩu, máy xúc, máy đào… Chi phí sử dụng máy thi công: + Chi phí nhiên liệu, động lực, dầu mỡ dùng cho máy thi công. + Chi phí khấu hao máy thi công. + Tiền thuê máy thi công phải trả. + Chi phí sử dụng máy thi công. Là Công ty xây lắp nên phương tiện, máy móc, thiết bị giữ một phần đáng kể trong tổng số tài sản của Công ty. Đồng thời là nhân tố quan trọng giúp công ty tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng công trình. Máy thi công ở công trình không thuê ngoài mà được công ty phân cho sử dụng. Kế toán chi phí máy thi công ở công ty sử dụng TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công. Hàng năm kế toán tài sản cố định của công ty căn cứ vào sổ chi tiết tài sản cố định để tính khấu hao của từng máy thi công, từ kết quả tính được, kế toán lập bảng tính khấu hao tài sản cố định cho từng máy. Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công được đơn vị hạch toán vào TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công và phản ánh các nghiệp vụ kế toán vào bảng “Bảng kê chứng từ ghi sổ và đăng ký chứng từ”. 2.1.3.2. Tài khoản sử dụng Tài khoản 623: “Chi phí sử dụng máy thi công” - Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Kết cấu: Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công như chi phí NVL cho máy, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thi công... Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên nợ tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ, và có 6 tài khoản cấp 2. + Tài khoản 6231: Chi phí nhân công + Tài khoản 6232: Chi phí vật liệu + Tài khoản 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất + Tài khoản 6234: Chi phí khấu hao máy thi công + Tài khoản 6237: Chi phí dụng cụ mua ngoài + TK 6238: C._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26676.doc